Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng thương mại ( NHTM) trên thế giới.
ã Các dịch vụ truyền thống của NHTM.
+ Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại. Ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
+ Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bược chuyển tiếp từ chiết thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
+ Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao.
+ Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện. Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng.
+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Đây là hoạt động của ngân hàng có từ thời trung cổ cho đến nay ngân hàng vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch: Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Báo cáo dài 28 trang, chia làm 3 chương
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động kinh doanh dịch vụ của các ngân hàng thương mại và quá trình hoàn thiện và phát triển các dịch vụ của hệ thổng Ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI CÁ NHÂN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
BÀI 1:HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA HỆ THỔNG NHTM VIỆT NAM.
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng thương mại ( NHTM) trên thế giới.
Các dịch vụ truyền thống của NHTM.
+ Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại. Ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
+ Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bược chuyển tiếp từ chiết thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
+ Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao.
+ Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách hàng thường do phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện. Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng.
+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Đây là hoạt động của ngân hàng có từ thời trung cổ cho đến nay ngân hàng vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch: Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại:
+ Cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có qui mô nhỏ lẻ và rủi ro vỡ nợ tương đối cao tuy nhiên do tính cạnh tranh khốc liệt ngày càng cao của thị trường ngân hàng và để đáp ứng nhu cầu của khách hàng dịch vụ cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của các NHTM.
+ Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
+ Quản lý tiền mặt: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
+ Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Điều đó có lợi cho các ngân hàng cũng như khách hàng bởi vì với tư cách là một người chủ thực sự của tài sản cho thuê, ngân hàng có thể khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế.
+ Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dùng này cao nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà thầu để chia sẻ rủi ro.
+ Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng nhằm bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó.
+ Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí (được biết như IRAS và Keogle) cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần đến.
+ Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Trên thị trường tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
+ Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp: Do ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu tư (investment products) đặc biệt là các tài khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai (chẳng hạn ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ.
+ Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại Công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng khoán), cung cấp công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng. Các ngân hàng cũng dấn sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Nhận xét: Không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như trên, tuy nhiên danh mục dịch vụ ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khỏan tiền gửi mới đang được phát triển, các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ thông minh (Smart) đang được mở rộng và các dịch vụ mới (như bảo hiểm và kinh doanh chứng khoán) được tung ra hàng năm có thể hoàn toàn đáp ứng tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng.
Quá trình hoàn thiện và phát triển các dịch vụ của hệ thống NHTM Việt Nam.
1.Các dịch vụ của hệ thống NHTM Việt Nam.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện đang là xu hướng phát triển tất yếu của thời đại và là yêu cầu khách quan đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của một nước. Trong lĩnh vực ngân hàng, hội nhập kinh tế cũng làm cho quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt và sâu sắc hơn, tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) được mạnh hơn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và lành mạnh hơn. Từ đó có giải pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín kinh doanh trên thị trường tài chính quốc tế. Hệ thống NHTM Việt Nam đã phát triển khá nhanh về số lượng các Ngân hàng và số lượng chi nhánh/ phòng giao dịch, cùng với quá trình hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ mới, nên doanh số và tỷ trọng dịch vụ tăng lên qua các năm. Cụ thể:
+ Dịch vụ huy động vốn và cho vay: Đây vẫn là dịch vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM hiện nay và có mức tăng trưởng khá.
