Tuy nhiên, nguồn thu ngân sách còn thiếu ổn định và chưa bền vững, nguồn thu từ sản xuất kinh doanh còn chiếm tỷ lệ thấp chỉ chiếm 43% so với tổng thu ngân sách Nhà nước. Các nguồn thu từ khai thác tài nguyên như dầu thô, bán đất đai và xổ số kiến thiết là những nguồn thu thiếu ổn định, còn chiếm tỷ trọng cao.
Ngoài ra,tỷ lệ ngân sách tập trung ở Trung ương còn rất cao, cụ thể các nguồn ngân sách phân bổ ở Trung ương chiếm 64,1%, trong khi của địa phương chỉ có 35,9%.Nếu theo đà này thì việc phân bổ ngân sách chỉ tập trung ở Trung ương. Trong khi đó, một bộ phận ngân sách này bị chuyển xuống các địa phương cho các dự án tại địa phương. Với cách đi vòng vèo này, dễ nảy sinh nảy sinh cơ chế “xin- cho”. Các đại biểu đề nghị cần phân bổ ngân sách nhiều hơn cho các địa phương quản lý. Các dự án tại địa phương thì nên phân bổ ngân sách cho địa phương, còn Trung ương các Bộ, ngành quản lý về tầm chiến lược.
Và chúng em cho rằng, việc dựa vào tổng thu ngân sách của từng địa phương để phân bổ lại cho các địa phương còn nhiều điểm chưa công bằng, hợp lý. Chẳng hạn như trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư trở lại mà dựa vào tổng thu theo cách đánh giá như vậy là không công bằng.
Chúng em cũng muốn nhấn mạnh đến việc thu, nợ đọng thuế, bởi hiện tại số nợ, đọng thuế còn rất lớn. Chúng em thiết nghĩ Chính phủ nên kiên quyết chỉ đạo truy thu số thuế nợ đọng, không để phát sinh nợ mới, phối hợp chặt chẽ với các ngành hải quan ở Trung ương, địa phương để thu hồi các khoản này cho ngân sách Nhà nước.
41 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch thu ngân sách nhà nước năm 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn: 9,080 tỷ đồng, bằng 38% so với ước thực hiện năm 2007, tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2008.
Tổng hợp chung, dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2008 là 323.000 tỷ đồng, tăng 12,2% so ước thực hiện năm 2007, mức động viên thu NSNN đạt 24% GDP, thuế và phí đạt 22,4% GDP (nếu loại trừ yếu tố tăng giá dầu thì đạt mức động viên 21,8% GDP, trong đó từ thuế phí là 20,3% GDP). Về cơ cấu thu năm 2008, dự toán thu nội địa chiếm 58,6% tổng thu ngân sách nhà nước, cao hơn mức ước thực hiện năm 2007 (55,4%), thu dầu thô chiếm 20,3%, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 20,0%.
3. Các nhóm giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện NSNN năm 2008
Một là, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
(1) Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành, vùng nhằm phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành và từng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
(2) Đẩy nhanh việc rà soát, bãi bỏ các quy định và thủ tục không cần thiết, gây trở ngại cho các nhà đầu tư. Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tiếp tục phát hành trái phiếu Chính phủ để xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi quan trọng và thực hiện kiên cố hoá trường lớp học, các bệnh viện y tế tuyến huyện. Tăng cường huy động và giải ngân nguồn vốn ODA. Huy động các nguồn vốn kể cả nguồn vốn FDI để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn dưới nhiều hình thức như BOT, BT, BO... Khẩn trương chuẩn bị các điều kiện và triển khai kế hoạch đầu tư một số công trình kết cấu hạ tầng quan trọng quy mô lớn của đất nước.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường. Tiếp tục kiện toàn cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
(3) Đối với doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục thực hiện phân loại, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chí đã được quy định tại Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh việc sắp xếp, cổ phần hoá các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, các ngân hàng thương mại theo kế hoạch. Đồng thời mở rộng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Phát triển một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình mở cửa thị trường để hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện trong nước và các cam kết quốc tế.
(4) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thực hiện các biện pháp hữu hiệu nhằm trợ giúp các doanh nghiệp này được tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các ngân hàng thương mại, cung cấp thông tin về chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
(5) Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, tổ chức đấu giá công khai quỹ đất để tăng nguồn lực đầu tư phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng, ưu tiên sử dụng một phần khoản thu tiền sử dụng đất cho công tác quy hoạch, quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đời sống đối với những hộ nông dân có đất bị thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng.
Hai là, thực hiện nhiệm vụ động viên ngân sách nhà nước, phấn đấu tăng thu, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN; tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương.
(6) Xây dựng dự toán thu NSNN tích cực; thực hiện điều hành quyết liệt, phấn đấu tăng thu, chống thất thu. Các Bộ, ngành, địa phương cần tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu; qua đó tạo động lực và cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao, tăng thu cho NSNN.
(7) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý thuế; có kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc rà soát, xử lý các khoản nợ đọng thuế, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế.
(8) Thực hiện rà soát lại toàn bộ các khoản thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của người dân theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước; đình chỉ và bãi bỏ ngay các khoản thu trái quy định; thực hiện sửa đổi các khoản thu cho phù hợp. Từ năm 2008, thực hiện bỏ thu thuỷ lợi phí đối với nông dân.
(9) Đối với các khoản huy động đóng góp của người dân mang tính chất tự nguyện, các địa phương không đặt yêu cầu bắt buộc đóng góp, không giao chỉ tiêu huy động từ cấp trên cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng. Một số khoản đóng góp chỉ phục vụ cho một nhóm hộ, cộng đồng dân cư thì chuyển sang phương thức nhóm hộ, cộng đồng dân cư tự huy động đóng góp và quản lý sử dụng để thực hiện mục tiêu theo thoả thuận; cơ quan nhà nước không quy định khoản huy động đóng góp này.
(10) Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Thực hiện cơ cấu lại chi NSNN. Vốn đầu tư từ NSNN tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật khó có khả năng thu hút , đồng thời thu hút thêm các nguồn lực khác của Nhà nước, của dân cư và các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo có sự gia tăng mạnh mẽ của nguồn lực toàn xã hội dành cho phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; NSNN tập trung cho đầu tư phát triển con người, nâng cao trình độ lực lượng lao động, thông qua việc đảm bảo kinh phí phát triển các lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, khoa học-công nghệ, văn hoá, bảo vệ môi trường...; tập trung nguồn lực đảm bảo tiếp tục cải cách chính sách tiền lương; thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, cơ cấu lại bộ máy quản lý Nhà nước, tinh giản biên chế.
(11) Nâng cao chất lượng công tác giảm nghèo. Thực hiện lồng ghép chương trình, dự án có tác động đến giảm nghèo; tập trung nguồn lực cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tiếp tục thực hiện các chính sách khám chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ nhà ở, cho vay vốn ưu đãi,... trợ giúp người nghèo.
(12) Tiếp tục thực hiện đầy đủ các giải pháp tạo nguồn để cải cách tiền lương: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản tiền lương và các khoản có tính chất lương); sử dụng 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương; sử dụng một phần (35-40%) nguồn thu để lại đơn vị theo chế độ để thực hiện cải cách tiền lương; ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương sau khi đã thực hiện đầy đủ các giải pháp nêu trên mà còn thiếu nguồn.
