Đề tài ISO 14000 và các vấn đề áp dụng ở Việt Nam

Qua bài viết ta thấy ý nghĩa thời sự của ISO 14000 trong việc ngăn ngừa ô nhiễm và tiếp cận thị trường ngày càng trở nên lớn lao. Vì vậy, bộ tiêu chuẩn này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập kế hoạch lâu dài để đạt được sự phát triển bền vững. Trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, để các sản phẩm Việt Nam có thể cạnh tranh được trên thị trường toàn cầu thì vấn đề chất lượng là quan trọng. Song xu hướng trong tương lai, khi vấn đề môi trường trở nên bức bách trên toàn cầu thì các đối tác không những đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao mà còn phải đáp ứng được hệ thống Quản lý môi trường. Cùng với việc mở rộng áp dụng ISO 9000 trong các doanh nghiệp và tổ chức trong nước, chúng ta phải quan tâm thích đáng hơn nữa đến việc áp dụng rộng khắp ISO 14000.

doc30 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài ISO 14000 và các vấn đề áp dụng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI GIỚI THIỆU Thiên nhiên quanh ta luôn bị đe doạ bởi thiên tai như núi lửa, động đất, cháy rừng, sự di chuyển của các núi băng ở hai cực thậm chí sự oanh tạc của những mảnh thiên thạch từ bên ngoài trái đất. Thế nhưng ảnh hưởng của những tác động này đến môi trường đều được khắc phục ngay sau đó do thiên nhiên có khả năng phục hồi rất kỳ diệu để đạt tới trạng thái cân bằng. Kể từ cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu tới nay, những hoạt động của con người đã gây ra các tác động ghê gớm đến thiên nhiên tới mức vượt quá khả năng tự phục hồi kỳ diệu của nó. Như vậy, các hoạt động nhân tạo của con người đã gây ra những tác động khủng khiếp tới điều kiện tự nhiên và môi trường. Tiếc rằng chỉ khoảng mấy chục năm trở lại đây, con người mới chú trọng đến bảo vệ môi trường sống của chính mình sau hàng loạt thảm hoạ do chính con người gây ra. Các thảm hoạ đó đã làm môi trường ở những vùng lân cận ô nhiễm cao độ. Ngày nay khi nền công nghiệp phát triển rộng khắp thế giới, vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng. Vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề cấp bách của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn- ISO 14000- Hệ thống quản lý môi trường là một giải pháp hữu hiệu vừa bảo vệ môi trường vừa đảm bảo được sự phát triển bền vững. Trước tình hình đó trong bài viết này tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: ISO 14000 và các vấn đề áp dụng ở Việt Nam. Nội dung chính của đề tài bao gồm: Phần một: Những lý luận chung về bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Phần hai: Thực trạng của việc áp dụng ISO 14000 ở Việt Nam. Phần ba: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng ISO 14000 ở Việt Nam. Lần đầu tiên thực hiện đề tài nên bài viết khó tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định. Do đó tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị KDCN & XDCB và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Việt Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi làm đề tài này. Hà nội, ngày 15 tháng 11 năm 2001 SV: Trần Thị Lan Anh PHẦN MỘT: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000. I. ISO VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000. 1. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) là một tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá. Hiện nay ISO có trên 120 thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia, Việt Nam tham gia là thành viên đầy đủ của (ISO) từ năm 1977 và đang có sự tham gia ngày càng tích cực vào các hoạt động của tổ chức này. 2. Việc xây dựng các tiêu chuẩn về quản lý môi trường của ISO. Trong những năm 1980 ISO đã bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ tiêu chuẩn hoá- một vấn đề quản lý quan trọng của một tổ chức/ doanh nghiệp là quản lý chất lượng. Đây là lần đầu tiên ISO đã mạnh dạn đi vào lĩnh vực tiêu chuẩn hoá không mang bản chất kỹ thuật hoặc là khoa học một cách thuần tuý. Ban kỹ thuật TC176 về đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng được thành lập để xây dựng các tiêu chuẩn đầu tiên về quản lý chất lượng và đến năm 1987 bộ tiêu chuẩn ISO 9000 về đảm bảo chất lượng đã được ISO ban hành. Có thể nói đây là một bộ tiêu chuẩn đã mang lại tiếng tăm và thành công nhất trong lịch sử của ISO, đa số các quốc gia trên thế giới đã chấp nhận các tiêu chuẩn ISO 9000 thành các tiêu chuẩn quốc gia trong đó có Việt Nam để đưa vào áp dụng một cách rộng rãi. Tuy nhiên ngoài ý nghĩa về xây dựng một hệ thống quản lý hữu hiệu trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, ISO 9000 như chúng ta thấy đã trở thành các yêu cầu đối với thương mại và nhiều khi đã trở thành điều kiện mua hàng của các nhà nhập khẩu đối với các nước xuất khẩu. Vào cuối những năm 1980, đã có nhiều tranh luận trong ISO về việc quyết định xây dựng các dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cho những vấn đề đang gây tranh cãi gay gắt trên các diễn đàn công cộng như vấn đề môi trường. Có thể nói đây là bước đột phá đối với chủ nghĩa bảo thủ truyền thống của ISO về đối tượng tiêu chuẩn hóa. Tuy nhiên các yếu tố bổ sung sau đây cùng với sự thành công của ISO 9000 đã dẫn tới việc ISO đã quyết định vào cuộc trong cuộc xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường. 3. Trọng tâm của các vấn đề môi trường quốc tế. Trong cùng thời kỳ, khi mà ISO đang gặt hái được các kết quả khá quan trọng trong việc đưa ra áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9000 về chất lượng thì trên diễn đàn môi trường thế giới đang diễn ra nhiều sự kiện gây xôn xao nhiều giới chức của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Sự huỷ hoại tầng ozôn, sự nóng lên toàn cầu, sự phá rừng nghiêm trọng và các vấn đề môi