1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa cùng xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày 11-01-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng, một bước tiến đáng kể đem đến cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức để ngày càng hội nhập sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại nói riêng cũng được mở rộng và trở nên phong phú đa dạng hơn, đầy đủ hơn khẳng định vai trò, vị trí của Việt Nam trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. Việc các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng được mở rộng đòi hỏi phải phát triển và hoàn thiện các phương tiện, phương thức thanh toán quốc tế và trong việc này chúng ta không thể phủ nhận vai trò chủ đạo, tiên phong của các ngân hàng thương mại (NHTM). Các NHTM đóng vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên, giúp việc mua bán giữa các quốc gia trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn nhờ các dịch vụ thanh toán Xuất Nhập khẩu (XNK) mà họ cung cấp.
Sự bùng nổ của hoạt động XNK kéo theo sự phát triển của các phương thức thanh toán quốc tế và trong bối cảnh ấy tín dụng chứng từ đã khẳng định được vai trò là phương thức thanh toán quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Có thể nói thuật ngữ tín dụng chứng từ đã trở thành quen thuộcvới các doanh nghiệp hoạt động XNK bởi những ưu việt mà nó mang lại như sự cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ Qua tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), một ngân hàng đối ngoại đầu đàn của Việt Nam, chiếm được uy tín lớn trong lĩnh vực thanh toán đối ngoại, em thực sự quan tâm đến lĩnh vực thanh toán quốc tế của ngân hàng đặc biệt là thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Hoat động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam: Thực trạng và giải pháp phát triển” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ . 8
I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ . 8
1.1 Khái niệm . 8
1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế 9
1.2.1 Đối với nền kinh tế 9
1.2.2 Đối với ngân hàng thương mại . 10
1.2.3 Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) . 12
II. THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ 12
2.1 Khái niệm 12
2.2 Phân loại thư tín dụng 13
2.2.1 Các loại thư tín dụng cơ bản . 13
2.2.2 Các loại thư tín dụng đặc biệt 14
2.3 Luật và các tập quán quốc tế trong thanh toán L/C . 17
2.4 Các bên tham gia thư tín dụng . 19
2.5 Những nội dung chủ yếu của thư tín dụng . 20
2.5.1 Số hiệu, địa chỉ và ngày mở L/C . 20
2.5.2 Tên và địa chỉ những người có liên quan đến L/C . 21
2.5.3 Số tiền của L/C . 21
2
2.5.4 Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi
trong L/C 22
2.5.5 Những nội dung về hàng hóa 23
2.5.6 Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa 23
2.5.7 Những chứng từ mà Người hưởng lợi phải xuất trình . 23
2.5.8 Sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành L/C 24
2.5.9 Những điều khoản đặc biệt khác . 24
2.5.10 Chữ ký của Ngân hàng phát hành L/C . 24
2.6 Quy trình thanh toán thư tín dụng 25
2.6.1 Trường hợp L/C có giá trị tại NHPH . 25
2.6.2 Trường hợp L/C có giá trị tại NHđCĐ 27
2.7 Ưu, nhược điểm của thanh toán bằng thư tín dụng . 28
2.7.1 Ưu điểm 28
2.7.2 Nhược điểm 29
2.8 Những rủi ro có thể gặp trong thanh toán quốc tế bằng L/C 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK) 33
I. KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK 33
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 33
1.1.1 Giai đoạn 1963 – 1990 33
1.1.2 Giai đoạn 1990 – 2007 (thời kỳ kinh tế mở cửa) . 35
1.1.3 Giai đoạn 2007 – nay 36
3
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong thời gian
qua 38
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn . 39
1.2.2 Hoạt động tín dụng . 41
1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế của Vietcombank . 44
1.2.4 Các hoạt động khác . 48
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
L/C TẠI VIETCOMBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 53
2.1 Tỷ trọng thanh toán bằng thư tín dụng . 53
2.2 Thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Vietcombank 56
2.2.1 Các thị trường của Vietcombank . 56
2.2.2 Các mặt hàng xuất khẩu được thanh toán bằng thư tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 60
2.3 Thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Vietcombank 61
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỌNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
L/C TẠI VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN QUA 65
3.1 Những thành tựu đạt được . 65
3.2 Những mặt còn hạn chế . 67
3.3 Nguyên nhân . 68
3.3.1 Nguyên nhân khách quan 68
3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 69
4
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK 71
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA VIETCOMBANK . 71
1.1 Mục tiêu . 71
1.2 Định hướng . 72
II. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI VIETCOMBANK . 74
2.1 Kiến nghị các giải pháp đối với Vietcombank 74
2.1.1 Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ 74
2.1.2 Các giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán L/C . 77
2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 79
2.3 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành có liên quan khác 81
2.4 Kiến nghị đối với khách hàng 82
KẾT LUẬN . 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 86
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam: Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tụt giảm chỉ còn 25,6 tỷ USD. Trong đó doanh số thanh toán bằng L/C
đóng góp 34% là 8,704 tỷ USD.
Sang năm 2010, nền kinh tế thế giới đã dần phục hồi, XNK của Việt
Nam đã tăng trưởng trở lại, tổng kim XNK cả năm 2010 đạt gần 157 tỷ USD6
(tăng 23,6% so với 2009). Nhờ đó, doanh số thanh toán qua Ngân hàng đã
tăng trở lại với mức tăng 12,5%. Trong đó thanh toán bằng L/C đạt 9,389 tỷ
USD (tăng 7,86%). Tỷ trọng thanh toán L/C trên tổng thanh toán tuy tiếp tục
giảm nhưng vẫn duy trì được ở mức trên 30% (cụ thể là giảm từ 34% xuống
còn 32,6%).
6 Tổng cục hải quan Việt Nam, “Tình hình xuất nhập khẩu tháng 12 và 12 tháng năm 2010” website:
20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan
56
2.2 Thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Vietcombank
2.2.1 Các thị trường của Vietcombank
Trước hết là thị trường Trung Quốc với mặt hàng than đá. Trong những
thị trường mà Vietcombank có quan hệ thanh toán xuất khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ thì trung quốc là thị trường luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất, khoảng 20% kim ngạch, tức là trên dưới 200 triệu USD mỗi năm và
hàng xuất sang Trung Quốc được thanh toán chủ yếu qua vietcombank là than
đá với số lượng chứng từ ổn định có giá trị khoảng 300.000 – 700.000
USD/bộ chứng từ. Các khách hàng chủ yếu có hàng xuất đi Trung Quốc là
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than TKV – V – Coalimex, Tập đoàn than
Việt Nam – Vinacoal, Công ty chế biến & kinh doanh than Miền Bắc…
Những năm gần đây, nhờ chủ động hơn trong việc marketing tới các công ty
này nên doanh số thanh toán của mặt hàng than cũng như của thị trường
Trung Quốc tại Vietcombank đều liên tục tăng trưởng. Kim ngạch thanh toán
than tăng từ 174,64 triệu USD năm 2006 lên 298,5 triệu USD (năm 2009),.
Ngoài than ra các mặt hàng xuất sang Trung Quốc thanh toán qua
Vietcombank còn là hàng nông sản, chè, cao su… Thị trường Trung Quốc vẫn
duy trì vị trí dẫn đầu với tỷ trọng trung bình ba năm là trên 30%. Với nhu cầu
lớn và không ngừng tăng trưởng về than để phục vụ cho hoạt động của các
nhà máy điện, nhà máy sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng, thị trường
Trung Quốc và mặt hàng than hiện vẫn là thị trường và mặt hàng thanh toán
hứa hẹn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng của Vietcombank trong tương lai.
