Qua các số liệu báo cáo về tình hình hiện tại và chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai, có thể thấy Công ty đang có sự tăng trưởng tốt về mọi mặt và chiến lược đề ra phù hợp với tình hình thị trường hiện nay của Công ty.
Công ty hoạt động trên hình thức là Công ty tư nhân , bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất nhỏ gọn, linh hoạt đạt hiệu quả cao.
Tình hình lao động tiền lương hợp lý, tạo được sự cạnh tranh cho mỗi vị trí làm việc phù hợp với tình hình thị trường và của Nhà nước ta hiện nay.
Chi phí và tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất hợp lý và đạt hiệu quả cao.
Tài chính của Công ty luôn đảm bảo nguồn vốn lưu độn và khả năng chi trả tài chính tại các thời điểm khác nhau.
Mức độ tăng trưởng và tỷ suất sinh lợi cao.
Chiến lược quản lý sản xuất kinh doanh đúng hướng với thị trường hiện nay.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại Công ty TNHH Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1 : Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Việt Hà
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1 Các lĩnh vực kinh doanh
1.2.2. Các loại hàng hoá chủ yếu của Công ty
Công nghệ sản xuất một số hàng hoá chủ yếu
Giới thiệu quy trình sản xuất bộ nguồn thuỷ lực
Các bước công nghệ sản xuất sản xuất bộ nguồn thuỷ lực
Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty
Hình thức tổ chức của Công ty
Kết cấu sản xuất của Công ty
Mô hình tổ chức cư cấu bộ máy Công ty
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận
Chương 2 : Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Hà trong những năm qua
Những kết quả chủ yếu
Thị trường
Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Những nhân tố ảnh hương đến kết quả sản xuất, kinh doanh
Vốn
Lao động
Quỹ thời gian lao động
Tiền lương
Phân tích tình hình quản lý vật tư, thiết bị, tài sản cố định
Tình hình quản lý hàng hoá, vật tư
Trang thiết bị về tài sản cố định
Chi phí giá thành
Chính sách sản phẩm của Công ty
Chính sách giá của Công ty
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty
Phân tích tình hình tài chính của Công ty
Bản cân đối kế toán của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của Công ty
Kế hoạch thể hiện mục tiêu, biện pháp thực hiện trong tương lai
Đánh giá hoạt động của Công ty
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Phương pháp phát triển của Công ty
Những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Đào tạo con người và nâng cao trình độ chuyên môn
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu
Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
Kể từ Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đang dần chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Cũng từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không còn nằm trong khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật kinh tế thị trường . Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đó , không ít các doanh nghiệp tỏ ra lúng túng , làm ăn thua lỗ, thậm chí đi tới phá sản, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp sau những bỡ ngỡ ban đầu đã thích ứng được với cơ chế mới, kinh doanh năng động và ngày càng phát triển lớn mạnh lên.
Thật vậy Công ty TNHH Việt Hà cũng chỉ là một trong những Công ty đã có tiếng trên thị trường . Công ty TNHH là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập năm 1995 theo luật khuyến khích đầu tư của Chính Phủ. Với chức năng kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, cho đến nay Công ty đã trải qua 7 năm thành lập. Công ty đã đạt được mức độ tăng trưởng bình quân là 100%-110%. Tuy tuổi đời còn trẻ nhưng đã tạo được uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước.
Qua thời gian ngắn thực tập, tìm hiểu về Công ty, về mô hình tổ chức quản lý và hướng đầu tư kinh doanh của Công ty, em đã rút được rất nhiều điều bổ ích và ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua đay em xin được chọn đề tài nghiên cứu là “ Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại Công ty TNHH Việt Hà ” . Đề tài này là khái quát toàn bộ hoạt động sản xuất của Công ty, nội dung gồm 3 chương :
Chương 1 : Giới thiệu khái quát chung về Công ty .
Chương 2 : Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Hà trong những năm qua.
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chương 1:
Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Việt Hà
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tên, địa chỉ doanh nghiệp:
Tên Công ty : Công ty TNHH Việt Hà.
Tên tiếng Anh : Viet Ha Co., Ltd.
Địa chỉ :
Trụ sở chính : 108 F3 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội.
Chi nhánh : 18A Ngô Văn Năm – Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện : Nguyễn Đình Hòa – Giám Đốc.
Vốn pháp định : 900.000.000VNĐ.
Ngân hàng giao dịch: Viet Combank, ACB Bank.
Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
- Thành lập tháng 6 năm 1995, tiền thân là một cơ sở sản xuất kinh doanh với chức năng kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu thiết bị công nghiệp sản xuất cơ khí, vật liệu xây dựng.
- Năm 1995 khi Công ty thành lập nhân sự trong Công ty là 5 người, kinh doanh hai mặt hàng chính với tổng doanh thu năm đạt 1.100.000.000đ
- Năm 1997 Công ty đã có sự tăng trưởng bước ngoặt khi liên tiếp đưa 2 ngành nghề kinh doanh mới vào hoạt động. Với số nhân sự là 7 người doanh thu đạt 2.200.000.000đ
- Năm 1998 Công ty tiếp tục đầu tư trên thị trường mới và đưa thêm 2 danh mục hàng vào kinh doanh và đạt được kết quả tốt.
- Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và sự đầu tư của Công ty. Công ty đã thu được những thành quả tương đối tốt với doanh thu năm 2001 bằng 115%, năm 2000 với đội ngũ nhân viên 16 người, trong đó hầu hết là kỹ sư, cử nhân thực hiện việc kinh doanh sản xuất 8 danh mục mặt hàng khác nhau. Đồng thời để tận dụng yêu cầu đòi hỏi của thị trường, Công ty đã đầu tư thành lập xưởng sản xuất cơ khí và bảo dưỡng cho khách hàng đến nay đã đi vào hoạt động tốt.
Qui mô hiện tại của doanh nghiệp:
- Tổng số nhân sự trong Công ty là 16 người. Chia làm các bộ phận sau:
Giám Đốc
Bộ phận quản lý: 3 người Phó Giám Đốc
Trợ lý Giám Đốc
Bộ phận kinh doanh : 5 người
Bộ phận xuất nhập khẩu : 2 người
Bộ phận kế toán tài vụ : 2 người
Bộ phận service cho khách : 1 người
Bộ phận lái xe : 1 người
Bộ phận kho + xưởng : 2 người
- Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh 8 mặt hàng chủ chốt phục vụ trong tất cả các ngành công nghiệp trong nước, các Công ty Liên doanh, các Nhà máy, Xí nghiệp: Cụ thể là:
1/ Động cơ liền hộp giảm tốc
2/ Chi tiết, hệ thống thủy lực
3/ Chi tiết, hệ thống khí nén
4/ Thiết bị làm sạch công nghiệp
5/ Xe nâng người làm việc trên cao
6/ Hệ thống cầu trục
7/ Sản xuất các chi tiết cơ khí
8/ Dịch vụ tư vấn thiết kế chuyên ngành
- Tạo được ưu thế và uy tín mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước
- Tài sản của Công ty hiện nay gồm khoảng 300m2 mặt bằng xưởng sản xuất, 100m2 mặt bằng văn phòng làm việc với Vốn TSCĐ: 483.618.045 đồng
Vốn TSLĐ: 14.280.125 đồng
Hàng tồn kho + các khoản khác: 2.500.259.646 đồng
Tổng tài sản Công ty là: 3.087.578.563 đồng
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh;
Công ty đang thực hiện chức năng chủ yếu của mình là kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất các thiết bị công nghiệp như:
- Thực hiện các thường vụ mua, bán các thiết bị máy móc công nghiệp, vật tư phụ tùng ở dạng chi tiết và sản phẩm hoàn chỉnh, Công ty mua các vật tư này từ các nhà sản xuất hoặc cung cấp nước ngoài và bán thẳng cho các đơn vị khách hàng có nhu cầu sử dụng.
