(1) giá gốc thành phẩm , hàng hoá xuất bán trực tiếp
(2) ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3) các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(4) cuối kỳ kế toán , k/c các khoản giảm trừ DT để xác định doanh thu thuần
(5) cuối kỳ kế toán , k/c doanh thu thuần của hoạt động bán hàng
(6) cuối kỳ kế toán , k/c trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng
1.7.3.2: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng :
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đI cho khách hàng theo các đIều kiện của hợp đồng kinh tế đã kế kết . Số hàng gửi đI vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán , khi khách hàng thanh toán ,hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua ,
62 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chờ k/c Kết
BH , CP QLDN chuyển
Các khoản chi phí khác
TK 214
Chi phí khấu hao
: Kế toán xác định kết quả bán hàng :
TàI khoản sử dụng : TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TàI khoản này dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động SXKD và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong môtk kỳ kế toán .
TK 911
Trị giá vốn sp ,hàng hoá đã bán và - Doanhnthu thuần hoạt động bán hàng
dịch vụ đã cung cấp và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ .
CPBH , CP QLDN , chi phí khác - DT hoạt động tàI chính .
Số LN trước thuế của hoạt động sản - Thu nhập khác SXKD trong kỳ
xuất kinh doanh trong kỳ - Số lỗ của hoạt động
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh , không có số dư cuối kỳ
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
cuối kỳ kết chuyển doanh thu của hoạt động bán hàng để XĐKQKD
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm , dịch vụ đã bán
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 –giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng , CP QLDN để XĐKD hoặc chờ kết chuyển
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – chi phí bán hàng
Có TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1422 – Chi phí chờ kết chuyển
kết chuyển kết quả các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp
- kết chuyển lợi nhuận :
Nợ TK 911– Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
kết chuyển lỗ :
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Chương II
Thực tế công tác kế toán bán HàNg và XáC định kết quả bán hànG ở công ty chế tạo điện cơ hà nội
2.1 : Đặc điểm chung về công ty :
Tên doanh nghiệp : công ty chế tạo điện cơ Hà Nội Thuộc tổng công ty TBKT Điện-Bộ công nghiệp
Tên giao dịch quốc tế : Hanoi Electrical Engineering company
Tên viết tắt : CTAMAD
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh : sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại động cơ điện, máy phát điện , máy biến thế .
2.1.1 : Qúa trình hình thành và phát triển của công ty :
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc XDXHCN ở miền Bắc làm hậu phương vững chắc cho công cuộc cách mạng dân tộc giải phóng miền nam , ngày 15/01/1961, Bộ công nghiệp nặng đã triệu tập hội nghị hiệp thương giữa 3 cơ sở : Phân xưởng cơ điện I thuộc trường Kỹ thuật I ,phân xưởng Đồ điện thuộc tập đoàn sx Thống Nhất và phân xưởng cơ khí Công ty hợp doanh Tự Lực để thành lập Nhà máy Chế tạo điện cơ ,nay là Công ty chế tạo điện cơ Hà nội thuộc Tổng công ty thiết bị Kỹ thuật điện –Bộ công nghiệp .
khi thành lập ,nhà máy là các xưởng trường ,xưởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền , 2F Quang Trung Và 44B Lý Thường Kiệt , với 571 cán bộ công nhân viên .Nhà máy đã mất nhiều công sức để vượt qua khó khăn phức tạp của việc sát nhập ,bắt tay vào tổ chức sản xuất .Sản phẩm ban đầu là các động cơ có công suất từ 0,1kw đến 10kw và các phụ tùng thiết bị sản xuất .
Năm 1995, thực hiện chủ trương chuyển các Nhà máy gây tiếng ồn ,ô nhiễm ra khỏi trung tâm thành phố ,Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội đã quyết định góp đất tại 44B Lý Thường Kiệt , để có 35% tổng số vốn của phía Việt nam trong liên doanh với Thái Lan . Công ty đã di dời toàn bộ cơ sở sản xuất về xã Phú Diễn –Từ Liêm –Hà Nội .
Mặc dù trong 4 năm ,công ty vừa phải di chuyển ,vừa xây dựng ,vừa sản xuất ,nhưng vẫn đạt những bước phát triển to lớn .Doanh thu tăng gấp 2 lần so với thời gian chưa di chuyển ,nhịp độ tăng trưởng trong những năm qua đạt bình quân 16%/ năm . Sản phẩm truyền thống là các loại động cơ điện có công suất 0.12kw-2500kw.
Tháng 12/2000 công ty đã được cấp chứng chỉ hệ thống ISO 9001 của tổ chức SGS -Thuỵ sĩ .
Sản xuất của công ty không ngừng tăng lên trên mọi mặt , cả về số lượng và chất lượng . Bình quân thu nhập hiện nay của cán bộ công nhân viên toàn công ty là 1.350.000đ/người /tháng .
Sản lượng và doanh thu của công ty trong những năm gần đây :
Năm
Sản lượng
(chiếc động cơ )
Doanh thu
(triệu đồng )
1998
23.142
37.269
1999
23.250
38.250
2000
25.292
46.250
2001
28.210
54.600
002
31.000
56.000
Hiện nay, công ty Chế tạo điện cơ có 2 cơ sở chính : cơ sở 1 tại Hà Nội và cơ sở 2 tại TP HCM .Tổng số CBCNV toàn công ty là 559 người .(trích số liệu tổng hợp lao động Công ty tháng 01/2003).
2.1.2 : Chức năng ,nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty :
Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội là 1 doanh nghiệp sản xuất, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân ,có trụ sở riêng , có con dấu riêng và phảI chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kimh doanh .
Công ty có chức năng cơ bản là tổ chức sản xuất các loại động cơ điện với nhiều loại công suất khác nhau phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp , công nghiệp đáp ứng nhu cầu cho tất cả các cá nhân ,tổ chức trong nền kinh tế .
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty :
Sản phẩm động cơ điện của công ty là sản phẩm kỹ thuật điện . Để sản xuất nó với chất lượng ổn định thì phải có điều kiện nhất định về thiết bị máy móc công nghệ ,con người và sự quản lý .
Trong cùng 1loại công suất có thể có tới 8 loại với các cấp vòng quay khác nhau , không lắp đặt khác nhau .Mặt khác , nhu cầu thị trường đối với từng loại lại không nhiều ,có loại chỉ có nhu cầu 01 chiếc .Vả lại hiện nay công ty đang sản xuất với công suất khoảng 2000 động cơ/tháng với 100 loại khác nhau. Qua kiểm sát sản lượng tiêu thụ động cơ hàng năm , đều thấy rằng sp động cơ điện mang tính mùa vụ rõ rệt .Tập trung nhiều vào tháng 2,3,4,5 và 9,10 hàng năm .
Từ tính chất trên ta có thể kết luận rằng nhiệm vụ SXKD của công ty chế tạo điện cơ là nhiệm vụ phức tạp và không ổn định .
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội là 1 đơn vị SXKD có quy mô lớn , mạng lưới sx được mở tạI 2 cơ sở : cơ sở 1đặt tại HN và cơ sở 2 đặt tại tp HCM .
