Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế- tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
19 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1712 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Một doanh nghiệp muốn kinh doanh có lãi trước hết sản phẩm, hàng hóa của họ ngoài phẩm chất tốt, giá cả phải chăng thì điều cốt yếu đó chính là sản phẩm ấy, hàng hóa ấy phục vụ cho những đối tượng nào và làm sao để tiêu thụ được một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.Do vậy bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp có những phương thức bán hàng khác nhau song mục tiêu cuối cùng đều phải đạt được đó là bán được hàng, tiêu thụ được sản phẩm. Chúng ta vẫn biết rằng kinh doanh là phải có lãi, với nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa cộng với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa”
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thuỳ Giao, cũng như các bác, các cô, các chú trong phòng kế toán tại công ty đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm có:
Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa.
Thực trạng công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa.
Đánh giá chung và một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa.
nội dung báo cáo
Khái quát chung về tình hình hoạt động SXKD của Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa.
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa được thành lập ngày 16/ 04/1967 và chính thức là một doanh nghiệp nhà nước vào ngày 28/09/1992 theo quy định số 1236/TC-UBTH của uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh hóa và ban trọng tài kinh tế tỉnh Thanh hóa cấp đăng ký kinh doanh số 104450 ngày 23/10/1992 trong đó:
- Vốn điều lệ : 979.557.000đ
- Vốn cố định : 127.614.000đ
- Vốn lưu động : 851.943.000đ
và trở thành Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa vào ngày 01/01/2005.
Cùng với những biến cố của lịch sự và những biến động của thị trường, với tổng số cán bộ công nhân viên là 171 lao động trong đó 118 người có việc làm ( trình độ đại học có 18 người, trung cấp và cao đẳng có 34 người, công nhân và sơ cấp có 66 người) và nghỉ chế độ là 53 người, 38 năm qua Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa đã luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra: thực hiện đúng kế hoạch của nhà nước và làm ăn có lãi.
Nhiệm vụ và chức năng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với 3 cửa hàng trực thuộc kinh doanh chính, nằm rải rác trên địa bàn tỉnh Thanh hóa:
Cửa hàng điện máy số 2: 175 đường Nguyễn Trãi-Phường Ba Đình-TPTH
Cửa hàng vật liệu kiến thiết: 107 Tống Duy Tân-Phường Lam Sơn-TPTH
Cửa hàng điện máy thị xã Bỉm Sơn: Phường Ngọc Trạo thị xã Bỉm Sơn
Công ty đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh, nắm bắt được yêu cầu chung của thị trường một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Tổ chức thu mua, khai thác nguồn hàng, bán buôn cho các
thành phần kinh tế tập thể và cá thể, đồng thời trực tiếp bán lẻ cho người tiêu dùng trên toàn tỉnh, thành phố.
Ngành hàng chính của Công ty rất đa dạng và phong phú như:
Mặt hàng điện máy: máy thu thanh, thu hình, quạt điện...
Vật liệu xây dựng : sắt, thép, xi măng...
Chất đốt : xăng, dầu...
Hàng trang trí nội thất
Xe đạp, xe máy
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Xuất phát từ quy mô, phạm vi và ngành hàng kinh doanh, trình độ lao động và tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí như sau:
sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
giám đốc
phó giám đốc phụ trách kinh doanh
phó giám đốc phụ trách công đoàn
phòng kế toán
phòng kinh doanh
phòng tổ chức hành chính
Cửa hàng điện máy Bỉm Sơn
Cửa hàng vật liệu kiến thiết
Cửa hàng điện máy số 2
Ban lãnh đạo gồm:
1 Giám đốc: Phụ trách công tác tổ chức và tài vụ, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước tập thể và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo toàn và pháp triển nguồn vốn của nhà nước.
1 Phó giám đốc: Bí thư đảng uỷ, chủ tịch công đoàn
1 Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh
1 Kế toán trưởng: Cùng giám đốc phụ trách phòng kế toán, kế toán là người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê và điều lệ kế toán của công ty.
Các phòng ban chức năng gồm:
Phòng tổ chức hành chính: 6 người, có nhiệm vụ tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ lao động kinh doanh cho toàn Công ty.
