Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính hoặc do Công ty tự lập như sau:
Hợp đồng kinh tế, các vận đơn, biên bản giao nhận hàng hoá, Báo cáo hàng gửi, báo cáo hàng nhận tại các đại lý và các chi nhánh, biên bản thanh lí hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo doanh thu bán hàng, bảng kê tài khoản.
Để thuận tiện cho việc kiểm soát các chuyến hàng giao nhận công ty Cổ Phần Tín Thành sử dụng hoá đơn vận chuyển (vận đơn) đặc thù riêng của công ty. Một vận đơn bao gồm 04 liên:
Liên 1 màu trắng: lưu tại phòng điều độ
Liên 2 màu xanh: giao cho khách hàng gửi
Liên 3 màu vàng: giao cho khách hàng nhận
Liên 4 màu hồng: lưu tại kế toán
42 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối với doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình thị trường để kịp thời nắm bắt nhu cầu và sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang có khả năng sản xuất trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm hay dịch vụ hiện tại, tung ra thị trường những sản phẩm mới nhằm thoả mãn tốt nhất
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu biết về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Được sự giúp đỡ tận tình của cô Phạm Thị Bích Chi cùng Phòng kế toán tài chính công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành, em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành”.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ của em được trình bày theo ba chương cơ bản sau:
Chương I: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Chương III: Nhận xét đánh giá chung về kế toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh tiêu thụ hàng hoá công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành
Chương I:
đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh
Tín Thành
1. Một vài nét về công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành là một công ty hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ, nghành nghề kinh doanh chính của công ty là dịch vụ vận chuyển, chuyển phát nhanh các tài liệu, hàng hoá, dịch vụ điện hoa.
Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành đăng ký thành lập vào ngày 26/02/2001 tại Hà Nội theo quyết định số 0102002022 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội và đăng ký thành lập lại ngày 11/11/2004. Sau một thời gian hoạt động công ty có rất nhiều chi nhánh đặt tại các tỉnh thành trên khắp cả nước.
Từ trước ngày 01/04/2006 công ty hoạt động dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Hiện nay để đẩy mạnh sự phát triển của công ty và tăng khả năng cạnh tranh đối với các công ty khác trên thị trường dịch vụ, công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển phát nhanh Tín Thành đã chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty Trách nhiệm hữu hạn chuyển phát nhanh Tín Thành sang công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
2. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy Kế toán.
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, kiêm kế toán tiền lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán
công nợ và quản lý vận đơn
Kế toán nhập liệu
Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng
Kế toán theo dõi các chi nhánh và đại lý
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
2.2.1. Kế toán trưởng: Bà Phạm Thị Hoàng Yến.
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán
yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng.
Có ý kiến bằng văn bản với giám đốc về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
Kiểm tra và ký tất cả các loại chứng từ kế toán, tờ trình, hợp đồng và các văn bản liên quan trước khi chuyển sang Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc được uỷ quyền) ký duyệt.
2.2.2. Kế toán theo dõi các chi nhánh và đại lý: Nguyễn Thị Thanh Nga
Giúp Kế toán trưởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được giao và các chi nhánh, đại lý, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán giá thành, doanh thu.
Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 136 – 336 của các đại lý và chi nhánh
2.2.3. Kế toán tổng hợp: Nguyễn Thị Vân.
Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch và kế toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ, nghiệm thu, thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.
Thu thập xử lý ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính.
Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214, 009, 131, 511, 711, 811, 911
2.2.4. Kế toán thanh toán và tiền lương: Ngô Thị Tuất.
Viết phiếu thu – chi.
Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.
Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công tác quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.
Cấp phát lương, phụ cấp theo bảng lương, phụ cấp. Tổng hợp tiền lương phụ cấp thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.
Theo dõi và giải thích số dư các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.
2.2.5. Kế toán Ngân hàng và Thủ quỹ: Trần Thị Hường.
Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền bảo lãnh tại ngân hàng.
Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu - chi tiền mặt khi kế toán thanh toán viết phiếu thu - chi.
Theo dõi và giải thích số dư các Tài khoản 111, 112, 341(Vay NH Sài Gòn Thương Tín).
2.2.6. Kế toán công nợ và quản lý hóa đơn: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Quản lý các khoản phải thu của khách hàng thanh toán sau.
Viết hoá đơn GTGT khi có đề nghị viết hoá đơn, kèm theo bảng kê vận đơn vận chuyển.
Theo dõi và giải thích số dư của các tài khoản: 131, 138, ...
....
2.2.7. Kế toán nhập liệu:Dương Thuỳ Linh
- Phản ánh tất các các thông tin và số liệu trên các vận đơn vào trong phần mền máy tính
- Kiểm tra, quản lý các vận đơn
3. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.
3.1. Đặc điểm về tổ chức sổ sách kế toán tại công ty.
* Sổ tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát triển theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
+ Sổ cái: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo các tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một hay một số trang liên tiếp trong toàn niên độ.
Sổ cái cung cấp thông tin về ngày tháng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số hiệu và ngày tháng của chứng từ, nội dung các nghiệp vụ, trang sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số hiệu tài khoản đối ứng với tài khoản này, số tiền phát sinh nợ có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đầu kì, kế toán tổng hợp phải đưa số dư của tài khoản này vào sổ cái, cuối trang sổ cái phải cộng chuyển mang sang trang sau, đầu trang sau phải ghi sổ tổng cộng của trang trước. Cơ sở để ghi là thông tin trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và nhật ký đặc biệt cuối kỳ cộng lấy sổ tổng cộng để chuyển sang bảng cân đối số phát sinh.