trường khác đã được đăng tải trên trang của các báo tạp chí trên toàn thế giới và nó đã được xem như là các vấn đề mang tính toàn cầu. Đại diện của nhiều quốc gia có quan tâm đã gặp nhau tại Montreal-Canada vào năm 1987 để soạn thảo ra các thoả thuận nhằm ngăn cản việc sản xuất ra các hoá chất gây phá huỷ tầng ozôn như CFC... việc làm giảm tính đa dạng sinh học cũng đã gây ra sự lo ngại của cộng đồng quốc tế và một loạt các yêu cầu đối với vấn đề này đã được công bố. Trong thực tế đã có một phong trào thể hiện sự mong muốn của các quốc gia có được sự quan tâm tốt hơn đến vấn đề bảo vệ môi trường cuả trái đất. Một yếu tố khác vào thời điểm này đã gây nhiều sự quan tâm là quốc tế chưa có một chỉ số tông hợp để đánh giá sự cố gắng nỗ lực của một tổ chức/ doanh nghiệp trong việc đạt được thành quả bảo vệ môi trường một cách liên tục và đáng tin cậy. Chính loại chỉ số này đã hình thành nên tiêu chuẩn ISO14001 về hệ thống quản lý môi trường -là tiêu chuẩn có thể sử dụng để bên thứ ba độc lập có thế đánh giá một cách khách quan sự phù hợp giữa các cam kết của tổ chức/ doanh nghiệp với các quy định của pháp luật về các vấn đề cũng như đánh giá các tác động lên môi trường của hoạt động sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức/ doanh nghiệp và tất nhiên nó được dùng để xây dựng hoặc cải thiện hệ thống Quản lý môi trường của họ. Nói tóm lại sự thành công của ISO 9000 và sự nổi lên cuả các vấn đề môi trường đã dẫn đến việc ISO thực sự bắt đầu các công việc xem xét đến diễn đàn môi trường. Tuy nhiên chỉ đến năm 1991, ISO mới thực chất khởi sự công việc này. Vào năm đó, Liên hợp quốc đã công bố về việc tổ chức hội nghị môi trường và phát triển (UNCED) tại Riode Janero-Brazil vào năm 1992. Trên cơ sở các yêu cầu của ban tổ chức UNCED, ISO đã kêu gọi các thành viên tình nguyện tham gia nhóm tư vấn chiến lược về môi trường (SAGE). SAGE đã quyết định vào giữa năm 1992 rằng đây là thời điểm thích hợp cho ISO bắt tay vào việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường và quyết định này đã được thông báo rộng rãi tại UNCED. Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức vào tháng 6 năm 1992 tại Riode Janero-Brazil đã đặt ra các vấn đề khẩn cấp về môi trường và bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu và hội nghị chính là sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến quyết định của ISO về vấn đề tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực quản lý môi trường. Một quyết định không dễ dàng. Trong bối cảnh đó và căn cứ vào những khuyến nghị của SAGE, năm 1993, ISO đã quyết định thành lập Ban kỹ thuật ISO/ TC207 về Quản lý môi trường, với nhiệm vụ đặt ra là soạn thảo các tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý môi trường bao gồm các tiêu chuẩn hệ thống và công cụ quản lý môi trường, về các phương pháp xác định tác nhân gây ô nhiễm, giá trị giới hạn đối với chất thải, tác động của công nghệ/ sản phẩm đối với môi trường. Các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực Quản lý môi trường được tập hợp theo số đăng ký chung thành bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 14000. II. MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ BỘ TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ISO 14000. 1. Bộ ISO 14000 đề cập đến các lĩnh vực. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng trên cơ sở thoả thuận quốc tế bao gồm các yêu cầu đối với các yếu tố cơ bản có thể điều chỉnh được để thiết lập nên hệ thống Quản lý môi trường có khả năng cải thiện môi trường một cách liên tục tại các tổ chức cơ sở. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đem đến cách tiếp cận hệ thống cho việc Quản lý môi trường nhằm thiết lập hệ thống Quản lý môi trường và cung cấp các công cụ hệ thống hỗ trợ có liên quan như kiểm tra đánh giá môi trường, nhãn môi trường, phân tích chu trình sống của sản phẩm, các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn về sản phẩm... cho các doanh nghiệp và tổ chức cơ sở khác về quản lý sự tác động về các hoạt động của họ đối với môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm và liên tục cải thiện môi trường với sự cam kết của lãnh đạo và sự tham gia có ý thức của mọi thành viên của cơ sở từ người sản xuất trực tiếp đến các cán bộ quản lý. Bộ ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau: - Hệ thống Quản lý môi trường (Enviromental Management System-EMS) - Kiểm tra đánh giá môi trường (Enviromental Auditing- EA) - Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Enviromental Performance Evaluation - EPE) - Nhãn môi trường (Environmental Labelling - EL) - Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Assessment - LCA) - Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm (Environmental Aspects in Product Standards - EPAS) Theo lộ trình của ban kỹ thuật TC207 thì Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 với những nội dung trên được cấu trúc thành 3 mảng chính sau: a. Hệ thống quản lý bao gồm 2 tiêu chuẩn chính là: - ISO14001- Hệ thống quản lý môi trường -Qui định và hướng dẫn sử dụng. - ISO 14004- Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. b. Các công cụ đánh giá và kiểm tra định hướng tổ chức, trước mắt gồm 6 tiêu chuẩn về đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE) và kiểm tra đánh giá môi trường (EA). c. Các công cụ hỗ trợ định hướng sản phẩm sẽ bao gồm 10 tiêu chuẩn về đánh giá chu trình sống (LCA) và nhãn môi trường (EL). 2. Hình dung bộ tiêu chuẩn ISO 14000 theo quan điểm đánh giá theo sơ đồ. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được ban hành để áp dụng cho các nhà sản xuất, dịch vụ, các tổ chức cơ sở lớn và nhỏ trên phạm vi toàn cầu có xem xét đến các yếu tố của khu vực phát triển và đang phát triển của thế giới một cách thích hợp và chấp nhận được đối với bất kỳ tổ chức cơ sở không phân biệt loại, hình thức hoạt động hoặc vị trí. Bộ tiêu chuẩn này cũng xem xét đến các điều kiện và phát triển kinh tế trong toàn bộ quá trình phát triển. Hệ thống luật quốc gia trên toàn cầu cũng được xem xét tới ở những chỗ có thể được ví dụ như đã xem xét đến sự bắt buộc của luật pháp và của toà án về các vấn đề có liên quan... ISO 14000 – Bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường Ghi nhãn môi trường Kiểm tra đánh giá môi trường Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm Hệ thống quản lý môi trường Đánh giá chu trình sống của sản phẩm Đánh giá kết quả hoạt động môi trường Hình 1.Đánh giá tổ chức, đánh giá sản phẩm. ISO 14000 các tiêu chuẩn về đánh giá tổ chức Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE) -ISO 14031 Quản lý môi trường -Đánh giá kết quả hoạt động môi trường.Hướng dẫn. -ISO 14032 Quản lý môi trường -Đánh giá kết quả hoạt động môi trường.Ví dụ minh hoạ sử dụng ISO 14031. Hệ thống Quản lý môi trường (EMS) -ISO 14001 Hệ thống Quản lý môi trường. Quy định và hướng dẫn sử dụng. -ISO 14004 Hệ thống Quản lý môi trường. Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. Kiểm tra đánh giá(KTĐG) môi trường. -ISO14010 Hướng dẫn KTĐG môi trường. Những nguyên tắc chung. - ISO 14011 Hướng dẫn KTĐG môi trường. Các thủ tục KTĐG -- Phần 1: KTĐG hệ thống Quản lý môi trường. - ISO 14012 Hướng dẫn KTĐG môi trường các chuẩn cứ về trình độ đối với các đánh giá viên môi trường về hệ thống Quản lý môi trường. -ISO 14015 Đánh giá môi trường tại hiện trường và trong doanh nghiệp. ISO14050 Quản lý môi trường -Thuật ngữ và định nghĩa Hình 2. Các tiêu chuẩn về đánh giá tổ chức. ISO 14050 Quản lý môi trường –Thuật ngữ và định nghĩa. ISO 14000 các tiêu chuẩn về đánh giá sản phẩm Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm(EPAS) -ISO guide 64 Hướng dẫn đưa các khía cạnh môi trường vào các tiêu chuẩn sản phẩm. -ISO/TR14061 Thông tin trợ giúp cho các cơ sở khai thác chế biến lâm sản sử dụng.Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường và ISO 14004. Ghi nhãn môi trường (EL) -ISO 14020 Nhãn môi trường và sự công bố –Các nguyên tắc chung. -ISO 14021 Nhãn môi trường và sự công bố-Các yêu cầu môi trường tự công bố. -ISO 14024 Nhãn môi trường và sự công bố-Ghi nhãn môi trường kiểu 1.Các thủ tục và nguyên tắc. -ISO 14025 Nhãn môi trường và sự công bố.Công bố môi trường kiểu III.Các thủ tục và nguyên tắc hướng dẫn. Đánh giá chu trình sống(LCA) -ISO 14040 Quản lý môi trường-Đánh giá chu trình sống.Các nguyên tắc và khuôn khổ. _ISO 14041 Quản lý môi trường -Đánh giá chu trình –Mục tiêu và định nghĩa/phạm vi và phân tích kiểm kê. _ISO 14042 Quản lý môi trường -Đánh giá chu trình.Đánh giá tác động của chu trình sống. -ISO 14043 Quản lý môi trường _Đánh giá chu trình. Giải thích đánh giá chu trình sống. _ISO 14048 Quản lý môi trường -Đánh giá chu trình. Dữ liệu đánh giá chu trình sống. Hình 3:Các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm. Trong số các tiêu tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 nêu trên, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001) là quan trọng nhất.Các tiêu chuẩn còn lại là các công cụ hỗ trợ cho thực hiện hệ thống Quản lý môi trường và phần lớn trong số đó là loạt tiêu chuẩn mang tính hướng dẫn. 3. Tiêu chuẩn ISO 14001. ISO 14001 là tài liệu quy định các yêu cầu đối với hệ thống Quản lý môi trường trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Nó bao gồm các yếu tố của hệ thống Quản lý môi trường mà các tổ chức/ doanh nghiệp muốn được chứng nhận (đăng ký) phù hợp với các tiêu chuẩn phải thoả mãn. Các chức năng cơ bản của ISO 14001 tương tự như đối với ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003 trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được gọi là các tài liệu về yêu cầu đối với hệ thống quản lý. Các yếu tố của hệ thống Quản lý môi trường được chi tiết hoá trong ISO 14001 phải được áp dụng lập thành văn bản và thực hiện sao cho cơ quan đăng ký, chứng nhận bên thứ ba có thể xác minh và cấp đăng ký, chứng nhận trên cơ sở của các bằng chứng xác thực rằng tổ chức cơ sở đã áp dụng một cách tốt và có thể duy trì hệ thống Quản lý môi trường được. ISO 14001 cũng thiết kế cho các tổ chức cơ sở muốn công bố sự phù hợp với tiêu chuẩn cho các bên thứ hai có ý định sẵn sàng chấp nhận việc tự công bố mà không có sự can thiệp của bên thứ ba. Thách thức chính đối với cả tổ chức/ doanh nghiệp áp dụng ISO 14001 lẫn cơ quan đăng ký, chứng nhận-người sẽ kiểm tra đánh giá sự phù hợp là tính thống nhất trong việc thể hiện các yêu cầu. 4. Cơ cấu của hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14001. Hệ thống Quản lý môi trường là một phần hệ thống quản lý chung của tổ chức doanh nghiệp. Nó bao gồm cả cơ cấu, kế hoạch, các hoạt động, trách nhiệm, thực hành, các thủ tục quy trình, các quá trình và các nguồn lực để xây dựng và áp dụng, đạt tới, xem xét lại và duy trì chính sách môi trường, các yếu tố của hệ thống quản lý được thể hiện trong hình vẽ sau. Cải tiến liên tục Xem xét lai của lãnh đạo Đánh giá kiểm tra và hành động khắc phục Chương trình quản lý môi trường Các mục đích môi trường và mục tiêu, chỉ tiêu môi trường Cam kết và chính sách môi trường Hình 4: Mô hình hình chóp của hệ thống Quản lý môi trường. Khi xem xét theo cơ cấu hình chóp ta có thể dễ thấy được các yếu tố ở các nấc thấp nhất của hệ thống quản lý môi trường là các khối mang ý nghĩa hỗ trợ cho các khối bên trong mối quan hệ thống nhất. Và việc đạt được sự cải thiện liên tục không thể thực hiện đựơc nếu thiếu tất cả các khía cạnh của hệ thống Quản lý môi trường tại chỗ, hệ thống Quản lý môi trường được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức, cơ sở một cơ cấu và phương thức tiếp cận hệ thống đến Quản lý môi trường nói chung. III. TẠI SAO BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000 LÀ QUAN TRỌNG. 