Kênh tiêu thụ trực tiếp (bán trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng), áp dụng kênh tiêu thụ này trong bán hàng thí nghiệm và hàng thủy tinh vì đặc điểm của nhóm hàng này là bán với số lượng ít do đó giảm được chi phí trung gian, có điều kiện để tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua đó cho ta thấy được thái độ của khách hàng đối với mặt hàng kinh doanh của mình để từ có hướng điều chỉnh cho hợp lý.
Kênh tiêu thụ gián tiếp (thông qua trung gian phân phối) áp dụng kênh tiêu thụ này trong bán hàng công nghiệp, thông qua trung gian sẽ giúp cho số lượng bán ra sẽ lớn hơn. Đồng nghĩa với nó là chi phí cho việc bán hàng sẽ tăng lên, nếu tính toán không hợp lý sẽ làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm đi.
Phương thức nhập khẩu của công ty: trong kinh doanh nhập khẩu có rất nhiều phương thức nhập khẩu khác nhau nhưng hiện tại công ty vẫn chỉ áp dụng một phương thức nhập khẩu đó là nhập khẩu trực tiếp, vì chỉ áp dụng một phương thức nhập khẩu do đó chưa phát huy được tiềm năng của các phương thức nhập khẩu khác.
Hợp đồng nhập khẩu của công ty thường được soạn theo những hợp đồng mẫu hoặc dựa vào các hợp đồng cũ, điều đó dẫn đến những điều khoản của hợp đồng nhập khẩu chưa chặt chẽ, chưa sát với từng nghiệp vụ.
100 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH thương mại và sản xuất việt trung, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến năm 2003 tỷ lệ này đã có sự thay đổi lúc này giá trị nhập khẩu chiếm 60% giá trị thu mua của công ty đến năm 2003 giá trị nhập khẩu đã có sự tăng lên so với năm 2002 nhưng còn chưa ổn định.
Tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu của công ty.
Tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là tiêu thụ trong nước do đó dẫn đến thiếu ngoại tệ để thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu.
Hàng hoá tiêu thụ của công ty nói chung và hàng hoá nhập khẩu nói riêng còn bị chiếm dụng vốn lớn.
Hàng hoá nhập khẩu của công ty gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty tư nhân.
Công tác tổ chức nhập khẩu của công ty.
Hiện tại công tác nhập khẩu của công ty được tiến hành chưa tốt, khâu đầu tiên trong công tác tổ chức nhập khẩu mà công ty tiến hành chưa tốt phải kể đến đó là khâu nghiên cứu thị trường. Vì hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty hầu như chưa có kết quả và nó mới chỉ là khâu hình thức trong công ty.
Khâu đàm phán. Trong qúa trình đàm phán các điều khoản về kỹ thuật, thời điểm giao hàng được quan tâm đặc biệt, thảo luận một cách kỹ lưỡng, còn các điều khoản như điều kiện về bao bì, đồng tiền thanh toán...lại bị coi nhẹ.
Về mua bảo hiểm, hiện nay việc mua bảo hiểm đối với hàng hoá nhập khẩu của công ty thường uỷ thác cho người xuất khẩu mua hộ do đó khi rủi ro xảy ra công ty được bồi thường với mức tổn thất thấp nhất.
Về làm thủ tục hải quan, hiện nay khâu làm thủ tục hải quan của công ty chưa được giao cho một bộ phận phụ trách mà tuỳ thuộc vào hợp đồng nhập khẩu đó thuộc trách nhiệm của nhân viên nào thì nhân viên đó tự đi làm thủ tục hải quan, dẫn đến đã có không ít lần nhân viên tính thuế sai và làm cho hàng hoá bị chậm thông quan, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Về thanh toán, hiện nay phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là điện chuyển tiền trả trước, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, trong đó phương thức chuyển tiền là phương thức được sử dụng nhiều nhất, do đó phần rủi ro sẽ thuộc về công ty nhiều hơn và như vậy công ty không chiếm dụng được vốn của nhà nhập khẩu.
Về kiểm tra chất lượng hàng hoá trong quá trình đi nhận hàng của công ty chỉ được kiểm kiểm tra bằng cảm tính, và trình độ của nhân viên kiểm tra lại thấp nên đã gây không ít thiệt hại cho công ty.
Về giải quyết tranh chấp, trong hợp đồng nhập khẩu của công thường có điều khoản giải quyết tranh chấp là "khi có tranh chấp xảy ra thì hai bên tự giải quyết". Như vậy trong trường hợp hai bên không tự giải quyết được lúc đó sẽ làm thế nào thì công ty lại chưa nghĩ đến, là một công ty nhỏ khi có tranh chấp xảy ra thường không có lợi cho công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn và tỷ lệ dự trữ.
Nguồn tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chỉ có giới hạn, nhất là đối với một công ty TNHH thì nguồn tài chính của công ty dựa chủ yếu là vốn đóng góp của các cổ đông. Với nguồn vốn ít ỏi đó thì công ty phải làm sao sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất, điều này dường như mới chỉ là mục tiêu trong tương lai của công ty vì hiện nay hầu hết các hoạt động bán hàng của công ty chủ yếu được thanh toán bằng tiền mặt.
Với những hợp đồng nhập khẩu công ty phải thanh toán bằng ngoại tệ mà hoạt động xuất khẩu của công ty lại rất ít do đó công ty phải mua ngoại tệ từ các ngân hàng do đó sẽ phải chịu chi phí cho chênh lệch tỷ giá.
Về lượng dự trữ của công ty được tính toán chưa hợp lý vì khi công ty bị cưỡng chế ngay lập tức doanh nghiệp có nguy cơ bị ngừng hoạt động kinh doanh nguyên nhân gây ra tình trạng này chính là ở khâu dự trữ của công ty.
2.2. Những nguyên nhân.
Chính sách của Nhà nước: Hiện nay chính sách của Nhà nước còn có nhiều thay đổi và bất cập gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Mặt khác, Nhà nước luôn khuyến khích sản xuất trong nước do đó, làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của công ty, làm cho công ty dù muốn lập ra các kế hoạch dài hạn nhưng do chưa nắm được chủ trương chính sách của Nhà nước nên cũng không thể thực hiện được.
Chiến lược của công ty. Trong chiến lược nhập khẩu của công ty chưa chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường. Nguyên nhân chủ quan này xuất phát từ sự chỉ đạo của ban giám đốc của công ty, lãnh đạo công ty vẫn chưa coi trọng công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu.