+ Bảng cân đối số phát sinh: Là bảng kiểm tra tính chính xác trong việc ghi sổ của kế toán thông qua việc kiểm tra tính cân đối của các cặp số liệu trên bảng. Cơ sở để lập là các số phát sinh là số dư cuối kỳ từ các sổ cái.
* Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết thường được lập tuỳ thuộc vào nhu cầu quản lý cũng như sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Với hình thức ghi sổ “ Chứng từ ghi sổ”, đơn vị hiện nay đang sử dụng các sổ chi tiết như sau:
+ Sổ quỹ tiền mặt : theo dõi thu chi tồn quỹ hàng ngày.
+ Sổ chi tiết vật tư : được mở để theo dõi tình hình nhập, xuất của từng loại NVL. Được mở chi tiết cho từng loại vật tư xác định.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết công nợ phải trả: được mở để theo dõi tình hình công nợ của đơn vị với các khách hàng và nhà cung cấp , mở chi tiết cho từng khách hàng và nhà cung cấp.
+ Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán với công nhân viên: được mở để theo dõi các khoản thanh toán với công nhân viên tại Công ty.
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh được mở để theo dõi tình hình phát sinh chi phí của từng đối tượng theo dõi tính giá thành.
Mỗi tài khoản 621, 622, 627 được mở riêng một sổ, chi tiết theo nơi phát sinh chi phí .
Số liệu từ các sổ chi tiết trên được tập hợp chuyển về sổ chi tiết tài khoản 154, và số liệu trên tài khoản 154 được dùng để lập bảng tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: được mở để theo dõi giá vốn hàng đã tiêu thụ, sổ được mở chi tiết cho từng mặt hàng tiêu thụ. Cơ sở để ghi vào sổ này là các phiếu xuất kho, hoá đơn, và các chứng từ khác liên quan.
+ Sổ chi tiết doanh thu: sổ này được mở chi tiết cho từng loại hàng bán. Cơ sở để ghi chép là các hoá đơn bán hàng, và các chứng từ ghi giảm doanh thu.
+ Sổ tổng hợp chi tiết hàng bán.
.
+ Bảng kê chừng từ phát sinh theo ngày, theo mã khách hàng , theo vụ việc hợp đồng, theo kho, theo vật tư ... Được mở cho từng tháng để theo dõi cho kế toán quản trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở các sổ kế toán được mở, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu, lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ cho công tác quản lý của Công ty và tổng hợp số liệu kế toán toàn Công ty để nộp cấp trên
3.2. đặc điểm vận dụng chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty CP Tín Thành áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính qui định.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định của công ty:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Giá mua thực tế cộng các Chi phí liên quan
+ Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, tỷ lệ khấu hao được xác định theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kế toán tại công ty áp dụng chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ) và thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 02 (Thông tư số 89/2002/TT-BTC)
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho của công ty là theo giá thực tế nhập kho.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: sử dụng phương pháp bình quân gia quuyền.
+ Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/ hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó.
Đơn vị tính sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí hiệu quốc gia là (đ), ký hiệu quốc tế là “VNĐ”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ thì nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán sử dụng tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá để hạch toán.
3.3. Đặc điểm báo cáo tài chính tại công ty.
Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC, mang tính bắt buộc, trừ bản thuyết minh báo cáo tài chính không bắt buộc, tuỳ theo yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của công ty cấp trên. Việc lập báo cáo tài chính được thực hiện vào cuối các quí. Thực tế việc lập báo cáo tài chính tại Công ty thường sớm hơn hoặc muộn hơn thời điểm trên. Các chi nhánh và các đại lý có nhiệm vụ phải nộp báo cáo này cho công ty cổ phần CPN Tín Thành để hoàn thành báo cáo tài chính hợp nhất. Công ty áp dụng các qui định về lập báo cáo tài chính: hình thức, mẫu loại, thời điểm lập, thời hạn lập và nội dung công khai. Việc công khai báo cáo tài chính do công ty cấp trên quyết định sau khi tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính của các thành viên.
Hiện nay Công ty Cổ phần CPN Tín Thành đang sử dụng các loại báo cáo là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Định kỳ, khi công việc lập các báo cáo tài chính phải tiến hành, các kế toán viên phần hành lập các báo cáo tổng hợp chi tiết của phần hành và bảng cân đối số phát sinh các tài khoản do mình phụ trách rồi giao lại cho kế toán tổng hợp, thông qua việc xem xét, đối chiếu với sổ tổng hợp các loại kế toán tổng hợp lên các báo cáo tài chính. Các phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính được nộp lên cấp trên được tính vào kỳ sau đối với báo cáo tài chính tại thời điểm cuối kỳ. Công việc lập báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp đảm nhiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính.
Thông qua việc xem xét quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán chúng ta có thể thấy rõ hơn được mối quan hệ của các phần hành kế toán trong việc lập các báo cáo này:
* Quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh:
Phần 1- Lãi, lỗ:
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản từ loại 5 đến 9, các bảng tổng hợp chi tiết (Do các phần hành thành phẩm tiêu thụ, chi phí giá thành, cung cấp), kế toán ghi vào cột “ Kỳ này”.
