Đề tài Hoạt động kinh doanh của SGD I ngân hàng công thương Việt Nam

Được sự chỉ đạo sát sao của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam, Sở giao dịch I đã và đang tích cực triển khai nhiều biện pháp để có những bước dịch chuyển cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển trên mọi lĩnh vực kinh tế, mua sắm máy móc, thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp mới, giúp các doanh nghiệp phát triển trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc mở rộng và phát triển cho vay trung và dài hạn của Sở giao dịch I được xác định theo các hướng sau: - Triển khai từng bước cho vay đầu tư bằng nguồn vốn huy động theo cơ chế lãi suất động. - Thực hiện tốt chỉ tiêu thu nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết để vừa tạo khả năng nguồn vốn, vừa kiểm soát được rủi ro tín dụng trong kinh doanh. - Thực hiện đúng chính sách khách hàng lớn có chọn lọc trong tín dụng trung và dài hạn, chú trọng các khách hàng có khả năng tài chính mạnh. - Tập trung phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp năng động, đáp ứng vốn cho các dự án quy mô vừa và lớn, dự án đầu tư chiều sâu để đảm bảo hiệu quả và an toàn về vốn, đảm bảo nguyên tắc “không chạy theo doanh số và dư nợ mà thoả hiệp với những tiềm ẩn rủi ro”. Sở Giao Dịch I mở rộng quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế để thu hút nguồn vốn cho vay và tính toán cho phép một tỷ lệ ổn định vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn đều là những biện pháp có thể bảo đảm chắc chắn cho nhu cầu đầu tư trung và dài hạn đặt ra.

doc21 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động kinh doanh của SGD I ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I TổNG QUAN Về Sở GIAO DịCH I NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG VIệT NAM I - Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam . Vài nét về ngân hàng công thương Việt nam - Sở giao dịch I Cách mạng tháng 8 thành công, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử mới của đất nước. Và kể từ đó hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt nam chính thức được hình thành và phát triển. Cùng với thời gian, hệ thống Ngân hàng đã không ngừng thay đổi và phát triển. Sự phân cấp chức năng quản lý và phát hành tiền tệ với chức năng kinh doanh tiền tệ trong hệ thống Ngân hàng đã làm ra đời hàng loạt ngân hàng thương mại trong đó có ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành lập năm 1998, là ngân hàng thương mại quốc doanh, được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Có mạng lưới kinh doanh rộng lớn với 2 sở giao dịch, 96 chi nhánh, 153 phòng giao dịch và 348 quỹ tiết kiệm ở hầu hết các tỉnh, thành phố, trung tâm thương mại trong cả nước. Các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm: Văn phòng đại diện tại TPHCM, Trung tâm đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin. Ngoài ra, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam còn lập Công ty cho thuê tài chính, tham gia sáng lập và góp vốn trong các đơn vị liên doanh trong lĩnh vực ngân hàng như Ngân hàng Indovina, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam Khách hàng chính của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là các tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, Thương mại, Du lịch...và các khách hàng cá nhân tại các khu tập trung dân cư (Thành phố, thị xã). Là một trong những ngân hàng thương mại ở Việt Nam đi đầu trong việc cải tiến công nghệ thông tin ngân hàng; có quan hệ đại lý với 450 ngân hàng trên khắp các châu lục. Là thành viên chính thức của Hiệp hội các ngân hàng châu á, thành viên của Hiệp hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (Swift), thành viên chính thức của Hiệp hội Visa, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Công nghiệp Thương mại Việt Nam. Sở Giao Dịch I là một trong hai sở giao dịch của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 cho đến nay đã trải qua ba giai đoạn: Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam từ năm 1988 trở về trước là ngân hàng Hoàn Kiếm, năm 1988 đến 1/04/1993 là Ngân hàng Công thương Hà Nội. Do tình hình kinh tế nước nhà đang trong đà chuyển đổi quy mô hoạt động chưa lớn, nền kinh tế còn nghèo nàn, nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn. Sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại chưa phát triển. Đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng, song yếu về chất lượng; nhất là kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh. Quy mô hoạt động còn khiêm tốn: Tổng nguồn vốn hoạt động đến 31/12/1993 đạt 522 tỷ đồng Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/1993 đạt 323 tỷ đồng Trước sự vận động mạnh mẽ của Thị trường, sự giao dịch tiền tệ, cung cầu tiền tệ ngày càng lớn, Ngày 1/04/1993 Ngân hàng công thương Hà Nội sáp nhập với Ngân hàng Công thương Trung ương và có tên là Hội Sở Ngân Hàng Công Thương Việt Nam cho đến hết ngày 31/12/1998. Đặc điểm và tình hình hoạt động của thời kỳ này: Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ được tăng cường, sản phẩm dịch vụ Ngân hàng khá phong phú (ngoài cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, có nhiều loại cho vay mới ra đời như: cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ, trả thay bảo lãnh). Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh; Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển không ngừng. Cho đến ngày 1/1/1999 thì Hội Sở Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được tách ra theo Quyết định số 134/1999/QĐ-NHCTVN mang tên Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam hạch toán phụ thuộc. Và từ đó đến nay Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được đặt tại trụ sở chính tại số 10 - Lê Lai - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. 2. Chức năng nhiệm vụ và Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I: 2.1 - Cơ cấu tổ chức. - Giám đốc Sở Giao Dịch là người điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp mọi hoạt động của Sở. Giám đốc được sự giúp đỡ của 3 phó giám đốc, trong đó có một phó giám đốc thường trực, phó giám đốc này sẽ được giám đốc ủy quyền điều hành khi giám đốc đi vắng. Dưới ban giám đốc có 12 phòng ban, thực hiện các chức năng cụ thể: 1 - Phòng cân đối tổng hợp - Tổ chức huy động nguồn vốn nhàn rỗi của tổ chức và dân cư bằng VNĐ và ngoại tệ. - Trực tiếp điều hành hoạt động tài sản, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của Nhà nước tại các quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và lập kế hoạch kinh doanh. - Lập kế hoạch kinh doanh về nguồn vốn, sử dụng vốn, cho vay đầu tư...Tổng hợp phân tích báo cáo Giao Dịch I theo yêu cầu của Giám đốc Sở Giao Dịch I, Giám đốc NHNN trên địa bàn, Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam - Tổng hợp báo cáo của các vấn đề liên quan đến thi đua khen thưởng tại Sở Giao Dịch I theo đúng cơ chế hiện hành của Tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 2 - Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thực hiện cho vay thu lời ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và Ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng cơ chế tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước, theo hướng dẫn của Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. + Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng thanh toán mua hàng trả chậm...v.v theo đúng hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. + Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu,trái phiếu và các chứng từ có giá theo quy định của thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước và Tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. + Nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch I, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam để xem xét giải quyết. - Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở Giao Dịch I . Cung cấp kịp thời có chất lượng các báo cáo thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo Sở Giao Dịch I và các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của Tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam . - Làm một số công tác do giám đốc Sở Giao Dịch I giao. 3 - Phòng kế toán tài chính. - Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam hạch toán kịp thời chính xác mọi biến động về vốn và tài sản của khách hàng và Ngân hàng tại Sở Giao Dịch I. - Thực hiện công tác thanh toán giữa Ngân Hàng đối với các đơn vị tổ chức kinh tế. Tổ chức tín dụng và cá nhân đảm bảo kịp thời chính xác - Hạch toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và Ngân hàng tại Sở Giao Dịch I. - Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của Khách hàng - Phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời đúng chế độ các món đã cho vay - Tính và thu lãi Tiền vay phí dịch vụ, trả lãi tiền gửi cho khách hàng đúng, đầy đủ kịp thời theo chế độ quy định . - Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời đúng chế độ các món đã cho vay - Tổ chức hạch toán kế toán mua bán ngoại tệ bằng VNĐ, kế toán quản lý tài sản cố định; công cụ Lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ tại Sở Giao Dịch I theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. - Tham mưu