Trình độ của nhân viên trong công ty. Công ty còn thiếu các điều kiện về nhân sự cũng như tài chính để có thể đầu tư lập ra một phòng chuyên về công tác bán hàng hoạt động độc lập. Hơn nữa hầu hết trình độ của nhân viên trong công ty đều có trình độ đại học xong họ đều là những nhân viên trẻ, không được đào tạo chuyên môn về lĩnh vực mua và bán hàng nhập khẩu do đó khi gặp trường hợp đặc biệt họ không nhanh chóng đưa ra được phương hướng giải quyết. Ngoài ra năng lực của các nhân viên làm công tác nhập khẩu còn thấp, các thành viên trong đoàn đàm phán chưa chuẩn bị tốt cho buổi đàm phán, không lập hợp đồng sơ bộ trước khi đàm phán, không chuẩn bị kỹ nội dung đàm phán và trình độ ngoại ngữ của nhân viên đi đàm phán còn thấp.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như:
Trong điều kiện hiện nay hệ thống thông tin kinh tế trong nước của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì nguồn thông tin có được hỗ trợ từ phía Nhà nước chủ yếu lấy từ lãnh sứ quán Việt Nam ở các nước và cơ quan xúc tiến thương mại. Thế nhưng nguồn thông tin này còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước hầu hết vẫn phải tự mình tìm đầu ra cho sản phẩm của mình tại nước ngoài. Còn các doanh nghiệp nhập khẩu thì phần lớn vẫn phải tự lực cánh sinh trong công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường nước ngoài.
Ngành vận tải, đặc biệt là vận tải biển của nước ta kém phát triển nên gây khó khăn, bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi tham gia ký kết các hợp đồng thương mại quốc tế mà công ty không là một ngoại lệ.
Nhà nước chưa chú trọng đầu tư giúp các doanh nghiệp trong việc đào tạo nên một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và am hiểm về kinh doanh thương mại quốc tế. Do vậy, công ty còn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác cả trong và ngoài nước do sự thiếu hiểu biết cũng như thiếu các điều kiện vật chất.
Hiện nay, hệ thống hải quan của nước ta hoạt động khá quan liêu, thiếu sự phối hợp đồng bộ, thiếu nhất quán của các cán bộ ngành hải quan từ khâu mở tờ khai, kiểm hoá, giám định nhận hàng. Thủ tục hải quan đôi khi còn rất vô lý gây khó khăn cho công ty nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu nói chung.
Chương III
Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt trung
I Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty.
Căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của việc nhập khẩu nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, căn cứ vào các chính sách của Nhà nước công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung đã đưa ra cho mình một số phương hướng và mục tiêu về lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực nhập khẩu nói riêng, nhằm đạt được được những chỉ tiêu mà cổ đông trong công ty nêu ra.
1 Kế hoạch và phương hướng thực hiện trong năm 2004.
Nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung luôn coi lợi nhuận là mục tiêu hành động của mình, là động lực cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, công ty luôn chủ trương làm giàu trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty và lợi ích của xã hội. Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty đều nhất trí với phương hướng: lợi nhuận đạt được phải không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận tăng phải trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận tăng.
Là một doanh nghiệp được thành lập chưa lâu, kinh nghiệm kinh doanh chưa nhiều, bên cạnh đó sự biến động của môi trường kinh doanh hết sức phức tạp. Phương hướng kinh doanh của công ty trong những năm tới là không ngừng tăng vị thế cạnh tranh của mình, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, củng cố vai trò của mình trên thị trường sẵn có, đồng thời phải mở rộng được thị phần của công ty trên những thị trường này.
Về kinh doanh: do đặc điểm là một doanh nghiệp qui mô nhỏ do đó dễ dàng thay đổi được chiến lược của công ty và có một bộ máy tổ chức đơn giản gọn nhẹ, với một nguồn vốn ít ỏi so với các doanh nghiệp Nhà nước nên ngoài việc duy trì các mặt hàng nhập khẩu truyền thống như: Sô đa, xút, hoá chất cho sơn... Công ty đã đẩy mạnh và mở rộng thêm nhiều mặt hàng với khối lượng lớn như: các loại hoá chất thực phẩm, hoá chất công nghiệp.
Nhì chung phương hướng và mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện ở các điểm sau:
Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường, tăng cường các biện pháp quản lý, thực hành tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh.
Từng bước đầu tư một cách hợp lý vào việc đổi mới tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kể cả những kiến thức về kinh doanh trên thị trường nhằm tiếp tục nâng cao nhân tố con người trong hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Doanh thu: năm 2004 ban lãnh đạo công ty đề ra mức doanh thu là 25 tỷ VNĐ. Tiếp tục tập trung vào các mặt hàng chủ lực như: Iron oxide yellow, Cromic acid, Canci sunfat, Epoxy....đây là mức doanh thu dựa trên cơ sở tiềm lực của công ty.
Bảng 21: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 của công ty
đơn vị: triệu đồng
stt
Diễn giải
Kế hoạch
1
Tổng gía trị mua hàng
25000
2
Giá trị nhập khẩu
20000
3
Tổng doanh thu
Trong đó:
*Doanh thu từ nhập khẩu
*Doanh thu từ mua nội địa
*Doanh thu từ hoạt động tài chính
*Doanh thu từ hoạt động gia công
30000
23500
6325
75
100
4
Nộp ngân sách
2000
5
Lợi nhuận
300
6
Lương bình quân
1.025
(Nguồn : bảng chiến lược kinh doanh của công ty)
2 Định hướng phát triển nguồn hàng.
Xây dựng chiến lược nguồn hàng của công ty bằng cách:
Nghiên cứu kỹ nguồn hàng: thực tế cho thấy tất cả các nỗ lực trong bán hàng như chào hàng, xúc tiến bán hàng hay quảng cáo cho một loại hàng hoá nào đó muốn được diễn ra trôi chảy, liên tục và đồng bộ thì công tác tạo nguồn hàng phải đi trước một bước, hết sức chính xác và thận trọng. Công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận nếu bán được các mặt hàng với số lượng lớn và gía cả phải chăng. Nghiên cứu kỹ lại các nguồn hàng, bạn hàng, trao đổi thông tin chặt chẽ với các bạn hàng để có cơ sở nghiên cứu và khi xuất hiện nhu cầu của thị trường thì lập tức sẽ có phương án tạo nguồn hàng nhanh nhất.
Thu hẹp các nguồn hàng bị dàn chải từ các quốc gia khác nhau, chọn ra thị trường có uy tín và khả năng cạnh tranh cao nhất để làm bạn hàng lâu dài. Điều này sẽ giúp công ty giảm thiểu chi phí vận chuyển hàng hoá từ các quốc gia khác nhau từ đó giảm giá thành nhập khẩu, giảm giá bán trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Xây dựng và đề ra các tiêu chuẩn lựa chọn nguồn hàng chủ yếu. Các tiêu chuẩn đó phải được xây dựng dựa trên uy tín và khả năng thực tế của các bạn hàng như: uy tín, đạo đức kinh doanh, khả năng tài chính, khả năng đáp ứng về chất lượng cũng như giá cả hàng hoá....