- Chuyển giao công nghệ, chế tạo lắp đặt và thử nghiệm các hệ thống thiết bị hoàn chỉnh mang tính đồng bộ về công nghệ có trình độ chuyên môn hóa cao. Bộ phận này thường tham gia các dự án mang tính hệ thống và được sự ủng hộ và trợ giúp của các nhà kỹ thuật trong và ngoài nước.
- Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì sửa chữa thay thế một số thiết bị chuyên dụng trong các nhà máy, xí nghiệp.
Phạm vi kinh doanh của Công ty bao phủ hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, khai thác chế biến và phát triển cơ sở hạ tầng với các nhóm ngành chủ yếu như:
- Cơ khí chế tạo, gia công chi tiết cơ khí, các sản phẩm chế tạo từ cơ khí.
1.2.2. Các loại hàng hóa chủ yếu của Công ty:
Các sản phẩm mang tính truyền thống của Công ty bao gồm:
- Động cơ liền hộp giảm tốc
- Các loại pa năng cần trục
- Các phần tử và hệ thống truyền động thủy lực
- Các phần tử và hệ thống truyền động khí nén
- Các thiết bị làm sạch công nghiệp: máy quét sân, máy hút bụi
- Các thiết bị nâng hạ làm việc ở trên cao
- Tư vấn thiết kế và lựa chọn thiết bị - đào tạo hướng dẫn sử dụng
1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hóa chủ yếu:
1.3.1. Giới thiệu qui trình sản xuất bộ nguồn thủy lực:
1.3.2. Các bước công nghệ sản xuất bộ nguồn thủy lực:
- Chế tạo thùng dầu: Thùng dầu là một chi tiết chính của bộ nguồn thủy lực được tạo nên từ thép tôn, có độ dày từ 3mm á 10mm (tùy theo dung tích của thùng dầu). Nhờ quá trình gia công trên các máy cắt, hàn, uốn, gấp, mài v.v...
Thông thường thùng dầu có kết cấu hình học là một hình lập phương trên vỏ thùng có khoan các lỗ để bắt các chi tiết trên đó như: Động cơ điện, bơm thủy lực, van, thước đo dầu v.v...
- Chi tiết thủy lực: Chi tiết hệ thủy lực như các loại bơm, van, đồng hồ đo phản áp v.v... là các chi tiết yêu cầu độ chính xác chế tạo rất cao. Chúng là một phần không thể thiếu được để tạo ra một bộ nguồn thủy lực, cho đến nay nước ta vẫn chưa có công nghiệp chế tạo được các loại chi tiết này. Hầu hết các chi tiết này được nhập từ các nhà sản xuất chuyên môn ở nước ngoài sử dụng thành phẩm chi tiết
- Động cơ điện: Là chi tiết cung cấp năng lượng cho bộ nguồn từ điện năng thành cơ năng để truyền tải bơm thủy lực cung cấp dòng dầu cho toàn bộ mạch thủy lực
Động cơ điện có thể nhập khẩu hoặc mua trong nước tùy theo yêu cầu và khả năng tài chính của khách hàng
- Đường ống dẫn dầu, cút nối, đầu nối:
Là các chi tiết trung gian kết nối các chi tiết trên lại với nhau tạo thành một mạch thủy lực thông suốt từ đầu vào đến đầu ra và tới cơ cấu chấp hành
Loại chi tiết này là loại chi tiết đòi hỏi vật liệu chế tạo chịu được áp lực và công nghệ chế tạo chính xác công nghệ cao. Hầu hết các loại chi tiết này đều được nhập khẩu vào khai thác nguồn đã qua sử dụng rồi nhưng chất lượng còn tốt
- Bộ nguồn: Là sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp dòng dầu thủy lực đến xi lanh hoặc động cơ thủy lực trên bộ nguồn có các loại van có thể điều chỉnh các chức năng của nó cấu chấp hành tùy thuộc theo yêu cầu
Bộ nguồn tạo nên bởi sự kết nối tất cả các chi tiết trên sơ đồ trên và theo một trình tự nhất định
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty:
- Các Doanh nghiệp đều có nhiều chức năng quản lý như chức năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý nhân sự, chức năng quản lý marketing và chức năng quản lý tài chính. Quản lý sản xuất là một trong những chức năng quan trọng của Doanh nghiệp
- Quản lý sản xuất là quản lý quá trình biến các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai, lao động vốn v.v... thành hàng hóa và dịch vụ mong muốn
Trên cơ sở đó Công ty đã lập kế hoạch quản lý thị trường với các nội dung sau:
- Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Công ty đã xác định rõ thị trường mục tiêu là sản xuất và kinh doanh các thiết bị công nghiệp trong hiện tại và tương lai, các mặt hàng sản xuất và kinh doanh nêu trong các mục trên là những mặt hàng đảm bảo về chất lượng và chất lượng thẩm mỹ bên ngành có thể cạnh tranh tốt với các nhà cung cấp cùng loại đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu trong nước và thu được lòng tin của các tầng lớp người tiêu dùng
- Dự báo thị trường:
Công ty đã có kế hoạch dự báo thị trường phát triển hàng năm, vài năm thông qua các kênh thông tin đại chúng, thông tin ngành, thông tin thông qua các vụ Viện và nhu cầu của các nhà sản xuất, do vậy Công ty đã có một cái nhìn tổng quan tương đối chính xác về thị trường sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất và đầu tư
- Thiết kế sản phẩm qua qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Công tác này được Công ty đặc biệt quan tâm bởi nó đem lại hiệu quả công việc và nâng cao tỷ lệ lợi nhuận trên sản phẩm. Phần việc này được thành lập bởi các kỹ sư có chuyên môn thực hiện
- Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch tác nghiệp
Công ty đã xây dựng được kế hoạch sản xuất hàng năm, tiến hành phân chia nhiệm vụ cho các quý, các tháng, các tuần và các ngành cho Doanh nghiệp trên cơ sở khối lượng công việc thực hiện và các đơn hàng đã ký kết
- Tổ chức công tác sửa chữa thiết bị, tổ chức cung ứng vật tư năng lực cho sản xuất và quản lý dự trữ
Lập kế hoạch cung cấp nguyên liệu, tổ chức cung cấp nguyên liệu, quản lý sự tồn, tổ chức và quản lý hệ thống thiết bị máy móc, tài sản cố định
- Quản lý chất lượng
Công ty áp dụng các mô hình quản lý chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện TQM
- Hệ thống thông tin phục vụ kế hoạch sản xuất
- Tiến hành theo dõi, ghi chép thường xuyên tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất nhằm tìm ra những khâu sản xuất mất cân đối để có những quyết định kịp thời
Tất cả các công việc trên nhằm mục đích:
+ Bảo đảm số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng với sự hài lòng cao nhất
+ Đảm bảo đúng thời hạn
+ Đảm bảo chi phí sản xuất là thấp nhất
+ Đảm bảo tình hình hoạt động tổ chức
1.4.1. Hình thức tổ chức của Công ty:
