Đề tài Kế hoạch tăng trưởng và giải pháp thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam

Có các chính sách thích hợp tạo công bằng về cơ hội bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân, mọi doanh nghiệp và nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tìm và tự tạo việc làm, trong tiếp cận với thông tin kinh tế, thông tin thị trường. Khuyến khích và tôn vinh những người làm giàu chính đáng đi đôi với chống làm giàu phi pháp, tham nhũng, gian lận thương mại. Cải cách cơ bản hệ thống tiền lương, hợp thức hoá các thu nhập mang tính chất lương. Thực hiện công khai, minh bạch về thu nhập, điều tiết thu nhập cao, hoàn thiện chính sách tiền lương và thu nhập. Cải cách cơ chế bảo hiểm xã hội và bảo đảm bảo xã hội, cải cách và tăng cường chất lượng hệ thống bảo hiểm xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho nhân dân, nhất là cho người nghèo, vùng nghèo. Ban hành luật bảo hiểm xã hội. Cải cách và nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước đối với bảo đảm xã hội, gắn với đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động này. Thể chế hoá và thực hiện tốt các chính sách chế độ về xoá đói, giảm nghèo. Tiếp tục phòng, chống các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma tuý và tai nạn giao thông. Tăng cường công tác quản lý môi trường ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng dân cư tập trung. Lồng ghép kế hoạch bảo vệ môi trường với mục tiêu nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư.

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch tăng trưởng và giải pháp thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập của một số nước có dân số ngang nhau năm 1997 Số TT Tên nước Dân số (tr.người) GNP (Tỷ USD) GNP/người (USD) 1 Anh 59 1120,2 20710 2 Pháp 59 1526,0 26050 3 Thái Lan 61 169,6 2800 4 Ai Cập 60 71,2 1180 5 Êtiôpia 60 6,5 110 6 Việt Nam 77 24,5 320 * Nguồn: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới của Ngân hàng thế giới 1996 Do vậy chỉ số thu nhập bình quân đầu người là một chỉ số thu nhập bình quân đầu người là một chỉ số thích hợp hợp để phản ánh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Mặc dù vậy, nó vẫn chưa có lên mặt "chất" mà sự tăng trưởng đưa lại. Tăng trưởng không phải là tất cả, không đồng nghĩa với sự tự do, hạnh phúc của mọi người, sự văn minh của xã hội, tức là sự phát triển của xã hội. Cho nên để nói lên sự phát triển người ta dùng hệ thống các chỉ số. 2.2 Các chỉ số phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội 2.2.1 Các chỉ số xã hội của phát triển 2.2.1.1 Tuổi thọ bình quân trong dân số. Sự tăng lên của tuổi thọ bình quân trong dân số ở một thời kỳ nhất định, phản ánh một cách tổng hợp về tình hình sức khoẻ của dân cư trong một bước. Trong đó nó bao hàm sự văn minh trong đời sống của mức sinh hoạt vật chất và tinh thần được nâng cao. Hầu hết các nước có mức sống thấp do kinh tế kém phát triển đều có tuổi thọ bình quân dưới 50 tuổi. ở các nước phát triển chỉ số đó đều trên dưới 70 tuổi. 2.2.1.2 Mức tăng dân số hàng năm Mức tăng dân số tự nhiên hàng năm là một chỉ tiêu số đi liền với chỉ số tăng thu nhập bình quân đầu người. Trên thực tế cho thấy hiện tượng mức tăng dân số cao, luôn luôn đi với sự lạc hậu và nghèo đói. Các nước phát triển đều có mức tăng dân số tự nhiên dưới 2%, còn các nước kém phát triển đều ở mức trên 2% hàng năm. 2.2.1.3 Số calo bình quân đầu người (calo/người/ngày) Chỉ số này phản ánh mức cung ứng các loại nhu cầu thiết yếu nhất đối với mọi người dân, về lương thực và thực phẩm hàng ngày được quy đổi thành calo. Nó cho thấy một nền kinh tế giải quyết được nhu cầu cơ bản như thế nào. Các chỉ số này phản ánh trình độ phát triển và sự biến đổi về chất của xã hội. Xã hội hiện đại đã coi việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo là lĩnh vực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ dài hạn. Do vậy nó là một chỉ số quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một nước. 2.2.Các chỉ số về cơ cấu kinh tế 2.2.1. Chỉ số cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội. Chỉ số này phản ánh tỷ lệ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong GDP. Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ sản lượng công nghiệp và dịch vụ ngày càng cao trong GDP, còn tỷ lệ của nông nghiệp thì giảm đi tương đối. 2.2.2. Chỉ số về cơ cấu hoạt động ngoại thương (X-M) Tỷ lệ của giá trị sản lượng xuất lượng xuất khẩu và nhập khẩu thể hiện sự mở của nền kinh tế với thế giới. Một nền kinh tế phát triển thường có mức xuất khẩu ròng trong GNP tăng lên. (Thu nhập ròng từ X-M tăng lên). 2.2.3. Chỉ số về mức tiết kiệm - đầu tư (I) Những nước có tỷ lệ đầu tư cao (từ 20-30% HNP) thường là các nước có mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên tỷ lệ này còn phụ thuộc vào quy mô của GNP và tỷ lệ giành cho tiêu dùng (*) theo cơ cấu. I = HNP .C+ X.M 2.2.4. Chỉ số cơ cấu nông thôn và thành thị Sự biến đổi rõ nét ở bộ mặt xã hội của quá trình phát triển là mức độ thành thị hoá các khu vực trong nước. Người ta biểu hiện nội dung này ở tỷ lệ lao động. Sự tăng lên của dân cư hoặc lao động và dân số. Sự tăng lên của dân cư hoặc lao động sống và làm việc ở thành thị là một tiến bộ do công nghiệp hoá đưa lại, nó nói lên sự văn minh trong đời sống của nhân dân trong nước. 2.2.5. Chỉ số về sự liên kết kinh tế Chỉ số này biểu hiện ở mối quan hệ trong sản xuất và giao lưu kinh tế giữa các ngành và các khu vực trong nước, sự chặt chẽ của mối liên kết giữa các ngành và các khu vực trong nước. Sự chặt chẽ của mối liên kết được đánh giá thông qua trao đổi các yếu tố vào - đầu ra trong các ma trận liên nganh, liên vùng. Điều đó thể hiện sự tiến bộ của nền sản xuất trong nước bằng việc đáp ứng được ngày càng nhiều các yếu tố sản xuất do trong nước khai thác. Chương II nội dung kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế quốc dân của Việt Nam 2001 - 2005 I. Định hướng cơ bản phát triển kinh tế xã hội Việt Nam năm 2001 - 2005 1. Định hướng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động của từng vùng, từng địa phương. ứng dụng nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất, nấht là ứng dụng công nghệ sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến; gắn sản suất với thị trường tiêu thị; hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn. Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những nơi còn đất hoang hoá chưa được sử dụng, phân bố lại lao động dân cư; giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với sản xuất. Phát triển chăn nuôi, dự kiến năm 2005, sản lượng thịt hơi các loại khoảng 3,5 triệu tấn. Hướng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn; đầu tư cải tạo đàn giống, tăng cường công tác thú ý; chế biến thức ăn chăn nuôi; phát triển đàn bò thịt, sữa; tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý. Đầu tư phát triển mạnh ngành nuôi, trồng thuỷ sản, xây dựng vùng nuôi, trồng tập trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lượng cao; đẩy mạnh nuôi tôm xuất khẩu theo phương thức tiến bộ, bảo vệ môi trường. Xây dựng đồng bộ công nghiệp khai thác cả về đội tàu, cảng, bến cá, đóng và sửa tàu thuyền, dệt dưới, dịch vụ hậu cần, an toàn trên biển. Phấn đấu đạt sản lượng thuỷ sản năm 2005 vào khoảng 2,4 triệu tấn, giá trị xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5 tỷ USD. Phát triển mạng lưới thuỷ lợi, bảo đảm cải tạo đất, thâm canh, tăng vụ và khai thác các vùng đất mới. Hoàn thành xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp với phòng tránh lũ ở miền Trung như hệ thống thủy lợi công Chu; hệ thống thuỷ lợi Bang (Quảng Bình); thuỷ điện; thuỷ lợi Rào Quán (Quảng Trị); hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế); hồ Định Bình (Bình Định). Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 4,8%/năm. Đến năm 2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng 75-76% giá trị sản xuất toàn ngành; lâm nghiệp khoảng 5-6%; thuỷ sản khoảng 19-20%. 2. Định hướng phát triển công nghiệp Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ; chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ; phù hợp định hướng chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phương chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phương: Trước hết, tập trung cho công nghiệp chế biến, công nghiệp sử dụng nhiều lao động và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển mạnh mẽ tiểu thu công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13%/năm. Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp: Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản phấn đấu đến năm 2005 đạt 8-10 lít sữa/người/năm và đưa kim ngạch với năm 2000, nâng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước lên 20%. Tiếp tục quy hoạch phát triển đồng bộ ngành mía đường cả về vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến; dự kiến sản lượng đường mật các loại bình quân đầu người vào năm 2005 khoảng 14,4kg. Ngành giấy, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất giấy hiện có, nghiên cứu xây dựng thêm một số cơ sở sản xuất bột giấy và giấy để có thể tăng công suất thêm 20 vạn tấn, trong đó có nhà máy bột giấy ở Kon Tum công suất 13 vạn tấn/năm. Đưa tổng năng lực sản xuất lên 60 vạn tấn và đạt sản lượng 50 vạn tấn vào năm 2005. Ngành dệt may và da giầy, chú trọng tìm kiếm và mở thêm thị trường trong nước và nước ngoài. Tăng cường đầu tư, hiện đại hoá một số khâu sản xuất, tập trung đầu tư sản xuất sợi, dệt, thuộc da. Đến năm 2005, đạt sản lượng 2,5*3 vạn tấn bông xơ, 750 triệu mét vải, nâng sản lượng giầy dép lên trên 410 triệu đôi. Ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, viễn thông, thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá những cơ sở sản xuất điện tử đã có, xây dựng một số cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nước, giảm dần nhập khẩu và tăng dần xuất khẩu; tăng nhanh tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Ngành cơ khí, tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, hiện đại hoá một số khâu then chốt trong chế tạo, chú trọng phát triển công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu, đặc biệt là các loại tàu có trọng tải lớn. Phát triển một số lĩnh vực hiện đại như cơ điện tử, từng bước đưa ngành cơ khí thành ngành công nghiệp mạnh, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu chế tạo thiết bị cho nền kinh tế và nội địa hoá khoảng 70-80% các loại phụ xe máy và 30% phụ tùng lắp ráp ô tô. Ngành dầu khí, tiếp tục tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm kiếm khai thác để tăng thêm khả năng khai thác dầu khí. Sản lượng khai thác dầu năm 2005 đạt 27-28 triệu tấn quy đổi. Ngành điện, sản lượng điện phát ra năm 2005 khoảng 44 tỷ kWh, tăng bình quân 12% năm, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp, phát triển các ngành dịch vụ và phục vụ dân sinh. Ngành than, mở rộng thị trường tiêu thụ than trong và ngoài nước để tăng nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện chủ trương đầu tư có trọng điểm, đổi mới công nghệ, nâng cao tính an toàn trong sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc của công nhân ngành than. Dự kiến sản lượng than năm 2005 khoảng 15-16 triệu tấn. Ngành hoá chất phân bón, nghiên cứu các điều kiện để sớm khởi công xây dựng nhà máy sản xuất DAP công suất 33 vạn tấn phân diamon phốt phát; tăng năng lực khai thác và tuyển quặng apatit lên 76 vạn tấn/năm, đưa tổng năng lực sản xuất phân lân các loại đến năm 2005 khoảng 2,2 triệu tấn. Ngành thép, tiếp tục triển khai đầu tư chiều sâu các cơ sở luyện và cán thép hiện có. Đầu tư xây dựng mới 1-2 cơ sở sản xuất phôi thép, nâng năng lực sản xuất phôi từ 40 vạn tấn năm 2000 lên 1-1,4 triệu tấn năm 2005. Xây dựng nhà máy cán thép nguội và nhà máy cán thép nóng để sản xuất thép tấm, thép lá. 3. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Phát triển thương mại, cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hoá lưu thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài. Củng cố thương mại Nhà nước, tăng cường vai trò điều tiết của Nhà nước. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trường tăng khoảng 11-14%/năm. Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm: Đưa ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và độ an toàn vận tải hành khách, hàng hoá trên tất cả các loại hình vận tải. Khối lượng luân chuyển hàng hoá tăng 9-10%/năm. Luân chuyển hành khách tăng 5-6%/năm. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính - viễn thông. Năm 2005 mật độ điện thoại đạt 7-8máy/100 dân. Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã trong toàn quốc. Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán, tư vấn pháp luật, dịch vụ trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao... Nhịp độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăg các ngành dịch vụ trên 7,5%/năm. 4. Định hướng phát triển kinh tế đối ngoại Về xuất khẩu, nhập khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm khoảng 114 tỷ USD tăng, 16%/năm. Nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hằng năm là 15,9%, trong đó, nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng và tiểu thủ công nghiệp chiếm 43% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp, tăng bình quân hàng năm 22%. Nhóm hàng nông lâm, tuỷ sản chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hàng năm 16,2%. Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm khoảng 118 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm 15%, trong đó nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng chiếm 32,6% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng bình quân hàng năm 17,2%; nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu chiếm 63,5%, tăng bình quân hàng năm 13,9%, nhóm hàng tiêu dùng chiếm khoảng 3,9%, bằng 5 năm trước. Về thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và các ngành Việt Nam có lợi thế, gắn với công nghiệp hiện đại và tạo việc làm. 6. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo Xây dựng hoàn chỉnh, phát triển các trường đại học và cao đẳng theo mạng lưới hợp lý để hình thành một số trường đại học có chất lượng đào tạo ngang tầm với những trường đại học có chất lượng cao trong khu vực. Số học sinh tuyển mới vào đại học và cao đẳng tăng 5% năm. Đặc biệt chú trọng đào tạo chất lượng cao một số ngành công nghệ, kinh tế và quản lý Nhà nước để đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhân tài của đất nước. Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc thành thành các khu công nghệ, khu công nghệ cao với hệ thống các trường đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước, mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động. Số học sinh công nhân kỹ thuật tăng 11-12%/năm. Nhà nước dành tỷ lệ ngân sách thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội hoá phát triển giáo dục và đào tạo. Huy động và sử dụng có hiệuquả mọi nguồn lực cho giáo dục và đào tạo. Chủ động dành một lượng kinh phí thích đáng của ngân sách để tăng nhanh số học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh được đào tạo ở một số nước phát triển. 7. Định hướng phát triển khoa học và công nghệ Việc đổi mới công nghệ sẽ hướng vào chuyển giao công nghệ, tiếp thu, làm chủ những công nghệ mới; đặc biệt lựa chọn những công nghệ cơ bản, có vai trò quyết định đối với nâng cao trình độ công nghệ của nhiều ngành, tạo ra bước nhảy vọt về chất lượng và hiệu quả phát triển của nền kinh tế. Trong nông nghiệp tập trung nghiên cứu ứng dụng để có bước đột phá về giống cây con có năng suất và giá trị cao; nghiên cứu và đưa vài ứng dụng nhanh chóng công nghệ hiện đại, hàm lượng trí tuệ cao để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, coi trọng nghiên cứu phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin viễn thông, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu mới. 8. Định hướng phát triển văn hoá Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới", "Xây dựng nếp sống văn minh và gia đình văn hoá", phong trào "Người tốt, việc tốt". Thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước, động viên toàn dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, phát huy tài năng, lao động sáng tạo để xây dựng cuộc sống mới, ấm no, hạnh phúc, thoát cảnh nghèo nàn, lạc hậu. Nhân rộng những điển hình tốt trên các mặt sản xuất, kinh doanh và các hoạt động xã hội; kiên quyết đấu tranh loại trừ các hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống phủ sóng phát thanh, truyền hình trên cả nước, bảo đảm trên 90% các hộ gia đình xem được Đài Truyền hình Việt Nam và nghe được Đài tiếng nói Việt Nam. Phát triển và hiện đại hoá mạng lưới thông tin đại chúng, mở rộng mạng lưới khai thác Internet với sự quản lý của Nhà nước. Phát triển mạnh các hoạt động thể dục, thể thao cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam; chuẩn bị tốt các điều kiện cho việc đăng cai tổ chức và tham gia SEAGAMES 2003 tại Việt Nam; thực hiện xã hội hoá các hoạt động thể thao mang tính chuyên nghiệp. Phấn đấu năm 2005 về cơ bản không còn hộ đói và chỉ còn khoảng 10% số hộ thuộc diện nghèo. Các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, các huyện đồng bằng miền Trung và các tỉnh Nam Bộ về cơ bản không còn hộ nghèo. Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo. Giảm mức sinh bình quân năm 0,5%o; tốc độ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 83 triệu người, trong đó ở nông thôn khoảng 60 triệu, ở thành thị khoảng 23 triệu; phân bố dân cư hợp lý giữa các vùng; từng bước nâng cao chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư. Phát triển y tế dự phòng, cải thiện các chỉ tiêu sức khoẻ, nâng thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam và tăng tuổi thọ bình quân lên khoảng 70 tuổi vào năm 2005. Phát triển công nghiệp dược phẩm, nâng cao chất lượng sản xuất thuốc chữa bệnh; bảo đảm 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh được sản xuất từ trong nước với chất lượng cao. Thực hiện cải cách cơ bản tiền lương. Tiền lương phải cơ bản bảo đảm đủ sống cho người lao động và phù hợp với sự phát triển kinh tế. Trên cơ sở cải cách tiền lương, đẩy mạnh việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế. 10. Bảo vệ và cải thiện môi trường Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường theo hướng phát triển bền vững, tiến tới bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất nước, cảnh quan và các nhân tốt môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực tốt thiểu do Nhà nước quy định. Đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiết kiệm và tiết chế sử dụng tài nguyên không tái tạo được. Tăng cường kiểm tra và giám sát môi trường trong từng dự án đầu tư và từng quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, các vùng lãnh thổ. áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất ít chất thải, ít gây ô nhiễm môi trường. II. Nội dung cơ bản của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm cao hơn 5 năm trước và có bước chuẩn bị tiếp theo cho năm năm tiếp theo. Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo; củng cố kinh tế tập thể; hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội ; xây dung cơ cấu kinh tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ bản cơ cấu hạ tầng. đầu tư thíc đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm, hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại , củng cố thi trường đã có và mơ rộng thêm thị trường mới . tạo điều kiên thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu thu hút vốn , công nghệ từ bên ngoìa . chủ động hội nhập kinh tế có hiệu quả , thực hiện các cam kết song phương và đa phương . Tiếp tục đổi mới và lạnh mạnh hoá hệ thốnh tàI chính tiền tệ , tăng tiềm lực và khả năng tài chíng quốc gia thực hành triệt để tiết kiệm , tăng tỷ lệ chi ngân sách dành cho đầu tư phát triển duy trì ổn định các cân đối vĩ mô , phát triển thị trường vốn đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH . Tiếp tục đổi mới , tạo chuyển biến cơn bản , toàn diện về phát triển giáo dục và đào tạo , khoa học công nghệ ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở ; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại ; tong bước phát triển kinh tế tri thức. Giả quyết có giệu quả các vấn đề xã hội bức xúc : tạo nhều việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn; cải cách cơ bản chế độ tiền lương ; cơ bản xáo đói ,giảm hộ nghèo; chăm sách tốt người có công; an ninh xã hội; chống tệ nạn xã hội. Phát triển mạnh văn hoá thông tin, y tế và thể dụch yhể thao, nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đẩy mạnh công cuộc cải cách hàng chính , đổi mới và nâng cao hiệu lực của bộ máy Nhà nước . Đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham nhũng . Thực hiện tốt dân chủ , nhất là dân chủ ở xã phường và các đơn vị cơ sở. Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng và an ninh ; bảo đảm trâth tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế-xã hội. Trên cơ sở phương hướng , mục tiêu tổng quát và các nhiệm vụ chủ yếu , đại hội cũng đã đưa ra một số chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội trong năm năm 2001-2005 như là: - đưa tổng sản lượng trong nước năm 2005 gấp hai lần so với năm 1995 . Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước bình quân hàng năm từ năm 2001-2005 là 7,5% , trong đó nông lâm ngư nghiệp và xây dựnh tăng 4,3%; công nghệp và xây dựng tăng 10,8%; dịch vụ tăng 6,2%. - Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 13%/ năm ; giá trị dịch vụ tăng 7,5%/ năm. - Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/ năm. - Đến năm 2005 tỷ trọnh nông lâm ngư nghiệp trong tổng sản phâm trong nước chiếm 20-21% ; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 38-29% ; tỷ trọng các ngành dịch vụ chiếm 41-42%. - Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đI học trong độ tuổi đạt 80% và tỷ lệ học sinh phổ thông trung học trong độ tuổi đạt 45% vào năm 2005 . Tiếp tục củng cố và duy trì mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học . Thực hiên trương trình phổ cập trung học cơ sở . - Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,5% ; tốc độ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 1,2% . Nâng tuổi thọ trung bình đạt 70 tuổi vào năm 2005 . - Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm khoảng 7,5 triệu lao động , bình quân 1,5 triệu lao động / năm ; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% vào năm 2005. - Cơ bản xoá hộ đói , giảm tỷ lệ hộ nghèo xuốn còn 10% vào năm 2005. Đáp ứng 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh sản xuất trong nước . Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 22-25% vào năm 2005 . Cấp nước sạch cho 60% dân số nông thôn. III. Thực hiện đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2001 - 2003 1. Những thành tựu mới 1.1 Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá . Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực xảy ra cuối năm 1997 , đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta . Tổng sản phẩm trong nước năm 1992-1997 thường đạt mức tăng trưởng hàng năm 8-9% đã đột nhột giảm xuống chỉ còn tăng 5,8% vào năm 1998 và tăng 4,8% vào năm 1999 ; năm 2000 tăng 7,04% . Tính ra trong 3 năm 2001-2003 , bình quân mỗi năm tổng sản phẩm trong nước tăng 7,06%, trong đó khu vực nông thôn , lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,40% /năm ; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,04% ; khu vực dịch vụ tăng 6,42 %/ năm . Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 3 năm 2001-2003 2001 2002 Sơ bộ ước tính 2003 Bình quân mỗi năm trong ba năm 2001-2003(% ) Tổng số 6,89 7,04 7,24 7,06 Nông lâm ngư nghiệp và thuỷ sản 2,98 4,06 3,19 3,40 Công nghiệp và xây dựng 10,39 9,44 10,28 10,04 Dịch vụ 6,10 6,54 6,63 6,42 Sở dĩ tổng sản phẩm trong nước đạt được tốc độ tăng trưởng cao như trên là do hầu hết các ngành , các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đều có tốc độ tăng trưởnh khá cao. Trong ba năm 2001-2003 , giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 1,5 % / năm và thuỷ sản tăng 11,2 % / năm ; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15 % / năm trong đó khu vực doang nghiệp Nhà nước tăng 12,1 % / năm , khu vực ngoài quốc doanh tăng 19,8 % / năm và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,6 % / năm. Tốc độ tăng trưởng của một số ngành và một số lĩnh vực kinh tế 2001-2003 2001 2002 Sơ bộ ước tính 2003 Bình quân mỗi năm trong ba năm 2001-2003(% ) Kim ngạch xuất khẩu 3,8 11,2 16,7 10,4 Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 4,7 6,5 4,7 5,3 Giá trị sản xuất công nghiệp 14,6 14,8 15,8 15,0 Trong ba năm 2001-2003 , kinh tế nước ta khong những tăng trưởng tương đối cao mà cơ cấu kinh tế còn tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá . Nếu phân chia nền kinh tế thành 3 khu vực :(1) Nông , lâm nghiệp và thuỷ sản ; (2) Công nghiệp và xây dựng ; (3) Dịch vụ , thì tỷ trọng giá trị tăng thêm theo giá trị thực tế chiếm trong tổng sản phẩm trong nước của khu công nghiệp và xây dựng đã không ngừng tăng lên trong các năm : năm 200 chiếm 36,73 % , 2001 chiếm 38,13 % ; 2002 chiếm 38.55 % và sơ bộ ước tính năm 2003 chiếm khoảng 40 % . Đáng chú ý là , trong những năm vừa qua do đẩy mạnh việc tổ choc sắp xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã giảm nhiều nhưng tỷ trọng của khu vực này vẫn duy trì ở mức trên 38 % ( năm 2001 chiếm 38,40 % . năm 2002 chiếm 38,31 % ) Năm 2000 2001 2002 Tổng số 100,00 100,00 100,00 Kinh tế Nhà nước 38,53 38,40 38,31 Kinh tế tập thể 8,58 8,06 7,98 Kinh tế tư nhân 3,38 3,73 3,93 Kinh tế cá thể 32,31 31,84 31,42 Kinh tế hỗn hợp 3,92 4,22 4,45 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13,28 13,75 13,91 1.2. Vốn đầu tư phát triển và cơ sở hạ tầng của nền kinh tế đã tăng lên đáng kể: Trong những năm vừa qua chúng ta đã có nhiều chính sách và giảI pháp khơi dậy nguồn nội lực và trang thủ các ngoại lực từ bên ngoìa để huy động vốn cho đầu tư phát triển . Nhờ vậy , tổng số vốn đầu tư phát triển ba năm 2001-2003 theo giá thực tế đã đạt 564928 tỷ VND , bằng 95,8 % tổng số vốn đầu tư huy động được trong kế hoạch năm năm 1996-200. Tíng ra , vốn đầu tư phát triển bình quân mỗi năm trong ban năm 2001-2003 đạt 188295 tỷ đông , bằng 159,7 % mức bình quân mỗi năm trong kế hoạch năm năm 1996-2000. Vốn đầu tư phát triển theo giá thực tế năm 2001-2003 Năm Tổng số Khu vực kinh tế Nhà nước Khu vực ngoài quốc doanh Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nghìn tỷ đồng 2001 163,5 95 38,5 30 2002 183,8 103,3 46,5 34 ước tính2003 217,6 123 58,1 36,5 Cơ cấu( % ) 2001 100 58,1 23,5 18,4 2002 100 56,2 25,3 18,5 ước tính2003 100 56,5 26,7 16,8 Nếu tính theo giá so sánh năm 1994 thì tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển mỗi năm trong 3 năm 2001-2003 là 13,5 % , trong vốn của khu vực kinh tế nhà nước tăng 12,4 % ; vốn của khu vực ngoài quốc doang tăng 18 % ; vốn của khu vực đầu tư nước ngoài tăng 19,4 % . Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển năm 200-2003 (Tính theo giá so sánh năm 1994) % 2000 2001 2002 ước tính2003 Chung 10,8 12,2 10,1 18,4 Khu vực kinh tế Nhà nước 8,6 13,4 6,5 19,1 Khu vực ngoài quốc doanh 9,7 11 18,3 25 Khu vực có vốn đầu tư năm ngoài 19,9 10,1 11 7,2 Trong hai năm 2001-2002, ngành giao thông vận tải đã cải tạo, nâng cấp và làm mới 4567 km dường quốc lộ và các đường nhánh, 454 km đường sắt 35937 m cầ đường bộ và 4690 cầu đường sắt; ngành điện cũng đã hoàn thành và đưa vào sử dụnh 2548 MW công suất điện , 1026 km đương dây 220 kv ;13,0 km đường dây 110 kv, và 5421 MVA công suất các trạm biến áp . Ngành bưu điện tiếp tục tăng tốc độ đầu tư và đổi mới công nghệ nên đã lắp đặt được 6,2 triệu máy điện thoại cố địng cho các hộ thuê bao ,bình quân 7,6 máy / 100 dân. Hiện nay , cả nước có 8356 xã có điện thoại lắm đật tại văn phòng uỷ ban , trong đí 42 / 61 tỉnh , thành phố có 100 % xaz có lắp đặt điện thoại . Cơ sở hạ tầng của ngành y tế và giáo dục trong ngững năm vừa qua cũng tăng lên đangd kể nhất là ở các xã phường. Năm 2002 cả nước có 98,5 % số xã , phường có trạm y tế . tỷ lệ phòng học tranh tre nứa lá của các bậc tiểu học đã giảm từ 20,3 % trong năm học 200-2001 xuống còn 18,1 % trong năm học 2002-2003 ; của trung học cơ sở giảm từ 10,2 % xuống còn 8,8 % và của tung học phổ thông cũng giảm từ 5,8 % xuống còn 4,2 % . 1.3. đời sống các tầng lớp dân cư tiếp tục cải thiện và xoá đói giảm nghèo đạt kết quả quan trọng: Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002 do tổng cục thống kê tiến hành thì trong 2 năm 2001-2002 thu nhập bình quân 1 người 1 tháng theo giá thực tế đã đạt 356,8 nghì đồng , tăng 21 % so với năm 1999 , trong đó khu vực thành thị đạt 625,9 nghìn đồng , tăng 21,1 % ; khu vực nông thôn đạt 274,9 nghìn đồng tăng 22,2 % ; chi tiêu hàng ngày cho đời sống bình quân 1 người 1 tháng là 268,4 nghìn đồng tăng 21,4 % so với năm 1999 ,trong đó khu vực nông thôn 210 nghìn đồng tăng 18 % . thu nhập và chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng theo giá thực tế năm 2001-2002 phân theo 5 nhóm thu nhập ( Mỗi nhóm 20 % số hộ ) Nghìn đồng Thu nhập Chi tiêu cho đời sống Bìng quân chung 356,8 268,4 Nhóm thu nhập thấp 107,7 122.5 Nhóm thu nhập dưới trung bình 170 169,6 Nhóm thu nhập trung bình 251.7 213.6 Nhóm thu nhập khá 370.7 289.1 Nhóm thu nhập cao 877.1 547.1 Những hộ có thu nhập tương đối cao ngoài chi tiêu cho đời sống hàng ngày còn có tích luỹ dây dựng nhà ở, mua sắm đồ ding đắt tiền , sủ dụng điện , nước máy và chi các khoản khác góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Khi quan sát các số liệu về thu nhậo và chi tiêu của dân cư có một vấn đề đặt ra là khoảng cách chênh lệch giầu nghèo ở nước ta vẫn tiếp tục roãng ra . Thu nhập của 20 % số hộ có thu nhập cao nhất so với thu nhập của 20 % số hộ có thu nhập thấp nhất năm 1994 gấp 6,5 lần ; năm 1995 gấp 7 lần , năm 1996 gấp 7,3 lần , năm 1999 gấp 7,6 lần , năm 2001-2002 gấp 8,1 lần . Khi khoảng cách chênh lệch giầu nghèo roãng ra thì sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm dân cư sẽ tăng lên. Để đáng gia mức độ bất bình đẳng này ngân hàng thế giới thường tinh toán tỷ trọng thu nhập của 40 % số hộ có thu nhập thấp nhất chiếm trong tổng thu nhập của tất cả các hộ dân cư. Nếư tỷ trọng này nhỏ hơn 12 % là có sự bất bình đẳng cao , nằm trong khoảng 12-17 % thì có sự bất bình đẳng vừa , lớn hơn 17 % thì có sự tương đối bình đẳng. Trên cơ sở đó ở Việt Nam đã tính ra tỷ trọng thu nhập của 40 % số hộ có thu nhập thấp nhất so với tổng thu nhập của tất cả các hộ dân cư năm 1999 là 18,7 % và năm 2001-2002 là 19 % . như vậy , sự bất bình đẳng về thu nhập ở nước ta tuy có tăng nhưng với mức độ rất thấp và phân bố thu nhập trong các nhóm dân cư hiện nay là tương đối bình đẳng. Thàng tựu về mức sôngd kết hợp với thành tựu về giuáo dục và y tế được thể hiện rõ trong chỉ tiêu chất lượng tổng hợp HDI . Theo tíng toán của UNDP thì chỉ số này của nước ta tăng từ 0,583 năm 1985 lên 0,605 năm 1990 ;0,649 năm 1995 và 0,688 năm 2003 . nếu xếp thứ tự theo chỉ số này thì nước ta từ vị trí thư 122/ 174 nứơc năm 1995 lên vị trí 113 /174 nước năm 1998 ; 110 / 174 nước năm 199 và 109 /175 nước năm 2003 . 2. Hạn chế và bất cập Bên cạnh những thành tựu mới đạt được như trên, diễn biến kinh tế xã hội 2001-2003 vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập , nổi bật nhất là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân mỗi năm trong 3 năm vừa qua mới đạt 7,06 % / năm, thấp hơn mục tiêu đề ra 2001-2005 là tăng mỗi năm 7,5 % . Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân mỗi năm 2001-2003 chỉ đạt 10,4 % so với mục tiêu đề ra cho kế hoạch 2001-2005 là 16 % / năm . Thực tế những năm đổi mới ở nước ta cho they , mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu là rất chặt chẽ . Sở dĩ trước đây nền kinh tế nước ta tăng 8-9 % mỗi năm một phần là do kim ngạch xuất khẩu hàng năm thường tăng trên dưới 30 % (năm 1994 tăng 35,8 % ; 1995 34,4 % , 1996 33,2 % ;1997 26,6 % ) Một nguyên nhân quan trọng khác được coi là nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế nước ta những năm cừa qua và còn có thể tác động mạng trong những năm tới , đó là do khu vực dịch vụ tăng chem. . Kinh tế của nước ta tuy chuyển dịch thao hướng tích cực , nhưng nhìn chung vẫn chưa ra khỏi ngành truyền thống với tỷ trọng tương đối cao của khu vực sản xuất vật chất nói chung và của khu vực nông lâm thuỷ sản nói riêng , trong chiến lược đổi mới cơ cấu ngành thì chưa đầu tư thích đấng cho trí lực vật lực và tài lực cho những ngành có thể xảy ra mức đột phá nên tốc độ tăng của khu vực này thường thấp hơn tốc độ tăng chung của toàn bộ nền kinh tế . Năm 2001 , tổng sản phẩm trong nước tăng 6,89 % nhưng giá trị rta tăng của khu vực dịch vụ tăng 6,1 % . Hai chỉ tiêu tương ứng của năm 2002 là 7,04 % và 6,54 % ; ước tính đến năm 2003 là 7, 24 % và 6, 63 % . Khái quát lại tình hình kinh tế xã hội nước ta trong 3 năm 2001-2003 tiếp tục diễn biến theo chiều hướng tích cực , kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối cao , cơ sở hạ tầng và dịch vụ được tăng cường và đời sống của dân cư tiếp tục được cải thiện , sự nghiệp giáo dụch văn hoá thu được những thành tựu mới. . Chương III giải pháp thực hiện kế hoạch 2001 - 2005 I. Đánh giá thực hiện năm 2004 Ngày 26/11/2003, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ tư đã thông qua Nghị quyết số 19/2003/NQ11 về nhiệm vụ năm 2004, với các chỉ tiêu chủ yếu là: - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng từ 7,5% đến 8%. - Giá trị sản xuất nông - lâm thuỷ sản tăng 4,6%. - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 15%. - Giá trị các ngành dịch vụ tăng 8%. - Kim ngạch xuất khẩu tăng 12%. - Tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội chiếm 36% GDP. - Chỉ số giá tiêu dùng tăng không quá 5%. - Tạo việc làm mới cho 1,5 triệu người. - Số học sinh học nghề tuyển mới tăng 7%. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10%. - Giảm tỷ lệ trẻ em dưới năm tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 26%. - Giảm tỷ lệ sinh 0,04% (tốc độ tăng dân số 1,28%). Năm 2004 tiếp tục là năm quan trọng trong việc bảo đảm hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2001-2005. Trong ba năm qua nền kinh tế đã có những bước tiến đáng kể trong việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch năm năm. Tuy nhiên, những gì đạt được còn thấp so với yêu cầu và so với khả năng có thể huy động cho phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được tốc độ tăng trưởng 7.5%/năm cho cả giai đoạn 2001 - 2005, tốc độ tăng trưởng trung bình cho hai năm 2004-2005 phải là 8,2%/năm, nếu năm 2004 có tốc độ tăng trưởng 7,5 mức thấp trong mục tiêu đề ra, thì tốc độ tăng trưởng năm 2005 phải là 8,8%/năm, còn nếu năm 2004 có tốc độ tăng trưởng 8,0%, mức cao trong mục tiêu đề ra, thì tốc độ tăng trưởng năm 2005 phải là 8,3%/năm. Có hai cách để đạt tăng trưởng cao: Một là tăng thêm vốn đầu tư, hai là chú trọng hơn đến hiệu quả đầu tư. Dựa vào chỉ số ICOR do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương tính toán, để cho tốc độ kinh tế đạt được mục tiêu Quốc hội đề ra, năm 2004 nền kinh tế sẽ phải huy động vốn đầu tư ở mức 40% GDP. Đây là mức đầu tư quá "nóng", có thể dẫn đến mất cân đối vĩ mô. Chính vì vậy, nếu như những yếu kém của nền kinh tế, đặc biệt là vấn đề kém hiệu quả trong đầu tư Nhà nước, không được khắc phục, thì rất khó đạt được những chỉ tiêu kinh tế - xã hội Quốc hội đã thông qua. Để làm sáng tỏ hơn nhận định trên, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương đã xây dựng một số kịch bản dự báo về một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản cho Việt Nam năm 2004. Dưới đây là những giả định cụ thể cho các kịch bản dự báo kinh tế và mô phỏng chính sách năm 2004: - Các giả định của Kịch bản cơ bản: - Nhịp độ tăng trưởng kinh tế của các đối tác thương mại quan trọng là 4,5%. - Giá nhập khẩu (tính theo USD) tăng 2% - VNĐ mất giá danh nghĩa 3% so với USD. - Sản lượng dầu xuất khẩu tăng 2%. - Giá dầu tăng 7%. - Giải ngân FDI (Tính bằng USD) tăng 10%. - Đầu tư từ ngân sách nhà nước (danh nghĩa) tăng nghĩa 13,5%. - Cung tiền tệ (M2) tăng 25%. (Lưu ý: Mức % thay đổi là so với năm 2003). Kịch bản cơ bản được xem là kịch bản dự báo cho kinh tế Việt Nam trong điều kiện tương đối "Bình thường", phù hợp với kỳ vọng chung về sự phát triển tình hình kinh tế thế giới là Việt Nam. Các nước đối tác thương mại được dự báo có khả năng tăng trưởng kinh tế cao (xem phần IV.I), do nền kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi (dấu hiệu phục hồi từ cuối năm 2003). Giá dầu trên thị trường thế giới có khả năng tăng ở mức trên 30USD/thùng. Giá nhập khẩu nguyên liệu có khả năng tăng khoảng 2%, nhưng bù lại giá xuất khẩu nông sản cũng có chiều hướng tăng khoảng 2%. VNĐ mất giá danh nghĩa ở mức trung bình so với USD (3%). Môi trường đầu tư trong nước đã phần nào hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài và giải nhân FDI giả định tăng 10%. Kịch bản 1: Giá dầu có khả năng tăng cao hơn dự kiến, lên tới 15%. Ngoài ra, dự báo nền kinh tế thế giới tuy có khả năng phục hồi, song vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất cân bằng về tiền tệ và tài chính. Những diễn biến này gây bất lợi cho nền kinh tế thế giới, khiến khả năng tăng trưởng của các nước khác cũng bị giảm sút, mức tăng GDP của các nước bạn hàng thương mại giả định giảm xuống còn 3% và giá nhập khẩu tăng lên 4%. Kịch bản 2: Giống như Kịch bản cơ bản, song môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI được cải thiện đáng kể, giải ngân tăng tới 25%. Theo kịch bản cơ bản, năm 2004GDP tăng trên 7,2%, trong đó khu vực nông nghiệp tăng khoảng 3,0%, khu vực công nghiệp (baio gồm ngành công nghiệp và xây dựng) tăng khoảng 10,6% và khu vực dịch vụ - khoảng 6,3%. Tỷ lệ lạm phát là 4,8%, và cán cân thương mại