Đề tài Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp - Thực tiễn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Thứ nhất là: để được coi là sự thỏa thuận thì hợp đồng phải thể hiện được sự tự do bày tỏ ý kiến của mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng. Nguyên tắc tự do hợp đồng cho phép các cá nhân, tổ chức được tự do quyết định việc giao kết hợp đồng với ai, như thế nào, vào thời điểm nào. Quan hệ hợp đồng này phải diễn ra trong những mối quan hệ xã hội nhất định và xuất phát từ lợi ích của mỗi bên. Thứ hai là: việc giao kết hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng. Tức là thông qua hợp đồng các bên xác lập được đối tượng nghĩa vụ của hợp đồng. Hợp đồng sẽ không có hiệu lực pháp lý đối với những nghĩa vụ không thể thực hiện được. Thứ ba là: các bên tham gia quan hệ hợp đồng gọi là chủ thể của hợp đồng. Chủ thể của hợp đồng kinh tế có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Trong quan hệ hợp đồng, chủ thể có nghĩa vụ thực hiện một hành vi phát sinh từ hợp đồng gọi là bên có nghĩa vụ. Chủ thể có quyền yêu cầu chủ thể kia thực hiện hành vi của mình gọi là bên có quyền.

doc93 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp - Thực tiễn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uôn có sự xuất hiện của người thứ ba làm trung gian, tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, còn thương lượng thì không có sự xuất hiện của bên thứ ba mà là sự tự giải quyết tranh chấp giữa các bên. Chương III: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp I. Khái quát về thực tiễn hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 1. Thực tiễn về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 phấn đấu để luôn cung cấp những công trình tốt nhất cho khách hàng của mình. Công ty tiến hành đổi mới thường xuyên áp dụng và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng đồng thời tất cả các cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao, năng lực chuyên môn tích lũy kinh nghiệm nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì vậy công ty đã ký kết được rất nhiều các hợp đồng lớn với các dự án khổng lồ đặc biệt là những hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Có thể nói lĩnh vực thi công xây lắp là một trong những ưu thế của công ty hiện nay. Trong lĩnh vực thi công xây lắp, công ty luôn coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài. Công ty đã vươn lên làm chủ và chiếm lĩnh thị trường về công nghệ thi công nhà ở cao tầng, công nghệ xây dựng nhà ở bằng kết cấu dầm, sàn; ứng suất trước công nghệ xây dựng các trạm xử lý và cấp nước với quy mô lớn Việc áp dụng những công nghệ mới để tăng hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm, bảo đảm tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm đã góp phần hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả, uy tín của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 trong lĩnh vực xây dựng. Thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết đầu tư vốn vào các công ty cổ phần. Công ty đã từng bước thực hiện đa sở hữu vốn nhà nước, hòa nhập vào thị trường xây dựng vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đào tạo đội ngũ kỹ sư và cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến. Ngoài việc đảm nhận thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng với vai trò là nhà thầu. Công ty còn tham gia làm chủ đầu tư khu nhà ở, đô thị mới như: Dự án Làng Quốc Tế Thăng Long Khi tham gia với tư cách bên nhận thầu của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp công ty được đối tác tin cậy cả về trình độ chuyên môn, chất lượng công trình và hơn hết là sự giữ chữ “Tín” Đây là một số công trình tiêu biểu của công ty: Năm Tên công trình Đơn vị 2004 - Trụ sở HĐND và UBND Bắc Giang - Trung tâm TM và DV- 31 Tràng Thi CNBN XN3 2005 - Nhà 7 tầng phục vụ hội nghị ASEM 5 XN3 2006 - Nhà TT và nhà khách dịch vụ sân bay Gia lâm- Hà nội XN4 2007 - Bể bơi học viện tài chính CT a. Những thuận lợi khi thực hiện pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty Thứ nhất: việc soạn thảo hợp đồng mẫu và quá trình thực hiện hợp đồng Công ty soạn thảo sẵn hợp đồng để giảm tối thiểu thời gian ký kết hợp đồng. Từ đó việc ký kết hợp đồng diễn ra nhanh tạo sự chủ động cho công ty trong quá trình đàm phán, thỏa thuận với đối tác nhất là các đối tác lần đầu ký kết với công ty và chắc chắn rằng họ sẽ tiếp tục là đối tác của công ty trong các lần sau nữa. Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty thường xuyên trao đổi thông tin với đối tác để đối tác biết được tiến độ thực hiện hợp đồng cũng như cho thấy sự ngiêm túc và sự cố gắng của công ty trong việc thực hiện hợp đồng đó cũng là một cách tạo nên uy tín cho công ty. Trong quá trình trao đổi thông tin công ty luôn làm đối tác hài lòng và thỏa mãn vì đã chọn công ty để ký kết Thứ hai: công ty đã thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng và công tác quản lý thực hiện hợp đồng Trong thời gian hoạt động của mình, công ty đã thực hiện tốt việc ký kết và công tác quản lý thực hiện hợp đồng của công ty. Bằng việc nắm bắt tốt thị trường xây dựng đang rất nóng bỏng, công ty đã chủ động trong việc tìm những đối tác làm ăn có uy tín trên thị trường. Nắm vững quy trình tham gia đấu thầu, với sự nhạy bén trong công việc tìm hiểu đối tác và đặc điểm của dự án, công ty đã đưa ra được những bản báo cáo về kỹ thuật và giá cả hợp lý cho những gói thầu, từ đó có thể nhận được nhiều công trình có chất lượng cao, quy mô tương đối lớn. Điều này cũng bắt nguồn từ việc cán bộ trong công ty đã tìm hiểu kỹ pháp luật trong ngành xây dựng, từ đó có những đấu pháp hợp lý trong quản lý. Công ty cũng áp dụng hình thức giám sát, giao cho chỉ huy công trình chỉ đạo thi công để nâng cao năng suất lao động của công ty, tạo môi trường làm việc tốt, quan tâm đến việc tăng thêm thu nhập cho công nhân viên, khiến họ hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, hệ thống trang thiết bị phục vụ thi công của công ty ngày càng được nâng cao, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường. Nhìn chung công ty đã có nhiều cố gắng cải thiện rõ rệt về mặt tổ chức, quản lý thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện ký kết hợp đồng tiếp theo của công ty Về quản lý chất lượng công trình: trong quá trình phát triển, công ty đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực nền móng công trình bằng chính nội lực của mình với phương châm: “chất lượng là hàng đầu”. Một trong những yếu tố mà công ty coi trọng và đã làm nên uy tín của công ty trong lòng khách hàng