Công ty chuyên sản xuất ,bán buôn ,bán lẻ các sp động cơ điện gồm nhiều chủng loại,nhiều chi tiết mà mỗi chi tiết phải trải qua nhiều công đoạn chế tạo. Ngoài ra , công ty còn sản xuất quạt công nghiệp , máy biến thế và máy phát điện có công suất đến 6500kw .
Công ty không ngừng phát triển mặt hàng kinh doanh cũng như thị trường tiêu thụ ra khắp các tỉnh , tp trong cả nước, đồng thời công ty cũng nắm vững khả năng kinh doanh , nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch tổ chức sản suất , thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả nhất .
2.1.3 : Công tác tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì sự hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào . Nó thật sự cần thiết để giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của DN.
ở công ty chế tạo điện cơ, bộ máy quản lý SXKD của công ty bao gồm 1 GĐ và 3 PGĐ. Công ty trực tiếp phụ trách về lĩnh vực SX và KD của công ty Dưới ban Giám đốc là hệ thống các phòng ban, các trung tâm và các xưởng sản xuất .
Cơ sở I : Tại K12 - xã Phú Diễn – Huyện Từ Liêm – Hà Nội.
Số CBCNV làm việc tạI cơ sở I là 510 người ,gồm 11đơn vị sau :
_ Phòng tổ chức lao động : phụ trách quản lý nhân sự ,các chế độ chính sách ,lập kế hoạch tiền lương ,tiền thưởng ,giảI quyết công tác về hành chính như văn thư , đánh máy , quản lý , nhà ăn , công tác thi đua , bảo vệ , ytế ,an toàn lao động , giải quyết các chế độ về BHYT, BHXH cho người lao động
_ Phòng kỹ thuật : Phụ trách về việc thiết kế , cải tiến quy trình công nghệ , mẫu mã sản phẩm , thực hiện nghiên cứu các đề tài khoa học
_ Phòng tàI chính kế toán : Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty , cung cấp các thông tin cần thiết cho ban GĐ để thực hiện kế hoạch sx, theo dõi đầy đủ tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước , QL vốn TM , giá trị TS ,tham mưu cho GĐ về các vấn đề tài chính của DN.
_ Phòng kinh doanh : Đảm nhận việc mua sắm , bảo quản , cung cấp vật tư cho yêu cầu sản xuất ,kiểm tra chất lượng vật tư khi nhập về , phụ trách khâu tiêu thụ sp , ký kết các hợp đồng kinh doanh với các đối tác .
_ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch cung cấp vật tư
_ Phòng quản lý chất lượng sp : Phụ trách việc kiểm tra chất lượng sp , theo dõi thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 ,chịu trách nhiệm đăng ký chất lượng sp với NN.
_ Xưởng đúc dập : Dập lá tôn silíc stato & Roto , đúc nhôm Roto, hàn cánh gió , nắp gió .
_ Xưởng cơ khí : Gia công cơ khí các sp , Roto trục , stato thân và các chi tiết khác .
_ Xưởng lắp ráp : Quấn , lồng , đấu dây , lắp ráp tổng thể , sơn bảo vệ trang trí bao gói thành phẩm .
_ Trung tâm khuôn mẫu và thiết bị : Quản lý , sửa chữa đột xuất trung đại tu máy móc thiết bị , nhà xưởng , chế tạo khuôn mẫu dao cụ , đồ gá.
_ Xưởng chế tạo biến thế : tạo phôi sp, tái sx các phế liệu , sp hỏng thành các thương phẩm . Mặt khác , xưởng còn chịu trách nhiệm chế tạo máy biến thế .
Mỗi phòng ban gồm các cấp trưởng phòng , phó phòng và nhân viên.Tại mỗi trung tâm và xưởng sản xuất đều có cấp GĐ, PGĐ, tổ trưởng và văn phòng để chỉ đạo sản xuất .
Các đơn vị có chức năng riêng và quan hệ chặt chẽ với nhau , phối hợp nhịp nhàng từ trên xuống dưới , phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất .
Cơ sở 2 : Tại khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân –TP HCM.
Nhà máy sản xuất động cơ điện tại TP Hồ Chí Minh với nhiệm vụ là sx động cơ để cung cấp cho thị trường động cơ điện phía Nam .
Mọi chứng từ lao động, tiền lương và kế toán của NM tại TP HCM đều được tập hợp và hạch toán tập trung về các phòng nghiệp vụ của công ty tại HN .
Bộ máy quản lý NM gồm 1GĐ ,1PGĐ và 1kế toán .
SƠ Đồ bộ máy quản lý SXKD
TC KT
KD
QLCL
PKT
Tổ chức
X cơ khí
X
đúc dập
X LR
X CT biến thế
TTKM-TB
Nhà máy tại tp
HCM
P KH
PGĐ Sản xuất
PGĐ kinh doanh
PGĐ Sản xuất
Giám Đốc Công ty
2.1.4 : Công tác tổ chức sản xuất của Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội :
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức hợp lý khoa học quá trình chế tạo công nghệ là vô cùng quan trọng . Nó quyết định đến năng suất lao động chất lượng sản phẩm . Tuy nhiên ,việc tổ chức 1 quy trình công nghệ trong 1 doanh nghiệp có hoàn thiện hay không còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp .
Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội nằm trên 1 diện tích rộng nên việc bố trí sắp xếp các khu vực , bộ phận tương đối thuận lợi cho việc luân chuyển vật tư chi tiết từ bộ phận này sang bộ phận khác đảm bảo nhanh gọn từ khâu đưa vật tư vào đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh .
Có thể minh hoạ sơ đồ chế tạo máy điện quay tại công ty như sau :
VậT TƯ
Thành phẩm
Bán TP
Mua ngoài
Thép
45
nhôm
Tôn silic
Dây Điện
Từ
Gang
Tôn
CT3
Đúc thân máy
đúc các CT gang
Pha tôn
Quấn bối dây stato
Pha băng
Cua phốt
c
Dập, ép gò, hàn
cánh
nắp gió
Dập phốt, dập hoa roto và stato
Sơn chống rỉ
G/c tạo
chuẩn
Sơn chống rỉ
Xếp bộ
Gia công nguội
gia công nguội
gia công nguội
G/c cơ
khí
Lồng dây hoặc
đúc nhôm
Sơn trang trí
Sơn trang trí
ép trục vào roto
Sơn trang trí
Cân bằng
Lắp Ráp Sản Phẩm
KCS xuất xưởng
Bao gói – Nhập kho
2.1.5 : Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
2.1.5.1: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :
Dựa trên đặc điểm hoạt động SXKD cụ thể ở đơn vị mình , công ty chế tạo điện cơ Hà Nội đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung Theo đó toàn bộ công việc kế toán đều tập trung tại phòng kế toán của công ty , hình thức kế toán này có ưu điểm là cung cấp thông tin được tổng hợp đầy đủ, giúp cho lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của toàn bộ công ty 1 cách thường xuyên .Từ đó, có sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.