Cặp thị trường và mặt hàng thanh toán xuất khẩu phải kể đến tiếp theo
là Cuba với mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai về doanh số thanh toán
của Vietcombank là gạo. Chỉ nhập khẩu và thanh toán qua Ngân hàng một
mặt hàng duy nhất là gạo nhưng cũng đủ để thị trường Cuba chiếm được tỷ
57
trọng lớn thứ tư trong danh sách, với doanh số thanh toán xuất khẩu gạo tăng
từ 72,28 triệu USD năm 2006 lên 197,35 triệu USD trong năm 2009 với tỷ
trọng trung bình trên 9%. Gạo được xuất sang Cuba chủ yếu là sản phẩm của
Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc – Vinafood I. Điểm đặc biệt của các thư
tín dụng tại thị trường này là thông thường chúng được trả chậm trong 300
đến 600 ngày sau khi xuất hàng, do vậy doanh số thanh toán của một năm
thực tế là tiền thu của hàng được xuất từ một hoặc hai năm trước đó. Kể từ
năm 2008 đến hết năm 2010, Cuba đã trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn
nhất của Việt Nam hứa hẹn trong tương lai đây sẽ tiếp tục là một trong những
thị trường có đóng góp lớn cho kim ngạch thanh toán xuất khẩu của Ngân
hàng.
Bên cạnh hai cặp thị trường – mặt hàng tiêu biểu trên, trong danh sách
các thị trường có đóng góp lớn cho kim ngạch thanh toán xuất khẩu của
Vietcombank còn phải kể đến nhóm các nước láng giềng ASEAN. Trước đây,
nổi bật nhất trong thị trường này là Lào và Campuchia với mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu là xăng dầu tạm nhập tái xuất. Khách hàng lớn nhất của
Vietcombank trong lĩnh vực này là Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam –
Petrolimex. Từ năm 2004 trở về trước, Petrolimex là khách hàng đóng góp tỷ
trọng thanh toán xuất khẩu rất lớn cho Vietcombank với hàng trăm bộ chứng
từ tái xuất xăng dầu có tổng giá trị lên tới trên một trăm triệu USD mỗi năm
sang Lào và Campuchia. Tuy nhiên, từ năm 2005 trở đi, Petrolimex đã đầu tư
góp vốn để thành lập NH của riêng mình (Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex – PG.Bank (07/2005)) và thực hiện thanh toán xuất khẩu qua
Ngân hàng đó nên cũng từ năm này, Công ty đã giảm đáng kể số lượng và giá
trị bộ chứng từ xuất trình và thanh toán qua Vietcombank. Đó là lý do khiến
doanh số thanh toán mặt hàng xăng dầu những năm gần đây chỉ còn bằng 1/5,
1/10 so với trước kia và liên tục giảm từ 61,2 triệu USD năm 2006 xuống còn
32,1 triệu USD năm 2008, và còn 16,5 triệu USD năm 2010. Cùng với đó, hai
58
thị trường Lào và Campuchia, đặc biệt là Campuchia đã hoàn toàn đánh mất
vị trí dẫn đầu về tỷ trọng (26% - 27%) trong những năm 2003 – 2004 để giờ
đây chỉ còn là một trong những thị trường có doanh số thanh toán đóng góp ở
mức vừa phải. Tuy vậy, cùng với Lào và Campuchia, các thị trường khác là
Philippines, Indonesia, Malaysia với mặt hàng nhập khẩu chủy yếu là gạo;
Thái Lan, Singapore, Mianma…với hàng thủy hải sản, nông sản, dệt may,
điện tử…đã và đang biến ASEAN trở thành khu vực thị trường có doanh số
thanh toán xuất khẩu ngày càng lớn tại Vietcombank.7
Qua bảng dưới đây, ta sẽ thấy được một số thị trường với những mặt
hàng xuất khẩu điển hình đã thường xuyên duy trì mức đóng góp khá cao cho
doanh số thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân
hàng trong giai đoạn 2007 – 2010.
7 Báo cáo tổng hợp Phòng thanh toán xuất nhập khẩu NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
59
Bảng 2.11 : Cơ cấu doanh số thanh toán L/C theo thị trường của NH TMCP
Ngoại thương Việt nam giai đoạn 2007 – 2010
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
Doanh
số
(tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
(tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
(tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
(tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng cộng 1.042,38 100 1.412,53 100 1.968,2 100 2.230,12 100
Trung Quốc
(than,cao su,nông
sản,chè)
355,83 34,14 508,65 36,01 702,41 35,54 805,07 36,1
ASEAN (xăng
dầu tái
xuất,gạo,than)
233,5 22,40 327,57 23,19 442,22 22,47 512,03 22,96
Trung Đông
(gạo,chè,điện tử) 131,16 12,58 207,22 14,67 300,47 15,27 348,79 15,64
Cu Ba (gạo) 97,44 9,35 131,56 9,31 197,35 10,03 224,57 10,07
Nhật Bản, Hàn
Quốc (than,dệt
may,TCMN,
thủy hải sản,điện
tử)
108,46 10,40 130,35 9,23 181,73 9,23 191,12 8.57
Châu Âu (dệt
may,thủy hải
sản,hàng nông
sản)
46,07 4,42 40,53 2,87 55,75 2,83 52,18 2,34
Bắc Mỹ (dệt
may,thủy hải
sản,TCMN,điện
tử)
23,93 2,30 18,08 1,28 26,87 1,37 26,09 1,17
Thị trường khác 45,99 4,41 48,57 3,44 64,4 3,27 72,03 3,23
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng thanh toán xuất khẩu NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam năm 2007, 2008, 2009, 2010)
60
2.2.2 Các mặt hàng xuất khẩu được thanh toán bằng thư tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Bảng 2.12: Cơ cấu doanh số thanh toán L/C theo mặt hàng của NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Doanh
số
(tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
(tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
(tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
(tr.USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng 1.042,38 100 1.412,53 100 1.968,2 100 2.230,12 100
Than đá 349,27 33,51 484,8 34,32 663,28 33,70 769,61 34,51
Gạo 207,96 19,95 245,84 17,40 405,05 20,68 475,91 21,34
Dệt may 172,44 16,54 214,9 15,21 262,55 13,34 287,01 12,87
Xăng
dầu tái
xuất
39,24 3,76 32,1 2,27 39,38 2,00 39,70 1,78
Điện tử 41,6 3,95 51,13 3,62 75,97 3,86 87,86 3,94
TCMN 30,76 2,95 41,2 2,92 62,97 3,2 64,67 2,9
Thủy hải
sản
10,84 1,04 14,16 1,00 15,75 0,80 17,62 0,79
Chè 10,96 1,05 12,13 0,86 22,05 1,12 25,64 1,15
Hàng
khác
179,31 17,20 316,27 22,39 423,7 21,40 462,1 20,72
61
(Nguồn: Báo cáo Tổng hợp Phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam năm 2007, 2008, 2009, 2010)
Qua bảng trên ta thấy được tỷ trọng thanh toán của các mặt hàng. Các
mặt hàng có tỷ trọng thanh toán cao cũng đều là những mặt hàng Xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam, cho thấy xu hướng thanh toán xuất khẩu bằng L/C qua
Vietcombank đang cùng nhiều với xu hướng xuất khẩu cả nước. Mặt hàng
than đá đã chứng tỏ thị phần vượt trội trong thanh toán L/C qua Vietcombank,
luôn luôn giữ vị trí số một với thị phần trên 30%, duy trì ổn định qua các năm,
có thể nói với nhu cầu lớn về năng lượng phục vụ cho sản xuất của các nước
trên thế giới hiện nay thì thanh toán xuất khẩu than đá qua Vietcombank sẽ
vẫn đóng góp một tỷ trọng lớn. Gạo và dệt may cũng là hai mặt hàng xuất
khẩu có thế mạnh của Việt Nam và tại Vietcombank cũng thế, hai mặt hàng
này luôn đứng vị trí thứ hai và thứ ba trong thị phần thanh toán bằng L/C,
riêng mặt hàng dệt may, những năm gần đây có sự suy giảm nhỏ trong tỷ
trọng thanh toán (giảm 1,87% năm 2009, 0,47% năm 2010) do một số vướng
mắc tại các thị trường lớn như Mỹ hay EU. Các mặt hàng khách như xăng dầu
tái xuất, thủ công mỹ nghệ, thủy hải sản, chè cũng đóng góp vào kim ngạch
thanh toán xuất khẩu bằng L/C tại Vietcombank tuy nhiên tỷ trọng còn khá
khiêm tốn, cao nhất là mặt hàng điện tử, xấp xỉ 4%, thấp nhất tỷ trọng chưa
tới 1%.