Vấn đề cơ cấu và tỷ trọng cho các mặt hàng nhập khẩu, được công ty chú trọng, cân nhắc và đánh giá thường xuyên để có những điều chỉnh phù hợp với động thái của thị trường. Công ty duy trì việc nhập khẩu các mặt hàng truyền thống như:
Nhóm mặt hàng công nghiệp: phấn đấu đạt giá trị nhập khẩu trong năm 2004 là 12000 triệu VNĐ với thị trường nhập khẩu chính là Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore.
Nhóm hàng thí nghiệm giá trị nhập khẩu đặt ra trong năm 2004 là 3000 triệu VNĐ và thị trường nhập khẩu chính của nhóm hàng này là Trung Quốc.
Nhóm hàng thuỷ tinh gía trị nhập khẩu đặt ra cho nhóm hàng này trong năm 2004 là 5000 triệu VNĐ và thị trường nhập khẩu chính của công ty là Trung Quốc.
3 Định hướng phát triển khách hàng.
Củng cố và duy trì tốt khách hàng truyền thống. Duy trì mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống, có uy tín đối với công ty nhưng cũng đồng thời kết hợp tìm hiểu và mở rộng sang các thị trường mới, nhằm mục đích mua được nhiều mặt hàng với số lượng lớn và gía thành hạ nhằm nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá của công ty trong thời gian tới.
Phương châm kinh doanh của công ty là: “mang lại lợi nhuận cho cả người mua và người bán”.
Tăng cường và mở rộng các hoạt động dịch vụ và chuyên chở hàng hoá đến địa điểm giao nhận theo yêu cầu của khách hàng.
Tăng cường công tác tiếp thị và quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các hoạt động xúc tiến bán hàng từ khâu chào hàng, đàm phán cho đến quá trình thực hiện hợp đồng.
4 Phương hướng kiện toàn bộ máy quản lý.
Bố trí những người có trình độ vào đúng vị trí, đồng thời đưa ra những khuyến khích về vật chất cũng như tinh thần để phát huy tính sáng tạo của công nhân viên trong công ty và thu hút nhân tài bên ngoài.
Xem xét điều chỉnh tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới kinh doanh, dịch vụ theo hướng khoa học, gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với qui luật cạnh tranh trên thị trường.
Hoàn thiện cơ chế khoán và giao cho từng bộ phận kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh và đồng vốn của công ty. Phát huy tính tự chủ đảm bảo thu nhập cho người lao động, khuyến khích hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty.
Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty:
Theo đánh giá thì ngành công nghiệp hoá chất của nước ta hiện nay còn lạc hậu hơn so với các nước trong khu vực từ 20 đến 30 năm. Hơn nữa ngành công nghiệp này của nước ta là một ngành chưa phát triển nên chỉ có thể cung cấp một số loại hoá chất có hàm lượng kỹ thuật thấp với số lượng ít và giá cả cao hơn giá thành ngoại nhập rất nhiều. Thực tế này đòi hỏi phải tăng cường công tác nhập khẩu.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước là phát triển công nghiệp cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì chúng ta không thể bỏ qua hoạt động nhập khẩu. Vì chỉ có nhập khẩu mới giúp chúng ta giải quyết khó khăn về nguyên vật liệu đầu vào và các chất phụ liệu. Mặt hàng nhập khẩu của công ty là một trong số những loại phụ liệu không thể thiếu trong quá trình phát triển công nghiệp, nó giúp cho hoạt động sản xuất được duy trì ổn định và liên tục.
Ngoài ra, do trình độ công nghệ của ngành còn quá lạc hậu so với khu vực và trên thế giới, vì vậy hoạt động nhập khẩu không những cần phải chú trọng để tăng cường quy mô mà còn phải tăng chất lượng và hiệu quả đạt được. Hiệu quả ở đây không chỉ là hiệu quả kinh tế cá biệt mà còn được đánh giá thông qua hiệu quả kinh tế xã hội. Nó góp phần làm tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành.
Vì những lý do trên đây, có thể nói đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu đang là vấn đề hết sức cần thiết trong mục tiêu hoạt động của công ty. Song để làm được điều này cần phải có biện pháp cụ thể mà trước hết là ở công ty.
1 Xây dựng chiến lược nhập khẩu của công ty.
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả đều phải có một chiến lược kinh doanh riêng. Chiến lược kinh doanh đó phải được xây dựng trên cơ sở phân tích môi trưòng kinh tế xung quanh và nắm được thực trạng kinh tế của mình, dự đoán khả năng tiêu thụ sản phẩm trong nước, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng của công ty.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: mục tiêu và phương hướng đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong thời kỳ dài (từ 5- 10 năm trở lên); các chính sách biện pháp cơ bản quan trọng như lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, phát triển thị trường, lôi kéo khách hàng... những yếu tố này chỉ có người chủ sở hữu doanh nghiệp mới có quyền thay đổi.
Vậy thì tại sao phải xây dựng chiến lược nhập khẩu:
Thực chất của việc xây dựng chiến lược nhập khẩu là kết hợp thế mạnh, điểm yếu với cơ hội và nguy cơ.
Chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có được một công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong công ty.
Làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, buộc người quản lý phải có chiến lược dài hạn, dự đoán những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường.
Giảm được các hoạt động chồng chéo, lãng phí trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Ngoài ra nó còn tạo ra những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đánh giá nhập khẩu.
Từ những lý do ở trên cho ta thấy chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược nhập khẩu nói riêng có ý nghĩa lớn đối với hoạt động kinh doanh. Song không chỉ công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung mà hầu hết các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam đều chưa làm tốt công tác này, thậm chí còn không có hoặc có thì chỉ là ý tưởng của nhà lãnh đạo không được cụ thể bằng văn bản.
Hiện tại công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung đang kinh doanh với ba nhóm mặt hàng và nhóm hàng công nghiệp là nhóm hàng chủ đạo. Với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Hơn nữa mặt hàng mà công ty kinh doanh đang ở giai đoạn tăng trưởng và là một trong những mặt hàng mang lại lợi nhuận rất cao. Vì vậy, có nhiều đối thủ cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi .....
Từ những đặc điểm ở trên, công ty nên chọn chiến lược định hướng và ngắn hạn, bằng cách xây dựng một chiến lược nhập khẩu trong vòng 2 năm và thường xuyên phải điều chỉnh chiến lược của mình cho hợp lý với sự biến đổi của thị trường, hướng chiến lược của mình vào những thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty như là Nhật Bản, Hàn Quốc... và không nên quá dàn trải vào các mặt hàng mà trong nước chưa có nhu cầu hoặc có nhu cầu không lớn như vậy sẽ tiết kiệm được nguồn vốn cho công ty trong quá trình nhập khẩu.