- Hình thức tổ chức của Công ty dựa trên cơ sở các đơn đặt hàng của khách hàng theo thứ tự ưu tiên và tiến độ để đảm bảo sao cho sau quá trình sản xuất hàng sẽ được giao đến khách hàng đúng tiến độ đã cam kết
- Khi nhận đơn đặt hàng và sản xuất hay thương mại thuần túy cán bộ phụ trách các bộ phận đó lên bảng yêu cầu vật tư và yêu cầu sản xuất, yêu cầu xuất nhập hàng sau đó được giám đốc Công ty duyệt và chuyển xuống các bộ phận như mua sắm vật tư, chuẩn bị máy móc thiết bị và tiến hành sản xuất
Trong quá trình sản xuất các công đoạn thường xuyên được giám sát kiểm tra sao cho đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu về chất lượng cho sản xuất để đảm bảo cho khách hàng hoàn toàn yên tâm khi nhận hàng và khi sử dụng chúng
1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty:
- Kể từ khi kế hoạch sản xuất được duyệt giữa các bộ phận thông thường có một sự kết hợp rất chặt chẽ bằng sự trao đổi các thông tin thường xuyên và tất cả các vướng mắc khi trong khi sản xuất đều được giám đốc ưu tiên giải quyết. Bởi vậy hầu hết các sản phẩm của Công ty sản xuất ra đều đạt yêu cầu rất cao về chất lượng kỹ thuật và tiến độ giao hàng
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1.5.1. Số cấp quản lý:
Công ty TNHH Việt Hà gồm hai cấp quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Cấp 1: Cấp quản lý lãnh đạo Công ty: gồm 3 người
1. Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, được qui định theo luật định Doanh nghiệp tư nhân, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty chính xác theo đúng pháp luật. Giám đốc có quyền tuyển dụng, đào tạo và đình chỉ công việc của mọi thành viên trong Công ty
2. Phó Giám Đốc sản xuất: Là người giúp việc cho Giám Đốc về kế hoạch sản xuất, được Giám Đốc ủy quyền khi đi vắng và mọi thành viên trong Công ty đều phải tuân thủ, Phó Giám Đốc chịu trách nhiệm về kết quả kế hoạch sản xuất chung của Công ty
3. Phó Giám Đốc tài chính nhân sự:
Là người giúp việc cho Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về mặt tài chính và nhân sự trong Công ty,tạo điều kiện để bộ máy trong Công ty làm việc có hiệu quả
1.5.2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy Công ty:
- Gây cản trở nhiễu loạn thông tin đối với khách hàng
Để đảm bảo luôn chiếm được thị phần lớn trên thị trường như: Luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm giao cho khách hàng
Luôn chú trọng đến việc tư nhân phục vụ dịch vụ sau bán hàng
Giá cả hình thành hợp lý linh hoạt
Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn chú trọng vào việc xây dựng chiến lược tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ, phân tích tình hình thị trường
1.5.3. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
Công ty hoạt động theo sự phân công rõ ràng, chịu trách nhiệm và chịu giới hạn về quyền hạn, đồng thời tuân thủ theo các chế độ quản lý trực tiếp theo một cấp. Quyền quyết định trên hết mang tính định hướng cho hoạt động của Doanh nghiệp là từ Giám Đốc Công ty. Giám Đốc Công ty đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, trực tiếp điều hành và phối hợp các hoạt động của các bộ phận chức năng trong toàn Công ty
* Bộ phận kinh doanh:
Đây là bộ phận kinh doanh trực tiếp các sản phẩm của Công ty trong phạm vi cả nước. Bộ phận này đảm bảo kinh doanh có lời để đạt được các mục tiêu cụ thể của toàn Công ty. Đội ngũ nhân viên trong bộ phận này là các chuyên viên về kỹ thuật thực hiện các công việc như sau:
- Tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu và kích thích nhu cầu sử dụng các loại thiết bị Công ty cung cấp
- Lựa chọn sản phẩm đáp ứng các yêu cầu
- Chào hàng thương mại và giới thiệu các khách hàng
- Thúc đẩy và ký kết hợp đồng cung cấp thiết bị
- Thực hiện các dịch vụ hồ sơ sau bán hàng
- Nắm bắt thị trường và các sản phẩm cạnh tranh
- Thực hiện chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Công ty
* Bộ phận dự án dự thầu:
Là bộ phận hoạt động riêng biệt trong Công ty luôn thay đổi các dự án có thời gian kéo dài, các hoạt động chính của bộ phận này gồm:
- Tìm kiếm và lựa chọn các dự án cung cấp các thiết bị máy tính khả thi
- Mua hồ sơ và đăng ký tham gia chào thầu
- Lựa chọn và liên lạc với các nhà cung cấp nước ngoài cùng tham gia dự án
- Tham gia đấu thầu
- Hợp đồng và thực hiện hợp đồng cung cấp
Bộ phận dịch vụ kỹ thuật:
Bộ phận này hoạt động liên quan chặt chẽ đến bộ phận kinh doanh và đấu thầu với vai trò hỗ trợ, cung cấp các giải pháp và giải quyết các yêu cầu về kỹ thuật. Các công việc chính bao gồm:
- Tư vấn thực hiện các dịch vụ ktj
- Nghiên cứu, thiết kế chế tạo các cụm chi tiết thiết bị công nghiệp theo yêu cầu của khách hàng
- Thực hiện công tác bảo hành, bảo trì, kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị công nghệ
Bộ phận tài chính kế toán:
Là bộ phận đóng vai trò quan trọng nhằm đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và thu xếp các khoản đầu tư tài chính. Tín dụng cho các dự án trúng thầu và các hợp đồng thương mại với các nhà cung cấp trong và ngoài nước
- Các nghiệp vụ về kế toán tài chính
- Thu xếp điều chỉnh các nguồn vốn tín dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thông báo và đề xuất các phương án điều chỉnh hoạt động tài chính cho Giám Đốc của Công ty
Bộ phận ngoại thương xuất nhập khẩu:
Thực hiện việc dàn xếp thủ tục mua bán thiết bị phụ tùng, vật tư với các nhà cung cấp nước ngoài. Bộ phận này thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Ký kết hợp đồng ngoại thương mua bán từ nước ngoài
- Theo dõi và thúc đẩy tiến độ thực hiện các hợp đồng với phía nước ngoài
- Làm các thủ tục nhập hàng, khai báo hải quan, khai báo thuế nhập khẩu, hoàn thiện chứng từ nhập khẩu v.v...
Bộ phận kho giao nhận hàng:
Là bộ phận lưu trữ tất cả các máy móc thiết bị nhập và xuất khỏi Công ty với nhiệm vụ chủ yếu:
- Theo dõi nhập hàng
- Theo dõi xuất hàng
- Quản lý, phân loại, báo cáo kho
- Giao hàng cho khách hàng
Chương 2 :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Hà trong những năm qua.
