- Bán hàng là quá trình sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
- Bản chất của quá trình bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ đồng thời thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản giá trị của sản phẩm xây lắp được thông qua công tác bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
50 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kế toán tài chính thực hiện, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán, doanh nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mà hàng nào mà mình bán có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: doanh thu, lợi nhuận, thị phần uy tín, uy tín xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương. Em cho rằng bán hàng là một trong những hoạt động chính của công ty. Nó giúp ban quản lý của công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của công ty.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo trường Trung học Thương mại và Du lịch Hà Nội cũng như sự giúp đỡ của phòng kế toán Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương em đã lựa chọn chuyên đề cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình là: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty".
Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
Phần III: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần I
giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
Vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dần sang cơ chế thị trường thì công tác quản lý kinh doanh ở các cơ sở cũng phải thay đổi, nhu cầu hàng tiêu dùng không ngừng tăng lên. Do đó công ty Hoàng Dương đã không ngừng thúc đẩy việc kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương được thành lập theo quyết định số 1202/QĐ ngày 24/3/2000, công ty được thành lập với quyết tâm tìm ra chỗ đứng riêng vững chắc cho mình bằng cách cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng cao.
Tên Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
Tên giao dịch: Hoangduongco.ltd
Trụ sở giao dịch: 24T - Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội
Số vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000 đồng
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân.
Nhờ có sự sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý mà công ty đã từng bước ổn định, và đã đạt được những kết quả bán hàng đáng mừng. Doanh số liên tục tăng lên, từ chỗ thua lỗ nay công ty đã kinh doanh có lãi, bán hàng ngày càng được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ phát triển, khách hàng ngày một đông hơn, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty cũng được cải thiện đáng kể.
Vì nhu cầu tồn tại và phát triển lâu dài công ty đã từng bước ổn định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô và khả năng của công ty. Bên cạnh đó công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho ban lãnh đạo, tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong công ty. Với sự sắp xếp và đổi mới đó thì doanh số của công ty liên tục tăng lên trong mấy tháng gần đây, bạn hàng được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ phát triển khách hàng ngày một đông hơn, đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty cũng được cải thiện đáng kể. Đó là một trong những thành công bước đầu của công ty khi mới được sáng lập.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Do công ty mới được sáng lập nên tình hình vốn của công ty không được ổn định. Bên cạnh đó đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày càng nhiều và mạnh. Tuy vậy công ty vẫn phát huy được những lợi thế mạnh của mình; điều đó được thể hiện ở mạng lưới hoạt động, uy tín và quan hệ của công ty với các bạn hàng ngày càng tốt đẹp.
Tình hình vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch 2002/2004
Chênh lệch 2003/2002
Số tiền (1000đ)
Tỷ lệ (%)
Số tiền (1000đ)
Tỷ lệ (%)
Số tiền (1000đ)
Tỷ lệ (%)
Số tiền (1000đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền (1000đ)
Tỷ lệ (%)
Tổng số vốn
3.721.669
100
4.334.645
100
6.126.428
100
612.976
+16,5
1.791.783
+ 41,3
Vốn cố định
973.342
26,2
892.735
20,6
1.096.372
17,9
-80.607
203.673
Vốn lưu động
2.478.327
73,8
3.441.910
79,4
5.030.056
82,1
693,583
1.588.146
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty ngày càng tăng cụ thể năm 2002 so với năm 2001 tăng 16,5%; năm 2003 so với năm 2002 tăng 41,3%
Với quy mô một doanh nghiệp thương mại thì tỉ lệ vốn cố định thấp hơn vốn lưu động là hợp lý
3. Công tác tổ chức bộ máy của công ty
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Cửa hàng
số 1
Cửa hàng
số 2
Cửa hàng
số 3
Cửa hàng
số 4
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty, người đại diện pháp nhân duy nhất của công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và Nhà nước.
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Thay mặt giám đốc giải quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu giúp cho giám đốc việc tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính khác theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức, xây dựng thực hiện công tác kinh doanh của công ty.Thực hiện cung ứng hàng hóa, xây dựng và các hợp đồng mua bán hàng hóa trong phạm vi công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp giám đốc trong công ty xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty.
4. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương là một đơn vị kinh doanh tổ chức bán buôn bán lẻ các mặt hàng công nghệ phẩm, vật liệu xây dựng và dịch vụ ăn uống giải khát. Trong đó bán lẻ là chủ yếu, thực hiện các chức năng cuối cùng của khâu lưu thông hàng hóa là đưa hàng đến tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn tổ chức mua gia công làm dịch vụ xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Tổ chức liên kết kinh tế làm đại lý mua bán hàng hóa nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả để làm tròn nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nước.
Với một hệ thống các cửa hàng có quy mô nhỏ nằm rải rác trên các địa bàn để thực hiện khâu bán buôn, bán lẻ thì có thể nêu ra một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Hàng nhiên liệu xây dựng; sắt thép, xi măng
- Hàng nhiên liệu và chất đốt hóa lỏng, xăng dầu
- Hàng điện máy và đồ điện gia đình
- Hàng dụng cụ và đồ dùng gia đình
- Hàng văn phòng phẩm, đồ dùng học sinh
Với các mặt hàng trên thì thường chủ yếu hiện nay của công ty là các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hải Phòng. và các bạn hàng chủ yếu của công ty là các đại lý, các cửa hàng tư nhân, các cơ sở tổ chức có nhu cầu về các mặt hàng mà công ty có thể đáp ứng được.
Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ, tiến tới công ty sẽ mở rộng thị trường và tạo làm ăn với các bạn hàng mới. Cụ thể là những năm tới ngoài các thị trường thì công ty còn có kế hoạch mở rộng thị trường ra khu vực phía bắc. Đây là một thị trường lớn có nhiều tiềm năng để công ty hướng tới mục tiêu kinh doanh của mình vào thị trường này.
