* Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
55 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại ty TNHH một thành viên Mai Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Có: - Giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
TK 641 : “ Chi phí hàng bán”
Tk 6411 : “Chi phí nhân viên bán hàng”
Tk 6412 : “Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng”
Tk 6413 : “Chi phí CCDC, bao bì vận chuyển phục vụ bán hàng”
Tk 6414 : “Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng”
Tk 6415 : “Chi phí bảo hành sản phẩm ”
Tk 6417 : “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tk 6418 : “Chi phí bằng tiền khác ”
- Tk 641 không có số dư cuối kỳ
1.3.3.3 Trình tự kế toán chi phí bán hàng(xem sơ đồ 08 Phụlục, trang 08
1.3.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi
Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tk này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Các chi phí QLDN thực tể phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu hồi khó đòi, dự phòng phải trả ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN vào Tk 911
TK 642 : “ Chi phí Quản lý doanh nghiệp”
Tk 6421 : “ Chi phí nhân viên quản lý”
Tk 6422 : “ Chi phí vật liêu quản lý”
Tk 6423 : “ Chi phí đồ dùng văn phòng”
Tk 6424 : “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
Tk 6425 : “ Thế, phí, và lệ phí”
Tk 6426 : “ Chi phí dự phòng gồm : dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá phải thu khó đòi”
Tk 6427 : “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tk 6428 : “ Chi phí bằng tiền khác”
Tk 642 không có số dư cuối kỳ
1.3.4.3Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp(xem sơ đồ 09 Phụlục, trang 09)
1.3.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.5.1 Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ( bao gồm: sản phẩm, hàng hóa, bất động sản, đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp , chi phí liên quan, đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thue hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.5.2 Tài khoản sử dụng
Thông thường kế toán sử dụng Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả bán hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản và đầu tư, dịch vụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
Tk 911 không có số dư cuối kỳ
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng Tk 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” để phản ánh kết quả kinh doanh
1.3.5.3 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng(xem sơ đồ 06, Phụlục, trang 06)
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG.
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Mai Động gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của ngành chế tạo cơ khí và luyện kim.
Tiền thân của liên xưởng kinh tế số một làm nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng trong nước. Ngày 20/6/1990 theo quyết định của UBND thành phố Hà nội trên cơ sở hợp nhất 11 xưởng công ty hợp doanh nằm rải rác trong thành phố.Và ngày nay có tên mới là Công ty TNHH một thành viên Mai Động,công ty chuyên nghành chế tạo cơ khí và luyện kim.
Tên giao dịch :công ty TNHH một thành viên Mai Động
Trụ sở :310 phố Minh Khai – Hai Bà Trưng – HN
Điện thoại :04.6887568
Fax :04.6887568
Mã số thuế :0100100262
Thời gian đầu,công ty chỉ là một nhà máy nhỏ chuyên sản xuất các mặt hàng giản đơn,phục vụ sản xuất lĩnh vực công - nông nghiệp ở miền Bắc nước ta.Trong quá trình phát triển nhà máy liên tục mở rộng ra,năm 1971 xí nghiệp cơ khí Đống Đa sát nhập vào nhà máy theo quyết định số 1104-UBKH của uỷ ban hành chính thành phố lấy tên là nhà máy cơ khí Mai Động.
Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ(1966-1974) cho đến năm 1988 nhà máy đã có rất nhiều thành tựu trong sản xuất :hoàn thành sản xuất máy ép thuỷ lực 160 tấn,chế tạo nhiều mặt hàng phục vụ cho quốc phòng như vỏ lựu đạnvà nhiều đóng góp cho công cuộc khôi phục và phát triển nhất là sản xuất công nghiệp sau chiến tranh.
Ngày 16/8/1998 sở công nghiệp Hà Nội căn cứ vào quyết định số 2424 – QĐ – UB của UBND thành phố Hà Nội đã đổi tên nhà máy cơ khí Mai Động thành công ty Mai Động đánh dấu một bước ngoặt của công ty.Trong những năm qua,Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và từng bước khẳng định mình thông qua những thành tựu: là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của ngành công nghiệp thủ đô xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001;2000 theo tiêu chuẩn quốc tế, là một trong 17 doanh nghiệp được công nghiệp tặng danh hiệu: “ngôi sao chất lượng” năm 2001.Đồng thời trong năm 2001 thực hiện theo quyết định của UB thành phố Hà Nội và việc sát nhập công ty cơ khí Giải Phóng vào công ty Mai Động và từ đó công ty bắt đầu áp dụng hình thức “Công ty mẹ - công ty con” từng bước đưa đơn vị vào ổn đinh sản xuất tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng trăm lao động.Và đến nay công ty có các thành viên như sau:
- Nhà máy sản xuất ống gang cầu:chuyên sản xuất ống nước bằng gang cầu .
- Nhà máy cơ khí số 1:sản xuất các mặt hàng máy móc bằng cơ khí sửa chữa đại tu lắp ráp các sản phẩm máy móc cơ khí.
- Nhà máy cơ khí Giải Phóng:sản xuất mới, sửa chữa, đại tu các sản phẩm cơ khí.
- Nhà máy đúc Mai Lâm :chuyên sản xuất các loại phụ kiện đường nước nhỏ bằng gang ống gang xám phục vụ cho nghành nước,máy móc phục vụ cho nghành cơ khí.
- Nhà máy kéo ống: chuyên sản xuất các loại ống nước bằng gang xám, phụ kiện đường nước,đúc chế tạo các chi tiết máy bằng gang xám, gang cầu.
- Viện kỹ thuật cơ kim khí: thiết kế chế tạo các loại sản phẩm mới,tim tòi sáng tạo cải tiến mẫu mã
- Xí nghiệp xây lắp: tham gia thầu các công trình liên quan đến xây dựng công trình.
