Đề tài Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010

Mặc dù xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành là mang tính quy luật nhưng trong thực tế không có một mô hình chuyển dịch chung cho tất cả các nước .Trong công tác kế hoạch những vấn đề thường phải đặt ra như cần ưu tiên cho nông nghiệp đến mức độ nào so với công nghiệp trong thời kỳ đầu phát triển ,các mối liên kết kinh tế được phát huy thế nào qua từng thời kỳ .Do đó Nhiệm vụ đặt ra cho kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế - Xác định các điều kiện , yếu tố và các quan điểm chi phối sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Đây chính là cơ sở để đưa ra các hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế .nó bao hàm các vấn đề về kinh tế _xã hội khoa học công nghệ các mối quan hệ kinh tế quốc tế và các nguồn lực của đất nước - Xác định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cụ thể hoá bằng các quan hệ tỉ lệ giữa các ngành sao cho đảm bảo phù hợp với xu thế biến đổi chung và phản ánh được đặc điểm của nền kinh tế trong những điều kiện cụ thể - Xác định hướng huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào đặc biệt là cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu lao động nhằm đảm bảo được cơ cấu đầu ra theo hướng xác định

doc32 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm việc trong các ngành kinh tế , cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành để thấy được cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển theo hướng nào ,sự chuyển dịch trong nội bộ ngành ra sao những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại ,rút ra nguyên nhân ,bài học kinh nghiệm ,thuận lợi khó khăn để có thể đề ra được một kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành hợp lý cho thời kỳ tiếp theo và thực hiện thắng lợi kế hoạch đó b.Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kỳ kế hoạch + Ở trong nước : Các lợi thế về tự nhiên của đất nước , quy mô dân số ,trình độ nguồn nhân lực , những điều kiện kinh tế ,văn hoá của đất nước Nhu cầu thị trường là cơ sở để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí tỷ trọng của các ngành nghề trong nền kinh tế Mục tiêu chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính khách quan , tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động ,chi phối rất lớn bởi mục tiêu của nhà nước .Nhà nước có thể tác động gián tiếp lên tỷ trọng kinh tế bằng các định hướng phát triển đầu tư những chính sách khuyến khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền kinh tế theo mục đích đề ta trong từng giai đoạn nhất định Trình độ phát triển của năng lực sản xuất trong nước cho phép sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm hiệu quả đến mức nào + Nhân tố ngoài nước - Xu hướng chính trị kinh tế xã hội của khu vực và thế giới .Sự biến động của chính trị ,kinh tế ,xã hội của một nước hay một số nước nhất là các nước lớn sẽ tác động mạnh mẽ đến dòng hàng hoá trao đổi ,từ đố ảnh hưởng đến nguồn thu hút vốn đẩu tư ,chuyển giao công nghệ buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế ,cơ cấu kinh tế của mình nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và sự phát triển trong động thái chung của thị trường thế giới - Xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước ,vì chính sự phân công lao động diễn ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng lớn được mở ra trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế quốc tế ,cho phép các nước có khả năng khai thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn lực ,vốn, kỹ thuật ,hàng hoá và dịch vụ một cách hiệu quả Quá trình đó vừa bắt buộc ,vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới _ Những thành tựu khoa học kỹ thuật , đặc biệt sự bùng nổ của công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước vì thông tin nhanh chóng làm cho sản xuất kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy hợp lí hơn ,dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi ích của từng nước Dưới tác động tổng hợp của các nhân tố trên các ngành kinh tế phát triển mốt cách không đồng đều ,tạo nên những tỷ lệ khác nhau trong cơ cấu ngành kinh tế của các nước .Song điểm đáng lưu ý là trong thời đại ngày nay bất cứ nhà nước nào cũng đều quan tâm quan tâm xác định cho nền kinh tế của nước mình theo hướng có lợi nhất và phấn đấu đạt được cơ cấu kinh tế đem lại hiệu quả cao.Vì vậy và qua những thực tiễn hầu hết các nước hiện nay đều lựa chọn mô hình chuyển dịch chơ cấu kinh tế của nước mình theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu nhằm phát huy mọi lợi thế của đất nước ,tham gia được vào sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới ,tận dụng mọi cơ hội đem lại của xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng Để đi theo chiến lược mở kinh tế hội nhập quốc tế có hiệu quả vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở trong nước có ý nghĩa rất lớn. Bởi sản xuất trong nước cần phải được dịch chuyển sao cho vừa khai thác được những tiềm năng, lợi thế của đất nước, vừa sản xuất được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới. Trong bối cảnh chung là phân công lao động quốc tế ngày một sâu sắc, sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu cũng vô cùng găy gắt, lại muốn phát triển được sản xuất của đất nước một chiến lược chung, việc lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý, đem lại hiệu quả cao là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, ngày nay các nước thực hiện công nghiệp hoá định hướng xuất khẩu đi sau không thể sử dụng nguyên mẫu của các mô hình có sẵn bởi dưới tác động của các nhân tố mới, những lợi thế so sánh truyền thống không còn được đánh giá cao như trước đây, nên việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các nước đi sau cũng cần phải được nhận thức nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế hiện đại, cân đối, năng động và tăng trưởng nhanh một cách bền vững hơn. c.Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ kế hoạch + Mục tiêu : chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP ,giảm tỷ trọng nông nghiệp + Định hướng :phát triển các ngành kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng ngành , chú trọng đối với các lĩnh vực quan trọng nhằm tạo ra sự chuyển dịch trong nội bộ ngành .Tuỳ từng giai đoạn phát triển cụ thể ,mục tiêu và định hướng được điều chỉnh cụ thể hơn cho phù hợp với giai đoạn đó Các mục tiêu và định hướng có vai trò làm cơ sở để định hướng sự phát triển ,xác định các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được trong kỳ kế hoạch .Từ đó đề ra các giải pháp phương án thực hiện d. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kế hoạch Vì cơ cấu kinh tế phản ánh cả về lượng lẫn về chất mối tương qua tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế nên khi đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,cần chú ý cả những quan hệ tỉ lệ về mặt lượng cũng như phân tích sự thay đổi về chất của các mối tương quan đấy .Hơn nữa trong quá trình phân tích đánh giá khôg thể không chú ý tới những đặc điểm riêng của mỗi loại cơ cấu kinh tế .Đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế những tiêu chí cơ bản phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô bao gồm :cơ cấu GDP ,cơ cấu lao động ,cơ cấu vốn +Các phương pháp tiếp cận Phương pháp tiếp cận theo mô hình I\O Mô hình này nghiên cứu những mối quan hệ tỷ lệ cân đối đặc trưng cho việc phân phối sản phẩm giữa các ngành và chi phí để sản xuất ra những sản phẩm này Nguyên lý của mô hình : đứng trên góc độ phân tích sự giao lưu của sản phẩm hàng hoá từ khi ra đời chuyển từ ngành này sang ngành khác và đi vào tiêu dùng cuối cùng Phương pháp ngoại suy (thống kê thực nghiệm) Xác định xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành qua các năm :dựa vào sự thay đổi tỉ trọng từng ngành Xác định xu thế tăng trưởng kinh tế của từng ngành qua các năm :dựa vào sự thay đổi trong tăng trưởng kinh tế của từng ngành Phương pháp sử dụng : OLS Trên cơ sở tính toán cho hai nhóm ngành ta xác định được nhóm ngành thứ ba dựa vào kết quả của hai nhóm ngành trên e.Các giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế + Đối với nhóm hàng có năng lực cạnh tranh . Đây là các ngành có lợi thế so sánh dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên là nguồn lao động chủ yếu là ngành nông nghiệp _thuỷ sản như gạo ,cà phê ,điều chè ,cao su tự nhiên ,thuỷ sản và các ngành công nghiệp dệt may ,da giầy .Tuy nhiên những lợi thế của những ngành này về giá rẻ đang dần dần bị thu hẹp sau khủng hoảng tài chính khu vực với sự mất giá các đồng bản tệ ở nhiều nước .Cũng có nguy cơ những lợi thế so sánh này tiếp tục bị giảm sút trong những năm tới đây khi các nước trong khu vực phục hồi được nền kinh tế. Đây là nhóm ngành ít bị ảnh hưởng của việc hội nhập kinh tế quốc tế ,mà ngược lại còn có cơ hội tốt để mở rộng thị trường quốc tế với nhu cầu tiêu dùng tương đối ổn định (đa số các mặt hàng là tiêu dùng hàng ngày ).Tuy nhiên ,giá trị gia tăng được tạo ra trong nhóm ngành hàng này không cao ,do đó cần chú ý giảm giá thành sản phẩm Để nâng cao khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu cần tập trung vào những công việc sau : Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu đa dạng hoá thị trường .Xây dựng hệ thống thông tin dự báo biến động của thị trường .Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại Hoàn thiện hê thống chính sách thương mại và cơ chế điều hành xuất nhập khẩu theo hướng hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính,đơn giản hoá và rút ngắn thời gian liên quan đến việc làm thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nâng cấp hạ tầng cơ sở bao gồm cả hệ thống dịch vụ chuyên môn có liên quan như ngân hàng tài chính tư vấn pháp luật Nâng cao công nghệ đối với toàn bộ quá trình sản xuất chế biến vận chuyển dịch vụ.Chú trọng tính đồng bộ trong đầu tư giữa các khâu sản xuất chế biến cung cấp nguyên liêụ. Việc cắt giảm thuế quan có thể tiến hành với tốc độ nhanh trong thời gian ngắn với nguyên tắc hàng sơ chế chịu thuế quan thấp hơn hàng chế biến ; nguyên liệu chịu thuế thấp hơn thành phẩm ;nhưng mức chênh lệch thuế này là thấp + Đối với nhóm hàng có khả năng cạnh tranh trong tương lai với điều kiện được hỗ trợ có thời gian và tích cực nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là nhóm hàng trước mắt còn gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu nhưng có khả năng nâng cao được năng lực cạnh tranh nếu hiện tại được hưởng những hỗ trợ nhất định . Đa số trong nhóm này là các ngành công nghiệp chế biến như rau quả ,thực phẩm chế biến , điện điện tử , cơ khí ,hoá chất ,xi măng Để nâng cao khả năng cạnh tranh của nhóm hàng này ,giữ vững và mở rộng thị phần trong nước so với mặt hàng nhập khâủ ,cần xác định đúng hướng phát triển và áp dụng các biện pháp hỗ trợ thích hợp ,kịp thời cùng với mức độ bảo hộ hợp lý ,các giải pháp cần thực hiện : Xây dựng chiến lược phát triển dựa trên cơ sở phân tích các thế mạnh cũng như điểm yếu hiệncó so với sản phẩm nhập khẩu Hỗ trợ đổi mới công nghệ chú trọng đầu tư chiều sâu .Thành lập trung tâm công nghệ ở các thành phố lớn ,các khu công nghiệp .Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển đối với sản phẩm mới thông qua các trung tâm công nghệ ,các tổng công ty và các doanh nghiệp Thực hiện chế độ vảo hộ ở mức trung bình đối với các ngành như hoá chất xi măng và bảo hộ ở mức cao với các ngành như địên điện tử cơ khí Cải thiện môi trường đầu tư để mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn ,cả nguồn trong nước và nước ngoài như miễn thuế đối với máy móc ,thiết bị xây dựng cơ bản hình thành dự án ,miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu thô cho các dự án thuộc khu vực khuyến khích Thực hiện yêu cầu nội địa hoá thông qua biện pháp thuế quan , đơn giản hoá thủ tục hải quan ,rút ngắn thời hạn cấp giấy phép đầu tư ,cải thiện thủ tục cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài Khu vực dịch vụ nói chung cũng có thể xếp vào nhóm ngành có khả năng cạnh tranh có điều kiện .Mặc dù có những điểm chung như chú trọng công tác đào tạo ,nâng cao kĩ năng quan lí và lao động , áp dụng những tiêu chuẩn vào thông lệ quốc tế Nhưng việc chuyển dịch cơ cấu có những đặc thù riêng .Một số lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn ,công nghệ hiện đại , quyền quốc gia và bản sắc dân tộc Do vậy dần có những nghiên cứu cụ thể , trước hết là những lĩnh vực dịch vụ đã cam kết hợp tác trong ASEAN:hàng không ,kinh doanh dịch vụ ,tài chính ,vận tải biển ,viễn thông và du lịch + Đối với những nhóm nghành hàng hiện đại khả năng cạnh tranh thấp , đây chủ yếu là những ngành hàng đòi hỏi vốn đầu tư lớn ,công nghệ hiện đại lại ít phụ thuộc vào lao động và điều kiện tự nhiên .Hiện đại với nguồn vốn hạn chế công nghệ lạc hậu là những khó khăn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm như công nghệp giấy , đường ,luyện kim, hoá chất .Do đó ,những ngành thuộc nhóm này cần có những biện pháp thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu .Trước mắt cần tập trung vào : Đầu tư đồng bộ các ngành sản xuất cụ thể để có thể sản xuất được các thiết bị chính xác . Đào tạo cán bộ có trình độ kỹ thuật cao và công nghệ lành nghề Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ tiên tiến Duy trì bảo hộ ở mức thấp Phần 2: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010 1.Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010 1.1 Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010 1.1.1: Mục tiêu Tạo bước đột phá về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ,chuyển dịch theo hướng CNH_HĐH ,tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 1.1.2: Đinh hướng : 1-Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và có khả năng cạnh tranh cao; phấn đấu giá trị tăng thêm trong ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 3_3.2%\năm. Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, nhất là đưa nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm việc trong công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm cả trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tại chỗ và ngoài khu vực nông thôn kể cả ở nước ngoài. 2-Phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng ,sức cạnh tranh và hiện đại hoá Phát huy sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế, đa dạng hoá hình thức sở hữu và quy mô để phát triển công nghiệp và xây dựng với có cấu ngành nghề phù hợp với nguồn lực, lợi thế và thi trường ở các vùng, các địa phương. Nâng cao sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học kĩ thuật và tỉ trọng giá trị tăng thêm, giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp và xây dựng. Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Phấn đấu đạt tốc độ giá trị gia tăng thểm trong công nghiệp và xây dựng 10_12%\năm Xây dựng và thực hiện tốt chương trình phát triển công nghiệp phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng; công nghiệp vật liệu và công nghệ tiết kiệm nguyên vật liệu;công nghiệp dược và các chế phẩm sinh học; công nghiệp bảo vệ môi trường Chuyển dịch cư cấu công nghiệp trong tương lai phải đảm bảo đổi mới theo các hướng sau: + Thứ nhất, công nghiệp phải gắn với nông nghiệp, phải tạo thành mắt xích công nghiệp- nông nghiệp trên phạm vi vùng chứ không bị giới hạn chia cắt ở từng địa phương. Công nghiệp và nông nghiệp phải song hành cùng nhau, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. + Thứ hai, cơ cấu CN phải thể hiện được quan hệ chặt chẽ giaữa khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác trong cả nước. Vì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là khu vực có tiềm năng, lợi thế lớn về công nghệ và có mối quan hệ mật thiết với kinh tế quốc tế nên có điều kiện để phát triển hơn và thể hiện được tính sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Thứ ba, CN phải CDCC mạnh theo hướng khai thác tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu sang khai thác lao động lành nghề và khai thác khoa học công nghệ là chính. Nguồn tài nguyên thiên nhiên trong cả nước đang có nguy cơ bị cạn kiệt và chủ trương của nhà nước ta là tiết kiệm năng lượng cho tương lai nên xu hướng chung là giảm CN khai thác mỏ. Đồng thời là tăng tỷ trọng CN chế biến và CN sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước. + Thứ tư, Khắc phục tình trạng phát triển kinh tế CN một cách phân tán, cục bộ, làm cho ngành CN chỉ còn là một con số cộng của các ngành trong cả nước. Mà phải chuyển sang quá trình tạo lập hệ thống kinh tế thị trường có sức cạnh tranh, phân bố công nghiệp pjải gắn với quá trình đô thị hoá và phát triển CN nông thôn. + Thứ năm, chuyển dịch cư cấu CN phải hướng tới phát triển một số ngành mà nước ta có thế mạnhnhưng chưa được đầu tư, chú trọng hợp lý như CN phần mềm, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin 3-Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đáp ứng yêu cầu và phù hợp với tiềm năng còn rất lớn của nước ta và xu hướng phát triển chung của thế giới; tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP, phấn đấu đạt 7,7_8,2%/ năm Ưu tiên phát triển các nghành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính viễn thông. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở nông thôn. Mở rộng các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. 1.1.3: Hệ thống các chỉ tiêu Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010 dự kiến: Nông –lâm nghiệp –thuỷ sản khoảng 15_16%,công nghiệp và xây dựng khoảng 43_44%,các ngành dịch vụ khoảng 40-41% .Giá trị tăng thêm của ngành nông lâm ngư nghiệp tăng khoảng 3,5_4% ; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,6_11%; ngành dịch vụ tăng khoảng 8,7_9,2% Trong ngành công nghiệp phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15_15.5%, giá trị tăng thêm trong ngành công nghiệp tăng 9.5_12%/năm .Với mục tiêu tăng tỷ trọng CN chế biến và CN sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước và giảm tỷ trọng CN khai thác. Cụ thể như sau Cơ cấu CN so với GDP : CN chung chiếm khoảng 44% CN khai thác mỏ 8.5% CN chế biến 23% CN sản xuất và phân phối điện khí nước 5% CN xây dựng 7.5% Cơ cấu các ngành công nghiệp trong nội bộ ngành công nghiệp: 100% CN khai thác 20.8% CN chế biến 53.5% CN sản xuất và phân phối điện khí nước 8.2% CN xây dựng 17.5% Trong ngành nông nghiệp xu hướng chuyển dịch chung là nâng cao tỷ trọng ngành thuỷ sản giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp cụ thể Nông nghiệp chiếm 70% ,lâm nghiệp chiếm 3%, thuỷ sản chiếm 27% .Trong ngành nông nghiệp giảm tỷ trọng ngành trồng trọt chăn nuôi tăng tỷ trọng ngành dịch vụ cụ thể ngành trổng trọt chiếm 73,5% ngành chăn nuôi chiếm 19% ngành dịch vụ chiếm 7% Trong ngành dịch vụ phấn dấu tăng tỷ trọng các ngành dịch vu hiện đại như tài chính ngân hàng giáo dục bảo hiểm bưu chính viễn thông. Tuy nhiên nhìn chung chúng ta cần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của tất cả các ngành