Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn

Chức năng quan trọng của các doanh nghiệp là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội. Trong đó mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thương mại. Hàng hóa được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu hàng hóa. Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong quy trình lưu chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại, là khâu giữ vai trò quan trọng, trực tiếp nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói việc tổ chức tốt qui trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tăng vòng quay vốn tiếp tục mở rộng quy trình kinh doanh của mình. Bên cạnh đó quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp còn thực hiện vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng tạo tiền đề cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông. Hơn nữa chỉ thông qua quá trình tiêu thụ thì giá trị của hàng hóa mới được xác định.

doc78 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.046,4 6.476,2 473.539.296 Cộng tiền hàng : 473.539.296 Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT: 23.976.964 Tổng cộng tiền thanh toán 503.516.260 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm lẻ ba triệu năm trăm mười sáu nghìn hai trăm sáu mươi đồng. (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sau khi nhận được phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT thủ kho có trách nhiệm theo dõi tình hình xuất nhập hàng hóa về mặt hiện vật trên thẻ kho theo nguyên tắc: Cột nhập căn cứ vào phiếu nhập kho Cột xuất căn cứ vào hóa đơn GTGT Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hóa. Đến cuối tháng thủ kho tính ra số tồn cho từng loại hàng hóa để đối chiếu với sổ chi tiết nhập - xuất- tồn hàng hóa do kế toán lập về mặt số lượng (Biểu số 03) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 06 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại Phú Nam STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 1 Phôi thép 120x120x6000 Kg 29.690 29.690 5.078,27 150.773.836 Cộng 29.690 29.690 5.078,,27 150.773.836 Xuất, ngày 06 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 04) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày16 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại Hà Nam STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 2 Phôi thép 120x120x6000 Kg 23.290 23.290 5.078,27 118.272.908 Cộng 23.290 23.290 5.078,,27 118.272.908 Xuất, ngày 16 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 05) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 19 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại Hồng Hà STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 3 Phôi thép 120x120x6000 Kg 18.720 18.720 5.078,27 95.065.214 Cộng 18.720 18.720 5.078,,27 95.065.214 Xuất, ngày 19 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 06) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 20 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH Phương Hà STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 4 Phôi thép 120x120x6000 Kg 900.024 900.024 5.078,27 457.056.487 Cộng 900.024 900.024 5.078,,27 457.056.487 Xuất, ngày 20 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 07) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 22 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH thương mại Hồng Mai Địa chỉ : 321 Lộc Hà - Mai Lâm - Đông Anh – Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 5 Phôi thép 120x120x6000 Kg 885.977,6 885.977,6 5.078,27 449.923.476 Cộng 885.977,6 885.977,6 5.078,,27 449.923.476 Xuất, ngày22 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 08) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 24 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH thương mại Phú Nam Địa chỉ : 579 Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 6 Phôi thép 120x120x6000 Kg 74.046,4 74.046,4 5.078,27 376.027.612 Cộng 74.046,4 74.046,4 5.078,,27 376.027.612 Xuất, ngày 24 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 09) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 25 tháng 01 năm 2006 Nợ TK:156 Có TK: 632 Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty TNHH Hoàng Cung STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 7 Phôi thép 120x120x6000 Kg 27.326 27.326 5.078,27 138.768.806 Cộng 27.326 27.326 5.078,,27 138.768.806 Xuất, ngày25 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 10) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 26 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH Hà Bắc Địa chỉ :321 Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 8 Phôi thép 120x120x6000 Kg 22.350 22.350 5.078,27 11.302.898 Cộng 22.350 22.350 5.078,,27 11.302.898 Xuất, ngày26 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 11) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 27 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH thương mại Hà Sơn Địa chỉ : Đông Trù - Đông Hội - Đông Anh – Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 9 Phôi thép 120x120x6000 Kg 3.250 3.250 5.078,27 16.504.377 Cộng 3.250 3.250 5.078,,27 16.504.377 Xuất, ngày 27 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 12) Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 29 tháng 01 năm 2006 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Tên người nhận hàng: Công ty TNHH thương mại Phú Thành Địa chỉ : Lộc Hà - Mai Lâm - Đông Anh – Hà Nội Xuất tại kho : Công ty CP cơ khí & kết cấu thép Sóc Sơn STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng ĐG (đồng) TT (đồng) Yêu cầu Thực xuất 10 Phôi thép 120x120x6000 Kg 2.360 2.360 5.078,27 11.984.717 Cộng 2.360 2.360 5.078,,27 11.984.717 Xuất, ngày 29 tháng 01 năm 2006 Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Biểu số 13) Thẻ kho Ngày lập thẻ: 31/01/2006 Kho: Công ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Tên hàng