Bộ phận kế toán của công ty gồm 8 người: 1 kế toán trưởng và 7 kế toán viên
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT
tiền mặt và
TGNH
KT TSCĐ
và
vật tư
Thủ quỹ
KT
tổng hợp
&
tính giá thành
KT
tiền lương và các khoản trích theo lương
KT
thanh toán
KT
sản phẩm dở dang và bán Tp tự chế
2.1.5.2 : Chức năng ,nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán :
* Phòng kế toán của công ty là đơn vị kế toán hoàn chỉnh phải tuân theo qui định về quản lý tài chính của NN . Nhiệm vụ là hạch toán chi tiết tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,tổng hợp các chi tiết sản xuất , lập báo cáo tài chính
Tại các phân xưởng sản xuất , không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế cung cấp các số liệu cho phòng kế toán . Kế toán căn cứ vào đó để xử lý số liệu theo yêu cầu của công tác kế toán .
Trưởng phòng tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác tài chính kế toán ở công ty , trực tiếp trình báo cáo tài chính của công ty cho Giám đốc để vận hành công việc SXKD,vạch ra các kế hoạch hoạt động trong tương lai ,theo dõi các nhân viên trong phòng kế toán .
Mặt khác,để áp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn của DN, kế toán còn phải làm các nhiệm vụ chủ yếu như :
- Phản ánh và theo dõi chính xác tình hình hoạt động của từng nguồn vốn sử dụng vốn dùng vào mục đích có hiệu quả .
- Tổ chức phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn để phát huy và khai thác khả năng tiềm tàng cuả cá nguồn vốn .
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp cung cấp cho các nhà lãnh đạo , quản lý biết được chi phí và giá thực tế của từng loại hoạt động từng loại sp lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động SXKD của DN để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức , dự toán chi phí , tình hình sử dụng lao động , vật tư tiền vốn có hiệu quả , tiết kiệm hay lãng phí để rút ra các biện pháp hữu hiệu , đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp .
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh .
Đảm bảo xác định đúng nội dung , phạm vi chi phí cấu hành trong giá thành sản phẩm , lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sp (công việc ,lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường .
2.1.5.3 : Hình thức kế toán áp dụng tại công ty :
Hiện nay, Công ty Chế Ttạo Điện Cơ Hà Nội đang áp dụng hình thức kế toán : “Nhật ký Chứng Từ và phương pháp kê khai thường xuyên” .
Đây là hình thức mà lãnh đạo đã lựa chọn và áp dụng trong nhiều năm nay
SƠ Đồ : TRìNH Tự LUÂN CHUYểN CHứNG Từ Và GHI Sổ Kế TOáN
THEO HìNH THứC - NHậT Ký CHứNG Từ -
Chứng từ gốc và Các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và Sổ KT
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Báo Cáo Tài Chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty :
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 trong năm .
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ
- Phương pháp tính thuế GTGT :theo phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp HT hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho : theo phương pháp bình quân gia quyền .
2.2. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Chế tạo Điện Cơ Hà Nội .
Phương thức bán hàng :
Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội đang áp dụng phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ trực tiếp qua kho .
Bán buôn hàng hoá :
Công ty bán buôn hàng hoá chủ yếu là thông qua các cú điện thoại gọi đến từ các công ty , các cơ sở Nhà Nước ,các đại lý được mở rộng suốt chiều dài đất nước từ Nam ra Bắc . Các đơn vị này có thể gọi điện đến đặt hàng với công ty theo yêu cầu về số lượng và chủng loại hoặc trực tiếp đến mua hàng .
Nếu khách hàng trực tiếp đến lấy hàng thì phòng kinh doanh của công ty có trách nhiệm viết hoá đơn GTGT theo mẫu do bộ tài chính quy định , đề nghị khách ký vào liên xanh , hướng dẫn khách xuống kho thành phẩm nhận hàng và chỉ đạo việc xuất hàng theo hoá đơn đã viết .
Nếu công ty giao hàng cho khách tạI địa chỉ của khách thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn , lấy đủ chữ ký của giám đốc , kế toán trưởng rồi chuyển cả hai liên (xanh và đỏ ) cho thủ kho thành phẩm .Thủ kho thành phẩm kiểm tra tính hợp pháp của cả hai liên hoá đơn rồi bố trí xe cho phù hợp với taỉ trọng và từng tuyên giao hàng để chi phí là tiết kiệm nhất . Nhân viên giao hàng của công ty có trách nhiệm nhận hàng từ công ty , giao hàng đầy đủ và an toàn cho khách hàng theo hoá đơn .Khi giao hàng xong ,khách ký nhận đủ hàng , chấp nhận thanh toán thì nhân viên giao hàng nhận tiền , ký sổ hàng giao cho khách và chi tiền khuyến mại của công ty cho khách .
Bán lẻ hàng hoá :
Khi khách hàng đến mua lẻ trực tiếp hàng hoá của công ty thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn GTGT cho từng lần bán và lập bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra trong kỳ .
Cuối ngày , kế toán tiêu thụ xuống nhận hoá đơn , đối chiếu với thẻ kho cấp hàng có đúng với số lượng và chủng loại không rồi mới tiến hành ghi sổ .
2.2.2 . Giá cả và phương thức thanh toán :
Giá cả :
Với mục tiêu mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá . Ngoài các hoạt động mà công ty đã làm như chào hàng ,Quảng cáothì công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội còn sử dụng chính sách giá rất linh hoạt Nhưng việc hoạch định giá cả không phải là dễ dàng , nó phải được hoạch định trên giá cả thị trường , giá cả của các đối thủ cạnh tranh , mối quan hệ giữa khách hàng với công ty .Và để có giá cả phù hợp với chất lượng hàng hoá công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội đã phải dựa trên cơ sở trị giá các vật tư mua vào cộng với các chi phí khác có liên quan . Công ty không thực hiện chiết khấu thương mại mà chỉ có giảm giá theo hợp đồng đã ký kết đối với những khách hàng mua thường xuyên , mua với khối lượng lớn Với chính sách giá cả này , công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới .
Phương thức thanh toán :
Hình thức thanh toán chủ yếu ở công ty là trả ngay , trả chậm hoặc theo hình thức trả tiền lô trước nợ tiền hàng lô sau .
: Tài khoản sử dụng :
Để hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng , kế toán công ty đã sử dụng các tài khoản sau :
- TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
Để quản lý doanh thu bán hàng của từng loại thành phẩm khách nhau
TK 511 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK 51101 : Doanh thu bán động cơ
+ TK 51102 : Doanh thu bán máy biến thế
+ TK 51103 :Doanh thu bán máy phát điện
+ TK 51104 : Doanh thu bán quạt công nghiệp
TK 632 - “Giá vốn hàng bán “
Tài khoản này cũng được chi tiết cho từng loại thành phẩm giống như trường hợp doanh thu bán hàng .
Ngoài ra , công ty còn sử dụng một số tài khoản khác để phản ánh kế toán nghiệp vụ bán hàng .