- Dựa trên cơ sở số liệu của cột “ Kỳ này” của báo cáo kỳ trớc để ghi vào cột “ Kỳ trước” của báo cáo kỳ này.
- Từ số liệu của cột “ Kỳ này” và “ Kỳ trước” của báo cáo kỳ này kế toán vào số liệu cột “ Luỹ kế từ đầu năm”.
Phần 2- Tình hình thực hiện với nhà nước
- Dựa trên cơ sở số liệu của cột “ Số còn phải nộp cuối kỳ” trong báo cáo kỳ trước ghi vào cột “ Số còn phải nộp đầu kỳ” của báo cáo kỳ này.
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái sổ chi tiết TK 133, 333( do các phần hành thành phẩm - tiêu thụ, chi phí- giá thành, NVL, cung cấp) kế toán ghi vào cột “ Số phải nộp đầu kỳ” của báo cáo kỳ này.
- Căn cứ vào số liệu của cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ trước, cột “ Số còn phải nộp đầu kỳ” và “ Số phát sinh trong kỳ” của báo cáo kỳ này kế toán tình và ghi vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ này. Sau đó tính ra cột “ Số còn phải nộp cuối kỳ” của kỳ này.
Phần 3- Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa:
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái sổ chi tiết TK 133, 333 (do các phần hành thành phẩm - tiêu thụ, chi phí- giá thành, NVL, cung cấp) kế toán ghi vào cột “ Kỳ này” của báo cáo kỳ này.
- Căn cứ vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ trước và “ Kỳ này” của báo cáo kỳ này kế toán tính và ghi vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ này.
Chương II:
Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ PHầN CHUYểN PHáT NHANH
Tín Thành.
1 Đặc điểm luân chuyển hàng hoá ở Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành.
Công ty Cổ Phần chuyển phát nhanh Tín Thành là công ty hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thương mại dịch vụ. Nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp dịch vụ vận chuyển và chuyển phát nhanh, phục vụ mọi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của tất cả mọi tổ chức cá nhân, vì vậy Công ty rất coi trọng phương thức bán hàng đến tay người tiêu dùng với những thủ tục và chi phí hợp lý nhất. Hiện nay ở Công ty có các phương thức bán hàng sau:
Trình tự tiêu thụ hàng hoá thường là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ hàng hoá. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có nhu cầu gửi đến. Phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng Tài chính - Kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội dung ghi trong hợp đồng đã ký. Sau khi đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng đã ký, dựa trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng và kết quả được biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng. Lúc này kế toán mới viết hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) – Hoá đơn bán hàng cho khách hàng để căn cứ ghi doanh thu, Thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng quá lớn và được thực hiện trong một thời gian dài, sau khi nhận được biên bản giao nhận hàng hoá của từng đợt giao hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để hạch toán doanh thu, thuế GTGT và giá vốn hàng bán.
Đối với những khách hàng vận chuyển thường xuyên, không có hợp đồng vận chuyển sử dụng dịch vụ công ty thì kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng thanh toán ngay dựa trên giấy đề nghị viết hoá đơn.
2. Hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Tín Thành
Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình hạch toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 632, 511,911
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết chi tiết TK511, 632,911
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
* Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả:
* Giải trình sơ đồ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá và bảng kê chứng từ tiêu thụ hàng hoá, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái theo các tài khoản 632, 511, 911,
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả.
Cuối tháng khoá sổ cái tính số phát sinh và số dư cuối ký các tài khoản 632, 511, 911,trên sổ cái, cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được đối chiếu với bảng cấn đối số phát sinh (được lập trên cơ sở số phát sinh và số dư cuối ký của các tài khoản 632, 511, 911, )
Cuối tháng cộng sổ chi tiết các tài khoản 632, 511, 911,, lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái các tài khoản 632, 511, 911, để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu kế toán lập các báo cáo tài chính.
2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.1.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
* Tài khoản sử dụng.
- TK154: Chi phí sản, xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để theo dõi tất cả các khoản chi phí liên quan tới công việc vận chuyển.
TK 1541: Chi phí vận chuyển
TK 1542: Chi phí chuyển phát nhanh trong nước
TK 1543: Chi phí chuyển phát nhanh quốc tế
TK 1544: Chi phí điện hoa
- TK511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu bán dịch vụ vận chuyển và chuyển phát nhanh. Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK 5111- doanh thu vận chuyển.
TK 5112 - doanh thu chuyển phát nhanh trong nước
TK 5113 - doanh thu chuyển phát nhanh quốc tế
TK 5114 – doanh thu từ hoạt động kinh doanh điện hoa
- TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu thụ giữa công ty với các đơn vị thành viên.
- TK 632: Giá vốn hàng bán: tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm. Tài khoản này cũng dùng để theo dõi chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Những tài khoản chi tiết của TK này:
TK 6321 – giá vốn dịch vụ vận chuyển
TK 6322 – giá vốn CPN trong nuớc
TK 6323 – giá vốn CPN quốc tế
TK 6324 – giá vốn từ HĐKD điện hoa.
- TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
* Hệ thống chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính hoặc do Công ty tự lập như sau:
Hợp đồng kinh tế, các vận đơn, biên bản giao nhận hàng hoá, Báo cáo hàng gửi, báo cáo hàng nhận tại các đại lý và các chi nhánh, biên bản thanh lí hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo doanh thu bán hàng, bảng kê tài khoản...