là chất lượng mỗi công trình công ty đã thực hiện. Có thể nói, chất lượng công trình là một yếu tố đặc biệt quan trọng để chủ đầu tư sử dụng để xét thầu. Trong xây dựng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng công trình vì một công trình xây dựng bao gồm nhiều hạng mục như nền móng, điện nước, lắp đặt Nội dung của quản lý chất lượng công trình bao gồm: kế hoạch hóa chất lượng công trình; theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thi công; hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy ở công ty việc thi công xây dựng công trình, chất lượng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguyên liệu, máy móc, thiết bị thi công, trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân, do đó, nếu quản lý lơ là thì chất lượng công trình không được đảm bảo. Song song với việc đầu tư thiết bị, công ty đã thực hiện chiến lược tuyển dụng nhân viên, đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp. Công ty đã thực hiện triệt để các quy trình quy phạm định mức kinh tế được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luât như: + Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD ngày 25/11/1998 của Bộ xây dựng về việc ban hành định mức dự toán xây dựng cơ bản + Quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/09/1997 của Bộ xây dựng về việc ban hành quy chuẩn xây dựng Việt nam Trong công tác nghiệm thu công trình đòi hỏi phải có sự chính xác cao, công ty thường áp dụng nghiệm thu từng phần công việc và thấy cách nghiệm thu này có hiệu quả hơn phương pháp nghiệm thu một lần thi công khi công trình hoàn thành thi công. Theo cách nghiệm từng phần công việc, công ty đã tránh được tình trạng phải xử lý sai sót mà công đoạn trước chưa khắc phục hết. Sau mỗi giai đoạn phải có sự nghiệm thu nghiêm túc, dứt điểm. Tùy theo mức độ các công việc thi công mà công ty sẽ tổ chức nghiệm thu theo các cấp khác nhau. Sự kết hợp giữa kiến thức chuyên sâu về nền móng, tính năng động sáng tạo của kỹ sư và kinh nghiệm của đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề cùng với khả năng tiếp cận các công nghệ mới là thế mạnh giúp công ty nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình thiết lập được lòng tin đối với các đối tác trong và ngoài nước. Thứ ba: Các thành tựu liên quan khác đối với hợp đồng giao nhận thầu xây lắp Một: công ty tích cực chủ động thích ứng với thị trường, mở rộng thị trường Năm qua giá cả liên tục tăng cao, thị trường cạnh tranh khốc liệt, song công ty đã có nhiều cố gắng xây dựng các cơ chế, quy chế quản ly khuyến khích động viên cán bộ làm tốt công tác công tác thị trường, từng bước xây dựng thương hiệu của công ty. Công ty đã tiến hành từng bước củng cố trung tâm tư vấn khách hàng, mở rộng hệ thống cộng tác viên nên trong năm qua đã ký được nhiều hợp đồng có giá trị cao, đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty. Công ty áp dụng chính sách giá cả linh hoạt: Giá thép trong năm qua luôn biến động theo chiều hướng tăng cao, làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiếp thị, bán hàng cũng như lợi nhuận của công ty. Trước những diễn biến phức tạp công ty đã chủ động điều chỉnh giá tiêu thụ cho phù hợp với tình hình thị trường, trong năm 2006 có sáu lần thay đổi giá đồng thời bảo đảm tiến độ công trình. Hai: công ty thực hiện tốt chính sách nâng cao chất lượng công nhân viên Đây cũng là một yêu cầu đòi hỏi có nhiều cố gắng cao vì vấn đề nhân lực là rất quan trọng. Công ty đã phải nỗ lực hết mình vừa xây dựng các cơ chế, quy chế quản lý, vừa giáo dục bồi dưỡng để từng bước nâng cao chất lượng làm việc và hiệu quả của công ty. Đối với khu vực sản xuất tại nhà máy song song với việc phân loại trình độ thợ, tổ chức rèn luyện nâng cao tay nghề, tổ chức hội thảo chuyên môn nghề nghiệp, tuyển dụng kịp thời một số thợ bậc cao, bồi dưỡng cho các thợ đầu ngành nhằm thông qua đó nâng cao tay nghề, hiểu biết về chuyên môn, mặt khác tiếp nhận những cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm lâu năm giúp cho lực lượng trẻ có cơ sở thực hiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Đối với khu vực cơ quan cũng được quan tâm giải quyết, năm qua công ty đã ký kết với một số cộng tác viên là các kỹ sư chuyên môn giỏi từ đó đã giúp đỡ và nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế, bước đầu đã tiếp nhận và hoàn thành nhiệm vụ công ty giao phó với trên 600 triệu tiền thiết kế cho khách hàng tăng thu nhập cho công ty. Công ty chú trọng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cho các cán bộ quản lý, đầu tư phần mềm, đào tao bồi dưỡng giúp cho đội ngũ trưởng thành và tiến bộ nhanh, trong năm đã hoàn thành được nhiệm vụ đặc biệt là thành công được những công việc khó khăn như tham gia đấu thầu, chào thầu thành công ở một số dự án, lập báo cáo các tài chính tháng quý nhanh, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách kịp thời, tạo được nguồn vốn vay đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của công ty. Các mặt công tác về ổn định tổ chức giáo dục công nhân viên chức thực hiện tốt các nội quy quy chế của công ty. Xây dựng các cơ chế quản lý, hoàn thành thuận lợi việc điều chỉnh nhân sự, cơ cấu lượng. bảo đảm phúc lợi cho công nhân viên-cán bộ trong công ty đoàn kết nhất trí trong lao động sản xuất. Bằng những công ty hoạt động đào tạo. phát triển tay nghề của công nhân viên được thực hiện một cách thường xuyên, đã tạo ra một đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề cao, góp phần thực hiện nhanh, hiệu quả hoạt động mua bán hàng hóa. Khi đàm phán soạn thảo hợp đồng công ty đều áp dụng theo những mẫu có sẵn đã được soạn thảo trước. Ba: công ty thực hiện tổ chức bộ máy quản lý tốt Công ty có một bộ máy phân cấp quản lý gọn nhẹ, quản lý và hoạt động có hiệu quả. Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn, cán bộ chuyên trách phối hợp với nhau thông suốt và nhất quán trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Ra đời và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ý thức được tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng, công ty đã nghiên cứu các quy định về pháp luật hợp đồng và tiến hành công việc chuẩn bị ký kết hợp đồng. Trước khi đi đến quy định này bao giờ công ty cũng cử một bộ phận đi thăm dò thị trường và tìm hiểu bạn hàng để biết rõ mục đích và khả năng tài chính của đối tác. Một ưu điểm lớn của công ty là thông suốt quá trình hoạt động không có tranh chấp nào lớn nào xảy ra dẫn đến kiện tụng làm ảnh hưởng đến uy tín công ty. Vì vậy số lượng hợp đồng bán vật liệu cùng các hợp đồng cung cấp, thi công cọc bê tông mà công ty ký kết được ngày càng tăng lên, thu hút được ngày càng nhiều bạn hàng lớn. b. Những khó khăn của việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp tại công ty Mặc dù trong công tác thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, xem xét, khắc phục để nâng cao hiệu quả của công tác ký kết và thực hiện hợp đồng. Những hạn chế mà công ty gặp phải là: Thứ nhất: Về thói quen trong việc lựa chọn luật áp dụng cũng như việc áp dụng pháp luật chưa thống nhất Đối với cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng, mặc dù pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã hết tác dụng, nhưng trong quá trình ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp; công ty vẫn đưa pháp lệnh đó vào danh sách những văn bản có giá trị để làm cơ sở. Điều này thể hiện việc không chú ý đến sự phát triển của chế độ hợp đồng thương mại dịch vụ của Việt nam. Cán bộ công ty nói chung và cán bộ phụ trách soạn thảo hợp đồng nói riêng đã không nắm bắt được sự thay đổi của hệ thống quy phạm pháp luật hoặc có nắm bắt được nhưng không thay đổi thói quen cũ. Nó có thể bắt nguồn từ sự cẩu thả khi soạn thảo hợp đồng. Công ty cần chú ý đến vấn đề này vì trong giai đoạn mà sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, sự đúng đắn trong áp dụng pháp luật là cơ sở mang lại chiến thắng cho doanh nghiệp. Giữa Bộ luật dân sự 2005 và luật thương mại 2005 có một số điểm khác nhau nên khi áp dụng pháp luật để điều chỉnh thì ghi nhớ đối với các bên là nguyên tắc áp dụng: Hoạt động thương mại được quy định trong luật thương mại và các luật khác thì áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự. Tóm lại việc kinh doanh trong nền kinh tế dễ nhận thấy đó là sự cạnh tranh khốc liệt, thương trường là chiến trường. Nếu công ty không nhanh nhậy năng động từ bỏ thói quen cũ thì dễ dàng bị thất bại đòi hỏi lãnh đạo công ty phải thật năng động nắm bắt nhu cầu thị trường. Thứ hai: Các mặt hạn chế liên quan tới hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Một: năng lực tài chính còn hạn chế Do năng lực tài chính còn hạn chế trang thiết bị thi công mặc dù đã được bổ sung nhưng vẫn chưa đủ mạnh, trình độ của cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác đấu thầu nên công ty không có được cơ hội trúng thầu với một số nhà thầu nước ngoài. Mặt khác mặt tài chính của công ty hoạt động chưa hiệu quả. Trong thời gian qua việc thu hồi công nợ công ty còn chưa thực hiện hiệu quả nên chưa tận thu được. Hơn nữa trong bối cảnh hiện nay khi mà đồng vốn được quay vòng một cách chóng mặt không phải chủ công trình nào cũng có sẵn trong tay nguồn vốn đầu tư mà phải điều động từ nhiều nguồn khác do đó số lượng vốn và thời gian vay phụ thuộc vào các tổ chức tín dụng, nhiều khi muốn có ngay cũng không được. Hai: việc quản lý, sử dụng và đầu tư máy móc thiết bị chưa hợp lý Hầu hết các công trình đều do chủ đầu tư đặt mua ở các đối tác khác. Do đó công ty không chủ động trong việc cung cấp vât tư xây dựng, làm giảm tiến độ thi công công trình. Mặt khác việc sử dụng máy móc, thiết bị thi công hiệu quả chưa được theo yêu cầu dẫn đến chi phí sản xuất lớn là một trong những nguyên nhân chính khiến một số công trình bị nợ đọng kéo dài. Công tác quản lý thiết bị còn nhiều mặt yếu kém, các thiết bị không được bảo dưỡng, lau chùi, bàn giao khi giao ca, tình trạng thiết bị không có người trách nhiệm chính quản lý Ba: việc quản lý người lao động của công ty còn gặp nhiều khó khăn Do đặc điểm sản xuất xây dựng có tính di động cao thay đổi theo thời vụ, nên lao động trong công ty luôn không ổn định, phải làm việc ngoài giò và luôn thay đổi nơi làm việc. Công ty thường xuyên phải thuê lao động hợp đồng vì vậy lượng lao động sử dụng hàng năm của công ty vượt quá số lượng lao động chính thức. Hệ thống cơ chế quản lý tuy đã có nhiều cố gắng từng bước được xây dựng nhưng nhìn chung chưa được hoàn thiện, các quy chế quản lý lao động còn chưa chặt chẽ, tính hiệu lực chưa cao do đó tác dụng chưa thật hiệu quả. Người điều hành quản cũng như người lao động trong công ty chưa căn cứ vào đó để quản lý và chấp hành do đó việc chấp hành kỷ luật lao động trong công ty kể cả khu vực văn phòng và khu vực nhà máy chưa thật tốt, hiện đang làm việc riêng trong giờ làm việc còn nhiều cán bộ chuyên viên thực hành các nhiệm vụ được giao chưa hiệu quả, việc được giao thực hiện không có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng. Đồng thời các quy chế chưa chỉ rõ và chưa xác định trách nhiệm cũng như quyền lợi của các thành viên một cách cụ thể. Bốn: công tác thị trường còn yếu Mặc dù lực lượng cán bộ không ít nhưng khả năng tiếp thị thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế là hạn chế, việc giao dịch tiếp xúc làm việc với khách hàng còn nhiều hạn chế. Khả năng mở rộng thị trường, quảng bá và xây dựng thương hiệu của công ty là rất yếu. Việc quản lý hồ sơ, cập nhật các thông tin các công trình các dự án là không khoa học và thiếu tính hệ thống trong công ty Những tồn tại như trên thì nhiều công ty đều mắc phải đối với công ty ICON4 cũng đã và đang từng bước hoàn thiện một cách tốt nhất hạn chế những tồn tại trên. 2. Thực trạng về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của nước ta hiện nay Nền kinh tế Việt nam trong những năm qua có nhiều bước phát triển đáng kể. Tình hình chính trị- xã hội ổn định đã tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tronh năm vừa qua chúng ta đã chứng kiến nhiều sự kiện quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế chẳng hạn như: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Việt Nam tổ chức thành công hội nghị thượng đình APEC lần thứ 14, bộ máy chính phủ mới quan tâm cao trong cải cách hành chính, chống tham nhũng Việc trở thành viên của WTO là điều rất quan trọng ảnh hưởng đến toàn nền kinh tế Việt nam trong những năm tới. Gia nhập WTO cơ hội cho nền kinh tế Việt nam là vô cùng to lớn, cơ hội được mở rộng thị trường, cơ hội được đối xử bình đẳng như các nước trong quan hệ thương mại, cơ hội được phân bổ nguồn lực trong nước hiệu quả. Nhà nước ta đã kịp thời ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động thượng mại làm cơ sở cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Nhà nước cũng quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn am hiểu luật pháp thể hiện qua việc thành lập các trường đại học và đưa môn pháp luật kinh tế vào hệ thống các môn học bắt buộc của các trường kinh tế, thương mạiViệc cải cách thủ tục hành chính của ta tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ký kết và thực hiện hợp đồng. Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực không giống như những lĩnh vực thương mại thông thường. Nó có những đặc thù riêng về cách tham gia ký kết, chủ thể cũng như cách thực hiện. Trong thời gian hiện nay, hợp đồng giao nhận thầu xây lắp là một hình thức khá phát triển của nền kinh tế có rất nhiều công ty xây dựng hoạt động trong lĩnh vực này vì vậy sự cạnh tranh rất khốc liệt. Nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều văn bản cho lĩnh vực đặc thù này song thực tế cho thấy vẫn còn sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật, một số thuật ngữ được sử dụng chung chung vì vậy đã tạo kẽ hở pháp luật là chỗ bị lợi dụng để vi phạm. 3. Xu hướng phát triển của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp trong tương lai Pháp luật là những nguyên tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra để quản lý nhà nước. Pháp luật có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc giữ gìn trật tự đất nước nói chung và trật tự nền kinh tế nói riêng. Hiện nay trong xu thế hội nhập với thế giới đặc biệt là khi Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO thì nhà nước ta càng cần phải có nhiều sự sửa đổi pháp nói chung hợp đồng giao nhận thầu xây lắp nói riêng nhằm hướng các văn bản đó với những quy định của thế giới. Từ năm 2005 chính phủ đã ban hành hàng loạt văn bản mới thay thế cho những văn bản cũ trong lĩnh vực kinh tế: Luật dân sự 2005, Luật thương mại 2005, Luật đấu thầu 2005, NĐ 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư, TT 02/2005/TT-BXD ngày 25/2/2005 về hướng dẫn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và rất nhiều văn bản hướng dẫn có giá trị khác. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới ra đời đã bổ sung các thiếu sót của văn bản cũ mắc phải. Có thể nói những văn bản mới ban hành trong thời gian gần đây đã là một bước hoàn thiện những quy định của pháp luât về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Và chắc chắn trong tương lai sẽ còn nhiều sự thay đổi pháp luật về lĩnh vực đang nóng này song vẫn tựu chung một mục đích là để phát triển và khắc phục tồn tại của pháp luật. Với thời kỳ mở của hiện nay tôi tinh chắc rằng hợp đồng giao nhận thầu xây lắp sẽ ngày một phát triển và nâng tầm vóc của các nhà thầu Việt nam sánh với các nhà thầu thế giới. II. Một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp 1. Kiến nghị với việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp Trong xu thế quốc tế hóa hiện nay, mở cửa nền kinh tế là một yêu cầu tất yếu để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong quá trình mở cửa bên cạnh những yếu tố tích cực còn tồn tại nhiều yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa một trong những nội dung của việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là: “ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện thể chế giám sát, kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan nhà nước”. Chính vì vậy những chính sách của nhà nước phải luôn kịp thời, đúng hướng và phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước đặt trong mối tương quan với thế giới, nhằm tạo điều kiện phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của các thành phần kinh tế. Một trong những ngành kinh tế mũi nhọn hiện nay là ngành xây dựng và việc đảm bảo cho các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được đúng đắn. Bởi vậy việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ giao nhận thầu xây lắp được ghi nhận qua hợp đồng giao nhận thầu xây lắp là điều cần thiết. Để giải quyết những tồn tại và phát huy được vai trò của quan hệ trên Đảng và nhà nước cần phải quan tâm và đưa ra những chính sách cụ thể sau: Thứ nhất: Cần phải ban hành văn bản pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp có tính thống nhất, từ đó mới ổn định và đồng bộ - Thống nhất trên cơ sở tôn trọng bản chất của hợp đồng Bản chất của hợp đồng là sự tự do thoả thuận, thống nhất ý chí của các chủ thể nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý. Trên nền tảng của tự do, tự nguyện về ý chí và sự bình đẳng về địa vị pháp lý quan hệ hợp đồng dù phát sinh trong bất cứ lĩnh vực nào (cụ thể ở đây là lĩnh vực xây dựng) cũng luôn phản ánh một bản chất thống nhất. Vì vậy pháp luật với chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội cần phải tôn trọng bản chất khách quan của các quan hệ đó. Không phủ nhận nhu cầu phải ban hành các văn bản đặc thù để điều chỉnh các quan hệ hợp đồng chuyên biệt về lĩnh vực xây dựng có Luật xây dựng và Luật đấu thầu. Song các văn bản luật đó phải xây dựng dựa trên nền tảng lý luận thống nhất đồng bộ. Trên cơ sở đó, thống nhất pháp luật về hợp đồng của Việt nam thực chất là quá trình nhận thức lại bản chất hợp đồng. Điều đó cho phép chúng ta xây dựng được một hệ thống các quy định nhất quán và phản ánh đúng được bản chất khách quan của các quan hệ hợp đồng tránh những mâu thuẫn không đáng có về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm tiến tới điều chỉnh một cách phủ hợp hiệu quả đối với các quan hệ và xây dựng được một cơ sở pháp lý vững chắc, khoa học và tin cậy cho mọi chủ thể tham gia quan hệ. Tôn trọng bản chất khách quan của hợp đồng còn đòi hỏi sự tôn trọng của pháp luật đối với quyền bình đẳng và tự do ý chí của các bên chủ thể, hạn chế tối đa sự can thiệp không cần thiết của nhà nước vào quan hệ hợp đồng. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn tính trật tự công và khả năng điều chỉnh của nhà nước trong các quan hệ đó. - Thống nhất tức là phải nằm trong một chỉnh thể thống nhất với toàn bộ hệ thống pháp luật có liên quan Xã hội bao giờ cũng tồn tại nhiều lĩnh vực khác nhau. Các quan hệ xã hội ở mỗi lĩnh vực khác nhau lại mang những đặc thù riêng và đòi hỏi pháp luật có phương pháp điêu chỉnh riêng.Tuy nhiên, các quan hệ này luôn nằm trong mối liên hệ qua lại, tác động, chuyển hoá, lẫn nhau do đó sự điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực vẫn có sự liên quan nhất định. Vì vậy việc thống nhất pháp luật về hợp đồng nhìn chung không nằm ngoài khả năng thống nhất tổng thể hệ thống pháp luật quốc gia. Yêu cầu chung của tính toàn diện trong hoạt động lập pháp, đòi hỏi sự phát triển một cách ”đồng bộ” và cân đối của các ngành luật. Các quy định trong mỗi ngành luật phải có tác động hỗ trợ và đảm bảo tình hài hoà thống nhất với quy định của ngành luật khác tránh tình trạng phát triển lệch và thiếu tương ứng giữa các ngành luật dẫn đến khả năng điều chỉnh của pháp luật trong đời sống thực tiễn kém hiệu quả và không phát huy được vai trò. Trên cơ sở đó, thống nhất pháp luật về hợp đông giao nhận thầu xây lắp phải