Ba là, đẩy nhanh cải cách khu vực sự nghiệp công lập, nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, thúc đẩy xã hội hoá, huy động nguồn lực cho phát triển các sự nghiệp xã hội.
(13) Quyết liệt cải cách khu vực sự nghiệp công lập, nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Khẩn trương sửa đổi, điều chỉnh các khoản thu sự nghiệp theo hướng từng bước tính đủ chi phí hoạt động. Thay đổi lại phương thức chi cho lĩnh vực sự nghiệp, chuyển dần từ hình thức cấp ngân sách cho các cơ sở cung ứng dịch vụ sự nghiệp sang thanh toán chi phí cho các đối tượng thuộc diện nhà nước đảm bảo. Qua đó, tạo điều kiện và cơ chế để các hoạt động sự nghiệp chuyển sang hạch toán thu, chi, trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển khu vực sự nghiệp.
(14) Thúc đẩy phát triển xã hội hoá. Khẩn trương ban hành và thực hiện thí điểm cơ chế cho thuê, cổ phần hoá để chuyển đổi một số cơ sở dịch vụ công có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; áp dụng cơ chế Nhà nước đặt hàng, giám sát chất lượng dịch vụ...tạo điều kiện phát triển nhanh các sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế,... nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người dân.
Bốn là, phát triển đồng bộ các loại thị trường; thực hiện quản lý Nhà nước về giá cả theo nguyên tắc thị trường.
(15) Xây dựng và phát triển mạnh hoạt động của các loại thị trường như thị trường tài chính, thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ.
(16) Hoàn thiện khung pháp lý, thể chế và chính sách, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh và ổn định. Thực hiện tái cấu trúc và phát triển thị trường có tổ chức. Nâng cao năng lực tài chính của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thông qua việc nâng vốn pháp định, chuẩn hoá việc cấp chứng chỉ hành nghề và áp dụng đạo đức nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế. Tăng cường giám sát hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán, hoạt động giao dịch chứng khoán, tăng cường thực hiện chế độ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, nâng cao tính minh bạch của thị trường.
(17) Thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ lạm phát thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Cơ bản thực hiện công tác quản lý giá cả theo các nguyên tắc thị trường. Hoàn thành việc xây dựng lộ trình thực hiện giá thị trường đối với các loại hàng hoá và dịch vụ nhà nước còn định giá (giá điện, giá bán các mặt hàng dầu,...). Tôn trọng quyền định giá và cạnh tranh về giá của doanh nghiệp theo diễn biến của cung cầu trên thị trường và theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp tiết kiệm chống lãng phí trong sản xuất kinh doanh, tìm các biện pháp thích hợp cải tiến công nghệ, tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để xử lý giá đầu ra hợp lý, phù hợp với tín hiệu thị trường. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi liên kết tăng giá các nguyên liệu đầu vào quan trọng và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu một cách tuỳ tiện theo các biện pháp hành chính nhằm tránh việc tăng giá một cách dây chuyền.
Phối hợp đồng bộ chính sách quản lý tài chính với chính sách tiền tệ, đặc biệt là việc điều hành cung ứng tiền tệ trong lưu thông, điều hành chính sách tỷ giá, lãi suất... Kiểm soát có hiệu quả hoạt động tín dụng, giảm thiểu nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động ngân hàng.
Năm là, chủ động thực hiện hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
(18) Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phù hợp với quy định của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan tới lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán... Đẩy nhanh việc hoàn thiện hạ tầng cơ sở, công nghệ của các Trung tâm giao dịch chứng khoán để đáp ứng yêu cầu về tăng quy mô và mở rộng thị trường. Tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với thị trường, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường trong điều kiện hội nhập.
(19) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Thúc đẩy, vận động tiêu chuẩn hoá và công nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các đối tác thương mại nước ngoài, đặc biệt đối với những bạn hàng lớn. Thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát và thu hẹp nhập siêu.
(20) Thực hiện tốt chiến lược vay và trả nợ nước ngoài theo hướng quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay, bảo đảm khả năng trả nợ.
Sáu là, đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
(21) Triển khai mạnh mẽ chương trình tổng thể cải cách hành chính, hướng tới mục tiêu xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả.
(22) Khẩn trương kiện toàn và đổi mới chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, sắp xếp lại bộ máy của Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp. Thực hiện chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, trước hết là các thủ tục liên quan đến đầu tư, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, các dịch vụ hành chính có liên quan đến đời sống của nhân dân. Triển khai thực hiện tốt cơ chế một dấu - một cửa trong việc xử lý các công việc có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân.
(23) Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng; triển khai và thực hiện đồng bộ Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện Luật Khiếu nại, tố cáo. Tổ chức hoạt động có hiệu quả của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở Trung ương, cơ quan phòng chống tham nhũng các bộ, ngành và Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng ở địa phương theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(24) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng. Tập trung chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh và tăng cường thanh tra bốn lĩnh vực trọng tâm là đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công, gắn với việc thanh tra thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực mà dư luận và nhân dân quan tâm.
(25) Thực hiện chế độ công bố công khai dự toán, quyết toán ngân sách của từng cấp, từng cơ quan, đơn vị; tài chính DNNN; các quỹ tài chính ở địa phương để tăng cường quyền giám sát của các đoàn thể xã hội, người lao động và nhân dân; thực hiện nghiêm việc kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính đối với các tổng công ty, công ty nhà nước. Phối kết hợp chặt chẽ để tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán cũng như tránh bỏ sót đối tượng cần kiểm tra.
Tóm lại, với dự toán thu NSNN năm 2008 và biện pháp thu NSNN năm 2008 đã được đưa ra cụ thể như trên thì chúng em cho rằng khả năng thực hịên được thu NSNN năm 2008 theo dự toán là có thể và rất khả quan vì nhìn tổng quan có thể thấy dự toán thu ngân sách năm 2008 của Chính phủ trình QH sát thực tế hơn, được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học, phân tích kỹ lưỡng các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng như đưa ra được các biện pháp phù hợp.
IV.Giải pháp thu NSNN năm 2009-2010 và những năm tiếp theo:
1.Đánh giá chung và kế hoạch thu NSNN năm 2009-2010:
Theo chúng em thấy,việc thu NSNN năm 2009-2010 sẽ được triển khai thực hiện trong điều kiện có nhiều thuận lợi lâu dài như:nền kinh tế vẫn có xu hướng phát triển cao ; sự ổn định về chính trị, cùng với những đổi mới quan trọng về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đặc biệt là Tổng cục Thuế ; quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng , tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trong nước.