Để thuận tiện cho việc kiểm soát các chuyến hàng giao nhận công ty Cổ Phần Tín Thành sử dụng hoá đơn vận chuyển (vận đơn) đặc thù riêng của công ty. Một vận đơn bao gồm 04 liên:
Liên 1 màu trắng: lưu tại phòng điều độ
Liên 2 màu xanh: giao cho khách hàng gửi
Liên 3 màu vàng: giao cho khách hàng nhận
Liên 4 màu hồng: lưu tại kế toán
(Biểu 1, phần phụ lục: vận đơn vận chuyển sử dụng tại công ty CP chuyển phát nhanh Tín Thành )
Trình tự luân chuyển chứng từ thường được bắt đầu từ việc ký kết các hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên phòng kế toán, khi kết thúc hợp đồng kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ số 03 sau đây:
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Nghiệp vụ bán hàng hoá
Người mua
Đề nghị viết hoá đơn
Kế toán công nợ & QL HĐ
Lập hoá đơn GTGT
Giám đốc,
Kế toán trưởng
Ký hoá đơn GTGT
Kế toán thanh toán
Lập phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền
Kế toán
Ghi sổ
Bảo quản lưu trữ
(2)
Nhân viên Giao nhận
Viết vận đơn &vận chuyển
Sơ đồ 03: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ về tiêu thụ hàng hoá.
Giải trình sơ đồ:
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể là đề nghị trực tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng với nhân viên kinh doanh. Với trường hợp mua hàng theo hợp đ)ồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua hàng và phòng kinh doanh.
Bước 2: Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh ký kết, phòng điều độ điều nhân viên giao nhận đi nhận hàng và trả hàng. Nhân viên giao nhận nhận hàng, viết vận đơn vận chuyển chuyến hàng, giao 1 liên vận đơn (liên hồng) cho khách hàng ký nhận.
Bước 3: Căn cứ vào những thông tin trên vận đơn và bản đề nghị viết hoá đơn của nhân viên giao nhận kế toán lập hoá đơn GTGT.
Bước 4: kế toán thanh toán chuyển Hoá đơn GTGT lên Thủ trưởng, Kế toán trưởng để ký
Bước 5, 6: Kế toán thanh toán viết phiếu thu, ký tên rồi chuyển sang cho thủ quỹ thu tiền (Biểu 02: Phiếu thu của công ty CP CPN Tín Thành). Trường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền không thực hiện hai bước này.
Bước 7: Phòng điều độ điều hành các tổ vận chuyển hàng trên cơ sở Hoá đơn GTGT đã hoàn thành thủ tục thu tiền, hoặc khách hàng chưa thanh toán.
Bước 8: Kế toán ghi sổ với các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán, Doanh thu, Thuế GTGT,
Ví dụ: Hợp đồng kinh tế số 002133 được thực hiện tại Công ty CP Tín Thành (Phụ lục):
Sau mỗi đợt giao hàng, kế toán nhận được biên bản giao nhận hàng do bộ phận vận chuyển mang về, phòng kế toán tài chính lưu lại và tương tự như vậy cho tới khi thực hiện xong hợp đồng. Kết thúc hợp đồng, theo đúng thủ tục hai bên sẽ lập ra Bản thanh lý hợp đồng để làm căn cứ cho kế toán ghi doanh thu và giá vốn. Trên đây là những khách hàng thanh toán ngay được gọi là hợp đồng Apolo. Còn đối với những khách hàng thanh toán sau thì kế toán căn cứ vào bản thanh lý hợp đồng kinh tế, kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Trường hợp khách hàng mua hàng trực tiếp theo phương thức bán lẻ (bán trực tiếp) thì kế toán (nhân viên bán hàng) căn cứ vào lượng hàng thực tế giao cho khách hàng để lập Hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sẽ là căn cứ để kế toán hạch toán doanh thu, thuế VAT. Hiện tại Công ty đang sử Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01-BTC của Bộ Tài Chính ban hành. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại quyển. ( liên màu trắng )
- Liên 2: Giao cho khách hàng. ( liên màu hồng )
- Liên 3: Dùng cho kế toán thanh toán. ( liên màu xanh )
Biểu 03: Hoá đơn GTGT sử dụng Công ty CP CPN Tín Thành (phần phụ lục)
2.1.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp giá vốn và doanh thu
2.1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Khi cung cấp dịch vụ căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, các chứng từ khác) kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) được chi tiết từng khoản mục chi phí, cuối kỳ, số liệu được kết chuyển vào TK632. Cụ thể TK154 được chi tiết theo khoản mục chi phí như sau:
- Lương lái xe
- Xăng phục vụ vận chuyển
- Khấu hao phương tiện vận chuyển
- Chi phí vật tư sửa chữa
- Chi phí đồng phục, bảo hiểm lao động
- Chi phí bến bãi điểm dỗ
- Chi phí bảo hiểm tài sản
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Phí và lệ phí giao thông
- Quảng cáo và khuyến mại.
Sau mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, số liệu được tổng hợp lại và cuối kỳ kết chuyển sang TK632: Giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, dựa vào tỷ trọng của từng loại doanh thu mà phân bổ giá vốn hàng bán cho từng loại doanh thu cụ thể.