được xem xét và cân nhắc trong mối quan hệ tổng thể với các ngành luật có liên quan tránh khả năng phát triển cục bộ trong khi các quan điểm lý luận và quy định có liên quan chưa có sự tương ứng, từ đó tạo ra khoảng cách và sự thiếu thống nhất trong tổng thể làm mất tác dụng của chức năng điều chỉnh.. Việc xác định đúng đối tượng điều chỉnh là hoạt động giao nhận thầu xây lắp cũng như vị trí và mổi quan hệ giữa các ngành luật cho phép chúng ta xây dựng được hệ thống các quy điịnh pháp luật thống nhất đồng bộ tạo khung pháp lý vững chắc và các bộ phận có khả năng bổ trợ cho nhau. -Thống nhất pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp phải phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội của Việt nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Phápluật được hình thành do nhu cầu điều chỉnh của các quan hệ xã hôi. Chức năng của pháp luật chủ có thể thực hiện được khi nó được xây dựng phù hợp với những điều kiện cụ thể của xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Như vây, một trong những yêu cầu đặt ra đối với việc thống nhất pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp là tính phù hợp và khả năng thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội của Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên điều này không thể làm hạn chế hay phủ nhận tính dự liệu của pháp luật hợp đồng đối với việc điều chỉnh các quan hệ phát sinh ít nhất trong một tương lại gần nhằm đảm bảo tính “ổn đinh “ tương ứng của pháp luật hợp đồng. Trong một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, pháp luật hợp đồng xây lắp cùng một lúc phải đáp ứng 2 điều kiện sau: + Thứ nhất, phải có cách tiếp cận thích hợp với vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong một số lĩnh vực then chốt, đăc thù như hoạt động giao nhận thầu xây lắp + Thứ hai, phải đảm bảo tính chất thị trường trong các quan hệ hợp đồng, đó là nguyên tắc bình đẳng, tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh lành mạnh, hạn chế tối đa tình trạng độc quyền, hạn chế tối đa sự can thiệp của nhà nứơc vào các quan hệ thông thương. Pháp luật hợp đồng của Việt nam phải đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá thương mại, xu thế hội nhập quốc tế và khu vực cũng đã và đang tác động mạnh mẽ đến quá trình xây dựng pháp luật hợp đồng giao nhận thàu xây lắp. Ngày nay không một quốc gia nào có thể hội nhập được khi hệ thống pháp luật của họ hoàn toàn khép kín, mang nhiều dị biệt. Hệ thống pháp luật muốn có hiệu lực hiệu quả cao đều phải đảm bảo tính ổn định tương đối của nó. Các văn bản pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội vốn đa dạng, phong phú nhưng phải dự đoán được xu hướng phát triển trong một giai đoạn một thời kì phát triển của đất nước. Các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng nói chung hợp đồng giao nhận thầu xây lắp nói riêng cũng phải đảm bảo tính ổn định và đồng bộ. Cụ thể như sau: Đối với hợp đồng giao nhận thầu xây lắp chịu sự điều chỉnh của các luật chuyên ngành là Luật xây dựng và Luật đấu thầu thì cũng cần thống nhất giữa Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu để đảm bảo tính đồng bộ cụ thể là: + Việc thống nhất giữa “giá dự thầu hợp lý” và “có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng” là cần thiết đặc biệt phải có Tiêu chí cụ thể đánh giá thế nào là “giá dự thầu hợp lý” hay “chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng”. Các tiêu chí này qui định trong Nghị định 16 chưa rõ, thiếu cụ thể, còn Nghị định hướng dẫn về Luật Đấu thầu thì chưa có vì vậy cần có sự thống nhất về từ dùng trong qui định của 2 Luật và thống nhất các tiêu chí đánh giá, một số ý kiến còn cho rằng cần tính thêm điểm kỹ thuật vào giá chọn thầu này + Về thống nhất thưởng phạt trong hợp đồng: Luật Xây dựng tại Điều 110 có qui định về thưởng, phạt trong hợp đồng, đề nghị bổ sung vào Luật Đấu thầu hoặc Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu có một điều qui định về điều này * Một số kiến nghị về Nghị định 16/2005/ND- CP ngày 7/2/2005 ban hành quy chế quản lý đấu thầu xây dựng thi hành Luật Xây dựng: .Tại điểm 4 điều 10 qui định: Cấm “xây dựng không theo tiêu chuẩn”, tiêu chuẩn có loại không bắt buộc, vì vậy chỉ cấm xây dựng không theo các tiêu chuẩn bắt buộc mà thôi. Tại điểm 7 điều 10: Cấm “bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng” đề nghị bỏ điều này vì không phù hợp với Luật Đấu thầu. Giá thành xây dựng chỉ việc xây dựng đã xong còn khi đấu thầu lúc đó mới chỉ có giá dự toán, giá dự thầu chưa thể có giá thành xây dựng. Thứ hai: cần phải đảm bảo tính minh bạch trong công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp Thực tiễn pháp luật về hợp đồng của Việt nam hiện nay cũng như quá trình áp dụng các quy định đó cho thấy, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, khó tiếp cận là do công tác giải thích và hướng dẫn pháp luật còn chưa đảm bảo tính thống nhất và tập trung và tính “minh bạch”. Chính vì vậy, để đảm bảo cho một hệ thống pháp luật thống nhất về hợp đồng thì bên cạnh việc xây dựng mô hình nội dung cũng như các nguyên tắc áp dụng thống nhất pháp luật về hợp đồng còn cần thiết phải đảm bảo tình thống nhất trong công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng pháp luật; Thứ nhất là, chỉ có cơ quan có chức năng giải thích pháp luật mới được thực hiện công tác giải thích pháp luật. Tránh tình trạng cơ quan nào cũng có thể giải thích luật dẫn đến một thực tế là các cơ quan khác nhau thì giải thích luật khác nhau hoặc việc thiếu thống nhất trong sử dụng thuật ngữ, khái niêm Thứ hai là, phải thống nhất trong nội dung giải thích pháp luật, điều này đòi hỏi sự thống nhất trong các yếu tố: + Sử dụng và giải thích các thuật ngữ, khái niệm pháp luật một cách thống nhất + Hình thức pháp luật của các văn bản mang tính giải thích và hướng dẫn luật phải thống nhất + Đảm bảo mối liên hệ pháp luật thống nhất trong giải thích và hướng dẫn áp dụng pháp luật * Cụ thể như sau: Cần quy định rõ thuật ngữ “người” ở đây có lúc là cá nhân, có lúc là tổ chức do đó sẽ rất khó khi xây dựng các quy định Chế tài khi vi phạm: + Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng công trình trong Luật Xây dựng ghi rất rõ là Thủ tướng, Chủ tịch UBND, Bộ trưởng. Nhưng thẩm quyền lập, phê duyệt qui hoạch chung xây dựng, thẩm quyền thẩm định lại ghi chung chung là Bộ A, Bộ B, UBND, Sở A, Sở B... Vì vậy cần quy định rõ thẩm quyền lập, phê duyệt qui hoạch chung xây dựng, thẩm quyền thẩm định cụ thể là cơ quan nào tránh sự chung chung hiểu lầm. + Người có thẩm quyền trong Luật Đấu thầu là người được quyền