1. Về thương mại. Ngay từ thời điểm bắt đầu, tiêu chuẩn ISO 14000 đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía các nhà công nghiệp, bởi vì chúng hứa hẹn một khả năng hỗ trợ cho thương mại và gỡ bỏ rào cản trong thương mại. Trong những năm gần đây có sự gia tăng các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực trong lĩnh vực quản lý môi trường. Ví dụ như một số tiêu chuẩn về quản lý của Châu Âu tương tự như tiêu chuẩn của Anh BS 7750 (1992) về hệ thống Quản lý môi trường, vô số các tiêu chuẩn của Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) về quản lý môi trường, kiểm tra đánh giá, ghi nhãn, thiết kế đối với môi trường, đánh giá rủi ro, đặt mua... Nước Mỹ cũng ban hành hàng tá các tiêu chuẩn kỹ thuật dưới sự tài trợ của hội vật liệu và thử nghiệm Mỹ (ASTM) đề cập đến các nhu cầu trong thử nghiệm và giám sát môi trường có liên quan đến sự phát triển và kiểm soát ảnh hưởng. Tuy nhiên, nói chung các tiêu chuẩn này có nhiều mâu thuẫn về nội dung và quan điểm nên đã gây ra khuynh hướng thành kiến nghiêm trọng trên thương trường quốc tế. Sự mâu thuẫn này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc trực tiếp phải hài hoà tiêu chuẩn của các nước và các tổ chức/ doanh nghiệp có liên quan. Sự gia tăng các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực đã dẫn đến sự hỗn độn (trong trường hợp tốt) và tạo ra các rào cản trong thương mại (trong trường hợp xấu hơn). Vì ISO 14000 là các tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng theo nguyên tắc thoả thuận nên các tài liệu này sẽ phục vụ cho việc thống nhất quan điểm của các nước trong các tiếp cận của họ đối với nhãn sinh thái, quản lý môi trường và đánh giá chu trình sống. Các tiếp cận thống nhất này sẽ gỡ bỏ các hàng rào thương mại và như vậy nó sẽ hỗ trợ cho thương mại. 2. Các hiệp định thương mại và trừng phạt thương mại. ISO 14000 có tiềm năng đóng một vai trò chính trong việc hình thành một phương thức mới đối với xem xét các khía cạnh môi trường trong các hiệp định thương mại. Và trong thực tế, việc xem xét môi trường đã tăng cường vai trò của các tiêu chuẩn trên trong cuộc đàm phán thương mại quốc tế gần đây, vòng đàm phán Uruguay về hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vừa mới được thành lập và hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) đã mở rộng việc đàm phán về sự liên hệ giữa môi trường và thương mại. Việc tìm kiếm các ý tưởng và phương pháp tiếp cận đến việc xem xét giải quyết sự căng thẳng tự nhiên giữa hai mục tiêu này đã nổi lên như là một hoạt động đáng kể trong số các nhà kinh tế và thương mại. Cuộc tranh luận trong phạm vi quốc tế đã dẫn đến việc chấp nhận sử dụng sự trừng phạt thương mại chống lại các đơn vị không phù hợp với các mong đợi về môi trường hoặc là với tiêu chuẩn của các bên thương mại khác hoặc cộng đồng thế giới nói chung. Các nước có tiêu chuẩn cao hơn thường bảo vệ hoặc là chất lượng môi trường chung của họ hoặc là đối tác thương mại ít có liên quan hơn. Các cuộc đàm phán này đã được diễn ra rất khó khăn do rất nhiều lý do bao gồm cả những lý do động chạm đến các vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia, sự thoả thuận một cách khoa học và sự miễn cưỡng chung, ràng buộc các lợi thế lớn lao về thương mại tự do mà một số các bên tin tưởng vào đó là những quan điểm chính trị hoặc là chủ quan về chất lượng các vấn đề của cuộc sống, giá trị văn hoá hoặc là các sự nhạy cảm về các nhà hoạt động môi trường. ISO 14000 đã đưa ra một cách tiếp cận hứa hẹn ra nghị quyết về các vấn đề liên quan đến thương mại và môi trường phụ thuộc vào nó yêu cầu cái gì, ISO 14001 có thể được sử dụng như một chỉ số của sự cam kết và mong muốn của đất nước đẩy mạnh việc bảo vệ môi trường thông qua việc quản lý môi trường tốt hơn trong các tổ chức cơ sở và xí nghiệp của nước này. Lợi thế của phương pháp này có sức thuyết phục vì nó tránh được tất cả các cạm bẫy nêu trên về việc thiết lập và tác động từ bên ngoài đối với các mức kết quả hoạt động đã được xác định. Việc phản ứng thông thường về chủ quyền, thoả thuận khoa học và sự làm mất đi các giá trị văn hoá không gắn với hệ thống quản lý và tất nhiên nó không đưa tới các mức độ sử dụng cho các tiêu chuẩn về kết quả hoạt động. 3. Đạt được sự nhất trí về ý thức môi trường mới. Một lý do khác làm cho ISO 14000 trở thành quan trọng là nó thúc đẩy việc thực hành quản lý môi trường trên cơ sở toàn cầu. Chúng cũng dẫn đến một mức độ hiểu biết và khả năng trao đổi quốc tế và chăm sóc và quản lý môi trường được cải thiện đáng kể. 4. Nhu cầu đối với các tiêu chuẩn quốc tế. Trước khi ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đã có một số tiêu chuẩn về quản lý môi trường và không có một tiêu chuẩn nào trong số đó được tất cả các nước thừa nhận. Một thực tế là sự nhất trí quốc tế đã đạt được về một vấn đề tương đối là nhạy cảm này là đáng kể và mang tính kế thừa và như vậy bộ tiêu chuẩn ISO 14000 sẽ đóng vai trò đáng kể trong sự tiến trình về môi trường của hành tinh chúng ta. Chúng sẽ tiến tới một giai đoạn thuận lợi hơn do nhu cầu của thương mại quốc tế như đã nói ở phần trên cũng như sự nhận thức ngày càng tăng rằng các quy định mệnh lệnh và kiểm tra có thể phải chấm dứt và những tiến bộ tiếp theo sẽ đòi hỏi có một sự thay đổi cơ bản trong chiến lược về môi trường. 