Tuy nhiên, đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp liên quan tới nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế, không những đòi hỏi kiến thức rộng mà còn phải chuyên sâu, sự nhạy cảm nghề nghiệp và kinh nghiệm, vì vậy bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn để hoàn thiện đề tài này.
63 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động về thẩm định và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng.v.v.
- Tính toán Chỉ tiêu chi phí sử dụng vốn của dự án (Weighted Average Cost of Capital)
Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu hiệu quả tài chính có chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình quân.
m
å Ik * rk
k=1
r = ----------------------
m
å Ik
k =1
Trong đó: Ik là số vốn đầu tư của nguồn thứ k
rk là lãi suất tương ứng của nguồn đó
m là số nguồn vốn huy động được cho dự án
- Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period)
Khái niệm:
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản đơn (không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian thu hồi vốn giản đơn:
Công thức:
T T
å Bi - å Ci = 0
i = 0 i = 0
Trong đó: Tgđ là thời gian hoàn vốn giản đơn.
Dùng chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng không xét đến thời giá của đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Công thức:
T T
åBi (1+r )-i - å Ci (1+ r )-i = 0
i = 0 i = 0
Trong đó : T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Phương pháp tính: lập bảng hoặc dùng máy tính PC.
Ý nghĩa:
T: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư, đối với hoạt động đầu tư nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và NH rất quan tâm.
-Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (Return on In vestment)
Đây là chỉ tiêu hiệu quả tài chính giản đơn (không chiết khấu)
ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như của dự án nói chung.
Công thức :
Pr
ROI = ------------ * 100%
I
Trong đó: I - là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
Pr - là lợi nhuận sau thuế hàng năm. Có thể lấy một năm đại diện khi dự án đi vào hoạt động ổn định hoặc bình quân các năm trong vòng đời dự án.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án khác cùng nghành nghề và lĩnh vực.
- Tính chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại ròng)
NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư, khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời dự án.
n n
NPV = å Bi (1+r)-i - å Ci (1+r)-i
i = 0 i = 0
+ Ý nghĩa kinh tế :NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời điểm hiện tại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư.
+ Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV : NPV>0
+ Phương pháp tính: dùng bảng tính hoặc máy tính điện tử
- Tính chỉ tiêu Hệ số hoàng vốn nội bộ (IRR_Internal Rate of Return).
+ Khái niệm: Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí ( tức NPV = 0).
+ Công thức:
n n
å Bi (1+IRR)-i - å Ci (1+IRR)-i = 0
i = 0 i = 0
IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu tư (khả năng đem lại nguồn thu để cân bằng với vốn đầu tư và các chi phí bỏ ra) do dó nó cũng cho biết chi phí vốn tối đa mà đự án có thể chịu đựng được.
Chọn dự án khi IRRda >MARR (Minimum Attractive Rate of Return)
MARR gọi là suất thu hồi tối thiểu hấp dẫn chủ yếu được chọn dựa vào kinh nghiệm của người chủ đâù tư hoặc ngân hàng thẩm định. Thông thường, MARR được lấy bằng chi phí thực của vốn đầu tư hoặc chi phí cơ hội. Trường hợp dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì MARR đựoc tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
ĐỒ THỊ THỂ HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA NPV VÀ IRR
- Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break even Point)
+ Khái niệm : Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu.
+ Cách tính:
Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
Gọi x0 là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f là chi phí cố định (định phí) .
v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm(biến phí).
v.x là tổng biến phí.
p là đơn giá sản phẩm.
Ta có hệ phương trình sau:
yDT = px
yCF = vx + f
Tại điểm hoà vốn thì px0 = vx0 + f suy ra :
+ Sản lượng hoà vốn:
f
x0 = -------------
p - v
+ Doanh thu hoà vốn
f
DT0 = -----------
v
1 - ----
p
Nếu điểm hoà vốn càng thấp (tức x0 hoặc DT0 càng nhỏ) thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao rủi ro thua lỗ càng thấp. Ta có thể xác định mức hoạt động hoà vốn bằng x0 chia x. Thời gian phân tích hoà vốn thường được tính cho từng năm hoạt động, cho một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian hoạt động của dự án.
-Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để Ngân hàng có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một Doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức sau
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến = ---------------------------------
Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến = -------------------------------------------------------------
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn
để trả nợ từ vốn vay khác
Từ đó, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, Ngân hàng có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, mức khấu hao cơ bản và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không?
Việc phân tích dòng tiền ròng hàng năm của dự án đầu tư sẽ cho ta biết nhiều thông tin quan trọng về khả năng trả nợ Ngân hàng của chủ dự án.
1.2.2.4 Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội
- Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm:
+ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hoá tức là do chính hoạt động của dự án sinh ra
+ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được từ các dự án khác hoặc các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem xét tạo ra.