Bên cạnh đó, năm 2009-2010 nói riêng thì cũng gặp 1 vấn đề khó khăn thực sự:các điều khoản phải thực hiện theo cam kết khi gia nhập WTO như việc giảm thuế suất với hầu hết hàng hóa nhập khẩu sẽ làm giảm 1 lượng thuế lớn từ hàng nhập khẩu, và tạo sự cạnh tranh khốc liệt giữa hàng ngoại và hàng nội ( đặc biệt với xu hướng ưa chuộng hàng ngoại hiện nay) và giá dầu sẽ có xu hướng tăng cao sẽ gây rất nhiều cản trở cho ngân sách Nhà nước
Trước những khó khăn và thuận lợi có được đó, kế hoạch thu ngân sách Nhà nước 2009-2010 đã được đưa ra :
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
Tổng thu cân đối NSNN
Nghìn tỷ đồng
2009
2010
1. Tổng thu NSNN
Nghìn tỷ đồng
325,5
362,2
Thu nội địa (không kể dầu thô)
Nghìn tỷ đồng
325,5
362,5
% so với tổng thu
%
204,3
232,5
Thu từ dầu thô
Nghìn tỷ đồng
51,5
51,5
% so với tổng thu
%
63,7
66,5
Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu ghi
Nghìn tỷ đồng
27.5
27.5
Cân đối NSNN
55,0
61,0
%so với tổng thu
%
Thu từ viện trợ không hoàn lại
Nghìn tỷ đồng
17,0
17,0
% so với tổng thu
%
2,5
2,5
2. Kết chuyển từ năm trước sang
Nghìn tỷ đồng
1,0
1,0
2.Biện pháp đề xuất cho thực hiện thu NSNN năm 2009-2010 và những năm tiếp theo
Trước tình hình đánh giá chung trên, chúng em đã đi thu thập các biện pháp lâu dài tức những bịên pháp không chỉ cho ngắn hạn năm 2009-2010 mà cho cả trung và dài hạn đối với việc thu NSNN ở Việt Nam.Sau đây là những điều cụ thể của các biện pháp đó:
2.1.Thuế - Giải pháp cần thiết để thực hiện thu NSNN
Như phần phân loại các nguồn thu NSNN của VỊêt Nam, ta có thể thấy thuế đóng vai trò rất quan trọng, chiếm một lượng lớn trong thu NSNN. Do đó thực hiện tốt thu thuế sẽ góp phần quan trọng trong thu NSNN những năm tới cũng như về lâu, về dài.Cải cách thuế là 1 biện pháp không thể thực hịên 1 sớm 1 chiều mà lâu dài , từng bước nhưng nó có thể giúp cho thu NSNN được triển khai tốt hơn.Đối với biện pháp cải cách thuế thì Tổng cục Thuế Việt Nam đã đưa ra được các biện pháp cụ thể sau:
2.1.1. Về thu NSNN : . Các Cục Thuế khai thác tốt nguồn thu, tăng cường quản lý chồng chất thu, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán nhà nước giao. Tổ chức rà soát, đánh giá, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN trên địa bàn, làm rõ những khoản thu còn thất thoất, các nguồn thu còn tiềm năng, đề ra giải pháp cụ thể để kiến nghị UBND chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp thực hiện.
2.1.2. Về thể chế, chính sách: chủ động nghiên cứu tham gia với Bộ Tài chính về chương trình cải cách thể chế và chính ssahs thuế; sửa đổi 3 Luật thuế; Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt; Chuẩn bị tốt phương án tổ chức; triển khai Luật thuế Thu nhập cá nhân vào năm 2009. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Luật Quản lý thuể để đưa Luật này ngày càng đi vào cuộc sống.
2.1.3. Về Cải cách thủ tục hành chính thuế:
- Tiếp tục rà soát, phát hiện, loại bỏ hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “ một cửa” giải quyết thủ tục hành chính thuế tại cơ quan thuế các cấp.
2.1.4. Về hoàn thiện hệ thống quy trình quản lý thuế: Tổ chức rà soát và h oàn thiện hệ thống quy trình quản lý thuế hiện hành phù hợp với yêu cầu của Luật Quản lý thuế, tiến tới nghiên cứu xây dung quy trình chuẩn trong vào năm tới.
2.1.5. Về công tác tuyên truyền: Phải đổi mới phương thức và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bản chất tôts đẹp của hệ thống chính sách thuế của Đảng và Nhà nước, về nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, công dân. Vừa là trách nhiệm pháp luật, vừa thể hiện lòng yêu nước, đọa đức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phải phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền có tình giáo dục, thuyết phục cao như chuyện phim, tiểu phẩm, thi tìm hiểu pháp luật thuế, các ấn phẩm, khẩu hiệu, quảng bá về thuế Nội dung tuyên truyền cần hướng trọng tâm vào cộng đồng dân cư, chuẩn bị cho việc triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân từ năm 2008, về thực hiện tốt Luật Quản lý thuế và về tiến trình cải cách, hiện đại hóa.
2.1.6. Nâng cao chất lượng hỗ trợ người nộp thuế: phải hoàn thành bộ tài liệu hỗ trợ người nộp thuế thực hiện thống nhất trong cả nước; triển khai hỗ trợ kê khai bằng mã vạch 2 chiều trên toàn quốc. Tổ chức đối thoại thường xuyên với người nộp thuế theo quy chế đã ban hành, phối hợp với Phòng thương mạo vào công nghiệp Việt Nam, Hội kế toán Việt Nam tổ chức đào tạo kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập; nghiên cứu triển khai đề án xây dung trung tâm tư vấn thuế qua hệ thống điện thoại trả lời tự động trên cả nước; nâng cao chất lượng trang điện tử của ngành thuế có đầy đủ thông tin, chính xác, dễ truy cập đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
2.1.7. Về công tác quản lý thuế.
2.1.7.1. Công tác kê khai, kế toán thuế:
- Thực hiện tổng kiểm kê đối chiếu, xác minh mã số thuế các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trong toàn quốc. Giám sát chặt chẽ biến động của người nộp thuế; ngưng, nghỉ, phá sản, giải thể, bỏ trông, mất tích, hoặc di chuyển địa bàn. Tăng cường kiểm tra tổ chức, cá nhân không đăng kí kinh doanh nhưng thực tế có kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế.
- Nâng cao chất lượng kê khai thuế, phấn đấu chậm nhất hết tháng 6/2008 tát cả các doanh nghiệp thuộc Cục thuế quản lý phải sử dụng công nghệ mã vạch 2 chiều vào việc nhập tờ khai thuế chậm nhất đến hết năm 2008 các cơ sở kinh doanh tại Chi cục Thuế hoàn thành ứng dụng này.
- Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn việc kê khai thuế kịp thời, đúng quy định kiên quyết xử lý các trường hợp không kê khai thuế, kê khai thuế chậm hoắc không chính xác theo quy định của Luật Quản lý thuế. Phấn đấu đến hết năm 2008, 100% tờ khai được đúng hạn, không sai sót số học.
- Triển khai mở rộng chương trình kết nối quản lý số thu ngân sách nhà nước giữa cơ quân Thuế – Kho bạc – Hải quan để theo dõi và cập nhật nhanh số thu ngân sách (theo dõi hàng ngày) đạt kết quả tốt. Phấn đấu đến hết năm 2008 áp dụng cho tát cả các địa phương trong cả nước.
2.1.7.2 Công tác quản lý nợ thuế;
- Phấn đấu khống chế tỷ lệ nợ thuế không quá 3% tổng số thu NSNN trên từng địa bàn và trong cả nước.
- Triển khai ngay quy trình quản lý nợ thuế, quy trình cưỡng chế nợ thuế từ đầu năm 2008.
- Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên biến động của các khoản nợ thuế. Thực hiện nghiêm việc phạt chậm nộp, tổ chức triển khai các biện pháp cưỡng chế thu hồi các khoản nợ đọngdo người nộp thuế chây ì. Tiếp tục thực hiện các thủ tục cần thiết để xóa nợ, gia hạn nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế. Giải quyết dứt điểm các khoản nợ gọi là “ chờ xử lý”.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức thu nợ và cưỡng chế nợ tại cơ quan thuế các cấp bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý nợ và cưỡng chế nợ theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình, diễn biến nợ thuế hàng tháng cho cơ quan thuế cấp trên.
- Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế đối với các khoản nợ thuế.
2.1.7.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
- Tổ chức thu thập thông tin, phân loại doanh nghiệp, lựa chọn những doanh nghiệp có nhiều rủi ro về thuế, các doanh nghiệp có quy mô lớn để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2009 theo đúng quy đinh của Luật Quản lý thuế.
- Tăng cường tuyển chọn và phối hợp với thanh tra nhà nước đào tạo đội ngũ thanh tra, cấp chứng chỉ thanh tra, thẻ thanh tra viên trong năm 2009. Đến năm 2010 toàn bộ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra được cấp chứng chỉ thanh tra viên. Những cán bộ không đạt yêu cầu thì không bố trí làm công tác thanh tra.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại kiến thức kế toán, đào tạo kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế cho tất cả các cán bộ thanh tra thuế, kiểm tra thuế.
- Phối hợp với Tổng cục cảnh sát đẩy mạnh việc điều tra, xử lý nghiêm các hoạt động buôn bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp,. trên toàn quốc, phấn đấu trong 1-2 năm đẩy lùi tình trạng tội phạm này. Tổ chức kiểm tra ngay các doanh nghiệp kinh doanh trong nội địa có thuế GTGT âm liên tục, hoặc những doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng số thuế nộp không tương xứng; kê khai lỗ liên tục, nợ thuế kéo dài nhưng vẫn mở rộng đầu tư kinh doanh.
2.1.7.4 Công tác rà soát lại các cơ chế làm giảm và đọng nguồn thu NSNN: tiếp tục rà soát để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi cho phù hợp như: khoản lợi nhuận sau thuế của Doanh nghiệp nhà nước, hoặc từ phần vốn nhà nước thu được từ các doanh nghiệp đa sở hữu, các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác để lại cho doanh nghiệp hoặc tổ các tổ chức sự nghiệp, cơ chế tài chính nội bộ của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước; giá cả của một số sản phẩm, hàng hoá thuộc sở hữu nhà nước chưa phản ánh đúng giá thị trường để khai thác nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2.1.7.5 Công tác Tổ chức đào tạo cán bộ, đào tạo.
- Tổ chức thi tuyển công chức cho các Cục Thuế đang thiếu cán bộ, có chỉ tiêu tuyển dụng. Trình đọ nhà nước bổ sung chỉ tiêu biên chế cho năm 2009-2010.
- Tiếp tục xem xét và rà soát lại chức năng nhiệm vụ các bộ phận của cơ quan thuế các cấp để điều chỉnh cho phù hợp.
- Chuẩn bị tốt lực lượng, cơ sở vật chất để tiếp nhận nhiệm vụ cấp đăng ký kinh doanh khi được Chính phủ giao.
- Tổ chức đào tạo ngay kỹ năng quản lý thuế cho tất cả cán bộ thuế, đặc biệt là cán bộ thuộc các hệ thống quản lý theo chức năng; đào tạo cấp chứng chỉ thanh tra viên cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra; đào tạo kế toán theo giáo trình đã phối hợp với Hội kế toán Việt Nam biên soạn; đào tạo văn hóa ứng xử, kỹ năng giao tiếp và đạo đức nghề nghiệp theo quy định của ngành; tiếp tục đào tạo kiến thức tin học cho các cán bộ lãnh đạo và cán bộ thuế. Tiếp tục thực hiện các chương trình đào tạo kỹ năng tại nước ngoài theo các dự án hợp tác với các nước.
- Hoàn thành 17 bộ tài liệu đào tạo các kỹ năng quản lý thuế khoa học, hiện đại.
- Tiếp tục thực hiện luân phiên, luân chuyển cán bộ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, trọng tâm là kiểm tra việc chấp hành công vụ, chấp hành pháp luật của cán bộ thuế; kiểm tra việc giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người dân và doanh nghiệp; phát hiện xử lý ngay các hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu
- Xử lý trách nhiệm của thủ trưởng cơ quân thuế các cấp đê xảy ra hành vi gây phiền hà, vụ lợi, tham nhũng, vi phạm pháp luật của cán bộ thuế thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2.1.7.6. Về công tác ứng dụng công nghệ thông tin năm 2008:
- Tiếp tục đầu tư bổ sung trang thiết bị tin học cho những nơi còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu quản lý thuế nhất là ở các Chi cục thuế, thành phố, thị xã, t hị trấn. Xây dựng hệ thống máy tính xử lý dữ liệu tập trung tại Tổng cục thuế.
- Tiếp tục nâng cấp hệ thống các ứng dụng; đáp ứng yều cầu triển khai Luật quản lý thuế. Phát triển thêm một số dịch vụ điện tử phục vụ người nộp thuế như: nhận tờ khai thuế qua mạng, quản lý các cuộc gọi hỗ trợ người nộp thuế, bổ sung các tờ khai mã vạch mới, các kiốt điện tử tại bộ phận hỗ trợ của cơ quan thuế, trước hết là các đô thị có nhiều người khai thác thông tin.
- Thực hiện trao đổi dữ liệu, liên kết các ứn dụng với nhau theo đúng các quy trình quản lý và vận hành của bộ máy quản lý thuế theo chức năng, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý. Thực hiện trao đổi chứng từ nộp thuế điển tử với Kho Bạc và nộp thuế qua thẻ ATM.
- Xây dưng các ứng dụng mới chẩn bị cho việc đăng kí thuế thu nhập cá nhân và xử lý tờ khai TNCN tạm nộp và triển khai Luật thuế TNCN vào đầu năm 2009.
- Xây dưng môi trường làm việc, chỉ đạo, điều hành trên mạng rộng khắp trong toàn ngành. Thực hiện cơ chế số hóa tài liệu, văn bản và trao đổi thông tin điển tử trong ngành Thuế. Phấn đấu trong 6 tháng đầu năm 2008, Tổng cục Thuế, Cục Thuế hoàn thành mục tiêu này, chậm nhất đến cuối năm 2008 thực hiện cho tất cả các Chi cục Thuế.
-Triển khai chương trình đào tạo, nâng cao trình đọ khai thác công cụ tin học trong toàn ngành. Đặc biệt, phổ cập trình độ sử dụng máy tính cho các cấp lãnh đạo để thực hiện chỉ đạo, điều hành trên mạng.
- Mỗi cán bộ, công chức thuế, kể cả cán bộ lãnh đạo phải thấy rõ vai trò cực kỳ quan trọng của ứng dụng tin học trong việc nâng cao hiệu quả quẩn lý thuế, phải có kiến thức cần thiết đê khai thác tốt các chương trình ứng dụng của ngành để hoàn thành tốt nhât công việc được giao. Có biện pháp quản lý chặt chẽ, an toàn các thiết bị tin học được trang bị.