5. Thuật ngữ chung. Để đáp ứng cho nhu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế theo nguyên tắc thoả thuận, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 cung cấp cho chúng ta các thuật ngữ chung về môi trường. Có thể cho rằng bộ tiêu chuẩn ISO14000 đã thiết lập một ngôn ngữ về quản lý môi trường. Vì tiêu chuẩn được quốc tế công nhận nên ta có thể dễ dàng đi đến bất cứ nước nào trên thế giới để trao đổi về quản lý môi trường và bất cứ yếu các yếu tố nào của bộ tiêu chuẩn ISO14000 như là xem xét của lãnh đạo, đánh giá kết quả của hoạt động môi trường, kiểm tra đánh giá và các công cụ, hệ thống môi trường khác. Các khái niệm này đang được xác định ở mức độ quốc tế cho phép mọi người của tất cả các nước nói được với nhau về quản lý môi trường, chia sẻ các ý tưởng về việc cải thiện môi trường, làm cho công nhân tập chung vào các khía cạnh môi trường của công việc của họ. Đạt được sự hiểu thống nhất về các thuật ngữ và các khái niệm quản lý môi trường sẽ làm cho sự hài hoà quốc tế về chiến lược quản lý môi trường trở nên khả thi. Điều này cũng thúc đẩy sự tiến bộ về môi trường ở tất cả các nước thống nhất hơn. 6. Áp dụng ISO14001 sẽ làm cho Quản lý môi trường tốt hơn. ISO14001 cung cấp cho tổ chức một khuôn khổ để đạt được quản lý môi trường tin cậy và đầy đủ hơn. Các yêu cầu của ISO14001 đưa ra một hệ thống Quản lý môi trường được thiết kế để đề cập đến tất cả các khía cạnh của hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức bao gồm chính sách môi trường, nguồn lực, đào tạo, vận hành, đáp ứng các trường hợp khẩn cấp, đánh giá, kiểm tra, đo đạc và xem xét lại của lãnh đạo. Sự tiếp cận đến hệ thống Quản lý môi trường sẽ đưa đến một nhận thức rằng các phương thức bảo vệ môi trường của các tổ chức cũng quan trọng như mục tiêu kinh tế mà tổ chức mong muốn đạt được.Trong thực tế, việc tổ chức tiến hành đáp ứng các yêu cầu này như thế nào sẽ xác định liệu tổ chức có thể thực hiện được đầy đủ hay không việc bảo vệ môi trường và làm phù hợp với các quy định của luật pháp hiện hành. Yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO14001 là nhằm xây dựng và vận hành một hệ thống Quản lý môi trường, tập trung các nỗ lực của tổ chức vào việc thiết lập cách tiếp nhận đầy đủ, tin cậy và khả thi đối với việc bảo vệ môi trường, thu hút sự tham gia của tất cả các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Hệ thống bảo vệ môi trường trở thành một bộ phận của hệ thống quản lý toàn diện được sự quan tâm như nhau đến các nhân sự về chất lượng, kiểm soát chi phí, bảo trì, các chức năng sản xuất. Độ tin cậy đạt được thông qua việc nhận thức về môi trường được cập nhật liên tục và khả năng của cán bộ công nhân viên xí nghiệp hơn là thông qua những nỗ lực đặc biệt và cô lập của một số chuyên gia. Vì vậy ISO 14001 có tiềm năng để cung cấp cho tổ chức sự bảo vệ môi trường đầy đủ thông qua việc quản lý tốt hơn với một giá hợp lý. 7. Sự thay đổi về văn hóa trong doanh nghiệp. Việc áp dụng hệ thống Quản lý môi trường sẽ mang tới sự thay đổi về nếp sống văn hoá trong tổ chức và hy vọng sau này trên cả thế giới. Đây là sự mong đợi hoàn toàn có lý về tiêu chuẩn yêu cầu tăng cường sự nhận thức, giáo dục, đào tạo và chăm sóc từ phía cán bộ công nhân viên để họ hiểu và đáp ứng những yêu cầu môi trường của công việc của họ. Mỗi một nhân viên được yêu cầu để triệt để thực thi chính sách môi trường của tổ chức và biết được anh ta có thể tránh hoặc giảm tối thiểu các sự cố môi trường. Sự tham gia của tất cả các nhân viên vào quá trình quản lý môi trường sẽ tạo nên một nền văn hoá tận tâm với môi trường trong tổ chức/ doanh nghiệp và hi vọng là trong cả cuộc sống cá nhân của mọi người. 8. Kết quả hoạt động môi trường. Do kết quả của các thực hành Quản lý môi trường được cải thiện, cũng như sự nhận thức và nhạy cảm của các nhân viên đối với việc chăm sóc môi trường được nâng lên, các tác giả của tiêu chuẩn ISO 14001 về hệ thống Quản lý môi trường cho rằng ISO 14001 sẽ cải thiện kết quả hoạt động môi trường toàn cầu. Tiêu chuẩn về hệ thống Quản lý môi trường không được thiết kế để nhằm đạt được một mức kết quả hoạt động môi trường cụ thể bất kỳ nào. Nhưng thông qua việc sử dụng nó, tổ chức có thể được đảm bảo rằng là sẽ duy trì được khả năng đáp ứng các nghĩa vụ về môi trường. Kết quả là hoạt động môi trường chung thực tế sẽ được cải thiện và độ tin cậy được thể hiện ở các trách nhiệm pháp lý giảm đi, làm thoả mãn hơn các cử tri và cải thiện được môi trường. 9. Các lý do khác làm cho ISO 14001 quan trọng. a. Tác động lên công nghiệp ngân hàng. Việc áp dụng ISO 14001 tạo ra những triển vọng chất lượng của việc vay ngân hàng hoặc là sự trợ giúp đối với các dự án phát triển chưa được khai thác, các cơ quan tài chính quốc tế-ví dụ như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng xuất nhập khẩu...cũng như là các nhà cho vay ngân hàng thương mại của khu vực tư nhân và các nhà đầu tư hợp lý có thể yêu cầu sự cam kết về ISO 14001 từ phía những người xin vay ngân hàng, do ISO 14001 có thể là một chỉ số đáng kể của các cố gắng của tổ chức làm thoả mãn các trách nhiệm môi trường. b. Sự nhận thức về các quy định pháp luật. ISO 14001 yêu cầu tổ chức phải nhận thức được tất cả các bộ luật và quy định pháp luật áp dụng cho các khía cạnh môi trường của tổ chức. Hiện nay nhiều tổ chức doanh nghiệp của các tổ chức/ doanh nghiệp ở khắp thế giới chỉ có khái niệm mơ hồ về luật pháp mà họ phải tuân thủ, ISO 14001 có thể làm cho một vài nước quan tâm đến việc khám phá ra rằng họ có nhiều luật trên giấy tờ hơn là họ có thể tuân thủ trên thực tế. c. ISO 14001-sự thúc đẩy các quá trình để duy trì sự phù hợp với các quy định quản lý. ISO 14001 được mong đợi để thúc đẩy sự phát triển các quá trình để duy trì sự phù hợp về môi trường. Khi sự phù hợp với các luật pháp hiện hành có thể là khó khăn hoặc khó nắm bắt ở nhiều nước, ISO 14001 mong đợi công tác tổ chức áp dụng các quá trình để duy trì sự phù hợp như vậy. Trong thực tế, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 có thể ảnh hưởng