Trên thị trường nấm thế giới, Mỹ là một trong những nước nhập khẩu nấm chính. Hàng năm Mỹ nhập khẩu nấm trị giá khoảng 193 triệu USD. Trong những năm qua, nhu cầu tiêu thụ nấm của Mỹ tăng mạnh, đặc biệt là nấm tươi, trong khi nhu cầu nhập khẩu nấm đóng hộp và nấm đông lạnh lại có xu hướng giảm nhẹ. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo trong tương lai, nhu cầu tiêu thụ nấm tươi vẫn sẽ tiếp tục tăng.
Các nước nhập khẩu nấm chủ yếu khác là Anh 62.645 tấn, trị giá 169,6 triệu USD; Đức 44.486 tấn, trị giá 118 triệu USD; Nhật Bản 35.489 tấn, trị giá 115 triệu USD; Pháp 15.329 tấn, trị giá 53,9 triệu USD.
108 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là các loại rau quả chế biến (đóng hộp, đông lạnh, sấy muối), trong đó đặc biệt chú trọng sản xuất và xuất khẩu dứa hộp, dứa đông lạnh, dứa cô đặc và nước dứa.
Bảng 20: Dự kiến các sản phẩm rau quả chế biến xuất khẩu năm 2010
Đơn vị: tấn
STT
Loại sản phẩm
Khối lượng XK
Tỷ trọng (%)
1
2
3
4
5
6
7
Đồ hộp rau quả
Nước giải khát
Sản phẩm cô đặc
Sản phẩm đông lạnh
Rau quả sấy, chiên
Rau quả muối
Sản phẩm khác
60.000
30.000
25.000
5.000
7.000
8.000
5.000
42,86
21,43
17,85
3,57
5,00
5,71
3,57
Tổng cộng
140.000
100
Nguồn: Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam
Về thị trường xuất khẩu, mục tiêu của Tổng công ty là khôi phục và giữ vững các thị trường truyền thống như thị trường Nga và Đông Âu, thâm nhập nhanh vào thị trường Châu á - Thái Bình Dương mà trung tâm là vùng Đông Bắc á với các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Đồng thời, mở rộng sang các thị trường mới có nhiều tiềm năng như Trung Đông, thị trường EU, Bắc Mỹ.
II. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam trong thời gian tới:
1. Quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh của mỗi công ty. Giá thành sản xuất luôn chứa đựng hai mặt khác nhau, đó là chi phí sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong sản phẩm. Mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh là lợi nhuận, nhưng để đạt được mục tiêu này thì vấn đề có ý nghĩa quan trọng là hạ giá thành sản phẩm. Đối với Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam, việc quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm càng phải được coi trọng hơn do giá nông sản nói chung và giá rau quả nói riêng trên thị trường thế giới ngày càng có xu hướng giảm xuống.
1.1. Đầu tư cho công nghệ chế biến, bảo quản rau quả:
Sản phẩm đưa ra thị trường dưới dạng thô, không qua chế biến là hết sức lãng phí và kém hiệu quả do lượng giá trị cũng như giá trị sử dụng đều thấp, không có sức cạnh tranh, khả năng đảm bảo phẩm chất và vận chuyển đi xa bị hạn chế.
Phát triển công nghiệp chế biến là cách thức nâng cao giá trị gia tăng của rau quả và thu hẹp tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô.Việc phát triển công nghiệp chế biến còn tạo nên thị trường nội địa to lớn và ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, cần hết sức coi trọng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu bảo quản sau thu hoạch. Đây là khâu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giảm tổn thất, nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu của người tiêu dùng.
Đầu tư vào công nghệ chế biến, bảo quản cho phép Tổng công ty tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng vận chuyển đi xa. Như vậy, Tổng công ty có thể tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Vì vậy, trong thời gian tới Tổng công ty cần tiếp tục đổi mới công nghệ, lắp đặt thêm các thiết bị sản xuất chế biến, cải tiến quy trình sản xuất. Tuy nhiên, để công tác chế biến, bảo quản phát huy hết tác dụng của nó trong việc giảm hư hao nguyên liệu, nâng cao năng suất, Tổng công ty phải hết sức quan tâm đến kế hoạch đầu tư thông qua các biện pháp sau:
- Thực hiện nâng cấp, mở rộng và hiện đại hoá các nhà máy, xí nghiệp chế biến rau quả hiện có, đồng thời xây dựng một số nhà máy mới có quy mô nhỏ và vừa với công nghệ, thiết bị hiện đại ở các vùng sản xuất nguyên liệu lớn phục vụ xuất khẩu. Bố trí các nhà máy ở trung tâm vùng nguyên liệu để giảm chi phí vận chuyển, bảo đảm sự đồng bộ giữa nhà máy, vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng nhà máy chế biến gắn với bảo quản và đa dạng hoá sản phẩm. Đồng thời, các nhà máy này làm trung tâm phát triển công nghiệp chế biến rau quả - thực phẩm, nhằm tận dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực và tiết kiệm vốn đầu tư.
- Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất nguyên liệu (người nông dân) và chủ thể chế biến nguyên liệu rau quả (các nhà máy chế biến của Tổng công ty). Hay nói cách khác, Tổng công ty cần nghiêm túc thực hiện Quyết định số 80/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 06 năm 2002 về tiêu thụ nông sản hàng hoá qua hợp đồng.
- Hiện đại hoá hệ thống vận chuyển, hệ thống bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất trung bình xuống 15%.
- Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng cường công tác kiểm tra kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Đặc biệt chú ý đầu tư về bao bì sản phẩm, bảo đảm mẫu mã đẹp, bảo quản hàng hoá lâu và phù hợp với yêu cầu của từng loại sản phẩm. Xây dựng các nhà máy phụ trợ sản xuất bao bì, vỏ hộp với dây chuyền công nghệ hiện đại để hạn chế nhập khẩu với giá cao. Đồng thời, thực hiện công tác nhãn hiệu theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tóm lại, đầu tư cho công nghệ chế biến, bảo quản rau quả phục vụ xuất khẩu là việc làm thiết thực để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành hạ song Tổng công ty cũng cần đón đầu nhu cầu của thị trường. Tổng công ty nên chú ý vào đầu tư vào công nghệ bảo quản sản phẩm tươi và chế biến sản phẩm sạch, tiệt trùng để nâng cao giá trị các mặt hàng rau quả xuất khẩu trong thời gian tới.
1.2. Đầu tư phát triển công nghệ vi sinh:
Giống:
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thì có nhiều, song sau cuộc cách mạng về gien, người ta không thể chối cãi được rằng giống là một yếu tố quan trọng để duy trì, bảo tồn những mặt hàng truyền thống, mang tính chất đặc sản có chất lượng cao.