Phòng kinh doanh: 16 người, có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh của toàn Công ty.
Phòng kế toán: 3 người, có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh với giám đốc toàn bộ quá trình kinh doanh của Công ty.
Các cửa hàng.
4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty.
a) Hệ thống tài khoản và hóa đơn chứng từ:
Công ty cổ phần điện máy hóa đang thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT của bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 01/01/1998.
Khởi nguồn là một doanh nghiệp nhà nước nên ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty đã tuân thủ đầy đủ hệ thống chứng từ nhà nước quy định. Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT cho hàng hóa mua vào và bán ra. Một số chứng từ như: hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi ... được xem là những chứng từ gốc để kế toán làm căn cứ tiến hành ghi sổ.
b) Hình thức tổ chức hạch toán kế toán.
Theo hướng dẫn của Bộ Thương Mại, hiện nay Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa đang áp dụng hình thức kế toán trên bảng kê 2 vế.
Bảng kê 2 vế là một hình thức kế toán rất dễ nhìn, ghi chép không phức tạp, phù hợp với mọi trình độ của kế toán. Hàng ngày kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên bảng kê nợ - có tùy theo tính chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên bảng kê chi tiết, mỗi tài khoản được mở một bảng kê riêng, từ bảng kê vào sổ cái, từ sổ cái vào báo cáo quyết toán.
sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán
chứng từ gốc
bảng kê 2 vế
sổ chi tiết
sổ cái
bảng tổng hợp chi tiết
báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Vào theo quý:
Quan hệ đối chiếu:
Với hình thức sử dụng bảng kê 2 vế, bộ phận kế toán sử dụng hệ thống sổ: sổ cái, sổ chi tiết và các bảng kê.
Công ty tiến hành lập báo cáo quyết toán theo định kỳ mỗi qúy và cả năm, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Đối với các cửa hàng của Công ty, kế toán tại các đơn vị có nhiệm vụ định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh trong tháng của mình về Công ty để Công ty tổng hợp và lập báo cáo.
Do đó về hình thức tổ chức kế toán thì Công ty hạch toán vừa phân tán vừa tập trung, cuối tháng các đơn vị đều tập trung chứng từ lên Công ty thanh toán sau đó gửi chứng từ gốc về đơn vị bảo quản.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, giúp giám đốc điều hành, kiểm soát được các hoạt động kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ với hoạt động kinh tế tài chính nhà nước mà còn cần
thiết đối với hoạt động tài chính nói chung cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa chỉ có 3 nhân viên kế toán nhưng số lượng công việc thì nhiều, vì vậy mỗi người phải đảm nhiệm nhiều phần việc khác nhau.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty xuống đến các cửa hàng, giúp giám đốc tổ chức, phân tích các hoạt động kinh tế trong Công ty một cách thường xuyên, nắm bắt và đánh giá đúng kết quả, hiệu quả kinh doanh của Công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và nhà nước về công tác thông tin, số liệu mà kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phần hành như: xuất nhập, tồn kho hàng hóa, tình hình thanh toán với người mua, người bán, với ngân sách nhà nước, tình hình tăng giảm tiền mặt, chi trả lương, BHXH cho người lao động. Ngoài ra kế toán tổng hợp phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về sự chính xác, trung thực của các số liệu trong báo cáo sổ sách kế toán.
- Kế toán qũy: Có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại qũy của Công ty, phải kiểm tra theo dõi đảm bảo thu, chi đúng mục đích, có hiệu quả.
sơ đồ bộ máy kế toán công ty
kế toán trưởng
kế toán qũy
kế toán tổng hợp
Kế toán cửa hàng điện máy Bỉm sơn
Kế toán cửa hàng vật liệu kiến thiết
Kế toán cửa hàng điện máy số 2
5) Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty trong những năm gần đây.