đáng kể đến trạng thái môi trường nói chung của hành tinh chúng ta vì các tổ chức khắp thế giới này bắt đầu thực hiện theo các hướng dẫn của ISO 14000, đặc biệt là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường mà kết quả là có sự tiến bộ trong việc bảo vệ môi trường toàn cầu. ISO 14000 cho phép tất cả các nước đuổi kịp và thực hiện các vấn đề môi trường được đưa ra ở các mục quan trọng của chính sách, các sáng kiến công nghệ và quy định pháp luật trong thế kỷ này. IV. LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000. - Bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường khỏi các tác động tiềm tàng của những hoạt động, sản phẩm và dịch vụ. - Giúp cho tổ chức/ doanh nghiệp tạo được lòng tin cho các bên hữu quan do: + Có sự cam kết của lãnh đạo để đáp ứng các cam kết về chính sách, các mục tiêu và chi tiêu của tổ chức/ doanh nghiệp. + Chú trọng vào phòng ngừa hơn là khắc phục. + Thiết kế của hệ thống kết hợp chặt chẽ với quá trình cải tiến liên tục. - Giảm ô nhiễm môi trường, giảm sự rủi ro qua việc ngăn ngừa nguyên nhân, giảm chất thải qua việc quản lý tốt hơn nguyên liệu thô và năng lượng, giảm sự tiêu thụ năng lượng và cải tiến các hoạt động về môi trường. - Cải tiến quá trình sản xuất dẫn đến giảm thiểu chất thải và giảm chi phí. - Giảm tình trạng chồng chéo công việc thông qua việc cải tiến quản lý vấn đề môi trường. - ISO 14000 cung cấp một cơ chế để kiểm soát tiêu chuẩn các phương pháp quản lý hiện có, hỗ trợ đào tạo các nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trường. - Các chính sách và cam kết việc đảm bảo và xử lý vấn đề môi trường vẫn được xem là một nhân tố để thu hút các nhà đầu tư cũng như khách hàng của công ty. - Một tổ chức/ doanh nghiệp mà hệ thống quản lý của nó kết hợp với hệ thống quản lý môi trường sẽ tạo ra một cơ cấu nhằm cân bằng và hợp nhất các lợi ích kinh tế và môi trường. Một tổ chức đã thực hiện hệ thống Quản lý môi trường có thể đạt được lợi ích cạnh tranh đáng kể. - Giảm sự phàn nàn từ người tiêu dùng và các bên hữu quan bằng việc quan tâm đến môi trường. - Trong nhiều trường hợp, ISO 14000 là điều kiện “giấy thông hành” để doanh nghiệp dự thầu quốc tế cũng như đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường khu vực và thế giới của doanh nghiệp. - Đáp ứng những yêu cầu về luật pháp của cộng đồng, của các tổ chức phi chính phủ và của các công ty bảo hiểm, các ngân hàng. V. NHỮNG KHÓ KHĂN GẶP PHẢI KHI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000. - Việc thực hiện áp dụng hệ thống Quản lý môi trường đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một kinh phí đáng kể kèm theo việc chứng nhận được coi là trở ngại nhất, đặc biệt là tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. - Sự cam kết của lãnh đạo cấp cao: ISO 14001 hoàn toàn là tự nguyện áp dụng nhưng nhiều doanh nghiệp còn coi việc áp dụng nó như một sự không cần thiết, không bắt buộc. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, các giám đốc còn chưa coi việc xây dựng và vận hành hệ thống Quản lý môi trường như là một ưu tiên số một khi họ chưa được thuyết phục về những lợi ích to lớn mà nó đem lại. - Lãnh đạo của một số doanh nghiệp chưa hiểu đựơc vai trò của việc áp dụng hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14000. - Sự thiếu thành thạo về chuyên môn và nguồn lực cũng được xem là một cản trở đối với các doanh nghiệp. - Tại thị trường nội địa, người tiêu dùng phần lớn chưa có nhận thức về hệ thống quản lý môi trường, vì vậy hiện tại chưa có những áp lực từ phía họ đối với nhà sản xuất và cũng vì vậy nhu cầu chứng nhận hệ thống quản lý môi trường là rất thấp. - Thị trường xuất khẩu chưa có yêu cầu về chứng nhận hệ thống quản lý môi trường đối với doanh nghiệp xuất khẩu. - Các doanh nghiệp trong nước đang gặp phải những khó khăn và hạn chế trong việc tiếp cận với các trào lưu và xu hướng môi trường quốc tế. Những khó khăn đó nảy sinh do nhiều mặt: Cơ chế chính sách, nhận thức...nhưng tựu chung lại có thể do một số nguyên nhân sau: + Thiếu vốn và phương tiện. + Thiếu sự tổ chức quản lý và khả năng tiếp cận thị trường. + Thiếu thông tin. + Nguồn nhân lực trình độ kém. + Công nghệ, kỹ thuật lạc hậu. + Thiếu sự trợ giúp từ phía Chính phủ. PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT NAM. I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG. Hiện nay, công tác quản lý môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự được các cấp lãnh đạo quan tâm. Chỉ có một số doanh nghiệp có phòng ban chuyên trách về môi trường còn phần lớn các doanh nghiệp là chưa có. Trong đó, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt, may,cao su, thực phẩm... đa phần là chưa có công tác quản lý môi trường mặc dù các nghành này có tỷ lệ chất thải, khí thải, nước thải khá lớn. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tiến bộ đáng khích lệ, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, cung với sự phát triển nhanh chóng của các nền kinh tế, sự ra tăng nhanh chóng của các khu công nghiệp, nhà máy nhưng thiếu quan tâm tới bảo vệ môi trường đã để lại những hậu quả lớn như: cạn kiệt tại nguyên đất, nước, rừng, quá trình nóng lên toàn cầu, ô nhiễm môi trường... Hiện nay các nước phát triển như Mỹ, Nhật, các nước Tây âu... đã ban hành và áp dụng nhiều quy định về môi trường trong việc sản xuất, kinh doanh. Tiêu chuẩn ISO 14001 về hệ thống Quản lý môi trường- một trong các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đưa ra là một trong các hành động của cộng đồng Quốc tế nhằm vươn tới sự phát triển bên vững. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc áp dụng các tiêu chuẩn về quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 còn rất mới mẻ. Cho đến nay, Việt Nam mới chỉ có 22 tổ chức/doanh nghiệp được cấp chứng chỉ trong đó tất cả là công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài, những công ty này có tiềm năng về kinh tế, kỹ thuật và có giao lưu quốc tế thật sự quan tâm. Các công ty được cấp chứng chỉ là: Số TT Tên tổ chức Địa chỉ Tổ chức chứng nhận HTQLCL khác 1 Công ty TEA KWANG VINA 26-27 Khu Công nghiệp Biên Hoà II, Đồng Nai ABS Quality Evaluation ISO 9002 2 Công ty TOYOTA Việt Nam Phúc Thắng, Mê Linh, Vĩnh Phúc BVQI 3 Công ty sản xuất máy tính Fujitsu Việt Nam Khu Công nghiệp Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai BVQI 4 Trung tâm Thương Mại Daeha 360 Kim Mã, Hà Nội TUV 5 Khách sạn DAWOO Hà Nội 360 Kim Mã, Hà Nội TUV 6 Công ty SONY Việt Nam Số 6, Phạm Văn Hai, Quận Tân Bình, TpHồ Chí Minh BVQI ISO9002 7 Khu công nghiệp Thăng Long Tầng 2, Tháp Trung tâm số 9, Hai Bà Trưng, Hà Nội BVQI 8 Công tyĐiện máy gia dụng SONY Việt Nam Khu công nghiệp Biên Hoà II, Tỉnh Đồng Nai QUACERT/SGS ISO9002 9 Công ty Liên doanh Lever-Haso 233 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Hà Nội BVQI ISO9002 10 Công ty Coats Phong Phú Tăng Nhơn Phú B, quận 9, Tp.Hồ Chí Minh BVQI 11 Phong Phú Guston Molinel Garment Thành Phố Hồ Chí Minh BVQI ISO9002 12 Công ty Mabuchi Motors Lô 28, Khu công nghiệp Biên Hoà II, Tỉnh Đồng Nai DNV 13 Công ty Elida P/S Khu công nghiệp Tây Bắc, Củ Chi, xã Tân Hội An, Huyện Củ Chi, Tp.Hồ Chí Minh BVQI ISO9002 14 Công ty Liên doanh Lever Việt Nam Thành Phố Hồ Chí Minh BVQI 15 Công ty AJNOMOTO VN Đồng Nai BVQI 16 Công ty JVC Thành Phố Hồ Chí Minh BVQI 17 CÔNG TY SYM DNV 18 Công ty Liên doanh Ô tô Ford Việt Nam(Hải Dương) Toà nhà Trung tâm, Phòng 601, Số 31 Hai Bà Trưng Hà Nội BVQI 19 Công ty Vật tư Bảo vệ thực vật1 145 Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội BVQI ISO9002 20 Công ty NISSIN Quất Lưu, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc BVQI ISO9002 21 Công ty Mercedes Benz Thành Phố Hồ Chí Minh TUV ISO9002 22 Công ty HonDa Việt Nam Xã Phúc Thắng, huyện Mê Linh,Vĩnh Phúc BVQI ISO9002 Nếu đem so sánh với hơn 300 tổ chức/ doanh nghiệp đã được chứng nhận ISO 9000 thì con số 22 doanh nghiệp được chứng nhận chứng chỉ về môi trường này còn khiêm tốn. Vì vậy để thúc đẩy hơn nữa các doanh nghiệp áp dụng hệ thống ISO 14000 thì nhà nước và các cơ quan chức năng cần có biện pháp phối hợp cho thích đáng, đưa các doanh nghiệp Việt Nam tiến kịp với các nước trong khu vực và thế giới. II. TỒN TẠI KHI ÁP DỤNG ISO 14000. 1. Về phía Nhà nước. - Năm 1993 Nhà nước đã ban hành Luật bảo vệ môi trường nhưng chưa có những biện pháp, định chế có tính hiệu lực cao đối với việc thực thi, kiểm soát các văn bản pháp luật, công tác quản lý môi trường chưa mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn. - Chưa có chính sách tăng cường nhận thức về quản lý môi trường của các bên hữu quan đặc biệt là của các doanh nghiệp. - Chưa có các biện pháp, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện hệ thống lý môi trường. 2. Về phía doanh nghiệp. - Nhận thức về hệ thống quản lý môi trường và ISO 14000 ở các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, mặc dù việc này được coi là tốt hơn ở các doanh nghiệp có định hướng xuất khẩu. Theo kết quả điều tra mới nhất của Bộ Thương mại thì không ít các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa hiểu biết đầy đủ về các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường quốc tế. Đối với họ, các tiêu chuẩn môi trường và các tiêu chuẩn kỹ thuật đều thuộc khái niệm ”chất lượng sản phẩm”. Tất cả các doanh nghiệp đều rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm chứ chưa nhận thấy vai trò to lớn của hệ thống quản lý môi trường ISO 14000. - Các doanh nghiệp hầu như không có thông tin về các hiệp định môi trường đa phương hoặc các quy định của WTO liên quan đến môi trường. Vấn đề môi trường mới chỉ được các doanh nghiệp đề cập đến dưới góc độ bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, ví dụ như vấn đề xử lý chất thải, an toàn vệ sinh nơi làm việc... - Sự thiếu thành thạo về chuyên môn và nguồn nhân lực, thời gian quản lý. - Doanh nghiệp quá thiên về cân nhắc hiệu qủa của mối quan hệ chi phí - lợi ích. - Các doanh nghiệp chưa thật sự coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm trước pháp luật kể cả một số doanh nghiệp lớn của Nhà nước. PHẦN BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT NAM I. VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC. Như chúng ta đã thấy trong các phân tích trên đây, ý nghĩa, tác dụng và lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là rất lớn lao. Chính vì lý do đó chúng đã được Chính phủ và các tổ chức/ doanh nghiệp của nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng và đưa vào áp dụng một cách rộng rãi và ở nhiều nước việc đưa vào áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về quản lý môi trường đã trở thành một trong những biện pháp quan trọng của chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Nói như thế không có nghĩa là mọi việc đều thuận lợi, rất nhiều khó khăn, thách thức đối với các tổ chức/ doanh nghiệp khi thực hiện áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 và các công cụ của nó. Chính vì vậy sự hỗ trợ của Nhà nước là không thể thiếu được trong việc đưa vào áp dụng các tiêu chuẩn ISO 14000. 1. Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 14000 tại Việt Nam Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 14000 tại Việt Nam Không thể thực thi được nếu thiếu sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Vì vậy việc xem xét đến các vấn đề áp dụng Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được tính đến khi xác định các định hướng chiến lược về phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm. Một khi đã trở thành định hướng chiến lược, các biện pháp đi kèm cần được triển khai ngay. 2. Hỗ trợ xây dựng và thực hiên hệ thống quản lý môi trường và các quy định pháp luật có liên quan. - Tăng cường vốn đầu tư, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp vay vốn để xây dựng hệ thống quản lý môi trường. - Giảm thuế xuất, nhập khẩu đối với các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý môi trường để từ đó khuyến khích các doanh nghiệp khác áp dụng. - Hạn chế và rằng buộc các hàng rào mậu dịch. 3. Cơ quan Chính phủ Việt Nam cần thống nhất. Cơ quan Chính phủ Việt Nam cần thống nhất trong việc xác định các bước cần thiết phải thực hiện theo cở sở các kết quả và kinh nghiệm thu được qua các chương trình áp dụng thí điểm hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 hiện đang được triển khai. 4. Hỗ trợ tham gia vào các cuộc họp chuyên đề, hội thảo có liên quan để chia sẻ kinh nghiệm về áp dụng hệ thống quản lý môi trường. 5. Vấn đề tuyên truyền và phổ biến về thông tin Đây là một khía cạnh rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp vào công tác bảo vệ và quản lý môi trường. Thông tin về quản lý môi trường cần phát triển mạnh và phải được truyền tải nhiều hơn nữa tới mọi đối tượng có liên quan bao gồm người dân, các nhà sản xuất, cơ quan quản lý kinh tế... 6. Hệ thống pháp luật về môi trường cũng cần được hoàn thiện Hệ thống pháp luật về môi trường cũng cần được hoàn thiện hơn và phải được phổ biến rộng rãi, kèm theo kế hoạch hành động để có cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. 7. Tạo mối quan hệ rộng rãi với các nước trên thế giới để từ đó thu nhập đầy đủ thông tin về hệ thống quản lý môi trường. 8. Ngoài ra, để thúc đẩy phong trào xây dựng và áp dụng hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14001. Nhà nước cần hỗ trợ để xây dựng các chương trình điểm trong đó chọn ra một số doanh nghiệp tiêu biểu. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện và kết quả sẽ được phổ biến rộng rãi. Nhà nước và các cơ quan hữu quan cũng cần biên soạn thêm các tài liệu về nhận thức chung và các hướng dẫn xây dựng hệ thống Quản lý môi trường cho các ngành công nghiệp khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận và nắm rõ hơn về ISO 14000, tạo tiền đề cho quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. II. VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP: Để thúc đẩy tốc độ áp dụng hệ thống Quản lý môi trường tại các doanh nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường và tạo ra những nhận thức đúng đắn trong việc bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp thì việc đưa ra các giải pháp nhằm giúp đỡ họ thực hiện và áp dụng hệ thống Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là rất cần thiết, đặc biệt trong xu thế hội nhập. 1/. Ban lãnh đạo của các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhiều hơn về hệ thống Quản lý môi trường để từ đó có thể xây dựng và thực hiện hệ thống Quản lý môi trường thành công. 2/. Tăng cường nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường, hệ thống Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho mọi thành viên trong doanh nghiệp. 3/. Thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về việc áp dụng ISO14000 trong doanh nghiệp để từ đó lấy ý kiến các cá nhân là nên hay không nên áp dụng, đồng thời huy động mọi người đưa ra các thông tin mới về hệ thống này để phổ biến với những người chưa biết. 4/. Tiếp cận và chuyển giao công nghê thân thiện với môi trường để từ đó vừa sản xuất với năng suất cao, nâng cao chất lượng sản phẩm vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 5/. Nâng cao trình độ chuyên môn của mọi thành viên. Trên đây là một số giải pháp chủ chốt để thúc đẩy việc áp dụng ISO 14000. Tuy nhiên việc áp dụng ISO 14000 chỉ mới đảm bảo được về chính sách môi trường,về an toàn sức khoẻ của người tiêu dùng...vấn đề cạnh tranh ở đây vẫn là chất lượng. Các doanh nghiệp nên áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9000 để đảm bảo rằng sản phẩm của mình luôn luôn ổn định về chất lượng cũng như việc cam kết thực hiện cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp nên áp dụng hệ thống Quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9000. KẾT LUẬN Qua bài viết ta thấy ý nghĩa thời sự của ISO 14000 trong việc ngăn ngừa ô nhiễm và tiếp cận thị trường ngày càng trở nên lớn lao. Vì vậy, bộ tiêu chuẩn này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập kế hoạch lâu dài để đạt được sự phát triển bền vững. Trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, để các sản phẩm Việt Nam có thể cạnh tranh được trên thị trường toàn cầu thì vấn đề chất lượng là quan trọng. Song xu hướng trong tương lai, khi vấn đề môi trường trở nên bức bách trên toàn cầu thì các đối tác không những đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao mà còn phải đáp ứng được hệ thống Quản lý môi trường. Cùng với việc mở rộng áp dụng ISO 9000 trong các doanh nghiệp và tổ chức trong nước, chúng ta phải quan tâm thích đáng hơn nữa đến việc áp dụng rộng khắp ISO 14000. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách các tiêu chuẩn Quản lý môi trường ISO 14000 và việc thực hiện đối với các nhà xuất khẩu vào thị trường phát triển của Kerstin Pfkigher Chi cục môi trường tổ chức dịch và xuất bản. ISO 14000, những điều các nhà quản lý cần biết của Tom Tibor và Ira Feldman do Nhà xuất bản KH và KT xuất bản. Tạp chí Đo lường chất lượng. Tạp chí Bảo vệ môi trường. Tập san: Câu lạc bộ chất lượng. Thời báo kinh tế. Hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14000. Tài liệu Quản lý môi trường. Tạp chí Công nghiệp. ISO 14000 - QLCL theo ISO 14000. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35139.doc
Tài liệu liên quan