Hiệp hội da giầy Việt Nam là tổ chức đại diện cho lợi ích toàn ngành da giầy, là trung tâm cung cấp các dịch vụ tư vấn hỗ trợ cho các doanh nghiệp hội viên về các vấn đề có liên quan đến sản xuất và xuất khẩu giầy dép đồng thời tham gia vào hoạch định chính sách phát triển chung của ngành. Cho nên hiệp hôi da giầy Việt Nam cần phải có một đội ngũ cán bộ am hiều về ngành hàng, có kỹ năng phân tích thị trường, có khả năng sử dụng ngoại ngữ để đảm bảo thực hiện tốt vai trò của mình.
Với vai trò quan trọng như vậy thì hiệp hội da giầy Việt Nam cần phải hoạt động tích cực hơn nữa trong việc hoạch định chiến lược phát triển ngành lâu dài; trong việc thành lập một trường chính quy để đào tạo các kỹ thuật viên và kỹ sư cho ngành da giầy đạt tiêu chuẩn quốc tế và đóng vai trò tích cực trong việc tổ chức các đoàn khảo sát thị trường EU cũng như các thị trường khác; Liên hệ với hiệp hội giầy dép EU để tổ chức các hội chợ, triển lãm giầy tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu giầy của các doanh nghiệp giầy Việt Nam và công ty giầy Thượng Đình sang thị trường EU.
138 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2919 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu giầy sang thị trường EU của công ty TNHH một thành viên giày Thượng Đình - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu
Giày dép các loại
1000 đôi
302800
499000
720000
Cặp, túi các loại.
1000 cái
31000
51700
80700
Da thuộc các loại
1000 sqft
15100
47000
80000
3.1.2. Quy hoạch phát triển sản phẩm.
Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da – giầy. Ưu tiên phát triển các cơ sở thuộc da có công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, sắp xếp và hiện đại hóa các cơ sở thuộc da hiện có để nâng cao sản lượng và chất lượng da thuộc, khai thác tối đa nguồn nguyên liệu da trong nước.
Kết hợp công nghệ chế biến da với việc khuyến khích phát triển chăn nuôi công nghiệp, giết mổ tập trung để nâng cao chất lượng, sản lượng da nguyên liệu. Phối hợp với các ngành dệt, nhựa, cơ khí để phát triển nguyên phụ liệu đáp ứng yêu cầu của ngành.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất các sản phẩm giầy dép, đồ da để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khâu. Xây dựng các khu công nghiệp tập trung có đủ điều kiện về hạ tầng và xử lý môi trường để kêu gọi các nhà đầy tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư.
3.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành da – giầy.
Tổng vốn cho đầu tư giai đoạn 2006 đến năm 2010 dự kiến là 9.153,50 tỷ đồng, trong đó tổng vốn đầu tư chiều sâu là 1.844,20 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư phát triển lĩnh vực thuộc da giai đoạn 2006 – 2010 là 604 tỷ đồng. Ngoài ra, dự kiến thu hút 5.598,94 tỷ đồng vốn đầu tư nước ngoài (tương đương 347,76 triệu USD).
Các doanh nghiệp trong ngành da – giầy huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, thành lập công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán.
3.1.4. Phương hướng phát triển ngành da giầy.
Giai đoạn từ nay đến năm 2010 ngành da giầy Việt Nam vẫn cần duy trì và lựa chọn sử dụng công nghệ truyền thống như hiện nay, đồng thời cần kết hợp đi nhanh vào công nghệ tiên tiến, tiếp nhận công nghệ hiện đại ở những khâu quan trọng nhằm khắc phục nguy cơ chững lại, xuống dốc của ngành khi mất dần lợ thế so sánh về vị trí địa lý thuận lợi và giá nhân công rẻ. Từ nay đến năm 2010, thay dần trang thiết bị lạc hậu hết khấu hao, hiện đại hoá từng bước trong từng khâu quan trọng, đồng thời kết hợp với đầu tư mở rộng để tăng năng lực sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Việc đầu tư mở rộng cần được thực hiện chủ yếu trong các khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp chuyên ngành. Trong đầu tư công nghệ, thiết bị máy móc các doanh nghiệp cần quan tâm đến bảo vệ môi trường, hầu hết đến cuối năm 2010 các doanh nghiệp da giầy Việt Nam áp dụng thực hiện hệ thống quản lý ISO 14000 về bảo vệ môi trường.
Ngành da giầy có phương hướng đào tạo nhân lực được tiến hành đa dạng hoá: Đào tạo tại chỗ kết hợp kèm cặp ở doanh nghiệp, tại nơi sản suất; kết hơp đào tạo chính quy tại các trường trong và ngoài nước.
Trong thời gian trước mắt cần ưu tiên các ngành nghề thiết kế mẫu mốt, kỹ thuật
sản xuất giầy , kỹ thuật sản xuất da thuộc vì đây là những ngành nghề có vai trò quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Cần thành lập các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp liên doanh,
các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài (FDI), tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giầy xuất khẩu được tham gia vào thị trường tài chính, giảm dần hình thức cho vay bằng thiết bị máy móc vật tư trong đầu tư gián tiếp hiện này bằng góp vốn bằng tiền mặt. Trong thời gian tới, ngành da giầy Việt Nam mạnh dạn mở rộng việc thu hút vốn từ các nhà đầu tư ở khu vực Châu Âu và một số quốc gia có trình độ phát triển ngành da giầy cao và tích cực tham gia Tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế cho Việt Nam thông qua các quỹ hỗ trợ chính thức (ODA).
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại để tìm kiếm mở rộng thị trường xuất
khẩu giầy dép cho các doanh nghiệp trong nước thông qua việc tham gia vào các hội chợ, triển lãm giầy dép ở nước ngoài.
3.2. Phương hướng phát triển của công ty giầy Thượng Đình trong thời gian tới.
3.2.1. Định hướng chung giai đoạn 2001- 2010 của công ty.
Đảm bảo công ăn việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động. Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Thành lập thêm bộ phận thiết kế mẫu vì đây là bộ phận rất yếu của công ty, tăng cường phối hợp phòng QC và các phòng chế thử mẫu và kỹ thuật công nghiệp để cảnh báo các vấn đề xảy ra là sai hỏng sản phẩm.
Liên tục đầu tư nâng cấp các dây chuyền công nghệ hiện có và nhập thêm dây chuyền công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc tế, phát triển công nghệ thông tin để ứng dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh: Ngoài giầy vải các loại và giầy thể thao là các sản phẩm chủ yếu đã có danh tiếng trên thị trường trong nước và nước ngoài, công ty sẽ đưa vào sản xuất và kinh doanh sản phẩm giầy da thời trang. Đồng thời công ty sẽ kinh doanh các mặt hàng khác như hoá chất, các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất giầy dép.
Tập trung các nguồn lực đáp ứng yêu cầu về mẫu chào hàng, mẫu đối để phục vụ tốt cho việc đàm phán ký kết được đủ các đơn hàng xuất khẩu. Phát triển thị trường ra các nước trong khu vực Đông Âu, các nước ASEAN và Nam Phi. Áp dụng triệt để tiêu chuẩn ISO vào hệ thống sản xuất và quản lý trong công ty.