2.3 Thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Vietcombank
Trong những năm qua, nhờ đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng
đến các doanh nghiệp mà hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ đã không ngừng tăng trưởng, đóng góp một tỷ lệ không nhỏ
vào doanh số thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
62
Về doanh số thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
qua Ngân hàng chúng ta có thể xem bảng dưới đây:
Bảng 2.13: Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ từ năm 2006 – 2010
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng
Doanh số
TTQT
22.851 26.323 32.501 25.600 28.800
Tổng doanh
số TT bằng
L/C
9.182 10.118 11.707 8.704 9.389
Doanh số
TTXK(L/C)
901,37 1.042,38 1.412,53 1.968,2 2.230,12
Doanh số
TTNK(L/C)
8.280,63 9.075,62 10.294,47 6.735,8 7.158,88
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng từ năm 2006 đến năm 2008
doanh số thanh toán nhập khẩu bằng thư tín dụng qua Vietcombank đã tăng
trưởng mạnh mẽ với mức tăng 9,4% năm 2007 và 13,4% năm 2008, nâng
doanh số từ 8,280 tỷ USD (năm 2006) lên 10,294 tỷ USD năm 2008. Năm
2009, trong bối cảnh nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng từ khung hoảng tài
chính toàn cầu và suy thoái kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu giảm, dẫn đến
63
thanh toán nhập khẩu bằng L/C tại Vietcombank cũng tụt giảm. Cụ thể doanh
số thanh toán nhập khẩu bằng L/C tại Vietcombank đã giảm 34,57% so với
năm 2008. Sang năm 2010, nhận được những ảnh hưởng tích cực từ nền kinh
tế thế giới dần được phục hồi, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam tăng trở lại
(tăng 21%); doanh số thanh toán nhập khẩu bằng L/C qua Vietcombank cũng
đã tăng trở lại, đạt 7,589 tỷ USD (tăng 6,3% so với năm 2009).
Biểu đồ 2.14: Doanh số TT nhập khẩu bằng thư tín dụng
Đơn vị: triệu USD
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010)
Về tỷ trọng doanh số thanh toán nhập khẩu bằng L/C đóng góp vào
thanh toán quốc tế tại Vietcombank:
Năm 2006 thanh toán nhập khẩu bằng thư tín dụng chiếm đến 36%
tổng doanh số thanh toán quốc tế qua Ngân hàng, các năm 2007, 2008 tiếp
theo lần lượt là 34,47% và 31,67%. Sang năm 2009, 2010 cùng với những bất
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2006 2007 2008 2009 2010
64
lợi gây ra bởi khung hoảng kinh tế toàn cầu tác động lên kim ngạch xuất nhập
khẩu, tác động tiêu cực lên doanh số thanh toán quốc tế của Ngân hàng; thêm
vào đó là sự tăng trưởng của hoạt động chuyển tiền dẫn đến thị phần của
thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ (trên tông doanh số
thanh toán quốc tế) bị giảm hẳn: chỉ còn 26,31% (năm 2009) và 24,85% (năm
2010). (Xem bảng và biểu đồ).
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng TT NK bằng L/C / Doanh số TTQT tại
Vietcombank
Đơn vị: %
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ trọng TT nhập khẩu bằng L/C / doanh số TTQT
65
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỌNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C
TẠI VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN QUA
3.1 Những thành tựu đạt được
Trong những năm vừa qua, thanh toán xuất nhập khẩu của
Vietcombank đã đạt được những kết quả đáng kể. Hoạt động thanh toán quốc
tế của Vietcombank được các tổ chức và ngân hàng nước ngoài đánh giá cao.
Góp phần vào kết quả đó là hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ (luôn đóng góp với một tỷ lệ trên 30%). Tuy nhiên trong những năm
gần đây tỷ trọng của thanh toán bằng tín dụng chứng từ trên tổng doanh số
thanh toán quốc tế của Vietcombank đang giảm dần nguyên nhân là do sự
tăng lên của hoạt động chuyển tiền, nhưng thanh toán bằng thư tín dụng vẫn
giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của
Vietcombank và đã đạt được những kết quả khả quan:
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam vẫn là ngân hàng hàng đầu
Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm về thanh toán quốc tế, được các khách
hàng tin cậy. Đặc biệt, đối với các thanh toán bằng L/C thì Vietcombank là sự
lựa chọn hàng đầu.
- Dịch vụ khách hàng khá chu đáo, tạo được chữ tín và lòng tin, giữ được
các khách hàng quan trọng là một số doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các Tổng
công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu chủ lực chiếm tỷ trọng
đáng kể trong doanh số thanh toán hàng nhập khẩu của Vietcombank.
Vietcombank tiếp tực giữ gìn tốt mối quan hệ lâu dài cũng như thói quen sử
dụng dịch vụ thanh toán quốc tế qua Vietcombank của các doanh nghiệp này.
- Vietcombank duy trì tốt nguồn ngoại tệ dồi dào, tạo điều kiện cho vay
hoặt bán ngoại tệ cho doanh nghiệp để thanh toán L/C nhập khẩu.
66
- Vietcombank thành công với chính sách giá dịch vụ tương đối rẻ so với
các ngân hàng lớn khác, cụ thể là chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam.
- Một số chi nhánh đã chủ động đưa ra các chính sách khách hàng linh
hoạt, có chi nhánh lãnh đạo phòng thanh toán trực tiếp tiếp cận khách hàng để
thu hút khách hàng thanh toán xuất khẩu qua Vietcombank. Một số chi nhánh
khuyến khích khách hàng thanh toán qua Vietcombank với tỷ lệ ký quỹ thấp
hoặc giảm chi phí thanh toán là những sáng kiến tốt giúp tăng doanh số hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C.
- Chất lượng thanh toán quốc tế của Vietcombank nói chung và chất
lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đã được các
đối tắc quốc tế đánh giá thông qua hàng loạt giải thưởng như năm năm liên
tiếp (2000 – 2004) được tạp chí “The Banker” của Tập đoàn Financial Times
bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam trong năm”; Tạp chí
EUROMONEY bình chọn là Ngân hàng tốt năm 2003; giải thưởng “Ngân
hàng dẫn đầu của Việt Nam – VISA Pacesetter Award 1999” của VISA khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương;… Liên tiếp trong các năm 2006, 2007, 2008
Vietcombank được GP Morgan Chase (Mỹ), Deutsche Bank, Amexbank,
Bank of New York, HSBC cấp giấy chứng nhận: “Ngân hàng có chất lượng
thanh toán tốt” và “Ngân hàng xử lý điện chất lượng cao” (tỷ lệ điện chuẩn
cao). Năm 2009, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất
Việt Nam về tài trợ thương mại năm 2009” do Tạp chí Trade Finance
Magazine (TFM) trao tặng.
