Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính tất yếu của sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam

Công nghiệp hoá -hiện đại hoá là một quá trình lâu dài gắn liền với quá trình phát triển của các nghành kinh tế ,phân công lao động xã hội trên cơ sở khoa học công nghệ ngày càng phát triển .Nó đòi hỏi phải có sự phát triển động bộ cả 3 lĩnh vực công nghiệp –nông nghiệp –dịch vụ trong một hệ thống mở với cơ cấu năng động ,hiệu quả và chuyển dịch theo hướng Vận dụng lý luận học thuyết về kinh tế xã hội trong triết học Mác lênin,Đảng ta đã thấy được bối cảnh quốc tề từ đó có cái nhìn toàn diện ,thấy được vai trò của từng yếu tố cụ thể và mối quan hệ biện chứng giữa công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhờ đó có được chủ trương chính sách kịp thời hiệu quả nhằm đưa đất nứơc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Dưới sự hướng dẫn của Đảng cộng sản Việt Nam ,với những thànhcông và thất bại của đảng trong quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá ,với truyền thống cần cù lao động và sáng tạo của con người Việt Nam .Chúng hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển của Đảng : “con rồng nhỏ đang chuyển mình .Và hiện tượng con rồng châu á không thể xảy ra nếu còn nhiều khó khăn ,lạc hậu ,nợ nần chồng chất .Vì vậy đòi hỏi phải có sự sáng suốt linh hoạt trong sự đổi mới nhưng luôn luôn bán sát lý luận hình thái kinh tế xã hội Mác Lênin.

doc34 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế xã hội với việc nhận thức tính tất yếu của sự lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định . Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị ,những quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước và những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau. Nhưng đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quy định .Trong một cơ sở hạ tầng có nhiều thành phần kinh tế nhiều kiểu quan hệ sản xuất thì kiểu quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo ,chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu quan hệ sản xuất khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chung của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội . Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định .Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong cơ sở hạ tầng . 3.3 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a>Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng : Mỗi hình thái kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó .Do đó cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính chất lịch sự cụ thể, giữa chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện ở một số mặt sau : -Cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy (giai cấp nào giữ vị trí thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các lĩnh vực khác) -Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng .Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng . -Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. -Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất theo ,khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì một kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó cũng xuất hiện . Trong xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng được biểu hiện là mâu thuẫn của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị .Khi cách mạng xã hội xoá bỏ cơ sở hạ tầng cũ thay thế bằng cơ sở hạ tầng mới thì sự thống trị về chính trị của giai cấp thống trị bị xoá bỏ và được thay thế bằng sự thống trị của giai cấp thống trị mới ,bộ máy nhà nước được hình thành thay thế bộ máy nhà nước cũ . Cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng của nó với tính cách là một chỉnh thể thống trị xã hội cũng mất theo .Như vậy sự hình thành và phát triển của kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quyết định ;đồng thời nó còn có quan hệ kế thừa đối với các yếu tố của kiến trúc thượng tầng của xã hội cũ. Tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ một hình thái kinh tế xã hội này sang một hình thái kinh tế-xã hội khác. b>Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phải phụ thuộc vào một chiều của cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển chúng còn tác động qua lại với nhau và ảnh hưởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng như các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội . Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng không phải là một hệ thống liên hệ phụ thuộc có tính chất giản đơn ;không phải bất cứ sự biến đổi nào trong kiến trúc thượng tầng cũng được giải thích chỉ bằng những nguyên nhân kinh tế .Bên trong bản thân những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũng xuất hiện những sự liên hệ tác động lẫn nhau nhiều vẻ .Những tác động ấy dẫn tới những hậu quả đôi khi không phải quy định bởi kinh tế . Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ , duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó ; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng đảm bảo sự thống trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữu địa vị thống trị trong kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không xác lập được sự thống trị về kinh tế và tư tưởng, cơ sở kinh tế của nó không thể đứng vững được . Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư tưởng mà còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực ; bao gồm những yếu tố vật chất: quân đội , cảnh sát, toà án, nhà tù ...để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Ăng ghen viết: "Bạo lực(nghĩa là quyền lực nhà nước ) cũng là một lực lượng kinh tế". Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng đều tác động mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng bằng những hình thức khác nhau song thường thường những tác động đó phải thông qua nhà nước, pháp luật và các thể chế tương ứng; chỉ thông qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng cũng như đối với toàn xã hội. Trong bản thân kiến trúc thượng tầng cũng diễn ra quá trình biến đổi, phát triển có tính chất độc lập tương đối. Quá trình đó càng phức tạp với cơ sở hạ tầng, sự tác động của nó với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả. Như vậy kiến trúc thượng tầng có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng khi nó tác động cùng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng, trái lại khi tác động ngược chiều với quy luật kinh tế khách quan nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhấn mạnh rằng chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong qúa trình phát triển của cơ sở kinh tế mới phản ánh nhu cầu của sự phát triển kinh tế, mới có thể thúc đẩy kinh tế phát triển, xã hội tiến lên. Ngược lại nếu kiến trúc thượng tầng là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Nhưng tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ được cách mạnh khắc phục. Quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng, phủ nhận tính tất yếu của kinh tế xã hội, sẽ không tránh khỏi rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan và không thể nhận thức đúng đắn sự phát triển của lịch sử . Ngược lại nếu tuyệt đối hoá vai trò quyết định của kinh tế mà không thấy tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng cũng là một sai lầm nghiêm trọng. II/ Sự vận dụng hình thái kinh tế-xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam Với sự ra đời của học thuyết Mác Lê -Nin về hình thái kinh tế-xã hội chủ nghĩa duy vật đã vạch rõ kết cấu cơ bản và phổ biến của mọi xã hội ,qui luật vận động và phát triển tất yếu của xã hội . 1.Tính tất yếu Loài người đã trải qua năm hình thái kinh tế-xã hội .Mỗi hình thái sau tiến bộ hơn văn minh hơn hình thái trước . Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản nguyên thuỷ) con người chỉ biết săn bắt hái lượm ,ăn thức ăn sống cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên ,họ chưa biết chăn nuôi trồng trọt ,chưa biết tích luỹ thức ăn .Họ cùng làm cùng hưởng cùng sống theo chế độ quần hôn .Có thể nói đây là thời kỳ sơ khai , thời kỳ mông muội của loài người . Sau đó đến hình thái kinh tế-xã hội: chiếm hữu nô lệ con người đã văn minh hơn họ không còn ăn tươi sống và đã biết lao động tạo ra của cải ,xã hội chế độ tư hữu.Xã hội phân chia kẻ giàu người nghèo ,thay thế chế độ quần hôn bằng chế độ hôn nhân một vợ một chồng . Giai cấp chủ nô và nô lệ là quan hệ giữa hai giai cấp ,quan hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật chất của con người .Nô lệ biến thành công cụ lao động .Vấn đề giai cấp trọng xã hội phong kiến bản chất vẫn là quan hệ bóc lột sự bóc lột thể hiện qua sự có mặt .Người nông dân ,tá điền làm thuê và nộp tô thuế cho quan lại ,địa chủ song họ có một chút quyền lợi là tự do . Hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa ra đời đưa loài người lên nấc thang cao hơn của nền văn minh.Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp .Giai cấp thống trị là giai cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn rất nhiều lần so với sự bóc lột trước đó trong các xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Người công nhân làm thuê bị bóc lột sức lao động quan giá trị thặng dư ,làm việc quá sức...mặc dù xã hội tư bản chủ nghĩa tạo ra một lượng của cải rất lớn cho xã hội nhưng bản chất bóc lột cùng những mâu thuẫn khác là không thể điều hoà.Phần đông con người trong xã hội tư bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi, mất bình đẳng . Cả 3 chế độ nô lệ, phong kiến ,tư bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng nhưng nó đều là chế độ có những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột ,dựa trên sự tư hữu về sản xuất .Giai cấp bóc lột và giai cấp thống trị mọi hoạt động về mặt kinh tế xã hội chính trị đều chỉ phục vụ cho quyền lợi của chính họ . Một hình thái kinh tế-xã hội tồn tại được thì nó phải có những mặt tốt nhất định của nó chúng ta không thê phủ nhận những thành quả mà hình thái kinh tế-xã hội nói trên đã đạt được: xã hội cộng sản nguyên thuỷ là chế độ xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài người; xã hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho xã hội ,quan trọng nhất là nó đưa con người thoát ra khỏi thời kỳ mông muội hoang dã ,xã hội phong kiến là bước chung gian để loài người chuyển sang một nền văn minh mới nó hình thành những tiền đề tốt cho sự ra đời của xã hội tư bản chủ nghĩa .Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa không chỉ còn là sản xuất nông nghiệp con người đã được tiếp cận với sản xuất công nghiệp ,với những thành tựu khoa học kỹ thuật nó đã tạo ra những khả năng phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất ,nó tạo ra một khối lượng của cải vật chất cho nhân loại Xong một tấm huy chương luôn có hai mặt của nó .Mặc dù các xã hội nói trên đã đạt được những thành quả trong lịch sử phát triển loài người nhưng những mặt trái của nó cùng bằng tất cả các xã hội trước cộng lại .những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột Nền văn minh đảm bảo cho sự công bằng xã hội . Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định,với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Đồng thời đó là xã hội bước đầu vừa phát huy thừa kế những thành quả của chủ nghĩa tư bản đồng thời khắc phục những mâu thuẫn, những hạn chế của chủ nghĩa tư bản . Một xã hội mà quyền lực nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động , một tầng lớp đông đảo của xã hội. Mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Không còn tình trạng bóc lột, mọi người đều bình đẳng, sinh hoạt lao động dưới sự quản lí của nhà nước thông qua pháp luật thự hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ tập chung dân chủ công bằng xã hội. Quan hệ sản xuất được xây dựng trên cơ sở của lực lượng sản xuất và trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiến trúc thượng tầng. Đây là hình thái kinh tế-xã hội ưu việt một đỉnh cao của văn minh loài người. Nhân loại đã chứng kiến nhà nước , dân tộc do điều kiện lịch sử riêng của mình đã bỏ qua một , hai giai đoạn nào đó để tiến lên giai đoạn lịch sử cao hơn dưới hình thức này hay hình thức khác tức là " rút ngắn và làm dịu bớt những cơn đau đẻ". Việt Nam là một trong số những nước đó. Song Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nước phát triển bằng con đường đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. 