Ngoài ra công ty phải duy trì tốt với các nhà cung ứng Trung Quốc, Đài Loan …
để đảm bảo tốt nhất việc cung cấp nguyên vật liệu làm mẫu chào hàng và cho các đơn hàng xuất khẩu.
Thu thập thêm các thông tin về thị trường, khách hàng. Kịp thời tham mưu cho giám đốc về đơn hàng, giá cả và các biến động về thị trường và khách hàng khi Việt Nam đã chính thức vào WTO.
Tìm kiếm thêm các khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng giầy thể thao.
Tích cực chỉ đạo việc tìm kiếm các nguồn vật tư nhập khẩu.
Chỉ đạo tốt việc thực hiện làm các mẫu mới chào hàng cho thị trường trong nước
và ngoài nước.
Tổ chức tốt việc thực hiện đối ngoại với các cơ quan quản lý như: Bộ công thương, hải quan và phòng TM- CN Việt Nam.
Tham gia các khóa đào tạo về thị trường, về các nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng
tình hình mới.
Dự kiến trong năm 2008 kim ngạch xuất khẩu của công ty là từ 10,2 đến 11 triệu
USD trong đó tổng sản phẩm giầy vải xuất khẩu là 2,4 đến 2,5 triệu đôi; giầy thể thao xuất khẩu là 0,5 đến 0,55 triệu đôi.
3.2.2. Dự báo khả năng xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đình sang thị trường EU.
Hiện nay, EU là một trong ba thị trường tiêu thụ giầy dép và đồ da lớn nhất thế giới cùng với Mỹ và nhật Bản.
EU là một thị trường rất khó tính, yêu cầu rất cao đối với các sản phẩm giầy dép xuất khẩu về chất lượng, mẫu mã, tính thời trang, sản phẩm được sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại đảm bảo sức khoẻ của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường trong khi đó các doanh nghiệp sản xuất - xuất khẩu giầy Việt Nam nói chung và công ty giầy Thượng Đình nói riêng lại hạn chế về khả năng tự thiết kế, ra mẫu chào hàng, chủ động cân đối các điều kiện cho sản xuất (từ nguồn vật tư trong nước) và khả năng đáp ứng các yêu cầu của các nhà nhập khẩu (về tiêu chuẩn sản phẩm, về môi trường và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội) cho nên tính cạnh tranh thấp hơn so với các sản phẩm giầy dép của Trung Quốc trên thị trường EU. Không những thế trong năm 2008 này EU còn có thể đưa giầy dép ra khỏi danh mục mặt hàng được hưởng thuế ưu đãi GSP. Đây là một thách thức lớn đối với các nhà xuất khẩu da giầy của Việt Nam nói chung và đối với công ty giầy Thượng Đình nói riêng.
Tuy nhiên, trong những năm tới, EU vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty vì :
Nhu cầu tiêu thụ giầy dép của EU là rất lớn cùng với sự gia tăng giá trị của đồng EURO. Mức tiêu dùng bình quân 4 đôi giầy/người/năm và nhu cầu này sẽ còn tiếp tục tăng cao. Ví dụ : Ở thị trường Đức, theo dự đoán của các chuyên gia thì chi tiêu cho giầy dép của người Đức sẽ tăng 1,5%/năm (2007 – 2008) và 1%/năm (2008 – 2010).
Ở thị trường Anh, trong giai đoạn 2007 - 2010, chi tiêu cho giầy dép tăng khoảng 2%.
Ở thị trường Pháp thị phần giầy dành cho phụ nữ chiếm khoảng 47%, cho nam giới chiếm khoảng 36% và trẻ em là 17%, với nhu cầu rất lớn về giầy vải và giầy thể thao ở loại bình thường.
Do thị trường EU là thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty nên trong thời gian qua công ty cũng đã thiết lập được mối quan hệ bạn hàng lâu năm với các với các nhà nhập khẩu EU (quan hệ trực tiếp và thông qua đối tác thứ ba).
Tuy nhiên, khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu giầy dép vào thị trường EU là làm gia công cho các đối tác nước ngoài nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao. Cho nên để thúc đẩy xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU, công ty đã có những định hướng phát triển phù hợp với phương hướng phát triển chung của toàn ngành và phù hợp với tiềm lực của công ty, trong đó công ty cần phải chú trọng đến:
Từng bước chuyển dần từ phương thức xuất khẩu qua trung gian theo hình thức nhà trung gian cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu và hình thức nhà trung gian cung cấp một phần nguyên vật liệu để sản xuất đơn hàng xuất khẩu sang hình thức công ty giầy Thượng Đình cung ứng toàn bộ nguyên vật liệu và tự sản xuất đơn hàng để xuất khẩu.
Đẩy nhanh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và hệ thống quản
lý ISO 14000 về bảo vệ môi trường trong sản xuất giầy dép xuất khẩu nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu về chất lượng giầy dép của EU.
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giầy sang thị trường EU của công ty giầy Thượng Đình.
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường EU.
Một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả của hoạt động xuất khẩu giày sang thị trường EU trong những năm vừa qua chưa cao là do công tác nghiên cứu thị trường EU còn quá yếu cho nên công ty không nắm bắt tốt và kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng EU. Sự yếu kém này là do:
Công ty chưa có một chiến lược phát triển thị trường hợp lý cho nên công ty không chủ động trong việc tìm hiểu kỹ lưỡng về thị trường EU.
Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường EU rất tốn kém cho nên công ty không có đủ lực để tiến hành các cuộc điều tra thị trường.
Vì vậy, để tăng kim ngạch xuất khẩu giầy vào thị trường EU thì khâu tìm hiểu và thăm dò thị trường là không thể thiếu, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng được một bản mô tả yêu cầu thông tin cần thu thập có liên quan đến hoạt động xuất khẩu giầy sang thị trường EU.
Tình hình kinh tế chung của thị trường EU.
Dung lượng thị trường giầy dép EU.
Thông tin về đặc tính sản phẩm mà người tiêu dùng EU ưa chuộng.
Hồ sơ các nhà sản xuất giày dép trọng điểm của EU.
Tình hình cạnh tranh giữa sản phẩm giầy dép của các hãng khác nhau trên thị
trường EU.
Giá cả giầy dép trên thị trường EU.
Các điều luật, quy định của EU có liên quan đến hoạt động xuất khẩu giầy dép.
Bước 2: Bộ phận quản lý công tác nghiên cứu thị trường EU của công ty thiết kế một chương trình nghiên cứu.
Thực chất là việc xây dựng một bản kế hoạch nghiên cứu thị trườn EU bao gồm:
Xác định phương pháp nghiên cứu tốt nhất cho từng vấn đề. Công ty có thể sử dụng một số cách như:
Tăng cường tiếp xúc với các đối tác trung gian để khai thác thông tin thông
qua việc tổ chức các cuộc tiếp xúc trực tiếp, hội nghị khách hàng, hoặc qua các E-mail.