5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Hoàng Dương
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Thủ qũy
Kế toán viên
Kế toán cửa hàng
* Chức năng và nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trưởng: giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính của công ty, phối hợp với các trưởng phòng. Trưởng ban chức năng khác để xây dựng và hoàn thiện các định mức kinh tế và cải tiến phương pháp quản lý công ty ký duyệt các kế hoạch, quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về số liệu có liên quan. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và giám sát bộ phận kế toán dưới các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán viên: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh kịp thời và chính xác tình hình kinh doanh của văn phòng công ty. Theo dõi công nợ, đối chiếu thanh toán nội bộ theo dõi, quản lý TSCĐ của công ty, tính toán và phân bổ chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí của từng đối tượng sử dụng. Hàng tháng lập báo cáo kế toán của bộ phận văn phòng và cuối quý phải tổng hợp số liệu để lập báo cáo chung cho kế toán công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền tồn tại quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền, từ đó đưa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của công ty.
- Kế toán cửa hàng: Thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh tại cửa hàng. Hàng tháng phải lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán của công ty.
Sơ đồ nhật kí chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký
chung
Nhật ký
chuyên dùng
Bảng tổng hợp chi tiết TK
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng
6. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Là một đonư vị kinh doanh hàng hóa có quy mô lớn nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều nên công ty chọn hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán này hoàn toàn phù hợp với trình độ nhân viên kế toán của công ty.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty
Chứng từ gốc
- Phiếu xuất kho
- HĐ GTGT
- Phiếu thu
Nhật ký chuyên dùng
Nhật ký
chung
Sổ kế toán chi tiết - Sổ CTTK
Sổ cái TK 511,33311
Bảng chi tiết tổng hợp TK511
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng
Phần II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
I. Các vấn đề chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1. Khái niệm về bán hàng, bản chất của quá trình bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng
- Bán hàng là quá trình sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
- Bản chất của quá trình bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ đồng thời thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản giá trị của sản phẩm xây lắp được thông qua công tác bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua.
- ý nghĩa của công tác bán hàng
Công tác bán hàng có ý nghĩa rất to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh.
a. Khái niệm doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài (nếu có).
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
b. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách trả lại và từ chối thanh toán.
II. Phương pháp kế toán áp dụng khi bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng dương
1. Phương pháp tính thuế GTGT
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho tất cả các mặt hàng công ty đang áp dụng kinh doanh. Theo phương pháp này số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau:
= -
Trong đó:
= x
Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng
2. Kế toán quá trình bán hàng
Hiện nay công ty đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, hàng gửi đi bán để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng ở công ty.
- Hệ thống chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu
2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty. Số hàng này khi giao cho người mua được trả tiền ngay hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Vì vậy khi sản phẩm xuất bán được coi là hoàn thành.
VD: Ngày 1/02/2007 xuất bán mặt hàng quạt trần VDT cho công ty Hoàng Vũ: số lượng 30 cái, đơn giá 295.455đ
Trị giá thực xuất: 30 cái x 295.455đ = 8.863.650đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 632 8.863.650
Có TK 156 8.863.650
Phiếu xuất kho
1. Mục đích: Phản ánh số lượng hàng hoá xuất ra trong 1 ngày của từng mặt hàng.
2. Yêu cầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ và các khoản mục đầy đủ, chữ ký của người phụ trách.
3. Nội dung: một phiếu xuất được lập cho hàng hoá, dịch vụ giúp nhân viên kế toán dựa vào số liệu trong phiếu để lập thể kho hàng ngày hôm đó chi tiết về tên hàng, mặt hàng, số lượng hàng xuất ra.
4. Phương pháp ghi chép:
- Bên trái: Đơn vị, địa chỉ
- Bên phải: Mẫu số
- Dòng 1: Ngày.tháng.năm
- Dòng 2: Họ tên người nhận hàng
- Dòng 3: Địa chỉ
- Dòng 4: Lý do xuất kho
- Dòng 5: Xuất tại kho
- Các cột: Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhãn hiệu, sản phẩm vật tư
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
- Cột 1: Số lượng theo chứng từ
- Cột 2: Số lượng thực xuất
- Cột 3: Đơn giá
- Cột 4: Thành tiền
Dòng cuối cùng là cộng tất cả các số lượng xuất ghi trong phiếu
5. Nhiệm vụ kế toán:
Hàng tháng sau khi thủ kho chuyển phiếu xuất kho sang phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ ghi vào sổ kế toán số hàng xuất, số lượng xuất, tiền hàng hoá vào ngày..tháng. năm.. xuất kho hàng hoá.
Kế toán vào sổ kế toán số lượng xuất, tiền hàng hoá.
Ngày 1/02 xuất bán mặt hàng quạt trần VDT cho công ty Hoàng Vũ số lượng 30 cái, đơn giá: 295.455
Trị giá thực tế xuất kho: 30 x 295 455 = 8.863.650đ
Kế toán ghi sổ: Nợ TK 632: 8.863.650
Có TK 156: 8.863.000
Quạt mini FH: 30 x 120.000 = 3.600.000
Bia chia: 35 x 105.000 = 3.675.000
Kẹo 500 g: 8 x 150.000 = 1.200.000
Đơn vị: Công ty TM và DV Hoàng Dương
Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 02 năm 2007
Nợ TK 157
Có TK 156
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Cường
Địa chỉ: Đống Đa - Hà Nội
Lý do xuất kho: bán cho công ty Hoàng Vũ
Xuất tại kho của công ty
Stt
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4 = 2 x3
1
2
3
4
Quạt trần VDT
Quạt mini FH
Bia chai HN
Kẹo 500g
Cái
Cái
Két
Thùng
30
30
35
8
295.455
120.000
105.000
150.000
8.863.650
3.600.000
3.675.000
1.200.000
Cộng
17.338.650
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu ba trăm ba mươi tám nghìn sáu trăm năm mươi đồng chẵn.