2 Xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
Là một công ty TNHH và lại mới được thành lập chưa đầy hai năm vì vậy xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới vì:
Nếu công ty xây dựng được hình ảnh của mình trên thị trường, tức là đã tạo ra được uy tín trên thị trường khi đó sẽ có nhiều đối tác tìm đến làm ăn với công ty. Vì vậy công ty có thể mua chịu được hàng mà không phải thanh toán ngay như hiện nay, qua đó công ty sẽ giải quyết được khó khăn về vốn và đây cũng chính là một trong những biện pháp tốt nhất mà các doanh nghiệp hiện nay đang vận dụng để huy động vốn.
Ngoài ra khi đã xây dựng được hình ảnh của mình thì người tiêu dùng và các nhà sản xuất sẽ biết tới công ty từ đó họ sẽ tìm đến mua hàng hoá của công ty, qua đó sẽ làm tăng số lượng hàng hoá bán ra. Nhờ số lượng hàng hoá bán ra tăng dẫn đến doanh thu tăng và kéo theo là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng tăng theo...
Từ những lý do trên ban lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên trong công ty phải không ngừng xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp thông qua việc củng cố và quảng bá thương hiệu của mình. Qua đó doanh nghiệp nên coi trọng hoạt động quan hệ cộng đồng bằng việc tài trợ, quan hệ với giới truyền thông, tổ chức các sự kiện. Cùng với việc coi trọng quan hệ cộng đồng của mình thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp nên xây dựng một phòng tư vấn khách hàng.
Với các đối tác của công ty để xây dựng được hình ảnh của mình công ty không nên chiếm dụng vốn của họ quá lâu và tiến hành thanh toán sòng phẳng, không nên chây ì. Ngoài ra doanh nghiệp nên tổ chức các cuộc hội thảo và mời họ đến tham dự.
3 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải diễn ra trên cơ sở nghiên cứu thị trường, việc nghiên cứu thị trường là khâu rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì đây là một nghiệp vụ rất quan trọng. Vì vậy, ngay từ bây giờ công ty cần thiết phải lập một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh để tạo lên một lợi thế nhất định không chỉ với các đối thủ cạnh tranh trong nước mà cả nước ngoài. Không chỉ công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung mà với các doanh nghiệp khác đều rất khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin về đối tác và sự hiểu biết về pháp luật cũng như các quy tắc trong thương mại quốc tế. Hiện tại công ty chưa có một phòng riêng chuyên nghiên cứu về thị trường mà công việc này vẫn do phòng kinh doanh phụ trách, do vậy công ty nên thành lập một phòng marketing riêng. Cơ cấu tổ chức của phòng tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của công ty.
Công việc nghiên cứu thị trường này có thể tiến hành như sau:
Đối với thị trường nước ngoài: đây cũng chính là thị trường đầu vào của công ty, việc nghiên cứu thị trường này của công ty gặp rất nhiều khó khăn do phải nghiên cứu tại thị trường nước ngoài. Hơn nữa đây là thị trường rất rộng lớn, ngôn ngữ, tập quán kinh doanh khác nhau do đó khi tham gia đàm phán phải để ý đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường nhập khẩu nhằm xác định rõ thị trường nào có triển vọng trong kinh doanh. Qua đó trả lời các câu hỏi như: thị trường đó có thể cung ứng được số lượng hàng hoá là bao nhiêu, số lượng hàng hoá thường xuyên có trên thị trường, giá cả có ổn định hay không, điều kiện thanh toán có thuận lợi không....Từ đó công ty có thể thiết lập hệ thống văn phòng đại diện ở các thị trường quan trọng để thu thập các thông tin về những biến động trên thị trường đó.
Đối với thị trường trong nước: đây là thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu chính của công ty. Do đó công việc nghiên cứu này được tiến hành một cách dễ dàng hơn bằng các nghiệp vụ như: phỏng vấn, dùng các bảng câu hỏi hay việc thu thập qua các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, ti vi... Công việc nghiên cứu thị trường này phải đạt được các mục tiêu sau:
Nắm được nhu cầu tiêu dùng trong nước để xác định lượng tiêu thụ tối ưu mà người tiêu dùng chấp nhận tại mức giá công ty đưa ra.
Tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh, khả năng cung cấp, khả năng sản xuất trong nước về mặt hàng mà công ty sẽ nhập khẩu.
Tìm hiểu kỹ các chính sách của Nhà nước về mặt hàng mà công ty nhập khẩu.
Xác định thời điểm tốt nhất để nhập khẩu hàng hoá vào thị trường trong nước. Vì theo đánh giá lượng hàng nhập khẩu của công ty thường bị chững lại trong quí II do vậy công ty không nên nhập khẩu hoặc dữ trữ quá nhiều hàng để bán trong quí II.
Tóm lại: để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường công ty phải không ngừng hoàn thiện các chính sách Marketing, tuyển chọn kỹ các nhân viên Marketing giỏi về chuyên môn và có kinh nghiệm tiếp thị, sáng tạo để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Ngoài ra việc nghiên cứu thị trường đầy đủ sẽ giúp cho công ty thẩm định lại kế hoạch nhập khẩu. Vì giá cả mặt hàng nhập khẩu là một trong các yếu tố xác định lượng hàng nhập khẩu của công ty, là cơ sở tính toán lợi nhuận của từng thương vụ.
4 Mở rộng thị trường nhập khẩu.
Để hoạt động kinh doanh nhập khẩu diễn ra trong điều kiện thuận lợi ngoài việc nghiên cứu kỹ thị trường trong nước thì công ty cần phải có nhiều nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Do đó, vấn đề mở rộng quan hệ với các bạn hàng hay nói cách khác là mở rộng thị trường nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty. Ngoài các thị trường truyền thống như : Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Công ty cần phải xúc tiến hơn nữa trong việc mở rộng thị trường sang các nước có nền công nghiệp phát triển và các nước trong khu vực. Để tiến hành được hoạt động mở rộng thị trường thì cần phản làm các bước công việc sau:
bước 1: thông tin về đối tác và thị trường.
Thông tin có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Có thể nói nhờ có thông tin mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh được. Do vậy trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông tin vô cùng quan trọng.
Để có được thông tin ta tiến hành bằng cách:
Điều tra nghiên cứu thị trường. Để tiếp cận và hoà nhập với thị trường quốc tế thì công tác thông tin về thị trường, về đối tác phải thực hiện hoàn chỉnh thì mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, tận dụng được cơ hội tránh rủi ro. Do mỗi nước có đặc điểm riêng nên phải thu thập những thông tin cần thiết về thị trường. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường nhập khẩu cần bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Điều tra nghiên cứu cầu về hàng hoá nhập khẩu của thị trường đó; Điều tra quan hệ cung cầu của thị trường; Điều tra nghiên cứu giá cả thị trường hàng hoá quốc tế. Như ở trên đã nói, trong công tác nghiên cứu thị trường công ty cần có những cán bộ chuyên sâu, có khả năng phân tích và đưa ra những nhận định chính xác trên cơ sở lập kế hoạch về nhu cầu nhập...