Ví dụ khoản mục lương lái xe:
Ngày 15/12/2005 phát sinh nghiệp vụ mà lương phải trả cho lái xe là 25.933.600 đ
Kế toán ghi:
Nợ 141: 12.996.800
Có 111 : 12.996.800
Kế toán vào phiếu chi số tiền lương khoán phải trả cho lái xe:
Bảng số 1
Công ty TNHH TíN Thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Mẫu số: 01-TT
Ban hành theo QĐ số: 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính
Phiếu Chi
Ngày 15/12/2005
số:002
Nợ:141
Có: 111
Liên: 1
Họ và tên: Phạm Thành Đạt
Địa chỉ: Công ty TNHH Tín Thành
Lý do: Tạm ứng lương lái xe T12
Số tiền: 12.996.800 VNĐ
Viết bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm chín mươi sáu nghìn tám trăm đồng.
Kèm theo:..................................(Chứng từ gốc)..................................................
Đã chi đủ số tiền (viết bằng chữ)........................................................................
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận tiền
Thủ quỹ
Kế toán căn cứ vào Phiếu chi hoàn ứng tiền lương lái xe vào sổ chi tiết TK154(Chi tiết lương lái xe)
Nợ TK154 : 12.996.800
Có TK141 : 12.996.800
Sau đó, cuối kỳ, toàn bộ phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sẽ được kết chuyển vào TK 632 Căn cứ vào Phiếu kế toán khác:
Bảng số 2
Công ty TNHH TíN Thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Số: 0026
Phiếu kế toán Khác
Ngày 31/12/2005
Chứng từ
Nội dung
Tài Khoản
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12/05
0025
K/c chi phí sản xuất kinh doanh
6321
1541
389.643.126
31/12/05
0027
K/c chi phí sản xuất kinh doanh
6322
1542
6.019.595.553
31/12/05
0028
K/c chi phí sản xuất kinh doanh
6323
1543
1.890.309.080
31/12/05
0027
K/c chi phí sản xuất kinh doanh
6324
1544
193.379.389
...
Tổng cộng
8.492.747.148
Người lập
kế toán trưởng
Số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết TK632:
Bảng số 3
Công Ty cổ phần tín thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
sổ chi tiết tài khoản 632
Từ ngày 01/12/2005 – 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ngày tháng
Số
Nợ
Có
31/12
001
Kết chuyển CPSCKD
1541
389.643.126
31/12
002
Kết chuyển CPSCKD
1542
6.019.595.553
31/12
003
Kết chuyển CPSCKD
1543
1.890.309.080
31/12
004
Kết chuyển CPSCKD
1544
193.379.389
...
Tổng
8.492.747.148
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm2005
Người ghi sổ
(đã ký)
Ví dụ khoản mục chi phí vật tư sửa chữa:
Ngày 28/12/2004 phát sinh nghiệp vụ sau: Mua vậy tư (lốp ôtô) theo hoá đơn số 021652, kế toán viết “phiếu kế toán khác”:
Nợ 1521 : 18.400.000
Nợ 1331 : 1.840.000
Có 331 : 20.240.000
Căn cứ vào phiếu kế toán , số liệu được chuyển vào sổ chi tiết TK154( chi tiết vật tư sửa chữa):
Nợ TK 154 :18.400.000
Có TK 1521 : 18.400.000
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số liệu trên (đã được tổng hợp trong chi phí SXKD dở dang) vào sổ chi tiết TK 632, kế toán lập sổ tổng hợp TK632:
Bảng số 04
Công ty TNHH TíN Thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 632
Từ ngày01/12/05 Đến ngày 31/12/05
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
SH
NT
Nợ
Có
001
31/12
KC chi phí SXKD
154
8.492.747.148
002
31/12
KC GVHB sang TK xác định kết quả
911
8.492.747.148
Tổng
8.492.747.148
8.492.747.148
Ngày31 tháng 12 năm 2004
Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
( chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên)
Song song với kế toán chi tiết kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho từng nghiệp vụ kế toán diễn ra trong ngày Ví dụ:
Bảng số 05: Chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH TíN Thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Chứng từ ghi sổ
Số: 123
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
CT gốc
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
007
008
31/12
31/12
KC chi phí SXKD
KC Gía vốn hàng bán
6322
911
1542
6322
6.019.595.553
6.019.595.553
Tổng
7.435.638.965
Người lập
( chữ ký, họ tên)
Ngày 31 tháng12 năm 2004
Kế toán trưởng
(chữ ký, họ tên)
Bảng số 06
Công ty TNHH TíN Thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Năm 2005
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1
2
3
1
2
3
...
06
31/06
...
1.635.568.984
12
31/12
7.435.638.965
Cộng
19.365.587.365
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên)
Căn cứ vào các sổ sách trên kế toán vào sổ cái TK632:
Bảng số 07
Công Ty cổ phần tín thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Sổ cái tài khoản
TK 632: Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Dư đầu kỳ
025
31/12
Kết chuyển chi phí 1541--> 6321
1541
389.643.126
026
31/12
Kết chuyển chi phí 1542--> 6322
1542
6.019.595.553
027
Kết chuyển chi phí 1543--> 6323
1543
1.890.309.080
028
Kết chuyển chi phí 1544--> 6324
1544
193.379.389
029
Kết chuuyển giá vốn 6321 --> 9111
9111
389.643.126
030
Kết chuuyển giá vốn 6322 --> 9111
9111
6.019.595.553
031
Kết chuuyển giá vốn 6323 --> 9111
9111
1.890.309.080
032
Kết chuuyển giá vốn 6324 --> 9111
9111
193.379.389
Cộng phát sinh trong kỳ
8.492.747.148
8.492.747.148
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm2005
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
2.1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Về phương thức bán hàng hiện nay, Công ty chỉ áp dụng một hình thức là tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là:
Hình thức thanh toán ngay: khi công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Công ty thu được tiền ngay (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...)