2.1. Những kết quả chủ yếu :
Thị trường :
Với 7 năm phát triển Công ty đã chiếm lĩnh được một số phần nhất định trên thị trường như :
108 F3 Thái Hà-Hà Nội, Tel 04.8562885.
Chợ sắt Hải Phòng, Tel 031.850152.
18 A Ngô Văn Năm-quận I-tp HCM, Tel 08.8296666.
Do đó tiêu thụ sản phẩm của Công ty tập trung chủ yếu vào các nhà máy Công ty cơ khí công nghiệp, Công ty liên doanh, các đơn vị sản xuất công nghiệp trong nước.
- Có vị trí địa lý không tập trung nằm rải rác khắp cả nước.
- Có sự đòi hỏi khắt khe về đáp ứng đúng chủng loại vật tư yêu cầu.
- Đảm bảo về chất lượng hàng hoá cung cấp.
- Chỉ chấp nhận các nhà cung cấp uy tín, tin cậy và ổn đinh.
- Có sự đảm bảo cung cấp hàng hoá ổn định và lâu dài.
Hiện nay thị trường này đang ngày càng được mở rộng và phát triển với quy mô cả về chất lượng, số lượng và chủn loại, có rất nhiều nhà cung cấp tham gia.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty :
Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển, tạo cơ hội đầu tư cho rất nhiều doanh nghiệp và việc cung cấp thiết bị vật tư ngày càng đa dạng và phong phú với tính nămg tương tự như nhau với rất nhiều mức chất lượng và mức giá khác nhau. Công ty luôn phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường đối với các đối thủ trong và ngoài nước với những đặc điểm chính sau:
Số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều, mức độ cạnh tranh cao vì các sản phẩm có thể cung cấp từ nhiều nguồn và nhiều giá.
Mức độ ảnh hưởng cạnh tranh diến ra không những ở phạm vi trong nước mà cả từ phía các nhà cung cấp nước ngoài.
Vì lợi nhuận, các đối thủ có thể loại nhau bằng thủ thuật thương mại, chiếm dụng lôi kéo khách hàng.
Chia sẻ thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp .
Gây nhiễu loạn thông tin đối với khách hàng.
Để đàm bảo luôn chiếm được thị phầm lớn trên thị trường như :
Luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm giao cho khách hàng .
Luôn chù trọng đến việc tư vấn phục vụ dịch vụ sau bán hàng.
Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng chiến lược tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ, phân tích tình hình thị trường .
Công ty
Văn phòng đại diện
Đại lý
cấp I
Người tiêu
dùng
Đại
lý
Người tiêu dùng
Đại lý cấp I
Người tiêu dùng
Kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty :
Với kênh tiêu thụ như trên, Công ty có khả nămg tự quản lý quá trình tiêu thụ và tìm hiểu được rộng rãi nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng đạt kết quả lương doanh số liên tục tăng và bộ máy quản lý gọn nhẹ.
Những nhân tố cy ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh :
Vốn :
Công ty đã hoạt động trên thị trường được 7 năm với số vồn ban đầu của Công ty chỉ có khoảng 900.000.000đ . Khi mới thnàh lập ( Năm 1995) Công đã kinh doanh 2 mặt hàng chính là : kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị công nghiệp với tổng doanh thu năm đạt 1.100.000.000 đ.
Năm 1997, Công ty đã có sự bước ngoặt : đưa liên tiếp 2 ngành ngề kinh doanh mới vào hoạt động và kinh doanh và daonh thu đạt 2.200.000.000 đ và các tài sản cố định của Công ty gồm có : máy móc, ôtô, phương tiện vận tải với tổng tài sản là : 3.087587.563 đ .
Lao động :
Công ty là công ty tư nhân kinh doanh trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu, do vậy số lượng lao động không có nhiều như những Công ty sản xuất kinh doanh khác. Tổng số lao động hiện có của Công ty là : 16 người với sự bố trí lao động như sau :
Vị trí
Số người
Tỷ lệ (%)
Giám đốc
1
6
Phó giám đốc
1
6
Trợ lý giám đốc
1
6
Phòng kinh doanh
5
31
Phòng kỹ thuật
1
6
Phòng kế toán tài vụ
3
19
Bộ phận kho xưởng
2
13
Bộ phận lái xe, phụ trách văn phòng
1
6
Bộ phận xuất nhập khẩu
1
6
Với trình độ như sau :
Trình độ
Số người
Tỷ lệ (%)
Đại học
14
88
Nghề bậc 5/7
1
12
Quỹ thời gian lao động :
Như hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh khác, thời gian lao động của Công ty theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước, một tuần làm việc 5 ngày và mỗi ngày 8 giờ. Trong những trường hợp cần thiết để giải quyết thì tuỳ nhu cầu của từng bộ phận mà họ có thể làm thêm giờ và được Công ty đãi ngộ thảo đáng.
Nhìn chung việc sử dụng thời gian làm việc như trên của Công ty đã phát huy được tối đa khả năng làm việc của từng thành viên trong Công ty tạo tâm lý luôn thoải mái, khoẻ khoắn, minh mẫn.
Hiện nay, để mở rộng quy mô kinh doanh và đào tạo, Công ty vẫn tiếp tục tăng cường lực lượng lao động có trình độ đại trở lên để đáp ứng sự gia tăng về số lượng công việc.
Tiền lương :
Việc thanh toán tiền lương với lao động trong Công ty hình thành trên cơ sở trình độ chuyên môn, khả năng giải quyết công việc và kết quả công việc thực hiện và được thoả thuận trực tiếp với Giám đốc Công ty .
Khối lượng công việc và doanh thu phải đạt trong 1 theo 6 tháng.
Tiền lương của mỗi thành viên trong Công ty không cố định mà có thể thay đổi theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận và cá nhân đó .
Ngoài tiền lương Công ty còn có tiền thưởng cho từng thành viên trong Công ty đã được thoả thuận trước. Số lượng tiền thưởng mỗi thành viên được hưởng tuỳ thuộc vào doanh thu và vị trí công tác của từng người, từng bộ phận tạo điều kiện nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong Công ty .
Nhận xét về tình hình lao động, tiền lương trong Công ty :
Tình hình lao động : hầu hết là những người có trình độ Đại học và đang còn trẻ, đang ở độ tuổi lao động tốt nhất, do vậy có thể giải quyết hầu hết các công việc khác nhau một cách thuận lợi. Công ty rất chú trọng đến việc đào tạo thêm tại chỗ đẻ nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức mở rộng cho từng thành viên trong Công ty để đảm bảo cho họ có sự trưởng thành toàn diện.
Tình hình trả lương, thưởng : việc trả lương căn cứ trên cơ sở trình độ chuyên môn, khả năng giải quyết công việc, kết quả sản xuất kinh doanh của bộ phận đã làm kích thích toàn bộ các thành viên trong Công ty luôn cố gắng trong công việc, luôn rèn luyện và hoàn thiện mình hơn để có thể đạt mức lương cao hơn. Việc thanh toán tiền lương, tiền thưởng của tháng trước được thực hiện cố định vào đầu tháng sau.
