Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại thành phố Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp giai đoạn 2011-2015

Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã đòi hỏi qúa trình thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Sau thời gian thực tập tại phòng Tín dụng mảng thanh toán quốc tế thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng, em nhận thấy tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức tín dụng quốc tế được áp dụng phổ biến và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong năm 2009 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, Em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại thành phố Đà Nẵng trong năm 2009.” (Nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng) nhằm tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán quốc tế tại đây. Đồng thời tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương chính: - Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng. - Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa. - Chương 3: Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa.

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại thành phố Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp giai đoạn 2011-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II – TP.HCM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ c ê d BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2011-2015. Thời hạn: 20/6/2010 đến 22/7/2010 SVTH : NGUYỄN THỊ THANH THỦY MSSV : 272 LỚP : K46B – A5 GVHD : TÔ THÙY TRANG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010. MỤC LỤC Nhận xét của ngân hàng kiến tập………………………………………………….. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn…………………………………………………. Phụ lục đính kèm……………………………………………………………………. Lời mở đầu……………………………………………………………………….....1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng…………………………………2 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...............................…………………………………………………….2 2. Quá trình hình thành và phát triển .của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng...…….4 2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam…………...4 2.2. Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại Thành phố Đà Nẵng………………………………...7 3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa……….8 4. Sơ lược về phòng tín dụng mảng thanh toán quốc tế…………………………9 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa......……………………… 1. Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………………………......10 1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ .. 1.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ…..11 1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán Nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ………………………………………………………..12 1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán Xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ………………………………………………………..13 2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa……………………………..14 2.1. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009……..14 2.1.1. Tình hình thanh toán quốc tế chung trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009………………………14 2.1.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009……………………………………………………………16 3. Nhận xét…………………………………………………………………….18 III. Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….......16 1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa………………………………………………17 1.1. Định hướng chung……………………………………………………...17 1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ……………………………………….18 2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới................19 1.1. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ……….............19 1.2. Giải pháp nhân sự và đào tạo nhân sự:………………………………...21 1.3. Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ…………………………………………………………………........23 3. Kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa …………………………………...................24 3.1. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu………………………………………………………………….....26 3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước………………………………..28 3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ……………………...................................23 Kết luận……………………………………………………………………………24 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………………. Tài liệu đính kèm…………………………………………………………………… LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã đòi hỏi qúa trình thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Sau thời gian thực tập tại phòng Tín dụng mảng thanh toán quốc tế thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng, em nhận thấy tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức tín dụng quốc tế được áp dụng phổ biến và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong năm 2009 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, Em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại thành phố Đà Nẵng trong năm 2009.” (Nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng) nhằm tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán quốc tế tại đây. Đồng thời tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương chính: Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa. Chương 3: Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng. Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng. Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng. Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và  phòng giao dịch trên toàn quốc. Nhân sự: 35.135 cán bộ.  Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng 12/2009). Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002. Bên cạnh  nhiệm vụ kinh doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng năm 2009, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngôi nhà  tình nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào bị  thiên tai với số tiền hàng trăm tỷ đồng. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 2. Quá trình hình thành và phát triển .của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng: 2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh. Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này. Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.  Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống. Ngày 07/05/2003, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Năm 2009, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: Top 10 giải Sao vàng đất Việt, Top 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “Doanh nghiệp phát triển bền vững” do Bộ Công thương công nhận, Top 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500. 2.2. Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại Thành phố Đà Nẵng: Trên cơ sở được sự ủng hộ của các cấp, phù hợp với đường lối đổi mới và mở rộng mạng lưới tại văn bản số 104/NHNN – 02 ngày 12/07/1996 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đồng thời dựa trên tờ trình số 127 NHNN ngày 31/02.1997 của Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Quận Hải Châu và quyết định chấp nhận cả Giám đốc Sở Giao dịch III Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng số 85/NH-QĐ ngày 06/06/1997. Khi thành lập chi nhánh chỉ có 8 người. Ngày 26/03/1999 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có quyết định số 208/QĐ-HĐQT-02. Đó là việc nâng cấp chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – thành phố Đà Nẵng từ ngày 01/04/1999. Vì thế chi nhánh Ngân hàng liên phường được đổi tên thành chi nhánh số 1 trực thuộc. Thời điểm này nhân sự chỉ còn 5 người với nguồn vỗn 14.436 triệu đồng, dư nợ 8.295 triệu đồng. Việc mở rộng, củng cố, bổ sung nhân lực và thiết lập mối quan hệ với các thành phần kinh tế làm cho công tác tín dụng của chi nhánh tăng trưởng rất nhanh. Ban đầu trụ sở của chi nhánh số 1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thành phố đặt tại số 23 Phan Đình Phùng nhưng để phát triển tình hình kinh doanh cũng như mở rộng quy mô của chi nhánh, đến ngày 19/03/2001 trụ sở mới của chi nhánh được hoàn thành tại số 243 Đống Đa – Đà Nẵng với tên gọi chi nhánh số 1 trực thuộc đã củng cố và nâng cao vị thế để khách hàng yên tâm khi đến quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Ngày 01/11/2001 chi nhánh một lần nữa đổi tên gọi của mình để thực hiện đề án sắp đặt lại mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng. Chi nhánh cấp 2 loại 5 trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng. 3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa: 3.1. Chức năng: Chi nhánh được phép kinh doanh tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, các dịch vụ ngân hàng như: chuyển tiền, bảo quản các giấy tờ có giá . 3.2. Nhiệm vụ: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn trung và dài hạn trong nước và ngoài nước. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đồng ngoại tệ với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Thực hiện các dịch vụ cầm đồ. Chuyển tiền điện tử nhanh, cho thuê két sắt cất giữ và quản lý chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản khác. 3.3. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa: Về nhân sự và bộ máy tổ chức, tính đến ngày 31/12/2009 tổng số cán bộ của chi nhánh là 20 người do Giám đốc chi nhánh điều hành. Trong đó cán bộ có trình độ đại học chiếm 89% trong tổng số cán bộ của chi nhánh. Hiện nay bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa gồm có: Ban giám đốc, đứng đầu là giám đốc, tiếp theo là các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tiếp theo là các trưởng, phó các phòng ban có trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh. Các phòng ban chức năng gồm: Phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính quản trị, phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng. 4. Sơ lược về phòng tín dụng mảng thanh toán quốc tế Thuộc chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm: 