- Đối với khách hàng trả sau: Khách hàng và công ty sẽ ký “hợp đồng chuyển phát nhanh”, công ty sẽ đặt mã riêng cho từng khách hàng (theo thứ tự hợp đồng)và bán dịch vụ trực tiếp cho khách hàng. Sau khi bàn giao hàng hoá cho khách hàng dịch vụ chuyển phát của công ty được chính thức coi là tiêu thụ, người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà công ty giao, kế toán tiến hành tính giá vốn theo đơn đặt hàng và ghi nhận doanh.
Đối với trường hợp này kế toán căn cứ vào bản thanh lý hợp đồng để viết hoá đơn
Đối với các trường hợp này, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ như:
- Phiếu nộp tiền
- Bảng báo cáo hàng gửi
- Vận đơn vận chuyển (liên hồng)
- Hoá đơn GTGT
Cụ thể ngày 20/12/2005 lái xe nộp tiền cho thủ quỹ kèm theo báo cáo hàng gửi.
Bảng số 08:
Công Ty cổ phần tín thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Báo cáo hàng gửi
Ngày 20/12/2005
STT
số vận đơn
Số tiền
Hình thức thanh toán
ghi chú
NNTTT
NNTTS
NGTTT
NGTTS
...
...
...
...
15
0752432
387.909
387.909
16
0752433
767.818
767.818
17
0752435
1.242.818
1.242.818
18
0752436
502.182
502.182
19
0752438
2.376.545
2.376.545
...
...
...
...
Tổng
31.285.608
2.037.190
6.359.654
3.235.500
19.653.264
Người lập bảng
Sau khi kiểm tra lại tính chính xác của báo cáo kế toán thanh toán viết phiếu thu tiền (Phiếu thu bao gồm 2 liên: liên1 lưu tại kế toán, liên 2 giao cho nhân viên nộp tiền).
Công ty TNHH TíN Thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Mẫu số: 01-TT
Ban hành theo QĐ số: 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính
Phiếu thu
Ngày 20/12/2005
số:002
Nợ:111
Có: 131
Liên: 1
Họ và tên: Nguyễn Đức Lưu
Địa chỉ: Công ty TNHH Tín Thành
Lý do: Thu cước dịch vụ CPN
Số tiền: 31.258.608VNĐ
Viết bằng chữ: Ba mốt triệu, hai trăm năm tám nghìn, sáu trăm lẻ tám đồng.
Kèm theo:..................................(Chứng từ gốc)..................................................
Đã chi đủ số tiền (viết bằng chữ)........................................................................
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận tiền
Thủ quỹ
Bảng 09
Đồng thời phản ánh doanh thu vào trong máy tính:
VD: Đối với vận đơn 0752438 kế toán ghi:
Nợ TK 131 : 2.376.545
Có TK 5112 : 2.160.495
Có TK 3331 : 216.050
Từ các chứng từ, máy tính sẽ tự kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK511, sổ tổng hợp chi tiết TK511,TK3331
Với số liệu trên (từ phiếu thu), số liệu sẽ chuyển vào sổ chi tiết TK511, chi tiết cho loại hình Dịch vụ vận chuyển.
Bảng 10
Công Ty cổ phần tín thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
sổ chi tiết tài khoản 511
Từ ngày 01/12/2005 – 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ngày tháng
Số
Nợ
Có
Số dư đầu
9.303.207.046
...
...
...
20/12
0525
Cước chuyển phát nhanh
1111
352.645
20/12
0526
Cước chuyển phát nhanh
131
698.016
20/12
0527
Cước chuyển phát nhanh
1111
1.129.835
20/12
0528
Cước chuyển phát nhanh
1111
456.529
20/12
0529
Cước chuyển phát nhanh
131
2.160.495
...
...
...
Tổng cộng
10.984.172.137
1.680.965.091
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm2005
Người ghi sổ
(đã ký)
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán vào sổ cái Tài Khoản 511:
Bảng 11: Sổ cái TK 511
Công Ty cổ phần tín thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Sổ cái tài khoản
TK 511: Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Dư đầu kỳ
9.303.207.046
...
...
...
20/12
0525
Cước chuyển phát nhanh
1111
352.645
20/12
0526
Cước chuyển phát nhanh
131
698.016
20/12
0527
Cước chuyển phát nhanh
1111
1.129.835
20/12
0528
Cước chuyển phát nhanh
1111
456.529
20/12
0529
Cước chuyển phát nhanh
131
2.160.495
...
...
...
...
31/12
00781
Giảm giá hàng bán
5323
66.726.051
31/12
00782
Kết chuyển doanh thu 5111 -->911
911
521.584.929
31/12
00783
Kết chuyển doanh thu 5112 -->911
911
8.928.152.917
1,183,368,779
31/12
00784
Kết chuyển doanh thu 5113 -->911
911
1.183.368.779
31/12
00785
Kết chuyển doanh thu 5114 -->911
911
284.339.431
Cộng phát sinh trong kỳ
10.984.172.137
1.680.965.091
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm2005
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
2.1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu.