TK 111 - “Tiền Mặt”
TK 112 - “ Tiền Gửi Ngân Hàng”
TK 131 – “ Phải thu của khách hàng”
TK 33311 - “Thuế GTGT đầu ra”
: Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng :
Hàng ngày , khi xuất kho thành phẩm kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ gốc để hạch toán . Trình tự hạch toán như sau :
2.2.4.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn thành phẩm :
Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn ở công ty , căn cứ vào Hợp Đồng Kinh Tế hoặc Đơn đặt hàng , phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT thành 3 liên (liên 1 lưu vào sổ gốc ,liên 2giao cho người mua , liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho ). Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT , Phiếu thu ( nếu có ) hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ như sau :
+ Kế toán phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán của hàng xuất bán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 33311 : Thuế GTGTcủa hàng xuất bán
+ Đồng thời kết chuyển trị giá vốn của hàng bán :
Nợ TK 632 : Trị giá vốn hàng bán
Có TK 155 : Xuất kho thành phẩm
Ví dụ 1 :
Ngày 7 / 4 / 2003 công ty đã bán cho công ty Cổ Phần Cơ Khí XD Số 4 TạI 252 Minh khai HN với số lượng lớn hàng như sau :
* 70 TP Động cơ loại 11kw- 1500 v/p , giá thực tế xuất kho : 4.318.400đ
giá bán chưa thuế : 4.644.000đ
* 130 TP máy biến thế , giá thực tế xuất kho : 4.819.000 đ
giá bán chưa thuế : 5.076.000 đ
Thuế GTGT của 2 mặt hàng trên là 5% . Công ty XD số 4 đã thanh toán 80% tiền hàng bằng tiền mặt .Số còn lại chấp nhận nợ ,thời hạn thanh toán nợ là đến ngày 30 / 4 / 2003 .
- Phòng Kinh doanh lập hoá đơn GTGT như sau :
Hoá ĐƠN MS : 01 GTKT –3LL
Giá TRị GiA TĂNG AR / 2003 B
LIÊN 3 : Dùng để thanh toán 0000806
Ngày 7 tháng 4 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội
Địa chỉ : kw12 - QL 32 Phú Diễn - Hà Nội MS: 0100100456 – 1
Số tàI khoản : 710A – 80019 PGD Cầu Diễn NHCT Cầu Diễn
Họ tên người mua hàng : Anh Đạo
Tên đơn vị : Cty CPCK XD số 4
Địa chỉ : 252 Minh khai – Hà Nội MS : 01001064974
Hình thức thanh toán : trả trước 80% = TM , trả sau 20%
STT
Tên hàng hoá ,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
1
2
B
Động cơ
11kw – 1500 v/p
Máy biến thế
C
Cái
Cái
1
70
130
2
4.644.000
5.076.000
3 =1 x 2
325.080.000
659.880.000
Cộng tiền hàng : 984.960.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 49.248.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 1.034.208.000
Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ ba mươi bốn triệu hai trăm lẻ nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký ,họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Khi khách hàng nhận được liên 2 của Hoá Đơn GTGT sẽ sang phòng Tài chính –kế toán thanh toán tiền mua hàng . Kế toán vốn tiền mặt sau khi xem xét Hoá đơn GTGTvà viết phiếu thu như sau :
PHIếU THU
Đơn vị : Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội MS : 01-TT
Địa chỉ : Phú Diễn – Từ Liêm
Ngày 7 tháng 4 năm 2003
Họ và tên người nộp tiền : Anh Đạo
Địa chỉ : Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội
Lý do nộp tiền : Trả tiền mua hàng
Số tiền : 827.366.400
( Viết bằng chữ : Tám trăm hai mươI bảy triệu ba trăm sáu mươI sáu nghìn bốn trăm đồng )
Kèm theo : chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Đã nhận đủ tiền viết bằng chữ : Tám trăm hai mươI bảy triệu ba trăm sáu mươi sáu nghìn bốn trăm đồng )
Ngày 7 / 4 2003
Thủ Quỹ ( ký , họ tên )
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và Phiếu thu đã được lập kế toán định khoản :
+ Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111 : 827.366.400
Có TK 511 : 787.968.000
Có TK 51101 : 260.064.000
Có TK 51102 : 527.904.000
Có TK 33311 : 39.398.400
Và :
Nợ TK 131 : 206.841.600
Có TK 511 : 196 .992.000
Có TK 33311 : 9.849.600
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn hang bán :
Nợ TK 632 : 928.758.000
Có TK 155 : 928.758.000
_ Trường hợp bán buôn hàng hoá qua điện thoại :
Đây là phương pháp bán hàng được rất nhiều cơ sở cũng như các công ty , các đại lý ưa thích . Bởi nó không chỉ đem lại thuận lợi cho khách hàng cả về thời gian lẫn chi phí đi lại mà hàng vẫn về theo đúng kế hoạch .
Khi khách hàng gọi điện đến đặt hàng , mua hàng theo chủng loại , phòng kinh doanh tiếp nhận nhu cầu hàng của khách , kiểm tra khả năng cung cấp hàng và viết hoá đơn GTGT .
Với quy định đặt ra cho tất cả các khách hàng mua buôn hàng hoá của công ty trực tiếp lấy hàng tại kho hoặc qua điện thoại đều có hạn mức dư nợ cho từng khách hàng cụ thể như sau :
Nếu khách hàng là DNNN thì mức dư nợ tối đa là 5 tỷ đồng .
Nếu khách hàng là doanh nghiệp tư nhân thì hạn mức dư nợ tối đa từ 30 đến 120 triệu đồng .
Nếu khách hàng là các đại lý thì hạn mức dư nợ tối đa có thể tới 300 triệu đồng .
Với các khách hàng muốn nợ tiền hàng của công ty đều phải đặt cược bằng giấy tờ hợp pháp .
Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng trong vòng 10 ngày thì sẽ được thưởng 1 khoản tiền bằng
số lượng hàng mua cuả công ty x 3% nếu là đạI lý
số lượng hàng mua của công ty x 2% nếu là khách lẻ thường xuyên giữ mối quan hệ .
số lượng hàng mua của công ty x 5% nếu là hợp đồng lớn .
Ví dụ 2 :
Ngày 20 / 4 / 2003 đại lý Đậu Xuân Đồng – Hà Tĩnh mua 50 máy biến thế qua điện thoại với công ty , giá thực tế TP xuất kho : 4.819.000 đ/c
giá bán chưa có thuế : 5.076.000 đ/c
Thuế suất thuế GTGT : 5%
Khi nhân viên giao hàng của công ty mang hàng đến địa chỉ của khách hàng.
ĐạI lý Đậu Xuân Đồng –Hà Tĩnh đã kiểm tra ,nhận hàng và chấp nhận nợ lô hàng này và trả nợ lô hàng trước ( ngày 12 / 4 / 2003 ) . Sau khi trừ đI 3% do thanh toán theo đúng quy định của công ty , đại lý Đậu Xuân Đồng đã trả số tiền còn lạI : 155.097.180 đ bằng tiền mặt .
Căn cứ vào nhu cầu mua hàng của đại lý Đậu Xuân Đồng – Hà Tĩnh Phòng kinh doanh của công ty cũng lập hoá đơn GTGT thành 3 liên . Cuối ngày , nhân viên giao hàng sau khi đã giao hàng và nhận đủ tiền trả nợ hàng của khách sẽ nộp lên phòng tài chính – kế toán để ghi sổ . Kế toán bán hàng cũng hạch toán theo trình tự giống như bán buôn trực tiếp khách lấy hàng .