Công ty nên trả : tạm ứng đầu tháng, sau đó cuối tháng Công ty thanh toán nốt tiền lương còn lại cộng với thưởng. Điều này sẽ làm cho người lao động cảm thấy yên tâm và phù hợp với điều kiện sinh hoạt của Nước ta.
Phân tích tình hình quản lý vật tư, thiết bị, tài sản cố định :
Tài sản của Công ty bao gồm : hàng hoá nhập đang chờ bán, vật tư phục vụ sản xuất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng…được phân bố chủ yếu ở 2 nơi là : Văn phòng Công ty và tại nhà xưởng.
Tình hình quản lý hàng hoá, vật tư :
Vật tư của Công ty để phục vụ sản xuất trên cơ sở kế hoạch sản xuất cho từng đơn hàng của khách hàng. Bộ phận kinh doanh lên kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị cần thiết để sản xuất, sau đó bộ phận mua sắm lên kế hoạch của mình và kết hợp với bộ phận tài chính chuẩn bị nguồn tài chính cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất thông suốt.
Thông thường, vật tư của Công ty được mua sắm đủ sử dụng cho một sản phẩm cụ thể mà không có số lượng dự trữ trong kho bởi tính chất khác nhau cho từng loại sản phẩm của từng khách hàng yêu cầu.
Do vậy việc sử dụng vật tư được thực hiện tốt và triệt để không có lượng tồn kho nên đạt hiệu quả cao.
Trang thiết bị về tài sản cố định :
Tài sản cố định của Công ty hiện nay bao gồm : máy móc, thiết bị, xe ôtô phương tiện vận tải với tổng giá trị theo Báo cáo tài chính 2001 là 4.453.818.947 đ
Tổng nguyên giá tài sản cố định : 483.618.045 đ .
Giá tổng hao mòn luỹ kế : 37.799.128 đ .
Bảng 2.1 : Số lượng trang thiết bị về tài sản cố định .
STT
Tên tài sản
Số lượng
Thời hạn sử dụng
Tổng giá trị(đ)
1
Máy tiện
1
10 năm
100.000.000
2
Máy phay
1
10 năm
80.000.000
3
Máy cưa
1
10 năm
55.000.000
4
Máy khoan
1
10 năm
7.000.000
5
ôtô
1
15 năm
240.000.000
6
Dụng cụ sản xuất
25
5 năm
1.000.000
7
Trang thiết bị văn phòng
30
5 năm
20.618.045
Tổng cộng
483.618.045
Nguồn : Công ty TNHH Việt Hà )
Các thiết bị của Công ty chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí phục vụ khách hàng , xe máy, ôtô phục vụ cho việc đi lại gặp gỡ với khách hàng. Còn các loại tài sản cố định khác dùng làm công cụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chi phí giá thành của Công ty :
Chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất dựa vào Công ty thực tế đã phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là quá trình tổng hợp chi phí đầu tiên theo yếu tố rồi tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng yếu tố đó mà chuyển hoặc phân bổ cho đối tượng sử dụng theo các khoản mục chi phí .
Chi phí các Công ty được phân theo các nội dung sau :
Chi phí nguyên vật liệu : thể hiện ở giá thực tế của vật tư xuất kho sử dụng cho sản phẩm đó.
Chi phí nhân công : tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí khấu hao :
Mức khấu hao tháng =
Nguyên giá
Số tháng sử dụng
Chi dịch vụ mua ngoài :
Căn cứ vào các hoá đơn do bên cung cấp thực dịch vụ cho doanh nghiệp gửi đến, kế toán tính toán tổng hợp các yếu tố chi phí này.
Đây là các sản phẩm không thể sinh lợi trực tiếp cho các đơn vị sản phẩm mà được hạch toán bằng cách phân bổ vào sản phẩm . Các cách tính tương đối dựa trên kinh nghiệm và nguyên tắc là :
Căn cứ vào chỉ tiêu chính là tiền lương để phân bổ chi phí gián tiếp vào từng loại sản phẩm .
Căn cứ vào số liệu kế toán của năm trước về tổng chi phí gián tiếp và tổng chi phí tiền lương để tính hệ số phân bổ tỷ lệ chi phí gián tiếp so với tiền lương.
Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty để lập ra kế hoạch tiền lương.
Chính sách sản phẩm của Công ty :
Đối với doanh nghiệp muốn tăng trưởng và phát triển thì chính sách sản phẩm luôn là một chiến lược quan trọng giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác nhiệm vụ sản phẩm của kinh doanh trong những năm tiếp theo. ở Công ty Việt Hà, chính sách sản phẩm của Công ty thể hiện ở những điểm sau :
Tên tuổi của sản phẩm trên thị trường .
Tính năng, công dụng và sự tiện ích.
Mức độ cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường .
Nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai.
Khả năng cung cấp và khả nămg phục vụ trước, trong và sau khi bán hàng.
Tên tuổi uy tín của Công ty trên thị trường .
Chính sách giá của Công ty :
Chính sách giá của Công ty là tối đa hoá lợi nhuận và doanh thu. Công ty Việt Hà là một doanh nghiệp còn trẻ về tuổi đời, tuy đã có uy tín trên thị trường nhưng còn rất thị trường và khách hàng rải rác vẫn còn chưa biết và hiểu rõ về thông tin.
Đặc biệt là thị trường các tỉnh miền Trung và miền Nam. Do vậy, hướng định giá của Công ty là làm sao để có thể cạnh tranh mạnh mẽ được với các sản phẩm , đồng thời thu hút ngày càng nhiều các khách hàng lớn, mới đến với Công ty trong tương lai. Do đó Công ty luôn cố gắng để giảm giá thành xuống bằng cách giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động thể hiện qua sự chuyên môn hoá của từng bộ phận , đặc biệt là bộ phận kinh doanh . Sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong Công ty, nâng cao tên tuổi và uy tín của Công ty.
Những nhân tố tài chính cơ bản :
Tổng số tài sản – Tổng nguồn vốn = 1.744.440.417 đ .
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá phí – Nợ phải trả
333.756.653 = 1.744.440.417 – 1.407.638.764
Theo bảng cân đối kế toán :
Vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trên bảng cân đối kế toán ta thấy :
=
= 68 %
Nợ phải trả + Hàng tồn kho 882.428.941 + 218.969.480
TSLĐ 1.619.449.211
Như vậy hàng hoá đang bị ứ đọng do lượng hàng hoá tồn kho lớn.
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty :
Đây là chính sách nhằm đưa sản phẩm của Công ty đến với đông đảo những người tiêu dùng trong nước.
Hiện tại Công ty có 2 địa điểm chính trong mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là :
Văn phòng Công ty , trụ sở chính tại đường Thái Hà - Hà Nội.
Văn phòng đại diện, Văn phòng tại quận I - thành phố HCM .
Đại lý phân phối sản phẩm tại Hải Phòng.
Trong tương lai gần Công ty có hướng chủ động mở thêm các đại lý, các văn phòng đại diện trên toàn quốc nhằm thu hútthêm các khách hàng và tăng thêm số lượng tiêu thụ sản phẩm của toàn Công ty, tăng thị phần và mở rộng thị trường.