* Tài khoản sử dụng:
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK5321: Giảm giá cước chuyển vận chuyển
TK5322: Giảm giá cước chuyển phát nhanh trong nước
TK5323: Giảm giá cước chuyển phát nhanh quốc tế
TK5324: Giảm giá cước chuyển phát nhanh điện hoa
Với chính sách bán hàng cởi mở để khuyến khích người tiêu dùng, tạo sự tín nhiệm, Công ty cho phép khách hàng kiến nghị về chất lượng dịch vụ của mình và giảm tiền cho khách hàng nếu lái xe không đảm bảo về chất lượng dịch vụ của mình...
Khi phát sinh doanh thu chấp nhận giảm giá cước vận chuyển cho khách hàng, kế toán phản ánh.
VD: Ngày 20/12/2005 công ty chấp nhận giảm giá cước chuyển phát nhanh cho công ty Trần Anh là: 198.800.
Nợ TK 5323: 198.800
Có TK 131: 198.800
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu đã chấp nhận giảm giá cước dịch vụ:
Nợ TK 511: 66.726.051
Có TK 5323: 66.726.051
2.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của công ty gồm: Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương, chi phí cho tiếp thị, quảng cáo. Chi phí vận chuyển hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng.
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng:
Hiện tại Công ty đang sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” với nội dung chi tiết theo như chế độ qui định. Tài khoản 641 cũng được chi tiết thành các tài khoản như theo qui định của chế độ hiện hành về tài khoản 641. Tuy nhiên, Công ty chỉ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau :
TK 6411 : Chi phí nhân viên.
TK6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK6413 : Chi phí dụng cụ , đồ dùng.
TK6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác .
2.2.1.2. Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng công ty thưc hiện theo chế độ tài chính quy định.
Để khái quát quy trình hạch toán tại công ty em xin lấy ví dụ mẫu sổ cái TK 641 của tháng 12 năm 2005 được sử dụng tại công ty được trình bày ở bảng 12:
Bảng 12: Sổ cái TK 641.
Công Ty cổ phần tín thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Sổ cái Tài Khoản
Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005
TK 641: Chi phí bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
60.250.500
.......
01321
15/12
Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
111
3.250.000
01341
20/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
423.500
01350
31/12
Chi lương nhân viên bán hàng
334
14.632.580
01351
31/12
Thanh toán tiền xăng dầu T12
111
548.950
..
01355
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
70.423.500
Cộng phát sinh
10.173.000
70.423.500
Số dư cuối kỳ
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm2005
Người ghi sổ
(đã ký)
2.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí khác bằng tiền....
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, Với nội dung như chế độ quy định. Các tiểu khoản được sử dụng chủ yếu ở Công ty như sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý .
TK 6422: Chi phí vật liệu , bao bì quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản này được theo dõi cho các chi phí phát sinh thuộc về quản lý hành chính kinh doanh trên toàn doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
Công ty hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đúng theo chế độ tài chính qui định.
Khi phát sinh các chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào những chứng từ liên quan như:
+ Phiếu chi:
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu kế toán khác
Để khái quát quy trình hạch toán, xem Sổ cái TK 642 (biểu 11) của công ty:
Bảng 13: Sổ cái TK 642
Công Ty cổ phần tín thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Sổ cái Tài Khoản
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2005 – 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1.644.562.798
...
...
...
00215
20/12
Thanh toán vật liệu quản lý
111
8.700.000
00220
20/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
311
125.650.700
00256
31/12
Lương phải trả NV T12
334
61.759.699
00258
31/12
Thanh toán tiền thuê kho – HĐ 0029707
111
10.000.000
..
00261
31/12
Kết chuyển CPQLDN
911
1.810.577.075
Cộng phát sinh
166.014.277
1.810.577.075
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
2.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Tín Thành.
2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Việc xác định kết quả tiêu thụ tại công ty được tiến hành nửa năm một lần (6 tháng), dựa trên số liệu này , kế toán tổng hợp số liệu để lên Báo cáo kết quả kinh doanh năm của toàn công ty
Tài khoản sử dụng :
TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”
2.3.2. Phương pháp hạch toán:
Kế toán căn cứ vào số liệu đã được tổng hợp ở các sổ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, bằng bút toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 : 10.917.446.086
Có 911 : 10.917.446.086
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK911 : 8.492.747.148
Có TK632 : 8.492.747.148
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK911 : 70.423.500
Có TK641 : 70.423.500
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK911 : 1.810.577.075
Có TK642 : 1.810.577.075
KQ tiêu thụ DV = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – CPBH - CPQLDN
= 10.917.446.086 - 8.492.747.148 - 70.423.500 - 1.810.577.075
= 543.698.363
Đồng thời kế toán kết chuyển kết quả cung cấp dịch vụ về tài khoản lợi nhuận chưa phân phối
Nợ TK 911 : 543.698.363
Có TK 421: 543.698.363
Căn cứ vào các Phiếu kế toán kết chuyển như phiếu kế toán kết chuyển doanh thu KCDT, Phiếu kết chuyển giá vốn KCGV Kế toán phản ánh việc hạch toán kết quả kinh doanh vào các tài khoản liên quan: Sổ chi tiết, Sổ cái TK911, 421
Song song với kế toán chi tiết kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho từng nghiệp vụ kế toán diên ra trong ngày. Sau đó số liệu sẽ được vào sổ cái TK911:
Bảng số 14: Sổ cái TK 911 tại công ty
Công Ty cổ phần tín thành
Kho E3 – E5, 930-932 Bạch Đằng, Quận HBT – HN
Sổ cái Tài khoản
TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/12/2005 đến 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
...