cho Giám đốc trích lập hạch toán sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng tại Sở Giao Dịch I phù hợp với chế độ của Nhà nước và của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. - Lập các báo biểu kế toán Tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Và một số công việc khác. 4 - Phòng kinh doanh đối ngoại Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng cá nhân theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam . - Hạch toán kịp thời chính xác các nghiệp vụ thanh toán mua bán chuyển đổi các loại ngoại tệ phát sinh tại Sở Giao Dịch I bằng nguyên tệ - Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng phối hợp phòng kinh doanh để thu nợ thu lãi kịp thời - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ Ngân hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Tổng Giám đốc Sở Giao Dịch I - Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số liệu liên quan theo yêu cầu của Giám đốc Sở Giao Dịch I và Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 5 - Phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc Sở Giao Dịch I phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của Sở Giao Dịch I, đảm bảo đúng quy định chế độ kinh doanh có hiệu quả - Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí công tác phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu nghiệp vụ kinh doanh. - Lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Sở Giao Dịch I, phối hợp với các phòng đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch. - Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, giải quyết kịp thời về quyền lợi tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chính sách khác cho cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ ngành. - Lưu trữ và quản lý toàn hồ sơ cán bộ thuộc Sở Giao Dịch I quản lý Và một số công việc khác. 6 - Phòng kiểm tra kiểm toán. - Thực hiện kiểm tra ,kiểm toán toàn bộ các hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch I. Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm toán bằng văn bản với Giám đốc Sở Giao Dịch I, Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.Kiến nghị các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về cơ chế. - Làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán đến làm việc tại Sở Giao Dịch I. - Giúp Giám đốc giải quyết các đơn thư, khiếu nại của khách hàng và cán bộ công nhân viên của Sở Giao Dịch I theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo. - Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quy định. 7 - Phòng ngân quỹ. - Thực hiện thu giữ tiền mặt VNĐ hoặc ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, kịp thời chính xác đúng chế độ. - Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Sở Giao Dịch I và Ngân Hàng Nhà Nước Thành phố Hà Nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu chi trả tại Sở Giao Dịch I. - Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định về an toàn kho quỹ. - Thực hiện bảo quản, nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lý các hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố theo đúng chế độ quy định. - Thực hiện mua tiền mặt thu đổi séc du lịch, thanh toán visacard. - Thực hiện chi tiếp quỹ, giao nhận tiền mặt, ngân phiếu thanh toán với các quỹ tiết kiệm an toàn chính xác. 8 - Phòng Điện toán Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch I ung cấp thông tin kịp thời chính các cho ban lãnh đạo và các phòng dịch vụ để điều hành kinh doanh có hiệu quả Đảm bảo an toàn bí mật số liệu thông tin về hợp đồng kinh doanh của Sở Giao Dịch I theo đúng quy định của Ngân Hàng Nhà Nước, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam . Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ cho công tác quản lý không bị ách tắc. - Phòng hành chính quản trị Thực hiện mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc phục vụ hoạt động kinh doanh theo dõi quản lý bảo dưỡng sửa chữa tài sản công cụ lao động Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm sửa chữa tài sản và công cụ lao động hàng quý hàng năm theo đúng quy định của nhà nước của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Quản lý điều hành xe ô tô, nội quy sử dụng điện và điện thoại của Sở Giao Dịch I Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan 10 - Phòng giao dịch: có chức năng nhiệm vụ như một ngân hàng con. Ngoài ra còn có ba phòng có chức năng ngoài chức năng nghiệp vụ là : Phòng kho quỹ, phòng thanh toán quốc tế và phòng kiểm soát. 2.2 - Chức năng, nhiệm vụ: Sở Giao Dịch I có vị trí vai trò quan trọng trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, trong đó