Thu thập thông tin trên mạng Internet: Lượng thông tin thu được rất phong
phú và rất nhanh. Công ty sẽ phải chọn lọc, đánh giá thông tin nhằm phục vụ cho quá trỉnh ra quyết định xuất khẩu.
Tham gia các hội thảo, hội chợ, triển lãm giầy dép tại EU. Đây là cách tốt
nhất doanh nghiệp nên làm qua đó để thị trường biết được sản phẩm của công ty và công ty cũng có thể nhận biết được thị hiếu của từng nước cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng, mẫu mã, công nghệ. Trong một hội chợ triển lãm có hàng trăm ngàn đôi giầy thì chỉ cần vài đôi có kiểu dáng độc đáo là có thể thu hút sự chú ý của các nhà thu mua hàng của các hãng nhập khẩu lớn ở EU.
Xác định rõ quy trình thực hiện như thế nào?
Xác định ai là người tham gia vào nghiên cứu thị trường EU: Đó phải là những
người có trình độ, hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu thị trường; Phải biết ngoại ngữ trong số các nước EU và am hiểu về thị trường EU.
Xác định thời gian thực hiện.
Xác định ngân sách dự trù : Vì việc nghiên cứu rất tốn kém cho nên công ty phải
dành ra một khoản tiền lớn để dự trù cho việc nghiên cứu. Công ty nên trích từ doanh thu hàng năm đầu tư mở các văn phòng đại diện hay đại lý ở thị trường EU để có thể khai thác và cung cấp thông tin về thị trường này cho công ty.
Bước 3: Tiến hành công việc nghiên cứu nhằm thu thập thông tin hữu ích nhất về thị trường EU phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu sang thị trường này. Để công việc nghiên cứu được thuận lợi thì công ty cần có sự hỗ trợ về máy móc, thiết bị phục vụ cho việc tìm kiếm và phân tích thông tin.
Như vậy, hoạt động nghiên cứu một cách kỹ càng, đầy đủ và có bài bản về thị trường EU sẽ giúp công ty giầy Thượng Đình có được nguồn thông tin chính xác phục vụ cho lập kế hoạch xuất khẩu giày của mình.
3.3.2. Tăng cường hoạt động marketing trong hoạt động xuất khẩu giầy của công ty sang thị trường EU.
Thực tế tại công ty giầy Thượng Đình không có phòng marketing riêng biệt, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty kiêm luôn hoạt động marketing cho xuất khẩu. Điều này giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lớn cho bộ máy hoạt động mà hoạt động xuất khẩu giầy vẫn bình thường. Tuy nhiên, khi quy mô kinh doanh của công ty được mở rộng, hoạt động xuất khẩu của công ty cũng mạnh lên, môi trường kinh doanh biến động theo chiều hướng phức tạp đòi hỏi công ty phải thành lập một phòng marketing riêng biệt để đảm trách công tác nghiên cứu thị trường, đề ra chiến lược về phát triển sản phẩm giầy dép, về giá cả giầy dép, về tổ chức các hoạt động phân phối và xúc tiến thương mại, thúc đẩy cho hoạt động xuất khẩu giầy của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Phòng marketing được lập ra sẽ giúp công ty giảm bớt tình trạng bị động trong việc tiếp cận với các đơn hàng xuất khẩu, giúp công ty chủ động trong việc tìm kiếm các đơn hàng và mở rộng thị trường xuất khẩu. Điều đó không chỉ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của công ty.
Bên cạnh đó các phòng ban trong công ty nói chung và phòng marketing nói riêng phải chú trọng quan tâm hơn nữa hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm và củng cố thương hiệu giầy Thượng Đình.
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, để các nhà nhập khẩu giầy dép biết đến thương hiệu của công ty giầy Thượng Đình thì công tác tổ chức quảng cáo, khuếch trương thương hiệu giày của công ty có vai trò quan trọng.
Có thể nói công ty đã dành quá ít kinh phí để hỗ trợ cho hoạt động quảng bá sản phẩm và thương hiệu của công ty. Điều này làm cho thương hiệu giầy Thượng Đình ít được biết đến hơn trên thị trường EU.
Vì vậy để thúc đẩy xuất khẩu giầy sang thị trường EU, công ty cần:
Chú trọng đầu tư phát triển Website của công ty : Hiện nay công ty cũng có trang web riêng nhưng nội dung rất sơ sài, không được công ty đầu tư phát triển. Đây là phương tiện rất hiệu quả để qua đó công ty có thể giới thiệu những hình ảnh tốt nhất về công ty, sản phẩm của công ty cho các đối tác trong nước và nước ngoài biết đến thương hiện của giầy Thượng Đình mà lại tốn ít chi phí.
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia vào các hội
chợ, triển lãm giầy dép được tổ chức tại EU; Mở các showroom trưng bày các mẫu giầy xuất khẩu tại thị trường này; Tham gia vào hội nghị khách hàng do các nước EU tổ chức để nhằm giới thiệu với các đối tác EU về công ty và thương hiệu giầy Thượng Đình, qua đó tìm kiếm bạn hàng và thiết lập quan hệ mua bán với họ.
Công ty có thể đầu tư kinh phí cho việc quảng cáo thương hiệu giầy Thượng
Đình trên các kênh truyền hình nổi tiếng của các nước EU.
Tạo lập mối quan hệ tốt với các đối tác EU đã làm ăn với công ty, với tham tán
thương mại của EU tại Việt Nam để họ có thể cung cấp các thông tin về thị trường EU và đây cũng là một các rất tốt để quảng bá thương hiệu giầy Thượng Đình.
Công ty cần thiết lập thêm các văn phòng đại diện hay các đại lý bán hàng ở Đức, Pháp, Italia - những nước có mức tiêu thụ lớn sản phẩm giầy của công ty. Các văn phòng, các đại lý này vừa thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường, vừa là nơi trưng bày các sản phẩm của công ty, giới thiệu hình ảnh của công ty và là nơi giao dịch, ký kết các hợp đồng với các khách hàng tại các nước này.
Không những thế công ty cần cố gắng trở thành thành viên của phòng Thương mại Châu Âu. Đây là một đầu mối xúc tiến thương mại rất tốt. Cơ quan này sẽ giúp công ty quảng cáo hàng mẫu, đưa các thông tin về công ty đến các nước thành viên EU, hỗ trợ xúc tiến thương mại cho công ty và còn nhiều những hỗ trợ khác nữa như là thủ tục để ra nước ngoài nhanh chóng hơn và không phải mất tiền để thuê các sạp hàng.
Ngoài ra công ty cũng nên quan hệ với các văn phòng đại diện của EU tại Việt Nam. Các văn phòng này có mạng lưới phân phối rộng ở EU và có thể mang lại nhiều đơn hàng cho công ty.
3.3.3.Thực hiện tốt khâu thiết kế giầy.
Một thực trạng không chỉ của công ty giầy Thượng Đình mà còn là của rất nhiều các công ty giầy khác của Việt Nam đó là khâu thiết kế giầy rất yếu. Công ty giầy Thượng Đình cũng có phòng chế thử mẫu nhưng hoạt động của phòng này không đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân là do:
Tay nghề của đội ngũ thiết kế chưa tốt.