hóa: Phôi thép 120x120x6000 Đơn vị tính : Kg Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D 1 2 3 4 Tồn đầu kỳ 003H 06/01 Nhập phôi thép 06/01 29.690 29.690 004H 16/01 Nhập phôi thép 16/01 23.290 52.980 005H 19/01 Nhập phôi thép 19/01 18.720 71.700 006H 20/01 Nhập phôi thép 20/01 900.024 971.724 0051057 22/01 Xuất phôi thép 22/01 825.977,6 145.746,4 0051058 24/01 Xuất phôi thép 24/01 74.046,4 71.700 007H 25/01 Nhập phôi thép 25/01 27.326 99.026 0051059 26/01 Xuất phôi thép 26/01 22.350 76676 0051060 27/01 Xuất phôi thép 27/01 3.250 73.426 0051061 29/01 Xuất phôi thép 29/01 2.360 71.066 Cộng phát sinh 978.150 625.984 Tồn cuối kỳ 71.066 Kế toán trưởng Người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Tại phòng kế toán: sau khi nhận được chứng từ gốc kế toán sẽ kiểm tra phân loại chứng từ sau đó cập nhật vào máy. Nợ TK131 : 503.516.260 VNĐ Có TK5111: 473.539.296 VNĐ Có TK3331 : 23.976.964 VNĐ Sau khi nhập mã hàng hóa máy tính sẽ tự động tính giá vốn Nợ TK632 : 376.027.612VNĐ Có TK156 : 376.027.612VNĐ Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau khi nhập các số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào sổ chi tiết hàng hóa (biểu số 05), bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (biểu số 06) để quản lý hàng hóa không chỉ về mặt số lượng mà còn về giá trị của từng loại hàng hóa. Cuối tháng vào NKC và sổ chi tiết TK 131 của mỗi khách hàng .Trên cơ sở đó để lập báo cáo số dư của từng khách hàng Công ty. Trên cơ sở báo cáo này sẽ thấy được tình hình thanh toán của khách hàng đồng thời đôn đốc những khách hàng quá nợ trả hạn tránh tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn. Cuối tháng kế toán bán hàng phải kiểm tra xem số lượng tồn kho để kịp thời đưa ra phương án tiêu thụ sao cho lượng tồn kho ở mức tối thiểu. Ví dụ: Tình hình nhập xuất phôi thép trong tháng 01 năm 2006 như sau: Ngày 06/01/2006 nhập mua vào kho Công ty 29.690 Kg với trị giá 150.773.836 đồng Ngày 16/01 nhập kho Công ty 23.290 Kg với trị giá 118.272.908 đồng Ngày 19/01 nhập kho công ty 18.720 Kg với trị giá 95.065.214 đồng Ngày 20/01 nhập kho công ty 900.024 Kg với trị giá 457.056.478 đồng Ngày 22/01 xuất cho Công ty TM Hồng Mai 825.977,6 Kg Ngày 24/01 xuất cho Công ty TNHH thương mại Phú Nam 74.046,4 Kg Ngày 25/01 nhập kho công ty 27.326 Kg với trị giá 138.768.806 đồng Ngày 26/01 xuất cho Công ty TNHH thương mại Hà Bắc 22.350Kg Ngày 27/01 xuất cho Công ty TNHH thương mại Hà Sơn 3.250Kg Ngày 29/01 xuất cho Công ty TNHH thương mại Phú Thành 2.360Kg Tổng số xuất trong tháng 01 là 625.984 Kg Trên cơ sở đó máy tính sẽ tự động tính giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá bình quân di động của phôi thép = 4.934.679.365 = 5.078,27 đồng 978.150 Ngày 22/01 : 825.977,6 *5.078,27 = 145.746,4 (đồng) Ngày 26/01 : 22.350 * 5.078,27 = 11.302.898 (đồng) Ngày 27/01 : 3.250 * 5.078,27 = 16.504.377 (đồng) Ngày 29/01 : 2.360 * 5.078,27 = 11.984.717 (đồng) Ngày 24/07 : 74.046,4 * 5.078,27 = 376.027.612 (Biểu số 14) Sổ chi tiết Nhập-Xuất-Tồn hàng hóa Kho: Công ty Tên hàng hóa: Phôi thép 120 x 120 x 6000 Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL(c) TT(đ) SL(c) TT(đ) SL(c) TT(đ) Tồn đầu kỳ 003H 06/01 Nhập phôi thép 5.870,00 29.690 150.773.836 29.690,0 174.280.300 004H 16/01 Nhập phôi thép 5.870,00 23.290 118.272.908 52.980,0 310.992.600 005H 19/01 Nhập phôi thép 5.870,00 18.720 95.065.214 71.700,0 420.879.000 006H 20/01 Nhập phôi thép 5.015,20 900.024 457.056.478 971.724,0 4.934.679.365 0051057 22/01 Bán phôi thép 5.078,27 825.977,6 4.194.537.267 145.746,4 740.142.098 0051058 24/01 Bán phôi thép 5.078,27 74.046,4 376.027.612 71.700 364.114.486 007H 25/01 Nhập phôi thép 5.870,00 27.326 138.768.806 99.026 581.282.620 0051059 26/01 Bán phôi thép 5.078,27 22.350 22.350 76.676 389.381.430 0051060 27/01 Bán phôi thép 5.078,27 3.250 16.504.377 73.426 372.877.053 0051061 29/01 Bán phôi thép 5.078,27 2.360 11.984.717 71.060 360.861.866 Kế toán trưởng Ngày31 tháng 01 năm 2006 (Biểu số 15) Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn Tháng 01 năm 2006 Mã hàng Diễn giải ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT TH-10.15 Thép tấm 10x1500x6000 Kg 33.912 269.977.939 24.201 188.966.000 9.891 81.011.939 TH-L50.5 Thép góc L50x5x6m Kg 85.806 400.427.428 522.462 3.296.299.837 391.263 2.390.512.090 217.004 1.306.215.175 ... ... TH-PT Phôi thép 120x120x6000 Kg 971.724 4.934.679.365 900.024 4.570.566.360 71.700 364.113.005 TH-L60.5 Thép góc L60x5x6m Kg 29.024 135.445.944 71.173 355.012.907 67.986 322.097.717 32.211 168.361.134 .... ... Tổng cộng 114.830 535.873.372 1.599.271 8.855.970.048 1.383.474 7.472.142.167 330.806 1.919.701.253 Ngày 31 tháng 01 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngày 04/02/2006 Công ty nhận được giấy báo Có của Công ty TNHH thương mại Phú Nam thanh toán cho số hàng mua vào ngày 28/01/2006, hóa đơn số 0051061: Nợ TK 11212 : 503.516.260 VNĐ Có TK 131 (TTLĐ01): 503.516.260 VNĐ Trên cơ sở giấy báo Có của Ngân hàng, Kế toán Ngân hàng sẽ nhập vào máy và máy tính sẽ tự động chuyển số liệu lên sổ chi tiết của TK 131- Công ty TNHH thương mại Phú Nam, Kế toán lên báo cáo số dư khách hàng. Sổ này được lập hàng tháng Về khoản thanh toán với người mua: Kế toán sử dụng TK 131- phải thu của khách hàng để hạch toán với người mua. TK này được mở chi tiết cho từng khách hàng Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán bán hàng nhập vào máy. Hàng ngày lên sổ chi tiết TK 131 từ đó vào sổ báo cáo số dư khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Cuối tháng lên NKC (biểu số 19) (Biểu số 16) Sổ theo dõi chi tiết công nợ Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006 Tài khoản: 131-Phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty TNHH thương mại Phú Nam Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ 24/01 0051061 Bán phôi thép 120x120x6000 5111 479.539.296 24/01 0051061 Thuế GTGT 