dịch vụ vì mục tiêu chuyển dịch của chúg ta là nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP. 1.1.4.Những thuận lợi khó khăn của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế kỳ kế hoạch Bước vào kế hoạch 5 năm 2006_2010 trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc và toàn diện hơn, tình hình trong nước và quốc tế sẽ có những tác động rất mạnh đến sự phát triển kinh tế xã hội nước ta.Theo dự báo các yếu tố thuận lợi sẽ xuất hiện tạo nhiều cơ hội lớn để phát triển; đồng thời cũng đan xen nhiều khó khăn thử thách lớn cần phải vượt qua .Những thuận lợi và cơ hội Ở trong nước, thành tựu của 5 năm qua (2000_2005) và 20 năm đổi mới làm cho thế và lực của nước ta lớn mạnh lên rất nhiều; sự ổn định chính trị kinh tế và xã hội tiếp tục được giữ vững tạo niềm tin cho toàn dân các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với hội nhập kinh tế quốc tế đã bước đầu hình thành và vận động có hiệu quả. Những thể chế, cơ chế chính sách đẫ ban hành từng bước đi vào cuộc sống phát huy tính tích cực, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội; nguồn nội lực đã được khai thác cao; do đó đã có diều kiện chủ động đầu tư hướng vào các mục tiêu then chốt, nhất là đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tư duy kinh tế tiếp tục được đổi mới, thể hiện ở nhiều nghị quyết hội nghị trung ương đảng khoá 9 và các văn kiện đại hội Đảng khoá 10 của Đảng, tạo điều kiện thuận lợi để hoạch định các cơ chế, chính sách thông thoáng hơn trong việc thu hút các nguồn lực và cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng CNH_HĐH; phát huy thế mạnh của từng ngành bước đầu đã được phát huy; chất lượng tăng trưởng trong nhiều ngành đã có những cải thiện; các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế đang thích nghi ngày càng tốt hơn với thị trường quốc tế. Đặc biệt lĩnh vực dịch vụ còn dư địa rất lớn để phát triển vượt trội, tạo điều kiện tăng nhanh hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm và toàn nền kinh tế Quan hệ kinh tế quốc tế được củng cố và phát triển, một số mặt hàng xuất khẩu của việt nam đã đứng vững trên nhiều thị trường và có triển vọng sẽ được mở rộng. Việc tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các hiệp định thương mại song phương và đa phương, trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ tạo điều kiện phát huy tốt hơn thế mạnh, tạo ra thế phát triển mới cho đất nước Bên cạnh đó, những kết quả đạt được trong tiến trình cải cách hành chính thời gian qua nhất là cải cách thể chế kinh tế, đổi mới bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộsẽ có những tác động tích cực trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và nâng cao chất lượng chuyển dịch Ở ngoài nước tình hình thế giới và khu vực có thể có những diễn biến phức tạp nhưng dự báo chiều hướng chung về cơ bản sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế nước ta Hoà bình, hợp tác phát triển vẫn là xu hướng chủ đạo của thế giới và khu vực. Kinh tế thế giới có khả năng duy trì được tốc độ phát triển như thời gian qua, trong đó Châu Á _Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhất Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục phát triển mạnh theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến việc cơ cấu lại nền kinh tế thế giới theo khả năng tiếp thu trình độ công nghệ của mỗi nền kinh tế và theo đó là sự phân công lao động toàn cầu. Phát triển nền kinh tế tri thức sẽ tiếp tục là ưu tiên trong chính sách của nhiều nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển, tạo cơ hội cho nước ta tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với tự do hoá thương mại sẽ được đẩy nhanh; đầu tư; lưu chuyển hàng hoá dịch vụ; lao động và vốn ngày càng được mở rộng. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho nước ta mở rộng hợp tác kinh tê quốc tế toàn diện, khai thác lợi thế so sánh, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát huy tốt hơn nội lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp phát triển đất nước b.Những khó khăn thử thách Ở trong nước, khó khăn lớn nhất hiện nay là sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế còn yếu so với yêu cầu và so với thế giới, trong khi đó lộ trình thực hiện đầy đủ các cam kết APTA, WTO và các hiệp định quốc tế khác đang và sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh rất lớn Quy mô nền kinh tế nhỏ bé, thu nhập đầu người thấp hạn chế sức bật đối với sản xuất và phát triển thị trường. Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới là rất lớn Cơ cấu sản xuất trong từng ngành chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ còn hạn chế .Hệ thống tài chính, tiền tệ chưa hoàn thiện và còn nhiểu rủi ro Chất lượng nguồn nhâ lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị thiên tai bão lũ còn nhiều khó khăn; công tác cải cách hành chính được tiến hành chậm; tình trạng quan liêu, tham nhũng , lãng phí vẫn chưa được ngăn chặn; hiệu lực quản lý của nhà nước còn hạn chế; những yếu kém này nếu chậm đựơc giải quyết sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện kế hoạch 5 năm tới. Ở ngoài nước tình hình thế giới còn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp khó lường Xung đột cục bộ, khủng bố và những bất ổn vẫn có thể xảy ra đối với một số khu vực, ảnh hưởng đến an ninh toàn cầu. Các nước phát triển cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế và tìm cách áp đặt các rào cản thương mại với các nước nghèo và các nước chậm phát triển , đang phát triển. Đây là một thách thức lớn cho các nước chậm phát triển và đang phát triển, trong đó có Việt Nam Toàn cầu hoá sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh, nhất là sức ép đối với những nước có trình độ phát triển còn thấp như nước ta. Sự cạnh tranh kinh tế thương mại, thu hút vốn đầu tư, và công nghệ càng trở nên găy gắt. Các thị trường tài chính, tiển tệ có nhiều diễn biến phức tạp. Giá cả của một số mặt hàng chủ yếu trên thị trường thế giới như năng lượng, nguyên nhiên liệu có tác động mạnh đến kinh tế toàn cầu sẽ có những đột biến và phản ánh dây chuyền bất lợi đối với các nước có nền kinh tế nhỏ kém phát triển. Chính sách tỷ giá, lãi xuất của các nước lớn đều có những tác động rất mạnh đến kinh tế nước ta Ngoài ra các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn nguyên nhiên vật liệu , khoảng cách giàu nghèo sẽ trở nên găy gắt hơn, tác động không thuận lợi đến sự phát triển kinh tế xã hội nước ta 2. Đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm 06_08 2.1. Năm 2006 mục tiêu Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỉ trọng dịch vụ và công nghiệp giảm tỉ trọng giảm tỉ trọng nông nghiệp trong GDP Tổng sản phẩm trong nước tăng 8% so với năm 2005.GDP theo giá thực tế khoảng 90 nghìn tỉ đồng. Giá trị tăng thêm của ngành nông lâm ngư nghiẹp tăng khoảng 3,8%, của ngành công nghiệp xây dựng khoảng 10,2% ,của ngành dịch vụ khoảng 8,3%. Chúng ta đã thực hiện và đạt đuợc một số kết quả như sau * Cơ cấu GDP Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp ,xây dựng và dịch vụ giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng từ 40.97% năm 2005 lên 41.52% năm 2006 ; khu vực dịch vụ tăng từ 38.02% lên 38.09% ; khu vực nông lâm thuỷ sản giảm từ 21,01% xuống còn 20.01% Trong khu vực nông lâm thuỷ sản, tỷ trọng giá trị gia tăng của hai nhóm ngành lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP, xét theo cả giá so sánh và giá hiện hành giữ ở mức tương đối ổn định và tương ứng 1.1_1,2% và 3,7_3,9%.Việc giảmtỉ trọng của khu vực nông _lâm -thuỷ sản trong GDP chủ yếu là do mức độ đóng góp của ngành nông nghiệp giảm. Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp trong GDP giảm từ 18,26% năm 2001 xuống 15.37% năm 2006.Nhìn chung, chuyển dịch cơ cấu trong khu vực nông lâm thuỷ sản diễn ra chậm. Bản thân chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng cũng chậm : tỉ tọng ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao tới 78,04% ,tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2006 so với 80.08%năm 2001( theơ giá 94).Kết quả lớn nhất trong chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là chuyển dịch trong nội bộ ngành trồng trọt theo hướng giảm diện tích các loại cây cho năng suất thấp sang trồng các loại cây khác có năng suất và giá trị kinh tế cao hơn. Một số địa phương đã xuất hiện phong trào trồng cỏ để chăn nuôi. Trong khu vực công nghiệp ,xét theo giá hiẹn hành tỷ trọng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp chế biế trog GDP tăng không đáng kể, từ 19,78%năm 2001lên 21,29% năm 2006 tương ứng với 1,5 điểm phần trăm.Tuy nhiên xét theo giá năm 94 tỷ trọng này đã tăng tới 4,06 điểm phầm trăm ,từ 19,60% năm 2001 lên đế 23,66%năm 2006. Điều này cho thấy trong những năm qua đã có sự biến đổi lớn về giá giữa các nhóm hàng khác nhau trong nội bộ ngành công nghiệp .Giá của nhóm hàng công nghiệp chế biến giảm nhiều trong khi đó giá của ngành công khai thác ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện ga và nước tăng lên đáng kể. Trong tổng giá trị tăng thêm của nhóm ngành công nghiệp tỷ trọng của công nghiệp khai mỏ đã giảm từ 30.8% năm 2000 xuống 30,3% năm 2005 và 29,2% năm 2006 phù hợp với chủ trương tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Trong công nghiệp chế biến một số ngành chủ yếu giữ được tốc độ tăng cao ổn định quyết định tốc độ tăng của toàn ngành công nghiệp so với năm 2005 như: sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng trên 17% , sản xuất các sản phẩm từ da giả da tăng 18,6% , sản xuất các sản phẩm từ gỗ tăng trên 23%. Tuy nhiên một số sản phẩm quan trọng khác của công nghiệp chế biến tăng thấp hơn ở mức trên dưới 10% như quần áo may sẵn ,xi măng. Tỷ trọng ngành xây dựng trong GDP đã tăng từ 5,35% năm 2000 lên 6,35% năm 2005 và 6,62% năm 2006.Xây dựng là ngành tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế ,nên việc tăng của ngành này sẽ tạo điều kiện để tạo ra nhiều công trình làm thay đổi bộ mặt đất nước, làm tiền đề cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Chuyển dịch cơ cấu trong khu vực dịch vụ vẫn diễn ra rất chậm .Hầu hết các ngành dịch vụ quan trọng có khả năng tạo nhiều giá trị gia tăng đều có tỷ trọng nhỏ trong GDP như tài chính ngân hàng bảo hiểm chưa tới 2% GDP năm 2006 .Xu hướng này đang hạn chế nhiều việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam và gây bất lợi cho tăng trưởng trong dài hạn , nhất là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực Cơ cấu lao động Bảng số lượng và cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế 2005 2006 1.Tổng số lao động (nghìn người) 42542.7 43436.1 Nông lâm thuỷ sản 24351.5 24172.3 Công nghiệp_Xây dựng 7785.3 8296.9 Dịch vụ 10405.9 10966.9 2.Cơ cấu (%) 100.00 100.00 Nông lâm thuỷ sản 57.2 55.7 Công nghiệp _xây dựng 18.3 19.1 Dịch vụ 24.5 25.2 Cơ cấu lao động có việc làm của cả nước tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH tuy tốc độ còn chậm. Tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp con cao lao động có kỹ thuật cao còn thấp *Cơ cấu vốn Sự chuyển dịch cơ cấu vốn không thể hiện rõ , ít biến động, gần như các ngành vẫn giữ một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu vốn. Vốn đầu tư vào khu vực Công nghiệp xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất . Như vậy có thể thấy rằng mặc dù đã có những bước đi tích cực song xét cho cả nền kinh tế cũng như trong nội bộ từng ngành sự chuyển dịch vẫn chưa thực sự mạnh mẽ 2.2. Năm 2007 Nhà nước đề ra chỉ tiêu Cơ cấu ngành trong GDP :Khu vực nông nghiệp khoảng 19,5%, công nghiệp xây dựng khỏảng 42% và khu vực dịch cụ khoảng 38,5%. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH. Nông nghiệp chuyển dịch theo hướng hiện đại hơn. Nâng cao tỷ trọng các ngành dịch vụ như tại chính ngân hàng giáo dục y tế. Tình hình thực hiện kế hoach: Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH_HDH. Theo dự kiến tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP giảm từ 20.4%năm 2006 xuống 20% năm 2007,công nghiệp và xây dựng tăng từ 41,52% lên 41,8% ,dịch vụ tăng từ 38.08% lên 38.3%.Như vậy mặc dù đã có sụ chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng theo dự kiến năm 2007 sẽ không hoàn thành kế hoạch đề ra .Tuy nhiên sự phát triển và chuyển dịch trong nội bộ từng ngành cũng mang lại nhiều hiệu quả đáng khích lệ. Nông nghiệp phát triển ổn định, giá trị sản xuất toàn ngành trong 9 tháng năm 2007 tăng 4,2% so với cùng kỳ trong đó nông nghiệp tăng 2,6% lâm nghiệp tăng 4.2% thuỷ sản tăng 9,6% .Giá trị gia tăng toàn ngành nồng lâm ngư nghiệp tằng khoảng 4,2% so với năm trước. Tuy chưa đạt mức kế hoạch và thấp hơn tốc độ tăng của năm trước nhưng với