Công ty Mai Động là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH một thành viên Mai Động là công ty mẹ, chịu trách nhiệm điều hành, quản lý, tiêu thụ sản phẩm do các công ty con sản xuất, nói cách khác thì công ty TNHH một thành viên là một doanh nghiệp thương mại, tham gia vào việc
2.1.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006,năm 2007
Nhận thức rõ được cơ hội và thử thách công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con gặp rất nhiều khó khăn nhưng Ban lãnh đạo công ty cũng đặt ra những mục tiêu về hoạt động kinh doanh, duy trì tốt hiệu quả kinh doanh có những khách hàng quan trọng trong lĩnh lực kinh doanh mũi nhọncủa công ty để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 12%, tạo tích luỹ quan trọng,tăng cường năng lực sản xuất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo đúng đường lối chủ trương của Đảng,pháp luật nhà nước quy định. Qua những thông số của một số chỉ tiêu( biểu 1 trang 2 phụ lục ) ta sẽ thấy rõ điều này. Ngoài ra còn các chỉ tiêu như hệ số bảo toàn vốn (H) của công ty năm 2007 là 1,04 >1 cho thấy công ty có khả năng bảo toàn và phát triển vốn,khả năng thanh toán nợ đến hạn là 1.03 >1 là có khả năng thanh toán, tình hình thu hồi vốn được thể hiện là bên A phải thanh toán là 223,452 tỷ đồng thì bên A đã thanh toán 220 tỷ đồng.Những thông số trên cho thấy tốc độ tăng trưởng bền vững của công ty.
2.1.4 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua(xem biểu 1, Phụlục, trang 15)
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên Mai Động.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện có: 110 người
- Người có trình độ ĐH và CĐ: 81 người
- Người có trình độ Trung cấp và nhân viên 29 người
Phần lớn các cán bộ quản lý, nghiệp vụ được đào tạo qua các trường ĐH, CĐ .Cơ cấu tổ chức là một tổng thể các bộ phận khác nhau có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau,được chuyên môn hoá và phân thành các cấp, các khâu nhất định thực hiện các chức năng quản trị,hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện mục đích chung của công ty.
Hệ thống tổ chức, quản lý chung của công ty được sắp xếp như sau:
*Chức năng nhiệm vụ của giám đốc:
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng kinh tế và tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc phụ trách chỉ đạo trực tiếp các bộ phận quản lý và nghiệp vụ của công ty.
+ Phó giám đốc sản xuất, kỹ thuật : chức năng nhiệm vụ phụ trách khối phân xưởng sản xuất và phục vụ,chịu trách nhiệm triển khai,điều hành sản xuất, kiểm tra giám sát về kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm.
+ Phó giám đốc điều hành, quản lý: chức năng nhiệm vụ phụ trách điều hành bộ máy quản lý, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Khối quản lý: vừa quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời trực tiếp khai thác một số dịch vụ theo sự phân công ( kinh doanh tài chính ), quản lý nhân sự, sắp xếp công việc đúng người đúng khả năng, nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh công tác Marketing, nâng cao thương hiệu của công ty.
-Phòng kế hoạch – kinh doanh: phụ trách tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường, tổ chức quản lý các bạn hàng và nhà cung cấp. Tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động xúc tiến thương mại.
-Phòng kế toán - tài chính: trợ lý giám đốc và công tác kế toán tài chính, thực hiện công tác hạch toán của toàn công ty, quản lý tài chính, theo dõi tình hình thu chi ,lập các báo cáo theo quy định mẫu biểu của Bộ tài chính, luôn đảm bảo chế độ chính sách, quyết toán gọn, cung cấp số liệu tài chính rõ ràng, chính xác làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và định mức hoạt động cho từng phân xưởng nghiệp vụ, quản lý chặt chẽ nguồn vôn và tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty xây dựng các định mức chi phí và quy chế khoán nội bộ.
- Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ quản lý bộ máy hành chính hợp lý nguồn hàng, hợp lý hóa việc sử dụng nguồn nhân lực. Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
Công ty có 8 cửa hàng phân phối ở các tỉnh miền Bắc. Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ , Hải Dương, Nam Định, Hà Giang, Băc Ninh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (xem sơ đồ 11, Phụlục, trang 11)
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán(sơ đồ 12 trang 12. phụ lục)
Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty
Bộ máy kế toán bao gồm các bộ phận sau:
-Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước cơ quan quản lý chuyên ngành về công tác kế toán tron toàn công ty, là người phụ trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo định kỳ .
-Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi nguồn quỹ bằng tiền mặt, hiện vật tại công ty. Định kỳ hàng tháng, hàng tuần, hàng quý tiến hành đối chiếu đảm bảo số tồn quỹ phải khớp đúng với số lượng, chủng loại trên sổ quỹ tiền mặt đối với sổ chi tiết tiền mặt do kế toán vốn bằng tiền phụ trách.
-Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động về số lượng chất lượng và giá trị TSCĐ trong công ty đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng thanh lý, sửa chữa tài sản cố định.
-Kế toán thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi biến động chi tiết tình hình thanh toán công nợ của công ty đối với nhà cung cấp và công nợ phải thu đối với khách hàng, đồng thời theo dõi phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và tính các khoản thu nhập phải trả cán bộ, công nhân viên cũng như trích nộp theo dõi các khoản BHXH, BHYT cho các cơ quan chức năng.
-Kế toán chi phí: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động xuất nhập tồn hàng hóa về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phản ánh vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào sổ sách kế toán để tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
-Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kê khai các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
- Đối với các cửa hàng, bộ phận kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán theo hình thức báo sổ. Định kỳ hàng tuần bộ phận kế toán của cửa hàng tiến hành tập hợp chứng từ gốc, lập các báo cáo hoạt động kinh doanh chuyển lên phòng kế toán công ty. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tổng hợp số liệu của các cửa hàng này, tính toán theo dõi và lập báo cáo về tình hình kinh doanh phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.2.2 Hình thức kế toán,chế độ kế toán áp dụng
* Hình thức kế toán áp dụng:
Từ đặc điểm sản xuất,quy mô sản xuất,trình độ quản lý để đáp ứng yêu cầu quản lý,nhà máy áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung( gồm Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Các sổ, và thẻ chi tiết).