* Kế toán định khoản xuất bán 50 TP máy biến thế như sau :
+ Phản ánh doanh thu hàng xuất bán :
Nợ TK 131 : 266.280.000
Có TK 51102 : 253.600.000
Có TK 33311 : 12.680.000
+ Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán :
Nợ TK 63202 : 240.950.000
Có TK 155 : 240.950.000
* Kế toán định khoản trường hợp đaị lý Đậu Xuân Đồng trả nợ tiền lô hàng trước ( ngày 12 / 4 2003 ) :
+ Chi tiền khuyến mại cho đại lý Đậu Xuân Đồng
Nợ TK 641 : 4.796.820
Có TK 111 : 4.796.820
+ Phản ánh số tiền còn phải thu của đạI lý Đậu Xuân Đỗng
Nợ TK 111 : 155.097.180
Có TK 131 : 155.097.180
2.2.4.2 . Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ thành phẩm và các khoản làm giảm trừ doanh thu :
Khi khách hàng có nhu cầu trực tiếp đến mua lẻ thành phẩm của công ty , kế toán bán hàng hoàn tất thủ tục , căn cứ vào các chứng từ gốc để hạch toán cho từng mặt hàng tương tự như trương hợp bán buôn thành phẩm .
Ví dụ 3 :
Ngày 5 / 4 / 2003 công ty đã bán 02 TP động cơ loại 11kw – 1500 v/p cho DN tư nhân Phú Thịnh , với giá thực tế TP xuất kho : 4.318.400 đ/c
giá bán chưa có thuế : 4.644.000 đ/c
Thuế GTGT : 5% . Khách hàng đã thanh toán ngay bằng tiền mặt .
Đồng thời ,công ty cũng nhận lại từ DN tư nhân Phú Thịnh 03 máy biến thế vì lý do kỹ thuật , sản phẩm không đạt , trị giá số sản phẩm trên (gồm cả thuế GTGT 5% ) : 15.989.400 đ . Công ty đã trả doanh nghiệp bằng TGNH .
- Căn cứ vào nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp tư nhân Phú Thịnh . Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập hóa đơn GTGT. Khi doanh nghiệp tư nhân trả tiền hàng, kế toán vốn tiền mặt lập phiếu thu và Thủ Quỹ tiến hành nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ.
Kế toán định khoản cho hàng xuất bán như sau :
+ Phản ánh doanh thu hàng xuất bán :
Nợ TK 111 : 9.752.400
Có TK 51101 : 9.288.000
Có TK 33311 : 464.400 + Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán :
Nợ TK 632 : 8.636.800
Có TK 155 : 8.636.800
Còn đối với trường hợp hàng bán bị trả lại :
Thủ kho lập phiếu Nhập Kho cho số hàng nhận lại và kế toán tiêu thụ phản ánh nghiệp vụ này vào sổ như sau :
+ Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại nhập kho TP :
Nợ TK 531 : 15.228.000
Nợ TK 33311 : 761.400
Có TK 112 : 15.989.400
+ Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho :
Nợ TK 155 : 14.457.000
Có TK 632 : 14.457.000
+ Cuối kỳ , kết chuyển DT bán hàng bị trả lại làm giảm doanh thu thuần.
Nợ TK 511 : 15.228.000
Có TK 531 : 15.228.000
. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng :
Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở công ty đều được ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế . Đối với những thành phẩm được xác định là tiêu thụ đều được ghi nhận doanh thu và để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán vào các sổ sau :
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết công nợ ( được mở chi tiết cho khách hàng là công ty CP cơ khí XD số 4 )
Bảng kê số 1
Bảng kê số 11 ( sổ chi tiết theo dõi TK 131)
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 4 năm 2003
Tên hàng hóa : Động cơ loại 11kw – 1500 v/p
Đơn vị tính : 1000 VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Doanh thu
SH
NT
SL
Đơn giá
Thành tiền
5/4
5/4
DNTN Phú Thịnh
111
02
4.644000
9.288.000
7/4
7/4
Cty cpck XD số 4
111
70
4.644.000
25.080.000
17/4
17/4
Đại lý Thuận Phát
131
34
4.644.000
157.896.000
18/4
18/4
Đại lý ck công nông
112
50
4.644.000
232.200.000
18/4
18/4
Cty ĐTPTSX Hạ long
131
10
4.644.000
46.440.000
Cộng
166
770.904.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký ,họ tên ) ( ký , họ tên )
Căn cứ vào Phiếu Thu số 320 , kế toán vào Bảng kê số 1 .
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi sổ chi tiết theo dõi TK 131 cho khách hàng là công ty cổ phần cơ khí XD số 4 .
Cuối tháng , căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi TK 131 , kế toán công nợ lập bảng kê tổng hợp chi tiết công nợ để đối chiếu , kiểm tra với sổ cái TK 131 .
Căn cứ vào số liệu chi tiết TK 131 theo từng khách hàng , kế toán ghi mỗi khách hàng vào một dòng của bảng kê số 11 .
Số tổng cộng phát sinh cuối tháng của sổ chi tiết TK 131 được vào cột phát sinh của từng khách hàng tại bảng kê số 11 . Tổng phát sinh có TK 131 được phản ánh trên bảng kê số 11 được ghi vào NKCT số 8 .
Sổ chi tiết công nợ
Tên khách hàng : Công ty cổ phần cơ khí XD số 4
Tháng 4 năm 2003
Đơn vị tính : đồng VN
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
7/4
15/4
18/4
1156
1160
012
7/4
15/4
18/4
Dư đầu kỳ :
Mua động cơ , máy biến thế
Thuế GTGT đầu ra
Mua máy biến thế
Thuế GTGT đầu ra
Trả nợ tiền hàng
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ :
511
33311
511
33311
112
128.019.565
196.992.000
9.849.600
17.318.700
865.936
225.026.235
153.045.800
200.000000
200.000000
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Đối với những trường hợp làm giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại ,kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết hàng bán bị trả lại cho từng mặt hàng theo mẫu sau :
sổ chi tiết
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Tên hàng hóa : Máy biến thế
Tháng 4 năm 2003
Đơn vị tính : đồng VN
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
TK đ/ư
Số lượng
Số Tiền
SH
NT
5/4
22/4
0013
0025
5/4
22/4
DN tư nhân Phú Thịnh
Cty gang thép thái nguyên
Cộng
112
111
03
01
04
15.228.000
5.076.000
20.304.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Sổ cáI
Tài khoản 51102 : Doanh thu bán hàng máy biến thế
Số dư đầu năm
Nợ
có
Đơn vị tính : đồng VN
Ghi Có các TK
đối ứng Nợ với TK này
Tháng
1
Tháng
4
Tháng
12
Cộng
TK 531
20.304.000
TK 911
1.175.442.000
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
Dư có
1.178.442.000
1.178.442.000
2.2.6 : Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
2.2.6.1 : Kế toán chi phí bán hàng :
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty có phát sinh một số khoản chi phí bán hàng sau :
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu , baobì
Chi phí hoa hồng môi giới
Chi phí vận chuyển ,bốc dỡ .