quyết định dự án được qui định tại Điều 39 Luật Xây dựng và Điều 11 Nghị định 16 thì thẩm quyền ghi rõ là Thủ tướng, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các cấp. Nhưng tại Điều 60 trong Luật Đấu thầu ghi nhiệm vụ rất chi tiết của người có thẩm quyền như phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu, ... là không thực tế đặc biệt dự án đầu tư ở các Bộ không chuyên ngành (Y tế, Văn hóa, Lao động...) vì vậy cần xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong các trường hợp của Luật. Người có thẩm quyền ở các cấp hành chính là Thủ trưởng, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND nhưng cần bổ sung “hoặc người được ủy quyền, người được phân công ký các quyết định liên quan đến dự án đầu tư”. Có như vậy khi xử lý hành vi vi phạm mới có các chế tài cụ thể cho từng cá nhân được. * Việc tổ chức thực hiện pháp luật hợp đồng giao nhận thầu xây lắp phải được coi là một khâu quan trọng Luật khi được ban hành thì tự nó không thể đi vào cuộc sống được mà phải trải qua khâu thực hiện. Đây là khâu quan trọng để đưa pháp luật vào trong cuộc sống. Muốn thực thi pháp luật thì trước hết phải nâng cao trình độ pháp luật của cán bộ công chức đặc biệt là đội ngũ những người làm về pháp luật. Đối với hợp đồng giao nhận thầu xây lắp thì chính phủ, Bộ xây dựng có kế hoạch phổ biến pháp luật cho các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến quan hệ này đồng thời các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành pháp luật trong lĩnh vực hoạt động này có tham khảo những ý kiến phản hồi của các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực xây dựng. Biết luật, thực hiện đúng pháp luật là một điều rất quan trọng trong nền kinh tế quốc tế như hiện nay, nắm vững luật là chìa khóa để các doanh nghiệp tự làm chủ trong kinh doanh và trong ký kết hợp đồng Thứ ba: Phải bổ sung các nội dung về thực hiện và thanh toán hợp đồng Để giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính, loại bỏ những vướng mắc, bất cập liên quan tới thanh toán hợp đồng để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án Các nội dung về thực hiện và thanh toán hợp đồng cần được bổ sung vào Nghị định 111/2006/NĐ- CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong luật xây dựng: - Bổ sung quy định về cách áp dụng các hình thức hợp đồng; - Nghiên cứu, xem xét quy định các hình thức hợp đồng áp dụng phù hợp cho từng lĩnh vực mua sắm hàng hoá, xây lắp và tư vấn; - Nghiên cứu, bổ sung nguyên tắc thanh toán đối với từng hình thức hợp đồng; - Nghiên cứu, đề xuất thống nhất hoặc bãi bỏ các quy định về hợp đồng trong NĐ 16/CP ngày 7/2/2005 ban hành quy chế quản lý đấu thầu xây dựng và các văn bản pháp lý liên quan khác; - Nghiên cứu, xem xét có nên quy định về điều chỉnh giá hợp đồng khi có sự biến động trong đơn giá của vật tư, thiết bị mà Nhà nước không kiểm soát giá. Nghiên cứu, xem xét có nên đưa ra công thức hoặc ngưỡng để được điều chỉnh giá và thời điểm điều chỉnh giá; - Nghiên cứu, bổ sung quy định về hợp đồng trọn gói và các tình huống phát sinh trong hợp đồng trọn gói (khối lượng công việc tăng, giảm không do lỗi của nhà thầu gây ra); - Nghiên cứu, xoá bỏ những nội dung không phù hợp (nếu có) trong quy định về cách thức thanh toán của Kho bạc hiện nay, vốn là nguyên nhân gây chậm trễ quá trình này như: Thanh toán dựa vào dự toán mà không phải dựa vào hợp đồng; thanh toán khi hoá đơn thực tế khác đơn giá trong hợp đồng 2. Kiến nghị đối với công ty Để nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng ngoài việc nhà nước hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng này thì công ty cũng phải xem xét chỉnh sửa, bổ sung để hạn chế những tồn tại sai sót trong việc ký kết thực hiện hợp đồng Trong tình hình đất nước đang trong đà phát triển như hiện nay xây dựng là một lĩnh vực phát triển mạnh theo xu thế tất yếu. Vì vậy các công ty xây dựng có tương lai tiến triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự hội nhập cũng là nhân tố làm hiện tượng cá lớn nuốt cá bé gia tăng. Những công ty không đủ năng lực sẽ bị đào thải để nhường chỗ cho những công ty phát triển lớn mạnh và có tiềm lực. Trong quá trình thực tập ở công ty, tôi nhận thấy việc ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của công ty có nhiều thành tựu, tuy nhiên bên cạnh những thành tựu thì vẫn còn một số tồn tại không thể tránh khỏi. Sau đây tôi xin đề xuất một số ý kiến mang tính đóng góp vào hoạt động giao nhận thầu xây lắp của công ty: Thứ nhất: Đối với công tác chuẩn bị và ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp Hợp đồng sau khi ký kết sẽ phát sinh hiệu lực pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa các bên tham gia quan hệ. Do vậy phải chú trọng công tác chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng, tránh tình trạng ký hợp đồng trong điều kiện chưa có sự chuẩn bị chu đáo, chưa có sự tìm hiểu về đối tác cũng như thị trường. Khi hợp đồng đã ký kết rồi mà tiến hành sửa chữa sẽ mất nhiều thời gian và gây tốn kém cho cả hai bên. Công ty phải chuẩn bị sẵn các nội dung đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng. Điều đó có nghĩa là phải chủ động trong quá trình đàm phán bằng cách thực hiện công tác nghiên cứu, đánh giá đối tác, tìm hiểu rõ mục đích, động cơ giao kết hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng cần chuẩn bị kỹ lưỡng tránh tình trạng hợp đồng đã ký kết lại phải sửa chữa. Muốn vậy công ty phải luôn chuẩn bị sẵn nội dung cần đàm phán, có thể soạn thảo sẵn hợp đồng và thỏa thuận với đối tác theo những vấn đề mà công ty chú ý soạn thảo trước. Đồng thời công ty chú ý đánh giá đối tác, một cách nghiêm túc trước khi ký kết hợp đồng về khả năng thanh toán, không để trường hợp chỉ chú trọng ký thật nhiều hợp đồng mà không xem xét, đánh giá kỹ lưỡng khả năng khách hàng. Khi chuẩn bị ký kết hợp đồng công ty phải tìm hiểu những quy định về chủ thể hợp đồng, thẩm quyền ký kết, luật áp dụng và bên đối tác là ai tham gia ký kết, thẩm quyền, trách nhiệm theo pháp luật. Công ty phải chú trọng vấn đề tìm hiểu về thẩm quyền ký kết hợp đồng của bên đối tác luôn lấy nguyên tắc cẩn trọng làm đầu rất cần thiết trong kinh doanh và cũng để tránh bị lừa dối. Thứ hai: Đối với hình thức và nội dung hợp đồng giao nhận thầu xây lắp + Về hình thức: Pháp luật đấu thầu quy định là hình thức văn bản và ký trực tiếp để đảm bảo chắc chắn trong việc ký kết hợp đồng. Trong điều kiện mà sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì ai nhanh hơn sẽ dành phần thắng vì vậy việc có thể mở rộng hình thức ký kết là rất cần thiết chẳng hạn: Thông điệp dữ liệu, Fax có như vậy mới nâng tầm của nhà thầu Việt nam ra với thế giới + Về nội dung: Khi soạn thảo loại hợp đồng này thông thường ghi là hợp đồng kinh tế công ty nên mạnh dạn đặt tên cho từng loại hợp đồng cụ thể như: hợp đồng vật tư, hợp đồng giao nhận thầu xây lắp thay cho tên hợp đồng kinh tế mang tính chung chung Phần căn cứ phải rõ ràng và các văn bản làm căn cứ phải là những văn bản mới nhất đang có hiệu lực Điều khoản giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cần được ghi rõ trong hợp đồng. Kiến nghị công ty nên chọn giải quyết tranh chấp bằng phương thức này vừa nhanh chóng vừa ít tốn kém lại giữ được bí mật riêng của các bên. Tóm lại nội dung hợp đồng càng chặt chẽ cụ thể thì càng tốt tránh rủi ro đáng tiếc. Nội dung hợp đồng không phải quá cứng nhắc và thiếu linh hoạt mà đòi hỏi luôn có sự thay đổi phù hợp với nhu cầu các bên trong quan hệ hợp đồng. Công ty nên xây dựng các điều kiện”mở” có tính linh động thích ứng với tình hình thực tế khi tiến hành đàm phán ký kết mà vẫn đúng pháp luật. Do đó việc xây dựng nội dung hợp đồng nên giao cho các cán bộ đàm phán, ký kết hợp đồng có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn luật pháp vững vàng. Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, doanh nghiệp vì lý do này hay lý do khác như thiếu hiểu biết pháp luật hoặc có hiểu biết nhưng quá tin tưởng và dựa vào lý do giữa các bên đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài, mà trở lên mất cảnh giác dẫn đến việc hợp đồng ký kết theo mẫu được soạn thảo từ trước có nội dung sơ sài. Những trường hợp như vậy bồi thường thì doanh nghiệp nhận thấy không có trở ngại gì thậm chí họ còn thấy thuận tiện vì quá trình lập hợp đồng rất đơn giản và gọn nhẹ, Nhưng việc xảy ra tranh chấp hay không trong tương lai là điều không thể lường trước được. Khi đó doanh nghiệp sẽ rất khó có đủ bằng chứng để đấu tranh cho lợi ích của mình vì hợp đồng thường thiếu rất nhiều nội dung có ý nghĩa trong việc giải quyết tranh chấp sau này như: lựa chọn phương pháp giải quyết tranh chấp, quy định về phạt vi phạm hợp đồng Do đó công ty cần xây dựng cho mình những hợp đồng quy định rõ ràng, đầy đủ các điều khoản đặc biệt là những điều kiện bảo việc lợi ích chính đáng của mình. Từ đó có thể đảm bảo cho quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra một cách thuận lợi. Hiện nay nước ta đã có những sự thay đổi so với trước, việc nắm bắt luật và thay đổi tư duy luật vẫn chưa cập nhật một cách kịp thời. Cụ thể như việc các doanh nghiệp đã áp dụng Pháp lệnh hợp đồng kinh tế trong một thời gian dài, các hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng xây dựng, hợp đồng đấu thầu đều là các hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên hiện nay pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã hết hiệu lực, các loại hợp đồng trên thuộc đối tượng điều chỉnh của luật thương mại và luật dân sự. Các doanh nghiệp chưa quen với điều này và vì thế đã thể hiện ngay bằng cách đặt tên hợp đồng của mình, gọi chung tất cả các hợp đồng giao dịch trong hoạt động kinh doanh của mình là hợp đồng kinh tế mà chưa biết đặt tên để thể hiện rõ hợp đồng giao dịch đó cụ thể là hợp đồng gì. Ở công ty thì đã bước đầu có sự phân biệt trong cách đặt tên ở chỗ hợp đồng mua vật tư và hợp đồng xây dựng bằng hai tên gọi khác nhau là hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên trong hợp đồng xây dựng vẫn chỉ có gọi bằng một tên chung là hợp đồng kinh tế mà chưa chỉ rõ đâu là hợp đồng thầu xây dựng đâu là hợp đồng thiết kế Thiết nghĩ doanh nghiệp nên mạnh dạn đặt tên cho hợp đồng của mình một cách cụ thể hơn, thể hiện đúng bản chất của loại hợp đồng mà không phải lo sợ liệu có tồn tại loại hợp đồng với tên gọi như vậy không. Thứ ba: Về các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng công ty chưa chú trọng tới việc áp dụng biện pháp bảo đảm hợp đồng. khi thỏa thuận điều kiện thanh toán, công ty mới chỉ áp dụng biện pháp đặt cọc 20% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng ký kết để ràng buộc trách nhiệm. Tuy nhiên biện pháp này không đảm bảo rằng công ty sẽ thu được đủ số tiền thanh toán theo đúng quy định trong hợp đồng trong một số khách hàng không chịu thanh toán nốt tiền cho công ty sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của công ty. Trong khi đó công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác muốn giữ quan hệ tốt với đối tác tránh đưa ra cơ quan tài phán. Điều này khiến vốn của công ty bị chiếm dụng khá thường xuyên gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy khi ký kết hợp đồng công ty cần bổ sung thêm biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng như: ký quỹ, bảo lãnh nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ thì công ty đã có khoản đảm bảo kia để cưỡng chế họ. Thứ tư: về các vấn đề liên quan mật thiết đến hợp đồng giao nhận thầu xây lắp của công ty + Về nhân sự: công ty cần tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của công ty trên tất cả các mặt: ngoại ngữ, pháp luật, kinh nghiệm làm việc Công ty cần có những cán bộ chuyên sâu về nghiệp vụ cũng như nắm bắt về tình hình và xu thế phát triển trong nước và thế giới để có thể nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trong tình hình các công ty xây dựng đang phát triển mạnh như hiện nay. Bên cạnh những cán bộ có đầy đủ năng lực về xây dựng, công ty cần phải có những cán bộ phụ trách về mảng pháp luật, vì pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng để một công ty có thể bắt kịp với xu thế hội nhập như hiện nay. Để nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ công nhân viên công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Tổ chức đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên - Cử cán bộ công nhân viên đi học nâng cao nghiệp vụ tại các trường, các viện, các trung tâm pháp luật có uy tín. Bên cạnh đó cán bộ công ty có thể tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn do trung tâm có uy tín tổ chức, một trong những trung tâm uy tín là Trung tâm tư vấn pháp luật của Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Công ty nên tổ chức các buổi học phổ biến pháp luật, khuyến khích cán bộ công nhân viên tham gia xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật tại công ty + Về công tác Marketting: công ty nên hoàn thiện hệ thống Maketting nhằm thu nhận thông tin nhanh chóng, chính xác, xây dựng kế hoạch dự báo giá cả linh hoạt để có thể ứng biến kịp thời với sự biến động của thị trường. Maketting tạo ra chất lượng giá cả phù hợp với yêu cầu của thị trường. Một số bước cơ bản để hoạt động