2. Mục đích Mục tiêu của công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nước ta hiện nay như Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định là : Xây dựng nước ta thành một nuớc công nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại. Cơ cấu kinh tế lập hiến, quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh được giữ vững chắc dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh , nước ta đã chuyển sang một thời kì phát triển mới thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá -hiện đại hoá đây là những nhận định rất quan trọng đối với những bước đi tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới. Thuộc phạm trù lực lượng sản xuất và vận động bên ngoài biện chứng nội tại của phương thức sản xuất vấn đề công nghiệp hoá ngày càng gắn chặt với hiện đại hoá trước hết phải được xem xét từ tư duy triết học Mác xít chứ không phải là từ tư duy kinh tế hay tư duy nào khác. Có rất nhiều quan niệm về công nghiệp hoá (CNH) có quan niệm cho rằng "CNH là trang bị đặc tính công nghiệp cho một hoạt động nào đó ,là cơ sở ,mô hình cho cải tiến các ngành các hoạt động trong nền kinh tế quốc dân".Hoặc có những quan niệm cho rằng "CNH là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo nông nghiệp .Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với ngành trung tâm là chế tạo máy ".Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc cho rằng "CNH là quá trình phát triển kinh tế ,trong quá trình này một bộ phận ngày càng phát triển các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển một cơ cấu kinh tế với nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại".Ngoài ra có ý kiến cho rằng : CNH là một quá trình nhằm đưa nước ta từ một nền công nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại. Hiện đại hoá (HĐH) là một mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đại , thể hiện xu hướng lịch sử tiến bộ và phát triển . CNH –HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất và kinh doanh,dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ ,phương tiện và phương pháp hiện đại tiến lên dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học .CNH- HĐH không phải là hai quá trình tách rời mà gắn bó với nhau trong quá trình phát triển của đất nước .Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ to lớn ,đòi hỏi phải đi từ cái cụ thể đến cái tổng thể. Trước hết cần hiểu rõ thực trạng và định hướng chung của Việt Nam trình độ sản xuất ở mức thấp ,qúa độ lên chủ nghĩa xã hội khôngphải từ chủ nghĩa tư bản .Vì vậy cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật khách quan trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế khai thác mọi tiềm năng sản xuất.Phát huy tính chủ động sáng tạo của các chủ thể thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế quốc doanh phải phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự có tác dụng chủ đạo với các thành phần kinh tế khác . Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc sử dụng các hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta mà đại hội Đảng lầnVI vạch ra là đúng đắn .Đại hội Đảng lần thứ VII cũng đã chỉ rõ :"...-Phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất thiết lập từng bước quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao dưới sự đa dạng về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiến hành theo cơ chế thị trườngcó sự quản lý của nhà nước".Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân .Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu .Đó là một trong những phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất nước .Từ chủ trương đúng đắn đến chủ trương đi vào đời sống là một bằng chứng nó phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan trước hết là năng lực lãnh đạo ,tổ chức quản lý kinh tế xã hội . Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới CNH hiện đang được coi là phương hướng chủ đạo .Đối với nước ta khi những tư tưởng cơ bản trong thuyết Mác về hình thái kinh tế-xã hội được nhận thức một cách khoa học và sâu sắc với tư cách là cơ sở lý luận của sự nghiệp CNH –HĐH đất nước ,thì một mặt chúng ta phải đẩy mạnh sự nghiệp này trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để đẩy nhanh sản xuất hiện đại .Bởi nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu kinh tế kém phát triển quan hệ sản xuất mới không thể thiết lập trên nền tảng của lực lượng cũ ,ở đây CNH thực chất là xây dựng cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xã hội ,đó không chỉ là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới căn bản về công nghiệp tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh ,hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc doanh . Sự vận dụng đúng đắn các quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của quan hệ sản xuất là cần thiết từ đó xây dựngcơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đặc biệt là xây dựng nhà nước của dân ,do dân và vì dân thực hiện đa dạng hoá về tình hình sản xuất quản lý về phân phối theo lao động . 3>Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở Việt Nam Trước đây trong những ngày tiến hành công cuộc đổi mới đất nước chúng ta đã xác định CNH là "nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội "song nước ta vẫn mắc phải sai lầm trong cách nhận thức về CNH. Cuối những năm 70 ,đất nước ta đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội với những khó khăn gay gắt (1986 là 707,7% ) Khi đó do tư duy lý luận lạc hậu giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách khá xa tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển của sản xuất chế độ bao cấp dẫn đến tình trạng trì trệ trong công việc như :ỷ lại ,lười nhác phụ thuộc vào nhà nước không năng động sáng tạo các công tác được giao ,khôngquan tâm đến kết quả đạt được .Việc theo giờ giấc về sớm đến muộn,không có sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ .Kết quả dẫn đến trong công tác hành chính thì bảo thủ ,quan liêu do cơ chế và bộ máy quản lý điều hành không nhạy bén ,nên từ trên xuống dưới hoạt động không thống nhất .Đặc biệt là ở địa phương tình trạng lợi dụng cơ sở để mưu lợi cá nhân và lợi ích cục bộ . Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lượng ,lạm phát ngày càng tăng kìm hãm sự phát triển kinh tế,đời sống xã hội .Trước đây do không thấy được quy luật lực lượng sản xuất phát triển kéo theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đã đi ngược quy luật này .Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đã áp dụng đúng quy luật chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trên cơ chế thị trường làm cho năng suất lao động tăng lực lượng sản xuất phát triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển theo .Mặt khác phải tạo ra yếu tố tích cực biến các yêú tố chủ quan vì nó tính độc lập tương đối và ý thức có tính vượt trước nên quan hệ sản xuất có khả năng vượt so với lực lượng sản xuất . Đáng tiệc là chung ta muốn rút ngắn thời kỳ quá độ nên đã tuyệt đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần có nội dụng và lãnh đạo của Đảng cộng sản mặt khác do chưa hiểu thấu đáo về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta đã hành động trái quy luật vận dụng một cách dập khuôn máy móc giáo điều mô hình kinh tế của người khác trong khi những mô hình kinh tế đó chỉ là sản phẩm của tưởng tượng chủ quan duy ý thức .Cả một thời gian dài chúng ta quá đề cao quan hệ sản xuất chúng ta đã không thấy được bước đi có tính quy luật trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.Nên tiến hành ngay cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân và theo đường lối "đẩy mạnh xã hội chủ nghĩa đưa quan hệ sản xuất đi trước mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển ,thiết lập chế độ công hữu với thuần nhất dưới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.Đây là một sai lầm làm sai quy luật do đó mà cần có quan niệm đúng về quan hệ sở hữu và quan hệ khác .Trong nhận thức chúng ta coi các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là phi chủ nghĩa xã hội ,và chỉ nhìn thấy mặt tích cực của nó .Kinh tế quốc doanh thì được thừa nhận nên phát triển tràn lan ,bất chấp về vật chất trình độ quản lý thấp kém hiện có. Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh kém hiệu qủa còn kinh tế ngoài quốc doanh thì bị kìm hãm .Nền kinh tế tuy đạt được độ tăng trưởng nhất định nhưng sự tăng trưởng đó không có sự phát triển vì dựa vào bao cấp ,bởi vì ngân sách lạm phát vay nợ nước ngoài .Con người không được giải phóng và lâm vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu trì trệ làm tăng chi phí lớn của cải xã hội. Trong lĩnh vực nông nghiệp .Nông nghiệph nước ta nhiều năm lâm vào khủng hoảng .Trước đây do nóng vội ,gượng ép và vi phạm nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã là tự nguyện ,ồ ạt mọi người không làm nghề gì cũng đều phải vào hợp tác xã .Mà quá trình hình thành nền tập thể này lại chưa được chuẩn bị kỹ ,một mặt dựa vào nền kinh tế quốc dân ,mặt khác lại dựa vào bao cấp nên dẫn đến tình trạng vốn liếng nhỏ bé,trang bị đơn giản,Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh kém. Cụ thể là sản lượng lương thực sản xuất ra kkông đủ cung cấp trong nước đời sống nhân dân khổ cực .Hạt vừng hạt lạc trở nên hiếm hoi trên thị trường . Nông nghiệp lạc hậu làm cho sử dụng lãng phí nguồn đất đai ,sức lao động ,vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội ,làm cho thị trường rộng lớn của nông thôn không phát triển và từ đó làm hãm các ngành khác phát triển .Về xã hội sự lạc hậu của nông nghiệp và nông thôn làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn .Đồng thời còn làm tăng thêm các làn sóng di dân từ nông thôn vào thành thị tạo nên những tệ nạn xã hội,ảnh hưởng an ninh trật tự. Đến khi áp dụng chính sách khoán đất cho nhân dân tự trồng trọt ,phá bỏ hợp tác .Nhà nước đã có những bước chuyển mình rõ rệt .Lương thực bình quân năm từ 13,3 triệu tấn trong thời kỳ 1976-1980 lên 17,6 triệu tấn trong thời kỳ 1981-1988 và 22,7 triệu tấn trong thời kỳ1989-1993.Năm 1993 lương thực đạt gần 25 triệu tấn gần bằng mức đề ra cho năm 1995 ,đảm bảo cho nhu cầu trong nước có dự trữ và xuất khẩu .Trong 3 năm gần đây mỗi năm bình quân xuất khẩu được 1,6 triệu tấn .Có lượng xuất khẩu thức ăn lớn sau dần mỏ .Nước ta từ một nước thiếu lương thực đã vươn lên đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo .Nhà nước phát triển thúc đẩy sự phát triển trong các ngành như :công nghiệp ,thương mại dịch vụ . Sản lượng lương thực năm 1993 là 24,5 triệu tấn vượt mức dự tính (23 triệu tấn /95)với khoảng cách 7 triệu tấn lương thực hàng hoá sản lượng hàng hoá sản lượng thịt hơi 1 triệu tấn ,sữa tươi 15 nghìn tấn. Trong công nghiệp Trong lựa chọn bước đi ,đã có lúc chúng ta thiên về ưu tiên phát triển công nghiệp nặng coi đó là giải pháp cơ sở vật chất –kỹ thuật cho công nghiệp ,Mà không coi trọng đúng mức của sự phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ .Công nghiệp hoá cũng được hiểu một cách đơn giản là quá trình xây dựng một số nền sản xuất được cơ khí hoá trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.Chúng ta thực hiện chủ nghĩa xã hội ồ ạt với quy mô lớn .Quốc hữu hóa toàn bộ các xí nghiệptư nhân . Kế hoạch kinh tế của nước ta hầu như dậm chân tại chỗ với những việc nghiên cứu bao cấp chỉ đạo đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cưú không cung cấp đầy đủ kinh phí cho việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất.Trong khi đó nhìn ra bên ngoài KHKT của các nước phát triển như vũ bão và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đã phủ nhận quy luật giá trị sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường .Thực chất ở đây cũng là do những nhận thức sai lầm ,chủ quan nóng vội mà chúng ta cho rằng kinh tế nước ta theo quy luật giá trị sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trường mà quên rằng nước ta mới ở giai đoạn của thời kỳ quá độ, 4.Một số biện pháp Để thực hiện được mục tiên Đảng đề ra là làm cho dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh ,đất nước chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đôi với việc củng cố ,hoàn thiện quan hệ sản xuất chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lượng sản xuất,vì không có lực lượng sản xuất hùnghậu với năng suất cao thì không thể nói đến công nghiệp hoá xã hội.Mà muốn có lực lượng sản xuất hùng hậu và năng suất lao độngcao thì không chỉ dựa vào nông nghiệp ,sử dụng lao động thủ công mà phải phát triển triển mạnh công nghiệp đi lên đối với việc đổi mới công nghệ ngày càng hiện đại ,tạo nền tảng cho sự tăng trưởngnhanh hiệu quả và sự phát triển bền vững toàn bộ nền kinh tế quốc dân .Nói cách khác là phải tiến hành hiện đại hoá .Đó là bước đi tất yếu của một quốc gia muốn đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu,nghèo nàn và đó cũng là xu thế chung của lịch sử xã hội. Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở Việt Nam.Công nghiệp hoá -hiện đại hoá đưa nước ta vượt qua một chặng đường dài đi lên công nghiệp hoá xã hội.Công nghiệp hoá -hiện đại hoá là để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ,công nghiệp hoá -hiện đại hoá thì mới tránh được nguy cơ tụt hậu về kinh tế và sự lạc hậu về tiến bộ xã hội Nhận định được những điều nói trên và những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ở Việt Nam thì năm đầu công cuộc đổi mới ,Đảng ta đã xác định lại tư tưởng nhận thức một cách đúng đắn hơn :"không thể nhảy vọt lên một nhà nước cao trước khi đi điều kiện vật chất bảo đảm cho nước ta chưa được chuẩn bị đầy đủ "phải luôn hướng vào thực lực lượng về học thuyết kinh tế xã hộicủa Mác .Xác định được đâu mới chỉ là giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,và để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá phải có những cơ sở phù hợp hơn ,đúng đắn hơn .Tất cả phải xuất phát từ thực trạng những điều kiện và thuận lợi trước mắt. *Khó khăn Một vấn đề nổi cộm "chúng ta còn quá lạc hậu cần phải trang bị mới hiện đại ". Về nông nghiệp :cho đến nay chúng ta vẫn trong tình trạng lạc hậu về năng suất thấp(một lao động trong nông nghiệp trung bình nuôi 2,5-3 người so với ở Mỹ ,một lao động nông nghiệp nuôi 30-40 người ).Nông nghiệp chưa thể là chỗ dựa để nâng nhu cầu bình quân đầu người một cách đáng kể ,nông sản hoá vẫn chưa trở thành nguồn chính mà ta có thể dựa vào đó để xây dựng công nghệ và cơ cấu hạ tầng .Thuế thu nhập từ nông nghiệp không đáng kể :ở Hải Phòng và Hà Nội :178,1 tỷ đồng ;đồng bằng sông Hồng :4,6tỷ ;Thành phố Hồ Chí Minh và vùng ngoại là 655 tỷ ;đồng bằng sông Cửu Long:131,8 tỷ . Về công nghiệp :chiếm 19%tổng sản phẩm quốc nội ,công nghệ chế tạo chiếm 10% tỷ trọng công nghiệp .Theo đúng quá trình của bộ khoa học công nghệ và môi trường . Trình độ công nghệ của công nghiệp thuộc giai đoạn 1,2(thấp )trong giai đoạn phát triển công nghiệp gồm 7 giai đoạn .Sự đóng góp của công nghệ trong công nghiệp đã làm cho giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến còn thấp (10-20%).Trình độ hiện đại của thiết bị tính chung cả nước (hiệu quả 16%). Hệ số hiện đại của thiết bị tính chung cả nước chỉ đạt 7% năm (bằng 1/2tối thiểu của các năm ). Tốc độ phát triển của công nghiệp nặng vẫn nhanh hơn công nghiệp nhẹ . Công nghiệp ở khu chế tạo tiếp tục tăng :năm 1988 -1989:81,76% năm 1989-1990:95,80% năm 1990-1991 :99,26% Do chúng ta tiến hành công nghiệp hoá -hiện đại hoá trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại nên đã gặp nhiều thử thách gay gắt . Kết cấu kinh tế ngày càng tăng giữa các nước giàu và nghèo .Ta mất dần lợi thế tài nguyên và lao động .Sự chênh lệch khá lớn về mức sống .Kết cấu khoa học kỹ thuật ngày càng lớn * Nhưng nước ta có những thuận lợi sau: Nhờ chuyển giao công nghệ nên ta chỉ việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ.Có thể chọn công nghệ mới để phù hợp phát triển . Ta có những bài học kinh nghiệm từ các nước đi trước ,không mắc phải sai lầm như những nước đó ... Dễ hợp tác để tiến hành công nghiệp hoá. Chúng ta có lực lượng lao động dồi dào ,con người Việt Nam thông minh sáng tạo lại có sự lãnh đạocủa Đảng và sự quản lý của nhà nước thông qua pháp luật . *Chính sách cụ thể của nhà nước ta Sự phát triển của các nước trên thế giới và nghiệp đổi mới ở nước ta củng cố cho chúng ta bài học lớn về nhận thức . Đó là bài học về quán triệt quan điểm nhận thức của triết học Mác xít –cũng như nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn –nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác lênin .Mục tiêu mà Đại hội Đảng lần VIII đề ra chính là sự cụ thể hoà hợp thống nhất mà về hình thức kinh tế-xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của xã hội chủ nghĩa.Ta phải luôn nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo hai mối quan hệ bản chất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp của nó -đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng .Song phải kết hợp hài hoà giữa lý luận và thức tiễn .Lý luận không phải bỗng nhiên mà có ,không thể từ trên trời rơi xuống và khôgnthể chờ chuẩn bị xong xuôi về lực lượng rồi mới tiến hành đổi mới công cuộc không cho phép ta chờ đợi như vậy .Hơn nữa thực tiễn lại là cơ sở của nhận thức của lý luận phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm ,có cơ sở để khẳng định thành lý luận. Trong thời hiện đại này mọi quy luận phát triển đều chịu sự tác động mạnh mẽ củakhoa học -xã hội vì vậy trình độ phát triển kinh tế và văn minh xã hội giữa các nước phát triển và chậm phát triển có xu hướng chênh lệch ngày càng tăng .Ngày nay dựa vào các lý thuyết lợi thế so sánh lợi thế tuyệt đối các nứơc đi sau như Nhật,các nước NICS Châu á để rút ngắn đáng kể thời gian cần thiết để tiến lên trở thành nước có nền kinh tế phát triển từ một nước lạc hậu ,chậm phát triển .Và con đường mà họ đi là con đường công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá thông giao công nghệ. Trước tình hình đó Đảng và nhà nước đã nhận định và đánh giá tình hìnhmột cách đúng đắn ,điều này ở Đại Hội Đảng khoá VII đã nêu rõ ràng:trong xu thế hướng quốc tế hoá sản xuất và đời sống khoa học –công nghệ trên thế giới ngày một gia tăng thì công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá ,nâng cao trình độ côngnghệ..."Tận dụng lợi dụnglợi thế của nước đi sau chúng ta tập trung hết cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học trên thế giới ,ứng dụng mở rộng và làm chủ .Đồng thời phải biết dành nỗ lực nhất định cho những mũi nhọn phát triển ,tìm cách đi tắt ,đón đầu tạo nên lợi thế cạnh tranh cả về phương diện kinh tế và công nghệ tạo nên sựpmạnh mẽ và nắm vững của nền kinh tế. Chuyển giao công nghệ ,nhập công nghệ hiện đại đi đôi phát triển nội sinh là biện pháp hữu hiệu để trang bị thích hợp do nền kinh tế nước ta hoà nhậpvới nền kinh tế gia tăng trong xu hướng quốc tế ngày càng cao. Đảng cũng đưa ra một số giải pháp mấu chốt để tiếp nhận chuyển giao kỹ thuận công nghệ trong công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước như thu hút đầu tư trực tiếp của các nước công nghiệp phát triển thu hút vốn đầu tư kinh tế từ các nước NIC châu á ,kỹ thuật công nghệ còn có thể dựa được vào qua con đường trao đổi và mua bán thị trường trên thế giới.Kênh chuyển giao khoa học công nghệ còn được thực hiện dưới hình thức trao đổi thị trường ,đào tạo các huấn luyện cán bộ khoa học ,nhân viên kỹ thuậ ,công nhân lành nghề, Song điều kiện phải có là trình độ đầu tư cao và ham hiểu biết ,bảo đảm tốt việc tích luỹ và đầu tư trong nước, bảo đảm công nghệ giữa nước xuất và nhập công nghệ không chênh lệch nhau nhiều;nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của nhà nước. Như vậy ở phần này ta đã đi sâu vào cốt lõi của vấn đề đó là cần như thế nào để công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá .Đó là phát triển khoa học công nghệ ,đi thẳng vào thành tựu mới về khoa học công nghệ của thế giới và nhờ vào việc chuẩn bị tốt năng lực nội sinh về khoa học công nghệ chúng ta triển khai công nghệ mới đó ở trong nước. a.Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới Công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày nay không thể hiểu như trước kia.Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ngày nay không chỉ đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tế và công nghiệp hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân.Từ đó tạo ra được sự cân đối hài hoà giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh.Mà" cơ cấu CN-ND và dịch vụ là cốt lõi .Từ đố mới có thể tạo ra được sự tăng trưởng cao và phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta .Kinh nghiệm của chính nước ta đã cho thấy trong những năm xây dựng theo đuổi một cơ cấu kinh tế phát triển ưu tiên công nghiệp nặng hàng đầu ,không phù hợp với điềukiện nước ta là một nước nghèo nàn ,nông nghiệp lạc hậu ,yếu kém ,lao động tập trung tới 80% ở khu vực nhà nước .Kết quả là không đủ tiêu dùng ,xuất không đủ nhập ,không tạo được tích luỹ nội bộ nền kinh tế quốc dân ,nó thể hiện sự yếu kém nhất định . Cần phải đổi mới cả tư duy nếp nghĩ và hành động .Công cuộc đổi mới Đảng đã chọn là đúng đắn .Con đường đó là công nghiệp hoá -hiện đại hoá với nội dung chủ yếu trong đó có việc hình thành và chuyển dịch kinh tế với nội dung chủ yếu trong đó có việc hình thành và chuyển dịch kinh tế gắn liền với tổ chức và phân công lại lao động xã hội và điều chỉnh lại cơ cấu đầy đủ. Phương hướng cụ thể: Điều đầu tiên cần phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu"công –nông nghiệp dịch vụ "phù hợp với xu hướng "mở"của nền kinh tế .Vấn đề này được giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động cho hợp lý trong các ngành kinh tế và điều chỉnh hợp lý với cơ cấu đầu tư . Hướng chuyển dịch đó là giá trị các ngành dịch vụ tăng nhanh ,tỷ lệ sản lượng chiếm phần lớn trong GDP .Tỉ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp giảm dần (nhưng tuyệt đối tăng nhanh hàng năm) +Nông nghiệp (kể cả lâm ngư nghiệp ):trong một số năm trước mặt vẫn được coi là mặt trận hàng đầu.Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích đầu tư vốn khoa học công nghệ nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng của các vùng,hình thành các vùng chuyển canh...tạo cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý đa dạng phù hợp với điềukiện sinh thái ở nước ta. +Công nghiệp :hình thành một số ngành công nghệ hiện đại có hàm lượng khoa học-công nghệ hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở những tiền đê cần phải đạt được đó là :điện tử tin học ,công nghiệp sinh học,vật liệu mới và cơ khí chính xác. Các nghàn thuộc kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước gồm năng lượng (điện than,dầu khí)giao thông vận tải. Từ nay đến năm 2010 phải phát triển một số ngành như sản xuất hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩu đi đôi với việc hình thành một số công nghiệp tư liệu cần thiết. +Công nghiệp chế biến nông thổ thuỷ hải sản:cần được chú trọng nhằm nâng cao giá trị của các mặt hàng lương thực thực phẩm nhằm thu hút khách hàng trên thị trường quốc tế. +Dịch vụ :đối với nước ta hiện nay phải hết sực coi trọng và phát huy thế mạnh của các hoạt động dịch vụ đặc biệt là dịchvụ có thu ngoại tệ mạnh. Cần nâng cao năng lực và trình độ hiện đại các ngành dịch vụ ngân hàng,bưu chính viễn thông. Các dịch vụ về hàng hải và hàng không có triển vọng to lớn ,chúng ta cần chú trọng phát triển cụ thể như các dịch vụ vận tải biển ,dịch vụ thương mại quá cảnh . Ngoài vấn đề phân công lại lao động xã hội và tranh thủ vốn đầu tư nhà nước cũng như vấn đề cần giải quyết sớm để phát triển kinh tế. b.Công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. (Sự cần thiết):Nước ta hiện nay là một nhà nước 80%dân cư đang sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp .Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận người nghèo .Vì vậy ,phát triển nông nghiệpvà kinh tế xã hội nông thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta .Song nông nghiệp không thể tự mình thay đổi ,đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ,không có khả năng tăng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nhiều nông nhân mà phải có tác động mạnh mẽ của công nghiệp dịch vụ ...chỉ có như vậy sẽ xoá vỡ được trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập bình quân. Phần trên đã cho thấy thực tế trong mấy năm chuyển đổi sản xuất nông nghiệp được phát triển rõ rệt. Nhà nước chuyển biến đáng kể(xuấ khẩu lương thực,thực phẩm...) Hơn nữa theo kinh nghiệm củacác nước Châu á -TBD sự phát triển công nghiệp giai đoạn đầu chủ yếu được đưa vào nền tảng của nông nghiệp .Công nghiệp hoá phải tạo cơ sở cho công nghiệp nông thôn phát triển . ấn độ tổ chức tới 102 ngành công nghiệp nông thôn tạo công ăn việc làm ngăn chặn di cư từ nông thôn lên thành thị. Hàn Quốc :khuyến khích cơ sở công nghiệp nông thôn thu hút công nghiệp chế tạo và dịch vụ qua phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Chính vì những bước đó mà việc phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội ở nông thôn là một việc làm cần thiết trong thời gian trước mắt nhằm đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở nước ta . Chính sách và đường lối phát triển : Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phương hướng hàng chiến lược đó là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp đến hàng mạnh ra xuất khẩu .Nhiều người cho rằng đây là phương hướng sai lầm nhưng thực tế không phải vậy Nông nghiệp là ngành sản xuất có đặc trưng là sản phẩm của nó cần thiết cho mọi cuộc sống hành ngày . Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản phẩm đủ trong nước rồi mới xuất khẩu là một lẽ đương nhiên những công cụ sản phẩm chỉ trong nước còn với xã hội là một lẽ đương nhiên bơỉ ta không thể nhập lương thực mà lại không tự sản xuất được ra . Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần được quá trình đầu tư khoa học –công nghệ để đem lại chất lượng sản phẩm cao cho sản phẩm.Công nghiệp nhẹ cần được phát triển trong lĩnh vực nông nghệ là công nghệ để sản xuất thuốc trừ sâu phân bón vi sinh không gây độc hai. Cơ khí hoá là điều kiện đưa kỹ thuật máy móc vào sản xuất nông nghiệp . c.Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá -hiện đại hoá Để chuẩn bị ch nền kinh tế phát triển cao hơn vào những năm bước sang thế kỷ 21 thì cơ sở hạ tầng cần phải được hiện đại hoá một phần đáng kể đó là :hệ thống giao thông vận tải được nâng cấp nhiều hơn ,hiện đại hoá sớm hệ thống bưu chính viễn thông trong và ngoài nước ,bảo đảm cung cấp điện cho đô thị ,cho sản xuất công nghiệp phải liên tục ,phải điện khí hoá một phần quan trọng trong vùng nông thôn ,cung cấp nước sạch cho đô thị từng bước hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng cho từng vùng lãnh thổ ,trước hết là các khu vực công nghiệp ,các đô thị lớn. Từ nay đến năm 2010 và sau đó chúng ta có nhiều dự án xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn như :xây dựng tuyến đường quốc lộ 1A,tuyến đường huyết mạch nối liền Bắc –Trung –Nam nên đạt tiêu chuẩn quốc tế,luận chứng kinh tế khoa học đã phê duyệt với trên 50 công ty trong và ngoài nước tham gia và đấu thầu với số vốn hơn 2 tỷ USD .Một loạt các cảng biển được xây dựng mới,nâng cấp (cảng Dung Quất được đầu tư hơn một tỷ USD trong tương lai sẽ tính vào cảng biển lớn bậc nhất ĐNA...) Nhìn lại cơ sở hạ tầng của nướca ta ,một số đã phát huy hiệu quả kinh tế của nó .Như nhà máy thuỷ điện Hoà Bình ,khu gang thép Thái Nguyên đang đi vào đổi mới côngnghệ ,nhà máy xi măngBỉm Sơn ,Hoàng Thạch ... Trong tương lai ta sẽ xây dựng trung tâm Đại Học ,khoa công nghiệp ,y tế thể dục ,trung tâm quốc gia... d.Phát triển kinh tế nhiều thành phần . Công nghiệp hoá -hiện đại hoá đòi hỏi sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Sau những năm mở cửa ,nền kinh tế cùng với những chính sách của Đảng và nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển không như trước kia ngày nay các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến tư nhân phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nền kinh tế thị trường chúng bổ xung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên sự phát triển có hiệu quả đẩy nước ta lên nấc thang cao hơn của công nghiệp hoá -hiện đại hoá xây dựng đất nước . Kinh nghiệm của chính nước ta đã chứng tỏ công nghiệp hoá -hiện đại hoá ,đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân .Có như vậy chúng ta mới phát huy được tư tưởng HCM "Đoàn kết ,đoàn kết,đại đoàn kết..." Trong thời gian tới để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy tính năng độngcủa con người trong công cuộc đổi mới vào xây dựng tổ quốc chúng ta cần tăng cường quản lý chỉ đạo thống nhất quá trình mở cửa ,chuẩn bị tốt các chương trình kế hoạch ,dự án hợp tác vớibên ngoài ...Đồng thời phải quán triệt các quyết định chủ trương đã đề ra. *Đó là vấn đề quan trọngnhất của chính sách đổi mới mà Đảng ta đã đề ra song cần phải kết hợp với những chính sách khác như phát triển công nghiệp trên các địa bàn thuận lợi có điều kiện .Hiện nay ta đang chủ trương đầu tư thúc đẩy mạnh công nghiệp ở các ngành công nghiệp chế biến nông lâm ,thuỷ sản ,cơ khí ,điện tử tin học ,các ngành nguyên vật liệu... Địa bàn đang thực hiện các khu chế xuất ,đô thị công nghiệp có tính tập trung cao. - Chú ý đến việc tạo nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và vấn đề môi trường . *Một số vấn đề cần lưu ý : Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng ,do đó ở nước ta khi tiến hành công nghiệp hoá -hiện đại hoá cũng phải đặt trong quyluật vận động đó ,muốn tạo ra bước chuyển biến tích cực của nền kinh tế nước ta đòi hỏi các nội dung của công nghiệp hoá cũng như phải thường xuyên thay đổi và bổ xung . Các nội dung trong công nghiệp hoá phải liên hệ chặt chẽ với nhau và bổ xung cho nhau quan trọng nhất là phải chú ý đến việc xây dựng quan hệ sản xuất ,xây dựng Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng... Trong quá trình tiến hành cần phải đưa con người lên vị trí trung tâm. Đặc biệt là con người lao động .Đối với các nước đang phát triển ,để xây dựng một nền kinh tế mạnh bền vững ,không thể chị dựa vào vay mượn hay bỏ tiền ra mua công nghệ nước ngoài mà phải dựa trên cơ sở khả năng ,trí tuệ ,phải bằng tư tưởng văn hoá của mình mới có thể biến công nghệ hiện đại của thế giới thành của mình .Không thể dựa trên vài nguôn tài nguyên thiên nhiên hay vào số lượng những:mỏ than,giếng dầu,đồn điền cao su hay ruộngđồng có sẵn mà phải phát huy yếu tố con người .Đây cũng là bài học rút ra từ thực tiễn từ nhiều nước trên thế giới có kinh tế phát triển như :Nhật Bản ,Hàn Quốc ,Đài Loan...phát triển con người trở thành xu thế khách quan trọng trong xã hội hiện đại ,là cơ sở tiền đề và thước đo cho sự phát triển của mỗi quốc gia .Đây là chuyên đề rộng lớn và toàn diện bao trùm toàn bộ sự phát triển xoay quanh con người . Nước ta coi phát triển con người là một mục tiêu đầu tiên ,là động lực căn bản để phát triển xã hội ,lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem đó là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá Công nghiệp hoá -hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân của tất cả thành phần kinh tế ,trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo ,cán bộ và công chức nhà nước nói chung ,cán bộ kỹ thuật ,cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là phương pháp chủ yếu và quyết định. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xây dựng nhiệm vụ chiến lược chế độ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá -hiện đại hoá Trong quá trình tiến hành cách mạng có những lúc thuận lợi,bên cạnh đó có rất nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và phương pháp khoa học sáng tạo ,phải có quan điểm khách quan toàn diện đưa chính sách cụ thể thực tiễn . Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn (chẳng hạn nên áp dụng cơ chế một giá hay 2 giá ,vấn đề chống lạm phát ,vấn đề khoán trong nhà nước ...) phải trải qua thử nghiệm thực tiễn ,phải làm rồi mới biết ,phải học trong quá trình thực tiễn quá trình đó khôngtránh khỏi việc trả giá cho những khuyết điểm lệch lạc nhất định .ở đây việc làm sát thực tiễn sâu sát ,tổng kết thực tiễn ,phát huy sức sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất quan trọng Luôn đề cao vai trò thực tiễn nhiều không coi nhẹ lý luận .Phải luôn xây dựng lấy chủ nghĩa Mác lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng của Đảng làm kim chỉ nam cho công nghiệp ta ,cho cách mạng nước ta ,cho dân tộc ,phát triển đổi mới kinh tế tư duy nứơc ta ,đưa nước ta lên con đường xã hội chủ nghĩa. Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số tư tưởng hữu khuynh không tiến hành cách mạng, tả khuynh chủ quan nóng vội ,duy ý chí... Bệnh chủ quan ,duy ý chí là sai lầm khá phổ biến ở nước ta và nhiều nước xã hội chủ nghĩa trước đây,gây tác hại nghiêm trọng với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa . Sai lầm ở lối suy nghĩ và hình thức giản đơn ,nóng vội ,chạy theo nguyện xã hội với hiện thực khách quan .Để khắc phục bệnh này cần sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp.Trước hết là đổi mới tư duy ,lý luận ,nâng cao nhân lực trí tuệ trình độ lý luận của Đảng .Trong hoạt động trực tiếp phải luôn tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan .Phải đổi mới cơ chế quản lý và đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị ,chống bảo thủ ,trì trệ quan liêu . Song để làm được tất cả những chính sách đề ra,phải có một nhà nước chuyên chính vô sản ,một nhà nước thực sự do dân và vì dân. Cho đến nay ,không phải mọi vấn đề về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội hoá ở nước ta đều hoàn toàn làm rõ ,thậm chí nhiều vấn đề còn trở nên phức tạp hơn so với sự trù liệu ban đầu .Chẳng hạn làm sao kết hợp kinh tế thị trường với chủ nghĩa xã hội ;quan hệ giữa chế độ kinh tế trong điều kiện kinh tế nhiều thành phân với chế độ chính trị ;làm sao cho nền kinh tế nước ta thực sự đóng vai trò chủ đạo ;các chặng đường của thời kỳ quá độ các bước đi của công nghiệp hoá -hiện đại hóa đối với nông nghiệp nông thôn ...Để làm sáng tỏ những vấn đề chắc chắn phải vừa vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết Mác lênin và tư tưởng HCM vừa đổi mới trong thự c tiễn ,tiến hành tổng kết thực tiễn ,khắc phục các khuynh hướng sai lầm như giáo điều ,xét lại chủ quan duy ý chí... Đó cũng tức là phải vận dụng sáng tạo quán triệt hơn nữa phép biện chứng Mác xít trong quá trình đổi mới. KếT LUậN Công nghiệp hoá -hiện đại hoá là một quá trình lâu dài gắn liền với quá trình phát triển của các nghành kinh tế ,phân công lao động xã hội trên cơ sở khoa học công nghệ ngày càng phát triển .Nó đòi hỏi phải có sự phát triển động bộ cả 3 lĩnh vực công nghiệp –nông nghiệp –dịch vụ trong một hệ thống mở với cơ cấu năng động ,hiệu quả và chuyển dịch theo hướng Vận dụng lý luận học thuyết về kinh tế xã hội trong triết học Mác lênin,Đảng ta đã thấy được bối cảnh quốc tề từ đó có cái nhìn toàn diện ,thấy được vai trò của từng yếu tố cụ thể và mối quan hệ biện chứng giữa công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhờ đó có được chủ trương chính sách kịp thời hiệu quả nhằm đưa đất nứơc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Dưới sự hướng dẫn của Đảng cộng sản Việt Nam ,với những thànhcông và thất bại của đảng trong quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá ,với truyền thống cần cù lao động và sáng tạo của con người Việt Nam .Chúng hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển của Đảng : “con rồng nhỏ đang chuyển mình .Và hiện tượng con rồng châu á không thể xảy ra nếu còn nhiều khó khăn ,lạc hậu ,nợ nần chồng chất ...Vì vậy đòi hỏi phải có sự sáng suốt linh hoạt trong sự đổi mới nhưng luôn luôn bán sát lý luận hình thái kinh tế xã hội Mác Lênin. Tài liệu tham khảo -Giáo trình tin học của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội -Vở ghi bài giảng -Tập chí triết học số 6 tháng 12/92 -Tạp trí triết học số 2 tháng 6/98 -Tạp trí kinh tế và phát triển số 2 tháng 7-8/94 -Tạp trí kinh tế và phát triển số 75 tháng 1/97 -Tạp trí nghiên cứu kinh tế tháng 1/98 Mục lục Lời giới thiệu...............................................................................................................1 Nội dung.......................................................................................................................3 I.Hình thái kinh tế xã hội Mác lênin.............................................................................3 1.Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội ..................................4 2.Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất...................................................................5 a.Lực lượng sản xuất ...................................................................................................6 b.Quan hệ sản xuất ....................................................................................................7 c.Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất...............................................................................................................................8 3.Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mỗi hình thái kinh tế –xã hội....................11 3.1/Kiến trúc thượng tầng..........................................................................................11 3.2/Cơ sở hạ tầng.......................................................................................................12 3.3/Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.................12 II.Sự vận dụng hình thái kinh tế xã hộ vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam.................................................................................................................15 1.Tính tất yếu.............................................................................................................15 2.Mục đích.................................................................................................................17 3.Thực trạng sự công nghiệp hoá ở Việt Nam...........................................................19 4.Một số biện pháp....................................................................................................22 a.Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới ...........................................................25 b.Công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn...................................27 c.Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế..........................................................................28 d.Phát triên kinh tế nhiều thành phần .....................................................................28 Kêt luận....................................................................................................................32 Tài liệu tham khảo...................................................................................................33

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10223.doc
Tài liệu liên quan