Sơ đồ 1: Tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng ở VN
Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHNN
Huy động vốn của các NHTM có tăng trưởng khá qua các năm (trừ năm 2008, có giảm sút, do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu) do việc đa dạng hóa sản phẩm huy động và phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch. Măc dù có mạng lưới rộng và thương hiệu mạnh, được người dân biết đến, nhưng tốc độ tăng trưởng về huy động vốn của các NHTM cổ phần có sự bứt phá mạnh, thị phần đã tăng lên 31,23% so với 21,3% năm 2006, khiến cho thị phần của các NHTM nhà nước giảm. Hoạt động cho vay cũng có tốc độ tăng trưởng cao, thậm chí còn tăng nóng trong năm 2007 và năm 2008, một số NHTM cổ phần có tốc độ tăng từ 60% trở lên. Nhưng 6 tháng đầu năm 2010, tăng trưởng tín dụng đạt 10,8%, nhưng đến cuối tháng 7, tốc độ tăng trưởng đã khá hơn, với mức tăng gần 13,0% cho 7 tháng đầu năm 2010. So với tốc độ tăng trưởng kinh tế, thì tốc độ tăng trưởng tín dụng gấp 5 đến 6 lần được cho là tăng trưởng nóng, nhưng nhìn nhận một cách sâu sắc nếu không có sự tăng trưởng cao của tín dụng trong vài năm qua, thì không có được tốc độ tăng GDP như ngày hôm nay.
+ Các dịch vụ phi tín dụng : Dịch vụ thanh toán
Trong 3 năm trở lại đây, dịch vụ thanh toán đã có bước phát triển quan trọng. Nhiều dịch vụ thanh toán mới đã ra đời, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người sử dụng. Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất được triển khai tích cực, việc kết nối hệ thống ATM, POS thành một hệ thống thống nhất trên toàn quốc đạt kết quả khích lệ. 3 liên minh thẻ Banknet, VNBC và Smartlink đã kết nối liên thông 10 thành viên là các NHTM có số lượng thẻ phát hành chiếm 87% tổng số thẻ phát hành của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và 75% số lượng ATM trên toàn quốc là nền tảng quan trọng cho việc thúc đẩy phát triển dịch vụ này.
Tính đến cuối tháng 7/2010, đã có trên 24 triệu thẻ với 48 tổ chức phát hành thẻ và hơn 190 thương hiệu thẻ, gần 11.000 ATM phát hành trên phạm vi cả nước và 37.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS . Các dịch vụ tiện ích đi kèm ngày càng được đa dạng hóa như thẻ mua xăng dầu, thẻ mua hàng qua mạng, thanh toán tiền điện nước…; việc triển khai thí điểm cung ứng phương tiện thanh toán “ví điện tử” của các tổ chức không phải tổ chức tín dụng cũng có bước phát triển nhanh, trong đó số lượng phát hành đạt gần 84.500 “ví điện tử” của 17 ngân hàng tham gia triển khai dịch vụ và được chấp nhận thanh toán tại 119 đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ. Điều này đã góp phần phát triển mạnh mẽ thanh toán điện tử trong thời gian tới, tạo tói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho người dân. Tỷ lệ tiền mặt trong tổng thanh toán có xu hướng giảm, từ 20,3% năm 2004 xuống còn 14,6% năm 2008 và 14,5% năm 2009. Sự phát triển của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng có vai trò quan trọng trọng việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cho dịch vụ phát triển. Tài khoản cá nhân có mức tăng trưởng hàng năm cao: 150% xét về số tài khoản và 120% xét về số dư. Số lượng các tài khoản cá nhân đã tăng từ 135.000 năm 2000 lên khoảng 5 triệu vào năm 2005, trên 8 triệu vào năm 2007 và 14 triệu vào cuối năm 2009.