Để cây trồng có chất lượng tốt, năng suất cao Tổng công ty cần phải kết hợp các nguyên tắc chọn giống sau:
- Ưu tiên đầu tư cho việc tuyển chọn các loại giống truyền thống mang tính đặc sản có năng suất cao của từng địa phương, lập quỹ gien phục vụ cho các vùng chuyên canh xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu của những thị trường khó tính.
- Rút ngắn thời gian nghiên cứu, mạnh dạn đầu tư cho công tác thực nghiệm khoa học về giống rau quả, tiến tới áp dụng đại trà. Mặt khác đẩy mạnh công tác khuyến nông, nhanh chóng giao công nghệ cho nông dân.
- Kết hợp với việc sử dụng các loại giống cây trồng trong nước đã thuần chủng với việc nhập khẩu các loại giống rau quả của thế giới có chất lượng cao, trực tiếp áp dụng, hoặc lai tạo, cho những giống cây trồng mới phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới.
- Hình thành một cách đồng bộ, hoạt động có hiêu quả các cơ sở nhân giống phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng kết hợp với công tác bảo vệ cây trồng ở các địa phương.
- Bên cạnh việc nghiên cứu lựa chọn giống, cần hợp tác với nước ngoài dưới nhiều hình thức như: gia công xuất khẩu, hợp tác liên doanh, hình thành các khu công nghiệp tập trung... để tạo ra sự chuyển giao về giống từ các nước vào Việt Nam, tranh thủ được các phát minh mới, những bí quyết kỹ thuật về khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đặc biệt về giống.
Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ cây trồng bằng sinh học:
Một kinh nghiệm thực tế cho thấy rất rõ là, tại Việt Nam, năng suất cây trồng cao thì lượng phân bón, thuốc trừ sâu hoá học sử dụng càng nhiều. Điều này đồng nghĩa với hiện tượng môi trường sinh thái đã và đang bị phá vỡ, quyền lợi người tiêu dùng đang bị vi phạm, an toàn thực phẩm đang bị đe doạ.
Chính vì vậy, việc tăng cường sử dụng phân vi sinh và thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng vi sinh là vô cùng quan trọng không những đối với tiêu dùng trong nước mà còn có ý nghĩa nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vì những nước phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản có những quy định kỹ thuật rất ngặt nghèo về thành phần hoá học của sản phẩm rau quả.
1.3. Hoàn thiện khâu thu gom hàng:
Một trong những nguyên nhân làm cho mặt hàng rau quả của Tổng công ty không đủ sức cạnh tranh về giá so với các mặt hàng cùng loại xuất xứ từ các nước xuất khẩu khác là do khâu thu mua hàng chưa hợp lý, có nhiều chi phí phát sinh đẩy giá bán lên cao.Vì vậy, trong thời gian tới, Tổng công ty cần tiếp tục hoàn thiện khâu thu gom hàng theo hướng giảm thiểu các chi phí không cần thiết. Tổng công ty cần có các đơn vụ tiến hành thu mua trực tiếp tại các đơn vị sản xuất, tránh thông qua trung gian để giảm chi phí. Với các đơn vị có truyền thống có khả năng cung ứng một lượng nguyên liệu lớn và thường xuyên cho Tổng công ty thì Tổng công ty có thể đặt một bộ phận chuyên trách như thiết lập đại lý, văn phòng đại diện để đảm bảo công tác thu gom diễn ra thuân lợi. Ngoài ra, Tổng công ty vẫn phải hình thành một bộ phận với chức năng di động để tìm nguồn hàng trong dân khi có nhu cầu đột xuất. Trong trường hợp nguồn hàng ở xa, Tổng công ty nên có các biện pháp thu gom, bảo quản, chế biến và nghiệm thu chất lượng để xuất thẳng sang thị trường có hợp đồng đã được ký kết, tránh vận chuyển vòng vèo, vừa phát sinh chi phí, vừa là giảm chất lượng hàng hoá.
Như vậy, hoàn thiện khâu thu gom hàng sẽ giúp Tổng công ty tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm và giúp cho Tổng công ty có nguồn hàng ổn định, cung ứng đủ nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất chế biến hoạt động.
1.4. Chú trọng công tác tổ chức, đào tạo bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ:
Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ cần đặt lên hàng đầu đặc biệt trong giai đoạn hiện nay để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm tốt công tác cán bộ, Tổng công ty yêu cầu các đơn vị thành viên rà soát lại đội ngũ cán bộ, bố trí sắp xếp hợp lý để cán bộ phát huy hết năng lực. Đồng thời, Tổng công ty cần có kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ để nâng cao trình độ nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ xuất nhập khẩu.Tiến hành đào tạo cho đội ngũ kỹ thuật viên có năng lực để kiểm tra, giám định hàng hoá, đảm bảo chất lượng hàng hoá theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đặc biệt chú ý đào tạo cán bộ cho các đơn vị chế biến, cấp kinh phí cho việc đưa cán bộ ra nước ngoài tham quan khảo sát, tìm hiểu về thị trường và công nghệ chế biến tiên tiến của các nước phát triển, tham gia hội chợ triển lãm, hội thảo thương mại...
2. Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng mặt hàng rau quả trên thị trường:
2.1. Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu:
Do thị trường rau quả thế giới có quá nhiều bất trắc, khó lường, sẽ là quá rủi ro nếu Tổng công ty chỉ tập trung vào một số ít rau quả xuất khẩu.
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, việc cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một nhân tố quyết định để Tổng công ty kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Đồng thời, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu có thể giúp Tổng công ty có thể thâm nhập được vào nhiều thị trường khác nhau và có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Nhìn chung hiện nay mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty cũng khá đa dạng. Tuy nhiên, Tổng công ty vẫn phải tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm về chủng loại, kích cỡ bao bì cho phù hợp với từng thị trường nước ngoài. Cụ thể là Tổng công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm rau quả chế biến (bảo quản lạnh và đông lạnh, đóng hộp, sấy khô, muối chua, muối mặn, dầm dấm, cô đặc, nghiền ép,...). Đồng thời bổ sung vào danh mục rau quả tươi xuất khẩu các mặt hàng mới như: bí đỏ vỏ xanh, khoai mỡ trắng, dưa bao tử,...
Mặc dù khi tham gia kinh doanh, một mặt các doanh nghiệp có chính sách đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu nhưng mặt khác các doanh nghiệp vẫn phải có chính sách xây dựng những mặt hàng chủ lực - những con chủ bài của nền Ngoại thương. Vì vậy, Tổng công ty cần tập trung khai thác thế mạnh của những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mũi nhọn là rau quả hộp và rau quả sấy muối: dứa hộp, vải hộp, chôm chôm hộp, nước quả và nước quả cô đặc, mít sấy khô, mứt quả, Puree và đu đủ, lạc tiên, xoài, ổi; các sản phẩm chế biến từ măng, nấm.