Mặc dù điều kiện kinh doanh khó khăn về vốn và đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt của nền kinh tế thị trường, song bằng sự nỗ lực và phấn đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty, công ty đã từng bước đi lên và hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế tài chính đã đề ra, điển hình là kết quả đạt được năm 2002, 2003 và năm 2004, số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
2003 so với 2004
Chệch lệch
%
1.Tài sản
- TSLĐ
- TSCĐ
15.931
14.250
1.681
18.579
17.105
1.474
20.054
18.392
1.662
1.475
1.287
188
108%
107%
113%
2.Nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Nguồn vồn CSH
15.931
14.721
1.210
18.579
17.551
1.028
20.054
19.231
823
1.475
1.680
- 205
108%
109%
80%
3.Doanh thu thuần
212.242
213.548
100.708
-112.840
47%
4.Giá vồn hàng bán
207.583
208.406
97.716
-110.690
46%
5.Chi phí hoạt động SXKD
4.617
5.111
2.960
- 2.151
60%
6.Lợi nhuận thuần
42
31
32
1
103%
7.Thuế TNDN phải nộp
13,44
9,92
8,96
- 0,96
90,3%
8.Lợi nhuận sau thuế
28,56
21,08
23,04
1,96
109%
9.Thu nhập b/q đầu người
0,662
0,734
1
0,266
136%
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Thuế TNDN của công ty trong năm 2004 phải nộp cho nhà nước là 8,96trđ giảm 0,96trđ so với năm 2003, tương đương giảm còn 90,3%. Nguyên nhân của sự giảm phần nghĩa vụ đóng góp là do chính sách thuế của nhà nước (thuế TNDN) trong năm 2004 đã giảm từ 32% xuống còn 28%. Chính vì vậy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên từ 21,08trđ năm 2003 lên đến 23,04trđ năm 2004, tỷ lệ tăng là 109%.
Đây chưa phải là kết quả cao nhưng nó cũng giúp công ty có nguồn kinh tế để tái sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ doanh thu thuần năm 2004 giảm chỉ còn 47% so với năm 2003. Do phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đồng thời công ty chưa đưa ra được phương án kinh doanh mới nên tất cả các mặt hàng được nhập về kho đều giảm, làm cho chỉ tiêu giá vốn hàng bán năm 2004 giảm còn 46% so với năm 2003.
Như vậy, tuy kết quả đạt được của Công ty chưa cao nhưng với cơ chế thị trường như hiện nay thì công ty đã giải quyết được công ăn việc làm, mang lại thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.
Ii) Thực trạng công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần điện máy hóa chất thanh hóa
1.Kế toán chi tiết hoạt động bán hàng tại Công ty.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo nguyên giá thực tế.
- Nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá thực tế.
Nguyên giá thực tế = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên : là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này có độ chính xác và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hóa, do đó nó được sử dụng rất phổ biến.
VD: Theo biểu số 17 TNC Báo cáo hàng tồn kho lập ngày 30/09/2004 số lượng tồn kho của mặt hàng Ximăng bao PCB30 Bỉm sơn là 50 tấn tại kho của Công ty với đơn giá là 630.200đ/tấn.
Hạch toán kế toán mua hàng.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại và đồng thời là quá trình vận động từ vốn kinh doanh chuyển sang hình thái hàng hóa.
Nhiệm vụ của kế toán trong quá trình này là ghi chép và phản ánh toàn bộ quá trình mua hàng, thông tin chính xác và kịp thời, xác định giá thành thực tế của hàng mua để ban giám đốc có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhất trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trị giá hàng nhập kho được tính theo công thức:
Trị giá hàng nhập kho = Trị giá hàng mua + Chi phí thu mua
VD : Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT ngày 02/10/2004 nhập kho 150 tấn Ximăng bao PCB30 Bỉm sơn, đơn giá 620.000đ/tấn, chi phí thu mua hết 350.000đ, thuế suất GTGT 10%.
Vì Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hạch toán như sau:
Nợ TK 1561 93.000.000
Nợ TK 1562 350.000
Nợ TK 133 9.335.000
Có TK 111 (112,331) 102.685.000
Hiện nay Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa đang áp dụng phương pháp ghi sổ hàng mua vào theo phương pháp đối chiếu luân chuyển với các chứng từ được sử dụng như : phiếu nhập mua hàng, phiếu chi, hóa đơn GTGT, thẻ kho…
Sơ đồ phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Các chứng từ làm căn cứ để ghi vào sổ cái, sổ chi tiết TK 1561 đó chính là phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT…
Kế toán tổng hợp hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Tổ chức kế toán bán hàng ở công ty.