Để đạt được những kết quả đó phải kể đến công tác hoàn thiện hoạt
động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán bằng thư tín dụng
nói riêng. Cụ thể:
67
v Chất lượng giao dịch qua mạng SWIFT ngày càng nâng cao
Hiện nay các thư tín dụng đi và đến Vietcombank (được phát hành bởi
Vietcombank, Vietcombank là NHTB, NHXN, NHđCĐ) hầu hết đều được
chuyển qua mạng SWIFT. Chất lượng giao dịch qua SWIFT của
Vietcombank đạt 98% độ chính xác. Do thanh toán qua mạng SWIFT, nên
việc đối chiếu với nước ngoài được thực hiện ngay trên máy, đảm bảo nhanh,
chính xác, giúp cho việc tra soát được kịp thời, giảm bớt treo trễ.
v Mạng lưới ngân hàng đại lý ngày càng được mở rộng
Với mạng lưới hơn 1350 ngân hàng đại lý tại hơn 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới, Vietcombank trở thành ngân hàng Việt Nam có mạng
lưới ngân hàng đại lý lớn nhất, rộng nhất. Nhờ có mạng lưới ngân hàng đại lý
như vậy cộng với ưu thế là thành viên SWIFT lớn nhất tại Việt Nam nên việc
tạo lập, giao dịch thanh toán quốc tế nói chung và bằng thư tín dụng nói riêng
được diễn ra một cách thuận lợi.
3.2 Những mặt còn hạn chế
- Về chính sách khách hàng, sức cạnh tranh của Vietcombank chưa thực
sự cao so với các ngân hàng khác, đặc biệt là các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam. Ngân hàng chưa chú trọng tìm những biện pháp mới,
thích hợp để giữ chân và thu hút khách hàng về giao dịch tại Vietcombank.
Việc duy trì và giữ các khách hàng xuất khẩu Dầu thô, Thủy sản, Gạo chưa
được quan tâm đúng mức, trong khi các khách hàng này chiếm tỷ trọng vô
cùng quan trọng trong thị phần thanh toán xuất khẩu của Vietcombank.
- Về công tác hỗ trợ, công tác đối chiều thông tin các tài khoản treo trễ
trên tài khoản Nostro có cải tiến. Tuy nhiên, việc phối hợp để tra soát giữa các
bộ phận liên quan đôi khi còn chậm trễ anh hưởng đến khâu thanh toán cho
khách hàng. Bên cạnh đó, rất khó khăn trong việc hỗ trợ khách hàng đổi tiền
68
hàng nhập khẩu trong trường hợp chứng từ phù hợp nhưng ngân hàng nước
ngoài chậm thanh toán.
- Tùy nơi có lúc còn xảy ra tình trạng không có ngoại tệ sẵn có để bán
nên buộc phải từ chối mở L/C cho khách hàng có nhu cầu nhập khẩu kèm yêu
cầu mua ngoại tệ.
- Cán bộ thanh toán đôi khi chưa cập nhật thông tin liên quan đến diễn
biến giá cả, cũng như tình hình thị trường để có thể thận trọng hơn ngay từ
khi mở L/C. Từ đó, có những trường hợp không khuyến cáo cho khách hàng
và có lỗi trong việc kiểm tra chứng từ trước khi thông báo cho nước ngoài.
- Việc theo dõi và cấp hạn mức mở L/C cho từng chi nhánh mới chỉ dừng
lại ở việc theo dõi số dư thanh toán L/C cho từng chi nhánh, chưa đáp ứng
trong việc cân đối ngoại tệ chính trong hệ thống và chưa đạt mục đích quản lý
rủi ro trong thanh toán hàng nhập.
3.3 Nguyên nhân
3.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến động phức tạp.
Khủng hoảng kinh tế và suy thoái đã để lại nhiều hậu quả nặng nề cho nền
kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Điều nay đã ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp và thanh
toán quốc tế của các ngân hàng. Năm 2010, dù nền kinh tế thế giới đã vượt
qua được giai đoạn suy giảm, đã có những dấu hiệu phục hồi và trên đà tăng
trưởng nhưng chưa thật sự vững chắc, chất lượng và hiệu quả tăng trưởng
chưa cao.
- Rào cản thương mại và phi thương mại ở nhiều thị trường xuất khẩu
gây khó khăn cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu
các mặt hàng như thủy sản, dệt may, giày dép đã gặp nhiều khóa khăn trong
69
việc duy trì thị trường cũ và tìm kiếm thị trường mới, từ đó ảnh hưởng trực
tiếp đến thanh toán xuất khẩu của Vietcombank.
- Trong thời gian qua, thiên tai, dịch bệnh lan tràn trên diện rộng, các
thông tin xấu về vệ sinh an toàn thực phẩm… cũng ảnh hưởng lớn đến xuất
khẩu các mặt hàng thực phẩm, thu hút du lịch và tác động xấu đến xuất khẩu
của Việt Nam.
- Thị trường ngân hàng ngày càng đông đúc và có tính cạnh tranh ngày
càng cao, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng mới, và sự phát triển của các
ngân hàng đang thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, đặt biết là các
ngân hàng nước ngoài. Đây là một thách thức lớn cho hoạt động của
Vietcombank nói chung và trong lĩnh vực thanh toán quốc tế nói riêng. Sự
chia sẻ khách hàng, phân chia thị trường là điều khó tránh khỏi.
- Trong quan hệ thanh toán nhập khẩu qua Vietcombank hiện nay, bên
cạnh những khách hàng có kiến thức và biết giữ chữ tín với bạn hàng của họ,
có tinh thần hợp tác tôn trọng cam kết với ngân hàng phục vụ mình, đáng tiếc
còn một số khách hàng có thể chưa am hiểu về buôn bán ngoại thương, không
có đủ kiến thức về thanh toán quốc tế, kinh doanh theo thời vụ, tính lợi trước
mắt, bỏ qua thông lệ quốc tế, biến ngân hàng thành nơi chịu các tranh chấp,
kể cả tranh chấp thương mại, làm mất uy tín của ngân hàng.
3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì công tác thanh toán quốc
tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng nói riêng của
Vietcombank còn bộc lộ một số nhược điểm do các nguyên nhân chủ quan
sau:
- Các chi nhánh đã có nỗ lực trong việc thu hút khách hàng thanh toán
qua Vietcombank, nhưng các chính sách còn chưa mang tầm chiến lược và
70
chưa toàn diện, thường xuyên, chưa chú trọng nâng cao thái độ và chất lượng
phục vụ khách hàng.
- Phần lớn các chi nhánh mới chỉ dừng lại ở việc giảm chi phí cho khách
hàng, điều này gây cạnh tranh không lành mạnh. Vietcombank mới chỉ quan
tâm đến việc miễn giảm chi phí của Vietcombank cho khách hàng mặc dù
mức phí đã rất thấp, chưa quan tâm đến các loại phí mà ngân hàng nước ngoài
thu, thậm chí thu rất cao.
- Các chi nhánh cũng như bộ phận chức năng tại Hội sở chính chưa hình
thành sự theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh trên
địa bàn, từ đó xác định ngân hàng nào là đối thủ cạnh tranh chính, ưu thế của
họ, họ cạnh tranh trong lĩnh vực nào, nhằm vào đối tượng khách hàng nào.
- Vietcombank chưa có hệ thông thông tin về giá cả dịch vụ cụ thể của
các ngân hàng đại lý để tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng. Khi khách hàng có
khiếu nại về các khoản phí bị từ chối thanh toán bì trừ vào tiền hàng, thanh
toán viên chỉ biết xuất trình điện thông báo của nước ngoài liên quan đến các
khoản phí phải thu, điều này làm cho khách hàng phiền lòng.