Do công nghệ và trang thiết bị sản xuất giầy của công ty lạc hậu dẫn đến các ý
tưởng thiết kế giầy bị hạn chế.
Ở công ty giầy Thượng Đình thực hiện phần lớn các hoạt động gia công giầy thể
thao cho nên các đơn vị đặt gia công thường gửi các mẫu giầy đến cho công ty tham khảo cho nên công ty chỉ cần chỉnh sửa lại một chút theo thoả thuận với đơn vị đặt gia công để cho phù hợp với công nghệ và trang thiết bị sản xuất của công ty là có thể tiến hành đưa vào sản xuất được. Điều này làm cho công ty rất bị động trong việc tự thiết kế các mẫu giầy mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng EU. Trong khi đó những người tiêu dùng EU rất thích các sản phẩm giầy có mẫu mã đa dạng và phong phú. Chính vì vậy mà các mặt hàng giầy dép của công ty xuất khẩu sang EU gặp phải sự cạnh tranh rất lớn vớicác sản phẩm giày của các thương hiệu khác như các thương hiệu giầy của Trung Quốc, Thái Lan. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút số lượng các đơn đặt hàng của các đối tác EU với công ty giầy Thượng Đình.
Vậy để thúc đẩy xuất khẩu giầy sang thị trường này thì công ty cần phải thực hiện tốt hơn nữa khâu thiết kế sản phẩm để không ngừng thay đổi mẫu mã, đa dạng hoá cơ cấu giầy xuất khẩu phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng EU. Muốn vậy, công ty cần thực hiện :
Nghiên cứu chu kỳ sống sản phẩm giầy của công ty trên thị trường EU.
Đối với người tiêu dùng EU, trong vài năm gần đây họ có xu hướng sử dụng “một lần” đối với các sản phẩm giầy dép. Điều đó cho thấy chu kỳ sống của sản phẩm giầy dép trên thị trường EU là rất ngắn. Không những thế chu kỳ sống của sản phẩm giầy dép EU gắn chặt với tính thời vụ của thị trường quần áo. Cho nên trên cơ sở nghiên cứu chu kỳ sống của giầy dép trên thị trường ẸU để công ty có thể xác định đúng thời điểm thay thế sản phẩm cũ bằng những sản phẩm mới có chất lượng, tính năng, công dụng và mẫu mã đẹp hơn, phù hợp nhu cầu của thị trường EU và tìm ra được điểm hoà vốn để bố trí sản xuất, xuất khẩu sao cho có lãi nhất.
Ở đây có một điểm cần lưu ý: Khi thiết kế giầy xuất khẩu sang thị trường EU công ty cũng cần quan tâm đến sự già hoá dân số của các nước EU. Nhiều nhà xã hội học của EU đều có nhận định chung rằng: Xu hướng già hoá dân số sẽ diễn ra mạnh hơn trong tương lai đặc biệt với nhóm người có độ tuổi từ 65 trở lên. Những người ở độ tuổi này là những người nghỉ hưu, sống bằng trợ cấp, thích đi bộ đường dài, du lịch dài ngày và thường xuyên. Chính vì điều này mà trong khâu thiết kế sản phẩm giầy xuất khẩu sang thị trường EU, công ty giầy Thượng Đình phải chú ý các sản phẩm giầy dép cần được thiết kế đặc biệt với nhiều tính năng hỗ trợ cơ bắp như: Chất liệu phải rất mềm, đế thấp, lót êm, mũi êm, kiểu dáng đơn giản, màu sắc không loè loẹt và phải có độ bền cao.
Phải có chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ thiết kế giầy của công ty bằng
các cách như:
Thuê các chuyên gia thiết kế nổi tiếng ở trong nước và nước ngoài về giảng
dạy, bồi dưỡng thêm kiến thức về thiết kế giầy.
Cử các nhân viên thiết kế của công ty sang nước ngoài học tâp.
Ngay từ đầu công ty nên có chính sách tuyển dụng những sáng tác mẫu và thiết
kế viên có trình độ.
Công ty phải dành ngân sách cho đầu tư vào hiện đại hoá các trang thiết bị sản
xuất giầy và các thiết bị hỗ trợ cho công tác thiết kế như: Đầu tư mua phần mềm thiết kế (phần mềm Shoesdesign, phần mềm May-a., phần mềm USM..) tuỳ thuộc vào điều kiện và năng lực của công ty; Bàn số hoá; Máy cắt mẫu…
3.3.4. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành giầy xuất khẩu sang thị trường EU của công ty.
Những nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng giầy và làm gia tăng chi phí sản
xuất của công ty là:
Máy móc lạc hậu dẫn đến năng lực sản xuất thấp, làm phát sinh các phụ phí cho
sửa chữa máy móc bị hỏng hóc làm cho chi phí sản xuất tăng lên và dẫn đến giá thành giầy cũng tăng lên.
Do trình độ thiết kế kém cho nên có những sai sót xảy ra trong khâu thiết kế mà
chưa được phát hiện kịp thời đã đưa vào sản xuất hàng loạt làm cho chất lượng giầy giảm và thậm chí công ty còn phải mất chi phí để khắc phục lỗi sai sót, làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu cho sản xuất giầy của công ty một phần nhỏ được lấy từ trong
nước còn lại là nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc…Cho nên chi phí mua rất tốn kém mà chất lượng nhiều khi không đảm bảo làm ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành giầy xuất khẩu.
Hiện nay giầy của công ty so về chất lượng với giầy của Trung Quốc thì tốt hơn là mấy nhưng mà giá cả thì lại cao hơn trong khi đó giầy của Trung Quốc mẫu mã luôn được thay đổi cho nên các nhà nhập khẩu giầy dép của EU thích ký kết làm ăn với các doanh nghiệp Trung Quốc hơn. Vì vậy để tránh tình trạng khan hiếm đơn hàng thì công ty phải chú trọng vào việc nâng cao chất lượng giầy xuất khẩu và đưa ra một mức giá cạnh tranh nhất để thu hút được các đơn hàng từ các khách hàng EU. Muốn vậy công ty cần phải:
Đầu tư trang thiết bị sản xuất giầy tiên tiến: Có thể mua mới hoặc hợp tác, liên
doanh với các công ty giầy khác có dây chuyền công nghệ hiện đại hoặc sử dụng hình thức chuyển giao công nghệ hiện đại của các nước có dây chuyền và trang thiết bị sản xuất giày hiện đại.
Giầy vải là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Để tăng sức cạnh tranh của giầy vải xuất khẩu sang thị trường EU thì công ty ngày càng phải nâng cao chất lượng giầy vải, sản xuất các loại giầy vải cao cấp, có tính độc đáo, phong cách và kiểu dáng đặc biệt thậm chí sản xuất cả những sản phẩm giầy vải công nghệ cao kết hợp với những chi tiết phức tạp nhờ vào trình độ thủ công. Muốn vậy công ty phải thay thế một số thiết bị chủ yếu trong khâu gò ráp, hấp sấy, may thủ công và đổi mới công nghệ ép dãn lưu hoá sang ép dán đối với các loại giầy vải cao cấp.