...
01365
31/12
Kết chuyển DTBH
511
10.917.446.086
01369
31/12
Kết chuyển GVHB
632
8.492.747.148
01371
31/12
Kết chuyển CPBH
641
70.423.500
01372
31/12
Kết chuyển CPQLDN
642
1.810.577.075
...
..
...
...
01367
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
421
543.698.363
Tổng cộng
11.128.739.145
11.128.739.145
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Sau đó, từ các sổ này lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Kế toán sau khi tổng hợp số liệu tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo tài chính
phần III:
Nhận xét đánh giá chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty CP Tín Thành.
1 Những thuận lợi đạt được.
Là một đơn vị kinh doanh phục vụ nhu cầu vận chuyển, chuyển phát nhanh nên có ấn tượng tốt và nhanh chóng tạo được niền tin đối với khách hàng và dân chúng.
Có ban lãnh đạo đầy nhiệt huyết vì sự phát triển của Công ty và đất nước. Đồng thời quan tâm sâu sát đến công việc và đời sống của cán bộ công nhân viên.
Có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có năng lực, làm việc nhiệt tình và trách nhiệm.
Là doanh nghiệp mới nên có thể đi tắt đón đầu tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại của thế giới.
Công ty CP Tín Thành là một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hạch toán độc lập. Trải qua hơn 5 năm hình thành, với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển, Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế nói chung và dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng.
Để tồn tại và phát triển, Công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường, tăng cường các mối quan hệ ngoại giao với các bạn hàng để tăng chất lượng hàng hoá dịch vụ, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng với phương châm là “Vươn tới sự hoàn thiện của chất lượng phục vụ”. Mặt khác, do đặc điểm ngành kinh doanh là dịch vụ chuyển phát nhanh mà ngày nay do nhu cầu công tác, nhu cầu cá nhân ngày càng cao, nên kết quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, đảm bảo có lãi, mở rộng quy mô kinh doanh.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bố trí lại nhân lực sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của đơn vị, tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ tốt nhất, tạo uy tín cho khách hàng.
Có được những thành tích đó là do:
Sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các Bộ, ngành về giải quyết các thủ tục, chính sách, nhất là giải quyết vốn kinh doanh.
Công ty Cổ Phần Tín Thành có bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý điều hành, đội ngũ nhân viên lành nghề, được đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước.
Công ty CP Tín Thành luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra, từng bước mở rộng lĩnh vực và qui mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xứng đáng là một doanh nghiệp tiêu biểu.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Đội ngũ kế toán của Công ty cũng được trẻ hoá để năng động thích ứng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lí kinh doanh của Công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của Kế toán nói chung và công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
* Về tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng Kế toán tại Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của Công ty.
* Về sổ sách kế toán.
Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của Công ty được lưu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập các báo cáo tài chính nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Mặt khác, để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xảy ra, cuối kì Công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ Công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành.
- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau chế độ quy định để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng, chính xác từ đó nâng cao tính kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định để đảm bảo cho tính khách quan và tuân thủ của chứng từ. Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản. Phòng Tài Chính – Kế toán có từng hòm dùng để lưu trữ chứng từ và tuỳ theo từng loại chứng từ sẽ được lưu trữ theo từng thời hạn khác nhau theo như chế độ qui định.
- Về hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng như chế độ nhà nước ban hành. Kế toán hạch toán đúng theo như nội dung của tài khoản. Công ty còn áp dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm của Công ty là cả bán hàng, cung cấp dịch vụ. Để đảm bảo độ chính xác của thông tin mà vẫn tuân thủ theo chế độ.
- Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Tín Thành:
Công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty đảm bảo được ghi chép, phản ánh đầy đủ trên các sổ sách từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác hạch toán tiêu thụ được tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi thanh lý hợp đồng và hạch toán doanh thu, giá vốn. Việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và đầy đủ, cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ.
2. Những khó khăn của Công ty:
Cơ sở vật chất còn phải thuê mướn, thiếu thốn, nhân lực còn mỏng. Bị hạn chế và thụ động trong việc triển khai kinh doanh do phải thuê địa điểm tại kho của Cảng Hà Nội làm trụ trở. Dịch vụ của Công ty hiện nay phải nói là vẫn chưa có gì nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến Công ty cần phải tốn nhiều chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty.
Thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ở Việt Nam ngày càng sôi động, cùng với dịch vụ của Công ty CP Tín Thành tổng cục Bưu điện cho phép một số doanh nghiệp cùng kinh doanh các dịch vụ chuyển phát nhanh nên dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trường.
Các tỉnh, thành công ty dự định mở dịch vụ thì đều được VNPT triển khai thực hiện trước. Nên khi dịch vụ chuyển phát nhanh của Tín Thành được triển khai thì khách hàng đã biết và quen sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh của NVTP nên công ty rất tốn kém để tạo được thói quen sử dụng dịch vụ của công ty cho khách hàng.
Nguồn vốn của công ty vẫn chưa đủ lớn để thành lập các chi nhánh tại một số tỉnh thành. Do đó dịch vụ chuyển phát nhanh của Công ty Cổ Phần Tín Thành đến một số tỉnh thành bị hạn chế.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Với đề tài “Hoàn thiện hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty CP Tín Thành”, qua thời gian thực tập tại Công ty em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty để từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả công tác nói chung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5109.doc