Nguồn vốn luôn chiếm khoảng 20% trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, dư nợ và đầu tư đứng đầu trong hệ thốn Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, lợi nhuận và hạch toán nội bộ cao nhất (năm 2001 chiếm 50%) là nơi được chọn làm nơi thí điểm, sản phẩm dịch vụ mới của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam,sau đó mới triển khai sang các đầu mối khác. Là đầu mối cho các chi nhánh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trên địa bàn Hà Nội, triển khai sự hợp tác của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam với các đối tác và bạn hàng. Sở Giao Dịch I có ba nhiệm vụ cơ bản: Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam; Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế- xă hội của đất nước. Thực hiện nghiệp vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Theo qui định thì Sở giao dịch có những quyền hạn sau Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư trong nước cũng như nước ngoài bằng việt nam đồng và ngoại tệ. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi ,tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho vay ngắn hạn ,trung hạn,dài hạn bằng việt nam đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước và qui định của Ngân Hàng Công Thương. Chiết khấu thương phiếu,kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo qui định của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Công Thương . Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế như thanh toán nhờ thu,thanh toán L/C nhập khẩu ,thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo qui định của Ngân Hàng Công Thương . Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như : thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc. Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt ,ngân phiếu thanh toán chính xác kịp thời. Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, ngân lý tiền vốn,các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng. Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam,đảm nhận xuất ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh Ngân Hàng Công Thương phía Bắc ( các tỉnh từ Huế trở ra). Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ngân Hàng Công Thương giao. 3 - Những vấn đề pháp lý trong quan hệ lao động Quan hệ lao động là quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động làm công ăn lương, đây là quan hệ không thể thiếu trong mọi tổ chức kể cả tổ chức kinh doanh và tổ chức không kinh doanh, là quan hệ đóng vai trò quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của một tổ chức. Tuy nhiên, quan hệ lao động chỉ được thừa nhận khi nó được thiết lập một cách hợp pháp theo các quy định của pháp luật. Sự ra đời của Bộ luật Lao động là cơ sở pháp lý quan trọng để xác lập quan hệ lao động. Bộ luật này một mặt bảo vệ người lao động, mặt khác cũng bảo vệ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, điều đó tạo điều kiện cho quan hệ lao động được hài hoà, ổn định góp phần phát huy sáng tạo và tài năng của người lao động và người quản lý lao động. Là một đơn vị có truyền thống lâu năm, chính vì vậy số lượng cán bộ công nhân viên của Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam tương đối nhiều. Hiện tại có 279 người. Để đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc tại Ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra quan điểm phải chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn lao động. Sau khi được tuyển dụng người lao động phải trải qua một thời gian thử việc khoảng 60 ngày với những công việc có chức danh nghề cần trình độ bậc đại học và trên đại học, 30 ngày với những công việc có chức danh nghề cần trình độ trung cấp, nhân viên nghiệp vụ. Người lao động vào Ngân hàng sau thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu sẽ được ký Hợp đồng lao động. Trên cơ sở Bộ luật Lao động, Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã quy định cụ thể các vấn đề như sau: thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương, trật tự trong Ngân hàng, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Những vấn đề này được quy định trong Nội quy của Ngân hàng. Hiện tại thời gian làm việc của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam là 8giờ/ngày và 5ngày/tuần. Về lương thưởng, Ngân hàng thực hiện chế độ trả lương theo tháng và trả hai lần trong một tháng. Do yêu cầu khắt khe về nghiệp vụ cũng như sự căng thẳng cao độ của công việc, việc không ngừng tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng như nghiệp vụ. Đội ngũ cán bội công nhân viên của Sở Giao Dịch I luôn được thường