thâm hụt ở mức khoảng 4,7% GDP. Kịch bản 1 cho thấy nhìn chung Việt Nam có lợi do giá dầu tăng cao, nhưng gặp khó khăn hơn so duy giảm kinh tế ở nhiều nước bạn hàng. Giá nhập khẩu của một số mặt hàng tăng cũng có thể gây ra ít nhiều xáo trộn trong đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, mức tăng trưởng sẽ giảm. Theo kịch bản 2, ngay trong những điều kiện chính sách vĩ mô bên trong và môi trường kinh tế thế giới ít biến động, việc cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI sẽ là một động lực chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao (Bảng IV.2). Bảng IV.2. Dự báo một số chỉ tiết kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2004 Chỉ tiêu Kịch bản cơ bản Kịch bản 1 Kịch bản 2 Nhịp tăng GDP (%) 7.2 7.0 7.4 Lạm phát (%) 4.8 5.6 4.8 Cán cân thương mại (% GDP) -4.7 -4.6 -5.3 Chú thích: Thương mại mô hình tính theo hệ thống tài khoản quốc gia. Nguồn: Dự báo sơ bộ của Việt Nam nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. II. Những vấn đề đặt ra cho năm 2005 và giải pháp hoàn thành kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. 1. Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và công dân đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. Hoàn thành về cơ bản việc sắp xếp, tổ chức lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tách quyền chủ sở hữu nhà nước của các cơ quan Nhà nước với quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xoá bỏ chế độ cơ quan cấp hành chính chủ quản. Tăng cường đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ, tập trung cho những doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành và lĩnh vực then chốt như công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao; đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công ích. Hoàn thành cơ bản việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu vốn. Tiếp tục thực hiện việc giao, bán, khoán, cho thuê những doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ mà Nhà nước không cần nắm giữ và không cổ phần hoá được, sát nhập, giải thể hoặc phá sản các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động không hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên. Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể. Hoàn thành quá trình chuyển đổi các hợp tác xã cũ, đồng thời nghiên cứu bổ sung Luật hợp tác xã cho phù hợp với tình hình mới. Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển mạnh. Thực hiện quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân nhằm phát huy tối đa nội lực, phát triển lực lượng sản xuất. Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển và là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào nước ta, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm công nghệ cao. Từng bước thống nhất khung luật pháp, chính sách và điều kiện kinh doanh áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tạo ra khuôn khổ pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài để phát huy lợi thế so sánh của đất nước. 2. Hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường Xúc tiến việc hình thành đồng bộ các loại thị trường đi đối với việc tạo lập khung pháp luật bảo đảm sự quản lý và giám sát của Nhà nước. Coi trọng công tác tiếp thị và tổ chức thị trường. Phát triển thị trường vốn và tiền tệ với các hình thức đa dạng thích hợp, bao gồm hệ thống ngân hàng, thể chế tài chính phi ngân hàng, công ty bảo hiểm, các quỹ vốn trong xã hội, mở rộng nguồn vốn dài hạn và trung hạn. Giảm mạnh các hính thức bao cấp về vốn, tín dụng. Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại, tách chức năng tín dụng, chính sách ra khỏi chức năng kinh doanh của các ngân hàng thương mại quốc doanh, đặt các ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động trong môi trường cạnh tranh, lành mạnh hoá toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật và chính sách nhằm mở rộng thị trường lao động, tạo cơ hội bình đẳng và tiếp cận trực tiếp về đào tạo và việc làm cho mỗi công dân, khuyến khích người lao động học tập, đào tạo và tự kiếm việc làm. Bảo đảm sự dịch chuyển linh hoạt của người lao động trong khu vực kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động, có chính sách thích hợp thu hút nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn cao ở trong nước và ngoài nước. Phát triển thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển quyền sử dụng đất, mở rộng cơ hội cho các công dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được dễ dàng có đất và sử dụng đất lâu dài cho sản xuất kinh doanh. Tính đủ giá trị của đất, sử dụng có hiệu quả quỹ đất của các doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan Nhà nước và lực lượng vũ trang, ngăn chặn sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả. Hoàn thành dứt điểm việc đăng ký và cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà trên toàn quốc, trước hết là ở các đô thị. Phát triển các thị trường dịch vụ như dịch vụ khoa học công nghệ; dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn quản lý, thị trường sản phẩm trí tuệ; dịch vụ tài chính - tiền tệ, dịch vụ bảo hiểm... Xúc tiến nhanh việcứng dụng thương mại điện tử. Khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các thị trường dịch vụ nói trên. 3. Tăng cường hiệu lực của các công cụ, chính sách quản lý vĩ mô, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá, nâng cao tính định hướng và dự báo, nâng cao chất lượng của các quy hoạch và kế hoạch, gắn quy hoạch, kế hoạch với thị trường. Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo, phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với cơ chế chính sách. Tăng cường chế độ trách nhiệm và sự phối hợp giữa các bộ, ngành giữa các cấp trong xây dựng, điều hành thực hiện kế hoạch. Đổi mới nội dung và phương pháp lập và thực hiện kế hoạch theo hướng huy động tối đa nội lực, khai thác mọi tiền năng của ngành, của địa phương gắn với sử dụng có hiệu quả cao nguồn lực bên ngoài. Chính sách đầu tư Nhà nước được điều chỉnh theo hướng tăng đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư Nhà nước. Tăng cường hiệu lực và đổi mới cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước theo hướng triệt để tiết kiệm, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định và thực hiện ngân sách, thực hiện công khai, minh bạch trong chi tiêt ngân sách. Tiếp tục cải cách hệ thống chính sách thuế theo hương nuôi dưỡng nguồn thu, thực hiện công khai minh bạch, giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư; khuyến khích phát triển sản xuất và bảo đảm công bằng xã hội. Tiến hành cải cách thuế giai đoạn 3 theo hướng thu hẹp dần các mức thuế suất, giảm tỷ trọng thuế gián thu, áp dụng các sắc thuế mới như thuế thu nhập cá nhân, thuế bất động sản. Đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ cấu chi tiêu ngân sách nhà nước theo hướng tích cực, triệt để xoá bao cấp đối với doanh nghiệp Nhà nước thông qua ngân sách Nhà nước và các công cụ chính sách khác. Gắn việc đổi mới chính sách chi tiêu ngân sách nhà nước với việc thực hiện mạnh mẽ chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao... Tăng cường các biện pháp thực hiện triệt để tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước. Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển, bảo đảo nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. Đổi mới chính sách tiền tệ theo hướng vận dụng các công cụ chính sách gián tiếp. Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật hiện hành phù hợp với yêu cầu thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội và yêu cầu thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các luật: Luật Thương mại, Luật phá sản doanh nghiệp, Bộ luật Lao động, Luạt các tổ chức tín dụng, Luật ngân sách Nhà nước, Luật đất đai... 4. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, mở rộng kinh tế đối ngoại. Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển, tích cực chuẩn bị các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để thực hiện thành công quá trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm độc lập, tự chủ, bình đẳng và cùng có lợi. Tích cực thực hiện các cam kết đối với các cơ chế hợp tác song phương và đa phương mà nước ta đã tham gia, đặc biệt chú ý tới các cam kết trong khuôn khổ ASEAN (như AFTA, AICO, AIA..), APEC, ASEM; xúc tiến đàm phán để gia nhập WTO. Từng ngày, từng doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực hiện các cam kết quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, mở rộng thị phần trên những thị trường truyền thống, khai thông và mở rộng thị trường mới. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu mà pháp luật cho phép, bao gồm xuất, nhập khẩu dịch vụ. Nhà nước khuyến khích xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực có lợi thế so sánh, thông qua vận hành quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, cũng như các biện pháp hỗ trợ về thông tin, tìm kiếm khách hàng, tham dự triển lãm, hội chợ... Xây dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) phù hợp yêu cầu phát triển đất nước. Nghiên cứu để tiến tới áp dụng một khung pháp luật thống nhất chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Tăng cường đầu tư vào phát triển con người thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, khao học và công nghệ. Đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặt giáo dục hoạt động trong môi trường sư phạm lành mạnh, nhanh chóng tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế. Đổi mới chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Chú trọng sử dụng và phát huy tiềm năng tri thức của người Việt Nam ở nước ngoài. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. Tiếp tục tăng đầu tư thích đáng từ ngân sách Nhà nước, đồng thời phát huy mọi nguồn lực cho nghiên cứu những lĩnh vực khoa học công nghệ mới như công nghệ tin học, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và nghiên cứu cơ bản có lựa chọn. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích chuyển giao công nghệ, hợp đồng khoa học, công nghệ và tạo lập thị trường lao động khoa học, công nghệ. Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kết hợp với các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học trong việc nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo. Đổi mới cơ chế, chính sách đối với các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao. Có chính sách thích hợp đối với các loại hình và hoạt động khác nhau (như bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, văn hoá dân tộc..), sử dụng có hiệu quả đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước với đóng góp của xã hội nhằm phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần chúng, nâng cao sức khoẻ toàn dân, đồng thời tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thành tích cao ở những bộ môn có lợi thế của Việt Nam. 6. Tiếp tục đổi mới chính sách xã hội, chính sách bảo vệ môi trường. Có các chính sách thích hợp tạo công bằng về cơ hội bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân, mọi doanh nghiệp và nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tìm và tự tạo việc làm, trong tiếp cận với thông tin kinh tế, thông tin thị trường... Khuyến khích và tôn vinh những người làm giàu chính đáng đi đôi với chống làm giàu phi pháp, tham nhũng, gian lận thương mại. Cải cách cơ bản hệ thống tiền lương, hợp thức hoá các thu nhập mang tính chất lương. Thực hiện công khai, minh bạch về thu nhập, điều tiết thu nhập cao, hoàn thiện chính sách tiền lương và thu nhập. Cải cách cơ chế bảo hiểm xã hội và bảo đảm bảo xã hội, cải cách và tăng cường chất lượng hệ thống bảo hiểm xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho nhân dân, nhất là cho người nghèo, vùng nghèo. Ban hành luật bảo hiểm xã hội. Cải cách và nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước đối với bảo đảm xã hội, gắn với đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động này. Thể chế hoá và thực hiện tốt các chính sách chế độ về xoá đói, giảm nghèo. Tiếp tục phòng, chống các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma tuý và tai nạn giao thông. Tăng cường công tác quản lý môi trường ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng dân cư tập trung. Lồng ghép kế hoạch bảo vệ môi trường với mục tiêu nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư. mục lục tài liệu tham khảo Giáo trình Kế hoạch hoá Phát triển Kinh tế Xã hội Giáo trình Kinh tế Phát triển Văn kiện Đại hội Đảng IX Kinh tế Việt Nam 2003 Văn kiện Đại hội Đảng VIII

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30035.doc
Tài liệu liên quan