maketting lĩnh vực xây dựng được tốt hơn là: Thu thập các thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường để có biện pháp điều chỉnh giá hợp lý, đảm bảo cơ hội trúng thầu lớn Thu thập các thông tin về đối tác của mình, các thông tin về những dự án đang và sẽ là đối tượng mà công ty hướng tới, nhằm đạt được những hợp đồng tốt nhất Thu thập những thông tin về đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng, Xem xét năng lực, trình độ của đối thủ cạnh tranh , từ đó có những phương án giải pháp nhằm cạnh tranh lành mạnh đạt hiệu quả cao + Công ty cần có những biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty, để có thể thầu những công trình lớn, nâng cao vị thế của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Để giải quyết vấn đề vốn công ty cần tiến hành một số biện pháp sau: Trước hết công ty có thể nâng cao vốn điều lệ bằng cách trích từ nguồn lãi của công ty, thay cho việc chia cổ phần cho các cổ đông Bên cạnh đó công ty có thể tận dụng vốn của các nhà đầu tư bằng cách thi công dứt điểm các công trình được thầu, nhằm được thanh toán trong thời gian nhanh nhất, đạt hiệu quả kinh tế Công ty nên xây dựng mối quan hệ tốt đối với các tổ chức tín dụng để tranh thủ sự trợ giúp vốn xây dựng, giúp công ty mở rộng quy mô Bên cạnh đó công ty cũng nên có quan hệ làm ăn tốt với những nhà thầu có uy tín, gây dựng những thiện cảm tốt đẹp thông qua việc thi công trình các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp đúng chất lượng, khoa học, kỹ thuật, thời gian bàn giao công trình, thái độ làm việc chuyên nghiệp tạo dựng niềm tin cho khách hàng + Bên cạnh việc nâng cao năng lực tài chính, năng lực cán bộ công nhân viên công ty cần nâng cao chất lượng máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng trong thời điểm hiện tại cũng như tương lai. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng cao, năng lực cạnh tranh cũng sẽ được nâng cao, giúp công ty có cơ hội hơn khi tham gia nhận thầu các dự án lớn + Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra số lượng và chất lượng cơ cấu các tài sản, vật tư thiết bị. Đây là việc cần thiết để có kế hoạch sắp xếp điều động và đầu tư thích hợp từng loại trang thiết bị thi công dụng cụ quản lý, dụng cụ cầm tay phù hợp với nhiệm vụ thi công từng công trình để phát huy hiệu quả đầu tư tăng cường năng lực sản xuất. Làm tốt công tác bảo dưỡng thiết bị, cải tiến hợp lý trong sản xuất. Đảm bảo thiết bị vận hành an toàn sản xuất đạt kết quả cao nhất, đồng thời xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư, vật liệu cho phù hợp với yêu cầu sản xuât- xây dựng chế độ quản lý thiêt bị máy móc và công cụ dụng cụ tiêu hao cho đơn vị sản phẩm. Tiến hành cải tiến, sắp xếp tổ chức sản xuất từ công tác thiết kế đến công tác tổ chức sản xuất trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hóa một số công đoạn trong sản xuất. Nâng cao năng suất giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh. KẾT LUẬN Hiện nay ngành xây dựng nước ta đã và đang phát triển rất mạnh và trưởng thành cả về trình độ về quy mô số lượng chủng loại trong mọi ngành mọi lĩnh vực. Có thể thấy ở mọi nơi từ đô thị đến nông thôn đâu đâu trên đất nước ta cũng có công trường và công trình xây dựng. Đất nước ta trên con đường hội nhập và phát triển thì ngành xây dựng còn phát triển và không ngừng lớn mạnh. Điều đó tất yếu dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng. Để cho sự cạnh tranh đó lành mạnh, minh bạch thì đấu thầu đóng vai trò hết sức quan trọng và là tiền đề để cho hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được hoàn thiện và hợp pháp. Sau thời gian thực tập tại công ty ICON4 được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế và chuyên nghiệp với việc ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây lắp cùng với việc lựa chọn đề tài: “ Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp- Thực tiễn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4” cho chuyên đề thực tập. Qua quá trình nghiên cứu đề tài lại càng giúp tôi nhận thức rõ được vai trò của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp trong hiện tại cũng như tương lai. Trong mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế đòi hỏi có sự thay đổi vận động kéo theo của các thành phần kinh tế và hợp đồng giao nhận thầu xây lắp chỉ là một quá trình nhỏ nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng trước các tác động đó. Pháp luật được nhà nước ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh mà cụ thể ở đây là quan hệ phát sinh từ hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Chính vì vậy việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây lắp là rất cần thiết cho một xã hội có nền kinh tế đang trên đà phát triển như nước ta hiện nay. DANH MỤC THAM KHẢO -Bộ luật Dân sự được Quốc hội khóa XI, ký họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 ( Bộ luật dân sự 2005), có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2006. - Luật thương mại được Quốc hội khóa XI, ký họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 ( Luật thương mại 2005), có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2006. - Luật xây dựng số 16/2003 Quốc hội khóa XI ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 - Luật đấu thầu số 61/2005 Quốc hội khóa XI ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 - Luật đầu tư 2005 - NĐ số 111/2006/NĐ- CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng - NĐ 112/2006/NĐ- CP ngày 29 tháng 09 năm 2006 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thay thế một số điều của NĐ 16/2005/NĐ-CP - NĐ 58/2008/ND- CP ngày 05 tháng 05 năm 2008 hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng - NĐ 78/2007/ND-CP ngày 11 tháng 05 năm 2007 về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh, hợp đồng xây dựng- chuyển giao - NĐ 108/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 09 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư - TT 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng thay thế cho TT 02/2005 - TT 09/2008/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2008 hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây * Các tài liệu khác: Giáo trình Luật kinh tế , Khoa Luật , Trường Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình thương mại quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình Luật thương mại , Đại học Luật Trang web: www.vie.com.vn www.thitruong.vnn.vn www.viettrade.gov.vn www.vsc.com.vn www.vnexpress.net www.mpi.gov.vn MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7501.doc
Tài liệu liên quan