2. Những hạn chế của các dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam
+ Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua còn có những hạn chế. Các dịch vụ ngân hàng Việt Nam dù đã được đa dạng hoá nhưng vẫn đơn điệu, còn ít so với các nước khác, chưa đủ đáp ứng yêu cầu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa phát triển hoặc phát triển nhưng chưa đồng bộ. Rất nhiều dịch vụ phát triển chưa xứng với tiềm năng, đặc biệt là các dịch vụ bán lẻ, dịch vụ dành cho khách hàng thượng lưu, dịch vụ quản lý tài sản, tư vấn và hỗ trợ tài chính, trung gian tiền tệ, trao đổi công cụ tài chính, cung cấp thông tin tài chính và dịch vụ chuyển đổi. Hoạt động ngân hàng đầu tư và kênh phân phối điện tử đã tăng trưởng nhanh chóng nhưng tính tiện tích và hiệu quả kinh tế chưa cao. Các hoạt động tiền tệ, lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ phát sinh ngoại hối, đầu tư vẫn trong giai đoạn đầu. Thị trường dịch vụ ngân hàng vẫn phát triển dưới mức tiềm năng, các mô hình cạnh tranh còn đơn giản. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội đối với dịch vụ ngân hàng chưa cao do những hạn chế về số lượng, chất lượng và khả năng tiếp cận. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ và thương hiệu chưa phổ biến, nên dễ dẫn tới sự bất ổn của thị trường dịch vụ, do đó dễ tạo ra sự cạnh tranh về giá (lãi suất) để lôi kéo khách hàng của nhau. Tuy phí có thể cao, nhưng dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài đa dạng và chất lượng hơn hẳn nhờ đội ngũ nhân viên được đào tạo kỹ năng chuyên nghiệp. Ngoài ra, lợi thế về công nghệ và quản trị đã giúp các ngân hàng bán lẻ nước ngoài tại Việt Nam đưa ra các dịch vụ tiện ích hơn. Nếu dịch vụ ngân hàng không được cải tiến mạnh mẽ, phát triển dịch vụ chưa theo định hướng nhu cầu của khách hàng, thì hệ thống ngân hàng trong nước sẽ khó duy trì thị phần của mình, nhất là khi sự phân biệt giữa NHTM trong nước và nước ngoài căn bản được xóa bỏ vào năm 2011. Lợi thế về truyền thống và mạng lưới sẽ khó giúp các ngân hàng trong nước phát triển các dịch vụ mới và các dịch vụ phi tín dụng - những dịch vụ cần công nghệ và kỹ năng khai thác của các cán bộ NH. Báo cáo của HSBC Việt Nam cho thấy: doanh thu từ thanh toán quốc tế chiếm 1/3 tổng doanh thu của ngân hàng. Cách đây 3 năm khách hàng là các công ty Việt Nam chỉ chiếm 3%, thì nay đã lên tới 50% trên tổng số khách hàng của HSBC, dự đoán đến năm 2012, khách hàng là các doanh nghiệp VN tăng lên 70%.
+ Từng dịch vụ của NHTM chưa tạo dựng được thương hiệu riêng, quy mô của từng dịch vụ còn nhỏ, chất lượng dịch vụ thấp, sức cạnh tranh yếu, đặc biệt, tính tiện ích của một số dịch vụ chưa cao, nên đến nay mới chỉ có khoảng 20% dân số sử dụng dịch vụ tài chính Ngân hàng.
3. Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các dịch vụ của hệ thống NHTM Việt nam.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng: Các ngân hàng trong nước cần đầu tư công nghệ mới, tạo cơ hội bắt kịp các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng nội địa cần phải hợp tác, cùng phát triển, học hỏi và tự đổi mới nhằm đuổi bắt các ngân hàng ngoại lâu đời có thế mạnh công nghệ, nhân lực, kỹ năng kinh doanh....Đồng thời cần giải quyết các tồn tại, yếu kém của những dịch vụ cũ và hoàn thiện các dịch vụ mới là nhân tố quyết định thành công của mỗi ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.
+ Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ngày càng lớn, yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng cũng ngày càng cao và nhất là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT), dịch vụ ngân hàng không ngừng được cải tiến và dịch vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời. Các ngân hàng có thể đưa ra thị trường những dịch vụ hoàn toàn mới hoặc cung cấp những dịch vụ truyền thống theo phương thức mới có hàm lượng công nghệ cao. Dịch vụ ngân hàng hiện đại được hiểu bao gồm những dịch vụ ngân hàng truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại (process innovation) và những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng (product innovation).
Các giải pháp khác:
+ Nâng cao năng lực quản trị điều hành và phát triển nguồn nhân lực.
+ Tăng cường năng lực tài chính.
Câu 2: TRÌNH BÀY CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP TECHCOMBANK. QUA ĐÓ CHO BIẾT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG THỰC TẾ CỦA NGÂN HÀNG.