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thi trường, công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa đang áp dụng 2 hình thức bán hàng sau:
Bán buôn : kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn chưa ra khỏi quá trình lưu thông mà nó được tiếp tục đem bán hoặc gia công chế biến để bán. Khối lượng hàng hóa mỗi lần bán ra lớn nên phải lập chứng từ cho từng lần bán ra.
Bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để họ sử dụng, không nhằm mục đích kinh doanh.
Với hai phương thức bán hàng như vậy nên tại Công ty cũng như ở các cửa hàng có 2 cách thức thanh toán tiền hàng:
- Hàng bán được trả tiền ngay.
- Hàng bán chưa thu được tiền.
Đối với các nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thường dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng (nhiều hay ít) trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những đặc điểm chính như : tên đơn vị mua hàng, số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hóa, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh toán, bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay, trong kinh doanh Công ty luôn củng cố, phát huy việc bán hàng theo 2 hình thức trên, vì đó là cơ sở vững chắc về pháp luật và do đó công ty có thể chủ động lập kế hoạch bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty.
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kế toán bán hàng, Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa sử dụng một số tài khoản như sau:
Tài khoản
Tên tài khoản
Tài khoản
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
333
Thuế và các khoản phải nộp NN
112
Tiền gửi tại ngân hàng
511
Doanh thu bán hàng
131
Phải thu của khách hàng
632
Giá vốn hàng bán
138
Phải thu khác
641
Chi phí bán hàng
141
Tạm ứng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
156
Hàng hóa
911
Xác định kết quả kinh doanh
331
Phải trả người bán
421
Lợi nhuận chưa phân phối
Phương pháp xác định giá vốn hàng hóa xuất bán tại Công ty.
Vì hàng hóa mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay từ nhiều nguồn khác nhau nên giá cả và chi phí mua hàng của mỗi mặt hàng tại những thời điểm là hoàn toàn không giống nhau, do đó khi xuất kho ta phải tính trị giá vốn của hàng xuất kho nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh của Công ty.
Giá vốn hàng
=
Giá mua của
+
Chi phí mua phân bổ
xuất bán
hàng hóa
cho hàng xuất bán
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng bán theo giá đích danh, thực chất của phương pháp này là tính trị giá mua của từng lô hàng xuất bán, khi xuất lô hàng nào thì lấy trị giá mua thực tế của lô hàng đó để tính là trị giá mua thực tế của lô hàng xuất kho.
- ưu điểm: là phương pháp lý tưởng nhất, phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, phản ánh đúng giá thực tế của hàng hóa tồn kho.
- Nhược điểm: làm cho công việc rất phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
Sau khi tính được giá mua thực tế của hàng xuất kho, kế toán phải tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho.Vì chi phí thu mua hàng hóa liên quan đến cả lượng bán ra và hàng tồn kho cuối kỳ nên được phân bổ cho cả hàng đã
tiêu thụ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, trị giá mua, trị giá bán…)
VD: ta có tình hình mặt hàng Ximăng bao PCB30 trong tháng 10 như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
Dư đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
50 tấn
630.000
31.500.000
150 tấn
25 tấn
620.000
639.000
93.000.000
15.975.000
Chi phí thu mua trong tháng 10 hết 753.000đ
Giả sử ngày 23/10/2004 Công ty xuất bán ( bán buôn + bán lẻ) là 67 tấn, vậy giá vốn của hàng xuất kho là:
50 x 630.000 + 17 x 620.000 = 42.040.000đ
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
(1) Nợ TK 632 42.040.000
Có TK 1561 42.040.000
(2) Nợ TK 632 753.000
Có TK 1562 753.000
Hạch toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng chính là doanh thu thuần vì Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối tháng căn cứ vào các hóa đơn và chứng từ có liên quan, kế toán lập bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra ( Mẫu số 02/GTGT) kèm theo tờ khai thuế GTGT.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất áp dụng với từng mặt hàng cụ thể: xe đạp, máy thu thanh, Ximăng… áp dụng mức thuế suất 10%; hàng hóa như sắt, thép… áp dụng mức thuế suất 5%.