4.1. Thanh toán xuất khẩu: - Thông báo thư tín dụng và các sửa đổi (nếu có) - Tư vấn nội dung L/C - Xuất trình và thanh toán bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ + Gửi nhờ thu hộ bộ chứng từ xuất khẩu + Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu - Chuyển nhượng thư tín dụng - Nhờ thu đi (D/A, D/P) 4.2. Thanh toán nhập khẩu: - Phát hành thư tín dụng - Tu chỉnh thư tín dụng - Kí hậu vận đơn hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng - Nhờ thu đến (D/A, D/P) 4.3. Bồi hoàn: - Ủy quyền hoàn trả từ ngân hàng phát hành - Nhận lệnh đòi tiền từ ngân hàng thương lượng - Thanh toán lệnh đòi tiền Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa: 1. Cơ sở lý luận của đề tài: 1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ: 1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ: Phương thức Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng- letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng. Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ có thể được áp dụng trong nội thương và ngoại thương. Trong ngoại thương, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành một thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng là sự cam kết của ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu tuân thủ những điều kiện quy định trong tín dụng chứng từ và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng để thanh toán. Thuật ngữ “tín dụng- credit” ở đây được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là “tín nhiệm”, chứ không phải để chỉ “một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của tín dụng chứng từ, thì thực chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào,mà chỉ cho người nhập khẩu “vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ có thể xảy ra khi ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà nhập khẩu. Như vậy, trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện cho nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, bảo đảm cho nhà xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung ứng. Đồng thời, ngân hàng còn là người đảm bảo cho nhà nhập khẩu nhận được số lượng và chất lượng hàng hoá phù hợp với bộ chứng từ và số tiền mình bỏ ra. 1.1.2. Các bên tham gia: a. Người xin mở tín dụng chứng từ: là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một tín dụng chứng từ, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo tín dụng chứng từ này. b. Người thụ hưởng tín dụng chứng từ: là người được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán. c. Ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ hay ngân hàng mở tín dụng chứng từ: là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một tín dụng chứng từ cho người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. d. Ngân hàng thông báo: là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo tín dụng chứng từ cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất khẩu. e. Ngân hàng xác nhận: trong trường hợp nhà xuất khẩu muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận tín dụng chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. f. Ngân hàng được chỉ định: là ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định trong tín dụng chứng từ thì: Thanh toán cho người thụ hưởng Chấp nhận hối phiếu kỳ hạn Chiết khấu bộ chứng từ 1.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ: 1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán Nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ: 1.2.1.1. Tiếp nhận thông báo tín dụng chứng từ từ ngân hàng nước ngoài gửi đến: Khi nhận được tín dụng chứng từ do ngân hàng nước ngoài chuyển đến ngân hàng tiến hành: Kiểm tra tên, địa chỉ người hưởng lợi, các chỉ dẫn xủa ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ, kiểm tra và phát hành chữ ký của ngân hàng phát hành. Lập thông báo theo mẫu gửi khách hàng.Thư thông báo lập thành hai bản( Một bản gửi khách hàng, một bản lưu hồ sơ tín dụng chứng từ) Trường hợp khách hàng là người xuất khẩu có tài khoản tại các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống thì sau khi kiểm tra phải ghi xác nhận vào tín dụng chứng từ bằng thư “Chữ ký đúng” hoặc “Không xác định được chữ ký” trong vòng 2 giờ, và thông báo cho chi nhánh. Lập phiếu thu dịch vụ phí. Thông báo bằng điện cho ngân hàng phát hành về việc nhận được tín dụng chứng từ và ý kiến của khách hàng về sửa đổi tín dụng chứng từ (nếu có). 1.2.1.2. Nhận chứng từ đòi nợ do người xuất khẩu xuất trình: Khi nhận bộ chứng từ do người xuất khẩu xuất trình kèm bản gốc tín dụng chứng từ và thư thông báo tín dụng chứng từ, thanh toán viên thực hiện các công việc sau: Kiểm tra số lượng chứng từ , tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ. Vào sổ theo dõi tín dụng chứng từ và đưa các dữ liệu vào máy vi tính. Ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất rồi chuyển toàn bộ hồ sơ cho trưởng phòng hoặc kiểm soát viên kiểm tra lại toàn bộ chứng từ và ghi rõ ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra, ký tên và chuyển trả lại cho thanh toán viên. 1.2.1.3. Gửi chứng từ và đòi tiền: Các chứng từ sau khi kiểm tra nếu phù hợp, thanh toán viên lập thư hoặc điện đòi tiền gửi ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng 1.2.1.4. Khi nhận được báo cáo của ngân hàng nước ngoài: Ngân hàng tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu hoặc chuyển tiền cho chi nhánh Ngân hàng phục vụ xuất khẩu. 1.2.2.Thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu: 1.2.2.1. Mở tín dụng chứng từ: Kiểm tra hồ sơ: Thanh toán viên tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và lập sổ theo dõi ngày mở tín dụng chứng từ, số tín dụng chứng từ … Xác định mức ký quĩ để mở tín dụng chứng từ trường hợp khách hàng có vốn ngoại tệ để mở tín dụng chứng từ và ký quĩ đủ 100% giá trị tín dụng chứng từ thì phòng thanh toán quốc tế hướng dẫn khách hàng lập UNC trích tài khoản để ký quĩ. Trường hợp khách hàng ký quĩ mức thấp hơn giá trị tín dụng chứng từ xin mở thì hồ sơ được chuyển giao cho phòng thẩm định xem xét. 1.2.2.2. Thông báo cho ngân hàng thanh toán: Ngân hàng được chỉ định thanh toán tín dụng chứng từ phải là ngân hàng đại lý chính thức của Ngân hàng và giữ tài khoản tiền gửi của Ngân hàng. Trong giấy uỷ quyền thanh toán có thể cho phép tự động ghi nợ tài khoản tiên gửi của Ngân hàng. 1.2.2.3. Thanh toán tín dụng chứng từ cho người xuất khẩu: 2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa: 2.1. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ và thị phần trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009: 2.1.1. Tình hình thanh toán quốc tế chung trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009: Khi chuyển đổi cơ chế, điều muốn đặt ra là hoạt động thanh toán của Ngân hàng cần được nâng lên kịp thời với nhịp độ phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và nhanh chóng tiếp cận với các hoạt động của các nước trong khu vực. Khi các phương thức thanh toán được mở rộng và các công cụ thanh toán được phát triển, hoàn thiện phù hợp với trình độ công nghệ thanh toán từng giai đoạn. Thanh toán trong hoạt động ngân hàng là một dịch vụ đa dạng và phong phú thường xuyên phát triển. Sự đa dạng của hoạt động Ngân hàng tạo nên yếu tố khách quan để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, thay thế các phương pháp thanh toán thủ công truyền thống. Khi tin học đã được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng thì thanh toán sẽ được lựa chọn và ưu tiên. Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Nhìn vào bảng 1 cho thấy doanh số thanh toán quốc tế năm 2008 là 50214,41336 triệu đồng chiếm 10,86% tổng doanh số thanh toán chung. Năm 2009 doanh số quốc tế tăng đạt 70822,4086 triệu đồng chiếm 11,81% tổng doanh số thanh toán chung. (ĐVT: Triệu đồng) Năm 2009 % tăng, giảm so 2008 Thanh toán quốc tế - Doanh số thanh toán hàng XK 5098,4091 + 4,2% - Doanh số thanh toán hàng NK 4894,2727 + 27,59% - Phí dịch vụ TTQT 8,1818 + 8% Mua bán ngoại tệ - Doanh số mua ngoại tệ 5345,5 + 13% - Doanh số mua từ khách hàng XK 4359,8181 - 8% - Doanh số mua từ các nguồn khác 531,1363 + 2,14% - Doanh số bán ngoại tệ 4205 - 20,25% - Doanh số bán cho khách hàng NK 1460,5454 - 23,01% - Doanh số bán cho trụ sở chính 2587,409 - 23,34% Lãi từ kinh doanh ngoại tệ 59,409 + 130,11% Doanh số chi trả kiều hối 42272,7272 + 30,60% BẢNG 2.1.1: Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa. 2.1.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa đã nghiên cứu áp dụng rộng rãi thể thức thanh toán này cho các nhu cầu xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong thành phố. Năm 2009 doanh số thanh toán là 2,541,009 USD tương đương 40,086,957 triệu đồng, so với năm 2008 doanh số thanh toán là 1,02,298 USD tương đương 18,951,677 triệu đồng. Như vậy doanh số năm 2009 so với năm 2008 đã tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ thể giảm 1,339,711 USD tương đương 21,135,280 triệu đồng, bằng 52,7% so với năm 2009. 3. Nhận xét về doanh số và sản phẩm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa: So với năm 2008 doanh số thanh toán đã tăng 20607,99524 triệu đồng. Nguyên nhân tăng là do các doanh nghiệp và khách hàng ngày càng tín nhiệm mở tài khoản sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Địa bàn hoạt động ngày càng mở rộng. Ngân hàng nắm rõ quy trình tín dụng chứng từ nên chủ động và đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ một cách nhanh chóng và an toàn. III. Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa: 1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa: 1.1. Định hướng chung: Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. Năm 2010 và những năm tiếp theo, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò chi nhánh của ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là chi nhánh của ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2010, chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2009, nguồn vốn tăng từ 22%-25%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 20%; lợi nhuận tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế. 1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ: Nhận thức được tầm quan trọng mà hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng đem lại cho chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng cần có chiến lược để phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ để giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, khả năng thu hút khách hàng cũng như nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Để đạt được điều này, ngân hàng phải luôn thực hiện phương châm thu hút khách hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng bởi tiềm lực khách hàng trong nước đã trở thành bộ phận quan trọng đối với hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng. Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, phát triển tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm khách hàng mới và các dự án đầu tư hiệu quả, đặc biệt phục vụ phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại của thành phố Đà Nẵng. 2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới: 2.1. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới: 2.1.1. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ: Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên, hoạt động ngoại bảng này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam muốn kinh doanh có hiệu quả thì một điều kiện không thể thiếu là kỹ thuật, công nghệ hiện đại để cung cấp thông tin chính xác, cập nhật, xử lý tình huống nhanh chóng và an toàn. Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần luôn quan tâm và đầu tư thích đáng cho công nghệ thông tin với phương châm công nghệ phải đi trước một bước, phù hợp với quy mô, tốc độ phát triển, định hướng kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ để phát huy được tối đa hiệu quả. Hiện nay, phần mềm FPT.Smảtbank – Phần mềm lõi ngân hàng (core banking), đang được sử dụng tại 19 ngân hàng trong và ngoài nước, là phần mềm quản lý hệ thống ngân hàng phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nhiều tính năng linh hoạt vượt trội, đáp ứng yêu cầu đặc thù của chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đây là phần mềm được viết trên công nghệ tiến tiến nhất hiện nay, có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, có thể mở rộng các ứng dụng và đặc biệt nó giúp chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam thực hiện được việc quản lý xử lý dữ liệu tập trung và nối mạng online toàn hệ thống, nâng cao hiệu quả quản lý của ngân hàng, đảm bảo an toàn hoạt động và đặc biệt tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng như có thể giao dịch tại tất cả các điểm giao dịch của ngân hàng. Giải pháp này cũng đáp ứng được các yêu cầu về nghiệp vụ khi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tham gia thành viên chính thức của Hiệp hội thanh toán liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) và nối mạng thanh toán trực tiếp với hàng ngàn ngân hàng đại lý ở hơn 90 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Bước tiến mới về công nghệ này chắc hẳn sẽ mang lại cho lĩnh vực Thanh toán Quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ nhiều kết quả cho cả khách hàng và chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, giúp giảm bớt thời gian và chi phí giao dịch. 2.1.2. Giải pháp nhân sự và đào tạo nhân sự: Hiện nay với sự xất hiện của nhiề ngân hàng trong và ngoài nước, trình độ công nghệ, sản phẩm gần như không có sự khác biệt các ngân hàng chỉ có thể nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên. Chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng càng lớn. Chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác và hợp lý hơn nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần định kỳ tổ chức các khóa học đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời, chi nhánh còn cần lập kế hoạch cử các cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai. Một giải pháp về nhân sự khác sẽ rất khả thi đó là cần khuyến khích chính bản thân các nhân viên của chi nhánh tự phát triển khả năng chuyên môn của mình bằng cách tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao và các vấn đề xã hội khác. Qua việc kiểm tra khả năng ứng xử của nhân viên, chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có thể một mặt khen thưởng khích lệ, mặt khác có thể rút ra các yếu kém hiện tại để có thể có biện pháp cải thiện kịp thời. Từ đó ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên chi nhánh. Trong chính sách đãi ngộ cán bộ cũng cần chú trọng đến trình độ, năng lực của cán bộ và có chính sách thỏa đáng đối với những cá nhân có trình độ chuyên môn cao, có nhiều đóng góp cho chi nhánh. Cụ thể cần có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ trong chi nhánh như: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau để khuyến khích có sự làm việc của đội ngũ cán bộ chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.1.3. Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ: Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì yếu tố khách hàng rất quan trọng, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế số lượng khách hàng sẽ quyết định tới số lượng và quy mô và còn quyết định tới lợi nhuận của Ngân hàng. Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang hoạt động có hiệu quả do đó phải khai thác để mở rộng thị trường đối tác, tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng mình, có chế độ ưu đãi. Theo quan sát, chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thường xuyên có những chương trình khuyến mãi khá hấp dẫn đối với mảng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, lượng khách hàng quan tâm đến chương trình khuyến mãi vẫn chưa được như kì vọng, điều đó có nghĩa là công tác tiếp thị về chương trình khuyến mãi của chi nhánh Đống Đa đã chưa thật sự hiệu quả. Tiếp thị hiệu quả không chỉ bằng hình thức đơn thuần là đăng tải trên website của chi nhánh và các website liên quan đến kinh tế, trên báo chí hoặc các tờ rơi, mà muốn tiếp thị hiệu quả, chi nhánh Đống Đa cần thành lập một đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng qua điện thoại. Mỗi nhân viên trong nhóm này sẽ chịu trách nhiệm đối với những khách hàng cũ – chủ động giới thiệu những chương trình khuyến mãi mới hấp dẫn liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, đồng thời chịu trách nhiệm tìm kiếm những khách hàng mới – quảng bá hình ảnh của chi nhánh, giới thiệu về lợi ích khi thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ở chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Hoạt động của bộ phận nhân viên này sẽ giúp thay đổi hình ảnh của chi nhánh Đống Đa trong tâm trí của khách hàng - một chi nhánh rất quan tâm đến lợi ích khách hàng, luôn sát cánh cùng khách hàng, đồng thời giúp điều tra những nhu cầu tiềm năng của khách hàng – phục vụ cho những đợt khuyến mãi sau. 3. Kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa: 3.1. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu: 3.1.1. Doanh nghiệp tham gia kinh doanh Xuất Nhập khẩu phải có cán bộ chuyên trách về Xuất Nhập khẩu: Như đã trình bày ở chương trước, rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có nguyên nhân từ chính những yếu kém trong nghiệp vụ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và chính họ là người gánh chịu những thiệt hại nặng nề từ những rủi ro đó. Theo số liệu của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam chi nhánh tại Đà Nẵng, có tới 70% giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế. Trong khi đó 80- 85% số doanh nghiệp đó tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc uỷ thác xuất nhập khẩu. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế. Cụ thể: các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu phải có các cán bộ chuyên trách về xuất nhập khẩu. Các cán bộ phải được đào tạo nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu luật thương mại quốc tế, có năng lực công tác và đặc biệt phải có phẩm chất trung thực trong kinh doanh. 3.1.2. Doanh nghiệp Xuất Nhập khẩu cần tìm hiểu kỹ về đối tác Xuất Nhập khẩu: Dùng hợp đồng ràng buộc trách nhiệm, đề phòng trường hợp người mua không mở hoặc mở tín dụng chứng từ chậm. Không mở hoặc mở tín dụng chứng từ chậm là một rủi ro lớn đối với người xuất khẩu. Do đó trong hợp đồng cần qui định các điều khoản phạt trong trường hợp người bán không mở hoặc chậm mở tín dụng chứng từ.- Kiểm tra kỹ các điều kiện chứng từ trong tín dụng chứng từ để xem mình có khả năng lập được bộ chứng từ như qui định của tín dụng chứng từ không. Đối với những điều kiện chứng từ bất lợi cho mình, người xuất khẩu không nên nhất trí mà phải yêu cầu sửa đổi.- Lập bộ chứng từ theo đúng điều kiện của UCP 500, tránh các lỗi xảy ra và xuất trình chứng từ đúng hạn. 3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy mọi chính sách tác động đến một lĩnh vực nào đó cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp đến công tác thanh toán quốc tế. Xuất phát từ đặc điểm trên, các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành liên quan cũng như các cơ quan quản lí vĩ mô, đặc biệt là ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước cần có các giải pháp cụ thể sau: Cần có chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt và chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, phản ứng kịp thời với những biến động của thị trường Xuất Nhập khẩu. Cần ban hành một số văn bản pháp lý cần thiết điều chính hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cũng như dần hoàn chỉnh thị trường hối đoái tại các Ngân hàng Thương Mại. Điều này sẽ góp phần vận hành tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và đẩy mạnh hoạt động của thị trường ngoại hối. Thực hiện tốt vai trò làm tham mưu tư vấn cho chính phủ để đưa ra chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, từ đó tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. 