những thiệt hại do dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và cây trồng trong những tháng đầu năm thì đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là một cố gắng của ngành nông nghiệp Trong năm 2007 công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và tăg thêm tỷ trọng công nghiệp chế biến, khu vực ngoài nhà nước tăng cao nhất, nên tỷ trọng của toàn ngành đã cao hơn năm trước và cao hơn nhiều tỷ trọng của khu vực nhà nướ. Giá trị sản xuất của nhiều ngành công nghiệp tuy vượt mức kế hoạch nhưng giá trị sản xuất của nhiều ngành công nghiệp chủ yếu có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế lại đạt tốc đọ tăng truởng thấp. Giá trị gia tăng của ngành công nghiệp xây dựng mới đạt thấp hơn mức kế hoạch Lần đầu tiên trong nhiều năm qua tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của GDP. Ở khâu sản xuất, nhóm ngành công nghiệp _ xây dựng và nhóm nghành dịch vụ tăng trưởng cao hơn tốc độ chung để bù cho sự sút giảm tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nông_lâm_ thuỷ sản .GDP do nhóm ngành công nghiệp _xây dựng tạo ra tíêp tục tăng hai chữ số và đóng góp lớn nhất vào tốc đọ tăng trưởng chung 2.3. Năm 2008 Trong 10 tháng đầu năm cơ cấu kinh tiếp tục có những bước chuyển dịch đáng kể Tỷ trọng nông lâm ngư giảm từ 20% năm 2007 xuống 19,3% năm 2008. công nghiệp và xây dựng tăng từ 41% lên 42,2%dịchvụ tăng từ 38.2% lên 38.5% . Cơ cấu lao đôngj có sự chuyển dịch đáng kể số lao động làm việc trong các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng đáng kể cụ thể theo thống kê 9 tháng đầu năm số lao động trong ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 8297 nghìn người năm 2007 lên 8675 nghìn người. Số lao động trong ngành dịch vụ tăng từ 10967 nghìn người lên 11273 nghìn người. Số lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 24172 nghìn người xuống còn 22458 nghìn người.tỷ trọng lao động làm trong ngành công nghiệp xây dựng và dịnh vụ tăng tuy nhiên tốc độ tăng không lớn Tình hình chuyển dịch cơ cấu CN 6 tháng đầu năm 2008 cũng đạt được kết quả khả quan. Vẫn tuân theo quy luật chung từ các năm trước là tăng tỷ trọng CN chế biến và CN sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước và giửm tỷ trọng CN khai thác. Kết quả thực hiện cụ thể như sau: Chỉ tiêu GTGT (tỷ đồng) % trong GDP % trong ngành CN CN chung CN khai thác CN chế biến CN SX và phân phối điện, khí đốt, nước 212538 59500 130967 22071 33,97 9,51 20,93 3,53 28,0 61,6 10,4 2.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện kế hoạch giai đoạn 2006_2008 Qua 3 năm đầu thực hiện kế hoạch quá trình chuyển dịch ngành kinh tế có một số thành tựu và hạn chế sau: Ưu điểm : Qúa trình chuyển dịch của nền kinh tế cũng như trong nội bộ từng ngành đã đi theo hướng tích cực. Tỷ trọng các ngành có năng suất lao động cao, chứa đựng hàm lượng công nghệ cao chất xám cao ngày càng lớn và tỷ trọng các ngành có năng suất thấp giảm đi trong toàn bộ lao động xã hội, đánh dấu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế bắt đẩu đi vào chiều sâu. Tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Tỷ trọng ngành sản xuất hàng hoá tăng lên làm cho độ mở của nền kinh tế lớn hơn hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới. Đây là một xu hướng tích cực khi nước ta đã là thành viên của WTO .Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu phát triển Số lượng công ăn việc làm đã được tạo ra nhiều hơn; thu nhập trung bình của người dân tăng lên mức độ đô thị hoá nhanh hơn đã góp phần giải quyết tốt hơn tình trạng nghèo đói và các vấn để xã hội khác Hạn chế : tính bền vững về mặt môi trường của quá trình chuyển dịch vẫn chưa được bảo đảm. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa thực sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy đạt khá cao nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của từng ngành. Mối tương quan giũa sản xuất vật chất và khu vực dịch vụ chưa hợp lí ,tốc độ gia tăng của ngành dịch vụ còn thấp chất lượngchuyển dịch còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển bền vững Nếu nhìn nhận ở khía cạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng phát triển xuất khẩu, thì tỷ trọng của ngành nông - lâm - thủy sản còn chiếm cao trong GDP của đất nước. Đây là ngành mà sản xuất phải phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, bị giới hạn bởi năng suất, diện tích, khả năng khai thác, giá cả sản phẩm lại chịu nhiều tác động của sự biến động lên xuống trên thị trường thế giới và có xu hướng giảm theo giá "cánh kéo" với hàng công nghiệp, do đó giá trị kim ngạch xuất khẩu của hàng nông sản sẽ không cao và không ổn định. Chưa kể, tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong nông nghiệp cũng thấp và chưa có dấu hiệu phát triển trong những năm tới. Đồng thời, tỷ trọng của ngành công nghiệp chưa cao, đặc biệt là ngành công nghiệp chế tạo. Sự đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu của ngành công nghiệp một số năm qua mới chủ yếu là do phát triển các ngành công nghiệp lắp ráp, gia công như lắp ráp ô-tô, xe máy, dệt may, giày dép, là những ngành chủ yếu "lấy công làm lãi", nguồn nguyên liệu bị phụ thuộc vào thị trường nước ngoài. Tỷ trọng công nghiệp chế biến của nước ta còn nhỏ (tỷ lệ sản phẩm chế biến trong cơ cấu xuất khẩu chỉ tăng khoảng 1,5%/năm), vì thế kéo theo tỷ trọng hàng xuất khẩu đã qua chế biến sâu vẫn còn thấp, mới xuất khẩu chủ yếu hàng thô, sơ chế, làm hạn chế giá trị gia tăng của sản phẩm và kim ngạch xuất khẩu. Tỷ trọng thấp của ngành dịch vụ trong GDP và rất thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu (13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu - dưới mức trung bình của thế giới là 20,0%) càng cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta chưa có khả năng tạo ra sự chuyển biến mạnh trong xuất khẩu của đất nước. Ngoài ra, năng lực cạnh tranh yếu của nhiều mặt hàng cũng như sản phẩm dịch vụ đã hạn chế và làm cho sự phát triển xuất khẩu trở nên không vững chắc. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta thời gian qua về cơ bản mới thực sự chỉ mang ý nghĩa tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập đời sống cho nhân dân, nhưng hiệu quả và sự góp phần vào đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, thời gian tới, thiết nghĩ, cần có những biện pháp tích cực để tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân và cơ cấu xuất khẩu. Phát triển công nghiệp chế biến, trước hết liên quan đến những sản phẩm nông nghiệp, đồng thời cố gắng tạo ra những sản phẩm công nghiệp xuất khẩu "mũi nhọn", có hàm lượng công nghệ cao, mở rộng xuất khẩu các loại dịch vụ. Nguyên nhân của những tồn tại đó là : Việc chuyển dịch chưa phát huy được lợi thế so sánh của từng ngành chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước Chậm đổi mới công nghệ chưa mạnh dạn đi vào phát triển các công nghệ cao Hành lang pháp lí chưa thông thoáng , thủ tục còn rườm rà, gây nhiều trở ngại cho các nhà đầu tư Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp Việc thực hiện chính sách phát triển ngành còn nhiều hạn chế, một số chính sách chưa được tổ chức thực hiện có hiệu quả. Còn nhiều tiêu cực trong quá trình thực hiện 2.5. Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch 06_10 Căn cứ vào những kết quả đạt được của hai năm đầu thưch hiện kế hoạch cí thể thấy mặc dù có sự chuyển biến tích cực song tốc độ chuyển dịch còn chậm . .Chúng ta có khả năng hoàn thành được kế hoạch .tuy nhiênĐể có thế hoàn thành kế hoạch chuyển dịch cơ cấu thời kỳ 06_10 đòi hoi chúng ta phải nỗ lực rât nhiều ..Hiện tại chúng ta đã là thành viên của WTO .Quá trình mở cửa hội nhập tạo cho chúng ta nhiều cơ hội phát triển và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . Do vậy ,cần có sự lãnh đạo đúng đắn của nhà nước để có được nhứng giải pháp chính sách phát triển hợplý cho các năm còn lại của kỳ kế hoạch . 3. Định hướng và giải pháp thực hiện mục tiêu kế hoạch cho các năm tiếp theo 3.1 . Định hướng cho thời kỳ 09_10 Trong 2 năm còn lại của thời kỳ kế hoạch tiếp tục chuyển dịch cơ cáu ngành kinh tế theo hướng CNH_HĐH đất nước nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển dịch của kỳ kế hoạch 3.2.Hệ thống chỉ tiêu Kế hoạch năm 2009 _2010 Tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong GDP giảm từ 19.5% xuống còn 15_16%,tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng từ 42_42,5% lên 43_44% , tỷ trọng dịch vụ tăng từ 38_39% lên 40_41%. Cơ cấu lao động 2010 1.Tổng số lao động (nghìn người) 46972.2 Nông _lâm_ngư nghiệp 23416.9 Công nghiệp _xây dựng 10344.6 Dịch vụ 13210.7 2.Cơ cấu (%) 100 Nông _lâm _ngư nghiệp 48% Công nghiệp _xây dựng 22,5% Dịch vụ 29.5% Cơ cấu vốn: Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu vốn , tăng vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp_xây dựng ,dịch vụ. Trong ngành nông lâm thuỷ sản tích cực đầu tư để thực hiện CNH _HDH chuyển dịch theo hướng hiện đại tăng cường cơ giới hoá. Đẩy mạnh đầu tư cho các ngành công nghiệp chế biến và các ngành dịch vụ hiện đại như tài chính ngân hàng giáo dục bảo hiểm.. 3.3.Các giải pháp và đề xuất chính sách Tập trung đẩy mạnh chuyênr dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách tích cực. Phải xác định rõ ngành lĩnh vực có lợi thế về tăng năng suất lao động, ít rủi ro, tạo ra nhanh và nhiều giá trị mới, tạo ra nhiều tích luỹ cho xã hội. Cần phân tích lựa chọn cơ cấu công nghệ và sản phẩm, cơ cấu lao động cơ cấu đầu tư phù hợp để tập trung cao các giải pháp kinh tế huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng tham gia Muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả chúng ta phải tôn trọng quy luật của kinh tế thị truờng, phải trao quyền định đoạt cho các chủ thể đẩu tư, kinh doanh trực tiếp, Nhà nước không can thiệp bằng biện pháp hành chính và hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế, mà phải điều tiết và quản lí nền kinh tế bằng luật pháp bằng các công cụ kinh tế vĩ mô, bằng các chính sách và giải pháp đồng bộ. Cụ thể, nhà nước cần tập trung làm nhiệm vụ và quản lí và định hướng, tạo môi trường pháp lí đầy đủ thông thoáng , đồng bộ cho các chủ thể yên tâm đầu tư, sản xuất_ kinh doanh, giải toả tâm lí mặc cảm, e ngại cho các chủ thể đầu tư, kích thích mạnh mẽ các thành phần kinh tế phát triển, tạo tiền đề cho việc hình thành các tập đoàn kinh tế có đủ sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế Trong xu hướng Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, phải xác định rõ ngành lĩnh vực sản phẩm cần và có khả năng phát triển mạnh,không rõ khả năng phát triển mạnh, không phát triển tràn lan. Vì vậy, nhà nước cần xác định hướng đi phù hợp, dựa trên lợi thế cạnh tranh, nguồn lực nội tại của nền kinh tế, thị trường, tài nguyên. Cần phân tích và lựa chọn phát triển mạnh một số ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, du lịch tài chính, y tế Nâng cao chất lượng và hiệu quả của đào tạo nhân lực, làm cho nguồn nhân lực trở thành một yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư và là một lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế nước ta. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa hịc kỹ thuật vào trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hoá. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường các biện pháp chống quan liêu tham nhũng làm trong sạch bộ máy hành chính, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế Khai thác mọi nguồn lực trong nước để đầu tư, huy động mạnh mẽ các nguồn lực từ bên ngoài. Tập trung nguồn lực để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả. Phát huy, khai thác lợi thế tư nhiên, kinh tế của từng ngành, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước. Thực hiện các biện pháp nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lí Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ cấu sản xuất Tạo môi trường kinh tế xã hội môi trường pháp lí bình đẳng và thông thoáng cho phát triển doanh nghiệp. Mở cửa đầu tư cho các nhà đẩu tư nước ngoài theo lộ trình cam kết với WTO Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Phát triển thị trường tiêu thụ nông lâm nghiệp và thuỷ sản, làm cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn có hiệu quả. Xây dựng chương trình phát triển công nghiệp phục vụ cho quá trình dịch chuyển này Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển những sản phẩm quan trọng khác mà các thành phần khác không có khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư hoặc có một số chính sách thu hút nước ngoài đẩu tư một số dự án công nghiệp quan trọng như khai thác quặng sắt luyện thép, khai thác bôxit và sản phẩm alumin, lọc hoá