Đối với giầy thể thao: Các máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất giầy cũng đã lạc hậu và đã phải tân trang nhiều lần. Điều này ảnh hưởng nhiều đến chất lượng giầy thể thao. Vì vậy công ty cũng cần phải đổi mới máy móc, đầu tư vào các loại máy may chương trình để theo kịp với các dây chuyền sản xuất giầy hiện đại của các nước khác.
Đào tạo người lao động có trình độ, tay nghề, đủ khả năng tiếp thu công nghệ
mới trong sản xuất sản phẩm.
Công ty cần chủ động hơn nữa trong việc tạo nguồn nguyên liệu trong nước cho
sản xuất giầy xuất khẩu như: Cao su, giả da (PU, PVC), hoá chất,… nhằm nâng cao việc sử dụng nguyên phụ liệu trong nước, tỷ lệ vật liệu nội địa trong cơ cấu giá trị sản phẩm giầy và được hưởng ưu đãi thuế quan. Để chủ động công ty cần tìm kiếm nguồn nguyên liệu sớm, liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất nguyên liệu trong nước, ký kết hợp đồng đặt sẵn.
Một giải pháp nữa có hiệu quả trong việc huy động nguồn nguyên liệu cho việc sản xuất giầy là khuyến khích người cung ứng nguyên vật liệu góp vốn hoặc đóng cổ phần với công ty. Điều này giúp công ty có thể chủ động trong việc tạo nguồn nguyên vật liệu ổn định cho sản xuất giầy xuất khẩu. Ngoài ra công ty có thể hỗ trợ và kỹ thuật cho các cơ sở sơ chế da sống và cơ sở thuộc da để cung cấp da thuộc có đủ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ cho sản xuất xuất giầy xuất khẩu - phù hợp với yêu cầu về chất lượng và đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng EU.
Thực hiện các biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất
giầy xuất khẩu: Tổ chức thi đua thực hành tiết kiệm nguyên vật liệu sản xuất; xây dựng hợp lý định mức sử dụng nguyên vật liệu và khuyến khích thưởng cho phân xưởng nào sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu; Tận dụng được các nguyên liệu thừa, những sản phẩm giầy dép hỏng có thể tái chế lại được…góp phần làm tăng doanh thu và hạ giá thành sản phẩm giầy xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm giầy của các thương hiệu khác trên thị trường EU.
Phòng quản lý chất lượng của công ty cần phải hoạt động tích cực hơn nữa trong
việc kiểm tra những sai sót của các sản phẩm giầy chế thử để đảm bảo giầy được sản xuất ra đủ tiêu chuẩn chất lượng; đề ra các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giầy dép đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã cam kết của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000; đẩy mạnh hệ thống áp dụng hệ thống quản lý ISO 14000 về bảo vệ môi trường. Điều này rất quan trọng vì khách hàng EU rất coi trọng các sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng tốt, bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng và thân thiện với môi trường. Nếu công ty áp dụng tốt các tiêu chuẩn này, đảm bảo giầy xuất khẩu sang EU sẽ được khách hàng đón nhận, các đối tác EU sẽ rất tin tưởng để đặt hàng tại công ty.
3.3.5. Từng bước chuyển từ làm thuê sang “làm chủ” trong hoạt động xuất khẩu giầy sang thị trường EU.
Thực tế ở công ty hiện nay vẫn rất bị động trong việc xuất khẩu giầy sang thị trường EU theo đơn đặt hàng của các khách hàng trung gian. Cho nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao. Muốn đẩy mạnh việc xuất khẩu vào thị trường EU thì công ty giầy Thượng Đình cần phải từng bước chuyển dần sang phương thức tự sản xuất toàn bộ để xuất khẩu sang EU, hạn chế bớt việc gia công thuê cho các đối tác nước ngoài nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu.
Muốn làm được như vậy thì bắt buộc công ty phải kết nối được giữa công đoạn thiết kế và công đoạn sản xuất. Điều này có nghĩa là công ty phải thay thế, trang bị những dây chuyền sản xuất hiện đại để có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất những mẫu giầy mới thiết kế. Mặt khác công ty cũng cần bổ sung thêm đội ngũ nhân viên có đủ trình độ về khai thác nguồn nguyên vật liệu để đảm bảo công ty có thể chủ động trong sản xuất và xuất khẩu. Không những thế công ty cũng cần phải có một đội ngũ bán hàng, chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp và đội ngũ nhân viên chuyên trách việc thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, am hiểu về lĩnh vực tài chính.
Tiếp theo, công ty cần phải thực hiện có hiệu quả hơn chức năng của một doanh nghiệp thương mại tức là thay vì công ty tiếp thị sản phẩm giầy của mình với các công ty thương mại (các khách hàng trung gian) thì công ty sẽ phải giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới các nhà nhập khẩu tại EU hay các nhà bán lẻ có quy mô tại các nước EU. Chính điều này có thể góp phần làm tăng giá trị của sản phẩm giầy của công ty.
Ngoài ra công ty cũng cần phải phát triển đội ngũ marketing được đào tạo toàn diện, thành lập các văn phòng đại diện và đại lý tại các nước EU.
Mặc dù việc công ty cung ứng toàn bộ nguyên vật liệu và tự sản xuất sau đó xuất khẩu cho các đối tác với giá thoả thuận (hình thức thuận mua vừa bán) thì chi phí quản lý cao hơn, đầu tư nhiều hơn nữa vào nhà xưởng và máy móc, nhưng bù lại công ty có thể gia tăng một phần giá trị sản phẩm trong giai đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và thực hiện gia tăng giá trị sản phẩm trong toàn bộ công đoạn sản xuất do đó giá bán sản phẩm của công ty đạt được cao hơn, đảm bảo được yêu cầu về chất lượng, an toàn cho người tiêu dùng EU và bảo vệ môi trường. Điều này sẽ giúp đẩy mạnh việc xuất khẩu giầy của công ty vào thị trường này.
3.3.6. Huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong hoạt động sản xuất - xuất khẩu giầy sang thị trường EU.
Việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình. Khi công ty có được một nguồn vốn lớn thì công ty có thể chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đặc biệt là có tầm quan trọng trong hoạt động xuất khẩu giầy sang thị trường EU của công ty.
Việc huy động vốn có thể từ các nguồn sau:
Vay vốn ngân hàng.
Vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Vay vốn của các doanh nghiệp khác thông qua hình thức mua chịu hàng của các đầu mối cung cấp nguyên vật liệu.
Từ chính lợi nhuận của công ty tích luỹ được.
Với nguồn vốn này công ty phải có một kế hoạch sử dụng hợp lý để đảm bảo đảm bảo tính sinh lời của nó.
Vốn lớn công ty càng có điều kiện thuận lợi để thực hiện các hoạt động nghiên cứu trực tiếp thị trường EU, đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất giầy xuất khẩu, đào tạo nâng cao trình độ công nhân viên, mua nguyên vật liệu có chất lượng tốt…tất cả đều góp phần nâng cao chất lượng giầy xuất khẩu, thúc đẩy việc xuất khẩu giầy sang thị trường EU.