- Khả năng tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, tiền thuê đất, thuê TSCĐ...) - Góp phần phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại ứng tích cực).
- Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu.
- Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa phương (điện, nước, giao thông...).
Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định dự án đẩu tư của Chi nhánh. Chúng ta xem xét thực trạng của một dự án đã được cán bộ Chi nhánh thẩm định là Dự án cho vay thanh toán đối với Công ty cổ phần vận tải và thương mại đường sắt
Do điều kiện không cho phép nên em chỉ xin nêu những nội dung chính trong bản báo cáo thẩm định của Ngân hàng về quá trình thẩm định tài chính của dự án:
I. Giới thiệu khách hàng
Công ty cổ phần vận tải và thương mại đường sắt
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần vận tải và thương mại đướng sắt
- Tên giao dịch: Ratraco
- Trụ sở giao dịch: 95-97 – Lê Duẩn – Hoàn kiếm – Hà Nội
- Họ tên người đại diện doanh nghiệp: Ông Trần Thế Hùng
- Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty
- Tài khoản tiền gửi số: 421101010126
Tại Chi nhánh Giảng Võ – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá trong và ngoài nước.
+ Đại lý vận tải hàng hoá bằng Container
+ Kinh doanh thương mại
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
+ Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
+ Dịch vụ đưa đón, ăn nghỉ, tham quan, nghỉ mát, visa, hộ chiếu.
+ Xây dựng công trình dân dụng, kỹ thuật
+ Kinh doanh bất động sản
+ Quảng cáo thương mại và quảng cáo phi thương mại
- Sự hình thành của Ratraco
- Quá trình phát triển của Ratraco
- Định hướng phát triển của công ty
+ Về mục tiêu:
+ Về năng lực hiện có;
- Các dự án đầu tư đến năm 2010 của Công ty cổ phần vận tải và Thương mại đường sắt.
Nhu cầu của doanh nghiệp:
- Số tiền đề nghị vay:
- Thời hạn xin vay:
- Lãi suất:
II. Thẩm định khả năng tài chính
Số liệu lấy trên báo cáo tài chính năm 2004 và 9 tháng đầu năm 2005 do công ty cung cấp
1. Tài sản và cơ cấu vốn
Bảng phân tích tài sản và cơ cấu nguồn vốn
2. Tình hình sử dụng vốn
a. Nợ phải trả
- Vay Ngân hàng
- Vay của khách hàng
- Các khoản phải thu khác
b. Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng tài chính.
3. Tình hình tài sản
a. Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn
- Tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản lưu động khác
- Chi phí chờ kết chuyển
b. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Tài sản cố định
- Vốn góp liên doanh
- Chi phí sản xuất dở dang
4. Tình hình sản xuất kinh doanh
- Tổng doanh thu quý trước
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh quý trước
- Tổng lợi nhuận năm trước
5. Tình hình tài chính đến nay
- Tiền mặt
- Các khoản phải thu
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Tài sản cố định
6. Các hệ số tài chính và xếp loại doanh nghiệp
a. Các hệ số tài chính
- Vòng quay các khoản phải thu
- Các hệ số về khả năng sinh lời
b. Đánh giá xếp loại doanh nghiệp (Căn cứ Công văn số 1963/ NHNN ngày 18/08/2000) của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam về việc phân loại khách hàng)
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn
- Quan hệ với NHNN & PTNT và các tổ chức tín dụng
- Chỉ tiêu tỷ suất tài trợ (Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn)
- Chỉ tiêu doanh thu
6. Tình hình quan hệ tín dụng
- Với Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội
- Sở Giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
- Các tổ chức tín dụng khác
III. Thẩm định phương án cho vay vốn
1. Mục đích vay vốn
2. Hiệu quả của Phương án
- Tổng doanh thu dự kiến
- Tống chi phí
+ Cước đường sắt
+ Vận chuyển cẩu bốc xếp
+ Lãi vay
+ Quản lý doanh nghiệp, tiền lương..
- Lãi dự kiến.
