Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty dược phẩm Trung Ương II- Chi nhánh Hà Nội

Qua phần nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Dược phẩm TW 2- chi nhánh Hà Nội, với giác độ là một sinh viên lần đầu tiên được làm quen với công tác kế toán thực tế tại một doanh nghiệp thương mại, với những hiểu biết nhất định về tình hình thực tế công tác kế toán và mong muốn góp phần bổ sung, hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau: - Vế chế độ tài khoản sử dụng Công ty nên mở tài khoản chi tiết để phục vụ công tác hạch toán tại công ty. Công ty sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán việc mã hoá từng sản phẩm hàng hoá hoàn toàn có thể thực hiện được. Vì vậy công ty có thể theo dõi chi tiết doanh thu cho từng danh điểm hàng hoá. Như vậy các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình tiêu thụ của từng loại hàng hoá, biết loại nào lãi, loại nào lỗ, từ đó ra những quyết định kinh doanh và lập kế hoặch tiêu thụ cho từng loại hàng hoá sao cho hiệu quả. Nhất là công ty nên mở các tiểu tài khoản theo dõi tình hình tiêu thụ ở công ty và cửa hàng công ty.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty dược phẩm Trung Ương II- Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí vừa kinh doanh có lãi. Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn, thường xuyên thì có giảm giá theo tỷ lệ phần trăm thích hợp Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: công ty lựa chọn tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Do đặc điểm của phương pháp tính thuế này mà khi mua hàng công ty sẽ yêu cầu người bán xuất hoá đơn GTGT ghi rõ số thuế giá trị gia tăng của hàng mua vào. Cuối tháng kế toán lập bảng kê 03/ GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào. Căn cứ vào bảng kê 03/ GTGT để xác định chỉ tiêu tổng số thuế GTGT được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Cùng với chỉ tiêu thuế tổng số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra và các chỉ tiêu điều chỉnh trên bảng khai để xác định số thuế GTGT phải nộp nhà nước Phương pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ tại công ty: có rất nhiều phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ, trên thực tế việc lựa chọn phương pháp tính giá nào phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng, danh điểm số lần nhập nhập xuất từng loại hàng tồn kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Dựa trên nguyên lý đó, công ty lựa chọn phương pháp giá bình quân để tính giá vốn hàng tiêu thụ. Theo phương pháp này căn cứ vào giá của hàng hoá đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của mỗi loại hàng hoá nhất định. Căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn hàng hoá Giá bình quân của một Số lượng hàng hoá tiêu thụ = đơn vị hàng hoá x xuất bán Ví dụ: Ngày 1/11/2007 tại kho viên của công ty còn tồn 6.200.000 viên VitaminC với đơn giá đơn vị là 10 đồng/ viên. Phiếu nhập kho số 439 ngày 12/11/2007 nhập vào kho VitaminC 0,1g số lượng 9.922.000 viên, đơn giá 10,63 đồng/viên Phiếu nhập kho số 502 ngày 25/11/2007 nhập vào kho VitaminC 0,1g số lượng 300.000 viên với giá 9,84 đồng/viên Ngày 30/9/2007, hoá đơn GTGT số 20582 về việc xuất bán 12.300.000 viên VitaminC 0,1g cho công ty dược phẩm y tế Thanh Hoá với đơn giá bán là 11 đồng/viên Ta xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ như sau: 6.200.000 x 10 + 9.920.000 x 10.63 + 300.000 x 9.84 6.200.000 + 9.920.000 + 300.000 10,38 đồng/viên Giá bình quân 1 viên VitaminC = = Số lượng xuất kho là 12.300.000 viên, giá vốn hàng tiêu thụ là: Giá vốn hàng xuất kho = 12.300.000 x 10,38 = 127.674.000 đồng 2.1.3. Phương thức bán hàng. Công ty Dược Phẩm TW2 - Chi nhánh Hà Nội có chức năng chính là lưu thông hàng bán vì vậy nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi nhuận cho công ty nên công ty rất coi trọng việc tiêu thụ hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Nguồn hàng chi nhánh khai thác phần lớn được nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới để cung cấp cho khách hàng. Khách hàng của chi nhánh là các nhà thuốc, công ty TNHH, công ty cổ phần, các bệnh viện…trong nước. Hiện nay chi nhánh công ty tiến hành bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp mà chủ yếu là bán buôn và bán lẻ, có thể thu được tiền ngay hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Theo phương thức bán hàng này, công tác bán hàng ở chi nhánh công ty được thực hiện dưới các hình thức sau: - Bán hàng qua kho theo hợp đồng kinh tế đã thoã thuận giữa chi nhánh và khách hàng: bằng cách giao trực tiếp hoặc vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng. - Bán hàng trực tiếp giao thẳng không qua kho: theo hình thức này, hàng được chuyển về công ty rồi mới giao bán lại cho người mua. Công ty vẫn làm thủ tục kiểm nghiệm nhưng không nhập kho, chi phí vận chuyển công ty chịu. - Về bán lẻ thì công ty xuất hàng đến cửa hàng của chi nhánh công ty. Hàng hoá chủ yếu là bán lẻ phục vụ trực tiếp người tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay chi nhánh công ty có cửa hàng thuốc đặt ở C9 Giảng Võ. 2.2. Kế toán bán hàng ở chi nhánh. 2.2.1. Kế toán DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 2.2.1.1. Kế toán DT bán hàng. µ Trường hợp công ty bán hàng trực tiếp cho khách tại kho Công ty: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của Công ty để nhận hàng sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế toán. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Với phương thức tiêu thụ như trên, việc quản lý tại các phòng ban được phân công một cách rõ ràng, không chồng chéo, cụ thể: Tại phòng kinh doanh: Khi có khách đến mua hàng, phòng kinh doanh sẽ tiến hành một số thủ tục cần thiết: Xác định số hàng hóa tồn kho tại thời điểm mua hàng cho mỗi loại hàng hóa xem có khả năng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng không, đồng thời xác định mức dư nợ tối đa của khách (nếu là khách hàng áp dụng phương thức trả chậm). Nếu Công ty có khả năng đáp ứng đủ số hàng mà khách yêu cầu và khách mua hàng với tổng số tiền và số dư nợ còn lại nhỏ hơn mức dư nợ tối đa thì nhân viên phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phụ trách khách hàng đó sẽ lập hóa đơn GTGT cho khách hàng, sau đó khách hàng (người mua) đem hóa đơn GTGT xuống kho để lĩnh hàng. Tại kho hàng hóa: Thủ kho xuất hàng theo số lượng trên hóa đơn GTGT do phòng kinh doanh lập Phòng kế toán: Sau khi nhận được hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào máy. Ví dụ: Hoá đơn GTGT ngày 20 tháng 03 năm 2007 CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Trụ sở chính: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: 8586059 – 5585110 Fax: 8584368 Mã số thuế: 03.004.83319-008-1 HÓA ĐƠN ( GTGT Mẫu số 01: GTKT- 3LL-01 Liên 3: (Nội bộ) Ký hiệu: AA/2007T Ngày 20 tháng 3 năm 2007 Số: 002922 Họ tên người mua hàng: Chị Hạnh 131 Đơn vị: Bệnh viện đa khoa Việt Tiệp 5111 Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM – CK Mã số thuế: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 DOPEGYT 0,25 g H100 Viên 200 550 110.000 2 METHYLPRENEISOLONE 40g H10 Lô 300 25000 7.500.000 3 NEOSTIGMIN 0,6MG 1ML H10 Ống 100 5000 500.000 4 TEANUS ANTITOXIN 15001ML H10 Ống 100 15000 1.500.000 5 KALDTUM 600MG L50 Cặp 200 750 150.000 6 GLUCOSE 5% 500ML K25 Chai 125 6638 829.750 Cộng tiền hàng: 10.589.750 VNĐ Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.058.975 VNĐ Tổng tiền thanh toán: 11.648.725 VNĐ Số tiền viết bằng chữ: mười một triệu sáu trăm bốn tám nghìn bảy trăm hai năm nghìn đồng Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ,tên) Biểu 2.1: Hoá đơn giá trị gia tăng - Phương pháp hạch toán: Khi khách hàng chấp nhận thanh toán tức là đã được ghi nhận doanh thu, kế toán nhập vào máy tính theo bút toán xác định doanh thu tiêu thụ Nợ TK 1311: 11.468.725 Có TK 5111: 10.589.750 Có TK 3331: 1.058.975 µ Trường hợp bán hàng trực tiếp giao thẳng không qua kho: Công ty sau khi mua hàng sẽ giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho của người mua. Sau khi giao, nhận hàng, đại diện bên mua ký nhận số lượng và giá trị hàng. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được xác nhận là tiêu thụ. Phương thức này cũng tương tự như phương thức bán hàng trực tiệp tại kho của công ty, song có điểm khác là hàng hoá khi mua không được nhập vào kho mà giao luôn cho người bán. Thủ tục chứng từ trong trường hợp này là hợp đồng vận chuyển được ký giữa người mua và người bán, phiếu nhập kho để làm căn cứ ghi thẻ kho. Sau khi xác định hàng đã tiêu thụ, kế toán cũng lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng như trong trường hợp bán trực tiếp tại kho. Giá bán bao gồm cả chi phí vận chuyển. Phương pháp hạch toán Tương tự như trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho. Trong trường hợp này tuy hàng hoá không về nhập kho nhưng doanh nghiệp vẫn ghi bút toán nhập kho hàng hoá để có cơ sở ghi vào thẻ kho. Do đó vẫn có bút toán ghi tăng hàng hoá. Ví dụ: Ngày 11/07/2007, doanh nghiệp có nhập của công ty TNHH Dược Phẩm Ba Đình 100 hộp SALONSIP H/10 với giá 117.540 đồng/ hộp, cùng ngày công ty ký hợp đồng bán hàng vận chuyển thẳng với Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội với giá bán cả phí vận chuyển là 121.500 đồng/ hộp. Thuế suất GTGT là 10%. Khi nhận được hoá đơn GTGT của người bán có chữ ký hợp lệ hợp pháp, mặc dù hàng hoá không được nhập vào kho nhưng thủ kho vẫn lập phiếu nhập kho Công Ty Dược Phẩm TW 2 Chi nhánh Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Mã số: 03004833190081 Nhập của: Cty TNHH được phẩm Ba Đình- NT Mã số thuế: 0100531195 Theo số CT: 043282 11/07/2007 N: 1561 Nhập vào kho: C : 331 Diễn giải: Nhập nguồn khác STT Mã Kho Tên quy cách vật tư, sản phẩm Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 1S212 HN5 SALONSIP H/10 Hộp 100 117.540 11.754.000 Cộng tiền chưa thuế: 11.754.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.175.400 Tiền thanh toán: 12.929.400 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm hai chín nghìn bốn trăm đồng chẵn. Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ,tên) Biểu 2.2: Phiếu nhập kho CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Trụ sở chính: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: 8586059 – 5585110 Fax: 8584368 Mã số thuế: 03.004.83319-008-1 HÓA ĐƠN ( GTGT) Mẫu số 01: GTKT- 3LL-01 Liên 3: (Nội bộ) Ký hiệu: AA/2007T Ngày 11 tháng 07 năm 2007 Số: 002922 Họ tên người mua hàng: Anh Thành 131 Đơnvị: Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội 5111 Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM – CK Mã số thuế: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Salonsip H/10 Hộp 100 121.500 12.150.000 Cộng tiền hàng: 12.150.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.215.000 Tổng tiền thanh toán: 13.365.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu ba trăm sáu năm nghìn đồng chẵn.. Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ,tên) Biểu 2.3: Hoá đơn giá trị gia tăng Phương pháp hạch toán: Kế toán ghi bút toán nhập kho theo giá thực nhập Nợ TK 156: 11.754.000 Nợ TK 1331: 1.175.400 Có TK 331: 12.929.400 Khi hàng hoá xác định là tiêu thụ kế toán ghi tăng bút toán làm tăng doanh thu Nợ TK 131: 13.365.000 Có TK 5111: 12.150.000 Có TK 3331: 1.215.000 µ Khi bán lẻ hàng hoá qua cửa hàng của chi nhánh công ty: Công ty có cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Khi có khách đến mua hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào giá trị của số hàng khách sẽ mua: Nếu khách mua hàng với giá trị đủ lớn theo quy định của Công ty thì sẽ được viết hóa đơn GTGT, hoặc những khách hàng nào yêu cầu phải có hóa đơn khi mua hàng thì nhân viên bán hàng cũng sẽ viết hóa đơn GTGT đưa cho họ. Nếu khách mua hàng với giá trị nhỏ thì nhân viên bán hàng chỉ ghi vào Sổ theo dõi bán hàng (hoặc Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ) và không lập hóa đơn. Tại các hiệu thuốc, nhân viên bán hàng bán theo đúng giá công ty đưa và khách mua hàng có thể áp dụng hình thức thanh toán trả ngay hoặc ghi nợ. Cuối ngày cửa hàng này phải gửi bảng kê cho bộ phận kế toán để làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT. Hàng hoá khi được mua sẽ được nhập kho công ty mà không được vận chuyển hàng đến các cửa hàng. Khi chuyển hàng thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Đơn