Nghiên cứu đối tác: việc nghiên cứu tình hình thị trường sẽ giúp cho công ty lựa chọn được thị trường nhập khẩu, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, kết quả kinh doanh còn phụ thuộc vào đối tác kinh doanh với mình. Vì vậy công ty cần tìm hiểu kỹ các đối tác khi có quan hệ làm ăn với họ về các vấn đề sau; Tình hình sản xuất kinh doanh của họ để từ đó có thể thấy được khả năng đáp ứng nguồn hàng lâu dài , thường xuyên. Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật..
bước 2: Lựa chọn thị trường phù hợp.
Sau khi nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin, công ty sẽ tiến hành lựa chọn thị trường và bạn hàng để nhập khẩu. Hiện tại công ty đang chọn cho mình những thị trường và bạn hàng truyền thống để có những ưu đãi về giá, chất lượng hàng hoá ...đây chính biểu hiện của việc ngại tìm kiếm đối tác mới, thị trường mới. Vậy trong thời gian tới công ty nên quan hệ với các thị trường và bạn hàng khác nhằm tạo ra khả năng lựa chọn dễ dàng khi mối quan hệ với bạn hàng truyền thống bị vướng mắc.
5 Đào tạo đội ngũ nhân viên.
Với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin như hiện nay thì giao dịch đàm phán thậm chí cả ký kết hợp đồng có thể diễn ra một cách đơn giản nhanh chóng... Chính vì vậy việc đào tạo đội ngũ nhân viên trong công ty là một việc hết sức cần thiết và cấp bách trong thời gian tới và công việc này phải được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục vì:
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại ở bất kỳ một tổ chức kinh tế xã hội nào.
Nhập khẩu là một hoạt động kinh tế hết sức phức tạp nó không chỉ ảnh hưởng tới lợi ích riêng của doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng tới lợi ích chung của toàn xã hội. Do đó đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có trình độ cao và có khả năng thích ứng với sự biến động của thị trường. Nói cách khác, một đội ngũ nhân viên kinh doanh mạnh phải là một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời thị trường quốc tế về hàng hoá mà công ty cần nhập khẩu, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của nền sản xuất, để từ đó có biện pháp đàm phán thích hợp. Đồng thời họ phải nắm bắt được chính xác mọi thông tin về sự thay đổi giá cả của thị trường cũng như nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó, để có một chiến lược dự trữ hàng nhập khẩu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy muốn có một đội ngũ nhân viên kinh doanh giỏi thì mỗi nhân viên tham gia vào quá trình kinh doanh nói chung và quá trình nhập khẩu nói riêng trước hết phải là những người giỏi chuyên môn nghiệp vụ ở vị trí hoạt động của mình và cũng phải giỏi về ngoại ngữ, luôn rèn luyện thói quen theo dõi ghi nhận, nghiên cứu và phân tích về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường mục tiêu, giá cả trên thị trường thế giới...Thực tế hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động nhập khẩu của công ty có trình độ ngoại ngữ kém, không được đào tạo cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, công ty cần có những biện pháp nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ chuyên sâu trong công tác nghiên cứu thị trường. Công ty nên cho các nhân viên kinh doanh tham gia thêm các lớp học ngắn hạn để nâng cao thêm về nghiệp vụ chuyên môn....
6 Mở rộng hình thức liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế là cách thức phối hợp hoạt động để cùng trao đổi bàn bạc về các chủ trương biện pháp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm thực hiện khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết, góp phần mở rộng thị trường đi đôi với hiệu quả kinh tế.
Là một doanh nghiệp quy mô nhỏ lại mới được thành lập chưa đầy hai năm. Vì vậy, để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường không còn cách nào khác là phải liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức khác. Để tăng cường công tác liên kết công ty cần chú ý đến việc tổ chức liên kết trong nước với những cơ sở sản xuất. Nhằm mục đích sẽ cung cấp cho họ một số nguyên vật liệu mà trong nước không sản xuất được như: hạt nhựa, bột PVC... để đảm bảo cho quá trình sản xuất của các nhà sản xuất được tiến hành một cách ngày càng có hiệu quả, mặt khác tạo được đầu ra ổn định cho hàng nhập khẩu của công ty.
Công ty nên mở rộng hình thức liên kết với các cửa hàng, đại lý ở các tỉnh nhằm mục đích tiêu thụ hàng nhập khẩu, làm tốt công tác này giúp công ty bán hàng được nhanh hơn, làm tăng tốc độ vòng quay của vốn và tạo hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Liên kết với các nhà nhập khẩu giúp cho công ty có được thông tin về hàng hoá nhập khẩu để từ đó giảm thiểu được rủi ro.
7 Trong tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Hiện nay công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty đã có những thay đổi đáng kể so với những ngày đầu thành lập. Nhưng công tác này chưa phải là đã hoàn thiện. Do vậy công ty cần thực hiện nhanh chóng hơn tất cả các khâu từ mở L/C, thủ tục hải quan đến tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu. Và cần nỗ lực hơn nữa để giảm thiểu các chi phí phát sinh không đáng có.
Một trong những khâu cần hoàn thiện là thủ tục hải quan. Trong đó cần đẩy nhanh tốc độ của công tác áp thuế. Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng với số lượng và chủng loại rất đa dạng với hàng nghìn loại hoá chất khác nhau, nên việc áp thuế diễn ra rất phức tạp. Để đẩy nhanh công việc này hạn chế tối đa được sự nhầm lẫn thì cán bộ làm công tác này phải được nâng cao hơn về nghiệp vụ.
Một trong những cách để đẩy nhanh tốc độ của công tác áp thuế và tiết kiệm được chi phí của công việc này là công ty có thể đổi mới cách thức khai báo truyền thống bằng cách khai báo thông qua mạng. Hiện nay Việt Nam có khoảng 5 địa chỉ trên internet để các doanh nghiệp khai báo thuế trực tiếp mà không cần phải khai vào tờ khai để mang đến chi cục thuế nộp. Để làm được điều này đòi hỏi người làm công tác khai báo phải có kiến thức nhất định về internet, trong khi nhân viên làm công tác khai báo ở công ty lại chưa có kiến thức về internet. Để đáp ứng được điều đó thì công ty cần phải cử nhân viên đi học các lớp ngắn hạn.