2.2. Nâng cao chất lượng các mặt hàng rau quả xuất khẩu:
Bước sang cơ chế thị trường, chất lượng trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để tồn tại và cạnh tranh. Chất lượng là mục tiêu quan trọng nhất của các nhà sản xuất, bởi vì chất lượng là lợi nhuận, là hiệu quả kinh tế. Chất lượng biểu thị uy tín đối với khách hàng, là lương tâm của người sản xuất, là biểu thị trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Tổng công ty cần phải:
- Tổng công ty cần nhập khẩu đầu tư giống tốt để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng.
- Nâng cấp, mở rộng các nhà máy, hiện đại hoá các dây chuyền công nghệ sản xuất các mặt hàng rau quả chế biến xuất khẩu.
- Liên doanh, liên kết với các công ty có uy tín của nước ngoài để tổ chức sản xuất, chế biến các loại rau quả có giá trị xuất khẩu cao. Đồng thời, học hỏi kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệm quản lý.
- áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tổng thể TQM (Total Quality Management), ISO 9000, HACCP, SSOP, CODEX, EU, TCVN, TCN.
- Chú trọng công tác bảo quản sau thu hoạch.
- Cải tiến bao bì của sản phẩm. Đa dạng hoá bao bì đóng gói: hộp sắt, lọ thuỷ tinh, hộp nhựa, các tông...
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng hoá, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Đẩy mạnh công tác thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại:
3.1. Công tác thị trường:
Thị trường rau quả xuất khẩu có nhiều biến động do các đặc tính riêng biệt của nhóm hàng đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường cần phải được đặc biệt chú trọng.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động hoạt động kinh doanh cũng cần có những thị trường ổn định để duy trì và phát triển công việc kinh doanh của mình. Muốn vậy, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một công việc rất quan trọng và cần thiết vì nó giúp doanh nghiệp tìm hiểu được tình hình cung cầu, giá cả, chính sách của Chính phủ nước nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, thị hiếu của người tiêu dùng... Từ đó, Tổng công ty sẽ lựa chọn phương thức kinh doanh, đối tượng giao dịch và chính sách giá hợp lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Là một doanh nghiệp xuất khẩu rau quả, Tổng công ty cần đặc biệt chú trọng công tác nghiên cứu thị trường bởi vì rau quả là mặt hàng mang tính thời vụ, giá cả lên xuống thất thường. Tổng công ty cần đầu tư kinh phí, công nghệ, nhân lực vào công tác nghiên cứu thị trường; thu thập thông tin thị trường thông qua báo chí trong nước và nước ngoài, tài liệu, tạp chí thương mại quốc tế, Internet. Tổng công ty nên thường xuyên tổ chức các đoàn đi công tác, tham quan, khảo sát, tham gia hội thảo, hội chợ để học tập kinh nghiệm của nước ngoài, giới thiệu sản phẩm và khảo sát thị trường nước ngoài có nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó, củng cố mạng thông tin, tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường, khai thác thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.
Ngoài ra, cần có quan hệ mật thiết với các cơ quan chủ quản là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ thương mại, Sở thương mại và các cơ quan khác như Hải quan, Phòng thương mại và công nghiệp, Ngân hàng, Tổng cục thống kê, Văn phòng đại sứ quán các nước... Thông qua các mối quan hệ này sẽ có các thông tin hữu ích cho công tác nghiên cứu thị trường. Thậm chí, Tổng công ty có thể sẵn sàng mua các thông tin chính xác và có giá trị qua các trung gian khác để đảm bảo công tác nghiên cứu thị trường mang lại hiệu quả thiết thực.
Ngoài ra, Tổng công ty cần xây dựng chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty. Coi trọng thị trường truyền thống (Đông Âu, SNG , đặc biệt là Nga), Trung Quốc, thị trường Đông Bắc á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...), thị trường ASEAN (Xingapo, Malaixia...), đồng thời mở rộng thị trường Mỹ, thị trường Tây Âu và các thị trường khác. Tổng công ty cần thực hiện tốt phương châm: chú trọng thị trường lớn nhưng không bỏ qua thị trường nhỏ.
3.2. Hoạt động xúc tiến thương mại:
- Tổng công ty tiếp tục tranh thủ những chính sách hỗ trợ của Nhà nước về xúc tiến thương mại để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện 4 chương trình xúc tiến thương mại đã được Chính phủ phê duyệt cho ngành Rau quả (Xây dựng Website, Tổ chức các đoàn khảo sát thị trường, Tham gia hội chợ Anuga và Chicago, Tổ chức các lớp tập huấn xúc tiến thương mại); nâng cao năng lực kinh doanh và xúc tiến thương mại qua mạng Internet; xây dựng Website của Tổng công ty.
- Tổng công ty nên thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài để xúc tiến việc ký kết các hợp đồng và tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
- Tổng công ty cần phải tham gia hội chợ, triển lãm để trưng bày, giới thiệu sản phẩm của mình tại các thị trường nước ngoài.
- Quảng cáo, khuyếch trương hình ảnh của Tổng công ty đối với khách hàng nước ngoài
4. Thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất và xuất khẩu rau quả:
Trong điều kiện tình hình kinh tế, tài chính của Nhà nước cũng như Tổng công ty còn eo hẹp, vấn đề đầu tư cho công nghệ chế biến, bảo quản và vận chuyển là một công việc rất khó khăn.
Tổng công ty cần tích cực thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành sản xuất rau quả với các hình thức đa dạng như hợp tác sản xuất kinh doanh, liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổng công ty cũng cần chú trọng liên doanh với các đối tác nước ngoài có kinh nghiệm như Hoa kỳ, Nhật Bản, Pháp, Đài Loan, Israel... để sản xuất, chế biến, vận chuyển, tổ chức xuất khẩu rau quả. Việc hợp tác liên doanh với nước ngoài giúp Tổng công ty tháo gỡ được những khó khăn về giống cây trồng chất lượng cao, kỹ thuật thâm canh. Tổng công ty cần học hỏi những kinh nghiệm về tạo giống, tổ chức quản lý sản xuất, sử dụng công nghệ chế biến, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu của các đối tác nước ngoài và đề nghị họ từng bước chuyển giao công nghệ này cho Tổng công ty. Bên cạnh đó, Tổng công ty xây dựng các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác nước ngoài khi các đối tác này hợp tác sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
5. Xây dựng và hoàn thiện các trung tâm kiểm tra chất lượng và cung ứng rau quả sạch, chất lượng cao:
Xây dựng một số trung tâm (hoặc phòng) kiểm tra chất lượng ở các vùng sản xuất tập trung. Các trung tâm này cần nghiên cứu, phổ biến và hướng dẫn cho người sản xuất kinh doanh về hệ thống tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các nhà tiêu thụ trong nước và ngoài nước nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Xây dựng mạng lưới bán rau quả đạt tiêu chuẩn về chủng loại, chất lượng, quy cách, vệ sinh an toàn thực phẩm, có hệ thống bảo quản (quầy lạnh và kho lạnh) trên phạm vi cả nước và trên thị trường thế giới. Hình thành trên thị trường tiêu thụ các loại rau quả được chọn lựa và bao gói cẩn thận theo tập quán thương mại quốc tế hiện hành.