3.3.7. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
ở công ty giầy Thượng Đình, công nghệ máy móc đều là bán tự động cho nên trong hoạt động sản xuất giầy không chỉ dựa vào máy móc mà còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ kỹ thuật và tay nghề của người công nhân.
Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giầy sang thị trường EU thì công ty không chỉ nâng cao trình độ tay nghề của người công nhân, cán bộ kỹ thuật mà còn phải chú trọng đến đội ngũ cán bộ của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - nguồn nhân lực chủ chốt cho hoạt động xuất khẩu của công ty:
Khi tuyển dụng, công ty phải đưa ra những tiêu chuẩn, những yêu cầu đối với
những ứng viên muốn làm việc tại công ty về nghiệp vụ ngoại thương, về một trong những thứ tiếng mà các thành viên EU sử dụng.
Trong quá trình làm việc, công ty phải tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ nhằm kịp thời nắm bắt những thay đổi để có sự điều chỉnh trong các hoạt động tác nghiệp.
Công ty tiến hành quản lý chất lượng lao động theo tiêu chuẩn của hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Công ty cũng phải thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về xuất nhập khẩu
da giầy để nâng cao kiến thức chuyên môn, kiến thức về thị trường EU cho cán bộ nhân viên.
Ngoài ra công ty cũng cần có những chính sách hỗ trợ về mặt vật chất cho cán
bộ công nhân viên để họ có thể có điều kiện tốt nhất trong việc trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn của mình và khả năng kết hợp với các phòng ban khác trong việc thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu giầy sang EU.
3.4. Một số kiến nghị.
3.4.1. Đối với phía nhà nước.
Để tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất - xuất khẩu giầy dép Việt Nam nói chung thì Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi để giúp công ty có thể thực hiện tốt các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giầy dép sang các thị trường khác đặc biệt là sang thị trường EU.
3.4.1.1. Về môi trường pháp lý, cơ chế chính sách, thủ tục hàng chính hỗ trợ xuất khẩu sang thị trường EU.
Để tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng và thuận lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất - xuất khẩu giầy của Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung thì nhà nước phải không ngừng hoàn thiện, làm minh bạch và ổn định hệ thống pháp lý của quốc gia. Nhiều văn bản pháp lý cần phải được sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài những chính sách xuất khẩu giầy dép, nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu sản xuất giầy đã được ban hành và có hiệu lực trong thực tế thì các cơ quan quản lý Nhà nước cần thường xuyên rà soát và bổ sung, sửa đổi cho kịp thời để không ngừng hoàn thiện cơ chế và chính sách hỗ trợ đối với ngành giầy dép để thúc đẩy cho ngành này phát triển với tốc độ cao hơn trong những năm tiếp theo, mở rộng được khả năng xuất khẩu. Đặc biệt giầy dép lại là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta cho nên Nhà nước cần phải ban hành nhiều hơn nữa các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển.
Một thực tế hiện nay là các thủ tục hành chính của nước ta còn rất rườm rà, gây
chậm chễ trong việc làm thủ tục xuất khẩu như hải quan Việt Nam vẫn yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu giầy mỗi lần xuất khẩu phải khai báo đầy chủ trong khi đó khối lượng xuất khẩu lại rất lớn và xuất khẩu trong một thời gian dài. Điều này gây tốn kém rất nhiều chi phí và mất rất nhiều thời gian.
Vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách quy định việc áp dụng hình thức khai báo một lần cho một lượng lớn hàng hoá xuất khẩu trong một thời gian nhất định; đơn giản hoá các thủ tục xin cấp phép xuất khẩu, xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và làm thủ tục hải quan để tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu giầy dép nói riêng và hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu, trang thiết bị cho xuất khẩu giầy dép được thuận lợi. Đồng thời với đó, Nhà nước cũng cần đầu tư nhiều hơn nữa để vi tính hoá các công đoạn kiểm tra trong khai báo hải quan nhằm tiết kiệm thời gian và giảm đi các tiêu cực trong khâu khai báo.
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống thuế đặc biệt là thuế nhập khẩu nguyên phụ
liệu cho sản xuất giầy xuất khẩu. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp sản xuất- xuất khẩu giầy của nước ta xuất khẩu theo hình thức gia công cho nên hiệu quả xuất khẩu không cao trong khi đó để sản xuất được một đôi giầy rất nhiều nguyên phụ liệu trong nước không có hoặc không phù hợp cho sản xuất cho nên phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy để hỗ trợ cho việc sản xuất giầy xuất khẩu, chính phủ nên xem xét giảm thuế nhập khẩu một số nguyên phụ liệu quan trọng như giả da, cao su, đế giầy…
Không những thế, hiện nay khi các doanh nghiệp xuất khẩu giầy muốn được hoàn thuế phải làm rất nhiều thủ tục, tốn nhiều chi phí, phải đợi rất lâu mới được giải quyết, điều này gây lãng phí thời gian và tiền bạc, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy cần đơn giản hoá thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho các nguyên phụ liệu nhập khẩu.
Bên cạnh giảm thuế nguyên phụ liệu nhập khẩu, Nhà Nước cần có chính sách thông thoáng hơn trong vấn đề nhập khẩu công nghệ sản xuất giầy, cần giảm thuế đối với công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại để giúp cho các doanh nghiệp sản xuất - xuất khẩu giầy dép có thể dễ dàng nhập khẩu công nghệ, trang thiết bị hiện đại nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm giầy dép, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu.
3.4.1.2. Hỗ trợ vốn và tài chính cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu giầy dép.
Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất - xuất khẩu giầy của Việt Nam có quy mô
vừa và nhỏ cho nên nguồn tài chính có hạn, trong khi đó muốn đầu tư vào dây chuyền máy móc, công nghệ hiện đại lại cần một khoản tiền rất lớn. Cho nên nhiều doanh nghiệp không thể tự mình dầu tư được hoặc họ sẽ phải chọn mua các công nghệ giá rẻ. Mặt khác, hiện nay kim ngạch xuất khẩu giầy của Việt Nam sang thị trường EU tăng lên liên tục và có nguy cơ bị EU áp dụng các biện pháp hạn chế xuất khẩu. Để tránh bị EU để ý cũng như để cân bằng cán cân thanh toán thì chúng ta nên tăng cường nhập khẩu công nghệ hiện đại từ EU. Như vậy việc Nhà nước có chính sách hỗ trợ một phần vốn cho các doanh nghiệp giầy Việt Nam nhập khẩu công nghệ và thiết bị hiện đại của EU sẽ là “một mũi trúng hai đích”.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi giá thuê đất ở các khu công nghiệp nhằm tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng các nhà máy thuộc da, nhà máy chế biến cao su, nhà máy hoá chất…để tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất giầy xuất khẩu.
Ngoài ra, Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp
sản xuất và xuất khẩu giầy dép được vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp; Thành lập các quỹ hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, quỹ khuyến khích xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu cho mặt hàng giầy dép.