giá xuất là đơn giá bán nhưng kế toán chưa hạch toán doanh thu. CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Trụ sở chính: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: 8586059- 5585110 Fax: 8584368 Mã số thuế: 03004833190081 Số tài khoản: 710A.00050. Ngân Hàng Công Thương Thanh Xuân, Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ký hiệu: AA?2003T KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Số: 004189 Liên 1: Lưu Ngày 10 tháng 11 năm 2007 Căn cứ lệnh điều động số 153 ngày 08 tháng 11 năm 2007 của trưởng phòng kinh doanh về việc điều vận hàng hoá Phương tiện vận chuyển: Ô tô công ty Xuất tại kho: Kho ống Nhập tại kho: Cửa hàng Giảng Võ Người vận chuyển: Nguyễn Văn Thọ STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 VitaminC 0.5 g Ống 20.000 252 5.040.000 2 Sunfagunidin 0,5 g Viên 300.000 45 13.500.000 3 Dầu cá Lọ 60.000 2.059 123.540.000 Cộng 137.045.040 Viết bằng chữ: Một trăm ba bảy triệu không trăm bốn năm nghìn không trăm bốn mươi đồng Người lập phiếu Thủ kho Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.4: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ Ngày 25 tháng 11 năm 2007 Tên cơ sở kinh doanh: Chi nhánh công ty Dược phẩm TW 2 Địa chỉ: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội Họ tên người bán hàng: Nguyễn Thu Hằng Địa chỉ nơi bán hàng: Cửa hàng C9 Giảng Võ Hà Nội STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 VitaminC 0.5 g Ống 10.000 252 2.520.000 2 Sunfagunidin 0,5 g Viên 150.000 45 6.750.000 3 Dầu cá Lọ 20.000 2.059 41.180.000 Cộng 50.450.000 Viết bằng chữ:Năm mươi triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Người bán (Ký, ghi rõ họ, tên) Biểu 2.5: Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ Cuối ngày cửa hàng nộp hóa đơn bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa- dịch vụ, phiếu thu tiền mặt, giấy nhận nợ về phòng kế toán của Công ty, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại và nhập liệu vào máy theo định khoản như đối với trường hợp xuất bán trực tiếp Cuối tháng, các hiệu thuốc nộp báo cáo kiểm kê lên phòng kế toán. Báo cáo kiểm kê được nhân viên bán hàng tại các hiệu thuốc lập theo từng tháng phản ánh số dư đầu kỳ, nhập – xuất – tồn trong kỳ của các hiệu thuốc theo đơn giá công ty đưa. Tất cả các trường hợp xuất bán hàng hóa trong tháng đều được kế toán nhập liệu vào máy để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa. Cuối tháng máy tự động kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng hóa sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh. Để có thể xem các sổ sách kế toán, từ “Menu chính”, vào “Chi tiết phát sinh tài khoản” hoặc “Tổng hợp theo tài khoản”, sau đó đánh số hiệu tài khoản cần xem sổ sách và nhấn “Enter”. Công Ty Dược Phẩm TW 2 TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 511 Chi nhánh Hà Nội Tháng 12 năm 2007 TK ĐỐI ỨNG GHI NỢ 511 GHI CÓ 511 Dư đầu kỳ + 1111H 56.272.724 + 11210X 53.100.000 + 131 23.444.850.552 + 413 - 6.283.681 + 531 25.335.928 + 911 23.522.603.667 Cộng P. S. T. K 23.547.939.595 23.547.939.595 Tổng cộng 23.547.939.595 23.547.939.595 Dư cuối kỳ Biểu 2.6: Tổng hợp tài khoản 511 2.2.1.2. Kế toán chiết khấu bán hàng. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp thực hiện chiết khấu bán hàng cho khách hàng trong một số trường hợp đặc biệt như các chương trình khuyến mại, hoặc khuyến khích khách hàng có doanh số mua lớn. Việc thực hiện chiết khấu cho khách hàng sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, tuy nhiên nó đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá và ngày càng có nhiều khách hàng. Trường hợp chiết khấu khi khách hàng có doanh số mua một lần lớn đến mức thoả mãn những điều kiện được chiết khấu thì việc chiết khấu sẽ được thực hiện ngay trên hoá đơn bán hàng của lô hàng đó. Khi đó số tiền chiết khấu sẽ không được hạch toán trên tài khoản 521 mà giảm trừ luôn trên tài khoản 511 của hoá đơn đó. Đối với một số khách hàng thường xuyên, chiết khấu bán hàng lại được thực hiện trên tổng doanh số mua, tức khi tổng doanh số mua của khách hàng đó đạt đến một số lượng nhất định thì sẽ được hưởng chiết khấu. Số tiền chiết khấu sẽ được thực hiện ở hoá đơn của lần mua cuối cùng và được giảm trừ trên tài khoản 511. Như vậy ở chi nhánh công ty thì việc hạch toán chiết khấu bán hàng luôn được thực hiện trên hoá đơn và giảm trừ luôn trên tài khoản 511 mà không được hạch toán trên tài khoản 521. Do đó ở chi nhánh công ty không mở sổ tài khoản 521 Ví dụ: ngày 15/11/2007, doanh nghiệp xuất bán 1000 chai Aminoserin, thuế GTGT 10% cho công ty dược vật tư y tế Thanh Hoá. Công ty đã thanh toán toàn bộ bằng tiền hàng và được hưởng chiết khấu thương mại là 1%. Căn cứ vào hợp đồng mua hàng và những quy định về chiết khấu, kế toán lập hoá đơn GTGT. CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Trụ sở chính: 60B Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: 8586059 – 5585110 Fax: 8584368 Mã số thuế: 03.004.83319-008-1 HÓA ĐƠN ( GTGT) Mẫu số 01: GTKT- 3LL-01 Liên 3: (Nội bộ) Ký hiệu: AA/2007T Ngày 20 tháng 3 năm 2007 Số: 002922 Họ tên người mua hàng: Chị Hồng 131 Đơn vị: CT dược vật tư y tế 5111 Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM – CK Mã số thuế: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Aminoserin Chai 1000 46000 46.000.000 Chiết khấu thương mại 460.000 Cộng tiền hàng: 45.540.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.554.000 Tổng tiền thanh toán: 50.094.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu không trăm chín tư nghìn đồng chẵn.. Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ,tên) Biểu 2.7: Hoá đơn giá trị gia tăng Kế toán hạch toán như sau: Đơn vị: đồng - Phản ánh phần doanh thu được hưởng: Nợ TK 131: 50.600.000 Có TK 511: 46.000.000 Có TK 3331: 4.600.000 - Phản ánh chiết khấu thương mại cho khách hàng: Nợ TK 511: 460.000 Nợ TK 3331: 46.000 Có TK 131: 506.000 2.2.1.3. Kế toán hàng bán bị trả lại. Trong quá trình bán hàng, khi phát sinh trường hợp hàng đã tiêu thụ bị người mua trả lại (một phần hay toàn bộ) do hàng không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết theo hợp đồng. Khi đó bên mua phải lập biên bản trả lại hàng và ghi rõ hàng bán bị trả lại do không đúng quy cách kèm theo bản phô tô liên 2 của hoá đơn đã nhận trước đó. Sau đó thì bên bán sẽ lập phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại. Doanh số hàng bán bị trả lại sẽ làm giảm doanh số bán hàng của doanh nghiệp. Ví dụ: Ngày 11/12/2007, khách hàng là công ty dược Đô Thành xuất trả lại chi nhánh công ty dược phẩm TW 2 toàn bộ lô hàng đã mua ngày 09/12/2007 (hoá đơn GTGT số 25430, số lượng 100 lọ Fresof 1% 50 ml, đơn giá chưa thuế là 127345 đồng/lọ, thuế GTGT 10%) kèm theo bản sao hoá đơn GTGT mà công ty đã xuất ngày 09/12/2007. Công ty đã đồng ý và kế toán lập phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại. Công Ty Dược Phẩm TW 2 Chi nhánh Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Mã số: 03004833190081 HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI Nhập của: CN Công ty Dược Đô Thành Mã số thuế: 0301160832001 Theo số CT: 25430 11/12/2007 Nhập vào kho: Diễn giải: Nhập hoàn trả STT Mã Kho Tên quy cách vật tư, sản phẩm Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 1M414 K02 Fresof 1% 50 ml Lọ 100 127.345 12.734.500 Tổng tiền hàng: 12.734.500 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.372.450 Tổng tiền hàng: 14.106.950 Thành tiền: mười bốn triệu một trăm không sáu nghìn chín trăm năm mươi đồng T/L thủ trưởng Thủ kho Người lập phiếu (Ký ghi rõ họ,tên) (Ký ghi rõ họ,tên) (Ký ghi rõ họ,tên) Biểu 2.8: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại Kế toán hạch toán như sau: Đơn vị: đồng - Bút toán ghi giảm doanh thu: Nợ TK 531: 12.734.500 Nợ TK 3331: 1.372.450 Có TK 131: 14.106.950 - Cuối kỳ máy tự động kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511: 12.734.500 Có TK 531: 12.734.500 Căn cứ vào hoá đơn trả lại hàng và phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, kế toán nhập vào máy tính và khi cần thiết thì in ra sổ. Công Ty Dược Phẩm TW 2 TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 531 Chi nhánh Hà Nội Tháng 12 năm 2007 TK ĐỐI ỨNG GHI NỢ 531 GHI CÓ 531 Dư đầu kỳ + 131 25.335.928 + 5111 25.335.928 Cộng P. S. T. K 25.335.928 25.335.928 Tổng cộng 25.335.928 25.335.928 Dư cuối kỳ Biểu 2.9: Tổng hợp tài khoản 531 Đối với nghiệp vụ giảm giá hàng bán thì trường hợp này công ty không phát sinh do đó việc hạch toán trên tài khoản 532( giảm giá hàng bán) là không có. 2.2.2. Kế toán quá trình thanh toán với khách hàng. Trong vấn đề tiêu thụ hàng hóa, việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng là hết sức quan trọng đối với Công ty. Do số lượng khách hàng thanh toán trả chậm nhiều nên mỗi khách hàng đều được cấp một mã số riêng biệt để thuận tiện cho việc kiểm tra theo dõi. Việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng được kế toán thanh toán mở Sổ chi tiết TK 131 riêng cho từng đơn vị khách hàng. Trong kỳ, Công ty có bán chịu cho Công ty CP Dược VTYT Hải Dương mặt hàng AMINOPLASMAL 10% 250ML và AMINOPLASMAL 5% 500ML. Khi nhập nghiệp vụ bán hàng chịu cho Công ty CP Dược VTYT Hải Dương vào máy, chương trình sẽ tự động xử lý và chuyển số liệu vào các Sổ tổng hợp và chi tiết TK 1311. Kế toán sẽ theo dõi tình hình công nợ của Công ty cổ phần Dược VTYT Hải Dương trên sổ: Sổ chi tiết TK 131 (Biểu 2.10) và Sổ tổng hợp TK131 (Biểu 2.11). Với các khách hàng đã chấp nhận thanh toán mà chưa chuyển trả tiền thì kế toán cũng theo dõi tình hình công nợ trên Sổ chi tiết TK131 cho từng khách hàng như đối với Công ty CP Dược VTYT Hải Dương. Đến cuối kỳ đối chiếu số liệu giữa Sổ chi tiết TK 131- HDương với số liệu trên Sổ tổng hợp TK 131- HDương sao cho đảm bảo khớp đúng. ¬ Khi khách hàng mua hàng hóa mà thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc đến khi thời hạn thanh toán (nếu khách mua chịu) theo thỏa thuận trong hợp đồng, khách hàng đến trả tiền hàng đã mua chịu cho Công ty, kế toán sẽ lập phiếu thu đưa cho khách hàng (người nộp tiền), sau đó người nộp tiền cầm phiếu thu đến nộp tiền cho thủ quỹ và ký nhận vào phiếu thu. Cụ thể: Ngày 16/10/2005 Công ty CP Dược Bắc Kạn thanh toán nợ tiền hàng kỳ trước cho công ty, số tiền là: 7.875.000 đồng. Kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 1111: 7.875.000 Có TK 131- CT BCạn 7.875.000 Trường hợp, nếu khách hàng thanh toán tiền hàng cho Công ty bằng chuyển khoản thì kế toán ngân hàng căn cứ vào Giấy báo có của ngân hàng gửi đến để nhập liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 1121 Có TK 131- chi tiết khách hàng Công Ty Dược Phẩm TW 2 Chi nhánh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131 Đối tượng: Phải thu của C/ty CP Dược VTYT Hải Dương Mã: X024 Tháng 12 năm 2007 (đơn vị: đồng) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh trong kỳ S N Nợ Có Dư đầu kỳ 546.737.941 102087 3/12 Bán BENORAMIN H500 5111 8.767.500 13A 3/12 Công ty thanh toán 1121 314.953.541 102106 14/12 Bán ALVESIN 250ML K10 5111 15.563.000 102130 23/12 Bán AMINOPLASMAL 5111 2.172.975 Cộng phát sinh 26.503.475 314.953.541 Dư cuối kỳ 258.287.875 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.10. Sổ chi tiết tài khoản 131 SỔ TỔNG HỢP CÔNG NỢ TK 131 Tháng 12 năm 2007 Mã Tên khách hàng Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có X024 Công ty CP Dược VTYT Hải Dương 546.737.941 26.503.475 314.953.541 258.287.875 X033 Công ty CP Dược VTYT Quảng Ninh 248.386.324 142.735.415 391.121.739 X021 Công ty CP Dược phẩm TBYT Hà Nội 806.257.988 313.623.135 616.183.306 503.697.817 ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 131 13.076.358.255 2.490.124 6.629.870.833 3.849.347.921 15.854.671.276 280.233 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.11. Sổ tổng hợp công nợ tài khoản 131 (ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán. Chi nhánh công ty là một đơn vị tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền, nên việc tính giá vốn và hạch toán giá vốn được thực hiện vào cuối kỳ. Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp nhập, xuất tồn hàng hoá, kế toán tính giá vốn đơn vị của từng loại hàng hoá hoặc lô hàng. Sau đó kế toán tiến hành tính giá vốn cho từng loại lấn xuất trong tháng. Kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 632, cuối tháng trên cơ sở đó tổng hợp vào sổ tổng hợp tài khoản 632 giá vốn hàng bán. Công Ty Dược Phẩm TW 2 TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 632 Chi nhánh Hà Nội Tháng 12 năm 2007 TK ĐỐI ỨNG GHI NỢ 632 GHI CÓ 632 Dư đầu kỳ + 11210X 30.192.830 + 15611 18.859.044.707 24.616.748 + 15612 3.384.073.567 + 15613 373.933.275 + 1562 100.000.000 + 911 22.662.241.971 Cộng P. S. T. K 22.717.051.549 22.717.051.549 Tổng cộng 22.717.051.549 22.717.051.549 Dư cuối kỳ Biểu 2.12: Tổng hợp tài khoản 632 2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 2.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng. - Nội dung chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưư thông phát sinh trong quá trình bán hàng. Đó là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ. Chi phí bán hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần thực hiện của hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính. Tại chi nhánh công ty Dược Phẩm TW 2 hiện nay, nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí nhân viên bán hàng: bao gồm tiền lương và tiền quỹ trích nộp bắt buộc theo tiền lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. - Chi phí vật liệu bao bì dùng cho nhu cầu sửa chữa tài sản, xử lý hàng hoá dự trữ, bao gói hàng. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí khấu hao tài sản cố định trong khâu bán hàng (kho, quầy, phương tiện vận tải). - Chi phí dịch vụ mua ngoài: các dịch vụ điện nước, điện thoại, vận tải, bốc xếp). - Đặc biệt ở chi nhánh công ty chi phí bán hàng còn bao gồm các chi phí hoa hồng, uỷ thác. - Ngoài ra còn có các khoản chi phí khác: bao gồm các khoản chi không gồm những nội dung trên được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc tiền tạm ứng như công tác phí, hàng kiểm nghiệm bảo quản, thủ tục ngân hàng, quảng cáo,tiếp thị.. Khi phân loại theo mục đích của nghiệp vụ bán hàng thì chi phí bán hàng có: - Chi phí vận chuyển - Chi phí bốc xếp, bốc dỡ hàng hoá bao gồm cả chi phí kiểm nhận hàng và chi phí trả cho nhân công bốc dỡ hàng hoá. - Chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng. - Chi trả tiền điện thoại, dịch vụ - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng công ty sử dụng tài khoản 641 Để thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán và theo dõi thì TK 641 được chi tiết thành các tiểu tài khoản + TK 64110: “Chi phí nhân viên” TK 64111: “Tiền lương” TK 64112: “Bảo hiểm xã hội” TK 64113: “Bảo hiểm y tế” TK 64114: “Kinh phí công đoàn” + TK 6412: “Chi phí vật liệu bao bì” + TK 6413: “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” + TK 6414: “Chi phí khầu hao TSCĐ” ` + TK 6417: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 64171: “Chi phí vận chuyển, bốc xếp, tiếp nhận” TK 64172: “Chi phí hoa hồng uỷ thác” TK 64173: “Chi phí sửa chữa TSCĐ” + TK 6418: “Các chi phí bằng tiền khác” TK 64181: “Công tác phí” TK 64182: “Hàng kiểm nghiệm, XL, Bảo quản” TK 64183: “Thủ tục ngân hàng” TK 64184: “Tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị” TK 64185: “Phí hành chính” TK 64189: “Chi phí khác như bảo hành sản phẩm, hội nghị” - Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng có thể được khái quát qua sơ đồ sau: TK 334,338 TK 641 TK 9 (1) (5) TK 152, 153 (2) (2) TK 111, 112, 331 (3) TK133 TK133 TK 214 (4) Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phương pháp hạch toán chi phí bán hàng Ghi chú: (1) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên ( 2) Chi phí vật liệu bao bì dùng cho bán hàng (3) Chi phí khác phục vụ quá trình bán hàng (4) Chi phí khấu hao TSCĐ (5) Kết chuyển chi phí bán hàng Từ các chứng từ phát sinh trong quá trình bán hàng, hàng ngày kế toán nhập vào máy tính và cuối tháng máy tự động kết chuyển. Công Ty Dược Phẩm TW 2 TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 641 Chi nhánh Hà Nội Tháng 12 năm 2007 TK ĐỐI ỨNG GHI NỢ 641 GHI CÓ 641 Dư đầu kỳ + 1111H 78.316.260 6.000.000 + 11210X 7.909.813 + 15611 4.600.417 + 15612 46.080 + 21412 4.752.879 + 21414 25.056.817 + 21415 2.451.640 + 334 159.328.765 + 911 276.462.671 Cộng P. S. T. K 282.462.671 282.462.671 Tổng cộng 282.462.671 282.462.671 Dư cuối kỳ Biểu 2.13: Tổng hợp tài khoản 641 2.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất cứ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác Tại chi nhánh công ty Dược Phẩm TW 2 nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản mục sau: - Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm tiền lương và các khoản trích nộp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Chi phí vật liệu quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh giá trị công cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng. - Thuế phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, thuế và lệ phí như thuế muôn bài, thuế và nhà đất và các khoản phí lệ phí khác. Ngoài ra còn các khoản chi phí khác bao gồm các khoản chi không gồm những nội dung trên được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như tiền điện, tiền nước, tiền thuê sửa chữa tài sản, chi phí kiểm toán. Tài khoản sử dụng: Tuân thủ theo đúng chế độ của nhà nước, để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp chi nhánh công ty Dược Phẩm TW 2 sử dụng tài khoản 642 Để thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán cũng như việc quản lý tài khoản 642 được chi tiết thành các tiểu tài khoản sau: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425: Thuế phí và lệ phí - TK 6426: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Các chi phí khác bằng tiền - Phương pháp hạch toán: Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng kế toán không phân bổ cho hàng đã bán ra trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ mà kết chuyển toàn bộ vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp ta có thể khái quát thành sơ đồ sau đây: TK 334, 338 TK 642 TK 911 (1) TK 153 (2) TK 214 (3) TK 331,111,112 (4) TK 139 (5) (6) Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chú thích: (1): Chi phí nhân viên quản lý (2): Chi phí công cụ văn phòng phẩm (3): Chi phí khấu hao TSCĐ (4): Thuế phí, lệ phí, chi phí khác (5): Chi phí dự phòng phải thu khó đòi (6): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Ví dụ: Ngày 5 tháng 9 năm 2007, công ty đồng ý chi tiền công tác phí cho anh Hải số tiền là 1.185.000 đồng. Khi đó kế toán tiến hành nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 6428: 1.185.000 Có TK 1111H: 1.185.000 Sau đó kế toán viết phiếu chi và anh Hải cầm phiếu chi đó đến thủ quỹ để lấy tiền Mẫu phiếu chi có dạng như sau; - Sổ sách kế toán: Khi nhận được hóa đơn chứng từ về các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, hàng ngày kế toán nhập số liệu vào máy tính theo đúng định khoản và máy tính sẽ tự động đưa lên sổ chi tiết tài khoản 642 và sổ tổng hợp tài khoản 642. Cuối kỳ khi cần sổ thì kế toán in sổ ra từ trong máy tính Mẫu sổ tổng hợp tài khoản 642 được in ra: Công Ty Dược Phẩm TW 2 TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 642 Chi nhánh Hà Nội Tháng 12 năm 2007 TK ĐỐI ỨNG GHI NỢ TK 642 GHI CÓ TK 642 Dư đầu kỳ + 1111H 61.059.085 11210X 74.835.000 + 131 1.072 16 + 21415 1.123.616 + 331 1 744 +911 137.018.774 Cộng P. S. T. K 137.018.774 137.018.774 Tổng cộng 137.018.774 137.018.774 Dư cuối kỳ Biểu 2.14: Tổng hợp tài khoản 642 2.2.4.3. Kế toán xác định kết qủa bán hàng. Kết quả bán hàng là phần thu nhập cuối cùng mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng. Nó là một bộ phận của kết quả kinh doanh, là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động bán hàng. Để xác định kết quả bán hàng ta sử dụng tài khoản 911: “ xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ muốn xác định kết quả bán hàng, kế toán phải thực hiện các thao tác trên máy để kết chuyển toàn bộ các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng. Từ giao diện màn hình, kế toán vào phân hệ “ Kế toán cuối kỳ”, vào “Kết chuyển kết quả kinh doanh”, sau đó nhấn “Enter”. Với phần mềm kế toán, việc kết chuyển được thực hiện tự động sang tài khoản 911 Việc kết chuyển thực hiện theo định khoản: Bút toán 1: Nợ TK5111: 25.335.928 Có TK531: 25.335.928 Bút toán 2: Nợ TK5111: 23.413.230.943 Nợ TK5113: 109.372.724 Có TK911 23.547.939.595 Bút toán 3: Nợ TK911: 23.136.532.990 Có TK632: 22.717.051.549 Có TK641: 282.462.671 Có TK642: 137.018.774 Bút toán 4: Nợ TK911: 414.406.600 Có TK421: 414.406.600 Kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau: Kết quả BH = DTT – ( GVHB + CPBH + CPQLDN) DTT = Doanh thu BH & CCDV – Giảm giá hàng bán Các nghiệp vụ này được máy tính tự động xử lý và chuyển số liệu vào Sổ tổng hợp TK 911 – Xác định KQKD Công Ty Dược Phẩm TW 2 TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 911 Chi nhánh Hà Nội Tháng 12 năm 2007 TK ĐỐI ỨNG GHI NỢ TK 911 GHI CÓ TK 911 Dư đầu kỳ + 421 70.522.899 + 5111 23.413.230.943 + 5113 109.372.724 + 632 22.717.051.549 + 641 282.462.671 + 642 137.018.774 Cộng P. S. T. K Tổng cộng Dư cuối kỳ Biểu 2.15: Tổng hợp tài khoản 911 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW 2 – CHI NHÁNH HÀ NỘI. 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty. Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, chi nhánh công ty đã liên tục phát triển và lớn mạnh không ngừng. Để có được thành quả như vậy là nhờ vào sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh công ty. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường tuy gặp nhiều khó khăn trong cơ chế quản lý mới, song chính sự nhạy bén và năng động của cơ chế thị trường đã thúc đẩy công ty hoạt động linh hoạt và nhạy bén hơn trong quá trình kinh doanh, công ty đã quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với người tiêu dùng, mở rộng quy mô tiêu thụ hàng hóa... nhằm tăng sức cạnh tranh so với các đơn vị cùng ngành. Chính sự chuyển đổi đó làm cho quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, hệ thống công tác kế toán tài chính của công ty đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một trong những quan tâm hàng đầu của công ty trong cơ chế hiện nay, không ngừng được hoàn thiện cả về cơ cấu và phương pháp hạch toán, góp phần quan trọng trong sự phát triển của Công ty thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cũng còn một số tồn tại cần được xem xét và hoàn thiện hơn. 3.1.1. Những ưu điểm. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Dược phẩm TW 2- chi nhánh Hà Nội, trên những kiến thức đã được tiếp thu ở trường, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty có những ưu điểm sau: - Về tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của chi nhánh công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng có hiệu quả. Để thích ứng với tình hình kinh doanh của chi nhánh, thích ứng với cơ chế thị trường, chi nhánh đã tổ chức bộ máy hoạt động khá gọn nhẹ, giảm tối đa các bộ phận gián tiếp, không cần thiết và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. - Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các kế toán phần hành khác nhau. Không có sự chồng chéo, tập trung trách nhiệm vào một người. Đội ngũ cán bộ ở phòng kế toán có trình độ nghiệp vụ cao. Phòng có 8 người trong đó cả 8 người có trình độ đại học cả. Số lao động được tổ chức một cách khoa học vừa đảm bảo tính hợp lý vừa đảm bảo phù hợp với kỹ năng của mỗi kế toán viên. Mỗi người đều có ý thức phấn đấu, hoàn thiện mình nên các nhân viên kế toán đều vững vàng chuyên môn. - Về chứng từ kế toán: Công ty đã vận dụng và tổ chức một cách khoa học, thuận tiện trong việc hạch toán và quản lý. Cuối mỗi tháng, các chứng từ được phân loại và được lưu trữ theo quy định. - Về hệ thống tài khoản kế toán: Về cơ bản công ty đã tuân thủ đúng những quy định của Bộ tài chính - Về báo cáo kế toán: Công ty đã lập đầy đủ các báo cáo theo quy định của Bộ tài chính và luôn lập đúng thời hạn quy định nộp cho các cơ quan liên quan như. Bên cạnh đó để phục vụ cho việc quản trị thì chi nhánh đã lập các báo quản trị cần thiết. Đó là điều rất tốt và chi nhánh cần phát huy. - Về tổ chức kế toán bán hàng: Trong công tác hạch toán kế toán tại đơn vị thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một khâu rất quan trọng. Mặc dù phần hành kế toán này bao gồm nhiều khâu công việc với khối lượng lớn, nhưng kế toán bán hàng đã phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế diễn ra một cách trung thực, số liệu ghi chép rõ ràng. Các