III. Kiến nghị với Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trò điều tiết mọi hoạt động kinh tế thông qua các đường lối, chính sách, luật pháp cụ thể. Nhà nước còn có vai trò như “trọng tài” trong các cuộc chơi, tạo ra các hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường lành mạnh.
Để phát huy lợi thế của rau quả xuất khẩu nước ta, đồng thời thúc đẩy xuất khẩu, đòi hỏi phải xuất phát từ động lực của người sản xuất - kinh doanh thông qua sự kích thích về lợi ích vật chất và nhu cầu phát triển của chính họ. Mặt khác, nó cũng phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, mà quan trọng là chính sách của Chính phủ. Một hệ thống chính sách ban hành hợp lý sẽ có tác động tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Tuy nhiên, hệ thống có chế chính sách đã ban hành cho thấy còn nhiều yếu tố hạn chế việc khai thác có hiệu quả lợi thế của lĩnh vực sản xuất - chế biến - xuất khẩu rau quả, đòi hỏi phải có sự bổ sung hoàn thiện.
1. Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh tế trang trại:
- Nhà nước cần chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện tốt Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về phát triển mô hình kinh tế trang trại.
- Nhà nước cần tiếp tục phát triển kinh tế trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu Nhà nước, tập thể, tư nhân...
- Nhà nước cần khuyến khích khai phá đất hoang hoá để phát triển kinh tế trang trại. ở những vùng trung du và miền núi, đất trống, đồi núi trọc thì không nên hạn chế số lượng đất đai của các chủ trang trại.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhất để các chủ trang trại sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu như: rau tươi, trái cây nhiệt đới và á đới,... được thành lập các hợp tác xã cổ phần trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện, có thể sản xuất, kinh doanh đa ngành: trồng trọt; cung ứng vật tư, máy móc, nguyên nhiên liệu; tiêu thụ sản phẩm; tiếp thị và xúc tiến thương mại. Nhà nước hỗ trợ các hợp tác xã này về vốn tín dụng, giống mới, công nghệ sinh học, đào tạo cán bộ quản lý trang trại và kỹ thuật canh tác cho người lao động...
- Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế trang trại như: giao thông, điện, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, xây dựng chợ, trung tâm thương mại.
2. Quy hoạch các vùng chuyên canh rau quả phục vụ xuất khẩu:
Nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu của Tổng công ty còn rất thiếu, không ổn định, phí thu gom cao làm cho giá thành sản phẩm của Tổng công ty tăng lên. Trong sản xuất và chế biến, chất lượng của nguyên liệu đóng vai trò quan trọng bởi vì muốn tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao thì phải có nguyên liệu đầu vào tốt.
Để đảm bảo khối lượng, chất lượng rau quả xuất khẩu, thực hiện tốt hợp đồng đã ký, đề nghị Nhà nước quy hoạch các vùng rau chuyên canh rau quả theo hướng sản xuất hàng hoá, với kỹ thuật tiên tiến, được thu hoạch, xử lý, bảo quản, chế biến theo tiêu chuẩn quốc tế, không đơn thuần chỉ dựa vào việc thu gom từ các vườn của hộ gia đình. Hướng quy hoạch như sau:
- Quy hoạch vùng sản xuất rau tập trung chuyên canh xuất khẩu gần các nhà máy chế biến, gần đường giao thông, thuận tiện cho khâu vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm đến nơi tập trung phục vụ xuất khẩu.
+ Quy hoạch vùng rau chuyên canh phục vụ xuất khẩu ở Đồng bằng sông Hồng, tổng diện tích trên 20.000 ha, với các mặt hàng như dưa chuột, khoai tây, cải bắp và cà chua.
+ Quy hoạch vùng rau ôn đới ở Đà Lạt (Lâm Đồng) với các sản phẩm: khoai tây, cải bắp chùm, cải bắp tím, súp lơ, ngô rau, cần tỏi tây, su su, su hào... Thời gian thu hoạch từ 3 - 7 tháng, cung cấp cho các khách sạn, các bếp ăn của ngoại giao đoàn ở thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, các tàu biển vào ăn hàng, có thể bán thu ngoại tệ mạnh (xuất khẩu tại chỗ).
- Quy hoạch các vùng quả tập trung phục vụ cho xuất khẩu: Để chủ động nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, đề nghị Nhà nước xây dựng và quy hoạch các vùng chuyên canh cung cấp quả chất lượng cao cho xuất khẩu (tham khảo phụ lục...)
+ Vùng đồng bằng sông Hồng: mở rộng diện tích trồng cây ăn quả trên vùng đất trống đồi trọc, phù hợp với cây dài ngày (cây vải); chuyển một số đất ruộng lúa chân cao, có khả năng tưới tiêu sang trồng cây ăn quả, chủ yếu trồng chuối xuất khẩu quả tươi (với giống cấy mô) khoảng 40.000 ha.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long: không mở rộng diện tích, chủ yếu tập trung thâm canh và cải tạo vườn tạp quy mô hộ gia đình theo hướng trồng các loại cây ăn quả phục vụ xuất khẩu như chuối, xoài, nhãn, dứa,...
+ Vùng Đông Nam Bộ: thu hẹp diện tích chuối (chuối sứ) do không có thị trường xuất khẩu chuối sấy khô, mở rộng diện tích chuyên canh các loại cây ăn quả có nhu cầu xuất khẩu như chôm chôm, măng cụt, sầu riêng.
Việc quy hoạch vùng trồng rau, cây ăn trái còn cho phép khai thác một cách hợp lý lợi thế so sánh của nông nghiệp. Mặt khác, việc quy hoạch còn cho phép nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các nhà máy chế biến bố trí theo các vùng chuyên canh này. Đây là một việc làm đúng đắn đòi hỏi sự chung sức, chung lòng của Nhà nước, các Bộ các ngành, Tổng công ty và nhân dân. Đặc biệt, Nhà nước cần có tầm nhìn đầy đủ để đảm bảo quy hoạch đồng bộ giữa nhà máy chế biến, vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ mang lại lợi ích toàn diện, lâu dài.