Khâu thứ hai có ảnh hưởng lớn đến thời gian thực hiện hợp đồng là tổ chức tiếp nhận hàng hoá. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng thì công tác này cũng phải thực hiện tốt. Trước khi tàu đến tại địa điểm giao hàng đại lý hãng tàu sẽ thông báo cho công ty biết và nhận lệnh giao hàng (D/O). Khi có D/O công ty cần nhanh chóng làm thủ tục để nhận hàng của mình nếu chậm sẽ phát sinh chi phí, đấy là chưa kể tới việc bốc hàng chậm sẽ bị chủ tàu phạt. Hiện tại công tác nhận hàng của công ty thường được uỷ thác cho người khác, điều này làm cho công việc diễn ra nhanh chóng, song lại tốn kém chi phí và không thường xuyên bám sát hiện trường, không cập nhật số liệu và không kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp xử lý. Hơn nữa trong việc tiếp nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ trong công ty còn chậm và không chính xác. Vì vậy công ty nên thành lập một bộ phận chuyên về lĩnh vực tổ chức và thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Vấn đề thứ ba rất quan trọng trong tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu là thanh toán. Hiện tại công ty đang sử dụng các phương thức thanh toán là TT, D/P, L/C at sight. Trong đó TT, D/P là hai phương thức được công ty sử dụng nhiều nhất, từ đó làm tăng độ rủi ro đối với hàng nhập khẩu của công ty. Do đó trong thời gian tới công ty nên sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C để giảm thiểu độ rủi ro đối với hàng nhập khẩu của công ty.
Ngoài ra công ty nên thoả thuận với các hãng để được thanh toán theo phương thức L/C trả chậm, giảm được khó khăn về vốn. Công ty cũng nên cố gắng thoả thuận với ngân hàng đại diện của mình (Ngoại thương chi nhánh Hà Nội, Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hà Nội) để có mức ký quỹ thấp hơn khi mở L/C.
8. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu.
Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là nhân tố cấu thành nên giá thành hàng hoá quyết định đến giá bán của hàng hoá, doanh thu và lợi nhuận thu được. Chi phí tăng cao sẽ đẩy giá bán của hàng hoá lên cao hoặc giảm lãi trên một đơn vị sản phẩm. Cả hai trường hợp đều làm giảm lợi nhuận của công ty. Như ta đã biết trong công ty tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu so với doanh thu nhập khẩu thấp là do chi phí nhập khẩu cao cho nên lợi nhuận thu về là thấp không tương xứng với quy mô kinh doanh của công ty. Do đó tiết kiệm chi phí, cắt bỏ những chi phí không cần thiết là việc tất yếu đối với công ty khi tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Thông qua đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy, trong quá trình kinh doanh công ty phải tìm cách giảm tối đa các chi phí có thể, giảm chi phí bằng cách tìm hiểu xem xét chi phí khâu nào là chưa hợp lý qua đó tìm nguyên nhân làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục kịp thời. Mặt khác, phải cải tiến các công đoạn trong quá trình kinh doanh nhập khẩu để giảm chi phí định mức. Trong kinh doanh nhập khẩu, ngoài giá vốn trong giá thành của hàng hoá còn có chi phí lưu thông, chi phí quản lý, chi phí bán hàng... mỗi loại chi phí có đặc điểm riêng cho nên biện pháp tốt nhất để giảm chi phí là ở từng khâu phát sinh. Một số biện pháp cụ thể như:
Bố trí và tổ chức khâu vận chuyển, bảo quản, xếp dỡ hàng hoá một cách khoa học, chặt chẽ để giảm chi phí vận chuyển và tránh những tổn thất không đáng có đối với hàng hoá.
Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp đối với từng hợp đồng nhập khẩu và giá trị của hợp đồng.
Tính toán lượng hàng hoá nhập khẩu tối ưu để tăng vòng quay của vốn đồng thời cũng phải đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hoá, quá trình kinh doanh của công ty.
Công ty cần đặt ra mục tiêu trong thời gian tới có một kho hàng riêng, vì đặc điểm của hàng hoá kinh doanh của công ty đòi hỏi phải có một kho bảo quản cẩn thận không nên đi thuê kho như hiện nay.
Tổ chức tốt khâu thu mua, tạo nguồn hàng, hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá bằng cách nên ký các hợp đồng mua hàng dài hạn đối với những hàng hoá mà công ty có nhu cầu lớn. Hoàn thiện quy trình nhập khẩu bằng cách chuyên môn hoá các bước trong quy trình nhập khẩu như vậy sẽ giúp cho công ty có điều kiện nghiên cứu kỹ thị trường, tìm kiếm được những thị trường mới và ổn định.
9 Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Để có thể tồn tại và đứng vững được trên thị trường không còn cách nào khác là công ty phải tiêu thụ được hàng hoá. Như vậy, bán hàng là khâu cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Vì vậy cần phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá bằng cách:
Xác định giá bán hợp lý bằng cách đưa ra mức giá ổn định và phù hợp với túi tiền của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng bằng cách mở một văn phòng tư vấn cho khách hàng về các loại hoá chất, có các chương trình khuyến mại giảm giá.
III Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước.
1 Về chính sách tỷ giá.
Nhà nước nên sử dụng một chính sách tỷ giá linh hoạt lấy việc ổn định giá thực tế làm mục tiêu điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa. Đây là cơ sở để thực hiện chiến lược mở cửa nền kinh tế, khuyến khích hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế và đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế.
2 Về thuế.
Thuế nhập khẩu: thuế nhập khẩu là một trong những công cụ quản lý nhập khẩu của Nhà nước đối với hàng hoá nhập khẩu nhằm bảo hộ các ngành sản xuất trong nước. Nếu như chúng ta quá lạm dụng chính sách này sẽ gây thiệt hại cho xã hội trên cả hai phương diện:
Thứ nhất: thiệt hại về mặt tiêu dùng. Thuế làm cho người tiêu dùng mua ít đi do phải trả giá cao hơn.
Thứ hai: thiệt hại về mặt sản xuất. Thuế làm cho các nguồn lực sẽ không được phân bố đều cho các hoạt động sản xuất (hoạt động sản xuất bao gồm sản xuất để tiêu dùng và sản xuất để xuất khẩu), dẫn đến sự thiếu hụt yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất làm cho hoạt động sản xuất trở lên kém hiệu quả.
Thiệt hại trên hai phương diện chưa phải là duy nhất. Thuế còn là nguyên nhân phát sinh sự thiếu hiệu quả trong các ngành công nghiệp trong nước do được bảo hộ, làm suy giảm tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế của các nhà sản xuất trong nước. Hơn nữa, khi Việt Nam chính thức thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế như: AFTA, WTO... và các hiệp định song phương giữa Việt Nam và các nước thì công cụ thuế quan không còn phù hợp với tính chất bảo hộ nền sản xuất trong nước nữa. Do vậy, Nhà nước nên sớm thay thế việc bảo hộ nền sản xuất trong nước bằng cách hỗ trợ vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đó.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Với một nền kinh tế mở quy mô nhỏ và có trên 90% doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, cộng với việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp qúa cao của Nhà nước trước đây là 32%, hiện nay còn là 27% nhưng tỷ lệ này vẫn được đánh giá là còn rất cao so với các quốc gia phát triển (mức thuế thu nhập doanh nghiệp mà các quốc gia phát triển áp dụng khoảng từ 15% -20%). Vì mức thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam quá cao đã không khuyến kích được các doanh nghiệp tham gia đóng góp vào phúc lợi xã hội, và đồng thời nó còn làm giảm tích luỹ tư bản của doanh nghiệp dẫn đến các doanh nghiệp gần như là không có cơ hội trở thành tập đoàn kinh doanh lớn ở Việt Nam và trên thế giới. Vì vậy Nhà nước nên sớm giảm tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp.