2.1.7.7. Về hiện đại hóa công sở:
- Năm 2008, toàn ngành thuế phải đẩy nhanh hơn tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống trụ sở cơ quan thuế là 289 công trình, với số đã đăng kí là 669 tỷ đồng, trong đó có khoảng 70 công trình chuyển tiếp từ năm 2007và 219 công trinh khơi công mới. Tổng đó có dự án đầu tư lớn hơn như trụ sở Tổng cục Thuế, hệ thống trường nghiệp vụ thuế, Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục thuế TP.Hồ Chíi Minh. Ngoài ra còn chuẩn bị đầu tư cho khoảng trên 150 công trình để đủ điều kiện thi công năm 2009.
- Để thực hiện tốt kế hoạc đầu tư lớn trên đây, đòi hỏi cơ quan thuế các cấp phải chủ động, chuẩn bị các điều kiện về đất đai để xây dựng công trình, thuê tư vấn trong việc lập dự án đầu tư, thiết kế công trình, theo dõi, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ triển khai, kịp thời thtáo gỡ ngay các vướng mắc trong quá trình chuẩn bị và việc thực hiện đầu tư xây dựng. Quản lý chặt chẽ chất lượng công trình, tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình xây dựng.
- Thực hiện tốt các quy định phân cấp và ủy quyền quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng mà Bộ Tài chính và ngành đã quy định.
2.1.7.8 Công tác phòng và chống tham nhũng, chống láng phí, thực hành tiết kiệm
- Tiếp tục rà soát và thể chế hỏa theo yêu cầu phòng, chông tham nhũng, chông lãng phí, thực hành tiết kiệm trong các công việc: sửa đổi chính sách, cải cách thủ tục hành chính thuế, quy trình nghiệp vụ, quản lý thuế và chế độ quản lý tài sản, chi tiêu của toàn ngành thuế.
- Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất, ý thức trách nhiệm pháp luật của cán bộ, công chức thuế.
-Tiếp tục đánh gía, rà soát đội ngũ cán bộ, không để cán bộ có biểu hiện gây phiền hà, thiếu tinh thần trách nhiệm, thông đồng, vụ lợi, nhũng nhiễu vào những khâu công việc dễ nảy sinh tiêu cực.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ cán bộ công chức thuế, đặc biệt là tăng cường đẩy mạnh kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế, chú trọng vào những khâu dễ nảy dinh lãng phí, tham nhũng.
- Công khai hóa việc đầu tư, mua sắm tài sản, vật tư, chi tiêu tài chính, việc tuyển dụng, đề bạt, nâng lương, khen thưởng và kỷ luật cán bộ.
- Phát hiện kịp htời và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện tốt việc kê khai, minh bạch hóa tài sản va thu nhập theo quy định của Chính phủ.
- tăng cường tiếp nhận các thong tin, đường dây nóng và có biện pháp kiểm tra, xem xét và xử lý kịp thời theo quy định.
2.1.7.9 Công tác hợp tác quốc tế
- Tiếp tục đàm phán hiệp định trành đánh thuế với 11 nước, tổ chức ký kết 3 hiệp định đã hoàn tất đàm phán: ấo, Ai len, Ma rốc.
- Tổ chức thực hiện tốt các dự án hợp t ác quốc tế về thuế.
- Tiếp tục duy trì và phát huy mối quan hệ hợp tác với cơ quan thuế các nước và tổ chức quốc tế, khu vực để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của quốc tế cho cảI cách và hiện dại hóa quản lý thuế ở nước ta.
- Hợp tác với SGATAR đăng cai tổ chức chương trình phối hợp đào tạo lần thứ 6 tại Việt Nam.
2.1.7.10. Công tác ủy nhiệm thu:
Tổng kết ủy nhiệm thu trong toàn nghành tiếp tục chỉ đạo, phát huy các ưu điểm của công tác ủy nhiệm thu, giải quyết các vướng mắc tồn tại hiện nay của công tác này
2.2 Điều hòa thu NS giữa Trung ương và địa phương ở Vịêt Nam:
Như phần phân loại thu NSNN, NS giữa Trung ương và địa phương có một vai trò quan trọng để quản lý thu NSNN .Vậy chúng ta phải làm sao để có được sự điều hòa, quan hệ hợp lý giữa thu NS Trung ương và địa phương ở VịêT nam.
2.2.1 Phân chia nguồn thu thích hợp:
Phân chia nguồn thu là “một nghệ thuật quản lý” trong điều hành vĩ mô.Phân chia nguồn thu liên quan trực tiếp đến khả năng tài chính của mỗi cấp ngân sách.Cách thức lựa chọn nguồn thu phân chia cũng như việc xác định tỉ lệ phân chia sẽ tác động mạnh đến tính tích cực,chủ động và sự năng động của địa phương trong huy động nguồn thu ngân sách.
Nếu địa phương được “chia” những nguồn thu có độ co giãn kinh tế cao,nhạy cảm với tăng trưởng kinh té thì việc phân định nguồn thu như thế sẽ phát huy được “hiệu quả đúp”: vừa kích thích kinh tế phát triển,vừa tăng thu ngân sách. Địa phương càng tích cực,chủ động trong tổ chức hành thu thì số thu ngân sách của cả Trung ương và địa phương càng tăng. Để tăng thu ngân sách địa phương,nhất thiết các cấp chính quyền phải có nhiều sang kiến thúc đẩy hoạt động kinh tế trên địa bàn cho sôi động hơn.”Lợi ích” của địa phương gắn liền với các nguồn thu nhạy cảm với tăng trưởng sẽ kích thích những nỗ lực tích cực của địa phương trong việc tổ chức phát triển kinh tế và tăng thu ngân sách bền vững hơn..
Nếu Trung ương nắm giữ đại bộ phận các nguồn thu có số thu lớn và giao cho địa phương những nguồn thu nhỏ lẻ sthì sẽ có nguy cơ đẩy địa phương vào tình trạng thiếu nguồn triền miên_đồng nghĩa với việc củng cố sực lệ thuộc về tài chính của địa phương vào Trung ương. ĐIều đó sẽ giúp cấp trên đạt các mục tiêu chính trík,cấu kết quan hệ tài chính giữa Trung ương với địa phương,giữa cấp trên với cấp dưới nhưng sẽ không cải thiện được tính hiệu quả về mặt kinh tế.
Trong cơ chế phân chia nguồn thu hiện tại,có 3 điểm nổi bât:
-Một là:Trung ương nắm giữ các nguồn thu lớn,liên quan đến cả nước.
-Hai là:giao cho địa phương.
-Ba là:duy trù cơ chế những nguồn thu chung cùng hưởng giữa Trung ương và địa phương để thực hiện việc điều tiết,kích thích các địa phương.