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Định kỳ cuối tháng, cuối năm, kế toán tổng hợp tiến hành cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối phát sinh, đồng thời kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ dùng để các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung( sơ đồ 13 trang 13 phụ lục)
* Chế độ kế toán áp dụng:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 theo năm dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng :VNĐ
Kỳ hạch toán: theo tháng
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TSCĐ của công ty được ghi chép theo nguyên giá, bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng nhưdự kiến.
Khấu hao TSCĐ hữu hình được tính theo phương pháp đường thẳng theo tỷ lệ được tính toán để phân bố nguyên giá trong suốt một thời gian sử dụng phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
Những năm gần đây nhà máy đã áp dụng một phần mềm kế toán máy là: bravô @accounting 4.1 cho nhà máy nên các kế toán chỉ cần lọc các chứng từ cho phù hợp, sau đó nhập dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng lập bút toán kết chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của công ty. Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15 của Bộ Tài Chính.
2.2 Thực trạng các phần hành kế toán tại nhà máy:
2.2.1 Kế toán bán hàng:
2.2.1.1 Kế toán doanh thu:
Nội dung kế toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng là tổng hợp lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm doanh thu từ việc bán các loại sản phẩm do công ty sản xuất.
Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng, tùy thuộc vào phương thức thanh toán kế toán công ty có thể sử dụng các chứng từ gốc sau:
- Hóa đơn thuế GTGT
- Phiếu thu séc chuyển khoản
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
Tài khoản sử dụng:
Tk 511( Doanh thu bán hàng)
Tk 111( Tiền mặt )
Tk 131 ( Phải thu của khách hàng)
Phương pháp hạch toán:
Kế toán bán lẻ tại các cửa hàng:
Việc tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán lẻ chủ yếu diễn ra tại các cửa hàng với đặc điểm là hình thức thanh toán ngay. Công ty mở thẻ uầy hàng cho từng mặt hàng tại các cửa hàng để quản lý , theo dõi số lượng hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại các cửa hàng, đồng thời cũng là cơ sở lập các chứng từ kế toán sau này. Hàng ngày, khi bán hàng thu tiền mặt ngay người bán sẽ tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào thẻ quầy hàng, cuối ngày sẽ cộng số liệu phản ánh tổng số tồn và bán được để làm cơ sở lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và số tiền bán được trong ngày sẽ được chuyển về phòng Tài chính – Kế toán tại công ty làm cơ sở chứng từ hạch toán. Kế toán sử dụng hóa đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng gồm 03 liên:
+ Liên 1: Lưu lại cuống
+ Liên 2: Giao khách hàng hóa đơn đỏ
+ Liên 3: Gửi vào phòng Tài chính – Kế toán
Nhận được bảng kê bán lẻ hàng, dịch vụ, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ đồng thời phản ánh vào sổ kế toán như sau:
Nợ TK 111,113 : Số tiền thực nộp
Nợ TK 138(1388): Nếu nộp thiếu
Có TK 511, 512 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(3331):Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã bán
Có TK 711 : Nếu nộp thừa
Xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Trị giá thực tế của hàng hóa
Có TK 156
VD: Ngày 04/5/2008, nhân viên bán hàng ( chị Hương) tại cửa hàng tổng hợp Minh Khai sau khi đã tính toán tổng cộng số liệu trên các thẻ quầy hàng( xem biểu số02 , phụ lục, trang 16) đã lập báo cáo bán lẻ hàng hóa ( xem biểu số 03, phụ lục, trang17 ) trong ngày chuyển về phòng Tài Chính – Kế toán.
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ trong ngày và số tiền nộp của các cửa hàng, tại phòng Tài chính – Kế toán, kế toán tiến hành viết hóa đơn GTGT ( xem biểu số 04, phụ lục, trang18 ) để phản ánh doanh thu tiêu thụ và phiếu thu tiền ( xem biểu số05 , phụ lục, trang 19)
Đối chiếu và căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến việc bán lẻ gồm:
Hóa đơn GTGT
Thẻ quầy hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản
Chứng từ khác liên quan.
Tại phòng Kế toán – Tài chính, kế toán sẽ tiến hành phản ánh vào sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển các chứng từ gốc này cho kế toán phần hành để vào sổ chi tiết.
Kế toán bán buôn tại các cửa hàng
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế và các hóa đơn bán hàng, kế toán bán hàng tại công ty viết hóa đơn GTGT , lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu ở sổ gốc
+ Liên 2: Giao cho người mua
+ Liên 3: Giao cho bộ phận kho
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho. Cuối ngày lập phiếu xuất kho cùng 3 liên của hóa đơn GTGT lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa ( Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
VD: Ngày 04/2/2008, công ty xuất bán cho công ty TNHH thương mại Nam Định theo HĐKT số 253/HĐKT-DVTMHN, kế toán viết hóa đơn GTGT ( xem biểu số 06, phụ lục, trang20 )
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán kho lập phiếu xuất kho ( xem biểu số 07, phụ lục, trang 21) để giao hàng cho người mua.
Hàng ngày, kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ gốc nêu trên của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày để định khoản hạch toán vào Sổ Nhật Ký Chung ( xem biểu số 08, phụ lục, trang 22) và các sổ kế toán chi tiết ( xem biểu số 9, phụ lục, trang22 ) có liên quan.