71
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
VIETCOMBANK
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA VIETCOMBANK
1.1 Mục tiêu
Trong giai đoạn 2010 – 2015, mục tiêu Vietcombank đặt ra cho hoạt động
thanh toán quốc tế là:
Một là nâng cao chất lượng hoạt động TTQT, tận dụng thế mạnh có
mạng lưới khách hàng rộng rãi, có mối quan hệ mật thiết với đông đảo khách
hàng truyền thống. Trong bối cảnh Kinh tế thế giới vẫn chưa hồi phục sau
khủng hoảng như hiện nay thì đây là một việc làm hết sức cần thiết có ý nghĩa
sống còn.
Hai là nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, phấn
đấu giữ vững vai trò là ngân hàng hàng đầu về TTQT tại Việt Nam. Sân chơi
toàn cầu hóa mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như
Vietcombank nói riêng nhiều cơ hội nhung cũng đầy rẫy những thách thức.
Giờ đây Vietcombank không chỉ phải chấp nhận cạnh tranh với các ngân hàng
TMCP trong nước mà còn phải sẵn sàng cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam. Vietcombank cần phải đương đầu
với thách thức, củng cố thị phần, phấn đầu giữ vững vai trò là ngân hàng hàng
đầu về TTQT.
Ba là xây dựng chiến lược phát triển hoạt động TTQT một cách đồng
bộ và toàn diện nhằm tối ưu hóa khả năng cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cho
72
ngân hàng. Rà soát và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có, phát triển
mạnh và tạo nhiều sản phẩm dịch vụ mới gắn kết với nhau để tạo lập, giữ
vững và mở rộng thị trường. Tập trung đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, con
người, hoàn thiện mô hình tooro chức nhằm triển khai và thực hiện tốt chiến
lược kinh doanh đối ngoại mà trọng tâm là đẩy mạnh hoạt động TTQT, củng
cố và phát triển mối quan hệ ngân hàng đại lý của Vietcombank.
Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức mới cho hoạt động Tài trợ
thương mại, chuyển tiền phù hợp với hoạt động của một ngân hàng hiện đại.
Mô hình được xây dựng dựa trên nền tảng chương trình “hiện đại hóa hệ
thống Ngân hàng và hệ thống thanh toán” của ngân hàng thế giới (World
bank). Sắp xếp lại hoạt động thanh toán XNK theo hướng đẩy mạnh tài trợ
thanh toán XNK, phát triển sản phẩm tài trợ mới, tiếp tục tập trung xử lý các
giao dịch tài trợ thương mại tại Ngân hàng.
1.2 Định hướng
Với ba mục tiêu lớn như trên, trong giai đoạn tới, định hướng hoạt động
TTQT của Vietcombank sẽ có những thay đổi cơ bản về chất, nhằm nâng cao
hiệu quả đồng thời với mở rộng quan hệ quốc tế trên cơ sở ứng dụng các công
nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới. Cụ thể:
Từng bước tái cơ cấu lại các mảng hoạt động TTQT theo mô hình tiên
tiến hiện đại. Mô hình này gồm các khối tài trợ thương mại quốc tế, khối
chuyển tiền, khối định chế tài chính, phù hợp với chiến lược và đề án tái cơ
cấu của Vietcombank.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng hoạt động TTQT.
Mục đích của việc này nhằm đảm bảo nhu cầu phục vụ đa dạng các loại hình
đối tượng khách hàng là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, cá nhân bằng các
loại hình sản phẩm dịch vụ phong phú thích hợp với từng loại đối tượng.
73
Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng quốc tế, mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên khắp các châu
lục, đặc biệt quan tâm các khu vực châu Phi và Nam mỹ nhằm đáp ứng nhu
cầu xúc tiến thương mại và đảy mạnh xuất khẩu hàng hóa dịch vụ của Việt
Nam sang các nước thuộc khu vực này cũng như đáp ứng nhu cầu mở rộng
hoạt động đầu tư tài chính quốc tế của Vietcombank.
Hoạt động TTQT không thể tách rời các mảng hoạt động khác của
Ngân hàng như hoạt động huy động vốn, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ.
Khách hàng rất đa dạng, gồm các ngân hàng đại lý, các doanh nghiệp Việt
Nam, nước ngoài, các tổ chức quốc tế, đòi hỏi Vietcombank phải xây dựng
chiến lược tổng thể về chính sách giá cả đồng bộ với chính sách về vốn, tín
dụng, ngoại tệ thì mới hỗ trợ và thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
TTQT phát triển. Ngược lại hoạt động TTQT là mắt xích quan trọng gắn kết
các mảng hoạt động của Ngân hàng góp phần giúp cả hệ thống hoạt động một
cách trơn tru, hài hòa.
Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật đang làm việc
tại những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Đây là nhiệm vụ phải được quan tâm
hàng đầu đối với cả Hội sở chính và các chi nhánh, đặc biệt là năng lực
nghiệp vụ tài trợ thương mại XNK và TTQT của các cán bộ tín dụng chuyên
trách quan hệ với khách hàng, kỹ năng giao tiếp của cán bộ nghiệp vụ và tiếp
thị cũng là nội dung cần đào tạo một cách có hệ thống.
Luôn bám sát thị trường để đưa ra các giải pháp thích hợp, kịp thời ứng
phó, biến thách thức thành cơ hội trong hoạt động TTQT.
74
II. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI VIETCOMBANK
2.1 Kiến nghị các giải pháp đối với Vietcombank
2.1.1 Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
2.1.1.1 Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên môn cho Ngân hàng
Con người luôn là yếu tố then chốt, đóng vai trò quyết định đối với mọi
sự phát triển. Thực tế đã chứng minh sự yếu kém trong năng lực điều hành và
năng lực chuyên môn của các nhà quản trị cũng như của đội ngũ nhân viên là
nguyên nhân làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Mặc khác, trong
xu thế hội nhập của mọi hoạt động kinh doanh NH mà đi đầu là các nghiệp vụ
NH đối ngoại trong đó có nghiệp vụ TTQT bằng thư tín dụng, Vietcombank
cần phải xây dựng một chiến lược nhân sự đảm bảo rằng đội ngũ cán bộ
TTQT luôn là những người ưu tú nhất, luôn cập nhật những thay đổi trong
hoạt động TTQT…
Để làm được điều đó Vietcombank cần phải chú trọng công tác đào tạo
cả về kiến thức chuyên môn cũng như các kỹ năng mềm khác. Cụ thể, về
chuyên môn, cần tăng cường tổ chức các khóa học ngắn hạn, các lớp huấn
luyện về thanh toán quốc tế, tổ chức trao đổi kinh nghiệp với các đối tác ngân
hàng khác trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho các cán bộ nghiệp vụ gặp
gỡ, đưa ra các tình hướng khó khăn trong công việc để cùng giải quyết, rút
kinh nghiệm… Đồng thời, cần có những khó học các kỹ năng phù hợp với
từng cấp nhân viên (ví dụ như các khóa học kỹ năng giao tiếp, xử lý tình
huống với khách hàng, quan hệ đồng nghiệp cho những nhân viên mới, các
khóa học về cách quản lý, lãnh đạo, ra quyết định cho cấp quản lý…) Đặc biệt
là cần tổ chức các khóa học ngắn hạn để giúp các nhân viên cập nhật kiến
thức mới như khóa học về các điều kiện giao hàng Incoterms 2010…
Bên cạnh đó, nên tổ chức cho cán bộ học tập, làm việc cộng tác ở nước
ngoài, những nước đã có kinh nghiệm về Ngân hàng lâu năm để xây dựng đội
ngũ cán bộ nguồn về truyền đạt kinh nghiệm cho đồng nghiệp hoặc tham gia
xây dựng quy trình. Tổ chức đào tạo trên các lĩnh vực chuyên môn khác, có
những buổi trao đổi kinh nghiệm về các ngành nghề đặc thùm nâng cao hiểu
biết của cán bộ TTQT trong những lĩnh vực cụ thể.