Cơ chế chia nguồn thu như thế đã và đang phát huy tác dụng,giúp các cấp trung ương, địa phương đạt được các mục tiêu quả lý và điều tiết vĩ mô.Tuy nhiên,cách làm này đang có xu hướng trở thành “thói quen”,thành “truyền thống”,có nguy cơ tạo ra “một sức ỳ” nhất định trong việc đổi mới cơ chế điều tiết ngân sách.Một số nhược điểm cụ thể như sau:Việc điều tiết nguồn tài chính giữa các cấp ngân sách hiện nay dựa cản bản vào số lượng các nguồn thu chung và tỉ lệ điều tiết.Tuy nhiên,số lượng các nguồn thu chung tuy giống nhau về tên gọi nhưng hoàn toàn khác nhau về mức thu do cơ sở kinh tế của các nguồn thu chung rất khác nhau giữa các địa phương.Hơn nữa,tỉ lệ điều tiét cũng rất khác nhau giữa các địa phương.Hai điểm đó kết hợp với nhau cùng tạo nên sự bất công bằng giữa các địa phương trong thực tế thực hiện cơ chế duy trì các nguồn thu chung và quy định tỉ lệ điều tiết nguồn thu giữa Trung ương và địa phương.Hơn nữa,cho dù là nhỏ thì những nguồn thu nhỏ ở các địa phương khác nhau là khác nhau do đó những tỉnh nghèo càng luôn thiếu nguồn tài chính và luôn phụ thuộc vào nguồn thu cấp từ bộ tài chính.
Để tăng nguồn lực tài chính cho địa phương, đồng thời để khắc phục những hạn chế của cơ chế điều tiết hiện hành,theo chúng em ,nên giảm dần và cố định hoá một số khoản thu phân chia(thu điều tiết).Các khoản thu phân chia phải gắn với tăng trưởng kinh tế và sự chỉ đạo quản lý của các cấp chính quyền địa phương để tạo cho địa phương quan tâm đến nguồn thu chung và chủ động khai thác tiềm năng thế mạnh,phát triển nguồn thu tại địa phương.
Về nguyên tắc,nên dành những khoản thu lớn,có liên quan đến cả nước cho ngân sách Trung ương,dành những khoản thu có tính chất điều tiết để chia chung giữa Trung ương với địa phương nhằm khuyến khích các địa phương tích cực tổ chức thu, đảm bảo lợi ích của cả Trung ương và địa phương trong khai thác nguồn thu.Những khoản thu còn lại nên giao toàn quyền cho địa phương quản lý khai thác và sử dụng trên cơ sở khuôn khổ pháp lý do Trung ương quy định
Cần thiết phải có cơ chế mở rộng hơn những khoản thu gắn với địa phương theo hướng tăng cường nguồn lực cho cơ sở;kết hợp giữa phân cấp theo sắc thuế với phân cấp theo đặc điểm quản lý của từng cấp chính quyền(cấp chính quyền nào quản lý thu có hiệu quả thì phân cấp quản lý thuế cho chính quyền đó)
Đề xuất này sẽ mang lại các lợi ích sau:
-Không mất nhiều công sức để xây dựng các tỷ lệ điều tiết,nhiều khi mang tính hình thức.Ví dụ như với những tỉnh nghèo,các khoản thu chung giữa Trung ương và địa phương tuy đã được xác định rõ nhưng trên thực tế, địa phương được hưởng toàn bộ. Đối với những tỉnh này,tỷ lệ điều tiết là 100% dành cho địa phương hưởng.Trong những trường hợp đó,khái niệm “tỷ lệ điều tiết” không có tác dụng.
-Tập trung được các nguồn thu quan trọng về ngân sách trung ương để tăng cường khả năng điều hoà một cách có hiệu quả,công bằng giữa các vùng trong cả nước.
-Thúc đẩy các địa phương quan tâm quản lý nguồn thu một cách chặt chẽ hơn,chú ý nhiều hơn đến khu vực kinh doanh,nhất là các hoạt động kinh doanh gắn với các nguồn thu(nhỏ) được phân chia,hạn chế hiện tượng “thả lỏng” nguồn thu,chống thất thu.
Đổi mới phương pháp xác định sô bổ sung cân đối,khắc phục tình trạng Trung ương cân đối ngân sách thay địa phương.
Đổi mới quan điểm:
Cần nhận thức rõ rằng việc hỗ trợ,bổ sung ngân sách của Trung ương đối với địa phương vừa thể hiện mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới,vừa thể hiện vai trò chủ đạo,kiểm soát và điều chỉnh vĩ mô của ngân sách trung ương.Việc bổ sung nguồn tài chính cho các địa phương vừa mang ý nghĩa chính trị-xã hội,vừa có tác động hộ trợ, điều chỉnh sự phát triển của các địa phương theo định hướng chung đã xác định của cả nước.
Trong mọi trường hợp,bổ sung cân đối ngân sách nên chỉ là giải pháp cuối cùng,không bổ sung không đượcmchỉ dành cho những tỉnh không thể tự cân đối được nguồn thu tại chỗ, đã được phân định của mình,trong khi nhiệm vụ và nhu cầu chỉ là không thể cắt giảm,hoặc “tiết kiệm” được nữa.Có thể thấy,ngoài việc đổi mới cách thức,phương pháp tính toán,số bổ sung cân đối còn phải thực hiện nguyên tắc không bổ sung để cân dối toàn bộ số thiếu hụt của ngân sách địa phương,mà nên dành ra một phần thiếu hụt cần bù đắp để tăng cường trách nhiệm của địa phương.
Tiếp theo cần đổi mới cơ chế bổ sung cân đối ngân sách theo hướng xây dựng và áp dụng công thức công khai,tính toán trên cơ sở bình quân nguồn thu(khả năng tài chính) và bình quân nhu cầu chi ngân sách.Do thực hiện nguyên tắc không bổ sung toàn bộ số thiếu hụt nên không nhất thiết phải dựa trên cơ sở những số liệu hoàn toàn thực(thực thu,thực chi,dân số thực tại những thời điểm thực..)Tuy nhiên phương pháp này lại đòi hỏi những căn cứ khoa học,phươn pháp đúng đắn và sự công khai,minh bạch cần thiết khi xây dựng và áp dụng các công thức tính toán.
Không nên căn cứ trực tiếp vào chênh lệch dự toán thu-chi hoặc thực tế của từng địa phương để xây dựng căn cứ bổ sung cân đối ngân sách,vì cơ sở lập dự toán hiện nay của ta chưa thật sự đầy đủ,khách quan,khoa học,còn chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan nên dễ gây ra sự bất hợp lý giữa các địa phương.Trong đó, địa phương nào có khả năng thu thấp nhất thì sẽ được ưu tiên xét bổ sung cân đối ngân sách hơn các địa phương khác.
b.Trình tự đề xuất:bảy bước đổi mới
Một số phương pháp đổi mới xác định số bổ sung ngân sách gồm 7 bước:
Bước 1:xác định vùng ngân sách và các hệ số điều chỉnh.
Có thể áp dụng cách xác định “vùng ngân sách”,tính trên đơn vị xã,như hiện hành.Sau khi cân nhắc toàn diện các yếu tố chính trị,xã hội..cũng như xét tính khả thi trong điều kiện hiện nay,thì về cơ bản,cách thức tính toán,xác định “bốn vùng ngân sách” hiện hành là sử dụng được.