VD: Ngày 8/5/2008 căn cứ vào bảng kê bán lẻ vào hóa đơn GTGT số 001308, kế toán tiến hành định khoản để phản ánh vào sổ kế toán:
Nợ TK 111 : 26.994.000
Có TK 511(5111) :24.540.000
Có TK 333(3331) : 2.454.000
Ngày 13/5/2008, căn cứ vào HĐKT số 223/ HĐKT- DVTMHN, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền, kế toán tiến hành định khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ của lô hàng để phản ánh vào sổ kế toán như sau:
Nợ TK 111 :12.500.000
Nợ TK 131 :15.200.000
Có TK 511(5111) :27.700.000
Có TK 333( 3331) : 2.770.000
Định kỳ 2 tuần một lần, kế toán tổng hợp tiến hành cộng tổng số liệu trên sổ Nhật ký chung để chuyển số tổng lên sổ Cái tài khoản liên quan. Hiện tại công ty đang sử dụng mẫu sổ cái 511 “ Doanh thu bán hàng” ( xem biểu số10 , phụ lục, trang 24) theo đúng mẫu biểu ban hành của Bộ Tài Chính.
2.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo đề nghị
- Báo cáo khiếu nại
- Phiếu theo dõi hàng tồn kho
- Hóa đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch – Kinh doanh chuyển sang
* Tài khoản sử dụng:
Các khoản giảm trừ doanh thu ( nếu có ) tại Công ty như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bi trả lại được kế toán tập chung theo dõi chi tiết trên TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty chỉ sử dụng sổ cái TK 512 để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu vì số lượng nghiệp vụ này diễn ra không nhiều.
* Phương pháp hạch toán :
VD: Ngày 21/5/2008, phòng kế toán nhận được các chứng từ liên quan đến lô hàng bị trả lại của khách hàng là Công ty TNHH Thương Mại Nam Định ( bao gồm: Giấy đề nghị trả lại hàng, báo cáo khiếu nại, phiếu theo dõi hàng tồn kho, hóa đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch – Kinh doanh chuyền sang)
Phòng kế toán tiến hành kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của các chứng từ
Sau khi kiểm tra, kế toán tiến hành định khoản phản ánh vào sổ Nhật Ký Chung và sổ Cái TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu” ( xem biểu số11 , phụ lục, trang 25)
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần;
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 521: Chiết khấu thương mại cho khách hàng
2.2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
* Sổ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, đồng thời công ty mở sổ chi tiết cho tài khoản này
* Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán
Với việc áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền tháng, việc tính toán trị giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối tháng
Thông qua việc tổng hợp số liệu trên Báo cáo Nhập xuất tồn ( xem biểu số 12, phụ lục, trang 26), kế toán tính ra được trị giá vốn hàng xuất bán ra trong kỳ để kết chuyển xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Song song với việc tính trị giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán sẽ tiến hành tính toán phân bổ chi phí mua hàng và phí mua hàng hóa là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hóa nhập kho.
Chi phí mua hàng + Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ hàng = Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng x hàng xuất
xuất bán hóa tồn đầu kỳ hóa nhập trong kỳ bán trong kỳ
Sau khi xác định được chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong tháng, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán ( xem biểu số 13, phụ lục, trang 27) để làm cơ sở phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết liên quan:
Nợ TK 632: 69.456.213đ
Có TK 156(1562) 69.456.213đ
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.2.1 Nội dung chi phí bán hàng
Bao gồm: - Tiền lương, BHXH, BHYT
Vật liệu bao bì
Chi phí vận chuyển
Hoa hồng
Tiếp thị quảng cáo
Một số chi phí liên quan khác
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng” để phản ánh nghiệp vụ chi phí bán hàng trong công ty
2.2.2.3 Chứng từ sử dụng
Bao gồm: - Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Giấy đề nghị thanh toán
- Biên bản hủy hàng mất phẩm chất
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.2.4 Phương pháp hạch toán
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết hàng bán và sổ cái . Công ty mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi các khoản mục chi phí : Tiền lương , BHXH, BHYT, Vật liệu bao bì, chi phí vận chuyển, Hoa hồng, Tiếp thị quảng cáo
VD: Ngày 8/5/2008, kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán ( xem biểu số 14, phụ lục, trang28 ) tiền xăng xe, vé cầu đường của bộ phận lái xe gửi lên.
Sau khi đã kiểm tra xong sự chính xác hợp lệ của chứng từ, trình cho kế toán trưởng , Giám đốc duyệt thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết bán hàng ( xem biểu số 15, phụ lục, trang 29), sổ Nhật ký chung và sổ Cái:
Nợ TK 641 :780.000đ
Nợ TK 133 : 95.000đ
Có TK 111 :875.000đ
Định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên sổ Cái tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” ( xem biểu số 16, phụ lục, trang 30)
2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm: - Tiền lương, BHXH, BHYT
- Đồ dùng dụng cụ
- Khấu hao TSCĐ
- Thuế , phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Một số liên quan khác
2.2.3.2 Chứng từ sử dụng
Bao gồm:
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy đề nghị thanh toán, bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.3.3 Sổ kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ Cái TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
2.2.3.4 Phương pháp hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ Cái.
VD: Ngày 21/5/2008 kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán ( xem biểu số17 , phụ lục, trang31 ) tiền tiếp khách.
Cũng giống với TK 641, sau khi kiểm tra sự chính xác hợp lý của chứng từ, trình kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết bán hàng ( xem biểu số18 , phụ lục, trang 32), sổ Nhật ký chung, sổ Cái.
Nợ Tk 642 :910.000đ
Nợ Tk 133 : 91.000đ
Có Tk 111 :1.001.000đ
Định kỳ kế toán tổng hợp sẽ tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên sổ cái TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” ( xem biểu số 19, phụ lục, trang 33)
2.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là cơ sở chính xác nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực quản lý của một doanh nghiệp. Căn cứ vào đó, ban lãnh đạo công ty có thể đề ra phương hướng nhiệm vụ cho kỳ tới vân dụng những cách thức hợp lý để tạo ra bước đi quan trọng, vững chắc cho doanh nghiệp . Do vậy, việc phản ánh đúng và kịp thời kết quả bán hàng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhân viên kế toán.