75
Cần đặc biệt quan tâm đào tạo cán bộ thanh toán cho các chi nhánh
mới, và luân chuyển cán bộ giữa các chi nhánh để trao đổi kiến thức và kinh
nghiệm. Ngoài ra, hàng năm tổ chức sát hạch trình độ cán bộ công nhân viên
nhằm nâng cao chất lượng và chọn lọc những cán bộ có năng lực làm hạt
nhân của Ngân hàng, mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng
người đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.
2.1.1.2 Xây dựng hệ thống thông tin nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
trong giao dịch tín dụng chứng từ
Chất lượng phục vụ là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ của khách hàng (chính là việc quyết định sử dụng dịch
vụ TTQT của Vietcombank). Một bộ phận quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng dịch vụ TTQT chính là tư vấn cho khách hàng. Trong những năm
qua Vietcombank đã luôn có những biện pháp để ngày càng nâng cao chất
lượng của việc tư vấn này nhưng hầu như tất cả những biện pháp chỉ dừng
lại ở cấp độ chi nhánh; các chi nhánh hoạt động một cách khá riêng lẻ và có
rất ít sự liên kết. Mỗi khi có một L/C được mở, hầu hết những thông tin mà
thanh toán viên cung cấp cho khách hàng về phía Ngân hàng thanh toán,
khách hàng… đều do thanh toán viên tự tìm kiếm trên mạng internet… ví dụ
như biểu phí sửa đổi L/C, phí thông báo sửa đổi L/C v.v.. là các loại phí mà
các Ngân hàng nước ngoài lấy khá cao. Việc tìm kiếm thông tin để cung cấp
cho khách hàng như vậy nhiều lúc tồn nhiều thời gian mà không mang lại
hiệu quả mong muốn. Thiết nghĩ đã đến lúc Vietcombank xây dựng một hệ
thống thông tin chuyên phục vụ cho hoạt động tư vấn khách hàng.
Các thông tin mà hệ thống thông tin này cung cấp bao gồm: thông tin
về biểu phí của các Ngân hàng trên thế giới, thông tin giá cả thị trường, thông
tin về các doanh nghiệp….
76
Bước 1: Khách hàng cung cấp các thông tin về sản phẩm, người mua, người
bán, ngân hàng thanh toán…
Bước 2: Thanh toán viên nhập thông tin vào Hệ thống thông tin Ngân hàng
Bước 3: Hệ thống thông tin gửi trả thông tin về giá cả sản phẩm trên thị
trường quốc tế, biểu phí của ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng khác
trong cùng 1 khu vực với ngân hàng thanh toán, những thông tin về đối tác
của khách hàng…
Bước 4: Thanh toán viên dựa vào những thông tin nhận được này để tư vấn
cho khách hàng.
77
Lợi ích của hệ thống thông tin này là làm giảm thời gian và khó khăn
cho thanh toán viên trong việc tiếp cận thông tin về các thị trường, ngân
hàng… tất cả những việc đó đã được hệ thống thông tin thu thập xử lý và sẵn
sàng cung cấp cho thanh toán viên khi được yêu cầu..
2.1.2 Các giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán L/C
2.1.2.1 Tích cực mở rộng và phát triển quan hệ đại lý trong nước và các khu
vực tiềm năng
Chủ trương của Nhà nước là mở rộng thị trường xuất khẩu, thúc đẩy
hoạt động thương mại. Đặc biệt trong thời gian tới sẽ xúc tiến thương mại
sang các khu vực còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết là Châu Phi, Trung
Đông và Châu Mỹ La tinh. Vietcombank vì vậy cũng không thể bỏ qua cơ hội
này, phải tích cực mở rộng quan hệ đại lý ở những khu vực này để đáp ứng
kịp thời chủ trương của Nhà nước cũng như xu thế phát triển thị trường. Với
khoảng 1350 ngân hàng đại lý ở gần 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới,
Vietcombank trở thành ngân hàng Việt Nam có mạng lưới Ngân hàng đại lý
lớn nhất, rộng nhất. Cùng với ưu thế là thành viên SWIFT lớn nhất tại Việt
Nam với 90% giao dịch đi đến nước ngoài được thanh toán qua mạng SWIFT
(trung bình khoảng 900.000 bức điện đi đến trong một năm), Vietcombank
được coi là trung tâm thanh toán ngoại tệ của các ngân hàng Việt Nam.
Chính vì vậy, phải có chính sách quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao uy
tín quốc tế, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện các giao dịch, mở rộng
thị trường, qua đó hỗ trợ công tác đào tạo, tận dụng kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của các ngân hàng nước ngoài. Phải thường xuyên rà soát hoạt động
của các ngân hàng Ngân hàng đại lý nhằm kịp thời điều chỉnh quan hệ với các
đại lý không có giao dịch thực tế cũng như bổ sung các ngân hàng chưa có
quan hệ đại lý nhưng lại thường xuyên có giao dịch. Cần phải cập nhật thông
tin về ngân hàng đại lý trên mạng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
TTQT.
Đồng thời Vietcombank cần đẩy mạnh, tập trung khai thác các quan hệ
đại lý đã ký, chủ động hơn trong việc đưa ra các yêu cầu dịch vụ cụ thể phù
hợp với định hướng phát triển của Vietcombank, tránh tình trạng chỉ thụ động
tiếp nhận và xem xét các đề xuất dịch vụ do phía ngân hàng bạn đưa ra. Cần
78
sử dụng ngân hàng đại lý để cung cấp cá dịch vụ của mình và ngược lại chủ
động chào giao dịch với họ, sử dụng hệ thống Vietcombank để cung ứng sản
phẩm cho họ, qua đó mở rộng thị phần, tăng khách hàng đến giao dịch tại
Vietcombank. Thông qua hệ thống các ngân hàng đại lý để giới thiệu về hoạt
động và vị trí của Vietcombank đến khách hàng các nước.
Bên cạnh đó, cần phân loại kỹ lưỡng các ngân hàng đại lý để có
phương án kinh doanh phù hợp với từng địa bàn. Tăng cường phối hợp hoạt
động với các ngân hàng quốc doanh trên nguyên tắc hòa nhập và tương hỗ, có
quan hệ hợp tác tài trợ, quan hệ tài khoản, trao đổi các thông tin cần thiết. Từ
sự liên kết này, củng cố và nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trên thị trường quốc tế. Với hệ thống ngân hàng đại lý mở rộng và hoạt động
hiệu quả, công tác thanh toán sẽ vô cùng nhanh chóng và an toàn.
2.1.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng tổng thể
Khách hàng chính là người quyết định thất bại hay thành công của công
tác TTQT hay thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Chính vì vậy cần có sự phối
hợp giữa các bộ phần chức năng để nghiên cứu đưa ra chinh sách khách hàng
tổng thể, hợp lý.
Cần chủ động tìm kiếm khách hàng, có chiến lược marketing hợp lý để
thu hút khách hàng mới. Chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ và đơn giản
hóa quy trình nghiệp vụ để thuận lợi cho khách hàng. Từ đó, tiến hành phân
loại khách hàng, đưa ra những chính sách ưu đãi cụ thể cho từng nhóm khách.