Sau khi đã xác định được các vùng ngân sách,một hệ số vùng cũng sẽ được thiết kế để điều chỉnh chênh lệch giửa các vùng.Các”hệ số vùng”,trong quy định hiện hành,cần được rà soát,thiết kế lại trên cơ sở tập hợ đầy đủ các căn cứ khoa học,các kết quả điều tra thực tiễn cho phù hợp.Ngoài hệ số vùng,cần thiết kế hệ số ngành.Hệ số ngành(lĩnh vực) là hệ số ưu tiên cấp phát ngân sách áp dụng đối với một số ngành cần được ưu tiên phát triển như :giáo dục,y tế,khoa học công nghệ..
Bước 2:TÍnh toán dân số quy đổi.
Dân số quy đổi là một tiêu thức tổng hợp làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu khác khi xây dựng cơ chế đìeu hoà ngân sách(như thu nhập bình quân..).Dân số quy đối của từng địa phương được tính trên cơ sở dân số thực tế,hệ số vùng xác định cho địa phương đó,và hệ số ngành có liên quan.Dân số quy đổi toàn quốc là tổng hợp toàn thể dân số quy đổi của tất cả các địa phương trong cả nước.
Công thức tính dân số quy đổi:
P*=Pt . kr . kb
Trong đó:
-P*:dân số quy đổi
-Pt:Dân số thực tế
-kr:hệ số vùng
-kb:hệ số ngành
Dân số quy đổi hoàn toàn không trùn với dân số thực tế,thường là cao hơn dân số thực.Dân số thực tế dung trong công thức không phải dân số thực tế tại thời điểm tính dự toán ngân sách hoặc ở thời điểm của năm mà dự toán ngân sách sẽ áp dụng..Dân số thực tế là số dân tại thời điểm được điều tra dân số hợp pháp,do Tổng cục thống kê tiến hành và công bố chính thức.Làm như vậy sẽ giúp ngăn ngừa được tình trạng khai man dân số,hoặc các tiêu cực khác làm sai lệch công thức tính toán cơ chế điều hoà ngân sách
Bước 3:Xác định khả năng thu ngân sách địa phương.
Khả năng thu ngân sách địa phương được tính theo hai tiêu chí:khả năng thu bình quân đầu người ở cấp toàn quốc và khả năng thu bình quân đầu người ở mỗi địa phương.
Khả năng thu bình quân đầu người toàn quốc bằng tổng thu ngân sách địa phương trong cả nước chia cho tổng dân số quy đổi toàn quốc.
Khả năng thu bình quân đầu người của một địa phương bằng tổng thu ngân sách địa phương của địa phương chia cho tổng dân số quy đổi địa phương.
Bước 4:Xác định nhu cầu chi
Việc xác định nhu cầu chi cũng được tính toán theo 2 tiêu chí:nhu cầu chi bình quân đàu người toàn quốc và nhu cầu chi bình quan đâầ người của mỗi địa phương.
Nhu cầu chi bình quân đầu người toàn quốc bằng tổng chi ngân sách địa phương toàn quốc chia cho tổng dân số quy đổi toàn quốc,
Nhu cầu chi bình quân đầu người của một địa phương bằng tổng chi ngân sách địa phương của địa phương chia cho dân số quy đổi của địa phương.
Việc xác định khả năng thu và chi ngân sách địa phương được lấy từ quyết toán của năm trước hoặc của năm được dung làm cơ sở tính toán.
Bước 5:So sánh khả năng thu bình quân đầu người với nhu cầu chi bình quân đầu người của từng địa phương:
Khi so sánh khả năng thu bình quân đàu gnười với nhu cầu chi bình quân đàu người của từng địa phương sẽ xảy ra các trường hợp như sau:nếu khả năng thu bình quân đầu người của một địa phương lớn hơn nhu cầu chi bình quân đầu người thì ngân sách của địa phương đó có thặng dư giả định,không phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương.Nếu khả năng thu bình quân đầu người của một địa phương nhỏ hơn nhu cầu chi bình quân đầu người thì ngân sách của địa phương đó rơi vào tình trạng thiếu nguồn tài chính,phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương.Lúc này sẽ xuất hiện khái niệm thiếu hụt ngân sách bình quân đầu người.Thiếu hụt ngân sách bình quân đầu người chính là số chênh lệch thiếu giữa khả năng thu bình quan với nhu cầu chi bình quân đầu người.
Bước 6:Xác định số bổ sung cân đối.
Trung ương chỉ nên trợ cấp (không đầy đủ) mà không nên cấp bổ sung cân đối ngân sách(cấp toàn bộ số thiếu hụt) cho địa phương.Số bổ sung ngân sách dự kiến trợ cấp cho mỗi địa phương nên được quy định chỉ bằng 80-90% số thiếu hụt.
Bước 7:Hiệu chỉnh,kiểm tra:
Việc hiệu chỉnh kiểm trađược tiến hành khi so sánh các chỉ tiêu thu(chi) bình quân đầu người toàn quốc với các chỉ tiêu thu(chi) bình quân đầu người của từng địa phương.Nếu có sự chênh lệch quá mức thì cần có những biện pháp hỗ trợ cần thiết trên cơ sở xem xét,nghiên cứu kỹ từng trường hợp.
Với việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi rõ ràng và ổn định,với cơ chế xác định số bổ sung cân đối ngân sách theo cơ chế thu-chi bìh quân như trên thì việc thảo luận dự toán ngân sách hàng năm không cần thiết đi sâu và chi tiết từng nội dung thu,chi của ngân sách địa phương như hiện nay.
2.2.3 .Bãi bỏ cơ chế điều tiết theo kiểu để lại nguồn thu,tôn trọng các nguyên tắc quản lý ngân sách,thống nhất thực hiện cơ chế bổ sung ngân sách có mục tiêu.
Theo quy định của luật ngân sách nhà nước,quốc hội sẽ trực tiếp xem xét quyết định phân bổ ngân sách trung ương và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương.Vì vậy,nếu vẫn áp dụng cơ chế để lại nguồn thu cho các bộ,các ngành, địa phương thì sẽ vi phạm luật ngân sách nhà nước.
Đồng thời với việc xoá bỏ cơ chế để lại nguồn thu cần rà soát các dự án,công trình,chuẩn bị tốt để chuyển sang thống nhất áp dụng cơ chế bổ sung có mục tiêu,thể hiện trong dự toán ngân sách nhà nước hàn năm và được triển khai đồng bộ với việc lập dự án đầu tư,công tác chuẩn bị đầu tư,thiết kế và phê duyệt dự án, đảm bảo nhanh chóng,kịp thời và hiệu quả.Việc thực hiện cơ chế hỗ trợ có mục tiêu phải được thực hiện trên cơ sở xác định rõ mục tiêu,tiêu chí cấp phát,cơ chế quản lý,có kiểm tra,giám sát chặt chẽ, đảm bảo đúng địa chỉ và mục đích sử dụng của từng khoản:Phải cân đối hợp lý giữa các vùng miền trên cơ sở các nguyên tắc và tiêu chí phân bổ vốn đàu tư hợp lý. Đồng thời phải bảo đảm ưu tiêu cho những vùng nghèo,vùng có nhiều khó khăn phải có tốc độ tăng vốn đầu tư cao hơn những vùng khác.