3331 23.976.964 26/01 0051062 Bán thép góc L50x50x6m 5111 210.648.158 26/01 0051062 Thuế GTGT 3331 10.532.408 Tổng phát sinh 714.696.826 Dư cuối kỳ 714.696.826 Ngày 31 tháng 01 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Biểu số 17) Sổ theo dõi tổng hợp công nợ Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006 Tên khách hàng Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuố kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Công ty cầu I Thăng Long 1.618.721.683 1.432.572.832 281.036.296 232.988.219 Công ty TNHH An Hoà 5.116.039.472 122.490.144 4.993.549.328 XN SX& KD hàng điện máy 2.142.521.342 711.802.263 1.430.719.079 Công ty SX DV&XNK 4.016.455.000 4.016.455.00 Công ty cơ khí Đông Anh 2.237.736.900 2.237.736.900 XN cơ khí &điện tử xăng dầu 298.944.050 298.944.050 Công ty CP thép & vật tư HP 141.369.882 104.713.200 36.656.682 XN cơ khí 59- Công ty 27 528.253.469 200.000.000 328.253.469 Công ty Xây Dựng Hồng Hà 183.957.007 699.829.857 1.131.127.220 Ngày 31 tháng 01 năm 2006 Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Lập biểu (Ký, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Để theo dõi các khoản giảm giá hàng bán Công ty sử dụng TK 532 "giảm giá hàng bán" với kết cấu ngược với kết cấu TK511. Công ty thực hiện chính sách giảm giá hàng bán không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng đã ký kết. Công ty tiến hành giảm trừ cho những khách hàng chấp nhận mua trên giá thỏa thuận giữa hai bên. Cũng giống như TK 531, kế toán theo dõi từng tháng trên sổ chi tiết TK532 và cũng mở tổng hợp cho các mặt hàng. Từ sổ chi tiết TK532 máy sẽ Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Vì vậy khi hàng hóa được chính thức là tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu kế toán phải hạch toán thuế GTGT với các mức thuế suất 0%, 5%,10% áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể. Kế toán sử dụng TK 133- thuế GTGT được khấu trừ và TK3331- thuế GTGT phải nộp để hạch toán Hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng, kế toán mở sổ chi tiết TK3331. Cuối tháng kế toán lập "Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra" theo (biểu số 09) Cuối tháng kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước theo công thức: Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ được khấu trừ Sau đó căn cứ vào các bảng kê để lập tờ khai thuế GTGT (biểu số 10) làm thành hai bản, một bản gửi cho chi cục thuế, một bản lưu tại Công ty. Việc nộp thuế do kế toán thanh toán và thủ qũy thực hiện nộp tại kho bạc Nhà nước (Biểu số 18) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) Tháng 01 năm 2006 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty CCP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Địa chỉ: Km20 - QL3 - Phủ Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội Mã số thuế: 0101318455 Hoá đơn, chứng từ bán Tên người mua` Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT phải nộp Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn NT CX/2004B 0051055 02/01/06 C.ty CP Formach 0100102809 Thép tấm 109.163.412 5 5.458.171 CX/2004B 0051056 03/01/06 C.ty CP SX&KD Kim khí 0200412681 Thép góc 80.305.358 5 4.015.268 CX/2004B 0051057 22/01/06 C.ty cung ứng DV hàng không 0100108091-1 Phôi thép 5.427.853.980 5 271.392.699 CX/2004B 0051061 24/01/06 C.ty TNHH TM Phú Nam 0101065892 Phôi thép 473.539.296 5 23.976.964 CX/2004B 0051062 26/01/06 C.ty TNHH TM Phú Nam 0101065892 Thép góc 210.648.158 5 10.532.408 ... ... ... ... ... ... Cộng 7.865.605.051 445.197.499 Ngày 05 tháng 02 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số19 Sổ nhật ký chung Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/01/06 0051055 Bán thép tấm các loại Công ty CP Formach - Gía vốn hàng hoá của hàng bán - Hàng hoá - Giá vốn hàng bán của hàng hoá - Thiết bị vật tư cho XDCB - Phải thu của khách hàng - Donh thu bán hàng - Phải thu của khách hàng - Thuế GTGT phải nộp 6321 156 6321 1525 131 5111 131 3331 55.578.234 38.592.378 109.163.412 5.458.171 55.578.234 38.592.378 109.163.412 5.458.171 02/01/06 036 Xuất thép góc làm giá tẩy hàng mạ XDCB Hàng hoá 2412 156 15.968.568 15.968.568 02/01/06 040 Xuất thép góc làm khung giá tẩy XDCB Hàng hoá 2412 156 20.475.240 20.475.240 06/01/06 003H Nhập phôi thép Hàng hoá Thuế GTGT được khấu trừ Phải trả cho người bán 156 1331 331 4.513.800.365 225.690.018 4.739.490.383 22/01/06 0051057 Bán phôi thép Giá vốn hàng bán Hàng hoá Phải thu của KH Doanh thu BH Phải thu của KH Thuế GTGT phải nộp 6321 156 131 5111 131 3331 4.142.442.860 5.427.853.980 271.392.699 4.142.442.860 5.427.853.980 271.392.699 24/01/06 0051061 Bán phôi thép Giá vốn hàng bán Hàng hoá 6321 156 376.027.612 376.027.612 24/01/06 0051062 Bán thép góc Giá vốn hàng bán Hàng hoá 6321 156 198.023.617 ..... ... ... ... Tổng cộng 68.137.558.954 68.137.558.954 (Biểu số20) Sổ cái tài khoản Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006 Tài khoản: 156 - Hàng hoá Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 02/01/2006 0051055 Bán thép tấm các loại Công ty CP Formach 6321 55.578.234 02/01/2006 036 Xuất thép góc làm giá tẩy hàng mạ 2412 15.968.568 02/01/2006 040 Xuất thép góc làm khung 2412 20.475.240 06/01/2006 003H Nhập phôi thép (Công ty TNHH Phú Nam) 331 4.513.800.635 22/01/2006 0051057 Bán phôi thép Công ty DV Hàng Không 6321 4.142.442.860 24/01/2006 0051061 Bán phôi thép Công ty TNHH Phú Nam 6321 376.027.611,7 24/01/2006 0051062 Bán thép góc Công ty TNHH Phú Nam 6321 198.032.617 .... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh trong kỳ 6.020.652.966 6.627.307.052 Dư cuối kỳ 4.308.652.009 (Biểu số21) Sổ cái tài khoản Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006 Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 02/01/2006 0051055 Bán thép tấm các loại Công ty CP Formach 152 38.592.378 03/01/2006 0051059 Bán thép góc 50 Công ty TNHH Anh Ngọc 156 25.984.442 04/01/2006 0051056 Bán thép góc Công ty CP Kim Khí 156 80.108.124 09/01/2006 0051063 Bán thép góc L75 Công ty TNHH An Hoà 156 32.694.534 11/01/2006 0051064 Bán thép góc L70 Công ty vật tư thiết bị 156 30.617.208 22/01/2006 0051057 Bán phôi thép cho Công ty DV Hàng Không 156 4.142.442.860 24/01/2006 0051061 Bán phôi thép Công ty TNHH Phú Nam 156 376.027.612 24/01/2006 0051062 Bán thép góc Công ty TNHH Phú Nam 156 198.032.617 31/01/2006 005 Kết chuyển Tk 632 đTK 911 6.361.106.722 .... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh trong kỳ 6.361.106.722 6.361.106.722 Dư cuối kỳ (Biểu số22) Sổ cái tài khoản Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006 Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 02/01/2006 0051055 Bán thép tấm các loại Công ty CP Formach 131 109.163.412 03/01/2006 0051059 Bán thép góc 50 Công ty Anh Ngọc 131 27.040.000 04/01/2006 0051056 Bán thép góc Công ty CP Kim Khí 131 80.305.358 s05/01/2006 0051058 Bán thép góc 80 Công ty Vạn Lộc 131 254.541.800 22/01/2006 0051057 Bán phôi thép Công ty DV Hàng Không 131 5.427.853.980 24/01/2006 011 Thu tiền bán phôi thép Công ty TNHH Phú Nam 1111 473.539.296 24/01/2006 012 Thu tiền bán thép góc Công ty TNHH Phú Nam 1111 210.648.158 31/01/2006 031 Kết chuyển TK511 đTK 911 7.865.658.276 .... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh trong kỳ 7.865.658.276 7.865.658.276 Dư cuối kỳ (Biểu số23) Sổ cái tài khoản Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006 Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 22/01/2006 064 Xuất giầy, mũ bảo hộ lao động cho công nhân 153 5.050.000 23/01/2006 007 Phí chuyển khoản 11212 48.000 30/01/2006 056 Trả tiền điện kỳ 1 tháng 07(Điện lực SS) 1111 3.028.767 30/01/2006 079 Xuất hao hụt xăng dầu 156 5.910.551 ... ... ... ... ... ... 31/01/2006 47 Kết chuyển TK642 đTK 911 9111 111.037.084 Cộng phát sinh trong kỳ 111.037.084 111.037.084 Dư cuối kỳ (Biểu số24) Sổ cái tài khoản Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006 Tài khoản: 911 - Xác định kết quả bán hàng Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/01/2006 001 Kết chuyển TK511 đTK 911 7.865.658.276 31/01/2006 002 Kết chuyển Tk 632 đTK 911 6.361.106.722 31/01/2006 003 Kết chuyển TK642 đTK 911 9111 111.037.084 ... ... .... ... ... ... 31/01/2006 009 Kết chuyển TK911đ TK421 1.393.514.470 Cộng phát sinh trong kỳ 7.865.658.276 7.865.658.276 Dư cuối kỳ (Biểu số25) Sổ cái tài khoản Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006 Tài khoản: 421 - Thu nhập chưa phân phối Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/01/2006 009 Kết chuyển TK911đ TK421 1.393.514.470 Cộng phát sinh trong kỳ 1.393.514.470 1.393.514.470 Dư cuối kỳ Chương III Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP và kết cấu thép Sóc Sơn 3.1 Đánh giá chung về công ty Cp Và kết cấu thép Sóc sơn. 3.1.1 Đánh giá chung. Nền kinh tế luôn vận động và phát triển mạnh mẽ. Những biến động của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, bên cạnh những thuận lợi Công ty phải đương đầu không ít khó khăn do những yếu tố khách quan của thị trường và các yếu tố chủ quan khác. Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có cùng với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty và sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình của công nhân viên, Công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh. Công ty đã lập cho mình một mạng lưới tiêu thụ phù hợp với từng mặt hàng. Hơn nữa, để có thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp thương mại nói riêng và các doanh nghiệp nói chung phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đối với doanh nghiệp thương mại giải quyết đầu ra cho sản phẩm là một trong những yếu tố rất quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác bán hàng, có doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên mất việc tìm hiểu nhu cầu thị trường lại có doanh nghiệp chú trọng khuyếch trương sản phẩm mà không tính đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận dẫn đến nhiều sai lầm trong kinh doanh. Nhưng với bộ máy quản lý linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơns đã đạt được những thành tựu lớn và ngày một khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. 3.1.2 Những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động tại Công ty. 3.1.2.1 Về bộ máy kế toán .Đối với công tác kế toán Kế toán là một trong những công cụ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Kế toán là một bộ phận cấu thành nên hệ thống quản lý kinh tế tài chính của Công ty và là bộ phận quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Vì vậy, Công ty sớm nhận ra vai trò của bộ máy kế toán trong việc giám sát, quản lý hoạt động kinh doanh: +) Kế toán đề ra các phương án kinh doanh, xác định nhu cầu sử dụng vốn để từ đó hoạch định ra chương trình vay vốn, xin vốn tự cấp và có kế hoạch cụ thể cho các chương trình kinh doanh sau. +) Kế toán thường xuyên kiểm tra các chi phí phát sinh, phát hiện những nghiệp vụ bất thường cần điều chỉnh lại, đôn đốc thu tiền và cho biết nguồn tài chính hiện tại của Công ty, phản ánh lên sổ sách kế toán và là nơi lưu giữ những thông tin tài chính quan trọng. +) Đối tác của Công ty rất nhiều. Vì vậy việc lập báo cáo tài chính một cách khoa học và chặt chẽ rất quan trọng. Với đội ngũ kế toán giỏi, tinh thông nghiệp vụ đặc biệt là kế toán trưởng có trình độ cao, am hiểu nhiều lĩnh vực đã cho ra những bản Báo Cáo Tài Chính phù hợp với mọi đối tượng. . Hình thức, ghi sổ kế toán áp dụng Hình thức kế toán: Phần mềm tiên tiến hiện nay ở Việt Nam, nó được thiết kế nhằm mục đích điện toán hóa công tác kế toán tài chính. Theo dõi công nợ, tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết chuyển cuối kỳ, lên các báo cáo tài chính theo quy định yêu cầu của nhà quản trị. Vì vậy, Công ty đã sớm đưa phần mềm kế toán vào trong đơn vị mình. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là chứng từ được gửi lên phòng kế toán để kiểm tra, lên sổ và lưu trữ. Do quy trình được hạch toán hoàn toàn trên máy tính nên số liệu từ chứng từ gốc sẽ chuyển sang các phần hành liên quan và hệ thống sổ kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán trong quá trình hạch toán đã quán triệt nguyên tắc tiết kiệm đặc biệt trong tổ chức công tác kế toán (giảm được rất nhiều thao tác và sổ sách kế toán). Công việc chủ yếu tại phòng kế toán là phân loại chứng từ sao cho hợp lý, kiểm tra xem chứng từ đã hợp pháp, hợp lý chưa, sau đó nhập vào máy. Việc ghi sổ và chuyển sổ cũng như phần đối chiếu giữa các sổ chi tiết với sổ tổng hợp và báo cáo tổng hợp thực hiện phần lớn bởi phần mềm kế toán. Thông qua việc sử dụng kế toán máy, kế toán có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác vào bất cứ thời điểm nào. Hơn nữa, các thông tin này không có sự sai lệch giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán do cùng được xử lý trực tiếp số liệu trên các chứng từ do kế toán nhập vào máy tính. Việc áp dụng kế toán máy còn giúp Công ty có thể quản lý chi tiết các đối tượng bằng một hệ thống mã dạng động, góp phần giảm nhẹ công việc trong phòng kế toán, Công ty có thể điều chuyển nhân lực trong phòng kế toán sang bộ phận khác. Chứng từ kế toán: Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ sử dụng theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, thông tin ghi chép đầy đủ, chính xác với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ được lưu giữ, bảo quản cẩn thận. Kế toán phần hành nào thì lưu giữ chứng từ của phần hành đó, không chồng chéo nhau, nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng. Quá trình luân chuyển chứng từ một cách hợp lý. Chứng từ, từ khâu bán hàng sang phòng kế toán được thực hiện một cách khẩn trương, liên tục Về hệ thống TK sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống TK thống nhất theo quy định của Bộ tài chính về việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán mới, thống nhất trên cả nước. Đồng thời trong quá trình hạch toán, Công ty phản ánh một cách chi tiết cụ thể phù hợp yêu cầu quản lý và đặc điểm riêng của đơn vị. Về hệ thống sổ sách: Tổ chức hệ thống sổ kế toán là một nghệ thuật vận dụng hệ thống TK kế toán.Việc lựa chọn hình thức ghi sổ nào cho phù hợp với từng đơn vị phải tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty mở một hệ thống sổ sách hợp lý, hoàn chỉnh, gọn nhẹ, có độ tin cậy cao. Đặc biệt việc mở sổ tổng hợp tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được khách quan, nhanh chóng, thuận lợi trong việc phân tích hoạt động kinh tế. 3.1.2.2. Về bộ máy quản lý Khi cơ chế thị trường thay đổi cũng là lúc Công ty gặp nhiều khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ nhưng với sự thay đổi về cung cách quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đa dạng hóa các mặt hàng, tìm kiếm bạn hàng mới... đã đem lại cho công ty một kết quả đáng mừng. Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường góp phần phát triển kinh tế nước nhà. 3.1.3Những hạn chế còn tồn tại Về TK sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành bên cạnh việc phản ánh tiền ngoại tệ quy đổi ra đồng VN trên TK 1112, 1122, 1132 thì phản ánh nguyên tệ trên TK 007 nhưng trên thực tế khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì kế toán không theo dõi nguyên tệ trên TK 007. Như vậy là không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và gây khó khăn trong việc quản lý từng loại ngoại tệ và tình hình biến động của chúng. Ngoài ra công ty chưa sử dụng TK1562-Chi phí thu mua hàng hoá và TK151-Hàng mua đang di trên đường. Về phương pháp tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu rất quan trọng trên báo cáo kết quả kinh doanh. Nó là nguyên nhân sai lệch kết quả kinh doanh doanh của Công ty do đó làm ảnh hưởng trong việc ra quyết định của nhà quản lý. Trong phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp này tuy đơn giản nhưng lại không mang lại hiệu quả chính xác và không phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Mặt khác, khi tính giá vốn hàng xuất kho Công ty không tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng chưa tiêu thụ mà chỉ phân bổ cho hàng đã tiêu thụ trong kỳ làm cho giá vốn hàng bán thực tế cao hơn trong kỳ nên việc phân tích kết quả bán hàng không còn chính xác. Hình thức sổ sách áp dụng: Công ty không sử dụng hình thức kế toán NKCT mà sử dụng hình thức NKC là hình thức phù hợp với máy tính Trích lập các khoản dự phòng: Khách hàng của Công ty là những khách hàng thường xuyên mua hàng nhiều lần nhưng lại thanh toán chậm, nợ nhiều dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn. Vậy mà Công ty chưa tiến hành trích lập các khoản dự phòng cho số khách hàng khó đòi và hàng hóa tồn kho (dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho) nên không lường trước rủi ro trong kinh doanh. Như vậy là đã làm sai nguyên tắc thận trọng của kế toán. Điều này dễ gây đột biến chi phí kinh doanh và phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh của kỳ đó. Thanh toán công nợ: Việc giải quyết tình trạng chiếm dụng vốn đang là một vấn đề nan giải của nhiều nhà quản lý. Trong khi Công ty cần vốn để đáp ứng đúng tiến độ, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao, mở rộng mặt hàng kinh doanh vậy mà Công ty lại bị chiếm dụng vốn. Điều đó chứng tỏ Công ty chưa áp dụng các biện pháp giảm trừ doanh thu một cách hiệu quả đặc biệt là các khoản chiết khấu thanh toán trong quá trình bán hàng. 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép sóc sơn 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Trong cơ chế thị trường nhiều biến động như hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì sự thành bại của một doanh nghiệp là điều tất yếu. Doanh nghiệp muốn duy trì tốt hoạt động của mình thì phải xác định phương hướng cũng như mục tiêu để từ đó có bước phát triển mới. Muốn vậy trước hết Công ty phải hoàn thiện đổi mới không ngừng công tác kế toán sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường như hiện nay vì kế toán trong công cuộc đổi mới không chỉ là công cụ quản lý mà trở thành bộ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc lập chứng từ, kiểm tra, tính toán, ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng các phương pháp khoa học có thể biết được những thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ về sự vận động tài sản và nguồn hình thành tài sản, góp phần bảo vệ tài sản và sử dụng hợp lý tài sản của đơn vị mình. Hơn nữa, báo cáo tài chính còn cung cáp thông tin cho đối tượng quan tâm về tình hình tài chính của Công ty như nhà đầu tư, nhà quản lý, cơ quan thuế, Ngân hàng,... để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong tương lai. Vì vậy điều quan trọng là các thông tin tài chính đưa ra trong các báo cáo kế toán tài chính phải có độ tin cậy cao và rõ ràng. Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại là làm sao thực hiện tốt việc luân chuyển vốn trong kinh doanh làm tăng vòng quay của vốn để từ đó duy trì tốt hoạt động kinh doanh của mình. Muốn làm được điều đó trước hết doanh nghiệp phải thực hiện tốt khâu bán hàng. Bởi vậy việc hoàn thiện kế toán bán hàng đang là một yêu cầu hiện nay đối với bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng, bởi vì: - Hoàn thiện quá trình này giúp cho khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ, hệ thống sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu, xác định chính xác thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế... tạo điều kiện cho việc lên các báo cáo tài chính cuối kỳ đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế cho các đối tượng quan tâm. - Quá trình này được hoàn thiện sẽ giúp cho việc tổ chức chứng từ ban đầu và quá trình luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tiết kiệm được chi phí và thời gian tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cuối kỳ để phản ánh một cách chính xác, trung thực, đầy đủ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó xác định chính xác được hiệu quả của một kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra phương hướng kinh doanh của kỳ tới. Hoàn thiện kế toán bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tuân thủ các quy định cũng như các chế độ kế toán và phải đảm bảo phù các nguyên tắc kế toán do Bộ tài chính ban hành. Mặt khác phải hướng tới vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế trong quá trình hạch toán để đạt hiệu quả cao. -Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng yêu cầu của nhà quản lý. 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp thương mại là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là rất quan trọng. Nó không những góp phần tạo doanh thu của Công ty mà còn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế nước nhà. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Về TK sử dụng: Thứ nhất: Công ty nên dùng TK 1562 để hạch toán riêng chi phí thu mua hàng hóa. Thực tế tại Công ty chi phí thu mua được hạch toán trực tiếp vào TK632. Do đó, chi phí thu mua chỉ phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ mà không phân bổ cho hàng còn tồn kho. Như vậy, Công ty đã áp dụng sai nguyên tắc phù hợp, không đúng với chế độ, không phản ánh chính xác giá vốn hàng bán, dẫn đến việc xác định không chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng và từng kỳ kinh doanh. Bởi vậy, Công ty nên đưa TK 1562 để hạch toán chi phí thu mua hàng hóa liên quan tới số hàng đã nhập trong kỳ và phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn cuối kỳ. Hạch toán vào TK này các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí thuê kho, bến bãi, phí bảo hiểm hàng hóa, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. Khi phát sinh chi phí thu mua hàng hóa, kế toán ghi: Nợ TK 1562 Nợ TK133 Có TK111,112,331 + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Chi phí thu mua tồn đầu kỳ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Trong đó chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ: = Trị giá mua hàng tiêu thụ trong kỳ * Trị giá mua hàng tồn kho cuối kỳ Trị giá mua hàng tiêu thụ trong kỳ + Sau khi xác định được chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK632: Có TK1562: Thứ hai: Công ty nên sử dụng TK 007 để theo dõi nguyên tệ trong quá tình thu tiền bán hàng của khách nước ngoài. Có như vậy mới tránh tình trạng thâm thụt các khoản tiền, theo dõi chính xác số lượng ngoại tệ trong Công ty. Như vậy, ngoài việc phản ánh tiền VN trên TK1112, 1122, 1132 thì kế toán phải theo dõi trên TK 007: ghi theo nguyên tệ. Đặc biệt đối với các khoản thanh toán với người nước ngoài kế toán nên mở sổ chi tiết thanh toán với người mua người bán bằng ngoại tệ đễ dễ theo dõi Thứ ba: Công ty không nên hạch toán vào TK 131 " phải thu khách hàng" đối với những khoản thu được ngay khi tiêu thụ trong kỳ. Vì khi hàng được chính thức tiêu thụ thì khoản tiền hàng chưa thu được hạch toán vào TK131: Nợ TK131: Có TK 511: Có TK3331: Nếu đã thu được hạch toán như sau: Nợ TK111: Có TK511: Có TK3331: Vì vậy công ty nên hạch toán riêng từng khoản tiền hàng (Khoản đã thu và sẽ thu) do kế toán bán hàng theo dõi để dễ quản lý khách hàng hơn. Về phương pháp tính giá vốn hàng bán: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền để tính giá vốn hàng xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, phương pháp này hạn chế tính kịp thời của các thông tin giá vốn, không cung cấp được ngay những thông tin cần thiết về trị giá vốn cho mỗi lần biến động hàng hóa vì thời điểm xác định trị giá vốn hàng xuất kho được tính vào cuối tháng. Do việc tính giá vốn hàng tồn kho có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty nên kế toán cần áp dụng phương pháp nào để việc tính giá vốn một cách chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý vào bất kỳ thời điểm nào. Theo em, Công ty nên áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước để tính giá vốn hàng xuất kho. Khi sử dụng phương pháp này, ngoài các chứng từ nhập xuất máy tính cần phải lưu trữ thông tin cho từng mặt hàng sau mỗi lần nhập như mã hàng, số lượng, đơn giá, ngày tháng, kho nhập. Và khi xuất hàng hóa máy tính sẽ tự động nhập giá vốn sau khi nhập mã hàng vào. Về trích lập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng và giảm mức tối đa những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra đặc biệt là sự giảm giá của hàng hóa trong cơ chế thị trường nhiều biến động như hiện nay thì việc trích lập các khoản dự phòng là điều cần thiết vì: - Các khoản nợ của khách hàng và giá trị hàng tồn kho là rất lớn nên nguy cơ giảm giá và mất khả năng thanh toán là rất dễ xảy ra - Khách hàng Công ty là những khách hàng thường xuyên mua hàng với số lượng lớn nhưng lại thanh toán chậm, nợ nhiều nên việc thất thu là không thể tránh khỏi. Do vậy, để đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ kế toán trước khi lập các báo cáo tài chính kế toán phải tính số nợ có khả năng khó đòi dựa vào kinh nghiệm hoặc vào tình hình thực tế của khách hàng và dự đoán khả năng của thị trường để lập các khoản dự phòng. Đối với dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Để lập các khoản phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK139 "dự phòng phải thu khó đòi" và chi tiết cho từng khách hàng. Vào cuối niên độ kế toán, kế toán căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được thì phải trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 642: Có TK139: Theo quy định khách hàng nợ quá hạn 2 năm trở lên kể từ ngày quá hạn thanh toán mới được quyền trích lập dự phòng và chỉ lập dự phòng đối với khách hàng thực sự mất khả năng thanh toán nợ cho Công ty. Trường hợp đặc biệt tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng khách hàng đang trong thời hạn xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác thì số nợ đó được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng phải lập tối đa không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ. Đối với các khoản nợ được xóa sổ thì căn cứ vào các chứng từ sau: biên bản của hội đồng xử lý nợ, bảng kê chi tiết khoản nợ khó đòi, quyết định của tòa án, giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết hoặc không có TS, lệnh truy lã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với nợ bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý số nợ không thu hồi được, kế toán tiến hành xóa sổ các khoản nợ không đòi được và theo dõi trong 5 năm. Khi tiến hành xóa sổ các khoản phải thu đã lập dự phòng, ngoài bút toán xóa sổ kế toán phải hoàn nhập số dự phòng đã lập: BT1: Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý BT2: Nợ TK139: Dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Phần chênh lệch giữa số nợ phải thu khó đòi xoá sổ lớn hơn số lập dự phòng) Có TK131: Phải thu của khách hàng. Phương pháp xác định mức dự phòng cần lập: Số dự phòng phải thu cần lập cho năm tới = Tổng doanh thu bán chịu * Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Ước tính trên doanh thu bán chịu (phương pháp kinh nghiệm) Ước tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá hạn thực tế): Số dự phòng cần lập cho niên độ tới của khách hàng đáng ngờ = Số nợ phải thu khách hàng đáng ngờ * Tỷ lệ ước tính không thu được của khách hàng Đối với các khoản phải thu khó đòi đã xử lý cho xoá sổ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ kế toán ghi: Nợ TK111, 112: Có TK711: Đồng thời ghi bên Có TK004 Về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159 "dự phòng giảm giá hàng tồn kho" cho số hàng còn tồn kho cuối kỳ. TK 159 được mở chi tiết cho từng loại hàng. Khi thấy giá thị trường giảm so với giá thực tế ghi trong sổ thì kế toán tiến hành trích lập dự phòng cho số hàng còn tồn kho cuối kỳ: Nợ TK632: Có TK 159: Trong niên độ kế toán tiếp theo nếu hàng tồn kho không bị giảm giá đã tiêu thụ thì ngoài các bút toán ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán phải hoàn nhập số dự phòng đã lập cho số hàng đó theo bút toán: Nợ TK159: Có TK632: Các khoản giảm trừ doanh thu Để giảm tối đa tình trạng chiếm dụng vốn từ phía khách hàng, Công ty nên áp dụng hơn nữa các khoản chiết khấu trong bán hàng. Công ty cần phải có những biện pháp thiết thực như nếu thanh toán ngay hoặc trước thời hạn thì sẽ chiết khấu bao nhiêu phần trăm trên tổng giá thanh toán tại thời điểm đó còn thanh toán chậm thì phải chịu một mức phạt nhất định hay để tăng lượng bán của hàng hóa khác, tiền thanh toán ngay Công ty cũng có thể khuyến mại hàng.... Như vậy, Công ty mới có khả năng thu hồi vốn nhanh, luân chuyển được vòng quay của vốn lưu động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty cần áp dụng hơn nữa các biện pháp thúc đẩy giảm trừ doanh thu như giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn, ưu đãi sau bán hàng,... 