Ví dụ, đối với những khách hàng mới có thể có chính sách giảm phí trong thời
gian lần đầu khách hàng đến giao dịch.
Đối với khách hàng lâu năm, việc tạo mối quan hệ tốt với những khách
hàng này là rất quan trọng vì ngân hàng đã biết rõ được tình hình doanh
nghiệp. Do vậy, cần có chính sách ưu đãi với các khách hàng lớn, truyền
thống như về phí thanh toán, chênh lệch tỷ giá mua bán ngoại tệ, giảm lãi suất
cho vay ứng trước… một mặt khuyến khích khách hàng hướng tới uy tín
doanh nghiệp mình, một mặt hướng đến tạo quan hệ tốt, giữ chân khách hàng.
Bản thân các chi nhánh cần chủ động nghiên cứu thế mạnh của địa
phương mình, khu vực, ngành nghề, các doanh nghiệp mạnh, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả để quảng cáo, tiếp thị các dịch vụ của ngân hàng. Tùy
thuộc vào tính đặc thù của địa bàn, các chi nhánh có thể tốt chức các cuộc hội
79
theo theo nhóm khách hàng: khách hàng dệt may, giày dép, thủy sản, dầu
mỏ… để có thể giới thiệu, khuyến cáo những điểm cần lưu ý khi thực hiện
giao dịch.
Phối hợp với Bộ Thương mại, Tham tán thương mại tại các nước, thông
qua hệ thống các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với Vietcombank để
quảng bá về hoạt động và vị trí của Vietcombank đến khách hàng ở các nước,
giới thiệu các dịch vụ mới mà Vietcombank cung cấp.
Nghiên cứu xây dựng văn bản thỏa thuận với khách hàng cho từng dịch
vụ nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng cũng như của ngân
hàng trong giao dịch. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện biểu chi phí dịch vụ
ngân hàng cho từng đối tượng khách hàng. Điều này là rất quan trọng, vì nó
đem lại lợi ích lớn nhất không chỉ cho khách hàng mà còn cho chính
Vietcombank.
2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng, ngành ngân hàng ngày
càng cần phải tích cực và chủ động hơn nữa. Do vậy, trước hết ngân hàng
Nhà nước phải làm tốt vai trò chủ đạo của mình. Cụ thể:
- NHNN cần sớm hoàn chỉnh hệ thống các văn bản và hướng dẫn nghiệp
vụ TTQT nói chung và TTQT bằng thư tín dụng nói riêng một cách rõ ràng,
tương thích với điều kiện thanh toán tại Việt Nam, tạo môi trường pháp lý
vững vàng cho hoạt động TTQT, đặc biệt chú trọng tới sự phù hợp với các
thông lệ quốc tế cơ bản trên thị trường thế giới.
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ được trao đổi trên thị trường, đa dạng hóa
các hình thức mua bán trao ngay, mua bán có kỳ hạn, mua bán quyền chọn,
hoán đổi ngoại tê, phát triển các hình thức nghiệp vụ vay mượn trên thị
trường trong nước và quốc tế.
- Hoàn chỉnh các văn bản quy định để mở rộng đối tượng tham gia thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, ví dụ như các công ty môi giới. Ban đầu khi
thành lập để đảm bảo tính ổn định của thị trường các công ty này sẽ thuộc sở
80
hữu của Nhà nước và Bộ tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
công ty, nhưng khi thị trường đi vào ổn định, có thể phát triển các công ty
dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau.
- Hiện nay, NHNN quản lý thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua việc
can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên ngân hàng, quy
định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ phần trăm gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và các
biện pháp quản lý ngoại hối. Trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này
là cần thiết nhưng dần dần phải nới lỏng từng bước để chúng không trở thành
lực cản cho sự phát triển của thị trường ngoại hối. Trước mắt nới lỏng dần
biên độ dao động, tiến tới dỡ bở biên độ, không trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ
cân thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho
nền kinh tế. Đồng thời chuyển hướng từ từ sang cơ chế tỷ giá thả nổi tự do có
sự quản lý của Nhà nước, bằng việc sử dụng các công cụ lãi suất để điều tiết
thị trường tiền tệ.
- Cải thiện các số liệu về hoạt động tiền tệ được NHNN thu thập và công
bố. Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
NHNN, trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm để có điều
kiện thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Cần có cơ chế khuyến
khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên
các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghieepjt ài các tổ chức tín
dụng. Bên cạnh đó, cần đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án hiện đại hóa hệ
thống thanh toán giai đoạn II do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
- Củng cố và phát triển Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, tạo điều kiện cho
các NHTM Việt Nam hợp tác cùng tìm hiểu khách hàng và đối tác, giúp đỡ và
tương trợ nhau trong quá trình hòa nhập, cùng nghiên cứu và hạn chế bớt rủi
ro.
81
2.3 Kiến nghị đối với chính phủ và các bộ ngành có liên quan khác
Trong xu thế mở cửa hội nhập, giao lưu buôn bán giữa các nước phát
triển manh, hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng cả về quy
mô và chất lượng giao dịch. Tuy nhiên, để có thể làm tốt việc này, cần có sự
phối hợp của các Bộ, ban ngành liên quan. Cụ thể:
- Sớm ban hành các văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu, có thể là một nghị định về TTQT đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa
giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua; người bán với giao dịch tín
dụng chứng từ giữa các ngân hàng. Mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm,
quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhập khẩu và ngân hàng khi tham gia sử dụng
thư tín dụng cũng cần được pháp lý hóa trên cơ sở luật pháp quốc gia. Để thực
hiện có hiệu quả quy chế hiện hành về quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà
nước cần có những văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của
các chứng từ khi chuyển tiền ra nước ngoài. Sớm triển khai khung pháp lý
cho việc sử dụng chữ ký số, chứng từ điện tử, chứng chỉ số… để làm cơ sở
cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại.
- Cải cách mạnh mẽ và triệt để các thử tục hành chính, tạo hành lanh
thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Cần có sự phối hợp giữa các Bộ ,
Ngành như Hải quan, Thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp, đơn giản hóa các thủ tục, tránh phiền hà, tiết kiệm
thời gian và chi phí.
- Có chính sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu, khai thác hiệu
quả những tiềm năng sẵn có, phấn đấu giảm giá thành, nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa,
đa dạng hóa, duy trì mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh
82
thủ mọi cơ hội phát triển và xâm nhập các thị trường có tiềm năng như các
nước Trung Quốc, Nhật Bản, châu Mỹ La tinh.
2.4 Kiến nghị đối với khách hàng
Để hoạt động TTQT nói chung và TTQT bằng phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng đạt được kết quả tốt nhất thì các doanh nghiệp, khách hàng
của ngân hàng cũng nên chú trọng hơn nữa vào hoạt động này nhằm phối hợp
thật tốt với ngân hàng. Sau đây là một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp
khi tham gia vào hoạt động thanh toán này:
- Cần nghiên cứu kỹ thị trường để lựa chọn đúng bạn hàng. Bên cạnh các
khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng đi tìm
các đối tượng khách hàng mới. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có quá trình tìm
hiểu kỹ lưỡng, xác minh các thông tin quan trọng để lựa chọng những bạn
hàng thích hợp, tránh những rủi ro đáng tiếc mà ngân hàng cũng không thể
khắc phục nổi, dẫn đến hiểu lầm và mất lòng tin của khách hàng. Doanh
nghiệp có thể thông qua Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam, Trung
tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN, các ngân hàng phục vụ mình, các tổ
chức của Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt thông tin, tìm hiểu đối tác.