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kết quả bán hàng trrong kỳ , kế toán công ty sử dụng một số TK sau:
Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Tk 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”
Các Tk liên quan khác: TK 511, Tk 632, Tk 641, Tk 642
2.2.4.2 Sổ kế toán sử dụng
Sổ cái Tk 911, TK 511, Tk 632, Tk 641, Tk 642
2.2.4.3 Phương pháp hạch toán
Định kỳ cuối tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ Cái các Tk nêu trên , đối chiếu số liệu với các sổ chi tiết các TK 511, Tk 632, Tk 641. Tk 642 đảm bảo khớp đúng để khóa sổ . Kết chuyển giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911 và kết chuyển doanh thu sang bên có Tk 911 để xác định kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và Có của TK 911 sẽ được kết chuyển vào Tk 421 “ Lãi chưa phân phối”
Sơ đồ kết chuyển doanh thu, chi phí ( xem sơ đồ14, trang , phụ lục14)
Công thức tính lỗ, lãi doanh thu:
Lãi (lỗ) về = Doanh thu thuần – Giá vốn – Chi phí – Cp quản
Bán hàng bán hàng hàng bán bán hàng lý doanh
nghiệp
Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh các bút toán kết chuyển cuối kỳ vào sổ Cái TK 911 ( xem biểu số 20, phụ lục, trang34) để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG
Ưu điểm :
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ, khoa học, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với mô hình tổ chức và sản xuất của công ty.
Với mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập chung vừa phân tán đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi quá trình tiêu thụ và hạch toán kế toán từ chi tiết đến tổng hợp.
Kế toán bán hàng của công ty luôn ghi chép cẩn thận đầy đủ chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa cũng như các khoản tiền do khách hàng thanh toán , cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác quản lý vốn và công tác kinh doanh đạt kết quả tối ưu . Sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán tại các nhà máy, cửa hàng và phòng kế toán của công ty luôn ăn khớp , tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi, nhịp nhàng, dễ dàng quản lý.
Về hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh, xây dựng được trình tự luân chuyển hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc điểm của hoạt động kinh doanh của công ty.
Về hệ thống sổ sách :
Việc áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, việc mở sổ sách kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế về tiêu thụ hàng hóa tương đối đây đủ và chi tiết.
Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, rành mạch và được ghi chép tỉ mỉ, được thực hiện đúng quy định . Kểt cấu sổ tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty .
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán: đưa máy tính vào sử dụng và áp dụng phần mềm kế toán phù hợp với điều kiện của nhà máy .Máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép tính toán của nhân viên kế toán mà vẫn cung cấp thông tin chính xác kịp thời đáp ứng yêu cầu của quản lý.
Việc luân chuyển chứng từ: chứng từ luân chuyển đúng tuần tự, đúng chế độ vừa thuận tiện cho việc ghi chép của nhân viên kế toán, vừa thuận lợi cho việc kiểm tra của kế toán trưởng.
Hệ thống tài khoản áp dụng : công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê cuối năm, phân loại tài sản theo tính chất sử dụng được cụ thể rõ rang, giúp công tác quản lý, sử dụng được chặt chẽ. Công ty chấp hành nghiêm túc chế độ chính sách về thuế và các khoản thu nộp ngân sách, kê khai nộp thuế và các chế độ thu nộp của Nhà Nước và Bộ Tài Chính kịp thời, không có nợ đọng thuế.
Việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đã tạo điều kiện cho việc phản ánh ghi chép thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Việc tính thuế theo phương pháp khấu trừ đảm bảo công ty xác định nhanh chóng thuế đầu vào, số thuế đầu ra và số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước là bao nhiêu.
Về nhân sự:
Nhà máy có đội ngũ kế toán được đào tạo cơ bản có nghiệp vụ và có kinh nghiệm trong lao động, nhiệt tình trong và có trách nhiệm, công việc được sắp xếp phù hợp với năng lực từng người. Công tác Kế toán – tài chính ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng các chuẩn mực kế toán, luật thống kê ban hành, các quy định hướng dẫn của bộ Tài chính. Bên cạnh đó với những cán bộ có năng lực và chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh tế của công ty đồng thời những thông tin kế toán tài chính được xử lý kịp thời, đầy đủ và chính xác đã giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Nhược điểm:
Về ứng dụng tin học:
Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn còn sử dụng kế toán thủ công cho một số công việc do phần mềm máy tính vẫn chưa hoàn thiện. Đây là một hạn chế của công ty, nó làm giảm sự nhanh gọn của công tác kế toán làm cho việc ghi chép gặp một số khó khăn như cồng kềnh, phải ghi chép nhiều.
Về việc luân chuyển chứng từ:
Công ty tổ chức hạch toán theo phân cấp do đó việc luân chuyển chứng từ từ các nhà máy lên công ty nhiều khi không kịp thời gây khó khăn trong việc hạch toán.Đồng thời, việc tập chung khối lượng kế toán vào một thời điểm khiến cho khối lượng công việc ở phòng kế toán của công ty dồn dập dễ gây nhầm lẫn trong quá trình vào sổ.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty không có lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho .Trong thực tế để giảm bớt những thiệt hại và chủ động hơn về mặt tài chính do các nguyên nhân khách quan trong các trường hợp: sụt giảm giá hàng hóa trên thị trường, các doanh nghiệp thường lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro. Thực chất, việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Nếu như thị trường có biến động hàng hóa bị giảm giá thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá hàng hóa tồn kho, và dẫn đến việc phản ánh không chính xác trị giá thực tế của hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Một số kiến nghị của em về công tác kế toán
Về ứng dụng tin học:
Áp dụng tin học là bước đi tất yếu trong việc hiện đại hóa công tác kế toán, là công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán trong việc thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, công nghệ thông tin còn góp phần nâng cao hiệu quả lao động chung của doanh nghiệp, Đồng thời, nó làm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan trong việc sử dụng thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin quản lý nội bộ trong doanh nghiệp.