Xuất ngày 01 tháng 02 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
Người nhận hàng
Thủ kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
1. Mục đích: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra của 1 lần bán hàng và trị giá hàng hóa bán ra, phản ánh tổng số tiền thu được của một lần bán hàng và trị giá hàng hóa bán ra
2. Yêu cầu: ghi rõ họ tên, mã số địa chỉ đầy đủ mọi khoản mục, có đủ chữ ký của người bán, người nộp hóa đơn, người mua hàng.
3. Nội dung: Hóa đơn do người bán hàng lập để khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền. Mỗi hóa đơn được lập cho hàng hóa chịu cùng thuế suất.
4. Phương pháp ghi chép:
Dòng 1: Ngày.tháng..năm
- Bên trái: Đơn vị bán hàng
Địa chỉ:
Họ tên người mua
Đơn vị, địa chỉ
Hình thức thanh toán, mã số thuế
Các cột:
- Cột 1: Số thứ tự
- Cột 2: Tên hàng hóa dịch vụ
- Cột 3: Đơn vị tính
- Cột 4: Số lượng
- Cột 5: Đơn giá
- Cột 6: Thành tiền
- Dòng cộng tiền hàng
- Dòng thuế suất thuế GTGT
- Dòng cộng tiền thanh toán
- Dòng số tiền viết bằng chữ
5. Nhiệm vụ kế toán:
- Khi nhận hóa đơn phải nhân ngang, cộng ngang dọc để kiểm tra
- Lấy số liệu trên hóa đơn đối chiếu với phiếu xuất kho
- Lưu hóa đơn liên 1
- Kế toán lấy đơn giá nhập với số lượng đề ra số tiền, số tiền từng mặt hàng, khi viết hóa đơn phải đặt giấy than viết 1 lần in sang các liên khác giúp cho nhân viên dễ dàng tính tiền.
Kế toán ghi sổ:
Mặt hàng quạt trần VDT : 30 x 298.500 = 8.955.000đ
Quạt trần FH : 30 x 130.000 = 3.900.000đ
Bia chia Hà Nội : 35 x 135.000 = 4.725.000đ
Kẹo 500g : 8 x 185.000 = 1.480.000
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Số: 000238
Hóa đơn Gtgt
Ngày 01 tháng 02 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Dương
Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội
Điện thoại: MS: 010050926 3 - 1
Đơn vị: Công ty Hoàng Vũ
Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: 01001641 9-1
Stt
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
2
3
4
Quạt trần VDT
Quạt mini FH
Bia chai HN
Kẹo 500g
Cái
Cái
Két
Thùng
30
30
35
8
298.500
130.000
135.000
185.000
8.955.000
3.900.000
4.725.000
1.480.000
Cộng tiền hàng: 19.060.000
Thuế suất Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.906.000
Tổng cộng thanh toán: 20.966.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu chín trăm sáu mươi sáu nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
phiếu thu
1. Mục đích: phản ánh số tiền thu vào khi bán hàng hóa trong ngày
2. Yêu cầu: số tiền thu được phải chính xác, ghi rõ họ tên người nộp tiền, lý do nộp tiền
3. Nội dung: phản ánh số tiền thu được khi bán hàng
4.Phương pháp ghi chép
- Bên trái: Đơn vị, địa chỉ
- Bên phải: Mẫu số
Ngày..tháng.năm, quyển số, Nợ, Có
- Dòng 1: Ngày..tháng.năm.
- Dòng 2: Họ tên người nộp tiền
- Dòng 3: Địa chỉ
- Dòng 4: Lý do nộp tiền
- Dòng 5: Số tiền
5. Nhiệm vụ kế toán
Kế toán có nhiệm vụ ghi vào sổ kế toán số tiền đã thu:
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 20.966.000
Có TK 5111: 19.060.000
Có TK 33311: 1.096.000
Đơn vị: Công ty TM và DV Hoàng Dương Mẫu số: 01 -TT
Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội
phiếu thu quyển số 01
Ngày 01 tháng 02 năm 2007
Nợ TK 111
Có TK 511
Họ và tên người nộp tiền: Công ty Hoàng Vũ
Địa chỉ: Đống Đa - Hà Nội
Lý do nộp: thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 20.966.000
Viết bằng chữ: Hai mươi triệu chín trăm sáu mươi sáu đồng chẵn
Kèm theo 1 chứng từ gốc HĐGTGT số 000238
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Người lập biểu
Thủ quỹ
2.2. Phương thức gửi hàng đi bán
Là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo các điều kiện đã ghi trong hợp đồng. Số hàng này chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được coi là đã bán và công ty đã mất quyền sở hữu số hàng đó.
Phiếu xuất kho
1. Mục đích: Phản ánh số lượng hàng hoá xuất ra trong 1 ngày của từng mặt hàng.
2. Yêu cầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ và các khoản mục đầy đủ, chữ ký của người phụ trách.
3. Nội dung: một phiếu xuất được lập cho hàng hoá, dịch vụ giúp nhân viên kế toán dựa vào số liệu trong phiếu để lập thể kho hàng ngày hôm đó chi tiết về tên hàng, mặt hàng, số lượng hàng xuất ra.
4. Phương pháp ghi chép:
- Bên trái: Đơn vị, địa chỉ
- Bên phải: Mẫu số
- Dòng 1: Ngày.tháng.năm
- Dòng 2: Họ tên người nhận hàng
- Dòng 3: Địa chỉ
- Dòng 4: Lý do xuất kho
- Dòng 5: Xuất tại kho
- Các cột: Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhãn hiệu, sản phẩm vật tư
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
- Cột 1: Số lượng theo chứng từ
- Cột 2: Số lượng thực xuất
- Cột 3: Đơn giá
- Cột 4: Thành tiền
Dòng cuối cùng là cộng tất cả các số lượng xuất ghi trong phiếu
5. Nhiệm vụ kế toán:
Hàng tháng sau khi thủ kho chuyển phiếu xuất kho sang phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ ghi vào sổ kế toán số hàng xuất, số lượng xuất, tiền hàng hoá vào ngày..tháng. năm.. xuất kho hàng hoá.
Kế toán ghi sổ:
Ngày 7 tháng 02 xuất hàng gửi đi bán cho công ty TNHH Thái Dương mặt hàng quạt trần VDT số lượng 24 cái, đơn giá 295.455đ
Trị giá thực xuất: 24 x 295.455 = 7.090.920đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 157 7.090.920
Có TK 156 7.090.920
Quạt mini FH : 22 x 120.000 = 2.640.000đ
Bia chia Hà Nội : 15 x 105.000 = 1.575.000
Kẹo 500g : 8 x 150.000 = 1.200.000
Tổng cộng tiền hàng: 12.505.920Đơn vị: Công ty TM và DV Hoàng Dương Mẫu số: 02 -VT
Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội
phiếu xuất kho
Ngày 07 tháng 02 năm 2007
Nợ TK 157
Có TK 156
Họ và tên người nhận hàng: Chị Hồng
Đơn vị: Công ty TNHH Thái Dương
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: gửi bán cho Công ty TNHH Thái Dương
Xuất tại kho của công ty
Stt
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4 = 2 x3
1
2
3
4
Quạt trần VDT
Quạt mini FH
Bia chai HN
Kẹo 500g
Cái
Cái
Két
Thùng
24
22
15
8
295.455
120.000
105.000
150.000
7.090.920
2.640.000
1.575.000
1.200.000
Cộng
12.505.920
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu năm trăm linh năm nghìn chín trăm hai mươi đồng chẵn.
Xuất ngày 07 tháng 02 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
hóa đơn bán hàng
1. Mục đích: Để tập hợp số lượng hàng bán ra vào trong giấy giúp cho kế toán biết được số lượng hàng bán ra.
2. Yêu cầu: số lượng phải đầy đủ, chính xác, cụ thể từng mặt hàng số lượng đi liền với đơn giá, đơn vị tính tổng số là bao nhiêu.
3. Nội dung: phản ánh số lượng hàng hóa bán ra với từng loại mặt hàng, cho biết hình thức thanh toán.
4. Phương pháp ghi chép
- Dòng 1: Ngày..tháng.năm
- Bên trái: Đơn vị bán hàng
Địa chỉ, điện thoại, mã số thuế
Họ tên người mua hàng
Địa chỉ: điện thoại, mã số thuế
Hình thức thanh toán
- Các cột: cột 1: Thứ tự
cột 2: Tên hàng hóa, dịch vụ
cột 3: Đơn vị tính
cột 4: Số lượng
- Dòng cuối: tổng số tiền thanh toán
5. Nhiệm vụ kế toán
- Kế toán phân loại hàng hóa theo từng mặt hàng thuộc các nhóm thuế suất, thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra.
- Trước khi phân loại kế toán phải ghi số lượng xuất với đơn giá để ra số tiền
Kế toán ghi sổ tính thành tiền từng mặt hàng
Quạt trần VDT: số lượng x đơn giá
24 x 298.500 = 7.164.000đ
Bia chai Hà Nội
15 x 135.000 = 2.025.000đ
Tổng cộng tiền hàng: 9.189.000đ Mẫu số: 01 GTKT-3L
Hóa đơn Gtgt
Liên 1: Lưu tại gốc
Đơn vị bán: Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Dương
Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội
Điện thoại: MS: 010050926 3 - 1
Tên người mua hàng: chị Hồng
Đơn vị: Công ty TNHH Thái Dương
Địa chỉ: Hà Nội MS: 030039936 021-1
Hình thức thanh toán: chưa thanh toán
Stt
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
2
Quạt trần VDT
Bia chia Hà Nội
Cái
Két
24
15
298.500
135.000
7.164.000
2.025.000
Cộng tiền hàng: 9.189.000
Thuế suất Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 918.900
Tổng cộng thanh toán: 10.107.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu một trăm linh bảy nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phiếu xuất kho
1. Mục đích: Phản ánh số lượng hàng hoá xuất ra trong 1 ngày của từng mặt hàng.
2. Yêu cầu: ghi rõ họ tên, địa chỉ và các khoản mục đầy đủ, chữ ký của người phụ trách.
3. Nội dung: một phiếu xuất được lập cho hàng hoá, dịch vụ giúp nhân viên kế toán dựa vào số liệu trong phiếu để lập thể kho hàng ngày hôm đó chi tiết về tên hàng, mặt hàng, số lượng hàng xuất ra.
4. Phương pháp ghi chép:
- Bên trái: Đơn vị, địa chỉ
- Bên phải: Mẫu số
- Dòng 1: Ngày.tháng.năm
- Dòng 2: Họ tên người nhận hàng
- Dòng 3: Địa chỉ
- Dòng 4: Lý do xuất kho
- Dòng 5: Xuất tại kho
- Các cột: Cột A: Số thứ tự
Cột B: Tên nhãn hiệu, sản phẩm vật tư
Cột C: Mã số
Cột D: Đơn vị tính
- Cột 1: Số lượng theo chứng từ
- Cột 2: Số lượng thực xuất
- Cột 3: Đơn giá
- Cột 4: Thành tiền
Dòng cuối cùng là cộng tất cả các số lượng xuất ghi trong phiếu
5. Nhiệm vụ kế toán:
Hàng tháng sau khi thủ kho chuyển phiếu xuất kho sang phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ ghi vào sổ kế toán số hàng xuất, số lượng xuất, tiền hàng hoá vào ngày..tháng. năm.. xuất kho hàng hoá.
Kế toán vào sổ kế toán số lượng xuất, tiền hàng hoá.
Ngày 12/02/2007 xuất kho hàng gửi đi bán cho công ty Hoàng Gia mặt hàng quạt mini số lượng 30 cái đơn giá 120.000đ/cái
Trị giá thực tế xuất: số lượng x đơn giá
Tương tự mặt hàng quạt trần VDT:
28 x 295.455 = 8.272.740
Bia chai Hà Nội
20 x 105.000 = 2.100.000
Kẹo 500g
10 x 150.000 = 1.500.000
Tổng cộng tiền hàng: 15.472.000
Đơn vị: Công ty TM và DV Hoàng Dương Mẫu số: 02 -VT
Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội
phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng 02 năm 2007
Nợ TK 157
Có TK 156
Họ và tên người nhận hàng: Anh Hòa
Đơn vị: Công ty Hoàng Gia
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: ký gửi cho công ty Hoàng Gia
Xuất tại kho của công ty
Stt
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4 = 2 x3
1
2
3
4
Quạt trần VDT
Quạt mini FH
Bia chai HN
Kẹo 500g
Cái
Cái
Két
Thùng
28
30
20
10
295.455
120.000
105.000
150.000
8.272.740
3.600.000
2.100.000
1.500.000
Cộng
15.472.740
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm bảy hai nghìn, bảy trăm bốn mươi đồng chẵn.
Xuất ngày 12 tháng 02 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
hóa đơn bán hàng
1. Mục đích: Để tập hợp số lượng hàng bán ra vào trong giấy giúp cho kế toán biết được số lượng hàng bán ra.
2. Yêu cầu: số lượng phải đầy đủ, chính xác, cụ thể từng mặt hàng số lượng đi liền với đơn giá, đơn vị tính tổng số là bao nhiêu.
3. Nội dung: phản ánh số lượng hàng hóa bán ra với từng loại mặt hàng, cho biết hình thức thanh toán.
4. Phương pháp ghi chép
- Dòng 1: Ngày..tháng.năm
- Bên trái: Đơn vị bán hàng
Địa chỉ, điện thoại, mã số thuế
Họ tên người mua hàng
Địa chỉ: điện thoại, mã số thuế
Hình thức thanh toán
- Các cột: cột 1: Thứ tự
cột 2: Tên hàng hóa, dịch vụ
cột 3: Đơn vị tính
cột 4: Số lượng
- Dòng cuối: tổng số tiền thanh toán
5. Nhiệm vụ kế toán
- Kế toán phân loại hàng hóa theo từng mặt hàng thuộc các nhóm thuế suất, thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra.
- Trước khi phân loại kế toán phải ghi số lượng xuất với đơn giá để ra số tiền
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Hóa đơn Gtgt
Liên 1
Ngày 18 tháng 02 năm 2007
Đơn vị bán: Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Dương
Địa chỉ: Hoàng Đạo Thúy - Hà Nội
Điện thoại: MS: 010050926 3 - 1
Tên người mua hàng: Anh Hòa
Đơn vị: Công ty Hoàng Gia
Địa chỉ: Hà Nội
Hình thức thanh toán: chưa thanh toán
Stt
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
2
Bia chia
Kẹo 500 g
Két
Thùng
20
10
135.000
185.000
2.700.000
1.850.000
Cộng tiền hàng: 4.550.000
Thuế suất Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 455.000
Tổng cộng thanh toán: 5.005.000
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
sổ chi tiết
- Mục đích: Dùng để theo dõi các nghiệp vụ bán hàng phát sinh và phần doanh thu có được từ bán hàng.
- Yêu cầu: sổ chi tiết phải ghi rõ số lượng hàng bán ra, tên đơn vị mua, đơn vị bán ghi tên, đối tượng hàng bán.
- Nội dung: phản ánh các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán và xác định phần doanh thu bán hàng.
- Phương pháp ghi chép:
+ Cột A, B ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ
+ Cột C ghi nội dung của các nghiệp vụ bán hàng
+ Cột D: ghi số lượng hàng bán
+ Cột 1,2: ghi số tiền mà người mua thanh toán ngay cho đơn vị bán
+ Cột 3: ghi số tiền mà người mua còn nợ chưa trả cho đơn vị bán
+ Cột 4: Ghi tổng số tiền thu được từ bán hàng
- Nhiệm vụ kế toán: Sau khi vào xong sổ chi tiết kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu xem có khớp đúng với các chứng từ không. sau đó sẽ vào sổ cái và sổ nhật ký chung.
* Sổ chi tiết bán hàng: 511 - Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Sổ chi tiết TK 511
Đối tượng: Quạt trần VDT
Tháng 02 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng (cái)
Doanh thu
Người mua chưa trả tiền
Tổng cộng
SH
NT
Thanh toán ngay
Tiền mặt
TGNH
A
B
C
D
1
2
3
4
1/2
Xuất cho Anh Cường
30
8.863.650
8.863.650
10/2
Xuất bán cho chị Hồng
24
7.090.920
7.090.920
18/2
Xuất bán cho Anh Hòa
28
8.272.740
8.272.740
20/2
Xuất bán cho Bác Lan
14
4.136.370
4.136.370
.
.
.
.
.
.