3. Hỗ trợ về mặt tài chính và tín dụng để phát triển sản xuất và xuất khẩu rau quả:
Do đặc điểm riêng biệt của nhóm hàng rau quả là sản phẩm có tính thời vụ và hơn nữa sản lượng lại phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên, khí hậu nên đây là nhóm hàng có tính rủi ro cao, cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước về mặt tài chính, tín dụng.
3.1. Chính sách thuế:
Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả thường phải chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các loại thuế như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu... Việc tính thuế và thu thuế hiện nay còn rất nhiều bất cập, xảy ra tình trạng thu thuế trùng lặp, chồng chéo. Vì vậy, Nhà nước nên có chính sách thu thuế rõ ràng, thống nhất nhằm chất khuyến khích sản xuất và xuất khẩu rau quả.
* Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Nhà nước nên quy định nộp thuế thu theo hạng đất và sự biến động của giá cả thị trường, với mục tiêu điều tiết để xây dựng giá bảo hiểm cho sản xuất khi giá cả rau quả trên thị trường thế giới xuống thấp. Đối với vùng đất trống đồi núi trọc thì nên có sự miễn giảm thuế hơn nữa để khuyến khích người sản xuất mở rộng diện tích này, cụ thể là sau 3 - 5 năm kể từ khi diện tích được đưa vào khai thác thì mới thu thuế.
* Thuế nhập khẩu: Đề nghị Nhà nước thực hiện chế độ miến thuế nhập khẩu các loại tư liệu sản xuất (máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ...) quan trọng để tạo ra sức chuyển biến mới cho những mặt hàng rau quả xuất khẩu chủ yếu.
* Thuế giá trị gia tăng: Để khuyến khích xuất khẩu rau quả, đề nghị Nhà nước áp dụng mức thuế giá trị gia tăng đối với ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả ở mức 0%.
3.2. Chính sách áp dụng tỉ giá hối đoái linh hoạt:
Chính sách áp dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt là một một những công cụ điều tiết và hỗ trợ tốt nhất của Nhà nước
Tỷ giá hối đoái thay đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Khi đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ sẽ làm cho hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn, có điều kiện cạnh tranh, thâm nhập vào thị trường nước ngoài dẫn đến xuất khẩu tăng và ngược lại. Vì vậy, Chính phủ cần phải khéo léo, linh hoạt trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng rau quả sao cho có hiệu quả.
3.3. Chính sách tín dụng và bảo hiểm xuất khẩu:
3.3.1. Chính sách tín dụng:
Để đạt mục tiêu xuất khẩu rau quả, giải quyết vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh là một trong những khó khăn của người kinh doanh xuất khẩu, đòi hỏi có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính sách cho vay vốn.
Chính sách cho vay vốn hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả cần giải quyết theo hướng sau:
- Đối với người sản xuất, căn cứ vào đặc tính thời vụ của từng loại rau quả, đề nghị Nhà nước tăng cường nguồn vốn tín dụng đối với các hộ nông dân. Thời hạn cho vay vốn bao gồm cả vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong đó:
+ Vốn ngắn hạn, cho người dân vay trực tiếp để sản xuất kinh doanh theo từng vụ ngắn hạn (kinh doanh rau vụ đông).
+ Vốn vay trung và dài hạn để đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị và cây trồng ăn quả lâu năm. Đối với cây ăn quả xuất khẩu phải sau nhiều năm mới được thu hoạch (vải, nhãn, xoài...), đề nghị Nhà nước cho các hộ trồng cây ăn quả xuất khẩu lâu năm vay dài hạn trong thời gian 4 - 5 năm, sau khi thu hoạch nông dân sẽ trả dần trong 5 năm tiếp theo. Mức cho vay khoảng 35 - 40% suất đầu tư.
Để khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng hướng về xuất khẩu, khai hoang vùng đất trống, đồi núi trọc, đề nghị Nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi. Vốn vay trung và dài hạn cần được mở rộng việc cung cấp tín dụng bởi các hệ thống tín dụng chính thức với điều kiện thuận lợi.
Hệ thống tín dụng với điều kiện thuận lợi hơn như Ngân hàng Việt Nam cho người nghèo vay là rất cần thiết để bù đắp những thiếu hụt của hệ thống tín dụng hiện nay. Đề nghị Chính phủ đẩy mạnh hơn hệ thống tín dụng này, đặc biệt hướng người nghèo nông thôn tham gia trồng rau quả phục vụ xuất khẩu.
- Đối với các dự án trồng cây ăn quả tập trung phục vụ xuất khẩu, đề nghị Nhà nước áp dụng phương thức liên doanh, liên kết với nước ngoài hoặc ngân hàng bảo lãnh cho người sản xuất vay vốn trả chậm, lãi suất thấp, thời gian dài.
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả, đề nghị Nhà nước và ngân hàng cho vay vốn với lãi suất thấp khi cần thực hiện các hợp đồng lớn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua rau quả với số lượng lớn vào lúc chính vụ để chế biến, xuất khẩu.
3.3.2. Chính sách bảo hiểm xuất khẩu:
Trong hoạt động xuất khẩu rau quả, có rất nhiều trường hợp để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, các đơn vị kinh doanh phải xuất khẩu theo hình thức bán chịu, trả chậm hoặc dưới hình thức tín dụng hàng hoá với lãi suất ưu đãi đối với người mua nước ngoài. Việc bán hàng như vậy thường gặp nhiều rủi ro (rủi ro do nguyên nhân kinh tế hoặc chính trị). Trong trường hợp đó, để khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng bằng cách bán chịu, Nhà nước cần đứng ra bảo hiểm xuất khẩu nhằm đền bù nếu bị mất vốn. Thông thường tỷ lệ đền bù là 60 - 70%, nhưng cũng có trường hợp là 100%. Tuy nhiên, để các nhà xuất khẩu phải quan tâm đến việc kiểm tra thanh toán của các nhà nhập khẩu và quan tâm đến việc thu tiền bán hàng sau khi hết thời hạn tín dụng, đề nghị Nhà nước duy trì tỷ lệ đền bù khoảng 60 - 70%.
Hiện nay ở Việt Nam, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu (được thành lập ngày 27 tháng 09 năm 1999 theo Quyết định số 195/1999/QĐ - TTg) thực hiện nhiệm vụ bảo hiểm xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhưng hoạt động của Quỹ này chưa hiệu quả. Đề nghị Nhà nước cần sớm đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ này để các doanh nghiệp có thể yên tâm xuất khẩu. Ban hành quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu sử dụng nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu (Quyết định số 133/2001/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ).
4. Đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu:
Thực hiện cơ chế quản lý xuất khẩu thực chất là việc tổ chức phối hợp nghiêm ngặt, đồng bộ, nhất quán giữa chủ thể quản lý (Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước) và đối tượng được quản lý (các doanh nghiệp và hiệp hội kinh doanh,...). Nhà nước quản lý xuất khẩu thông qua các chính sách, thủ tục, văn bản pháp lý.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, trong tiến trình hội nhập AFTA, đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu là cần thiết, cấp bách nhằm tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
ở Việt Nam, tuy các thủ tục xuất khẩu đã được đơn giản hoá nhằm khuyến khích xuất khẩu nhưng nhìn chung vẫn còn rườm rà, phức tạp. Các cơ quan quản lý xuất khẩu nhiều khi còn tỏ ra quan liêu cửa quyền đã gây lãng phí thời gian cũng như công sức và tiền bạc cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh đó, các thủ tục hải quan vẫn đang là “nỗi lo” của các doanh nghiệp xuất khẩu. Hệ thống các văn bản pháp lý, các quy định còn mâu thuẫn, chồng chéo, chưa đảm bảo được tính đồng bộ, nhất quán.
Năm 1999, Chính phủ thực hiện các quy định tự do hoá quyền xuất khẩu trực tiếp đối với các mặt hàng nêu trong giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp mà không cần giấy phép xuất khẩu. Nói chung, cho đến nay, hầu hết các mặt hàng rau quả đều có thể buôn bán mà không chịu hàng rào phi thuế. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu rau quả trong thời gian tới, đề nghị Nhà nước xoá bỏ các rào cản, nhất là về tổ chức, cơ chế, thể chế và các thủ tục đang tác động đến xuất khẩu các sản phẩm rau quả, xây dựng chính sách và cơ chế quản lý thương mại, phù hợp với yêu cầu của AFTA, APEC và WTO, đơn giản hoá các chứng từ và thủ tục xuất khẩu, ban hành các văn bản quy định và văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết các chứng từ và thủ tục cho các Bộ ngành, cơ quan có liên quan và các doanh nghiệp. Đề nghị xoá bỏ một số thủ tục và lệ phí chưa hợp lý liên quan đến xuất khẩu.
Ngoài ra, đề nghị Nhà nước đơn giản hoá các thủ tục kiểm tra, kiểm soát trước khi thông quan. Các mặt hàng rau quả (nhất là rau quả tươi) có đặc tính rất dễ hư hỏng cho nên các thủ tục kiểm tra cần nhanh chóng để tránh gây ách tắc làm ảnh hưởng đến chất lượng và phẩm cấp của hàng hoá. Kiên quyết xử lý tình trạng sách nhiễu của các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động của các đơn vị kinh doanh xuất khẩu rau quả.
Nhà nước cần tiếp tục thực hiện tốt chính sách thưởng xuất khẩu đối với những doanh nghiệp xuất khẩu rau quả với khối lượng lớn để khuyến khích động viên về lâu dài.
5. Hỗ trợ Tổng công ty về thông tin thị trường:
Trong cơ chế thị trường đầy biến động thì việc nắm bắt nhanh những thông tin về thị trường có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Trong thời gian qua, Tổng công ty đã có nhiều nỗ lực để cải thiện tình hình thông tin thị trường nhưng trong thực tế, Tổng công ty vẫn đang bị động trong cập nhật thông tin vì nhiều nội dung trong lĩnh vực này vượt khỏi tầm với của Tổng công ty. Vì vậy, Nhà nước và doanh nghiệp cần đầu tư hoặc định hướng đầu tư vốn, công nghệ, nhân lực để đẩy mạnh hoạt động thông tin, dự báo thị trường. Nhà nước cần có các chính sách, biện pháp để hỗ trợ Tổng công ty về thông tin thị trường. Cụ thể là:
Thứ nhất, Nhà nước cần thành lập cơ quan riêng chuyên nghiên cứu về thị trường rau quả xuất khẩu. Nhiệm vụ của cơ quan này là cung cấp thông tin về cung cầu, giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng, dự báo khả năng cạnh tranh của các mặt hàng rau quả của Việt Nam ở các thị trường nước ngoài.
Thứ hai, Nhà nước cần tăng cường vai trò của các cơ quan đại diện thương mại của Việt Nam tại nước ngoài. Các cơ quan này phải tích cực thu thập thông tin về thị trường nước sở tại, về các điều kiện bán hàng, phong tục tập quán, cách thức làm ăn, các công ty có khả năng hợp tác kinh doanh... để lập ngân hàng dữ liệu gửi về nước. Ngoài ra, các cơ quan đại diện thương mại cần tạo điều kiện và hỗ trợ các nhà xuất khẩu như Tổng công ty trong việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài; tạo điều kiện cho Tổng công ty thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước sở tại; lập chương trình cho các đoàn đàm phán của Tổng công ty gặp gỡ các khách hàng tiềm năng.
Thứ ba, Nhà nước cần nâng cao hơn nữa vai trò và hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các hoạt động đàm phán ký kết hiệp định, thỏa song phương và đa phương. Xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường chủ yếu có sức tiêu thụ lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, ASEAN.
Thứ tư, Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại, triển khai Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia, nghiên cứu thành lập quỹ xúc tiến thương mại có sự đóng góp của các doanh nghiệp để tiến hành hỗ trợ Tổng công ty về kinh phí tham gia các hoạt động như hội chợ, triển lãm quốc tế, tiếp thị tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thứ năm, đề nghị Nhà nước xây dựng quy chế thông tin ngành hàng giữa các doanh nghiệp ngành hàng, giữa các doanh nghiệp ngành hàng với hiệp hội, giữa các hiệp hội ngành hàng với các cơ quan quản lý Nhà nước.
6. Một số kiến nghị khác:
- Đề nghị Nhà nước đầu tư hợp lý cho công tác nghiên cứu khoa học rau quả để đáp ứng được yêu cầu về giống mới, quy trình trồng trọt, kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ thực vật, công nghệ chế biến và sau thu hoạch về rau quả.
- Đề nghị Nhà nước thành lập các Quỹ bảo hiểm cây trồng để hỗ trợ người sản xuất trong trường hợp rủi ro bất khả kháng như: sâu bệnh gây thiệt hại mùa màng, thiên tai...
- Đề nghị Nhà nước cho Tổng công ty vay vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước với lãi suất ưu đãi đặc biệt vì ngành sản xuất rau quả có nhiều khó khăn hơn và lợi nhuận cũng thấp hơn so với các ngành khác.