Để hạch toán chi phí bán hàng , kế toán công ty sử dụng TK 641 và các tiểu khoản chi tiết của TK này để tiến hành vào sổ chi tiết phí . Sổ chi tiết chi phí được mở theo mẫu sau :
sổ chi tiết chi phí bán hàng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Ghi Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
SH
NT
Tổng
số tiền
Chia ra
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí hoa hồng, môi giới
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
2/4
2/4
Mua NVL
112
15.938.150
15.705.000
233.150
8/4
8/4
trả tiền vc,bốc dỡ
111
29.499.403
29.499.403
15/4
15/4
Phải trả CNV
334
23.643.900
23.643.900
16/4
16/4
Chi khuyến mại cho khách hàng
111
18.475.804
18.475.804
.
.
.
..
Cộng phát sinh
214.175.964
47.287.801
20.705.520
67.150.800
78.931.843
Ghi Có TK 641
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Các chi phí này phân bổ hết cho hàng đã tiêu thụ trong tháng , việc phân bổ diễn ra đơn giản vì công ty bán hàng theo phương pháp giao hàng tận tay cho khách hàng diễn ra nhanh gọn đúng thời gian quy định trên hợp đồng .
Cách phân bổ chi phí bán hàng cho từng loại thành phẩm được tính theo công thức sau :
Tỷ lệ phân bổ chi phí Chi phí bán hàng phát sinh trong tháng
cho từng loại thành phẩm Số lượng TP tiêu thụ trong tháng
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết , NKCT số 8 ghi Có TK 641 trong mẫu sổ Cái TK 641.
Sổ CáI
Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
Năm 2003
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị tính : đồng VN
Ghi Có TK
đối ứng với Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 4
..
TK 111
78.071.954
TK 112
115.816.209
TK 334
47.287.801
Cộng phát sinh Nợ
241.174.964
Cộng phát sinh Có
241.174.964
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
2.2.6.2 : Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Công ty sử dụng TK 642 –“ Chi phí quản lý doanh nghiệp “ dùng để chi cho việc quản lý doanh nghiệp , chi các khoản tiền lương , phụ cấp cho cán bộ công nhân viên , mua đồ dùng văn phòng , khấu hao TSCĐ và chi phí dịch vụ mua ngoài ( tiền điện , nước , điện thoại )
Để tiện cho việc theo dõi các khoản chi phí đã phát sinh trong kỳ , kế toán công ty căn cứ các hoá đơn , các chứng từ có liên quan để ghi vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp .
Căn cứ vào số liệu ở sổ chi tiết CPQLDN, NKCT số 8 ở các cột Có TK 642 để ghi vào sổ Cái TK 642
Sổ cái
Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số dư đầu kỳ
Nợ
có
Ghi Có TK
đối ứng Nợ với các TK này
Tháng
1
Tháng 4
TK 111
9.295.531
TK 112
187.845.000
TK 139
50.000.000
TK 214
35.512.400
TK 334
20.890.000
Cộng phát sinh Nợ
303.542.931
Cộng phát sinh Có
303.542.931
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Năm 2003
Đơn vị tính : 1000 đồng
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Nợ TK 641 –Chi phí quản lý doanh nghiệp
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
CP NV QL
CP đồ dùng vp
Chi phí
KH TSCĐ
CP DV
mua
ngoài
CP
dự phòng
Chi phí
khác
5/4
5/4
Mua bàn ghế
111
3000
3000
10/4
10/4
Trích KH TSCĐ
214
15102,4
15102,4
12/4
12/4
Phải trả CNV
334
10445
10445
13/4
12/4
Tiếp khách
111
220
220
..
..
26/4
28/4
DP khó đòi
139
50000
50000
29/4
29/4
Mua tài liệu KT
112
187845
187845
Cộng phát sinh
303542,931
20890
8500
35512,4
187845
50000
795,531
Người lập biểu Kế toán trưởng
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Tháng 4 năm 2003
Tên đơn vị kinh doanh : Cty chế tạo điện cơ Hà nội Mã số : 0100100456 - 1
Địa chỉ : Km 12 Đường 32 – Phú Diễn – Từ Liêm
Chứng từ bán ra
Tên người mua
Mã số thuế
Mặt hàng
Doanh thu
( bán ra )
Thuế
Suất
Thuế GTGT
Số seri
Số
Ngày
DX/03-B
11354
3/4/2003
DNTN Phú Thịnh
0106674
Máy biến thế
15.228.000
5
761.400
DX/03-B
11356
5/4/2003
DNTN Phú Thịnh
0106675
Động cơ
9.288.000
5
464.400
DX/03-B
11362
7/4/2003
Cty cổ Phần cơ khí XD Số 4
0106680
Mua động cơ máy biến thế
984.960.000
5
49.248.000
DX/03-B
11366
12/4/2003
ĐạI lý Đ. X. Đồng
0106688
Máy biến thế
103.398.120
5
51.699.060
DX/03-B
11367
15/4/2003
Cty cpck XD số 4
Máy biến thế
17.318.700
5
865.935
DX/03-B
11370
17/4/2003
ĐạI lý Thuận Phát – Lâm Đồng
Động cơ , quạt CN
16.862.400
5
843.120
DX/03-B
11374
18/4/2003
Đ.lý ck công nông
động cơ
232.200.000
5
11.610.000
.
..
.
Cộng
5771565020
288.578.251
Ngày 30 tháng 4 năm 2003
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
CộNG Hòa Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
Mẫu số 01/ GTGT
Tờ KHAI THUế GIá TRị GIA TĂNG
Tháng 4 năm 2003
( Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ )
Tên cơ sở : Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội
Địa chỉ : Km 12 QL 32. Phú Diễn Từ Liêm – Hà Nội
Mã số : 01- 00100456 –1
Đơn vị tính : đồng VN
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số
( chưa thuế GTGT )
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
5.771.565.020
289169523
2
Hàng hoá DV chịu thuế GTGT
5.771.565.020
289169523
a
Hàng hoá XK thuế suất (%)
b
Hàng hoá DV thuế suất (5%)
5.759.739.564
287986978
c
Hàng hoá DV thuế suất (10%)
11.825.456
1.182.545
d
Hàng hoá DV thuế suất (0%)
3
Thuế GTGTcủa hàng hoá DV mua vào
689.499.850
72.788.647
4
Thuế GTGT được khấu trừ
689.499.850
72.788.647
5
Thuế GTGT phải nộp (+)hoặc được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế 2-4 )
216.380.876
6
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
a
Nộp thiếu
b
Nộp thừa hoặc chưa khấu trừ
-244.075.694
6
Thuế GTGT phải nộp trong tháng này
-27.694.818
Số tiền thuế GTGT được thoái (-) : (hai mươi bảy triệu sáu trăm chín mươi bốn nghìn tám trăm mười tám đồng )
Kế toán trưởng TM / cơ sở
(ký , họ tên ) ( ký tên đóng dấu )
Bảng kê số 11
Tháng 4 năm 2003
STT
Tên khách hàng
Số Dư đầu kỳ bên Nợ
Ghi Nợ TK 131; ghi Có TK khác
Ghi Có TK 131 ; ghi Nợ TK khác
Số Dư cuối kỳ bên Nợ
TK 511
TK 3331
Cộng Nợ TK131
TK 111
TK 112
Cộng Có
TK 131
1
Cty cpck xd số 4
128.019565
214.310.700
10.715.535
225.026.235
200.000.000
200.000.000
153.045.800
2
Đlý Đậu X.Đồng
86.304.000
224.800.000
11.240.000
236.040.000
302.344.000
302.344.000
20.000.000
3
Cty PTĐTSX Hạ Long
304.194.700
166.900.000
8.345.000
175.245.000
117.440.400
117.440.400
361.995.300
4
Cty Xi Măng HP
669.728.550
92.212.000
4.610.600
96.822.600
150.000.000
150.000.000
616.551.150
5
Khách lẻ
19.368.101
41.784.000
2.089.200
43.873.200
47.287.801
47.287.801
15.953.500
6
Viện cơ học ứ/d
24.648.500
12.312.000
615.600
12.927.600
2.427.600
2.427.600
29.148.500
7
DNTN Thuận Phát
16.862.400
843.120
17.705.520
17.705.520
8
Cty ck Long An
131.679.324
33.786.480
1.689.324
35.475.804
167.155.128
9
Cơ sở Dũng Đức
53.418.800
5.418.800
48.000.000
10
Đlý Ngô văn Sưng
239.623.000
87.764.000
4.388.200
92.152.200
9.449.000
322.326.200
11
Cty XL điện Nam Tiến
277.470.400
173.135.400
8.656.770
181.792.170
150.000.000
309.262.570
Cộng
1934454940
1063866980
53193349
1117060329
566.927.201
417.440.400
819.499.801
2061143668
nhật ký chứng từ số 8 TK 511
TK ghi Nợ
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
155
33311
131
511
632
641
642
421
911
Cộng
111
Tiền Mặt
566.927201
2.200642483
2767569684
112
Tiền gửi ngân hàng
417.440400
2.507055557
2924495957
131
Phải thu của khách hàng
53.193349
1.063866980
1117060929
511
Doanh thu bán hàng
5.125143214
5125143214
632
Giá vốn hàng bán
2.405496925
2405496925
139
DP nợ phải thu khó đòi
0
155
Hàng nhập lại kho
22.428898
22.428.898
911
Xác định KQKD
4.204925170
241.174964
303.542931
375.500149
5.125.143.214
331
Bù trừ công nợ với khách
0
421
Kết quả kinh doanh
0
531
Hàng bán bị trả lại
29.797.000
29.797.000
3331
Giảm thuế hàng trả lại
1.489.850
1.489.850
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Cuối tháng , kế toán tổng hợp số liệu trên NKCT số 8 ,sổ CáI TK 511, TK 632 , TK 641, TK 642 để tính ra kết quả bán hàng trong toàn công ty
Để hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ , công ty sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”và dựa vào công thức :
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần = 5.125.143.214
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Trị giá vốn hàng bán
LãI gộp = 5.125.143.214 – 4.204.925.170 = 920.218.044
Kết quả bán hàng = Lãi gộp - chi phí bán hàng - chi phí QLDN
Kết quả bán hàng = 920.218.044 – 214.174.964 – 303.542.931
Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511 : 5.125.143.214
Có TK 911 : 5.125.143.214
- Kết chuyển giá vốn :
Nợ TK 911 : 4.204.925.170
Có TK 632 : 4.204.925.170
Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 : 241.174.964
Có TK 641 : 241.174.964
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911 : 303.542.931
Có TK 642 : 303.542.931
Kết chuyển lãi :
Nợ TK 911 : 375.500.149
Có TK 421 : 375.500.149
Căn cứ váo các sổ chi tiết , kế toán vào sổ NKCT số 8 ,sau đó vào sổ cái
TK 911 . Mẫu sổ cáI TK 911 được mở theo mẫu :
Sổ Cái
Tài khoản 911: xác định kết quả bán hàng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có TK
đối ứng Nợ với TK
Tháng
1
Tháng 4
Cộng
TK 511
TK632
4.204.925.170
TK 641
241.174.964
TK 642
303.542.931
TK 421
375.500.149
Cộng số phát sinh Nợ
5.125.143.214
Cộng số phát sinh Có
5.125.143.214
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Sổ cái TK 421 được mở tương tự như TK 911
Chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty
chế tạo điện cơ Hà Nội
3.1 . Những ưu điểm và những mặt cần hoàn thiện :
3.1.1 : Ưu điểm :
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường đồng thời chuyển đổi chế độ quản lý tài chính , thực trạng ngành công nghiệp nói chung và của công ty Chế Tạo Điện Cơ HN nói riêng đã phải gặp rất nhiều khó khăn. Song bên cạnh sự cạnh tranh ác liệt của các thành phần kinh tế trong nước cũng như sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì công ty Chế Tạo Điện Cơ HN đã không ngừng vươn lên bằng chính những nỗ lực của toàn thể các cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty , nên nhiều năm qua công ty đã giữ vững việc sản xuất mặt hàng truyền thống là động cơ các loại có công suất lớn . Để có kết quả đáng mừng như ngày hôm nay là phải kể đến sự đóng góp rất lớn của phòng kế toán . Đây là bộ phận quản lý quan trọng của công ty , được tổ chức khoa học , hợp lý , thống nhất từ trên xuống dưới , đoàn kết , giúp đỡ nhau trong công việc với 8 kế toán viên và 1 kế toán trưởng có kinh nhiệm , nhiệt tình trong công tác có kinh nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn . Mỗi người đảm nhận tốt phần việc của mình và luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán đảm bảo hợp lý , khoa học giúp cho việc quản lý giám sát về các chỉ tiêu tài chính , phản ánh kịp thời những biến động tình hình tài chính , vật tư , tài sản của doanh nghiệp , giúp nhà quản lý có được những quyết định chính xác kịp thời . Do đó quá trình sản xuất kinh doanh được tổ chức quản lý hoạt động linh hoạt , nhịp nhàng . Cùng với sự đổi mới chung của hệ thống kế toán cả nước , công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty cũng hoà nhập vào xu hướng đó ngay từ những ngày đầu. Mặc dù có khó khăn trong công việc chuyển đổi phương thức hạch toán , sổ sách kế toán Nhưng phòng kế toán của công ty đã cố gắng ngay từ bước đầu tiên và đã thu được nhiều thành quả đáng khích lệ. Cụ thể là ngay từ những năm đầu thực hiện chủ trương di chuyển công ty ra khỏi trung tâm thành phố , công ty đã có một bước nhảy vọt tiến xa hơn so với những năm chưa di chuyển . Mặc dù , vừa phải di chuyển , vừa phải xây dựng , vừa sản xuất nhưng doanh thu của công ty đã tăng gấp 2 lần so với những năm trước đó .
Do đã nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng của việc sản xuất kinh doanh, nên công ty Chế Tạo Điện Cơ HN luôn thực hiện cơ chế mở cửa coi khách hàng là thượng đế . Bộ phận nghiên cứu thị trường thường xuyên điều chỉnh kế hoạch sản xuất đồng thời căn cứ vào thị hiếu tập quán của từng vùng để cung cấp sản phẩm hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng , chất lượng đảm bảo , giá cả hợp lý , luôn tìm mọi cách mở rộng chiếm lĩnh thị trường như quảng cáo , chào hàng , chi phí môi giới hoa hồng Do đó trong những năm qua sản phẩm của công ty đã đứng vững trên thị trường , tạo được uy tín với khách hàng , mở rộng thị trường tiêu thụ.