Cộng
145
8.863.650
4.136.370
15.363.660
28.363.680
Sổ chi tiết TK 511
Đối tượng: Quạt mini FH
Tháng 02 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng (cái)
Doanh thu
Người mua chưa trả tiền
Tổng cộng
SH
NT
Thanh toán ngay
Tiền mặt
TGNH
A
B
C
D
1
2
3
4
1/2
Xuất cho Anh Cường
30
3.600.000
3.600.000
10/2
Xuất bán cho chị Hồng
22
2.640.000
2.640.000
18/2
Xuất bán cho Anh Hòa
30
3.600.000
3.600.000
20/2
Xuất bán cho Bác Lan
35
4.200.000
4.200.000
.
.
.
.
.
.
Cộng
195
3.600.000
4.200.000
6.240.000
14.040.000
Sổ chi tiết TK 511
Đối tượng: Bia chia Hà Nội
Tháng 02 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng (cái)
Doanh thu
Người mua chưa trả tiền
Tổng cộng
SH
NT
Thanh toán ngay
Tiền mặt
TGNH
A
B
C
D
1
2
3
4
1/2
Xuất cho Anh Cường
35
3.675.000
3.675.000
10/2
Xuất bán cho chị Hồng
15
1.575.000
1.575.000
18/2
Xuất bán cho Anh Hoà
20
2.100.000
2.100.000
20/2
Xuất bán cho Bác Lan
6
630.000
630.000
.
.
.
.
.
.
Cộng
172
3.675.000
630.000
3.675.000
7.980.000
Sổ chi tiết TK 511
Đối tượng: Kẹo 500 g
Tháng 02 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng (cái)
Doanh thu
Người mua chưa trả tiền
Tổng cộng
SH
NT
Thanh toán ngay
Tiền mặt
TGNH
A
B
C
D
1
2
3
4
1/2
Xuất cho Anh Cường
8
1.200.000
1.200.000
10/2
Xuất bán cho chị Hồng
8
1.200.000
1.200.000
18/2
Xuất bán cho Anh Hòa
10
1.500.000
1.500.000
20/2
Xuất bán cho Bác Lan
13
1.950.000
1.950.000
.
.
.
.
.
.
Cộng
77
1.200.000
1.950.000
2.700.000
5.850.000
bảng tổng hợp doanh thu
Tháng 2 năm 2007
Stt
Chứng từ
Đối tượng
TK
Doanh thu
Tổng cộng
Các khoản giảm trừ DT
SH
NT
Nợ
Có
Thanh toán ngay
Chưa thanh toán
Thuế
TK 531
Tiền mặt
TGNH
1
1/02
Quạt trần VDT
111
112
131
511
8.863.650
4.136.370
15.363.660
8.863.650
4.136.370
15.363.660
8.863.650
4.136.370
15.363.660
792.730
2
10/02
Quạt mini FH
111
112
131
511
3.600.000
4.200.000
6.240.000
3.600.000
4.200.000
6.240.000
3.600.000
4.200.000
6.240.000
558.000
3
18/02
Bia chia Hà Nội
111
112
131
511
3.675.000
630.000
3.675.000
3.675.000
630.000
3.675.000
3.675.000
630.000
3.675.000
4
20/02
Kẹo 500g
111
112
131
511
1.200.000
1.950.000
3.700.000
1.200.000
1.950.000
3.700.000
1.200.000
1.950.000
3.700.000
..
.
.
.
.
Cộng
17.338.650
10.916.370
28.978.660
57.233.680
5.723.368
1.350.730
Nhật ký chung
1. Mục đích: Dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
2. Yêu cầu: nhật ký chung cần phải thể hiện rõ ràng trình tự thời gian, số hiệu tài khoản, phải ghi đúng chính xác từng số liệu
3. Nội dung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản phục vụ việc ghi sổ cái, số liệu ghi trên sổ nhật ký chung dùng làm căn cứ ghi sổ cái.
4. Phương pháp ghi chép
- Cột 1: Ghi ngày, tháng, ghi sổ
- Cột 2,3: ghi số và ngày, tháng lập chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ
- Cột 4: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi sổ nhật ký chung đã được ghi vào sổ cái.
- Cột 6: ghi số hiệu các tài khoản ghi Nợ, Có theo quy định kế toán các nghiệp vụ phát sinh mỗi tài khoản ghi 1 dòng.
- Cột 7: Ghi số tiền phát sinh vào tài khoản ghi Nợ
- Cột 8: Ghi số tiền phát sinh vào tài khoản ghi Có
Cuối trang sổ cộng số phát sinh lũy kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
5. Nhiệm vụ kế toán
Kế toán nhận được chứng từ thì ghi các nghiệp vụ phát sinh trình tự thời gian đúng đủ, chính xác
sổ nhật ký chung
Năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
02/01
PXK
DT
1/02
Xuất kho hàng bán cho công ty Hoàng Vũ
632
156
17.338.650
17.338.650
Thu tiền bán hàng DT bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
1111
5111
33311
20.966.000
19.060.000
1.906.500
10/02
TK02
10/2
Xuất kho hàng gửi đi bán cho công ty Thái Dương
157
156
12.505.920
12.505.920
18/02
TK03
18/02
XK hàng gửi đi bán cho công ty Hoàng Gia
157
156
15.472.740
15.472.740
22/02
22/02
Xuất kho bán hàng
Doanh thu bán hàng
632
156
131
5111
33311
29.000.000
41.941.048
29.000.000
38.173.680
3.817.368
28/02
28/02
Trả tiền mua VPP
641
111
1.000.000
1.000.000
Cộng
140.424.358
140.424.358
sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK 131
Đối tượng: Nguyễn Văn Cường
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn được CK
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
SDĐK
3.450.000
SPS trong kỳ
1/2
Quạt trần VDT
511
333
7.090.920
709.092
10/02
Quạt mini FH
511
3333
2.640.000
264.000
13/2
Bia chai Hà Nội
511
333
1.575.000
157.500
15/2
Kẹo 500g
511
333
1.200.000
120.000
22/2
Người mua trả nợ
bằng TGNH
1.000.000
.