Phần mềm kế toán của công ty vẫn còn chưa hoàn thiện nên công ty cần hoàn thiện phần mềm kế toán để thuận lợi hơn trong công tác quản lý và kiểm tra kế toán sẽ đảm bảo tính nhanh gọn và đảm bảo thời gian tiến độ kế toán.
Công ty nên tổ chức các khoá tập huấn , đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán, luôn cập nhập các chế độ kế toán mới để tránh làm sai các quy định của Bộ Tài Chính . Đồng thời các cán bộ nhân viên nên tham gia các lớp học do cục thuế mở hoặc do công ty tổ chức học thêm để trau dồi nghiệp vụ, bồi dưỡng thêm kinh nghiệm của từng cá nhân kế toán.
Công ty phải đặc biệt chú ý tới khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô và khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trước khi mua sắm các trang thiết bị tin học cũng như các loại máy móc hiện đại để hạn chế tối đa những chi phí không cần thiết.
Về việc luân chuyển chứng từ:
Để thuận lợi và tránh nhầm lẫn trong công tác kế toán , công ty cần có quy định hợp lý về thời gian luân chuyển chứng từ phục vụ yêu cầu kế toán chi phí, giá thành tại công ty. Cần đặt ra những quy định chặt chẽ hơn thời hạn giao nộp chứng từ của các nhà máy. Có như vậy, thì việc luân chuyển chứng từ các cấp sẽ dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn cho bộ máy kế toán cả cấp trên lẫn cấp dưới.
Phòng tài chính kế toán phải ra hướng dẫn quy định chặt chẽ đối với chứng từ gốc, đồng thời áp dụng một số hình thức khen thưởng kỷ luật cụ thể đối với kế toán tại các cửa hàng nhằm khuyến khích việc lập chứng từ khoa học và giao nộp chứng từ một cách khẩn trương.
Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Việc lập dự phòng là rất cần thiết, đó là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Xét về phương diện tài chính, dự phòng có tác dụng giảm lãi biên độ nên doanh nghiệp tích lũy được một số vốn mà đáng lẽ ra đã được phân chia. Số vốn này được dùng để bù đắp các khoản giảm thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hoặc lỗ đã được dự phòng trước khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Bên cạnh đó về phương diện thuế dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tưc phát sinh để tính toàn ra số lợi tức thực tế.
Phương pháp hạch toán:
Theo chuẩn mực kế toán số 02-điều 19 quy định:
Cuối niên độ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng số lượng giá gốc giá trị thuần có
cần trích lập = hàng tồn kho x hàng tồn kho – có thể thực hiện được
co năm n+1
sau khi đã xác định được số dự phòng cần trích lập, kế toán định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 159
Cuối niên độ kế toán năm n+1 nếu số dự phòng phải trich năm sau lớn hơn số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng phải trích lập bổ sung:
Nợ TK 632: ghi theo số chênh lệch.
Có TK 159: ghi theo số chênh lệch.
Ngược lại nếu số dự phòng phải trích năm sau nhỏ hơn số dự phòng hiện có, kế toán phản ánh số dự phòng được hoàn nhập:
Nợ TK 159: ghi theo số chênh lệch
Có TK 632: ghi theo số chênh lệch
KẾT LUẬN
Qua quá trình được học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty Mai Động, em nhận thấy thời gian thực tập tìm hiểu cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng, nhất là đối với những sinh viên chuẩn bị ra trường. Đây chính là cơ hội tốt để sinh viên tiếp xúc với thực tế, vận dụng thử nghiệm những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế . Đồng thời nó còn tạo điều kiện bổ sung những kiến thức mà chỉ trong công tác thực tế mới rõ.
Vì vậy, trong quá trình thực tập, chuẩn bị viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp em đã cố hết sức tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tiễn . Được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô Khoa Tài Chính – Kế toán trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội, đặc biệt là cô giáo Lê Thị Nhuận – người đã trực tiếp giúp đỡ hướng dẫn em trong việc nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này cũng như các bác, các cô chú, các anh chị thuộc phòng kế toán – Tài chính của công ty TNHH một thành viên Mai Động đã giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập của mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng mà bản thân em đã nghiên cứu học tập tại công ty Mai Động . Tuy vậy do thời gian và trình độ có hạn nên không thể không có thiếu sót, mặc dù bản thân em đã rất cố gắng và được sự giúp đỡ của thầy cô, cùng sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và nhân viên công ty nhất là các anh chị ở phòng kế toán – Tài chính của công ty cùng các bạn . Điều đó sẽ tạo điều kiện cho em được tiến bộ và hoàn thiện hơn trong công tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 11 tháng 8 năm 2008
Người thực hiện
SV: Trần Thị Thu Phương
PHỤ LỤC
Biểu số 01
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua
Đơn vị 1000đ
Các chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007 - 2008
+/-
%
1. tổng doanh thu
15.493.680
18.553.490
3.059.810
19.72%
2. các khoản giảm trừ
0
0
0
0
3. doanh thu thuần
15.493.680
18.553.490
3.059.810
19.72%
4. giá vốn hàng bán
14.292.676
14.958.490
665.730
4.65%
5. lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh
788.020
958.210
170.190
21.58%
6. chi phí bán hàng
456.356
623.068
157.712
33.89%
7. chi phí quản lý doanh nghiệp
200.195
281.464
84.264
40.54%
8. lợi nhuận thuần từ hoạt động
78.840
90.643
11.803
14.97%
9. lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
32.520
40.480
7.960
24.47%
10. lợi nhuận thuần trước thuế
202.528
248.747
46.227
22.82%
11. nộp ngân sách nhà nước
401.346
448.853
47.507
11.83%
12. thuế thu nhập doanh nghiệp
52.104
60.640
8.536
16.38%
13.lợi nhuận sau thuế
263.133
328.181
65.048
24.72%
14. thu nhập bình quân (1000đ/người/tháng)
1.400
1.600
200
15.38%
Biểu số 02
Đơn vị :Công ty TNHH một thành viên Mai Động
Cửa hàng tại Nam Định
THẺ QUẦY HÀNG
Tờ số 3
Tên hàng:D500 quy cách:
Đơn vị tính: cái đơn giá 27000đ
Đơn vị 1000đ
NT
Tên người bán
Tồn đầu ngày
Nhập từ kho trong ngày
Nhập khác trong ngày
Cộng nhập và tồn trong ngày
Xuất bán
Xuẩt khác
Tồn cuối ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
4/5
Hương
110
0
0
110
36
972
0
0