3.4.1.3. Quy hoạch phát triển vùng sản xuất nguyên vật liệu cho ngành da giầy nước ta.
Không chỉ công ty giầy Thượng Đình mà các công ty giầy khác của nước ta hiện nay đều không chủ động được về nguồn nguyên liệu cho sản xuất, có tới 50 – 60% các chủng loại nguyên phụ liệu vẫn buộc phải nhập ngoại vì:
Nguyên phụ liệu đó trong nước không sản xuất được.
Nguyên phụ liệu đó ở trong nước sản xuất được nhưng chất lượng không đủ tiêu
chuẩn để đáp ứng yêu cầu của sản xuất giầy xuất khẩu.
Nguyên phụ liệu đó nhập khẩu còn hiệu quả hơn là mua trong nước.
Chính vì điều này mà doanh nghiệp giầy Việt Nam nói chung và công ty giầy Thượng Đình nói chung không chủ động được về chất lượng sản phẩm, về thời gian giao hàng và điều này ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu giầy dép sang EU và sang các thị trường khác.
Cho nên để tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu giầy sang các thị trường đặc biệt là sang thị trường EU thì các công ty cần chủ động trong việc huy động nguyên vật liệu cho sản xuất giầy xuất khẩu và Nhà nước cũng đóng một vai trò không nhỏ trong việc đề ra chính sách quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu sản xuất giầy ở trong nước, hỗ trợ đầu vào cho sản xuất của các doanh nghiệp giầy Việt Nam:
Nhà nước cần phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để đưa ra được quy
hoạch phát triển các vùng chăn nuôi gia súc lấy da.
Đưa ra chính sách thu hút các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư xây
dựng các vùng nguyên phụ liệu cho ngành da giầy; Xây dựng các nhà máy thuộc da.
Giao khoán cho các hộ trồng rừng cây cao su để tạo ra nguồn cao su tự nhiên,
sau đó được đưa vào các nhà máy xử lý để tạo ra nhiều loại cao su tổng hợp khác nhau trong đó có một số loại phục vụ cho nhu cầu sản xuất giầy xuất khẩu như: Cao su IZO PREN, cao su ETYLEN PROPYLEN, cao su BUTADIEN STYROL;…
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các dự án xây dựng các khu “chợ” vật tư,
nguyên liệu cho ngành giầy.
3.4.1.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường EU.
Để tạo điều kiện cho các công ty giầy nói chung và công ty giầy Thượng Đình nói riêng thực hiện tốt được công tác nghiên cứu thị trường và khuếc trương thương hiệu giầy của mình trên thị trường EU thì các cơ quan Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp như sau:
Bộ công thương, các sở thương mại phối hợp giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu giầy dép liên hệ thường xuyên với thương vụ và đại sứ quán của Việt Nam tại thị trường EU cũng như tham tán thương mại EU tại Việt Nam để tìm kiếm, thu thập thông tin về xu hướng tiêu dùng, tình hình thị trường EU để các doanh nghiệp giầy nói chung và công ty giầy Thượng Đình nói riêng có thể chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và xuất khẩu giầy dép một cách linh hoạt sang thị trường EU.
Trước mắt Nhà nước cần khuyến khích việc hình thành các trung tâm nghiên
cứu và dự báo (tại hai thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh) về giá cả, xu hướng thị trường, nhu cầu của thị trường giầy dép ở trong nước, thị trường EU và các thị trường khác để cung cấp thông tin cho các nhà sản xuất, xuất khẩu giầy dép của Việt Nam, định hướng sản xuất và xuất khẩu giầy phù hợp với thị hiếu tiêu dùng sản phẩm giầy dép trên các thị trường đặc biệt là thị trường EU bằng cách hỗ trợ kinh phí và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn về nghiên cứu và dự báo thị trường.
Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp giầy nói chung và công ty
giầy Thượng Đình nói riêng để các công ty đó có thể tham gia vào các hôi chợ, triển lãm giầy dép tại EU, tạo cơ hội tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng EU để quảng bá thương hiệu giầy của mình.
3.4.1.5. Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ thương mại Việt Nam – EU.
Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu giầy dép nói riêng, vì khi đó các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi tối huệ quốc mà quốc gia này dành cho, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu giầy dép vào thị trường này.
Để tận dụng được lợi thế đó thì Nhà nước ta cần phải:
Tổ chức hoạt động viếng thăm thường xuyên giữa chính phủ hai nước nhằm xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn nữa; Tạo dựng được khuôn khổ pháp lý tốt để cho hoạt động xuất khẩu giầy vào thị trường này được hưởng nhiều ưu đãi.
Phải quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các nhân viên thương vụ thuộc
đại sứ quán Việt Nam hoạt động tại EU trong việc cung cấp thông tin về thị trường này nhằm tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu.
3.4.2. Đối với hiệp hội da giầy Việt Nam.
Hiệp hội da giầy Việt Nam là tổ chức đại diện cho lợi ích toàn ngành da giầy, là trung tâm cung cấp các dịch vụ tư vấn hỗ trợ cho các doanh nghiệp hội viên về các vấn đề có liên quan đến sản xuất và xuất khẩu giầy dép đồng thời tham gia vào hoạch định chính sách phát triển chung của ngành. Cho nên hiệp hôi da giầy Việt Nam cần phải có một đội ngũ cán bộ am hiều về ngành hàng, có kỹ năng phân tích thị trường, có khả năng sử dụng ngoại ngữ để đảm bảo thực hiện tốt vai trò của mình.
Với vai trò quan trọng như vậy thì hiệp hội da giầy Việt Nam cần phải hoạt động tích cực hơn nữa trong việc hoạch định chiến lược phát triển ngành lâu dài; trong việc thành lập một trường chính quy để đào tạo các kỹ thuật viên và kỹ sư cho ngành da giầy đạt tiêu chuẩn quốc tế và đóng vai trò tích cực trong việc tổ chức các đoàn khảo sát thị trường EU cũng như các thị trường khác; Liên hệ với hiệp hội giầy dép EU để tổ chức các hội chợ, triển lãm giầy tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu giầy của các doanh nghiệp giầy Việt Nam và công ty giầy Thượng Đình sang thị trường EU.
KẾT LUẬN
Trong suốt thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình, em đã hiểu biết thêm nhiều điều về lịch sử hình thành, phát triển và quá trình sản xuất giầy dép của công ty đặc biệt là hoạt động xuất khẩu giầy của công ty sang thị trường EU.
Qua ba chương của đề tài: “Hoạt động xuất khẩu giầy sang thị trường EU của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy”, em đã đề cập đến một số vấn đề về hoạt động xuất khẩu giầy dép ở các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ở nước ta; đề cập và phân tích một cách kỹ lưỡng
thực trạng hoạt động xuất khẩu giầy của công ty sang thị trường EU; nhận thấy được những thành tựu và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu giầy c
ủa công ty sang thị trường này.Trên cơ sở đó, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giầy của công ty sang thị trường EU một cách
có hiệu quả hơn.