.
.
.
.
.
.
Cộng
13.756.512
10.000.000
SDCK
7.206.512
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a. Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung chi phí bán hàng của Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Dương
- Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản và vận chuyển hàng hóa gồm tiền lương, tiền công, tiền ăn trưa phụ cấp, các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu bao bì: là khoản phải bỏ ra cho việc mua bao bì để bảo quản hàng hóa, giữ gìn vận chuyển hàng hóa trong quá trình bán hàng, vật liệu dùng cho việc sửa chữa bảo quản TSCĐ của công ty.
- Chi phí bảo hành là các khoản phí liên quan đến việc bảo hành hàng hóa s đã bán cho khách: Chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phục vụ cho công tác bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bốc dỡ vận chuyển hoa hồng trả cho đại lý bán hàng.
- Các chi phí khác bằng tiền như: chi phí giới thiệu quảng cáo sản phẩm hàng hóa.
- Tập hợp chi phí bán hàng
sổ chi phí bán hàng
Tháng 2 năm 2007
TT
Ghi Nợ TK 641
Ghi Có TK khác
TK 152
TK 153
334
Tổng cộng
1
2
3
Chi phí nhân viên
Chi phí bao bì
Chi phí dụng cụ đồ dùng
1.000.000
1.500.000
5.000.000
5.000.000
1.000.000
1.500.000
Cộng
1.000.000
1.500.000
5.000.000
7.500.000
Tính phân bổ CPBH dựa vào sổ chi tiết bán hàng, sổ tổng hợp doanh thu và bảng tập hợp CPBH.
Quạt trần VDT: 28.363.680 x = 3.716.825
Quạt mini FH: 14.040.000 x = 1.839.825
Bia chai Hà Nội: 7.980.000 x = 1.045.712
Kẹo 500g: 5.850.000 x = 766.594
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chi phí QLDN của Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Dương
- Tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý của công ty.
- Chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ trong công ty
- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ khác dùng trong công ty
- Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của các loại hàng hóa, dịch vụ theo phương pháp trực tiếp, phí và các lệ phí khác
- Các chi phí khác: điện, nước, các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi phí đào tạo cán bộ, chi y tế cho người lao động, chi phí công tác
- Tập hợp chi phí QLDN
sổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 2 năm 2007
TT
Ghi Nợ TK 642
Ghi Có TK
TK 152
TK 153
334
TK 111
Tổng cộng
1
2
3
4
Chi phí NVQL
Chi phí VLQL
Chi phí đồ dùng VP
CP bằng tiền khác
1.500.000
515.000
8.500.000
1300.000
8.500.000
1.500.000
515.000
1.300.000
Cộng
1.500.000
515.000
8.500.000
1.300.000
11.815.000
Phân bổ CPQLDN dựa vào sổ chi tiết bán hàng, sổ tổng hợp doanh thu và bảng tập hợp chi phí QLDN
Quạt trần VDT: 28.363.680 x = 5.855.156
Quạt mini FH: 14.040.000 x = 2.898.338
Bia chai Hà Nội: 7.980.000 x = 1.647.346
Kẹo 500g: 5.850.000 x = 1.574.265
CPBH và CPQLDN sẽ được tập hợp vào bảng kê số 3
* Xác định kết quả bán hàng
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các kết quả hoạt động khác như: kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường.
- Nội dung xác định kết quả kinh doanh
+ Tổ chức, theo dõi, phản ánh và xác định riêng kết quả của từng hoạt động.
+ Trong từng hoạt động phải theo dõi kết quả chi tiết của từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng lao vụ dịch vụ.
+ Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là hiệu số giữa doanh thu thuần và giá thành của toàn bộ sản phẩm đã bán (gồm trị giá vốn hàng bán, CPBH và CPQLDN).
+ Tính kết quả của từng mặt hàng
Quạt trần VDT: 28.363.680 - 3.716.825 - 5.855.156 - 15.093.000
= 3.698.699
Quạt mini FH: 16.000.000 - 1.839.825 - 2.898.338 - 10.045.000
= 1.216.837
Bia chai Hà Nội: 10.050.000 - 1.045.000 - 1.647.346 - 7.200.000
= 157.654
Kẹo 500 g: 6.850.000 - 766.000 - 120.000 - 5.011.000
= 953.000
báo cáo tổng hợp kết quả bán hàng
Tháng 3 năm 2007
STT
Tên hàng hóa
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Giá vốn hàng bán
CPBH phân bổ
CPQLDN phân bổ
Lãi (lỗ)
1
Quạn trần VDT
28.363.680
15.093.000
1.000.000
1.500.000
3.698.699
2
Quạt mini FH
14.040.000
792.730
10.045.000
750.000
515.000
1.216.837
3
Bia chai Hà Nội
7.980.000
558.000
7.200.000
850.000
8.500.000
157.000
4
Kẹo 500g
5.850.000
5.011.000
5.000.000
1.300.000
9.530.000
Cộng
57.233.680
1.350.730
37.754.000
7.500.000
11.815.000
6.850.000
sổ cái
1. Mục đích: Sổ cái dùng để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
2. Yêu cầu: ghi chép đầy đủ chính xác vào từng tài khoản
3. Nội dung: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán quy định. Mỗi tài khoản được mở 1 hoặc số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong 1 niên độ kế toán
4. Phương pháp ghi chép
Cột 1: Ghi ngỳ tháng ghi sổ
Cột 2+3: Ghi số và ngày, tháng lập chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ
Cột 4: ghi nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: ghi số trang của sổ nhật ký chung đã ghi các nghiệp vụ này.
Cột 6: Ghi số hiệu các tài khoản đối ứng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản trong sổ cái này.