3.2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn Để có đứng vững trên thị trường nhiều biến động như hiện nay, Công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Thứ nhất: Nâng cao chất lượng sản phẩm và xúc tiến công tác quảng cáo. Công ty tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thị trường đầu ra. Bên cạnh đó Công ty nên khuếch trương sản phẩm như quảng cáo, khuyến mãi... nhưng phải xét đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận mang lại. Một chính sách quảng cáo tốt sẽ làm cho khách hàng tin tưởng vào sản phẩm của Công ty từ đó tăng sự lựa chọn của khách hàng và tạo uy tín với khách hàng. Vì hàng hóa của Công ty được sản xuất và tiêu thụ theo các đơn đặt hàng nên phải đảm bảo chất lượng hàng hóa, đúng thời hạn giao hàng. Đối với những tài sản cố định hữu hình (máy móc, thiết bị, phương tiện mang tính kỹ thuật), Công ty phải cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao, đúng thông số kỹ thuật, đảm bảo cho vận hành sau này. Do vậy, Công ty cần có một đội ngũ kỹ sư am hiểu máy móc, lựa chọn, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các loại máy móc, các nhà cung ứng khác nhau để có sản phẩm tối ưu nhất, phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được thuận lợi. Một trong những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của Công ty là việc tăng cường các hoạt động theo dõi và trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình sử dụng và trong khi bán hàng, làm cho uy tín, sự tin tưởng của khách hàng đối với Công ty không ngừng được tăng lên. Thứ hai: Hoàn thiện chính sách phân phối Công ty phải hoàn thiện chính sách phân phối hàng hóa. Công ty phải tìm những thị trường tiềm năng để tiêu thụ hàng hóa của mình như thị trường lớn Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,Hiện tại Công ty mở rộng ra các tỉnh lẻ để tăng khối lượng tiêu thụ hàng hóa. Một chiến lược kinh doanh phù hợp nhất đối với Công ty hiện nay là áp dụng kênh tiêu thụ trực tiếp tức là hàng hoá được bán thẳng cho khách hàng mà không phải thông qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Một kênh phân phối như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí, đồng thời tiếp cận trực tiếp với khách hàng, am hiểu thị hiếu nhu cầu của khách. Điều đó giúp Công ty tranh thủ được ý kiến, thái độ của khách hàng về hàng hoá cung ứng để dần hoàn thiện chính sách phân phối, nâng cao hiệu quả. Đối với mặt hàng kinh doanh: Công ty phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh sao cho đáp ứng nhu cầu thị trường. Qua nghiên cứu thị trường tìm ra những kẽ hở mà thị trường chưa đáp ứng được. Là đơn vị được phép kinh doanh tổng hợp các mặt hàng nên Công ty cần phải phối hợp với các chính sách của Nhà nước ở từng thời kỳ để mở rộng cơ hội, tận dụng thời cơ, mở rộng hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Thứ ba: Công tác quản lý nhân sự Để có thể tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, Công ty nên thường xuyên trau dồi, bổ sung cho cán bộ nghiệp vụ, kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành từng bước. Điều này sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời giảm bớt những cá nhân làm việc kém hiệu quả, hình thành đội ngũ cán bộ có trách nhiệm, năng động, sáng tạo phù hợp với công việc và với cơ chế mới. Xây dựng qui chế phù hợp trong kinh doanh là làm sao gắn trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn, lợi ích của cán bộ kinh doanh. Thêm vào đó, Công ty không ngừng tăng cường những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những cán bộ có thành tích cao trong công việc để phát huy khả năng của họ. Vì thế bên cạnh việc tạo điều kiện của Công ty, cán bộ công nhân viên cũng phải thường xuyên học hỏi, tìm hiểu để nâng cao nhận thức của mình phù hợp với cơ chế thị trường. Công ty duy trì quy chế khoán đối với các phòng ban để các phòng ban phải có mục tiêu phấn đấu làm cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng phòng, cũng như làm căn cứ thưởng phạt phân minh. Thứ tư: Về các khoản thanh toán công nợ Trong hoạt động kinh doanh thương mại để giữ được khách hàng thường xuyên và cạnh tranh hiệu quả thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không tránh khỏi tình trạng bán chịu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm mức tối thiểu việc chiếm dụng vốn từ phía khách hàng Công ty cần có những biện pháp để đẩy nhanh khả năng thanh toán của khách hàng: - Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền Công ty nên đôn đốc khách hàng trả tiền, gửi thông báo yêu cầu khách hàng trả nợ. Nếu khách hàng không trả đúng hạn thì Công ty nên ra hạn trong một thời hạn nhất định nhưng phải chịu một mức lãi suất trong thời gian đó. Hơn nữa, Công ty thường xuyên phải tìm hiểu những khách hàng thường xuyên của mình để nắm chắc tình hình tài chính của họ. Như vậy mới có khả năng giảm mức rủi ro khoản nợ khó đòi. - Phải có trao đổi thông tin thường xuyên về công nợ của khách hàng giữa phòng kế toán và phòng thị trường để quyết định xem có tiếp tục bán hàng nữa hay không. Có như vậy mới tránh được tình trạng nợ quá nhiều từ phía khách hàng. - Ban lãnh đạo Công ty nên đưa ra các chế độ thưởng phạt rõ ràng trong thanh toán. Như vậy mới có khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa Công ty nên đẩy mạnh việc áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán trong kinh doanh để họ thanh toán trước thời gian quy định làm luân chuyển vòng quay của vốn lưu động đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty được duy trì tốt. Vì phần lớn khách hàng của Công ty là những khách hàng thường xuyên mua hàng nhiều lần nhưng lại thanh toán chậm, nợ nhiều. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài đều phải quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của mình. Muốn đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động "Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh" đã đạt được. Để từ đó đưa ra những nguyên nhân trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng tới kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ. Nhờ kết quả việc phân tích, kết hợp với việc đánh giá phân tích tiềm năng của doanh nghiệp mình để đưa ra các biện pháp cụ thể từ đó nâng cao hiệu quả "Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh". Do những hạn chế trong nhận thức và việc vận dụng lý luận nên trong bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các Thầy, các Cô và của những người quan tâm để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể các anh các chị trong Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp này. Sóc Sơn, ngày 15 tháng 05 năm 2007 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Nội nhận xét của giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5007.doc
Tài liệu liên quan