3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ: Chính phủ cần có thêm các biện pháp khuyến khích hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như: mở rộng quan hệ đối ngoại, tham gia vào các tổ chức kinh tế, miễn thuế, giảm thuế, phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp, đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt hướng vào các thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc thông qua các hiệp định thương mại được kí kết giữa chính phủ các nước, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài... Với những động thái này của Chính phủ sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của thành phố Đà Nẵng, góp phần tạo cơ hội cho chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Khi ban hành các văn bản càn rõ ràng có các văn bản, thông tư khác kèm theo để hướng dẫn chi tiết thực hiện các văn bản đó. Những văn bản cụ thể rõ ràng của chính phủ sẽ giúp cho chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam định hình được phương hướng hoạt động, cũng như giúp cho chi nhánh ban hành các quy định cụ thể về quản lý, điều hành hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. KẾT LUẬN Trong những năm qua, nền kinh tế mở đã mang lại những chuyển biến tích cực đối với hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng qua các năm, nền kinh tế dần được cải thiện và phát triển. Để đạt được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của các ngân hàng với tư cách là trung gian thanh toán quốc tế, trong đó chủ yếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã giúp cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng của thương mại quốc tế thì rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng là điều không thể tránh khỏi. Vì thế, việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro là hết sức cần thiết. Là một trong những chi nhánh lớn trên địa bàn quận Hải Châu, Đà Nẵng, chi nhánh Đống Đa trong những năm vừa qua đã nỗ lực và không ngừng đổi mới các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm phù hợp với các yêu cầu của kinh tế thị trường. Song trước ngưỡng cửa của công cuộc đổi mới, chi nhánh cũng phải đối mặt với không ít khó khăn trở ngại, trong đó những rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ vẫn là mối đe doạ thường xuyên với ngân hàng và khách hàng. Trước những vấn đề đó, cùng với sức ép cạnh tranh của các ngân hàng khác, ban lãnh đạo và các thanh toán viên cần nỗ lực hơn nữa, vận dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ một cách thích hợp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro, qua đó hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động mua bán với nước ngoài. Được sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình của giảng viên Tô Thùy Trang, cùng cán bộ làm việc trực tiếp tại phòng tín dụng thuộc chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đề tài đã hoàn thành được những nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, giới thiệu một cách tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và những rủi ro khi áp dụng. Thứ hai, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh Đống Đa - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung. Thứ ba, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Đống Đa - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Do đây là một lĩnh vực khá phức tạp nên những đề xuất của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các anh chị trong Ngân hàng, đồng thời giúp Ngân hàng có những biện pháp hữu hiệu để hạn chế những rủi ro xảy ra trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: I/ Tài liệu giấy: Báo cáo hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2008, định hướng hoạt động năm 2009 ngày 23/2/2009 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008,2009 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Giáo trình của trường đại học Quản lý và kinh doanh. Giáo trình thanh toán quốc tế của Học viện Ngân hàng. Quyết định 164/NHNo-TCKT ngày 27/02/2004 của tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ Ngân hàng. Quyết định số 115/QĐ-NHNo-04 ngày 15/03/1999 của tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ban hành hệ thống tài khoản kế toán trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quyết định số 234/HĐQT - 08 ngày 25/5/1999 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ban hành Qui định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quyết định số 447/QĐ-NHNo-QHQT của tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, ban hành qui định về Qui trình và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Thông tin Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- số 216 năm 2004. II/ Tài liệu internet:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHo7841t 2737897ng thanh ton qu7889c t7871 theo ph432417ng th7913c .doc
Tài liệu liên quan