Cột 7+8: Ghi số tiền phát sinh bên nợ và bên có của tài khoản trong số này
Ngày đầu tiên của niên độ kế toán ghi số dư đầu kỳ vào dòng đầu tiên cột số dư (Nợ hoặc Có).
Cuối trang cộng số phát sinh, tính đủ để chuyển trang sau
Đầu trang số, ghi số cộng luỹ kế và số dư của trang trước chuyển sang. Cuối kỳ khoá sổ cộng số phát sinh Nợ, Có tính số dư.
5. Nhiệm vụ kế toán
- Ghi chép đầy đủ chính xác từng tài khoản
- Đối chiếu chính xác với sổ nhật ký chung
Sổ cái tk 333 - thuế gtgt đầu ra
Tháng 02 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
28/02
28/02
28/02
1/02
22/02
28/02
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT của hàng bán trả lại
111
131
588.000
1.906.000
3.817.368
Cộng
588.000
5.723.680
Sổ cái tk 511 - doanh thu
Tháng 02 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
28/02
1/02
Doanh thu BH = TM
111
19.060.000
28/02
22/02
Doanh thu bán hàng
131
38.173.680
giảm do DTBH
531
1.350.730
28/02
28/02
K/c doanh thu
911
55.882.950
Cộng
57.233.680
57.233.680
Sổ cái tk 911 - xác định kết quả kinh doanh
Tháng 02 năm 2007
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
28/02
28/02
28/02
28/02
28/02
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Doanh thu bán hàng
K/c lãi
632
641
642
511
421
37.754.000
7.500.000
11.815.000
6.850.000
57.233.680
Cộng
57.233.680
57.233.680
nhật ký chứng từ số 8
Ghi có các TK 156, 131, 511, 531, 632, 641, 642, 911
Số hiệu TK ghi Nợ
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
TK 156
TK 131
TK 511
TK 531
TK 632
TK 641
TK 642
TK 911
TK 421
Cộng có
111
Tiền mặt
13.756.312
17.388.650
31.094.962
112
Tiền gửi NH
10.000.000
10.916.370
20.916.370
131
Phải thu của KH
28.978.660
28.978.660
511
DT bán hàng
1.350.730
57.333.680
58.584.410
632
Giá vốn hàng bán
37.754.000
37.754.000
911
Xác định KQKD
37.754.000
7.500.000
11.815.000
6.850.000
57.754.000
Tổng cộng
37.754.000
23.756.512
57.233.680
1.350.730
37.754.000
7.500.000
18.815.000
57.233.680
6.850.000
235.082.402
Phần iii
nhận xét và kết luận về công tác bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương
* Nhận xét
Qua một thời gian dài hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương đã có những bước tiến đáng kể và đã không ngừng đẩy mạnh cả về mặt quy mô, năng lực và hiệu quả trong khu vực kinh doanh của mình.
Trong những năm đầu tiên đi vào hoạt động công ty ít nhiều gặp khó khăn, thử thách trong công việc nhập và xuất hàng. Nhưng những điều đó buộc doanh nghiệp phải tự khẳng định mình trên thương trường, tự mình tìm ra con đường đúng đắn nhất để đưa công ty có được thành công như ngày hôm nay. Để làm được như thế đội ngũ lãnh đạo công ty cùng với nhân viên đã nỗ lực hết mình trong việc tìm kiếm thị trường, tìm đầu mối để xuất hàng. Ban lãnh đạo đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn tiến tới hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Và chính những nỗ lực đó mà công ty đã tìm ra các nguồn hàng đạt chất lượng mang lại hiệu quả cho người tiêu dùng. Cho đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường.
Về phía công ty hiện nay, quy mô và năng lực ngày càng phát triển vì chính điều này mà thu nhập hàng năm của công ty cũng luôn ổn định và ngày càng phát triển đi lên, tự chủ trong việc kinh doanh của mình, công ty vừa bán buôn vừa bán lẻ cho khách hàng. Với việc làm ăn có uy tín được nhiều khách hàng biết đến như hiện nay hàng năm công ty đã mang lại lợi nhuận rất lớn cho mình trong công việc bán hàng.
Công tác kế toán bán hàng tại công ty về cơ bản đảm bảo phản ánh đầy đủ việc xuất hàng. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phòng tài chính - kế toán đều lập chứng từ, lập trình tự luân chuyển và bảo quản, lưu trữ chứng từ xuất kho hàng hoá theo đúng chế độ quy định. Việc sử dụng các loại chứng từ để ghi sổ kế toán theo đúng hệ thống kế toán ban hành quyết định của Bộ tài chính. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết bán hàng. Đây là hình thức kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình của từng loại hàng hoá, tình hình thu chi của công ty. Kế toán cũng đã chú trọng tới việc quản lý, lưu trữ chứng từ gốc làm cơ sở pháp lý được quản về cả khâu lưu thông nhập kho và tiêu thụ, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có quan hệ chặt chẽ với nhau. Công việc kế toán được tiến hành liên tục cụ thể đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo làm cơ sở đẩy mạnh việc kinh doanh của công ty và ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa.
Kết luận
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp là một việc hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng mới đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức quản lý có thể tạo được chiến lược kinh doanh lâu dài cho các công ty. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Vì vậy hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán đặc biệt là kế toán trong khâu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Qua quá trình học tập tại nhà trường và việc tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương cùng với sự hướng dẫn của thầy cô giáo, các chị trong phòng kế toán em có điều kiện nghiên cứu về đề tài: "Công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương". Trong báo cáo tốt nghiệp này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mục đích hoàn thiện thêm thực hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Sau đây là đề tài khá phức tạp, đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các chị trong phòng kế toán để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Trung học Thương mại và Du lịch Hà Nội, cùng các chị trong phòng Tài chính - kế toán Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Dương, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Lợi, người đã trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày..tháng.năm 2007
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3341.doc