- Cần trung thực trong các mối quan hệ làm ăn với bạn hàng và với ngân
hàng. Trong quan hệ với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam cần tuân
thủ theo đúng các thông lệ quốc tế, không nên vì mối quan hệ trước mắt mà
đánh mất uy tín của bản thân doanh nghiệp và của các ngân hàng Việt Nam.
Các doanh nghiêp cũng nên tự mình nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo được
lợi thế cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi trong TTQT của cả ngân hàng và
khách hàng, tránh tình trạng nhiều trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam khi
xuất hàng xong, chất lượng hàng hóa không đảm bảo như trong hợp đồng đã
ký kết dẫn đến bị ép giá hoặc từ chối thanh toán.
83
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và TTQT cho cán bộ làm
công tác xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp cần bố trí đội ngũ cán bộ thông thạo
nghiệp vụ ngoại thương, có trình độ pháp lý trong thương mại quốc tế làm
công tác xuất nhập khẩu; cử các cán bộ tham gia các lớp tập huấn về nghiệp
vụ xuất nhập khẩu và TTQT do các trường đại học, các ngân hàng thương mại
tổ chức. Thận trọng khi đàm phán ký kết hợp đồng, hợp đồng và các chứng từ
khác phải cụ thể, chính xác, rõ ràng, đầy đủ các điều khoản, nêu rõ quyền lợi
và nghĩa vụ của mỗi bên, phạm vi và đối tượng xử lý khi có tranh chấp xảy ra.
Tránh những từ ngữ mập mờ khó hiểu, gây bất lợi sau này. Bên cạnh đó, mỗi
doanh nghiệp nên có một bộ phận pháp chế hoặc sử dụng tư vấn pháp lý để
tránh được các bất đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong kinh doanh và
trong thanh toán.
84
KẾT LUẬN
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một phương
thức đảm bảo an toàn cho cả người bán và người mua. Người bán đảm bảo sẽ
được thanh toán và người mua chỉ phải thanh toán cho những bộ chứng từ
hợp lệ (bằng chứng cho việc giao hàng). Tận dụng được những ưu thế của
phương thức thanh toán này hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng
trưởng mạnh trong những năm qua. Từ đó không chỉ các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu được hưởng lợi ích từ phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ mà ngay cả Ngân hàng thương mại cũng thu được những khoản phí
không nhỏ khi cung ứng dịch vụ này cho khách hàng.
Khi nghiên cứu đề tài “Hoat động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp phát triển”, em đã tập trung phân tích tình hình
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank giai
đoạn 2006 – 2010 để qua đó rút ra những nhận xét, ưu nhược điểm, mặt tích
cực cũng như mặt hạn chế. Trên thực tế, trong giai đoạn vừa qua, thanh toán
bằng tín dụng chứng từ luôn chiêm tỷ trong cao (trên 30%) trong tổng doanh
số thanh toán xuất nhập khẩu của cả Ngân hàng. Sau năm 2009 chịu ảnh
hưởng từ khủng hoảng kinh tế và suy thoái dẫn đến hoạt động thanh toán
quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
nói riêng của Ngân hàng bị sụt giảm là năm 2010 nền kinh tế thế giới đã có
dấu hiệu phục hồi, 2 hoạt động trên đã tăng trưởng trở lại. Sau khi phân tích
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, em đã mạnh dạn kiến nghị
những giải pháp để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại Vietcombank. Đó là những chính sách về nhân lực, về
nâng cao chất lượng tư vấn khách hàng, quan hệ khách hàng, quan hệ ngân
hàng đại lý…
85
Tuy nhiên do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhậnđược sự góp ý của
thầy cô cùng các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS, NGƯT. Đinh Xuân Trình, (2006), Giáo trình thanh toán quốc
tế, NXB Lao động – xã hội, Trường Đại học Ngoại thương, Hà nội.
2. GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Cẩm nang Tài trợ thương mại
quốc tế, NXB Thống kê, Hà nội.
3. GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Cẩm nang thanh toán quốc tế
bằng L/C – cập nhật UCP 600, NXB Thống kê, Hà nội.
4. GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Ngân hàng Thương
mại, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Đặng Phong (2003), Lịch sử Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
1963-2003, NXB chính trị quốc gia, Hà nội.
6. Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triền
ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020.
7. Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020
8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2007), Báo cáo tổng kết
công tác thanh toán quốc tế Giai đoạn 2003 – 2006, Huế.
9. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết
công tác thanh toán quốc tế Giai đoạn 2007 – 2009, Hà Nội.
10. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết
hoạt động thanh toán quốc tế năm 2010, Hà Nội.
11. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2007), Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2006, Hà Nội.
12. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2008), Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2007, Hà Nội.
87
13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2009), Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2008, Hà Nội.
14. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2010), Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2009, Hà Nội.
15. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2011), Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội.
16. Các website:
a.
§ 05/10/2006, kế hoạch triển khai đề án phát triển ngành
Ngân hàng Việt Nam
§ 07/06/2006, Kế hoạch tổng thể phát triển ngành ngân hàng
giai đoạn 2006-2010
§ 26/01/2006, Vai trò của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam.
b.
§
§
§
§
§
c. Tổng cục hải quan Việt Nam, Tình hình xuất nhập khẩu tháng
12 và 12 tháng năm 2010,
x?ID=18059&Category=Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA
%20H%E1%BA%A3i%20quan
88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên bản
Tiếng Anh Tiếng Việt
TTQT Thanh toán quốc tế
TDCT Tín dụng chứng từ
L/C Letter of credit Thư tín dụng
SWIFT
Society for
Worldwide Interbank
Financial
Telecommunications
Hiệp hội viễn thông
tài chính liên ngân
hàng toàn cầu
NHTM Ngân hàng thương
mại
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng thông báo
NHđCĐ Ngân hàng được chỉ
định
VCB Vietcombank
Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt
Nam
XNK Xuất nhập khẩu
TTNK Thanh toán nhập
khẩu
TTXK Thanh toán xuất khẩu
89
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Qui trình thanh toán TDCT với L/C có giá trị tại NHPH………..25
Sơ đồ 1.2: Qui trình thanh toán TDCT với L/C có giá trị tại NHđCĐ…..….27
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Vietcombank…………………………....40
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2006-2010…....41
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank…………….….43
Biểu đồ 2.4:Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế của Vietcombank năm
2010……………………………………………………………………….…44
Bảng 2.5: Doanh số và thị phần thanh toán quốc tế của Vietcombank giai
đoạn 2005 – 2009…………………………………………………………....45
Biểu đồ 2.6: Doanh số thanh toán XNK của Vietcombank giai đoạn 2006 –
2010……………………………………………………………………….…46
Biểu đồ 2.7: Thị phần thanh toán XNK của Vietcombank giai đoạn 2006 –
2010………………………………………………………………………….48
Bảng 2.8: Bảng tỷ trọng doanh số mua, bán ngoại tệ theo loại ngoại tệ trên
tổng doanh số tại VCB giai đoạn 2008-2010………………………………..51
Biểu đồ 2.9: Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank ……………..52
Bảng 2.10: Cơ cấu Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam từ năm 2006 – 2010 …………………………….54
Bảng 2.11: Cơ cấu doanh số thanh toán L/C theo thị trường của NH TMCP
Ngoại thương Việt nam giai đoạn 2007 – 2010……………………………59
Bảng 2.12: Cơ cấu doanh số thanh toán L/C theo mặt hàng của NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010…………………………… 60
90
Bảng 2.13 : Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
từ năm 2006 – 2010………………………………………………………….62
Biểu đồ 2.14: Doanh số TT nhập khẩu bằng thư tín dụng ……………….…63
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng TT NK bằng L/C / Doanh số TTQT tại
Vietcombank…………………………………………………………………64__
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 280 khoa luan ngoai thuong.doc