Việc lập chứng từ ban đầu xây dựng phương pháp luân chuyển và quản lý chứng từ như vậy là rất hợp lý và có hiệu quả cao , đảm bảo theo đúng chế độ quy định của nhà nước .
Bên cạnh những ưu điểm đó thì công ty còn tồn tại một số hạn chế sau
3.1.2 : Những hạn chế cần khắc phục :
- Việc doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập chung là phù hợp nhưng do kết hợp nhiều mặt hàng nên kết cấu sổ phức tạp không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán .
- Trong phòng kế toán mỗi người đảm nhiệm nhiều phần hành do đó hạn chế phần nào tính kịp thời của thông tin kế toán .
- Về tổ chức kế toán bán hàng , nói chung các nghiệp vụ bán hàng , các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được hạch toán khá đầy đủ , hợp lý đúng với chế độ kế toán mới song công ty chưa tính chi tiết cho việc tập hợp các khoản chi phí khác ví dụ như do yếu tố khách quan trong bán hàng thiệt hạI trong việc giao hàng cho khách .
- Về bảng biểu ,công ty cần làm rõ ràng chi tiết hơn một số bảng như bảng phân bổ thu mua hàng hóa dịch vụ , bảng kê các khoản thu nhập , các khoản chi phí bất thường được phát sinh trong kỳ
Trong quá trình kế toán bán hàng vẫn không tránh khỏi những tồn tại , những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu . Vì vậy , cần tiếp tục phát huy những mặt tích cực , hạn chế tối đa những mặt yếu kém .
3.2 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội :
Sau một thời gian thực tập ở công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội tôi thấy rằng nhiều vấn đề lý luận có thể khác xa với tình hình thực tế và ngược lại . Tuy nhiên sự khác biệt đó đều dựa trên cơ sở hợp lý của chế độ chính sách nhà nước .Qua nghiên cứu thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhỏ sau :
ý kiến 1 : Về chiết khấu bán hàng :
ở công ty Chế Tạo Điện Cơ HN luôn coi trọng việc bán hàng đồng thời với việc mở rộng thị trường bán hàng , việc tăng cường công tác chào hàng , quảng cáo , giới thiệu sản phẩm công ty còn có những chính sách khuyến khích về việc bán hàng như chi tiêu mooi giới hoa hồngcho hưởng một tỷ lệ nhất định với khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và sòng phẳng với công ty . Đây chính là khoản chiết khấu bán hàng nhưng công ty lạI ghi vào TK 641 – Chi phí bán hàng là không đúng với chế độ kế toán hiện hành . Vì vậy theo tôi công ty nên tập hợp toàn bộ số tiền thưởng , hoa hồng , môI giới vào TK 521 – Chiết khấu bán hàng và hạch toán như sau :
Nợ TK 521 : 58.970.000
N ợ TK 33311 : 8.180.800
Có TK 111,112,131 : 67.150.800
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 – Doanh thu bán hàng
Nợ TK 511 : 67.150.800
Có TK 521 : 67.150.800
Như vậy trích chuyển lamg giảm doanh thu của công ty việc tính ra doanh thu thuần ssẽ chính xác và hợp lý hơn .
Phần khiết khấu từ nhật ký chứng từ số 1 , nhật ký chứng từ số 2 ghi :
Nợ TK 521 – Chiết khấu bán hàng
Nợ TK 3311 – Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112 – Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
Từ bảng kê số 11ghi :
Nợ TK 521 – Chiết khấu bán hàng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Số kết chuyển ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 , ghi Có TK 521
ý kiến 2 : Mở rộng thị trường tiêu thụ :
Thị trường là nhân tố quyết định chất lượng, giá cả của sản phẩm , hàng hoá Để sản phẩm tiêu thụ được công ty phải nắm bắt được nhu cầu thị trường phải thoả mãn những mong đợi và kỳ vọng của khách hàng về những hàng hoá của công ty. Thông qua tiêu thụ, độ thoả dụng của hàng hoá mới được xác định một cách chọn vẹn . Có tiêu thụ hàng hoá , thu được tiền thì công ty mới bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãiMuốn đạt được , công ty không những tăng nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ mà còn đảm bảo chất lượng hàng hoá trước khi tiêu thụ , trong khi tiêu thụ và sau khi tiêu thụ .
Vì vậy , việc mở rộng thị trường và đa dạng hoá phương thức tiêu thụ là 1 đIều rất cần thiết để tăng nhanh vòng quay vốn , thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá . Ngoài các phương thức bán hàng mà công ty Chế Tạo Điện Cơ HN đang áp dụng thì công ty có thể mở thêm 1 số phương thức tiêu thụ mới như: hàng gửi bán , bán hàng trả gópNhất là phương thức hàng gửi bán với lợi thế không tốn nhiều chi phí bán hàng mà có thể mở rộng thị trường , thị phần của công ty. Công ty hiện nay chưa khai thác được phương thức bán hàng gửi bán , và nếu công ty có thể khai thác phương thức bán hàng này có thể tăng nhanh doanh thu , tăng nhanh lãi .
Mở rộng thị trường bán hàng sẽ làm cho mặt hàng của công ty phong phú hơn khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn , lôI cuốn nhiều khách hàng tiềm năng
* ý kiến 3 : Các biện pháp nâng cao hiệu quả :
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhằm tăng lãI thuần , hay bằng cách tăng doanh số tiêu thụ , giảm giá các chi phí kinh doanh tương ứng .Tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá đồng thời giảm bớt các khoản giảm trừ doanh thu , đặc biệt là đối với hàng kém phẩm chất , hàng bán bị trả lại do vi phạm hợp đồng .
Tiết kiệm chi phí , đó là tiết kiệm các chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp . Công ty cũng cần thực hiện tốt các vấn đề về nhân sự , trình độ tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình đIều hành hoạt động sản xuất kinh doanh . Ngoài ra , để tăng hiệu quả kinh doanh cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban , các bộ phận trong công ty . Trong đó , công tác kế toán là một công cụ quan trọng đắc lực .
KếT LUậN
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong nền kinh tế thị trường có vị trí đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp có khả năng hoạt động trên thị trường hay không , là do quá trình từ khâu bán hàng cho đến khâu hạch toán vào sổ sách kế toán . Một chính sách tiêu thụ hợp lý kết hợp với trình độ của cán bộ quản lý cao là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp
Kế toán doanh nghiệp , đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và ra quyết định của chủ doanh nghiệp Với chức năng và vai trò của mình , kế toán phải hết sức chặt chẽ , áp dụng 1 cách linh hoạt tuỳ theo đặc điểm , quy mô từng loại hình doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất , hiệu quả , đúng nguyên tắc và chế độ kế toán .
Qua thời gian thực tập ở công ty Chế Tạo Điện Cơ HN cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn , các cô ,các chú ở phòng kế toán công ty em đã rút ra được nhiều điều cần thiết về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng . Hy vọng với sự đổi mới của chế độ kế toán , công ty sẽ thu được nhiều thắng lợi trong bước đường kinh doanh .
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế , chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong khoa để chuyên đề của em hoàn thiện hơn .
Một lần nữa , em xin chân thành cảm ơn cô giáo Song Hà và các cô chú trong phòng TàI chính – Kế toán công ty đã tạo đIều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3370.doc