dầu, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản Các lĩnh vực công nghệ có tiềm năng như điện tử, viễn thông tin học để từng bước chuyển dịch cơ cấu công nghiệp sang các sản phẩm có công nghệ và hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng cao Thiết lập mạng lưới vận tải đa phương thức, chuyển dịch cơ cấu vận tải theo hướng tăng khối lượng luân chuyển bằng đường biển, đường sông, đường sắt, giảm tỷ lệ vận tải đường bộ, tăng khôi lượng vận tải bằng container Về đầu tư, cần thay đổi cơ cấu đầu tư, tập trung vào những lĩnh vực có khả năng xuất khẩu tốt, tránh dàn trải, thiếu trọng điểm, kém hiệu quả ở các ngành, địa phương; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết hợp với tăng cường huy động vốn đầu tư trong dân; đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Có nhận thức đúng đắn hơn về chính sách bảo hộ thị trường nội địa. Cần xác định rõ những mặt hàng cung cấp cho thị trường trong nước, và những mặt hàng cần tập trung đầu tư, khuyến khích để phục vụ xuất khẩu. Nếu sản xuất trong nước (theo cách tiếp cận sử dụng các nguồn lực hiệu quả) quá tốn kém so với hàng nhập khẩu, thì tốt nhất nên hạn chế sản xuất để dành các nguồn lực cho những mặt hàng xuất khẩu, từ đó nhập khẩu những mặt hàng rẻ của thế giới. Đối với hàng sản xuất tiêu thụ trong nước cũng không nên có chính sách bảo hộ để khắc phục tình trạng thiên lệch, bất lợi cho xuất khẩu vì một khi còn duy trì chính sách này thì các doanh nghiệp sản xuất hàng nội địa sẽ có nhiều cơ hội để thu lợi nhuận cao hơn doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu (theo một tính toán của Ngân hàng thế giới, nhờ được miễn thuế nhập khẩu cho các yếu tố đầu vào, việc bán hàng nội địa đã mang lại lãi suất cao gấp 5 lần bán hàng trên thị trường nước ngoài). Điều đó chẳng những không khuyến khích sự chuyển dịch cơ cấu hướng tới xuất khẩu, mà ngay trên thị trường trong nước, những doanh nghiệp sản xuất để bán tại nội địa cũng không có động lực để nâng cao tính hiệu quả, đồng thời làm mất đi lợi thế của Việt Nam trên thị trường thế giới về tài nguyên sẵn có, lao động rẻ, khuyến khích đầu tư trong nước vào những ngành thâm dụng nhiều vốn, được bảo hộ cao như xi-măng, thép, đường, giấy...Phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực. Trong bối cảnh các nước trên thế giới chuyển dịch cơ cấu sản xuất hướng tới những sản phẩm có hàm lượng tri thức cao, rõ ràng để quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hướng tới xuất khẩu của nước ta có hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, chúng ta phải đặc biệt coi trọng việc phát triển và ứng dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ vào sản xuất, đồng thời phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Làm được điều này đòi hỏi cần ưu tiên nhập khẩu công nghệ tiên tiến, bằng sáng chế phát minh, xây dựng các trung tâm công nghệ cao có sự tham gia của nước ngoài, khuyến khích liên kết giữa các trường đại học, viện nghiên cứu trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng, triển khai, đổi mới phương pháp và giáo trình giảng dạy... Chủ trương của Đảng khẳng định việc phân bố các nguồn lực theo sự điều tiết của cơ chế thị trường. Vì vậy, cần sớm tạo lập đồng bộ các loại thị trường để đẩy mạnh quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. KẾT LUẬN Để đi theo chiến lược mở cửa kinh tế, hội nhập quốc tế có hiệu quả, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở trong nước có ý nghĩa rất lớn. Bởi sản xuất trong nước cần phải được dịch chuyển sao cho vừa khai thác được những tiềm năng lợi thế của đất nước, vừa sản xuất được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới. Trong bối cảnh chung là phân công lao động quốc tế ngày một sâu sắc, sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu cũng vô cùng găy gắt, lại muốn phát triển được sản xuất của đất nước theo một chiến lược chung, việc lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lí đem lại hiệu quả cao là điều rất cần thiết. Tuy nhiên, ngày nay các nước thực hiện CNH đi sau không thể sử dụng nguyên mẫu của các mô hình sẵn có bởi dưới tác động của những nhân tố mới, những lợi thế so sánh truyền thống không còn được đánh giá cao như trước , nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước đi sau cũng cần phải được nhận thức lại nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế hiện đại, cân đối, năng động và tăng trưởng nhanh một cách bền vững. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO _ Kinh tế VN 2006 _ Kinh tế 2006_2007 VN và thế giới ( Thời báo KTVN) _Giáo trình KTPT( khoa KHPT_ ĐHKTQD) _Giáo trình KHH PTKTXH ( khoa KHPT_ ĐHKTQD) _KH PTKTXH 5 năm 2006_ 2010 _Tạp chí cộng sản _Trang web:www.chinhphu.vn, www.vietnamgateway. org, www.vnexpress.vn _Thời báo kinh tế Việt Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.. 2 Phần 1: Lý luận về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.. 3 1. Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.. 3 1.1. Cơ cấu ngành kinh tế... 3 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.. 4 1.2.1.Khái niệm 4 1.2.2. Xu hướng chuyển dịch ngành kinh tế . 5 1.2.3. Ý nghĩa của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 6 2. Kế hoạch chuyển dịch ngành kinh tế 6 2.1. Khái niệm 6 2.2. Nhiệm vụ ... 6 2.3. Vai trò của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 7 2.4.Nội dung kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 7 Phần 2: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 06_10 .. 12 1. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 12 1.1. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 06_10 . 12 1.1.1. Định hướng 12 1.1.2. Mục tiêu . 13 1.1.3.Hệ thống các chỉ tiêu .. 14 1.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế kỳ kế hoạch .. 15 2. Đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện thực hiện kế hoạch thời kỳ 06_08 2.1. Năm 2006. 18 2.2. Năm 2007 21 2.3. Năm 2008 22 2.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 06_08 . 22 2.5. Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch 06_10 24 3. Định hướng và giải pháp thực hiện mục tiêu kế hoạch cho các năm tiếp theo .. 25 3.1 . Định hướng cho thời kỳ 09_103. .. 25 3.2.Hệ thống chỉ tiêu . 26 3.3.Các giải pháp và đề xuất chính sách ... 26 KẾT LUẬN . 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6220.doc
Tài liệu liên quan