Kế toán xác định số thuế đầu ra dựa trên doanh thu bán hàng tổng hợp được, dựa theo phương thức:
Thuế GTGT đầu ra = Doanh thu chưa có thuế x Thuế suất thuế GTGT
Mẫu số 01-GTKT-3LL
EK/2004B
Số: 0014728
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2
Ngày 23 tháng 10 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty điện máy hóa chất Thanh hóa
Địa chỉ: 146 Hạc Thành- phường Ba Đình- TP Thanh hóa
Mã số thuế: ..............................................................
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thành Long
Địa chỉ: 28 Bà Triệu- TP Thanh hóa
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa DV
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Ximăng bao PCB30
tấn
28
642.000
17.976.000
Cộng tiền hàng: 17.976.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.797.600
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.773.600
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu bẩy trăm bẩy mươi ba nghìn sáu trăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Tổng số thuế phải nộp trong kỳ được xác định:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó, thuế đầu vào căn cứ vào hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào được tập hợp trên bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào. Căn cứ vào bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra và tờ khai thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng của kỳ báo cáo theo tháng.
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 21.015.000
Nợ TK 111 34.164.000
Có TK 511 60.696.900
Có TK 333 5.517.900
b)Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Kế toán chi phí bán hàng ( TK 641)
Chi phí bán hàng của Công ty là các chi phí liên quan đến việc bán hàng như : tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí vận chuyển hàng cho khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng …
VD: Căn cứ vào các chứng từ, từ các cửa hàng gửi lên Công ty, kế toán tổng hợp được toàn bộ chi phí bán hàng trong tháng 10 hạch toán như sau:
Nợ TK 641 7.522.000
Có TK 111 1.125.000
Có TK 112(1) 530.000
Có TK 142(1) 664.000
Có TK 214 258.000
Có TK 334 3.624.000
Có TK 338 1.321.000
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ( TK 642)
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm lương cho bộ phận QLDN, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ bộ phận QLDN, tiền điện nước, điện thoại cho các phòng ban, chi phí tiếp khách, chiết khấu thương mại.
VD: Căn cứ vào các chứng từ lưu tại công ty, kế toán tổng hợp được toàn bộ chi phí QLDN và hạch toán như sau:
Nợ TK 642 8.928.000
Có TK 334 6.469.000
Có TK 338 935.000
Có TK 111 1.524.000
Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả bán hàng (tháng 10)
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511 60.696.900
Có TK 911 60.696.900
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 42.793.000
Có TK 632 42.793.000
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 7.522.000
Có TK 641 7.522.000
- Kết chuyển chi phí QLDN sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 8.928.000
Có TK 642 8.928.000
Kết chuyển kết quả bán hàng: được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu: lãi hoặc lỗ.
Kết quả
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
Hàng bán
-
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
bán hàng
Lãi(+)Lỗ(-)
Kết quả bán hàng được phản ánh qua TK 911 và TK 421.
Kết quả bán hàng = 60.696.900 – 42.793.000 – ( 7.522.000 + 8.928.000)
= 1.453.900đ
Định khoản: Nợ TK 911 1.453.900
Có TK 421 1.453.900
III) đánh giá chung và một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất thanh hóa
Một vài nhận xét chung.
a) ưu điểm
Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa là một đơn vị kinh doanh rất nhiều chủng loại mặt hàng, số lượng lớn. Do đó, công việc hạch toán hàng hóa xuất nhập kho gặp phải rất nhiều khó khăn, song nhờ được trang bị kiến thức khá đầy đủ về kỹ năng kế toán nên các nghiệp vụ về nhập xuất tồn kho hàng hóa luôn được các cán bộ kế toán ghi chép một cách đầy đủ và khoa học.
Kế toán đã vẫn dụng các tài khoản theo đúng chế độ quy định dựa trên cơ sở đặc điểm, phạm vi của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xuất phát từ yêu cầu quản lý.