Nhận xét : Nhìn chung tất cả các chính sách và tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp hiện đang đi đúng hướng và đã thu được kết quả tích cực ban đầu thêt hiện ở việc doanh thu hàng năm của Công ty liên tục tăng từ 80% - 120% một năm và không có khách hàng khiếu nại về chất lượng sản phẩm vdịch vụ của Công ty.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty :
Để đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh thì vấn đề quản lý tài chính của Công ty có mục tiêu chủ yếu là :
Tăng doanh thu.
Hạn chế những chi phí không cần thiết.
Đề ra các định mức chính xác và dõi việc thực hiện định mức này.
Bảng 2.2 : Bảng cân đối kế toán năm 2201.
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A .Tài sản lưu động.
I. Tiền
1. Tiền mặt.
2. Tiền gửi ngân hàng.
II. Các khoản phải thu.
1. Phải thu của khách hàng.
2. Các khoản phải thu khác.
III. Hàng tồn kho
1. Vật liệu, công cụ.
2. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
3. Thành phẩm, hàng hoá tồn kho.
4.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Ký ước, đăng ký dài hạn.
Ký ước, đăng ký ngắn hạn.
IV. Tài sản lưu động khác
B. Tài sản cố định, đầu tư tài chính
I. Tài sản cố định.
1. Nguyên giá.
2. Giá trị hao mòn luỹ kế.
II. Đầu tư tài chính.
III. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính.
IV. Chi phí xây dựng dở dang
100
110
111
112
130
131
138
140
142
144
145
149
150
200
210
211
213
220
230
1.619.449.211
501.183.954
225.166.348
246.017.606
218.969.480
166.464.928
552.504.941
882.482.941
882.482.941
36.855.410
16.812.836
835.135.806
835.135.806
97.090.208
(11.954.402)
2.500.259.646
715.129.864
286.387.745
428.742.119
442.871.214
356.084.596
86.786.618
1.327.978.443
1.327.978.443
73.000.000
68.500.000
14.128.125
445.816.917
445.816.917
483.618.045
(37.779.128)
Tổng tài sản
250
1.741.440.417
3.087.578.563
(Nguồn : Công ty TNHH Việt Hà )
Nguồn vốn của Công ty
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. Nợ phải trả.
I. Nợ ngắn hạn.
1. Vay ngắn hạn.
2. Phải trả cho khách hàng.
3. Thuế, các khoản phải nộp cho Nhà nước.
4. Phải trả cho người lao động .
5. Các khoản phải trả khác.
II. Nợ dài hạn.
1. Vay dài hạn.
2. Nợ dài hạn khác.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
1. Nguồn vốn kinh doanh .
2. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản.
Chênh lệch tỷ giá.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
3. Các quỹ.
4. Lãi chưa sử dụng.
300
310
311
313
315
316
318
320
321
328
400
411
412
413
414
415
416
1.407.683.764
1.407.683.764
1.280.703.695
( 31.918.326 )
95.061.743
333.756.653
40.000.000
(66.243.347)
2.204.718.896
2.204.718.896
2.059.504.187
( 355.345)
145.570.054
882.859.667
900.000.000
(17.140.333)
Tổng cộng nguồn vốn
430
1.741.440.417
3.087.578.563
( Nguồn : Công ty TNHH Việt Hà )
Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 08 tháng 07 năm 2002
(Kí tên) (Kí tên) Giám đốc
(Kí tên, đóng dấu)
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2002
Đơn vị tính đồng VN
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Năm 2000
Năm 2001
Tổng doanh thu :
Doanh thu hàng xuất khẩu.
Các khoản giảm trừ (03-05+06+07)
Giảm giá bán hàng.
Hàng bị trả lại.
Thuế.
1.Doanh thu thuần (10 = 01 – 03)
2.Giá vốn hàng bán.
3.Lợi nhuận gộp (20 = 10 – 11)
4.Chi phí bán hàng.
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
( 30 = 20 – ( 21 + 22) )
7.Thu nhập hoạt động tài chính
8.Chi phí hoạt động tài chính
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
( 40 = 31 – 32 )
10.Các khoản thu nhập bất thường
11.Chi phí bất thường
12.Lợi nhuận bất thường
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
( 60 = 30 + 40 + 50 )
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế ( 80 = 60 – 70 )
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
3.518.089.463
3.518.089.463
3.200.399.741
317.689.722
301.007.000
16.682.722
5.560.567
9.696.974
(4.136.407)
1.300.000
1.300.000
13.846.315
4.430.820
9.415.495
8.375.124.207
8.375.124.207
7.774.252.485
600.871.722
452.157.592
148.714.130
8.954.465
98.445.579
(98.491.114)
59.223.015
18.951.364
40.271.651
Phân tích tình hình tài chính của Công ty :
A, Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn :
Đánh giá cơ cấu và sử dụng vốn của Công ty :
Sự biến động các tổng tài sản trong năm
Tổng tài sản cuối năm
Tổng tài sản đầu năm
=
-
= - 1.714.440.417 + 3.087.563 = 1.346.138.146
Tỷ suất đầu tư đầu năm
=
=
=
0,5
Như vậy trong năm tổng ts của Công ty đã tăng lên đáng kể = 77 tài sản đầu năm , điểu này chứng tỏ doanh nghiệp đã có sự biến động lớn về tài chính .
TSCĐ đầu năm 835.135.806
Tổng tài sản đầu năm 1.741.440.417
Tỷ suất đầu tư cuối năm
=
=
=
0,15
TSCĐ cuối năm 455.818.917 Tổng tài sản cuối năm 3.087.578.563
Tỷ suất tài trợ đầu năm
=
=
=
0,19
Như vậy tỷ suất đầu tư cuối năm so với đầu năm tăng 3 lần chứng tỏ Công ty đang trong giai đoạn đầu tư sản xuất .
NVCSH đầu năm 333.756.653
Tỷ suất tài trợ đầu năm
=
=
=
0,29
Tổng NVCSH đầu năm 1.741.440.417
NVCSH cuối năm 882.859.667
Tổng NVCSH cuối năm 3.087.578.563
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
=
=
=
0,36
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
Các chỉ tiêu thanh toán :
Vốn tiền đầu năm 510.183.594
Tổng nợ n/hạn đầu năm 1.407.683.746
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
=
=
=
0,32
Khả năng thanh toán tức thời cuối năm
Vốn tiền cuối năm 715.129.864
Tổng nợ n/hạn cuối năm 2.204.718.896
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
=
=
=
0,52
Khả năng thanh toán nhanh đầu năm
TSLĐ - hàng tồn kho 736.966.270
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
=
=
=
1,15
Khả năng thanh toán nhanh cuối năm
Tổng nợ n/hạn đầu năm 1.407.683.764
TSLĐ đầu năm 1.619.449.211
Tổng nợ n/hạn đầu năm 1.407.638.764
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
=
=
=
1,13
Khả năng thanh toán nhanh cuối năm
TSLĐ cuối năm 2.500.259.646
Tổng nợ n/hạn đầu năm 2.204.718.896
Như vậy khả năng thanh toán của Công ty trong mọi trường hợp là đảm bảo tốt .