3 Về thủ tục hải quan.
Hải quan là cơ quan tác động trực tiếp đến thời gian giải phóng hàng cho công ty.
Thủ tục hải quan hiện vẫn chưa thực sự thông thoáng lại có sự điều chỉnh thường xuyên, thậm chí các văn bản hướng dẫn của cơ quan hải quan lại không thống nhất, không rõ ràng, chồng chéo lẫn nhau. Vì vậy, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn.
Về thủ tục mở tờ khai, kiểm hoá, giám định nhận hàng, thủ tục này còn rườm rà. Đặc biệt là thủ tục kiểm tra hồ sơ của hải quan đã làm mất rất nhiều thời gian từ đó làm mất đi tính chủ động trong kinh doanh nhập khẩu của công ty, dẫn đến công ty thường bị sai phạm với khách hàng về thời gian giao nhận làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách hàng, hơn nữa mất đi cơ hội kinh doanh nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Cần phải giản tiện thủ tục hải quan, để rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng, từ đó tăng vòng quay của vốn, tăng hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Tư cách của cán bộ hải quan, cán bộ hải quan còn có sự hạch sách quan liêu đã gây không ít khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của công ty. Một điều đáng lưu ý nữa là bộ máy của cơ quan hải quan hiện vẫn còn cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả, thậm chí có lúc làm việc chưa đúng nghĩa vụ. Vì vậy trong thời gian tới tổng cục hải quan lên tổ chức các lớp giáo dục đạo đức cho cán bộ nhân viên của mình.
4 Chiến lược nhập khẩu của Nhà nước.
Cho đến nay, mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng để dần dần hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu nhưng vẫn còn nhiều tồn tại do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Các điều chỉnh về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu nói chung và quản lý nhập khẩu nói riêng tỏ ra thiếu chiến lược lâu dài.
Nhà nước nên công bố những định hướng trong ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động nhập khẩu. Như thế các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong chiến lược kinh doanh cho phù hợp với các chủ trương chính sách của Nhà nước. Bên cạnh đó Nhà nước có thể lập ra các trung tâm nghiên cứu, thu thập thông tin từ phía các bạn hàng của Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp trong nước tiết kiệm được chi phí, giảm thiểu được rủi ro.
5 Một số kiến nghị khác.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, Nhà nước cần phải có cơ chế và một số biện pháp hỗ trợ cần thiết
Cơ chế quản lý hàng nhập khẩu.
Giai đoạn hiện nay, vai trò của Nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là hết sức quan trong bởi nước ta chưa có các tập đoàn đủ lớn để có thể tự tiến hành việc khắc phục những trở ngại, khó khăn lớn vượt xa khả năng tài chính của công ty.
Dựa trên quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, để tạo điều kiện cho công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động nhập khẩu, Nhà nước cần có một số sửa đổi trong cơ chế quản lý hàng nhập khẩu như sau;
Nhà nước cần thay đổi thủ tục hành chính trong việc thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá bằng cách nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chính sách ngày một thông thoáng và ổn định. Đồng thời, Nhà nước cần có biện pháp tăng cường kiểm soát việc thực hiện các chính sách ở các đơn vị quản lý Nhà nước.
Tăng cường tín dụng nhập khẩu cho các doanh nghiệp. Tín dụng nhập khẩu là rất cần thiết và hữu ích cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như công ty. Nhà nước cần có những giải pháp, những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vay mượn tín dụng thông qua nhiều hình thức. Nhà nước cần đưa ra những văn bản hướng dẫn cho các ngân hàng thương mại về sử dụng tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được thuận lợi khi lấy tín dụng từ ngân hàng, giúp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tốt hơn.
Nhà nước nên có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá mà trong nước chưa có khả năng sản xuất và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trong nước và cho quá trình sản xuất hàng xuất khẩu bằng cách cho vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng hoặc bằng các hình thức khác như bảo lãnh cho công ty có thể ký kết các hợp đồng nhập khẩu.
Đầu tư phát triển ngành vận tải (đặc biệt là vận tải biển). Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung nói riêng đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn các điều kiện giao hàng trong hợp đồng thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam thường phải chọn các điều kiện giao hàng mà quyền thuê phương tiện vận tải thuộc về phía nước ngoài (như nhập khẩu theo CIF, và xuất khẩu theo FOB). Đây là các điều kiện mà phần thuê tàu và ký hợp đồng bảo hiểm thuộc về phía nước ngoài. Do đó, đã làm tăng giá cả hàng hoá nhập khẩu, làm lãng phí nguồn ngoại tệ trong nước, ảnh hưởng tới mục tiêu kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, để doanh nghiệp nhập khẩu có thể tiết kiệm được chi phí thì Nhà nước cần có các chính sách phát triển đội tàu vận chuyển hàng hoá trong nước để có thể phục vụ nhu cầu vận tải của các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước và giúp họ hạn chế được các rủi ro gặp phải từ phía vận chuyển.
Kết luận
Để có thể đưa nước ta trở thành một nước Việt Nam giàu mạnh có khả năng sánh vai cùng bạn bè quốc tế và thực hiện được chủ chương đi tắt đón đầu mà Đảng và Nhà nước đề ra thì không còn cách nào khác là chúng ta phải thực hiện hoạt động nhập khẩu, vì nếu chúng ta không nhập khẩu thì sẽ không đáp ứng nhu cầu trong nước về các loại nguyên vật liệu, vật tư, cũng như các sản phẩm hoá chất phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước.Thông qua hoạt động nhập khẩu để bổ sung những phần thiếu hụt đó. Do đó có thể thấy rằng nhập khẩu là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Nhập khẩu không những thể hiện khả năng phát triển về đối ngoại của một quốc gia và chi phối tiến trình hội nhập của nền kinh tế thế giới bằng cách cho phép tận dụng tối đa các nguồn lực vào quá trình thúc đẩy sản xuất trong nước cũng như quá trình ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc quan tâm chú trọng nâng cao kết quả kinh doanh nói chung và kết quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng là hết sức cần thiết để phát huy toàn bộ vai trò của nó.