3. Nguồn trả nợ: Thu từ tiền cước vận chuyển của khách hàng.
IV. Ý kiến của cán bộ thẩm định
1. Hồ sơ pháp lý của khách hàng
2. Hồ sơ kinh tế của khách hàng
3. Hồ sơ dự án: Tương đối đầy đủ
4. Đánh giá dự án
5. Nhận xét
6. Đề xuất: Dự án là khả thi và đồng ý cho vay
1.3 Đánh giá công tác định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
1.3.1 Kết quả đạt được của công tác thẩm định tài chính dự án
Trong thời gian qua, hiệu quả nổi bật nhất của công tác thẩm định các dự án của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là là tổ chức thực hiện thẩm định các dự án đầu tư lớn, các dự án có nhiều chi nhánh của Ngân hàng cùng tham gia. Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động được chưa đầy 5 năm dù còn gặp rất nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong môi trường kinh doanh với những khó khăn và thách thức, nhưng với lòng quyết tâm và sự đoàn kết nhất trí cao của Ban lãnh đạo cùng với tập thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng và sự quan tâm của cấp trên, chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay. Tính đến thời điểm ..... nợ quá hạn là chiếm tỷ lệ 0.06% tổng dư nợ. Nợ quá hạn giảm 1,718 triệu đồng so với năm 2003, số món chuyển nợ quá hạn không nhiều, chủ yếu tập trung ở các món cho vay nhập khẩu và cho vay tiêu dùng. Để có được những thành tích trên là sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định cho vay, đặc biệt với những khoản vay lớn, có thời hạn kéo dài mà điển hình là cho vay theo dự án. Trong các nội dung thẩm định dự án đầu tư, thì khía cạnh được Ngân hàng quan tâm là phương diện tài chính của dự án, đó là căn cứ quan trọng để thấy được mức độ an toàn của số vốn mà Ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và lợi nhuận mà Ngân hàng nhận được trong tương lai. Điển hình cụ thể là một số dự án và các khoản tín dụng sau:
- Dự án nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân - Quảng Ninh (Bảo lãnh vay vốn nước ngoài và cho vay nhậpkhẩu thiết bị nhà máy với tổng số tiền bảo lãnh và cho vay là 31 triệu USD) do Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội trực tiếp thẩm định và cho vay.
- Dự án thuỷ điện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận (do các Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp Bình Thuận cùng cho vay với tổng số tiền cho vay 276 tỷ VNĐ) (Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội là đầu mối cho vay).
- Thẩm định mở L/C dự phòng hoàn thanh toán (Bảo lãnh) hai món với số tiền 1.386.800 USD, đây là một phương thức mới phát sinh thực hiện ở Chi nhánh, được phối hợp thực hiện và quản lý chặt chẽ từ thẩm định, tín dụng và thanh toán quốc tế, kết quả đạt được là rất tốt (nguồn vốn ngoại tệ tăng, thu phí dịch vụ tăng).
- Dự án đồng tài trợ nhà máy xi măng Cẩm Phả, Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội cho vay 100 triệu đồng.
- Cấp hạn mức tín dụng vốn lưu động năm 2004 cho 22 doanh nghiệp trong đó 01 hạn mức tín dụng vốn lưu động vượt thẩm quyền phán quyết trình Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Thẩm định cho vay mở L/C 569 món với số tiền là 47,748,444 USD.
- Thẩm định cho gia hạn nợ 17 món tiền 6,998 triệu và 1,297,793 USD.
Nguyên nhân chủ yếu của các kết quả trên:
- Chi nhánh đã tổ chức công tác thẩm định theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, với thái độ làm việc nghiêm túc, chặt chẽ theo một quy trình khoa học, sáng tạo.
+ Đối với các dự án nhiều Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng thương mại là đầu mối, chi nhánh tổ chức thành lập tổ thẩm định tại Chi nhánh, tổ chức thẩm định sơ bộ, đánh giá hiệu quả và các yêu cầu thiết yếu khác của dự án gửi cho các Chi nhánh tham gia,khi có sự chấp thuận của Chi nhánh và các Ngân hàng thương mại khác khác đồng thời với sự chấp nhận cho phép thẩm định đầu tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thực hiện thành lập tổ thẩm định chung thực hiện kết quả thẩm định được gửi cho các Ngân hàng tham gia phê chuẩn và tham gia sửa đổi, bổ sung. Kết quả với phương thức tổ chức thẩm định trên Ngân hàng đầu mối có sự thống nhất cao của các Chi nhánh tham gia.
+ Đối với các dự án mà chi nhánh tham gia đồng thời tài trợ các Ngân hàng thương mại khác làm đầu mối, tổ thẩm định được thực hiện chặt chẽ từ thành lập thẩm định đến cử cán bộ thẩm định trên Ngân hàng đầu mối có được sự thống nhất cao của các Chi nhánh tham gia.