nghiệp vụ có liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng đáp ứng được các yêu cầu quản lý đặt ra. Các chính sách bán hàng được xác định phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng, có tác dụng kích cầu. Thủ tục mua và thanh toán được thực hiện hợp lý và nhanh gọn. Việc xác định kết quả tiêu thụ vào cuối mỗi tháng được thực hiện một cách chính xác và kịp thời. 3.1.2. Những hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của chi nhánh công ty còn tồn tại những vướng mắc chưa hợp lý, có thể mang tính chất khách quan hoặc chủ quan. Tuy không phải là những tồn tại nghiêm trọng nhưng cũng cần được khắc phục, bổ sung để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của chi nhánh công ty ngày càng hoàn thiện hơn. - Về tổ chức vận dụng tài khoản: Xét một cách tổng quát, hệ thống tài khoản kế toán của công ty đã tuân theo quyết định số 15 của Bộ tài chính. Song có những tài khoản cần chi tiết để thuận tiện trong việc quản lý và hạch toán thì công ty chưa chi tiết. Như tài khoản dùng để thu khách hàng 131. Công ty cũng chưa theo dõi chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá cũng như cho từng bộ phận (tại công ty hay cửa hàng). Điều đó làm cho tác dụng của thông tin kế toán cung cấp bị hạn chế và ban lãnh đạo sẽ không biết được tiêu thụ hàng hoá nào. - Về vận dụng hệ thống sổ sách: Hệ thống sổ chi tiết còn sơ sài: là một doanh nghiệp thương mại và có khối lượng tiêu thụ hàng hoá lớn nhưng công ty lại không tổ chức mở nhiều sổ chi tiết. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý tình hình tiêu thụ của công ty. Công ty nên mở thêm sổ chi tiết như sổ chi tiết bán hàng Công ty chỉ theo dõi bán hàng trên các bảng kê chứng từ bán hàng. Tuy nhiên việc làm này chỉ theo dõi về mặt số lượng và doanh thu tiêu thụ, tức là chỉ mang tính liệt kê hàng tiêu thụ mà không có tính hạch toán. Đế có thể theo dõi chi tiết đầy đủ các chỉ tiêu người sử dụng phải xem trực tiếp từng hoá đơn bán hàng trong máy. Điều này thực sự là không hợp lý. Vì thế để đảm bảo tránh rủi ro về sự cố máy tính thì doanh nghiệp chỉ có thể theo dõi chi tiết theo một chỉ tiêu, không có sự theo dõi kết hợp trên nhiều chỉ tiêu khác, dẫn đến khó nhìn nhận toàn diện hoạt động tiêu thụ. Mặt khác, để hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ, kế toán lập các bảng kê chứng từ, đối ứng với mỗi tài khoản là một bảng kê. Cuối thàng, kế toán phải in ra rất nhiều các bảng kê chứng từ. Điều này làm cho sổ sách kế toán là quá nhiều, ảnh hưởng đến việc kiểm tra và lưu trữ số liệu. - Về phương pháp hạch toán: Đối với việc bán hàng trực tiếp theo hình thức chuyển thẳng không qua kho (trường hợp giao bán tay ba): Trên thực tế hàng vẫn được chuyển về Công ty nhưng không nhập kho, rồi mới giao lại cho người mua (Công ty vẫn làm thủ tục kiểm nghiệm hàng hóa nhưng không nhập kho, chi phí vận chuyển công ty chịu). Mặc dù hàng không qua kho nhưng kế toán vẫn ghi bút toán nhập kho: Nợ TK1561 Nợ TK1331 Có TK111,112,331 Như vậy, kế toán đã không phản ánh đúng đắn luồng vận động thực tế của hàng hóa, đồng thời công tác kế toán tăng lên là không cần thiết. Đối với lượng hàng tồn kho cuối kỳ của Công ty: Mặc dù, cuối tháng theo kiểm kê hàng hóa còn tồn kho nhiều với giá trị lớn, thế nhưng kế toán không tiến hành phân bổ chi phí bán hàng – TK641, chi phí quản lý doanh nghiệp – TK642 cho số hàng bán ra và số hàng còn tồn trong kho của công ty mà lại kết chyển toàn bộ hai khoản chi phí này để xác định kết quả kinh doanh. Việc làm này chưa hợp lý, chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành quy định. Vì theo nguyên tắc nếu như số lượng hàng hóa tồn kho giữa các kỳ có biến động lớn, liên quan đến nhiều hàng tồn kho và các khoản chi phí phát sinh lớn thì cuối kỳ cần phải phân bổ các khoản chi phí đó cho lượng hàng còn tồn kho và hàng bán ra nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi so sánh giữa thu nhập và chi phí kinh doanh để xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ. Đồng thời nếu kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh thì vô hình chung đã làm giảm lãi và kết quả kinh doanh xác định được là không chính xác. Công ty có rất nhiều khách hàng thường xuyên nên việc cho khách hàng nợ tiền là điều không thể tránh khỏi. Thế nhưng khoản phải thu của khách hàng đến nay khách hàng vẫn còn nợ một khoản khá lớn. Nếu không đôn đốc khách hàng trả nợ thì nguy cơ số nợ ngày càng tăng và ảnh hưởng tới kinh doanh của công ty gây ra hiện tượng lãi không đúng vớí tình hình thực tế. - Về công tác tiêu thụ hàng hoá: Chua đa dạng hoá các phương thức bán hàng, hình thức bán hàng của công ty chủ yếu là bán trực tiếp tại kho chiếm tỷ trọng lớn, trong khi bán buôn vận chuyển thẳng là một hình thức vừa tiết kiệm chi phí lưu kho, lưu bãi, vừa tránh được tình trạng ứ đọng, tồn kho và hàng hết thời gian sử dụng. Công ty chưa có hệ thống kế toán quản trị đắc lực phục vụ cho quá trình bán hàng. Kế toán quản trị cùng kế toán tài chính luôn là một công cụ đắc lực để phục vụ cho ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh cũng như xác định giá bán. Do đó công ty cần chú ý quan tâm hơn đến vấn đề này 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện. Trong môi trường kinh tế thị trường hiện nay, quá trình cung cấp thông tin đóng vai trò quan trọng đến quyết định kịp thời của ban lãnh đạo đặc biệt là thông tin tài chính kế toán. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán ghi chép, phân loại, tổng hợp nghiệp vụ phát sinh bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán, chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời, toàn diện về tài sản và vốn trong doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, doanh nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Qua đó tăng được vòng quay của vốn, mở rộng được quy mô kinh doanh. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng trong công tác kế toán của công ty, phần hành này phản ánh một cách trực tiếp các thông tin về hàng hoá, khách hàng, thị trường tiêu thụ, khả năng bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận trong kỳ. Bất kỳ một hạn chế nào trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng đều ảnh hưởng đến tính chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán tại doanh nghiệp. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hết sức cần thiết. Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Việc tổ chức kế toán tại từng đơn vị cụ thể được phép vận dụng linh hoạt sáng tạo trong kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đảm bảo công tác kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, hiệu quả. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc kế toán nhưng phải mang tính khoa học, đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán nói chung. 3.2.2. Các ý kiến đóng góp. Qua phần nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Dược phẩm TW 2- chi nhánh Hà Nội, với giác độ là một sinh viên lần đầu tiên được làm quen với công tác kế toán thực tế tại một doanh nghiệp thương mại, với những hiểu biết nhất định về tình hình thực tế công tác kế toán và mong muốn góp phần bổ sung, hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau: - Vế chế độ tài khoản sử dụng Công ty nên mở tài khoản chi tiết để phục vụ công tác hạch toán tại công ty. Công ty sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán việc mã hoá từng sản phẩm hàng hoá hoàn toàn có thể thực hiện được. Vì vậy công ty có thể theo dõi chi tiết doanh thu cho từng danh điểm hàng hoá. Như vậy các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình tiêu thụ của từng loại hàng hoá, biết loại nào lãi, loại nào lỗ, từ đó ra những quyết định kinh doanh và lập kế hoặch tiêu thụ cho từng loại hàng hoá sao cho hiệu quả. Nhất là công ty nên mở các tiểu tài khoản theo dõi tình hình tiêu thụ ở công ty và cửa hàng công ty. TK 5111: “ Doanh thu bán hàng ” TK 51111: “ Doanh thu bán hàng tại công ty” TK 51112: “ Doanh thu bán hàng tại cửa hàng” Tương tự như vậy công ty cũng nên áp dụng đối với Giá vốn hàng bán - Về hệ thống sổ sách kế toán Để phục vụ công tác kiểm tra, và người sử dụng có thể theo dõi chi tiết hơn về hoạt động bná hàng trên đầy đủ các chỉ tiêu, công ty nên tổ chức mở sổ chi tiết bán hàng. Mẫu sổ chi tiết bán hàng của Bộ Tài chính quy định (mẫu sổ S35- DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006) Biểu số 3.1: Sổ chi tiết bán hàng Tên hàng hoá: VitaminC Tháng…năm N Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG Thành tiền Thuế TK 521,531,532 Cộng số PS - DT thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp Nhìn vào sổ chi tiết bán hàng trên ta có thể xem xét hoạt động bán hàng vừa chi tiết lại vừa toàn diện trên các chỉ tiêu thời gian, khách hàng, mặt hàng, số lượng, đơn giá, doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. - Về nội dung phương pháp hạch toán Hiện nay, chi phí thu mua không được phân bổ một cách chính xác cho số hàng đã tiêu thụ. Vì vậy ảnh hưởng đến việc xác định giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ theo công thức sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ = CP mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + CP mua hàng phát sinh trong kỳ x Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ Trị giá mua của hàng bán trong kỳ + Trị giá mua của hàng tồn cuối kỳ Chi phí thu mua của hàng tồn cuối kỳ = Chi phí thu mua hàng đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ Chi phí thu mua cuối kỳ này sé là chi phí tồn đầu kỳ sau Mặt khác trong trường hợp bán trực tiếp vận chuyển thẳng kế toán không nên ghi bút toán nhập kho mà hạch toán thẳng vào tài khoản 632. Đồng thời thủ kho cũng không viết phiếu nhập. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ phương pháp hạch toán theo hình thức bán hàng vận chuyển thẳng TK 331,112 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 (1) (3) (4) (2) TK 131 TK 511 Ghi chú: (1): Hàng mua vế không nhập kho, xuất thẳng (2): Bút toán ghi nhận doanh thu hàng bán (3): Kết chuyển giá vốn hàng bán (4): Bút toán kết chuyển doanh thu thuần 3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện. Trong cơ chế thị trường, kế toán ngày càng phát huy được vai trò của nó trong việc quản lý nền kinh tế nói chung và trong từng doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy vấn đề hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là sự cần thiết khách quan. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần có những điều kiện sau: Công ty phải có đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán hiểu biết nghiệp vụ kế toán, có kinh nghiệm, chịu khó tìm tòi- học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. Trong đội ngũ phải có những hạt nhân vững chắc mà trước hết là kế toán trưởng. Trong những năm qua, kể từ khi Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, các chính sách quy định của Nhà nước thường xuyên đổi mới nhưng so với yêu cầu thực tế thì vẫn chưa đáp ứng được sự thay đổi đó. Do vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần đưa ra các biện pháp, các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn để các doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước đồng thời có điều kiện, cơ sở để hoàn thiện bộ máy kế toán. KẾT LUẬN Cơ chế thị trường tạo ra môi trường thuận lợi, tạo sự chủ động trong kinh doanh cho các doanh nghiệp. Song cơ chế thị trường cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững, các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cần không ngừng tìm tòi, đổi mới và hoàn thiện tổ chức quản lý, nhất là hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Dược Phẩm TW 2- Chi nhánh Hà Nội” là để nhằm hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp với chế độ mới, đặc điểm kinh doanh của công ty và phục vụ công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Qua thời gian học tập tại trường và đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp của mình, với mong muốn góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty. Song, với thời gian thực tập không nhiều và trình độ nhận thức còn hạn hẹp bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và cán bộ kế toán của Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, đặc biệt là cô PGS- TS Nguyễn Thị Lời, cùng toàn bộ các cô chú kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28898.doc
Tài liệu liên quan