Những đánh giá, những giải pháp này có thể còn mang tính lý thuyết nhưng em hy vọng rằng chúng cũng phần nào tạo ra cơ sở để mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn của công ty về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Liên Hương đã giúp em về mặt định hướng và lý thuyết cho bản chuyên đền thực tập tốt nghiệp, đồng thời cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của của các anh chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và các phòng ban khác đã cung cấp các số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành tốt bản chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách
1.1. Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu – Nhà xuất bản thống kê năm 2005.
1.2. Thâm nhập thị trường EU - Những điều cần biết.
1.3. Giáo trình kinh doanh quốc tế - PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Nhà xuất bản thống kê năm 2003.
2. Tài liệu công ty cung cấp.
2.1. Báo cáo hoạt động xuất khẩu hàng hoá các năm 2004 – 2007.
2.2. Báo cáo thực hiện chương trình kinh tế xã hội năm 2006 và nhiệm vụ thực hiện năm 2007.
2.3. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ SXKD 07 tháng đầu năm 2007.
2.4. Dự kiến kế hoạch sản xuất năm 2008.
3. Một số văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3.1. Quyết định số 36/2007/QĐ-BCN về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giầy đến năm2010.
3.2. Nghị quyết số 977/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ quốc hội về việc ban hành biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng.
3.3. Nghị định số 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 31/7/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài.
3.4. Nghị định số 101/2001/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
4.Tạp chí thương mại.
Số 7/2005: Giầy Thượng Đình kinh nghiệm của thành công.
Số 14/2005: Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Số 39/2005: Để thuế quan và hải quan không còn là “gánh nặng” cho doanh
nghiệp.
Số 8/2006: Thực trạng và giải pháp xuất khẩu giầy dép.
Số 48/2007: Những sai sót thường gặp trong bộ chứng từ thanh toán hàng hoá
xuất nhập khẩu theo L/C.
Số 32/2007: Da giày cần quan tâm mở rộng thị trường xuất khẩu.
Số 6/2008: Đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU.
5. Tài liệu tra cứu trên mạng.
www.mot.gov.vn
www.viettrade
www.google.com
MỤC LỤC
BẢN CAM ĐOAN
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình, em đã được tiếp xúc và làm việc trực tiếp với các cán bộ trong công ty và đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Với sự trợ giúp nhiệt tình của các anh chị trong phòng đã cung cấp cho em những tài liệu cần thiết và các số liệu có liên quan để em có thể hoàn thành được đề tài về nội dung: “Hoạt động xuất khẩu giầy sang thị trường EU của công ty TNHH một thành viên giầy Thượng Đình - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy”. Cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thạc sỹ Nguyễn Thị Liên Hương và bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành xong bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin cam đoan bản chuyên đề này là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực làm việc hết mình của bản thân và sự giúp đỡ của cô giáo cùng với các anh chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu – công ty giầy Thượng Đình. Em không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Hà Nội, ngày 23.04.2008
Người làm bản cam đoan
Tăng Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU - ĐỒ THỊ - SƠ ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG BIỂU.
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam 10
Bảng 2.1: Danh mục một số trang thiết bị sản xuất chính của công ty. 56
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn (2004-2007) 62
Bảng 2.3: Báo cáo tổng hợp sử dụng lao động năm 2007. 64
Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và cơ cấu sản lượng tiêu thụ các sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình (năm 2003 – 2007). 69
Bảng 2.6: Số lượng giầy xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đình 71
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giai đoạn (2004 – 2007). 72
Bảng 2.8: Cơ cấu số lượng giầy xuất khẩu của công ty giai đoạn (2004 – 2007). 74
Bảng 2.9: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình 75
Bảng 2.10: Số lượng sản phẩm giầy vải xuất khẩu sang các thị trường 77
Bảng 2.11: Số lượng giầy thể thao xuất khẩu sang các thị trường 79
Bảng 2.12: Kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình sang 81
Bảng 2.13: Số lượng giầy xuất khẩu của công ty sang thị trường EU 83
Bảng 2.14 : Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của công ty sang thị trường EU giai đoạn (2004 – 2007) 85
Bảng 2.15: Cơ cấu giầy xuất khẩu của công ty sang thị trường EU theo 87
Bảng 2.16: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy sang thị trường EU của công ty giai đoạn (2004 – 2007) 90
Bảng 2.17: Kim ngạch xuất khẩu giầy sang các nước thuộc thị trường EU 92
Bảng 2.18 : Kim ngạch xuất khẩu giầy qua trung gian của công ty 98
2. DANH MỤC ĐỒ THỊ.
Hình 2.1: Số lượng giầy xuất khẩu của công ty giầy Thượng Đình giai đoạn (2004 – 2007). 71
Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình (2004 – 2007). 73
Hình 2.3: Cơ cấu số lượng giầy xuất khẩu của công ty giai đoạn (2004 – 2007). 74
Hình 2.4: Kim ngạch xuất khẩu giầy vải và giầy thể thao của công ty giầy Thượng Đình giai đoạn (2004 – 2007). 76
Hình 2.5: Số lượng giầy vải của công ty giầy Thượng Đình xuất khẩu sang các thị trường giai đoạn (2004 – 2007). 78
Hình 2.6: Số lượng giầy thể thao của công ty giầy Thượng Đình xuất khẩu sang các thị trường giai đoạn (2004 – 2007). 80
Hình 2.7: Kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình sang các thị trường giai đoạn (2004 – 2007). 82
Hình 2.8: Số lượng giầy xuất khẩu của công ty sang thị trường EU (2004 – 2007). 83
Hình 2.9: Kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình sang thị trường EU giai đoạn (2004 – 2007). 85
Hình 2.10: Cơ cấu giầy xuất khẩu sang thị trường EU của công ty giầy Thượng Đình giai đoạn (2004 – 2007). 87
Hình 2.11: Cơ cấu giầy vải xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn (2004 – 2007). 88
Hình 2.12: Cơ cấu giầy thể thao xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn (2004 – 2007). 89
Hình 2.13: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy của công ty giầy Thượng Đình sang thị trường EU. 91
Hình 2.14: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy vải của công ty giầy Thượng Đình sang các nước EU năm 2004. 93
Hình 2.15: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy vải của công ty giầy Thượng Đình sang các nước EU năm 2005. 94
Hình 2.16: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy vải của công ty giầy Thượng Đình sang các nước EU năm 2006. 94
Hình 2.17: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy vải của công ty giầy Thượng Đình sang các nước EU năm 2007. 94
Hình 2.18: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy qua trung gian của công ty giầy Thượng Đình năm 2004. 99
Hình 2.19: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy qua trung gian của công ty giầy
Thượng Đình năm 2005. 99
Hình 2.20: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy qua trung gian của công ty giầy Thượng Đình năm 2006. 99
Hình 2.21: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu giầy qua trung gian của công ty giầy Thượng Đình năm 2007. 100
3. DANH MỤC SƠ ĐỒ.
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động xuất khẩu giầy dép của doanh nghiệp. 19
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu giầy dép. 25
Sơ đồ 1.3: Trình tự nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức 33
Sơ đồ 2.1: Mô hình xuất khẩu giầy qua trung gian của công ty giầy Thượng Đình. 96
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11562.doc