xuyên phổ biến các văn bản, quy định của ngành, của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam cũng như được bồi dưỡng phong cách giao dịch tận tình, văn minh lịch sự, đặc biệt là cán bộ giao dịch. Hàng năm các phòng ban chức năng vẫn luôn tổ chức các lớp đào tạo trẻ hoá hoặc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ phòng ban. Số cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm khoảng trên 70% tổng số nhân sự trong Sở Giao Dịch I trong đó có 1 tiến sĩ 14 thạc sĩ. Ngoài những cán bộ công chức làm việc lâu năm (chủ yếu là chuyển công tác từ Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chuyển sang), các cán bộ mới của sở đều được thực hiện ký kết hợp đồng lao động dài hạn (3 năm) và hưởng lương theo bậc lương nhà nước quy định. Các vấn đề về BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn đều được thực hiện một cách đầy đủ. Tuy nhiên, đối với tất cả Cán bộ - Công nhân viên lại rơi vào tình trạng làm việc quá thời gian quy định trong những ngày cao điểm như cuối tháng hoặc cuối quý, cuối năm. 4 . Các hợp đồng sử dụng trong hoạt động kinh doanh và việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực kinh doanh khá đặc thù và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tính chất rủi ro trong quan hệ tín dụng ngân hàng thường để lại những hậu quả to lớn, nó có ảnh hưởng không chỉ đối với tổ chức tín dụng cho vay mà còn có ảnh hưởng tới cả hệ thống ngân hàng, từ đó có thể gây ra một cuộc khủng hoảng cho nền kinh tế. Với đặc điểm như vậy, trong quá tình hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói riêng và tổ chức tín dụng nói chung phải thực hiện ký kết nhiều loại hợp đồng, như hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động... Tuy nhiên, loại hợp đồng nổi bật nhất và quan trọng nhất là hợp đồng tín dụng. Đây là hợp đồng được ký giữa Sở Giao Dịch I với khách hàng vay vốn tại Sở Giao Dịch I. Đối tượng vay vốn ở đây là các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế - xã hội khác. Do sự đa dạng về đối tượng đi vay, nên hợp đồng tín dụng có thể mang bản chất kinh tế hoặc dân sự. Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 thì Hợp đồng tín dụng mà Sở Giao Dịch I sử dụng mang bản chất dân sự khi đối tượng đi vay là các hộ gia đình, cá nhân không có đăng ký kinh doanh và vay vốn nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, học tập, phát triển kinh tế gia đình... Ngược lại, khi đối tượng đi vay là các pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh vay vốn nhằm mục đích kinh doanh thì hợp đồng tín dụng đó mang bản chất kinh tế. Bên cạnh hợp đồng tín dụng, để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng này còn có các loại hợp đồng khác như: hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp và hợp đồng bảo lãnh (gọi chung là hợp đồng bảo đảm tiền vay). Ta tạm thống nhất đây là những hợp đồng phụ bổ sung cho hợp đồng tín dụng nhằm làm đảm bảo một khả năng chắc chắn hơn để thu hồi và có lãi. Để đảm bảo tính hợp pháp của các loại hợp đồng này, Sở Giao Dịch I phải dựa vào các cơ sở pháp lý sau đây: - Luật các tổ chức tín dụng 12/12/1997. - Quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cho vay đối với khách hàng. - Bộ luật Dân sự 28/10/1995. - Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989. - Nghị định 17 - HĐT ngày 16/01/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) về việc thi hành Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế. Về việc giải quyết tranh chấp, tính cho đến thời điểm này các tranh chấp trong hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch I chủ yếu phát sinh từ hợp đồng tín dụng, nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh tranh chấp là do khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán vốn và lãi vay khi đến hạn. Theo số liệu của phòng tổng hợp, trong 4 năm gần đây đã có 23 tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại chi nhánh, trong đó có 17 tranh chấp kinh tế và 6 tranh chấp dân sự. Để thực hiện phương châm thu hút khách hàng, Ngân hàng đã đặt phương thức giải quyết bằng thương lượng và hoà giải lên hàng đầu. Nghĩa là, khi có tranh chấp xảy ra, cán bộ tín dụng của Sở Giao Dịch I sẽ tổ chức gặp mặt khách hàng để cùng nhau tìm biện pháp giải quyết, nếu khách thật sự gặp khó khăn trong kinh doanh dẫn đến không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cho Sở Giao Dịch I thì Sở Giao Dịch I có thể gia hạn thêm một khoảng thời gian nữa cho khách hàng, đồng thời đưa ra những phương án cụ thể để khách hàng tìm biện pháp trả nợ. Ngược lại, nếu khách hàng cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp phân tích cho họ hiểu những hậu quả mà họ phải gánh chịu theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời đôn đốc họ thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong nhiều trường hợp việc giải quyết tranh chấp phải thông qua một bên thứ ba làm trung gian hoà giải, thông qua những phương án mà bên thứ ba đưa ra Sở Giao Dịch I và khách hàng của mình có thể tìm được tiếng nói chung, từ đó tranh chấp có thể được giải quyết một cách êm thầm. Trong trường hợp tranh chấp không thể giải quyết được thông qua hoà giải và thương lượng thì biện pháp cuối cùng để Sở giao dịch I bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cuả mình là khởi kiện lên Toà án hoặc Trọng tài kinh tế. Theo báo cáo của phòng Tổng hợp thì số vụ giải quyết thông qua hoà giải đã thành công trọn vẹn, chưa phải đệ đơn lên cơ quan tài phán lần nào. Nói tóm lại, với chính sách mềm dẻo, tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng nên Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã tạo dựng được niềm tin lớn nơi khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống. Điều đó một lần nữa khẳng định uy tín của Sở Giao Dịch I đang ngày càng được khẳng định trên thương trường kinh doanh, đó là điều kiện thuận lợi để Sở Giao Dịch I thu hút nhiều hơn nữa lượng khách hàng đến giao dịch. 5. Môi trường hoạt động kinh doanh Môi trường kinh tế. Môi trường cần phải nói đến đầu tiên là môi trường kinh tế. Nếu kinh tế phát triển sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Ta lấy một ví dụ đơn giản, khi nền kinh tế của chúng ta phát triển thì tất nhiên đời sống của dân cư sẽ tăng lên, như vậy dân chúng sẽ có nhiều khoản tiền tiết kiệm và như thế hiển nhiên hoạt động tín dụng sẽ phát triển. Như thế sẽ kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát triển theo như hoạt động thanh toán, hoạt động tiền tệ. Nếu kinh tế kém phát triển, trì trệ thì sẽ ảnh hưởng xấu đến các hoạt động của ngân hàng.Vì thực tế môi trường kinh tế có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống, nếu ngân hàng không có các chính sách phù hợp thì có thể sẽ đem lại kết quả không mong đợi.Cũng có thể có biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ dẫn đến thu không đủ bù chi làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng cho ngân hàng khiến cho hoạt động của ngân hàng kém hiệu quả. Môi trường pháp lý. Ngoài môi trường kinh tế thì môi trường pháp lý cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Môi trường pháp lý có thể được hiểu là tổng hợp các yếu tố pháp lý được xây dựng bằng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành thực hiện của các cơ quan chức năng Nhà nước . Có một môi trường pháp lý lành mạnh chắc chắn sẽ tác động tích cực tới hoạt động của ngân hàng Ngược lại môi trường pháp lý có nhiều bất cập trong đó hệ thống văn bản chồng chéo, mâu thuẫn thiếu sự đồng bộ, thường xuyên thay đổi, kết hợp với sự quản lý, thanh tra lỏng lẻo của các cơ quan chức năng Nhà nước sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Kể từ khi có hai pháp lệnh về ngân hàng ra đời, hoạt động của ngân hàng đã và đang tiếp tục phát huy tác dụng. Bên cạnh đó Chính phủ đã có nhiều chủ trương và giải pháp lớn dã tạo thêm nhiều thuân lợi về môi trường pháp luật và môi trường tâm lí cho hoạt động của ngân hàng. Từ dó ngân hàng có điều kiện tiếp tục đổi mới và làm lành mạnh hoá hệ thống tài chíng tiền tệ của mình. Môi trường kĩ thuật công nghệ, môi trường thông tin. Bên cạnh hai nhân tố trên, môi trường kĩ thuật công nghệ, môi trường thông tin cũng có vai trò quan trọng.Thực chất hoạt động của ngân hàng là một quá trình phân tích, xử lý thông tin. Do đó số lượng tính chính xác và kịp thời của thông tin có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. Để có được thông tin chính xác và kịp thời, điều này phụ thuộc vào trang thiết bị công nghệ thông tin của ngân hàng. Nhìn chung trong thời gian qua ngân hàng đã có sự quan tâm đúng mức tới vấn đề thông tin và trang thiết bị kỹ thuật. Quá trình thu thập thông tin không chỉ đơn thuần thông qua hồ sơ về doanh nghiệp, hồ sơ về dự án mà đã từng bước sử dụng mọi nguồn thông tin nội bộ, thông tin đại chúng, thông tin trên mạng Internet, thông tin từ trung tâm tín dụng CIC của ngân hàng Nhà nước … do vậy nội dung thông tin tương đối đầy đủ và đáng tin cậy, giúp cho các đánh giá và nhận xét kết luận trong quá trình hoạt động của ngân hàng chính xác hơn. Trang thiết bị máy móc kĩ thuật và các phương tiện làm việc của đội ngũ cán bộ của ngân hàng nhìn chung đã được quan tâm đích đáng. Ngân hàng đã cơ bản đảm bảo mỗi cán bộ nhân viên đều được trang bị một