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
=
=
=
4,07
Số vòng
quay VLĐ
Các chỉ tiêu về hệ suất :
Doanh thu thuần 8.375.124.207
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
=
=
=
88,5
Số ngày 1
vòng quay
VLĐ bình quân 20.597.854.428
360 360
Khả năng thanh toán tức thời đầu năm
=
=
=
0,25
Hệ số đảm
nhiệm vốn
Số vòng quay 1.40 4,07
VLĐ bình quân 20.597.854.428
Doanh thu thuần 8.375.124.207
Các chỉ tiêu về hiệu quả :
=
=
=
3,47
Tỷ suất doanh thu Doanh thu thuần 8.375.124.207
Tài sản Tổng tài sản bình quân 2.414.509.190
=
=
=
13,77
Tỷ suất doanh thu Doanh thu thuần 8.375.124.207
VCSH VCSH bình quân 608.308.160
=
=
=
0,01
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế 59.223.015
Doanh thu Doanh thu thuần 8.375.124.207
=
=
=
0,02
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế 59.223.015
Tổng tài sản Tổng tài sản bình quân 2.414.509.190
=
=
=
0,07
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế 40.274.651
Vốn chủ sở hữu VCSH bình quân 608.308.160
Nhìn chung tỷ suất sinh lợi của Công ty không cao lắm, chú ý nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu .
Nhận xét : Qua báo cáo tài chính của Công ty ta thấy Công ty đang trong giai đoạn mở rộng quy mô sản xuất. Các chỉ tiêu tài chính đạt tương đối tốt, cần chú trọng thêm về tỷ suất sinh lợi trên doanh thu.
Kế hoạch thể hiện mục tiêu, biện pháp thực hiện trong tương lai :
Kế hoạch nòng cốt cho chỉ tiêu phấn đấu , là cơ sở để phân phối nhiệm vụ tại Công ty Việt Hà thực hiện 3 dạng kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch dài hạn : Nhằm mục đích giải quyết các vấn để có tính chiến lược của Công ty. Dựa trên chiến lược sản xuất trong tương lai của Công ty. Công ty đã đề ra các mục tiêu và các giải pháp cụ thể để thực hiện các bước công việc sao cho đạt được kết quả mong muốn.
Ví dụ : Mục đích chiến lược của Công ty là trong 3 năm tới phải chiếm được 10 % thị phầm tiêu thụ các loại chi tiết thuỷ lực trên thị trường và đưa ra chương trình sản xuất xi lanh thuỷ lực và khí nén vào sản xuất tại xưởng của Công ty. Để thực hiện được điều này Công ty đã đề ra kế hoạch thực hiện như sau :
Năm 2001 : Xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị sản xuất và đào tạo con người.
Năm 2002 : Sản xuất thành công xi lanh. Làm công tác thị trường.
Kế hoạch trung hạn : Thường được thực hiện trong 1 năm để đảm bảo kế hoạch , thực hiện kế hoạch dài hạn thì theo tình hình cụ thể của từng năm mà Công ty đề ra kế hoạch cho từng năm doanh thu, mức tiêu thụ sản phẩm, công tác thị trường, chất lượng phục vụ, giá cả…
Ví dụ : Năm 2002 kế hoạch thực hiện của Công ty như sau :
Đạt chỉ tiêu tổng doanh thu tăng từ 70% - 100%.
Chỉ tiêu và nămg suất tăng 30% - 40%.
Thị trường mua hàng chủ yếu của Công ty : các nhà máy công nghiệp, các nhà máy chế tạo.
Chuẩn bị nguồn tài chính, con người đã thực hiện những mục tiêu đó.
Kế hoạch ngắn hạn : Thường được thực hiện theo quỹ thời gian theo tháng nhằm đảm bảo cho mục tiêu thực hiện kế hoạch trung hạn đã vạch ra có thể là một tháng, 1 tuần hay vài tháng. Kế hoạch ngắn hạn được chỉ ra bằng các công việc cần giải quyết rất cụ thể tại những thời điểm đã định trước và cách thức phương hướng để giải quyết các công việc đó.
Ví dụ : trong tháng 12-2001 :
Mua máy móc cho xưởng.
Thu hồi nợ đọng.
Kết thúc quá trình giao dịch với một số khách hàng.
Hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp :
Tại Công ty hiện nay hệ thống tông tin liên lạc tương đối tốt và hiện đại. Công ty có đầy đủ phương tiện như :
Máy điện thoại cố định.
Máy Fax.
Truy cập Internet.
Máy quay phim, máy ảnh…
Các thông tin được báo cáo và xử lý hàng ngày bởi các bộ phận chuyên trách trong Công ty.
Đánh giá hoạt động của Công ty :
Qua các số liệu báo cáo về tình hình hiện tại và chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai, có thể thấy Công ty đang có sự tăng trưởng tốt về mọi mặt và chiến lược đề ra phù hợp với tình hình thị trường hiện nay của Công ty.
Công ty hoạt động trên hình thức là Công ty tư nhân , bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất nhỏ gọn, linh hoạt đạt hiệu quả cao.
Tình hình lao động tiền lương hợp lý, tạo được sự cạnh tranh cho mỗi vị trí làm việc phù hợp với tình hình thị trường và của Nhà nước ta hiện nay.
Chi phí và tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất hợp lý và đạt hiệu quả cao.
Tài chính của Công ty luôn đảm bảo nguồn vốn lưu độn và khả năng chi trả tài chính tại các thời điểm khác nhau.
Mức độ tăng trưởng và tỷ suất sinh lợi cao.
Chiến lược quản lý sản xuất kinh doanh đúng hướng với thị trường hiện nay.
Chương 3 :
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế để biểu hiện trình đọ quản lý theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quản lý tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là điều kiện quan trọng tạo đà tăng trưởng kinh tế và thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Để đạt được mục tiêu kinh doanh công nghiệp buộc phải chud trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Phương hướng phát triển của Công ty :
Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là động lực thúc đảy Công ty cũng như mỗi người lao động không ngứngd hợp ly, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để đạt được lợi nhuận cao, Công ty phải nhìn thấy được những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải phát hiện ra những sản phẩm mới tốt hơn và có chi phí thấp hơn, hoặc phải liều lĩnh mạo hiểm hơn mức bình thường, đôi khi phải chấp nhận rủi ro. Vì thế nâng cao hiệu quả sxkd sẽ làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận, nhờ đó mà tăng tỷ trọng của vốn làm cho kết cấu tài chính của Công ty thay đổi theo hướng an toàn hơn, tạo khả năng thanh toán tốt cho Công ty từ đó nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
Việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả se đem lại cho Công ty khả năng dồi dào về tài chính từ đó thúc đảy công tác nghiên cứu đầu tư sản xuất cho các sản phẩm mới thu hút lao động ngoài Xã hội đồng thời có điểu kiện để cải thiện môi trường làm việc cũng như đảm bảo đời sốngcho người lao động. Nó còn giúp cho Công ty cos diểu kiện hơn trong việc nghiên cứu và thực hiện các khâu xúc tiến tiếp thị, quảng cáo và các đối với bán hàng làm tăng khả năng cạnh tranh thu hút nhiều khách hàng đến với Công ty. Hơn nữa nó còn góp phần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu hiệu quả sử dụng vốn , tiết kiệm các khoản chi phí cho Công ty như chi phí kho tàng, bảo quản…
Những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Đào tạo con người và nâng cao trình độ chuyên môn :
Luông chú trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ cônh nhân viên nhằm ổn định tình hình nội bộ để cho người lao động luôn yên tâm gắn bó với sự nghiệp của Công ty. Chính sách đào tạo cán bộ, công nhân của Công ty thường được tổ chức dưới hình thức sau :
Đào tạo tại chỗ tức là đào tạo kỹ thuật trong phạm vi nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên. Công ty có thể cử nhân viên dự các khoá huấn luyện hoặc hội thảo của các Công ty và của các trường đào tạo khi có điều kiện.
Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian của mình để tự trau dồi kiến thức. Trong công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của Công ty có rất nhiều hình thức khác nhau và mục tiêu đào tạo cho từng năm được đề ra theo yêu cầu đòi hỏi của công việc thực tế.
Đối với cán bộ ký thuật lâu năm cần có kế hoạch luân phiên đưa đi đào tạo thêm về khoa học công nghệ mới.
Đối với cán bộ ký thuật mới ra trường nên áp dụng phương pháp kèm cặp, bồi dưỡng kinh nghiệm tại chỗ. Đây là biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động. Để thực hiện phương án này, hàng năm Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ. Những không thể không có nó vì nó liên quan đến sự phát triển của Công ty trong tương lai.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu :
Thị trường tiêu thụ là đặc biệt quan trọng đối với Công ty vì từ trước tới nay khách hàng đặt sản xuất chính là người tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty . Do vậy để mang lại hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới Công ty cần phải tiến hành các biện pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có cạnh tranh nên một doanh nghiệp muốn đứng vững phải đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trường nhằm thu lợi nhuận lớn nhất. Trong điều kiện đó, công tác nghiên cứu thị trường cần phải được thường xuyên coi trọng vì nó là khâu cần thiết quyết định trong quá trình kinh doanh. Qua việc nghiên cứu thị trường đến việc xác định thị trường trọng điểm để quyết định sự tăng giảm sản xuất sản xuất ở thị trường. Việc nghiên cứu thị trường phải mghiên cứu cụ thể từng loại khách hàng, từng loại hàng dựa trên khả năng có thể của doanh nghiệp mà có những chính sách kinh doanh hợp lý. Để có được sự mghiên cứu chính xác đầy đủ, Công ty cần cử những chuyên gia có kinh nghiệm đi tìm hiểu thực tế, nắm bắt thông tin, xử lý dữ liệu, dự báo chính xác và nếu có thể tìm mối với khách hàng.
Mặt khác công tác nghiên cứu thị trường cần phải kéo dài và thường xuyên, liên tục, cần phải quan tâm đến nhiều thông tin khác nhau, thông qua đó Công ty có thể tránh được những tổn thất trong quá trình kinh doanh. Hơn nữa Công ty còn phải tiến hành trên cả 2 lĩnh vực là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nghiên cứu thị trường nước ngoài gắn bó với công tác xuất khẩu hàng hoá . Bộ phận nghiên cứu trong xuất nhập khẩu cần có thêm người có khả năng nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để theo dõi thị trường nước ngoài theo từng khu vực : Đông Nam á, Tây Âu,Mỹ…Khi có điểu kiện Công ty nên tạo cơ hội cho cán bộ tiếp cận với các thị trường trên để có thông tin chính xác đánh giá đúng thị trường từ đó giúp cho Công ty đủ điều kiện thâm nhập và mở rộng thị trường ra nươc ngoài. Còn đối với thị trường trong nước đang là tiềm năng lớn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty nói riêng và toàn ngành nói chung. Vì thế đòi hỏi phải có cơ chế kinh doanh hiện nay, phải coi trọng thị trường trong nước để công tác thu nhập thông tin, điều tra nghiên cứu thị trường nội địa. Vì thế trong thời gian tới , Công ty cần thành lập phòng Marketing với chức năng nghiên cứu và phát triển thị trường , đề ra các chính sách Marketing ( sản phẩm, giá cả, phân phôi,..).
Để các sản phẩm của mình thâm nhập nhanh vào thị trường thì Công ty cần phải khuyếch trương, quảng cáo sản phẩm. Quảng cáo là để dễ dàng cho người tiêu dùng nắm bắt được thông tin về hàng hoá, thúc đẩy khách hàng do dự đến với Công ty, từ đó sản phẩm của Công ty được tiêu thụ mạnh hơn. Đây là một trong những vũ khí lợi hại nhất để thu hút khách hàng. Tuy nhiên quảng cáo có hiệu quả hay không không pahỉ là điều đơn giản, mà đó là cả một nghệ thuật, kỹ năng tiểu sảo.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty :
Để đảm bảo luôn chiếm được thị phần lớn trên thị trường như :
Luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm giao cho khách hàng.
Luôn chú trọng đến việc tư vấn phục vụ đối với sau bán hàng.
Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng vào việc xây dựng chiến lược tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Ngoài ra Công ty cũng cần quan tâm đặc biệt đến thái độ bán hàng, nên nhớ rằng phải thân mật, cởi mở va chu đáo trong quá trình phục vụ là thứnam châm thu hút khách hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần quán triệt phương châm “ khách hàng là tất cả ” . Vì Công ty Việt Hà với chức năng thương mại, xuất nhập khẩu thiết bị công nghiệp sản xuất cơ khí xây dựng vì thế thực hiện phương châm này là hợp lý.
Kết luận
Trải qua hơn 7 năm thành lập Công ty Việt Hà đã đạt được tốc đọ tăng trưởng và tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Số lượng khách hàng đến với Công ty ngày một tăng , Công ty đã tạo được niềm tin đối với khách hàng. Đây là yếu tố rất quan trọng đối với người làm kinh doanh nói chung và đối với người làm chủ doanh nghiệp tại Công ty Việt Hà nói riêng. Trong Công ty thì đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo. có thể nói Công ty đang có sự tăng trởng tốt về mọi mặt và chiến lược đề ra phù hợp với tình hình thị trường hiện nay. Song bên cạnh đó những thắng lợi mà Công ty làm được thì em thấy hiện nay Công ty có khó khăn lớn về việc lập dự án đầu tư trong tương lai và hiện tại.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, sự phân tích đánh giá của chuyên đề chưa được thấu đáo và chắc chắn còn nhiều thiếu sot. Em rất muốn nhập được sự góp ý của thầy để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn, có thể giúp ích tốt hơn cho nỗ lực giải quyết những tồn tại trong công tác xây dựng và thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Việt Hà.
Tài liệu tham khảo
Sách:
1.Chiến lược và chính sách kinh doanh – NXB Thống kê.
2. Chiến lược và sách lược kinh doanh – NXB Thống kê.
3. Quản trị doanh nghiệp – ĐHKTQD.
4. Luật kinh tế - ĐHQGHN.
Tạp chí:
1. Tạp chí thời báo kinh tế Việt Nam.
2. Tạp chí kinh tế và dự báo của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
3. Một số tài liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0774.doc