74
Biểu số 03
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA DỊCH VỤ
Ngày tháng 5 năm 2008
MST: 0100100262
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH một thành viên Mai Động
Địa chỉ:310 phố Minh Khai – Hai Bà Trưng – HN
Họ và tên người bán: Lưu thu Hương
Cơ sở bán hàng : Cửa hàng tổng hợp Nam Định
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số tiền có thuế GTGT
1
D20
cái
41
16.000
656.000
721.600
2
ống gang xám
cái
3
96.000
288.000
316.800
3
D500
cái
36
27.000
972.000
1.069.200
4
D80
cái
20
18.000
360.000
390.000
5
PK 210
cái
5
8.000
40.000
44.000
6
PK100
cái
7
6.500
45.500
50.500
7
ống nhựa 100
cái
19
4000
76.000
83.600
8
Tổng cộng tiền thanh toán
2.675.700
Số tiền bằng chư:hai triệu sáu trăm bảy mươi năm nghìn bảy trăm đồng
Người bán
Lưu Thu Hương
( đã ký)
Biểu số 04
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT- 3LL
Liên 3 BR/2003N
0010230
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH một thành viên Mai Động
Địa chỉ :310 Minh Khai- Hai Bà Trưng – Hà nội
Số TK: MST:
Điện thoại:
Họ tên người mua:
Tên đơn vị: công ty TNHH Đoàn kết
Địa chỉ : 25 Nguyễn Thái Học- Hà Đông
STK: MST:
Điệnthoại:
Hình thức thanhtoán: tiền mặt
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=(1)x(2)
1.
D80
Cái
500
18.000
9.000.000
.
Cộng tiền hàng: 15.205.000
Thuế suất thuế GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 1.520.500
Tổng cộng tiền thanh toan: 16.725.500
Số tiền viết bằng chữ:mười sáu triệu bảy trăm hai mươi năm nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Biểu số 05
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên mai động mẫu số 01-TT
Địa chỉ : 310 Minh Khai- HBT- HN ( Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ
BTC ngày 20/3/2006 của BTC)
PHIẾU THU
Ngày 3 tháng 5 năm 2008 Số: 11/5
Nợ :111
Có :511
Có:3331
Họ tên người nộp tiền: Lưu thu Hương
Địa chỉ : cửa hàng tổng hợp Nam định
Lý do nộp: Thu tiền bán lẻ ngày tháng năm
Số tiền: 16.725.500 (viết bằng chữ):mười sáu triệu bảy trăm hai mươi năm nghìn năm trăm đồng
Kèm theo :01 hóa đơn + 01 bảng kê bán lẻ Chứng từ gốc
Kế toán trưởng người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ tiền(viết bằng chữ):mười sáu triệu bảy trăm hai mươi năm nghìn năm trăm đồng
Ngày tháng năm
Thủ quỹ
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 06
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT- 3LL
Liên 3 BR/2003N
0010230
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH một thành viên Mai Động
Địa chỉ :310 Minh Khai- Hai Bà Trưng – Hà nội
Số TK: MST:
Điện thoại:
Họ tên người mua:
Tên đơn vị: công ty VINACONEX
Địa chỉ : Hà Nội
STK: MST:
Điệnthoại:
Hình thức thanhtoán: chuyển khoản
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=(1)x(2)
1.
D500
Cái
1500
27.000
40.500.000
.
Cộng tiền hàng: 40.500.000
Thuế suất thuế GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 4.050.000
Tổng cộng tiền thanh toan: 44.550.000
Số tiền viết bằng chữ:bốn mươi bốn triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Biểu số 07
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Mai Động Mẫu số 02
( Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ
BTC ngày 20/3/2006 của BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày tháng năm 2008
Số:85/5
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn viết Hùng
Lý do xuất kho : Bán theo HĐKD số 07
Xuất tại kho: Kho nhà máy sản xuất ống gang cầu
Đơn vị:1000đ
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư,sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu thựcxuất
Đơn giá
Thành tiền
1
D500
Cái
1500
1500
27
40.500
2
3
Cộng
Tổng số tiền: (viết bằng chữ): bốn mươi triệu năm trăm nghìn đồng
Xuất ngày tháng năm 2008
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Biểu số 08
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
310 Minh Khai – Hai Bà Trưng- HN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 5 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
có
Số trang trước chuyển sang
Chi phí tiếp khách
642
133
111
Thu tiền bán lẻ
111
10.542.200
5111
9.502.000
3331
950.200
Giá vốn hàng bán
632
9.510.000
156
9.510.000
Bán hàng công ty VINACONEX
111
12.500.00
131
15.200.000
5111
27.700.000
3331
2.770.000
Giá vốn hàng bán
632
2.770.000
156
2.770.000
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 09
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
310 Minh Khai- Hai Bà Trưng – HN
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 5năm 2008
Loại doanh thu:5111( Doanh thu bán hàng hóa)
Đơn vị;VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế GTGT
NT
SH
Doanh thu bán lẻ
111
2.935.000
293.500
Bán buôn cho công ty Đoàn kết
111
8.520.000
852.000
131
10.700.000
Hàng trả lại
5212
1.480.000
148.000
Cộng
921.056.000
1.480.000
92.000.00
Biểu số 10
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 5 năm 2007
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Đơn vị VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
có
Doanh thu bán hàng
111
173.719.542
Doanh thu bán hàng
131
Các khoản giảm trừ
521
1.480.000
Kết chuyển doanh thu thuần
911
921.056.000
921.056.000
921.056.000
Ngày tháng5 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng giám đốc
Biểu số 11
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 5 năm 2007
Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Đơn vị VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
có
Hàng bán bị trả lại
131
1.480.000
Kết chuyển về 511
511
1.480.000
Cộng phát sinh
1.480.000
1.480.000
Ngày tháng5 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng giám đốc
Biểu số 12
BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN
Tháng 5 năm 2008
TK 1561- Hàng hóa
Đơn vị:1000đ
Hàng hóa
Đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuẩt trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Mã
Tên
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
Số lượng
Tiền
D80
512
35.840
553
38.710
743
51.380
331
23.170
PK100
301
26.789
810
72.090
493
43.877
618
55.002
Ống gang xám
200
15.500
115
8.625
150
11.250
165
12.375
PK200
322
36.520
0
0
214
23.540
108
11.880
D300
197
26.595
254
34.290
327
44.145
124
16.740
.