máy vi tính. Các máy vi tính ngoài việc được nối mạng thông tin nội bộ còn được cài đặt các phần mềm chuyên dụng, giúp cho việc lưu trữ thông tin soạn thảo văn bản, thực hiện các phân tích, tính toán được trở nên dễ dàng và chính xác hơn. Về ứng dụng sản phẩm và công nghệ thì các hoạt động truyền thống của ngân hàng đã dần được đưa vào chương trình IBS. Ngân hàng xây dựng thành công trương trình thanh toán bù trừ với ngân hàng Nhà nước, ngân hàng tại nhà ( home banking ) và hệ thống ATM…tất cả các trương trình sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng linh hoạt hơn và đạt được hiệu quả cao hơn. Môi trường hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế. Xu thế hội nhập, hợp tác kinh tế là xu thế khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới trong điều kiện hiện nay. Vì vậy chủ động hội nhập và hội nhập có hiệu quả là một thời cơ và cũng là thách thức đối với các ngân hàng và Sở giao dich I cũng không nằm ngoài thách thức đó. Nếu ngân hàng càng có nhiều mối quan hệ hợp tác thì sẽ làm cho hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại hối sẽ được đẩy mạnh, góp phần tích cực vào ổn định tiền tệ, phát triển kinh tế giữa các nước. CHƯƠNG II Khái quát về hoạt động kinh doanh của SGD I Ngân hàng công thương Việt Nam. 1 - Tình hình huy động vốn ở Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội trong giai đoạn mới Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã xác định việc huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng nhất. Đó là vì xuất phát từ tình hình thực tế trên địa bàn Hà Nội, Sở Giao Dịch I không những chỉ huy động vốn phục vụ cho việc kinh doanh của Sở Giao Dịch I mà còn có nhiệm vụ huy động vốn cho Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói chung. Xác định rõ được trách nhiệm như vậy, Sở Giao Dịch I đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn khác nhau bằng cách phân ra nhiều loại tiền gửi kỳ hạn thích hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cụ thể là: a) Tiết kiệm không kỳ hạn b) Tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, và 12 tháng trở lên. Kết quả huy động vốn trong một số năm gần đây được thể hiện trong bảng 1: Bảng 1 Kết qủa huy động vốn Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng huy động vốn 9.262.841 11.587.236 14.605.132 Trong đó 1. Tiền gửi TCKT 6.256.381 8.113.413 10.817.064 2. Tiền gửi dân cư 2.976.769 3.409.334 3.728.024 3.Tiền gửi khác 29.691 64.849 60.044 (Nguồn báo cáo tín dụng các năm 2000 ,2001và 2002) Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng nguồn vốn huy động được từ các thành phần kinh tế tăng lên đáng kể qua các năm. Có được nguồn vốn đó là điều kiện để Sở Giao Dịch I đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế trên địa bàn Thủ đô. Việc huy động từ các tổ chức kinh tế tăng đều qua các năm với số lượng lớn chứng tỏ rằng họ đã thực hiện các giao dịch thanh toán của mình ngày càng nhiều hơn, điều đó đồng nghĩa với việc chất lượng dịch vụ và uy tín của Sở Giao Dịch I luôn được mở rộng và nâng cao. Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng gửi tiền, Sở Giao Dịch I đã thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra. 2 - Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Ngày nay, với tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước, các doanh nghiệp không ngừng vươn lên tìm kiếm thị trường để khẳng định vị trí của mình trong xã hội. Nền kinh tế đang trên đà phát triển nên nhu cầu vốn luôn luôn là vấn đề nóng hổi cho tất cả các đối tượng tham gia vào công cuộc cạnh tranh này, do vậy công việc sử dụng vốn luôn là nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu của Sở Giao Dịch I. Bảng 2 tình hình sử dụng vốn tại sở giao dịch I Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 1.246,6 100 1.497 100 2.060 100 I.Theo thời hạn: 1- Ngắn hạn 385,83 30,95 475 31,7 772 37,47 2- Trung và dài hạn 860,72 69,05 1.022 68,3 1.234 62,53 II. Theo thành phần KT: - Quốc doanh 1.140,5 91,48 1.355 90,5 1.736 84,27 - Ngoài quốc doanh 106,1 8,52 142 9,5 324 15,73 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2000, 2001và 2002) Theo số liệu trên ta thấy, dư nợ tín dụng hàng năm, sự tăng trưởng là điều kiện để Sở Giao Dịch I thực hiện chiến lược mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng trên địa bàn thủ đô. Có được điều này nhờ có chính sách mềm dẻo, thủ tục thiết lập quan hệ tín dụng ngân hàng khá gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý cao. Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ tín dụng đối với các tổ chức kinh tế quốc doanh chiếm tỉ trọng lớn hơn 80%, bên cạnh đó phải kể đến dư nợ đối với các tổng công ty, và các công ty lớn đây là đối tượng khách hàng chiếm khối lượng lớn khi thiết lập quan hệ với chi nhánh. Trong những năm qua tỷ lệ nợ quá hạn luôn giảm xuống theo từng năm, theo báo cáo tín dụng năm 2001 thì nợ quá hạn là 4,28% (xem bảng3, Diễn biến nợ quá hạn của DNNN tại Sở giao dịch I), đây là tỉ lệ cao so với mức bình quân toàn ngành. Hiện tại, vấn đề thu nợ quá hạn còn gặp nhiều khó khăn do tình hình phát triển kinh tế còn nhiều xáo trộn. Trước tình hình trên Sở giao dịch I đang tăng cường áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa và phòng tránh các rủi ro tín dụng. Khâu quan trọng nhất trong hạn chế rủi ro tín dụng là phải tăng cường công tác thẩm định cả trước, trong và sau khi cho vay, đồng thời cần áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp trên cơ sở các quy định của pháp luật về bảo đảm tín dụng ngân hàng. Bảng 3 Diễn biến nợ quá hạn của DNNN tại Sở giao dịch I Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 1. Tổng dư nợ DNNN 983,3 1.140,5 1.355 2. Nợ quá hạn 72,9 60,8 58 - DNNN 66,5 52,7 46,6 - DNNQD 6,4 8,1 11,4 (Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 1999, 2000 và 2001) 3 - Kết quả hoạt động kinh doanh. Trong những năm vừa qua, dưới sự điều hành sáng suốt của tập thể ban lãnh đạo Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam , Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã khẳng định được mình trong địa bàn Thủ đô. Kết quả huy động vốn và cho vay vốn luôn tăng trưởng hàng năm, quy mô tăng không ngừng với việc thiết lập quan hệ với các Tổng công ty có nhu cầu sử dụng vốn lớn, đó là thế mạnh của Sở Giao Dịch I. Với phong cách phục vụ tận tình và chu đáo, thủ tục gọn nhẹ, cung cấp nhiều dịch vụ mang nhiều tiện ích cho khách hàng của mình đang là một trong những lợi thế cạnh tranh không nhỏ của Sở Giao Dịch I hiện nay. Điều đó một mặt đem lại sự tăng trưởng về nguồn vốn huy động quy từng năm, mặt khác còn nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn và đem lại mức lợi nhuận cao cho Sở Giao Dịch I. Theo báo cáo tổng kế của một số năm gần đây, mức thu nhập của Sở Giao Dịch I tăng lên một cách đáng kể (Xem bảng 4 ) Bảng 4 Báo cáo thu nhập, chi phí của Sở giao dịch I Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 Tổng thu nhập 371.927 459.656 405.197 572.966 Tổng chi phí 289.942 339.446 280.512 458.258 Lợi nhuận 81.985 120.210 124.685 114.708 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998, 1999, 2000 và 2001) Với những con số vừa nêu, có thể thấy được những kết quả kinh doanh khả quan mà Sở Giao Dịch I đã thu đựơc, tuy nhiên không bằng lòng với những gì đã có, trong thời gian tới ngoài việc củng cố và phát triển tín dụng ngắn hạn và mở rộng tín dụng trung dài hạn, Sở Giao Dịch I còn mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của mình như tham gia thị trường chứng khoán, mở rộng phạm vi thanh toán quốc tế. 4. Phương hướng mở rộng tín dụng trung hạn và dài hạn của Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam . Được sự chỉ đạo sát sao của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam, Sở giao dịch I đã và đang tích cực triển khai nhiều biện pháp để có những bước dịch chuyển cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển trên mọi lĩnh vực kinh tế, mua sắm máy móc, thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp mới, giúp các doanh nghiệp phát triển trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc mở rộng và phát triển cho vay trung và dài hạn của Sở giao dịch I được xác định theo các hướng sau: Triển khai từng bước cho vay đầu tư bằng nguồn vốn huy động theo cơ chế lãi suất động. Thực hiện tốt chỉ tiêu thu nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết để vừa tạo khả năng nguồn vốn, vừa kiểm soát được rủi ro tín dụng trong kinh doanh. Thực hiện đúng chính sách khách hàng lớn có chọn lọc trong tín dụng trung và dài hạn, chú trọng các khách hàng có khả năng tài chính mạnh. Tập trung phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp năng động, đáp ứng vốn cho các dự án quy mô vừa và lớn, dự án đầu tư chiều sâu để đảm bảo hiệu quả và an toàn về vốn, đảm bảo nguyên tắc “không chạy theo doanh số và dư nợ mà thoả hiệp với những tiềm ẩn rủi ro”. Sở Giao Dịch I mở rộng quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế để thu hút nguồn vốn cho vay và tính toán cho phép một tỷ lệ ổn định vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn đều là những biện pháp có thể bảo đảm chắc chắn cho nhu cầu đầu tư trung và dài hạn đặt ra.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC099.doc
Tài liệu liên quan