+ Đối với các dự án lớn mà chi nhánh cho vay, Ngân hàng tách thẩm định của đơn vị cho vay và thẩm định của phòng thẩm định, trên cơ sở đó thành lập tổ đánh giá thẩm định lại kết quả của 2 báo cáo thẩm định nêu trên (đặc điểm của tổ thẩm định ngoài thành phần cán bộ tín dụng do yêu cầu của dự án còn có cán bộ thanh toán quốc tế tham gia)
+ Đối với cho vay thông thường khác như cho vay từng lần theo hạn mức tín dụng, bảo lãnh, chiết khấu, mở L/C thì thực hiện thẩm định theo mức phân quyền phán quyết trên cở sở mức phân quyền phán quyết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Theo Văn bản 729/NHNN- QĐ ngày 23/8/2004) và linh hoạt điều chỉnh theo yêu cầu về quản lý tín dụng. Cụ thể: trước tháng 9/2004 tại nơi quản lý và cho vay trực tiếp thẩm định nhu cầu vay vốn, bảo lãnh, mở L/C, tu chỉnh L/C ngoài việc tổ chức của đơn vị nơi cho vay được chuyển và giao cho phòng thẩm định tổ chức thẩm định.
Đặc biêt, đối với cho vay theo hạn mức tín dụng mỗi lần giải ngân thực hiện thẩm định gần như cho vay từng lần (bớt phần hồ sơ) và từ chối giải ngân nếu đánh giá thấy không an toàn.
Đối với tất cả các khoản bảo lãnh, mở L/C bằng vốn tự có ký quỹ dưới 100% được thẩm định như khi cho vay.
Đối với bảo lãnh, mở L/C bằng vốn tự có ký quỹ 100% được thẩm định đặc biệt các yêu cầu về trách nhiệm của Ngân hàng trong việc phát hành, thanh toán, bồi hoàn.
Các phương thức tổ chức thẩm định nêu trên ngoài dự án lớn, các nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh đã từ chối đầu tư.
- Về thiết lập hồ sơ và nội dung thẩm định, nội dung kết cấu của các loại hợp đồng tín dụng, tài sản, bảo hiểm đã tiếp nhận được trình độ và yêu cầu hiện đại phù hợp với pháp luật và hội nhập, được trụ sở chính đánh giá cao và các Ngân hàng thương mại khác đồng thuận, đặc biệt và việc xây dựng các hợp đồng cho các dự án đầu tư lớn, thời gian dài.
- Kỹ năng và kỹ thuật thẩm định được nâng cao, áp dụng tin học vào thẩm định, sản phẩm thẩm định đạt trình độ chính xác cao, nhanh chóng (dựa trên bảng tính điện tử Excel).
- Ngân hàng đã đưa các loại rủi ro vào trong quá trình thẩm định dự án bằng các phương tiện hiện đại như phân tích độ nhạy.
- Khi thẩm định Ngân hàng luôn quán triệt nguyên tắc: Đánh giá dựa trên quan điểm của người cho vay, do đó thường đặc biệt chú trọng vào mức sinh lời của dự án, nguồn và khả năng trả nợ.
- Ngoài ra cũng phải kể đến sự đoàn kết, gắn bó, tin tưởng lẫn nhau trong tập thể, tạo nên sức mạnh của Ngân hàng. Trong Ngân hàng luôn luôn tạo bầu không khí vui vẻ, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ và phối hợp với nhau trong toàn Ngân hàng tạo ra sự tin tưởng giữa nhân viên và Ban lãnh đạo.
1.3.2 Một số hạn chế của công tác thẩm định dự án và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì việc chỉ rõ những hạn chế của công tác thẩm định thẩm định dự án đầu tư là vấn đề quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định, hạn chế rủi ro, tránh cho Ngân hàng phải đối mặt với khả năng không thu hồi được nợ. Những hạn chế đó là:
Cán bộ phần lớn là cán bộ mới vào ngành còn chưa có kinh nghiệm nghiệp vụ, trong khi đó khối lượng thẩm định dự án là rất lớn và rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực, do đó đòi hỏi cán bộ phải có trình độ nhất định về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức và các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
Các chỉ tiêu tài chính được xem xét, tính toán trong thẩm định còn mang tính chưa chính xác.
Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho vay nên nhiều khi công tác thẩm định tài chính dự án không mang nhiều ý nghĩa thực sự.
Đánh giá tình hình tài chính dự án trong điều kiện rủi ro chưa thực sự được thực hiện cho dù để đưa một số phương pháp phân tích như phân tích độ nhạy vào quá trình thẩm định nhưng việc phân tích này mới chỉ dựa trên giả thiết chủ quan sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng.
Việc xác định dòng tiền của dự án chưa chính xác, chưa thực tế còn phần lớn dựa vào những luận chứng kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp trình cho Ngân hàng…
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội do mới được hình thành không lâu, bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. trong khi đó công tác thẩm định tài chính dự án không những đòi hỏi kiến thức sâu rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác.
Mặc dù cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin khác. Nhưng để lấy được thông tin nhanh chóng về khách hàng khi cần thiết đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống thông tin riêng, xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt nhằm phục vụ cho công tác thẩm định.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế, chưa ứng dụng những phần mềm hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được.
Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thống kể toán… của cấp Nhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, lại hay thay đổi gây khó khăn cho việc thẩm định. việc định hướng, quy hoạch phát triển vùng địa phương chưa ổn định, cụ thể cùng với sự can thiệp quá nhiều trong hoạt động cho vay của các Bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các cấp đã làm giảm hiệu quả công tác thẩm định.
Các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế, tài chính cho từng ngành nghề để làm chỉ tiêu tham chiếu so sánh chưa có.
Việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa các Ngân hàng còn hạn chế. Công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong Ngân hàng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng chưa được Ngân hàng chú trọng và đầu tư có bài bản.
Chương II: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
2.1 Phương hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh trong thời gian tới
2.1.1 Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2006
a. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2005 và tình hình thực tiễn, những xu hướng triển vọng trong năm tới, kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh dự kiến năm 2006 với những mục tiêu như sau:
Nguồn vốn đạt:
Tổng dư nợ tại địa phương đạt:
Nợ quá hạn đạt:
Tỷ lện cho vay trung và dài hạn đạt:
Quỹ thu nhập đủ chi lương cho cán bộ nhân viên trong cơ quan ở mức cao nhất:
b. Các giải pháp thực hiện
Năm 2006 là năm đặc biệt khó khăn cho Chi nhánh, tổng hợp nhu cầu vốn từ các dự án, các hợp đồng tín dụng, các hạn mức tín dụng đã ký kết với khách hàng thì nhu cầu tín dụng năm 2006 của Chi nhánh. Trong đó khi theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tốc độ tăng trưởng toàn ngành không quá 17%. Vì vậy để tăng trưởng đúng hướng lại bảo đảm tăng trưởng lợi nhuận trong điều kiện hạch toán theo thông lệ quốc tế, cải thiện chênh lệch lãi suất, thực hiện trích lập rủi ro, quản lý tín dụng được điều chỉnh theo công văn 127 của Ngân hàng Nhà nước, thì Chi nhánh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp:
Rà soát lại các hợp đồng, các cam kết đã ký kết, giảm bớt các dự án đầu tư ở xa địa bàn, các dự án đầu tư có khả năng rủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình.
Tiến hành xếp loại doanh nghiệp, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo của cán bộ, nhân viên Ngân hàng, xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. mở rộng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng, triển khai dịch vụ thanh toán thẻ điện tử tại trụ sở Chi nhánh và tại Chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch đáp ứng nhu cấu khách hàng trong giai đoạn hiện nay.
Giữ ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi Ngân hàng, tổ chức kinh tế, tiền gửi từ dân cư, đẩy mạnh việc tăng trưởng loại tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế vì đây là nguồn vốn rẻ, thu hút nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho việc đầu tư các dự án trung dài hạn đã ký kết.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới theo định hướng đã được phê duyệt tại các địa điểm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn. Bồi dưỡng, nâng cấp những phòng giao dịch hoạt động tốt, hiệu quả thành chi nhánh cấp 2 để phát huy được những lợi thế so sánh trong hoạt động Ngân hàng trong môi trường hiện nay.
Tiếp tục tìm hiểu, tiếp cận với các Bộ, ngành có các dự áncó vốn đầu tư nước ngoài để được làm Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án. Đây vẫn được coi là giải pháp đặc biệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phái trong khâu kinh doanh nguồn vốn nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ trọng nguồn thu dịch vụ thông qua việc phục vụ dự án.
Quán triệt tư tưởng đến cán bộ mở rộng công tác tiếp thị. Đi sâu học hỏi nghiệp vụ tránh tư tưởng chủ quan khi thẩm định cho vay.
Nâng cao chất lượng thẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. giảm thiểu tối đa mọi sai sót trong khâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tác thẩm định cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng.
Thực hiện thẩm định các dự án đảm bảo về thời gian, có chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh.
Chú trọng công tác kiểm tra sau khi cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
2.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà nội
Đối với Ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành.
Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, Ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác sau:
Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính da đầu tư. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của Ngân hàng.
Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án, phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghề nghiệp chuyên môn.
Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, bằng những kiến thức thu nhập được trong thực tiễn thực tập tại Chi nhánh nhưng kiến thức thu nhập, nghiên cứu từ các tài liệu liên quan, tôi xin đề nghị một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nam Hà Nội như sau:
a. Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
Trước hết điều này bắt nguồn từ yêu cầu thực tế về kiến thức liên ngành tổng hợp như kế toán, luật kinh tế, luật đầu tư, lập và quản lý dự án, tài chính doanh nghiệp... được sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính doanh nghiệp, cũng như có một thực trạng là phần lớn các cán bộ thẩm định là đều xuất phát từ những cán bộ tín dụng, do vậy mặc dù đã được tham gia ít nhiều trong các hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các khoá đào tạo..., nhưng mọi thứ mới chỉ dừng lại ở sự đào tạo không bài bản, ngắn hạn và chớp nhoáng. Do vậy, ban lãnh đạo Chi nhánh cần phải có chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa trong việc quan tâm đầu tư chất xám, vì trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định nói riêng và vì sự phát triển lâu dài của toàn Chi nhánh nói chung. Để làm được điều này, Chi nhánh cần:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định dự án cho (đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đây là công việc mang nặng tính chủ quan, quyết định của cán bộ thẩm định là cơ sở ra quyết định tín dụng của Chi nhánh, cho nên đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định là hết sức cần thiết nó giúp công cán bộ thẩm định vững vàng, tự chủ, sáng suốt trong quá trình ra quyết định).