Ngày tháng5 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 13
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
PHIẾU KẾ TOÁN
Số:08/5
Đơn vị:VNĐ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ chi phí mua hàng tháng 5
632
69.456.213
1562
69.456.213
Ngày tháng5 năm 2008
Người lập phiếu kế toán trưởng
Biểu số 14
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày tháng 5năm 2008
Kính gửi: ông giám đốc công ty
Tên tôi là: Lý Thành Nam
Chức vụ: Lái xe
Đề nghị cho thanh toán số tiền là 875.000đ( viết bằng chữ) : tám trăm bảy
mươi năm nghìn đồng.
Lý do: Thanh toán tiền xăng xe, vé cầu đường vận chuyển hàng
Kèm theo:01 hóa đơn GTGT +10 vé đi đường
Người đề nghị kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 15
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 5 năm 2007
Đơn vị:VNĐ
Chứng từ
Nội dung
Tiền lương, BHXH, BHYT
Vật liệu, bao bì
Chi phí vận chuyển
Hoa hồng
Tiếp thị quảng cáo
Khác
Tổng cộng
SH
NT
Tiền xăng xe, vé cầu đường
875.000
875.000
Chi phí điện thoại, nước tháng 5
4.852.000
4.852.000
Chi phí vận chuyển hàng
5.120.000
5.120.000
Chi hoa hồng môi giới
1.568.000
1.568.000
Trích lương tháng 5
134.056.000
134.056.000
Trích BHXH,BHYT tháng 5
10.456.000
10.456.000
Xuất bao bì gói hàng
621.870
621.870
Cộng
111.546.000
956.400
8.465.000
4.513.000
650.000
9.456.150
156.489.000
Người lập biểu kế toán trưởng
Biểu số 16
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 5 năm 2007
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Đơn vị VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
có
Số dư đầu kỳ
Tiền xăng xe, vé cầu đường
111
875.000đ
Chi phí điện thoại, nước tháng 5
111
4.852.000đ
Chi phí vận chuyển hàng
111
5.120.000đ
Chi hoa hồng môi giới
112
1.568.000đ
Trích lương tháng 5
334
134.056.000đ
Trích BHXH,BHYT tháng 5
338
10.456.000đ
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
161.273.000đ
Cộng
156.489.000đ
156.489.000đ
Ngày tháng5 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng giám đốc
Biểu số 17
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày tháng 5năm 2008
Kính gửi: ông giám đốc công ty
Tên tôi là: Nguyễn Đơn Sang
Chức vụ: Phòng kế hoạch – kinh doanh
Đề nghị cho thanh toán số tiền là 1.001.000đ( viết bằng chữ): Một triệu lẻ
một nghìn đồng
Lý do: tiền tiếp khách
Kèm theo:01 hóa đơn GTGT
Người đề nghị kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 18
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tháng 5 năm 2007
Đơn vị:VNĐ
Chứng từ
Nội dung
Tiền lương, BHXH, BHYT
Dụng cụ, đồ dùng
Khấu hao TSCĐ
Thuế, lệ phí
Chi phí dự phòng
Khác
Tổng cộng
SH
NT
Chi phí tiếp khách
1.001.000
1.001.000
Công tác phí
497.500
497.500
mua giấy photo, văn phòng phẩm
1.015.000
1.015.000
Trích khấu hao TSCĐ
43.027.000
43.027.000
Trích lương tháng 5
43.027.000
43.027.000
Trích BHXH,BHYT tháng 5
72.691.000
72.691.000
Cộng
115.718.000
4.562.00
43.027.000
3.936.000
2.365.200
4.169.220
159.444.000
Người lập biểu kế toán trưởng
Biểu số 19
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 5 năm 2007
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
có
Số dư đầu kỳ
Chi phí tiếp khách
111
1.001.000đ
Công tác phí
141
497.500đ
mua giấy photo, văn phòng phẩm
111
1.015.000đ
..
Trích khấu hao TSCĐ
214
43.027.000đ
Trích lương tháng 5
334
72.691.000đ
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
147.236.000đ
Cộng
159.444.000đ
159.444.000đ
Ngày tháng 5 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng giám đốc
Biểu số 20
Công ty TNHH một thành viên Mai Động
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 5 năm 2007
Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
có
Số dư đầu kỳ
31/5
KT01/05
Kết chuyển 511 về 911
511
921.056.000đ
31/5
KT01/05
Kết chuyển 632 về 911
632
694.197.000đ
31/5
KT01/05
Kết chuyển 641 về 911
641
156.489.000đ
31/5
KT01/05
Kết chuyển 642 về 911
642
159.444.000đ
31/5
KT01/05
Kết chuyển lãi lỗ
421
166.121.000đ
Cộng phát sinh
2.099.858.00đ
2.099.858.00đ
Số dư cuối kỳ
Ngày tháng 5 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6517.doc