- Đề nghị Nhà nước tiếp tục hoàn chỉnh hệ tiêu chuẩn đối với các sản phẩm rau quả xuất khẩu, đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất khẩu rau quả phải thoả mãn các tiêu chuẩn đó mới được tham gia xuất khẩu. Đồng thời nghiêm khắc xử lý các trường hợp vi phạm về tiêu chuẩn chất lượng, gây mất uy tín cho ngành rau quả. Có như vậy, các doanh nghiệp mới có thể định hướng sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu.
- Đề nghị Nhà nước tạo điều kiện để sớm hình thành Hiệp hội Rau quả Việt Nam. Tổ chức này là đầu mối giao lưu với các tổ chức quốc tế, thống nhất điều hành việc kinh doanh sản xuất và xuất khẩu rau quả. Hiệp hội được thành lập còn nhằm mục đích xúc tiến sự liên kết giữa khu vực Nhà nước và tư nhân.
- Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, cần tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, thực sự tạo môi trường bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh xuất khẩu rau quả.
- Đề nghị Nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở vùng chuyên canh sản xuất rau quả, bao gồm hệ thống đường sá, phương tiện vận chuyển, hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất - lưu thông rau quả, đầu tư phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ cho quá trình kinh doanh rau quả xuất khẩu.
kết luận
Nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển mới với xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu luôn được xem như là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu nói chung, xuất khẩu các mặt hàng rau quả nói riêng rất cần được chú trọng trong nền kinh tế của nước ta. Đẩy mạnh xuất khẩu rau quả không chỉ là biện pháp tạo thêm công ăn việc làm cho lực lượng lao động dồi dào ở nông thôn, góp phần tăng trưởng GDP, mà còn có ý nghĩa quan trọng hàng đầu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây, ngành rau quả Việt Nam đã gặt hái được những thành tựu đáng khích lệ, trong đó Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam đóng góp một phần không nhỏ. Với chiến lược kinh doanh hợp lý cùng với sự đoàn kết, hợp tác giữa các đơn vị thành viên, Tổng công ty đã phát huy được tối đa năng lực và thế mạnh để kinh doanh có hiệu quả. Các mặt hàng rau quả xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty như dứa hộp, vải hộp, nước hoa quả, dưa chuột dầm dấm, rau quả sấy muối... đã có mặt ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới và ngày càng được đông đảo khách hàng nước ngoài chấp nhận. Tổng công ty không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, công tác liên doanh, liên kết; xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm bạn hàng và thị trường mới được đặc biệt chú trọng nên kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty tăng đều qua các năm, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho hàng chục ngàn lao động. Ngoài ra, việc đầu tư vào các nhà máy chế biến của Tổng công ty đang góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh Tổng công ty cũng gặp không ít những khó khăn như giá rau quả trên thị trường thế giới luôn biến động và ở mức thấp, cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ lớn như Trung Quốc, Thái Lan, ấn Độ,... Hơn nữa, Việt Nam đã gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA và tiến tới sẽ gia nhập WTO nên rau quả của Việt Nam nói chung và của Tổng công ty nói riêng sẽ phải cạnh tranh với rau quả của các nước khác. Vì vậy, Tổng công ty cần phải cố gắng và nỗ lực hơn nữa để tồn tại và cạnh tranh.
Tin tưởng rằng với sự đổi mới linh hoạt trong kinh doanh, Tổng công ty sẽ đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình, tiếp tục phát huy vai trò là một đơn vị hàng đầu trong ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt Nam.
Phụ lục
Phụ lục 1: Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam
STT
Tên công ty
I
Văn phòng Tổng công ty
II
Các đơn vị thành viên
1
Công ty XNK Rau quả I
2
Công ty XNK Rau quả II
3
Công ty XNK Rau quả III
4
Công ty XNK Nông sản TP Hà Nội
5
Công ty XNK Nông sản và TPCB Đà Nẵng
6
Công ty XNK NS Thực phẩm Tp Hồ Chí Minh
7
Công ty Giống Rau quả
8
Công ty Vật tư và XNK
9
Công ty sản xuất và DV vật tư kỹ thuật
10
Công ty vận tải và đại lý vận tải
11
Công ty Đầu tư XNK Nông lâm sản
12
Công ty GN và XNK Hải Phòng
13
Công ty TPXK Bắc Giang
14
Công ty TPXK Đồng Giao
15
Nhà máy TPXK Nam Hà
16
Công ty Rau quả Thanh Hoá
17
Công ty Rau quả Hà Tĩnh
18
Công ty Rau quả Sa Pa
19
Công ty CBTPXK Quảng Ngãi
20
Công ty TPXK Tân Bình
21
Công ty CBTPXK Kiên Giang
III
Các công ty cổ phần
22
Công ty CP In và Bao bì Mỹ Châu
23
Công ty CP Cảng Rau quả
24
Công ty CP SX và DV XNK Rau quả Sài Gòn
25
Công ty CP XNK Điều và hàng NSTP Tp HCM
26
Công ty CP TPXK Hưng Yên
27
Công ty CP XNK Rau quả Tam Hiệp
28
Công ty CP Xây dựng và SX VLXD
29
Công ty CP Vian
IV
Các công ty liên doanh
30
Công ty TP và NGK Dona Newtower
31
Công ty hộp sắt Tovecan
32
Công ty LD TNHH CB gia vị XNK Vinaharris
33
Công ty LD Bao bì Crown Vinalimex
34
Công ty LD TNHH Luveco
V
Các chi nhánh, văn phòng đại diện
35
Chi nhánh Tổng công ty tại Lạng Sơn
36
Chi nhánh Tổng công ty tại Hải Phòng
37
Chi nhánh Tổng công ty tại Tp Hồ Chí Minh
38
Văn phòng đại diện Tổng công ty tại Matxcơva - CHLB Nga
39
Văn phòng đại diện Tổng công ty tại Philadenphia - Mỹ
Nguồn: Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam
Phụ lục 2: Định hướng sản phẩm và thị trường cho xuất khẩu
Sản phẩm chủ lực
Sản phẩm đa dạng
Thị trường chính
I. Rau quả tươi
- Bắp cải, khoai tây, hành tây, cà rốt, dưa hấu, tỏi, gừng, nghệ
- Su hào, súp lơ, tỏi tây, đậu quả, cà chua, dưa chuột, nấm hương,...
- Liên bang Nga, một số nước Châu á như Nhật Bản
- Chuối tiêu, vải
- Thanh long, nhãn, cam, quýt, chanh, xoài, dứa, chôm chôm, đu đủ, sầu riêng,...
- Đông Bắc á, Liên bang Nga, Trung Quốc, Trung Cận Đông... và một số nước khác
- Hoa lay ơn, hoa kèn, phong lan
- Hoa, cây cảnh khác.