- Việc tiến hành đào tạo, nâng cấp hay đào tạo lại một cách bài bản và hệ thống phải được tiến hành đều đặn hàng năm. Ngoài ra có thể trực tiếp tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Thường xuyên thực hiện công tác bổ xung, tuyển mới một cách nghiêm túc nhằm tuyển dụng được những người có năng lực thực sự vào làm việc, bố trí dàn xếp đầy đủ cán bộ cho những công đoạn còn thiếu và yếu.
- Ngoài việc tích cực đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, mức độ lành mạnh trong tài chính doanh nghiệp qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích như hiện nay, điều quan trọng hơn (đương nhiên là khó hơn và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và trình độ hơn) đó là phải biết cùng một lúc phải phối kết hợp nhiều chỉ tiêu để đưa ra đánh giá của mình, biết quan tâm tìm tòi các số liệu liên quan đến những dự án khác tương tự đã và đang hoạt động cũng như có được các số liệu liên quan đến các định mức chuẩn của toàn ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó (đây là một thiếu sót nghiêm trọng mà các cán bộ mắc phải trong quá trình thẩm định đòi hỏi phải khắc phục trong thời gian tới).
- Nâng cao hơn nữa khả năng đọc và hiểu các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán..., tích cực nâng cao hơn nữa chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp bằng việc không chỉ sử dụng phương pháp phân tích tỉ lệ mà còn kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích khác như phương pháp phân tích tài chính Dupont..., bổ xung thêm phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian (chẳng hạn như tổng lãi kinh doanh, giá trị gia tăng, kết quả kinh doanh, chênh lệch thương mại và tổng sản phẩm của niên độ...).
- Lưu ý tích cực đào tạo trình độ sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ tin học, mặt khác đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học cho đội ngũ cán bộ thẩm định trong quá trình phân tích, tránh tình trạng thủ công như hiện nay bằng các biện pháp như tăng cường hơn nữa việc đầu tư tài liệu, trang thiết bị vi tính, giảng dạy các phần mềm tiện ích hữu dụng...
Một điều cũng đáng bàn ở đây đó là vì những lý do khác nhau (chẳng hạn như thiên vị, nể nang doanh nghiệp...) mà các cán bộ thẩm định nhiều khi đã bỏ qua rất nhiều khía cạnh tài chính doanh nghiệp đáng quan tâm, đáng phân tích. Do vậy, trong thời gian tới phải từng bước loại bỏ thực trạng này, bởi lẽ sự thành công hay thất bại từ món vay một phần lớn là do việc cán bộ thẩm định thẩm định như thế nào. Sở cũng cần xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát một cách chặt chẽ và có hình thức thưởng phạt hợp lý trong những sai phạm hay thành tích trong thẩm định. Các chính sách đãi ngộ cần phải được cụ thể hoá theo hướng tăng cường và khuyến khích vật chất, kèm theo đó là các cơ hội thăng tiến để thúc đẩy ý thức trách nhiệm và tinh thần tự vươn lên của các cá nhân, đồng thời có chính sách thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi về hợp tác tư vấn.
Ngoài việc đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn, cần giáo dục đạo đức, tư tưởng cho cho cán bộ thẩm định. Điều này bắt nguồn từ đặc điểm của hoạt động thẩm định: đó là một lĩnh vực phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy cần xác định đạo đức, kỷ luật nghề nghiệp, nghiêm túc tuân thủ các quy trình, văn bản của cấp trên. Đã có không ít trường hợp cán bộ thẩm định cố tình làm sai, tiếp tay cho kẻ xấu lợi dụng moi tiền Ngân hàng. Cán bộ tín dụng có trình độ yếu kém đưa ra các kết luận tài chính không đúng có thể gây ảnh hưởng rất lớn đối với dự án và Ngân hàng. Các kết luận tài chính dự án có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh, trong khi kết quả đó dựa vào năng lực nhà thẩm định. Hiện nay tại Chi nhánh các dự án quan trọng thường thiếu nhân lực có trình độ tham gia thẩm định. Trong một số trường hợp, khi khách hàng đề nghị Chi nhánh tham gia tư vấn dự án, Chi nhánh gần như chưa đáp ứng được với điều kiện như hiện nay.