Trong việc tính giá vồn hàng xuất kho, kế toán đã áp dụng phương pháp tính giá đích danh cho từng loại mặt hàng là rất phù hợp và chính xác.
Các sổ sách dùng cho bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhìn chung là rõ ràng, phản ánh được chi tiết lẫn tổng hợp các quá trình bán hàng.
b)Nhược điểm.
- Thứ nhất về hạch toán: Hiện nay, việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế còn chưa được thực hiện đúng với chuẩn mực kế toán chung. Cụ thể là đối với các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng, công ty đưa vào TK 642 còn đối với các khoản thu nhập khác như khoản chiết khấu được hưởng khi mua hàng và doanh thu bán hàng nội bộ thì vẫn được hạch toán vào TK 511.
- Thứ hai về các khoản thu hồi công nợ: Hiện nay Công ty có một khoản phải thu khá lớn, đa số khách hàng là những người quen, công ty cho nợ là nhằm đảm bảo bán được nhiều hàng. Tuy nhiên, việc cho nợ nhiều sẽ khiến cho lượng vốn lưu động của Công ty bị giảm sút, nếu vòng quay vốn lưu động có tăng thì kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cũng không nâng lên được là bao.
Thứ ba về kế toán chi phí lưu thông ( Chi phí BH và Chi phí QLDN): Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chưa được mở các tài khoản cấp 2, điều này ảnh hưởng đến việc xác định, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được rõ ràng và chính xác.
Thứ tư về trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Hiện nay, công ty chưa lập và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán. Đây là một trong những nguyên nhân có thể làm mất vốn và giảm lãi của công ty.
Thứ năm về hạch toán kết quả bán hàng: Công ty mới chỉ hạch toán chung cho toàn bộ hoạt động bán hàng mà không hạch toán chi tiết kết quả bán hàng cho từng loại mặt hàng.
Một số đề xuất kiến nghị.
Thứ nhất: Để thực hiện đúng với chuẩn mực kế toán chung thì các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng công ty nên đưa vào TK 635, chiết khấu được hưởng đưa vào TK 515 còn doanh thu bán hàng nội bộ đưa vào TK 512.
Thứ hai: Thu hồi công nợ là một việc hết sức cần thiết bởi vì nếu để số công nợ phải thu quá lớn thì vốn lưu động của công ty sẽ bị giảm sút và dễ bị chiếm dụng vốn. Do đó theo em để giải quyết vấn đề này công ty nên chú trọng hơn nữa đối với các khoản chiết khấu, cần mở thêm TK 521 – Chiết khấu thương mại, nhằm khuyến khích khách hàng mua trả tiền ngay để hưởng một khoản chiết khấu.
Thứ ba: Đối với chi phí bán hàng ( TK641) và chi phí quản lý doanh nghiệp ( TK 642) công ty nên mở chi tiết các tài khoản cấp 2.
Thứ tư: Để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi” tài khoản này dùng để phản ánh việc lập và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán.
Thứ năm: Công ty nên hạch toán chi tiết kết quả bán hàng của từng loại mặt hàng cụ thể để có thể xác định được chính xác doanh số bán ra của từng loại
Kết luận
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế- tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Qua thực tế được nghiên cứu tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa em đã hiểu rõ hơn về quy trình bán hàng cũng như cách xác định kết quả bán hàng, nên em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa”.
Mục lục
Lời nói đầu.........................................................................................................1
Nội dung báo cáo...............................................................................................2
Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa........................................................................2
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty.........................2
Nhiệm vụ và chức năng sản xuất kinh doanh của Công ty....................2
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty......................................................3
Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty..................................................4
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty ..........................................5
Thực trạng công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa............................8
Kế toán chi tiết hoạt động bán hàng tại Công ty....................................8
Kế toán tổng hợp hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty............................................................................................10
Đánh giá chung và một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện máy hóa chất Thanh hóa......................................................................16
Một vài nhận xét chung........................................................................16
Một số đề xuất kiến nghị......................................................................17
Kết luận ........................................................................................................18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34749.doc