Tiến hành rà soát danh mục các công trình dự án quan trọng của các bộ,cơ quan Trung ương,các địa phương xem xét có đủ điều kiện thì bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Nhất quán xoá bỏ cơ chế để lại nhưng cần vận dụng linh hoạt đối vớic các dự án công trình dở danh đang mới áp dụng cơ chế để lại,hoặc các dự án ưu tiên ở những vùng sâu vùng xa,vùng có nhiều khó khăn.Nói cách khác,cần lưu ý phân loại cụ thể các dự án,công trình trong thời gian được hưởng cơ chế để lại nay đã hoàn thành và đi vào hoạt động.Trong đó cần lưu ý những dự án công trình mới bắt đầu áp dụng cơ chế để lại từ năm 2002-2003 mà khi bãi bỏ cơ chế này sẽ gặp nhìeu khó khăn cho việc thực hiện dự án của địa phương.Cũng vì vậy,cần nhanh chóng áp dụng cơ chế hỗ trợ có mục tiêu để địa phương có nguồn thực hiện dự án đến cho khi hoàn thành đưa vào sử dụng
Trong quá trình triển khai đề xuất huỷ bỏ cơ chế điều tiết nguồn thu cần chú trọng tới việc rà soát, đánh giá lại các công trình,dự án hiện đang được trỉên khai từ các nguồn để lại,phân tích, đánh giá những tác động của việc bãi bỏ cơ chế để lại đến tiến độ hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng các công trình dự án được đầu tư từ nguồn để lại ở các địa phương. Đồng thời cần có phươn án bố trí vào dự toán ngân sách nhà nước trình quốc hội xem xét,phê duyệt.Việc làm này cần được thực thi theo những bước đi thích hợp với những mức độ thích hợp để duy trì tính ổn định của ngân sách nhà nước trong điều hành.
2.2.4.Thiết lập Quỹ Điều hoà ngân sách.
Thiết lập quỹ điều hoà ngân sách là thiết lập một quỹ dành riêng cho việc điều hoà ngân sách giữa các cấp.Sứ mạng của quỹ là nhằm hỗ trợ tài chính cho ngân sách các địa phương,thực hiện điều hoà nguồn lực,giảm thiểu các bất công bằng tài chính theo chiều ngang giữa các vùng,miền.QUỹ được thiết lập riêng,là một bộ phận đặc thù của ngân sách nhà nước, được quy định rõ rang và chuyên dung cho mục đích điều hoà ngân sách giữa các địa phương.
Khi tại một địa phương nào đó xuất hiện tình trạng nhiệm vụ chi ngân sách địa phương lớn hơn tổng số các khoản thu ngân sách địa phương thì Quỹ sẽ được xuất dung để cung cấp nguồn tài chính bổ sung cho ngân sách của địa phương đó.Việc tính toán số bổ sung được thực hiện thống nhất theo các khuyến nghị về cơ chế bổ sung đã nêu.
Nhiệm vụ của quỹ là đảm bảo hỗ trợ nguồn kinh phí tương ứng với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của các địa phương,thúc đẩy việc nâng cao số lượng và chất lượng cung cấp các dịch vụ phục vụ cộng đồng,nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,từng bước xử lý vấn đề bất bình đẳng giữa các địa phương. Đồng thời,thông qua quỹ điều hoà ngân sách,cả trung ương và địa phương đều rất chủ động về nguồn tài chính để triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chủ động có nguồn để hỗ trợ đặc biệt khi có thiên tại,dịch hoạ bất thường.
Đề xuất cơ chế tạo nguồn,các địa phương có khả năng thu bình quân đầu người cao hơn mức thu bình quân đầu người cả nước,thì bắt buộc phải trích một phần số thặng dư đó để lập nên quỹ điều hoà ngân sách của quốc gia.Tỷ lệ phải trích sẽ được quy định công khai trươc skhi tính toán thu,chi bình quân đầu người.Thực hiện theo cách này sẽ nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc,tương thân,tương ái giữa các vùng giàu và vùng nghèo,giữa các địa phương có nguồn thu nhiều hơn các địa phương khác.
Quỹ điều hoà ngân sách đựoc thành lập ở trung ương nhằm tạo ra một công cụ điều hoà chủ động cho trung ương,có thể quỹ này sẽ chỉ đựoc hình thành ở cấp Trung ương,sử dụng cung cho cả nước,với ý nghĩa tương trợ, địa phương giàu hỗ trợ địa phương nghèo.Ngân sách trung ương cũng sẽ tríhc một phần từ số thu của mình để đóng góp vào quỹ,ngân sách cấp tỉnh cũng có thể học tập kinh nghiệm này để thiết lập quỹ điều hoà cấp tỉnh.
Ưu điểm của việc lập quỹ điều hoà ngân sách chung là bảm đảm nguồn tài chính ổn định,chủ động trong việc hỗ trợ của ngấn ách cấp trên. ĐỒng thời cũng tạo thế ổn định,chủ đông cho cấp dưới về nguồn tài chính.Cơ chế này cũng sẽ góp phần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, đoàn kết giữa các địa phương trong cả nước.
Quỹ điều hoà ngân sách thực chất là một loại “quỹ” khá đặc biệt,riêng có của ngấn ách nhà nước,do bộ tài chính quản lý theo chức năng đựơc giao. Đây không phải là một định chế tài chính trung gian,hoạt động độc lập mà là một bộ phận của ngân sách nhà nước,nhằm giúp bộ tài chính tham mưu cho nhà nước điều hoà ngấn ách tốt hơn trong cả nước, đảm bảo thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội chung của quốc gia và ở từng địa phương
KẾT LUẬN
Thu Ngân sách Nhà Nước đóng vai trò quan trọng trong Ngân sách nhà nứơc cũng như việc nó góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.Thu Ngân sách Nhà Nước có dồi dào thì Ngân sách Nhà nước mới mạnh và vững, tạo tiền đề cho chi Ngân sách Nhà nước cũng như duy trì và mở rộng uy tín của Nhà nước.Vì vậy, các biện pháp thu Ngân sách Nhà nước càng được đa dạng và phù hợp hơn với thực tiễn Việt Nam.Ở bài này, chúng em mới đưa ra thực trạng triển khai thu NSNN năm 2006-2007 và các biện pháp thu NSNN cho năm 2008-2010 cũng như về mặt lâu dài sau này ở Việt Nam.
Trong quá trình làm việc, nghiên cứu và thực hiện đề tài này, nhóm em đã nỗ lực tìm kiếm thông thực tế ở trên mạng để làm ra nội dung tốt nhất trong khả năng của mình.Việc này cũng giúp nhóm phần nào có cái nhìn tổng quan hơn về NSNN Việt Nam nói chung và việc thu NSNN nói riêng.
Điều quan trong hơn hết là các thành viên trong nhóm đã thêm kinh nghịêm làm việc theo nhóm với nhau hơn.Đây sẽ là kinh nghịêm quan trọng cho chúng em khi bước ra đời và đi làm sau này.
Tuy với sự nỗ lực hết mình nhưng do thời gian, trình độ có hạn nên bài thảo lụân của nhóm chúng em không thể tránh khỏi sự sai lầm, thiếu sót trong 1 số khâu và 1 số ý..Chúng em mong nhận được sự đánh giá của Thầy để chúng em tiếp tục cải thiện và hoàn thịên hơn nữa bài thảo luận của mình.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6146.doc