Trong thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế- xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của Ngân hàng, có thể làm cho Ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó, trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng.
Về năng lực chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên, phải có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới.
Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phải là người trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý nhiều dự án, biết đúc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khắc phục cho chuyên môn của mình.
Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có lòng say mê, tâm huyết với nghề nghiệp
Tổ chức điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra
Về tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định tài chính dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp, phát huy được mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ chức điều hành tốt, chi nhánh cần làm tốt những việc như sau:
Hoạt động của phòng thẩm định phải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả các nghiệp vụ tín dụng và có tính tín dụng, đảm bảo tính nguyên tắc trong mọi nghiệp vụ thẩm định.
Phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đầu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau. một cán bộ tín dụng không thể am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ phân công một cán bộ tín dụng phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhất định để từ đó cán bộ thẩm định sẽ có điều kiện đi sâu tìm hiểu các vấn đề có liên quan thuộc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Do đó, khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, thì cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lượng hơn, từ đó đưa ra các chứng cứ quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, cũng cần có sự trao đổi kinh nghiệm trong Ngân hàng.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của Nhà nước cũng như quy trình thẩm định dự án tránh những sai sót đáng tiếc.
Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời
Trong thời đại hiện nay, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng kịp thời hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh, thông tin là nguyên liệu chính quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng, chất lượng như thế nào để có hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như:
Những thông tin về người xin vay vốn (doanh nghiệp): Để có thông tin về doanh nghiệp ngoài các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ thẩm tín dụng có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay và phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các công ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của thông tin mà họ cung cấp.
Những thông tin từ sổ sách của Ngân hàng: Một Ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận thông tin về tín dụng. Như từ sổ sách có thể cho biết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người cho vay có thói quen rút quá số dư trong tài khoản của họ không.
Những thông tin bên ngoài tín dụng: Như thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trường, từ bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành có liên quan
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình Ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự thành công của một Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án, mà ở đó việc tính toán rất khó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức, nhiều khi không đem lại kết quả như mong muốn, nhưng với việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại hóa hệ thống thông tin, Ngân hàng nên ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin nhằm tự động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại Ngân hàng.
+ Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ :
Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Một lợi thế rất lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội đều có các chi nhánh giao dịch trên địa bàn, các phòng ban đều được trang bị máy tính khá hiện đại và được kết nối mạng nội bộ, rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin . Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi được lợi ích lớn.
Các chi nhánh sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Hàng tuần hay một hai lần, chi nhánh sẽ gửi các báo cáo thông tin thu thập được về phòng thẩm định và quản lý tín dụng ở Trung ương để lưu trữ và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc. Việc trao đổi thông tin giữa các phòng và chi nhánh được thực hiện qua hệ thống máy tính nội bộ. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu:
- Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hay đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực… tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất…
- Thông tin về tài chính Ngân hàng: Các Nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các thông tư liên Bộ.
- Thông tin về thị trường giá cả : bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng.
Để nâng cao được tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một phần mềm tin học chuyên dụng. Ngân hàng có thể giao cho phòng Điện toán phụ trách lập trình phần mềm này hoặc đặt mua của các Công ty tin học nổi tiếng.
+ Thông tin thu thập từ bên ngoài :
Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Internet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình quan hệ thanh toán, khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
Lưu trữ thông tin cũng là vấn đề đáng quan tâm, do đó Ngân hàng nên chuyển toàn bộ các thông tin lưu trữ cần thiết ở hình thức văn bản giấy tờ vào máy tính để quản lý có hiệu quả hơn. Với sự trợ giúp của công nghệ tin học, Ngân hàng sẽ xây dựng được những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin có hiệu quả và góp phần nâng cao số lượng, chất lượng thông tin thu thập được. Nhưng để thực hiện được điều này Ngân hàng phải nâng cấp hệ thống máy tính, hoàn thiện trình độ cán bộ công nhân viên trong việc xử lý thông tin trên mạng máy tính của Ngân hàng.
Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ
Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cán bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẻ của các phòng khác. Việc tham gia đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin đầy đủ cho phòng thẩm định từ các phòng khác sẽ giúp cho kết quả thẩm địnhh hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn. Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư mà cán bộ thẩm định không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thẻ xin ý kiến đánh giá, nhận xét.
Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các Ngân hàng thương mại khác
Thẩm định dự án đòi hỏi phải có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bén, không ngừng trau dồi nâng cao nghiệp vụ. chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu, do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. việc học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các Ngân hàng khác là điều không thể tránh khỏi
2.3 Một số đề xuất kiến nghị
2.3.1 Chính phủ, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan.
Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế,… giảm thiểu những đột biến xấu trong môi trường kinh tế làm ảnh hưởng xấu cho các hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung, và các Ngân hàng nói riêng.
Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tếcủa từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh dể làm cơ sở cho Ngân hàng trong việc so sánh các chỉ tiêu tính toán được
Nhà nước cần có một số biện pháp bảo đảm an toàn vốn cho các Ngân hàng khi cho các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn. ví dụ như khi doanh nghiệp phá sản thì vốn vay của Ngân hàng cần được ưu tiên trả trước.
Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao tránh tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Trước khi được thẩm định tại Ngân hàng, các dự án đã được tiến hành thẩm định tại các bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh… Đối với các cơ quan này, vấn đề là phải thẩm định một cách thận trọng để cho Ngân hàng lấy đó làm căn cứ cho công việc thẩm định của mình.
2.3.2 Ngân hàng Nhà nước
Ngày nay, hệ thống các Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đặc biệt là trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, kiện toàn và củng cố lại, tập trung phát triển theo định hướng của ngân hàng về vai trò chủ đạo của ngân hàng quốc doanh là rất cần thiết nhằm tạo ra sự hiệu quả và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thưong mại nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội nói riêng.
Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ công tác đào tạo cho các cán bộ Ngân hàng thương mại trong việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Để hỗ trợ cho các cán bộ Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước có thể tổ chức các khoá học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính Ngân hàng từ các nước có hệ thống tài chính phát triển hoặc từ các tổ chức tài chính như WB, IMF… đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy tính. Bên cạnh đó, các Ngân hàng thương mại nên cử các cán bộ đi học tập phải là những người đã có trang bị kiến thức và có kinh nghiệm về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác để đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ trong Ngân hàng của mình.
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các Ngân hàng thương mại phục vụ cho công tác thẩm định. Tuy nhiên, các thông tin từ phí CIC còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các Ngân hàng thương mại khác như các thông tin còn chưa đầy đủ, không chính xác và không kịp thời. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên phân tích các thông tin đã được cung cấp để chủ dộng phản hồi lại cho các Ngân hàng thương mại những vấn đề lưu ý. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, Ngân hàng Nhà nước cần quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng củ các các Ngân hàng thương mại về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như một doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin và thực hiện hoạt động tư vấn.
Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường trong hợp đồng và hợp tác thông tin của CIC với các cơ quan quản lý kinh tế, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin như Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, Ban vật giá Chính phủ,… để cập nhật những thông tin mới nhất về thị trường và các cơ chế chính sách của Nhà nước.
2.2.3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Đề nghị Ban thẩm định Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung và dài hạn băng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, các ban ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và Ngân sách của Nhà nước.
Do trình độ của cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoài ngành như trình độ công nghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật... nên đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sở tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để có sự thống nhất trong công tác thẩm định.
Bên cạnh đó, Ban thẩm định Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định... để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn nghiệp vụ, giúp cho công tác thẩm định được hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của Ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đẩu tư của Ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Về phía Ngân hàng là sự an toàn về nguồn vốn, sinh lời, và bảo đảm được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án được đi vào hoạt động và hoạt động sao cho hiệu quả, đem lại lợi nhuận đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho hạn cho Ngân hàng. Muốn làm được điều đó, trong công tác thẩm định của Ngân hàng phải được thực hiện thật kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án đầu tư.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, em đã hoàn thiện đề tài này, trong đó em tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
Khái quát chung nhất những vấn đề liên quan tới thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội: Thực trạng hoạt động công tác thẩm định, kết quả đạt được và một số hạn chế.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính tại Chi nhánh Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội nói riêng và Ngân hàng thương mại nói riêng.
Tuy nhiên, đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp liên quan tới nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế, không những đòi hỏi kiến thức rộng mà còn phải chuyên sâu, sự nhạy cảm nghề nghiệp và kinh nghiệm, vì vậy bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn để hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo - Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh và các cô chú, anh chị làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội để em hoàn thiện tốt đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế Đầu tư – Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Mai (chủ biên) Đại học KTQD
Giáo trình Lập và Quản lý dự án - Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên) Đại học KTQD
Giáo trình Ngân hàng thương mại – Phan Thu Hà (chủ biên) Đại học KTQD
4. Bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
5. Quyết định của Ban giám đốc Sở giao dịch I về quy định chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án vay vốn
Báo cáo thẩm định
Báo cáo thường niên của Sở giao dịch
Quyết định của tổng giám đốc ban hành quy trình thẩm định dự án đầu tư .
Sổ tay tín dụng – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Cùng nhiều tài liệu liên quan khác .
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0185.doc