Nhận thức được điều đó, Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung tham gia hoạt động nhập khẩu để góp phần thực hiện chức năng quan trọng trong kinh doanh thương mại quốc tế. Do mới thành lập, chưa có kinh nghiệm cộng với một lượng vốn ít ỏi cho nên công ty đã gặp vô vàn khó khăn. Nhưng công ty đã tồn tại và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Với đề tài: "Hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung-thực trạng và giải pháp" em mong muốn đóng góp những nghiên cứu, tìm tòi và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Nguyễn Thị Liên Hương cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
I Các loại sách.
Giáo trình thương mại quốc tế-NXB Thống Kê.
Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại quốc tế-NXB Giáo Dục.
Giáo trình luật thương mại quốc tế-NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
Giáo trình giao dịch và đàm phán kinh doanh-NXB Thống kê.
Giáo trình kinh tế quốc tế (học viện tài chính)-NXB Tài Chính.
II Các loại tạp chí.
Tạp chí thương mại.
Tạp chí kinh tế đối ngoại.
Tạp chí con số và sự kiện.
Tạp chí kinh tế phát triển.
III Các loại báo.
Thời báo kinh tế sài gòn.
Thương Mại.
IV Các văn bản pháp luật.
Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998.
Quyết định 46/2001/QĐ-TTG ngày 4/4/2001.
Mục lục
Mục lục Trang
Mở đầu 1
Chương I Lý thuyết chung về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. 3
I Khái quát chung về thương mại quốc tế. 3
1 Lịch sử hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. 3
1.1 Khái niệm thương mại quốc tế. 3
1.2 Nguồn gốc của thương mại quốc tế. 3
1.3 Thương mại quốc tế ở Việt Nam. 6
2 Đặc điểm, vai trò của thương mại quốc tế. 8
2.1 Đặc điểm của thương mại quốc tế. 8
2.2 Vai trò của thương mại quốc tế. 9
2.2.1 Đối với doanh nghiệp. 9
2.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân. 10
II Hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. 11
1 Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu. 11
1.1 Khái niệm về nhập khẩu. 11
1.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu. 11
1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân. 11
1.2.2 Đối với doanh nghiệp nhập khẩu. 13
2 Các loại hình nhập khẩu. 14
2.1 Nhập khẩu trực tiếp. 14
2.2 Nhập khẩu uỷ thác. 15
2.3 Nhập khẩu đối lưu. 15
2.4 Tạm nhập, tái suất. 15
2.5 Nhập khẩu liên doanh. 16
3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu. 16
3.1 Nhân tố chủ quan. 16
3.2 Nhân tố khách quan. 18
III Nội dung của hoạt động nhập khẩu. 19
1 Nghiên cứu thị trường. 19
1.1 Nội dung nghiên cứu thị trường. 19
1.2 Phương pháp nghiên cứu thị trường. 21
2 Lựa chọn đối tác giao dịch. 22
3 Lập phương án kinh doanh. 23
4 Đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu. 23
4.1 Các phương thức giao dịch mua bán. 23
4.2 Đàm phán trong kinh doanh. 25
4.3 Ký kết hợp đồng nhập khẩu. 25
5 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 26
6 Đánh giá hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. 30
IV Tình hình nhập khẩu của Việt Nam. 31
1 Khái quát. 31
1.1 Thành tựu và nguyên nhân. 32
1.1.1 Thành tựu. 32
1.1.2 Nguyên nhân. 32
1.2 Hạn chế và nguyên nhân. 33
1.2.1 Hạn chế. 33
1.2.2 Nguyên nhân. 33
2 Chính sách quản lý của Nhà nước. 34
2.1 Về phương diện quản lý điều hành hoạt động nhập khẩu. 34
2.1.1 Giấy phép nhập khẩu. 34
2.1.2 Quản lý ngoại tệ. 36
2.1.3 Qui định của Hải Quan. 36
2.2 Về phương diện điều tiết hoạt động nhập khẩu. 36
2.2.1 Thuế nhập khẩu. 36
2.2.2 Hạn ngạch nhập khẩu. 38
2.2.3 Biện pháp mang tính kỹ thuật. 39
Chương II Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung. 40
I Khái quát chung về công ty. 40
1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 40
1.1 Quá trình hình thành. 40
1.2 Quá trình phát triển. 40
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 41
1.3.1 Chức năng. 41
1.3.2 Nhiệm vụ. 41
2 Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc. 42
2.1 Đặc điểm hệ thống tổ chức của công ty. 42
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận và phong ban trong công ty. 42
2.3 Nguồn lực của doanh nghiệp. 44
3 Tình hình thực trạng kinh doanh của công ty. 45
3.1 Khái quát chung. 45
3.1.1 Mặt hàng kinh doanh. 45
3.1.2 Thị trường kinh doanh. 46
3.1.3 Quan hệ với các đối tác. 49
3.1.4 Hoạt động marketing của công ty. 49
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 50
3.2.1 Hoạt động mua hàng. 50
3.2.2 Hoạt động bán hàng. 51
3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chung . 51
II Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty. 56
1 Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với hoạt động kinh doanh của công ty. 56
2 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu của công ty. 59
3 Kết quả hoạt động nhập khẩu cảu công ty. 61
3.1 Thị trường nhập khẩu của công ty. 61
3.2 Về mặt hàng nhập khẩu của công ty. 64
3.3 Kết quả chung hoạt động nhập khẩu của công ty qua các năm. 65
3.4 Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của công ty qua các năm. 67
4 Phương thức nhập khẩu của công ty. 68
5 Quy trình nhập khẩu của công ty. 69
5.1 Đặc điểm của quy trình nhập khẩu của công ty. 69
5.2 Quy trình nhập khẩu của công ty. 69
III Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. 73
1 Những thành tựu đã đạt được. 73
2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân. 74
2.1 Những mặt tồn tại. 74
2.2 Những nguyên nhân. 76
Chương III Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Việt Trung. 78
I Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty. 78
1 Kế hoạch và phương hướng thực hiện trong năm 2004. 78
2 Định hướng phát triển nguồn hàng . 79
3 Định hướng phát triển khách hàng. 80
4 Phương hướng kiện toàn bộ máy quản lý. 81
II Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công. 81
1 Xây dựng chiến lược nhập khẩu của công ty. 82
2 Xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp. 83
3 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường . 84
4 Mở rộng thị trường nhập khẩu. 85
5 Đào tạo đội ngũ nhân viên. 87
6 Mở rộng hình thức liên kết kinh tế. 88
7 Trong tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 88
8 Giảm chi phi hoạt động nhập khẩu. 90
9 Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu. 91
III Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước. 91
1 Về chính sách tỷ giá. 91
2 Về thuế. 91
3 Về thủ tục hải quan. 92
4 Chiến lược nhập khẩu của Nhà nước. 93
5 Một số kiến nghị khác. 93
Kết luận. 95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0441.doc