I. Tổng quan về rủi ro tín dụng.
1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất của ngân hàng do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng của những khoản vay.
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng cho NHTM như:
+ Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
+ Tỷ lệ nợ xấu trên qũi dự phòng tổn thất.
+ Nợ quá hạn - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
+ Nợ không có tài sản đảm bảo.
2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
2.1 Nguyên nhân từ phía người cho vay( các NHTM):
+ Các NHTM không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng, điều kiện vay.
+ Chính sách và qui trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác.
+ Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng còn nghèo nàn.
+ Thông tin tín dụng thiếu tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét trước khi cấp tín dụng.
+ Năng lực và phẩm chất của cán bộ tín dụng, chế độ quản lý đãi ngộ cán bộ của các NHTM còn nhiều yếu kém.
2.2 Nguyên nhân từ phía người vay nợ:
+ Khách hàng vay thiếu thiện chí trả nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng không đủ khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng do tình hình sản xuất kinh doanh sa sút.
2.3 Nguyên nhân khách quan.
Bao gồm các yếu tố như: thiên tai hoả hoạn, do sự thiếu ổn định của các chính sách kinh tế, do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, sự không ổn định của thị trường tài chính ngày càng tăng.,…
II. Cơ cấu quản lý rủi ro tín dụng của Techcombank.
Techcombank hiện đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến.
Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro của Techcombank
HĐQT
UB kiểm toán và quản lý RR
UB quản lý TS nợ và có
Ban TGĐ
Khối QTRR tín dụng
Khối QTRR thị trường và hoạt động
Quản trị RR tín dụng
Thẩm định/phê duyệt tín dụng
RR hoạt động
Chính sách tín dụng
Định giá và quản lý TS đảm bảo
RR tài sản nợ - có
Giám sát tín dụng và quản lý khoản vay có vấn đề
RR thị trường
+ Cơ cấu quản trị ngân hàng hiện đại tiếp tục được hoàn thiện thông qua việc thiết lập các bộ phận chuyên trách xây dựng chiến lược phát triển, quản lý và kiểm soát nội bộ hoạt động ngân hàng. Ngoài Hội đồng đầu tư chiến lược, Ban điều hành EXCO, tháng 7 năm 2008 Hội đồng quản trị đã thông qua việc thiết lập hai uỷ ban: Uỷ ban nhân sự và lương thưởng (NORCO) và Uỷ ban kiểm toán và rủi ro (ARCO) với mục đích tư vấn và tham mưu cho Hội đồng quản trị: Tăng cường nhân lực hoạch định chiến lược nhân sự và lương thưởng của Hội đồng quản trị trong toàn hệ thống. Qua đó, nâng cao các tiêu đó, góp phần quan trọng trong việc xác định chiến lược, nâng cao hiệu quả hoạt động và mang lại lợi ích cho cổ đông. Trên cơ sở thiết lập cơ chế phân cấp uỷ quyền linh hoạt, hiệu quả tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng quản trị và Ban điều hành trong công tác quản trị, điều hành hoạt động ngân hàng. Cấu trúc bộ máy tại hội sở đã hoạt động theo chức năng quản lý chuyên môn theo ngành dọc nâng cấp, thành lập và hoàn thiện theo các khối đã đáp ứng nhu cầu phát triển cả chiều rộng và chiều sâu của ngân hàng. Sau khi trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh tại miền Bắc và miền Nam được thiết lập và thực hiện hoạt động phê duyệt tín dụng tập trung đã góp phần quản lý và kiểm soát tốt hơn trong quá trình kinh doanh, tạo cơ sở để giám sát, cảnh báo và kịp thời ngăn ngừa xử lý đối với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động…
+ Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nền tảng như hài hoà quyền lợi của các bên tham gia. Sự tham gia tích cực của Ban lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau trên cơ sở nguyên tắc kiểm soát và quản trị rủi ro đi kèm với chính sách tín dụng, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến.
+ Hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo đảm tính độc lập và khách quan trong đánh giá. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo dõi thanh khoản và biến động lãi suất thị trường hàng ngày.
III. Các công cụ nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng mà Techcombank đã thực hiện:
1. Chấm điểm tín dụng:
Chấm điểm tín dụng là một công cụ chiến lược để các ngân hàng đánh giá và phân loại khách hàng. Chấm điểm tín dụng khách hàng đòi hỏi phải đánh giá đặc điểm của khách hàng và khoản vay để xác định mức độ rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra.
1.1. Xếp hạng khách hàng Doanh nghiệp:
Hạng của khách hàng được xác định dựa trên tổng số điểm của tất cả các chỉ tiêu dùng để đánh giá khách hàng.
Tổng số điểm dưới 30
Khách hạng đạt hạng C
Tổng số điểm từ 30 đến 49
Khách hàng đạt hạng B
Tổng số điểm từ 50 đến 69
Khách hàng đạt hạng BB
Tổng số điểm từ 70 đến 79
Khách hàng đạt hạng A
Tổng số điểm từ 80 đến 100
Khách hàng đạt hạng AA
Việc xác định số điểm của doanh nghiệp được tiến hành căn cứ theo 10 chỉ tiêu sau (thang điểm từ 1 đến 5):
+ Chỉ tiêu ngành: Chỉ tiêu ngành được cho được cho điểm dựa trên định hướng hoạt động của Techcombank và mức độ rủi ro của từng ngành. Trong từng thời kỳ, Tổng giám đốc sẽ công bố mức điểm của từng ngành. Nếu một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành khác nhau thì ngành nào mang lại tỷ trọng doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu thì sẽ coi doanh nghiệp hoạt động trong ngành đó để cho điểm.
+ Chỉ tiêu quy mô: Chỉ tiêu quy mô của doanh nghiệp được đánh giá trên hai khía cạnh là tổng tài sản và doanh thu thuần.
+ Chỉ tiêu vị trí địa lý: Được cho điểm dựa trên địa bàn hoạt động chính của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu thương hiệu sản phẩm: Được xác định dựa trên mức độ nổi tiếng của sản phẩm.
+ Chỉ tiêu tỷ số thanh toán: Được xét trên hai chỉ tiêu sau:
Thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
Thanh toán nhanh = (Tiền + các khoản phải thu)/ Tổng nợ ngắn hạn
+ Chỉ tiêu tổng số nợ: Tỷ số nợ = Tổng nợ / Tổng nguồn vốn
+ Chỉ tiêu khả năng sinh lời: Được xây dựng từ 2 tiêu chí: Lợi nhuận ròng và số lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu
+ Chỉ tiêu quan hệ với Techcombank: Được xác định bằng mức độ quan hệ và uy tín trong quan hệ doanh nghiệp đối với riêng Techcombank.
+ Chỉ tiêu uy tín đối với các đối tác khác: Thông qua tìm hiểu uy tín của doanh nghiệp với các bạn hàng, các đối tác và các ngân hàng khác.
1.2.Xếp hạng khách hàng thể nhân:
Các khách hàng thể nhân có quan hệ tín dụng với Techcombank được xếp như sau:
Xếp hạng tín dụng
Diễn giải
AA
Năng lực tín dụng rất tốt
A
Năng lực tín dụng tốt
BB
Năng lực tín dụng khá
B
Năng lực tín dụng trung bình
C
Năng lực tín dụng kém
Hạng tín dụng của khách hàng thể nhân được xác định trên điểm số tín dụng mà khách hàng đó đạt được, trong đó số điểm tín dụng được tính bằng tổng số điểm của các tiêu chí đánh giá khách hàng trên cơ sở thang điểm được xác định theo các tiêu chí sau đây.
Stt
Chỉ tiêu
Điểm
1
Tuổi
20 – 25
2
26 – 35
3
36 – 55
4
56 – 60
3
> 60 hoặc < 20
1
2
Trình độ học vấn
Trên đại học
4
Đại học
3
Cao đẳng hoặc tương đương
2
Tốt nghiệp THPT
1
Dưới THPT
0
3
Loại hình công việc
Không có việc làm
0
Đã nghỉ hưu và hưởng lương hưu
2
Lao động phổ thông
2
Lao động được đào tạo tay nghề
3
Điều hành sản xuất kinh doanh nhỏ
4
Cán bộ, chuyên viên
4
Quản lý điều hành
5
Không thuộc các đối tượng trên
1
4
Thời gian công tác
Dưới 1 năm
1
Từ 1 năm trở lên
2
5
Điều kiện sống
Mức thu nhập hàng tháng (đơn vị: triệu VNĐ)
TN > 5
10
4 < TN ≤ 5
8
3 < TN ≤ 4
6
2 < TN ≤ 3
4
1 < TN ≤ 2
2
TN < 1
1
Tình trạng hôn nhân
Độc thân
2
Có gia đình
3
Đã ly dị, goá
1
Nơi cư trú
Thuộc sở hữu của khách hàng
3
Ở nhà bạn bè, họ hàng
2
Đi thuê
1
Thời gian cư trú
Dưới 6 tháng
1
Từ 6 tháng trở lên
2
Số người sống phụ thuộc
0
4
1
3
2
2
3
1
Từ 4 người trở lên
0
Phương tiện đi lại
Phương tiện giao thông công cộng
2
Xe máy
2
Ô tô
4
Các phương tiện khác
1
Phương tiện thông tin
Không sử dụng điện thoại
0
Sử dụng điện thoại
1
Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu hàng tháng (đơn vị: triệu đồng)
≤ 1
1
1 < chênh lệch ≤ 2
2
2 < chênh lệch ≤ 3
4
3 < chênh lệch ≤ 4
6
4 < chênh lệch ≤ 5
8
> 5
10
6
Giá trị tài sản đang sở hữu (đơn vị:triệu đồng)
TS ≤ 500
1
500 < TS ≤ 1000
2
1000 < TS ≤ 2000
4
2000 < TS ≤ 3000
6
TS > 3000
8
7
Giá trị các khoản nợ (đơn vị:triệu đồng)
> 300
0
> 200 và ≤ 300
1
> 100 và ≤ 200
2
> 0 và ≤ 100
3
0
4
8
Quan hệ của khách hàng với ngân hàng
Quan hệ với ngân hàng
Chưa từng thực hiện giao dịch
0
Đã thực hiện giao dịch trong vòng 3 tháng kể từ ngày đánh giá
1
Uy tín của khách hàng trong giao dịch tín dụng
Đã phát sinh nợ quá hạn
0
Đã được gia hạn nợ
1
Trả nợ gốc và lã đúng hạn
2
Ngoài ra trong quá trình nhận xét, đánh giá khách hàng, nếu cán bộ tín dụng nhận thấy khách hàng có các điểm khác với các chỉ tiêu đánh giá trên đồng thời những điểm này ảnh hưởng đến việc xếp hạng khách hàng, căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của những nhận xét này mà cán bộ đánh giá có thể thêm hoặc bớt điểm số tín dụng của khách hàng nhưng điểm số thêm hoặc bớt không vượt quá 3 điểm.
2.Xác định hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng là giá trị tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho một khách hàng, một ngành hay một khu vực địa lý ứng với mức rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được.Nguyên tắc của Techcombank là áp dụng hạn mức trong khai xác định thị trường mục tiêu & các phân đoạn trong từng thị trường, các khách hàng sẽ chỉ giao dịch vay vốn trong hạn mức giao dịch khách hàng đã được phê duyệt.
3.Phân loại khoản vay:
Nguyên tắc của Techcombank: phân loại khoản vay được thực hiện ngay sau khi phê duyệt và thường xuyên đánh giá, phân loại khoản vay định kỳ theo quy định của ngân hàng, phải đánh giá lại các khoản vay có vấn đề.
+ Đối với những khoản vay thuộc loại 1: Phòng kinh doanh có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra và đôn đốc thu hồi nợ gốc, nợ lãi.
+ Đối với các khoản vay thuộc loại 2: Phòng kinh doanh có trách nhiệm tìm hiểu nguyên nhân chuyển sang nợ loại 2. Nếu nguyên nhân chậm trả lãi hoặc đến hạn chưa trả nợ do lưu chuyển tiền mặt của khách hàng chậm hơn so với dự kiến thì chuyên viên khách hàng có nhiệm vụ đôn đốc thu hồi ngay. Nếu nguyên nhân là do nguyên nhân khác thì phải thu thập thông tin đánh giá và dự báo các ảnh hưởng đối với khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng trong vòng 3 tháng liên tục. Nếu việc kinh doanh bình thường thì đề nghị chuyên viên kiểm soát rủi ro tín dụng chuyển khoản vay về nợ loại 1, nếu có những dấu hiệu cho thấy tình hình khách hàng ngày càng xấu đi phải lập tức báo cáo Ban giám đốc chi nhánh, Ban tổng giám đốc cho biện pháp xử lý.
+ Đối với khoản nợ loại 3: Yêu cầu khách hàng đến ngân hàng làm việc để giải trình về nguyên nhân chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng, các giải pháp và kế hoạch của khách hàng đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Phòng kinh doanh kết hợp với Ban thẩm định đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng thu hồi nợ của Techcombank, xác định rõ các điểm rủi ro của khoản vay để có biện pháp quản lý, theo dõi chặt chẽ, đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay cho ngân hàng. Kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện các giải pháp, kế hoạch của khách hàng định kỳ 1 lần/ tháng. Tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, thực hiện các biện pháp để theo dõi, kiểm soát nguồn trả nợ hoặc các nguồn thu khác của khách hàng. Tăng cường các biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ tài sản đảm bảo, trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành kê biên tài sản đảm bảo để đề phòng khả năng phải xử lý tài sản.
+Đối với các khoản nợ loại 4: Phòng kinh doanh kết hợp Ban thẩm định để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng (khả năng thu hồi gốc và lãi từ nguồn trả nợ xác định của khách hàng) từ đó có biện pháp kiên quyết xử lý để thu hồi nợ. Trong trường hợp cần thiết thì tiến hành kê biên tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện khách hàng sớm để có thể xử lý thu hồi nợ sớm, tránh để lâu có thể gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc khả năng xử lý tài sản đảm bảo bị suy giảm. Chuyển hồ sơ sang Ban xử lý nợ giải quyết.
+ Đối với các khoản nợ loại 5: Ban xử lý nợ tiến hành kê biên, phát mại tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện để thu hồi vốn cho Techcombank.
4.Lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng:
Nguyên tắc của Techcombank: Thường xuyên tiến hành phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro đối với những hạng mục tài sản phải trích lập dự phòng theo đúng quy định.
IV. Thực trạng quản lý tín dụng của Techcombank:
Tình hình dư nợ và tỷ lệ nợ xấu từ 2003 – 2009:
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
2,380.60
3,473.43
5,380.04
8,810.85
15,275.09
26,342
42,093
% tăng trưởng
145,91%
154,89%
163,77%
173,37%
172,451%
159,79%
Tỷ lệ nợ loại 3 – 5
3,55%
3,34%
2,92%
3,11%
3,00%
2,57%
2%
Tỷ lệ dự phòng
3,49%
2,88%
1,66%
1,36%
1,16%
1,24%
1,12%
(Nguồn: Báo cáo thường niên qua các năm của Techcombank)
Dư nợ qua các năm tăng trưởng ổn định, năm 2004 tăng 145,91% so với năm 2003, đến năm 2009 tăng 159,79%% so với năm 2008. Tình hình nợ xấu loại 3,4,5 chiếm tỷ lệ trung bình 3% so với tổng dư nợ, nằm trong mức quy định của ngân hàng Nhà nước là 5%. Cho thấy khả năng quản lý và khống chế nợ xấu của ngân hàng Techcombank là quá tốt
Kết luận: Trên đây là những đánh giá về cơ cấu tổ chức của uỷ ban quản lý rủi ro tín dụng của Techcombank và tình hình quản lý rủi ro thực tế của ngân hàng qua những năm gần đây. Hoạt động của ngân hàng luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro vì vậy quản trị rủi ro là vấn đề luôn luôn phải quan tâm và cần đổi mới nâng cao không chỉ riêng đối với Techcombank nói riêng mà với toàn hệ thống ngân hàng nói chung.
CÂU 3: BÀI 11- CHƯƠNG V
Xác định mức dự trữ phù hợp
Giả định tỷ lệ DTBB được tính trên toàn bộ nguồn vốn huy động (nguồn vốn tiền gửi và phát hành GTCG)
Tổng nguồn vốn tiền gửi và phát hành GTCG của ngân hàng:(35724+33361) + (28243 + 62506 + 87559) + (62396 + 62697 + 29659) = 402415 (trd)
Mức dự trữ của ngân hàng là: 5% × 402415 + 7% × 402415 = 48289.8 (trd)
Ta có bảng
Số lượng (trd)
Ls phải trả (%)
CP trả lãi (trd)
1. TG của TCKT
69085
TG thanh toán
35724
0
0
TG kỳ hạn ≤ 12 tháng
33361
3.1
1034.2
2. TG cá nhân
178308
TG thanh toán
28243
0
0
TG TK kỳ hạn ≤ 12 tháng
62506
3.4
2125.2
TG TK kỳ hạn > 12 tháng
87559
6.5
5691.3
3. Phát hành GTCG
155022
Kỳ phiếu
62396
3.25
2027.9
Trái phiếu
62967
6.85
4313.2
Chứng chỉ TG 6 tháng
29659
3.8
1127
4. Vốn đi vay
13523
Vay NHNN
3610
3.4
122.7
Vay các TCTD
9913
3.48
345
5. Nhận vốn tài trợ ủy thác của CP
4408
0
0
tổng
420346
16786.6
+ Áp dụng công thức
Tỷ lệ CP hòa vốn cho nguồn tài trợ từ bên ngoài
=
CP trả lãi + CP khác
TSC sinh lời
Từ bảng tính toán ta có Tổng chi phí trả lãi = 16786.6( trd)
CP trả lãi chiếm 80% Tổng CP → Tổng CP= 16786.6 ÷ 0.8 = 20983.25(trd)
Tổng TS =Tổng NV = 420346 + 34210 = 454556 (trd)
TSC sinh lời = (100% - 20.5 %) × 454556 = 361372.02 (trd)
Thay số:
Tỷ lệ CP hòa vốn cho nguồn tài trợ từ bên ngoài
=
20983.25
361372.02
= 5.81 (%)
+ Áp dụng công thức
Tỷ lệ CP vốn sau thuế bq
=
CP trả lãi + CP khác
+
ROE ×VTC
TSC sinh lời
(1-t) ×TSC sinh lời
Thay số
Tỷ lệ CP vốn sau thuế bq
=
5.81%
+
14% × 34210
(1-0.28) × 361372.02
= 7.65%
Vậy tỷ lệ CP hòa vốn cho NV tài trợ từ bên ngoài là 5.81%, tỷ lệ CP vốn sau thuế bq là 7.65%.
Nếu tỷ lệ CP vốn sau thuế bq là 8.24% và ROE = 14%
8.24%
=
20983.25
+
14% × 34210
TSC sinh lời
(1-0.28) ×TSC sinh lời
TSC sinh lời = 335378.57 trd
Kết luận: TSC sinh lời giảm 25993.45trd, chỉ chiếm 73.78% tổng TS.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_kinh_doanh_dich_vu_cua_cac_ngan_hang_thuong_mai_8184.doc