- Nhật Bản, Liên bang Nga
II. Đồ hộp, nước quả đông lạnh
- Dứa, dưa chuột, vải, chôm chôm, xoài, thanh long, đu đủ, mơ
- Nước giải khát hoa quả tự nhiên
- Đông lạnh: Dứa
- Cô đặc và pure: Dứa, xoài, cà chua
- Chuối, ổi, na, ngô, đậu côve, đậu Hà Lan, măng tre, nấm, rau, gia vị khác.
- Rau quả đông lạnh khác.
- Pure quả khác
- Liên bang Nga, Tây Bắc Âu, Đông Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước Châu á, úc khác.
III. Rau quả sấy muối
- Chuối sấy, nhân hạt điều
- Dưa chuột, nấm muối
- Các loại rau quả sấy muối khác
- Liên bang Nga, Nhật Bản, Mỹ và một số nước Bắc Mỹ.
IV. Gia vị
- Hạt tiêu, ớt, tỏi, gừng
- Nghệ, quế, hồi, giềng
- Châu Phi, Liên bang Nga, Trung Đông và một số nước khác
V. Giống rau
- Hạt rau muống, rau cải các loại, củ tỏi
- Các loại giống rau, đậu, gia vị nhiệt đới
- Châu Phi, Châu á, Châu Mỹ La tinh
Nguồn: Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam
Mục lục
Lời mở đầu....................................................................................
1
Chương 1. Nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới và khả năng xuất khẩu của Việt Nam ..................................................................
3
I. Nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới ..........................................
3
1. Nhu cầu tiêu thụ rau của thế giới ............................................
4
2. Nhu cầu tiêu thụ quả của thế giới ...........................................
8
II. Khả năng sản xuất rau quả xuất khẩu của Việt Nam ...............
12
1. Điều kiện thuận lợi .................................................................
12
2. Khả năng sản xuất rau quả của Việt Nam ..............................
17
3. Chế biến và bảo quản rau quả .................................................
21
III. Khả năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam .............................
25
1. Một số quan điểm về thúc đẩy xuất khẩu rau quả của Việt Nam ............................................................................................
25
2. Khả năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam ............................
25
3. Một số nhận xét về hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam
31
Chương 2. Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam ..................................................................
33
I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam ...........................................................................
33
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam ............................................................
33
2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam ..............................................................................
36
3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam ....................................................................
37
II. Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam............................................................................
41
1. Mặt hàng xuất khẩu ................................................................
41
2. Kim ngạch xuất khẩu .............................................................
47
3. Thị trường xuất khẩu ..............................................................
48
4. Giá rau quả xuất khẩu .............................................................
55
5. Chất lượng rau quả xuất khẩu ................................................
58
6. Các đơn vị tham gia xuất khẩu ...............................................
60
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam ...................................................................
62
1. Kết quả đạt được .....................................................................
62
2. Tồn tại ....................................................................................
64
Chương 3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam....
68
I. Phương hướng, mục tiêu xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam trong thời gian tới ............................
68
1. Phương hướng phát triển .........................................................
68
2. Mục tiêu xuất khẩu rau quả đến năm 2010 ............................
70
II. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam trong thời gian tới ........................
73
1. Quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm .................................
73
2. Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng mặt hàng rau quả trên thị trường ................................................
78
3. Đẩy mạnh công tác thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại ..............................................................................................
80
4. Thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất và xuất khẩu rau quả ...............................................................................
82
5. Xây dựng và hoàn thiện các trung tâm kiểm tra chất lượng và cung ứng rau quả sạch, chất lượng cao ..................................
83
III. Kiến nghị với Nhà nước .............................................................
83
1. Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh tế trang trại ................
84
2. Quy hoạch các vùng chuyên canh rau quả phục vụ xuất khẩu.............................................................................................
84
3. Hỗ trợ về mặt tài chính và tín dụng để phát triển sản xuất và xuất khẩu rau quả .......................................................................
86
4. Đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu.....
89
5. Hỗ trợ Tổng công ty về thông tin thị trường ...........................
91
6. Một số kiến nghị khác ............................................................
92
Kết luận.........................................................................................
94
Phụ lục .........................................................................................
96
Tài liệu tham khảo..................................................................
Tài liệu tham khảo
1. GS.TS. Bùi Xuân Lưu, Giáo trình kinh tế ngoại thương - Trường Đại học Ngoại Thương, NXB Giáo dục 2002
2. Báo cáo tổng kết công tác sản kinh doanh của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam các năm từ 1998 - 2002.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam.
4. Đề án phát triển rau quả đến năm 2010 của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam.
5. Bản tin thị trường số 17, 19, 29/2003 của Tổng Công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam.
6. Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 1999.
7. Dự thảo đề án phát triển ngành rau quả Việt Nam đến năm 2010 - Bộ Thương mại.
8. Đề án đẩy mạnh xuất khẩu rau, hoa quả, trong giai đoạn 2001 - 2010 - Bộ Thương mại.
9. Ngành rau quả ở Việt Nam, Viện nghiên cứu chính sách lương thực Quốc tế, 2002
10. Chiến lược phát triển Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam đến năm 2010, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2000.
11. Triển vọng thị trường nông sản thế giới, Vụ Chính sách, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003
12. PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp - Nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (1986 - 2002), NXB Thống Kê - Hà Nội 2003.
13. Hoàng Tuyết Minh, Trần Minh Nhật, Vũ Tuyết Lan, Chính sách và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả, NXB Nông nghiệp năm 2001.
14. PGS.TS. Hoàng Việt, Mấy vấn đề về phát triển sản xuất cây ăn trái ở Việt Nam trong những năm tới, tr 19 - 22, báo kinh tế và phát triển số 25/2003.
15. GS. TS. Trần Thế Tục, PTS. Lê Bá Thăng, Các phương pháp sử dụng trên thị trường thu mua, bán buôn, bán lẻ và các dịch vụ hỗ trợ cho thị trường rau quả, NXB Thống kê 2002.
16. Minh Khoa, Xuất khẩu dứa, một thời cơ bị bỏ ngỏ, báo Thị trường và Giá cả 9/2002
17. Thông tin chuyên đề - Bản tin phục vụ lãnh đạo, số 6 năm 2002, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
18. Chuyên đề Kinh tế - Hội nhập, Xuất khẩu rau quả Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay, tr 11 - 13, báo thị trường số 228 + 229/2003.
19. Niên giám thống kê năm 2001, 2002, NXB Thống kê năm 2002, 2003.
20. FAO Agricultural and Fishery Statistic Book 2002
21. Website của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
và
22. Website của Bộ Thương mại:
23. Website của Tổ chức Nông- Lương Liên hiệp quốc: