Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp trong nền kinh tế thị trường tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tích cực khai thác nguồn hàng, chiếm lĩnh thị trường và góp phần ổn định giá cả, đó là cố gắng lớn của Công ty. Với những thành quả đạt được trong thời gian qua phải kể đến vai trò lãnh đạo của Ban giám đốc đã chỉ đạo đội ngũ cán bộ nhân viên có đào tạo, có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Đó là nhân tố tạo nên sự bền vững của Công ty trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh.
Trong công tác kế toán tài chính:
- Phòng kế toán tài vụ Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý của mình. Tuân thủ, chấp hành các quy định quản lý tài chính của Nhà nước, thực hiện theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán. Khi có những thay đổi về chính sách chế độ của Nhà nước, Trưởng phòng kế toán đều phổ biến chi tiết đến từng nhân viên trong phòng kế toán viên thực hiện theo đúng chế độ quy định.
- Về công tác kế toán, lập bảng báo cáo tài chính: Công ty đã mở đầy đủ các loại sổ kế toán: Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập chứng từ kế toán theo đúng nội dung và tính chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán rõ ràng, dễ hiểu, đúng quy định kỳ, phản ánh trung thực, chính xác.
- Công tác phân tích kinh tế toàn diện, chính xác, khách quan góp phần củng cố và tăng cường công tác quản lý.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ phần Đồng nghiệp
Khối nhân sự
Khối TCKT
Khối thương mại
Khối marketing
Khối KHVT
Khối kỹ thuật
TTXN
TH
Các ĐVTV
Chủ tịch HĐQT
Tổng GĐ
Ban kiểm tra
Tổ tư vấn
Ban TSO
+ Kế toán trưởng là người phục trách chung về công tác kế toán, thay mặt cho công ty quan hệ với các đơn vị khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ công ty với Nhà nước, công nhân viên.
+ Phòng có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc về xây dựng, kế hoạch, tổ chức các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, theo dõi giám sát thực hiện các hoạt động kinh tế về mặt tài chính, theo dõi đôn đốc, thu hồi nghiệp vụ hoạch toán kế toán trong công ty. Lập và gửi đúng hạn các báo cáo thống kê, kế toán theo chế độ quy định.
- Khối thương mại: Thay mặt cho Ban Giám đốc thực hiện việc đàm phán, soạn thảo hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá, tổ chức các hoạt động bán hàng, chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá do công ty đề ra. Với vai tro quyết định trong toàn bộ qúa trình kinh doanh như vậy phòng đã tổ chức và rà soát nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định, tạo lập mối quan hệ với khách hàng trong việc cung cấp hàng hoá.
- Khối Marketing : Tham mưu các thông tin về thị trường, triển khai việc thiết lập chương trình quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng nhằm tiêu thụ các loại hàng hoá mà công ty đang kinh doanh, xác định nhu cầu của thị trường trong tường giai đạon cụ thể, nghiên cứu các giải pháp tốt nhất nhằm đưa các loại hàng hoá phù hợp đến tận tay người tiêu dùng.
- Khối Kế hoạch - Vật tư: Có trách nhiệm về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư.
- Khối kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác thiết kế và bảo hành xe hỏng sản phẩm.
- Các đơn vị thành viên: Có trách nhiệm thi hành hoặc lắp ráp các sản phẩm của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty tại nơi quy định.
Như vậy bộ máy của công ty rất đa dạng, phù hợp với doanh nghiệp hoạt động trong co chế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh nói riêng, và quản lý nói chung. Hiệu quản kinh doanh cao hay thấp là do trình độ quản lý của doanh nghiệp quyết định
2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đồng nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp thuế, lương, TSCĐ và BHXH
Kế toán
tiền mặt tiền gửi ngân hàng
Kế toán công nợ phải thu
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán VTHH
Kế toán tổng hợp
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế hoạch
2.3.2. Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm 1 số sổ mhư: Sổ theo dõi công nợ mua, bán, quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi doanh thu mua bán, bán ra, tài sản cố định và công cụ.
2.4. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty
2.4.1. Đặc điểm hàng hoá của công ty.
Hàng hoá kinh doanh của công ty chủ yếu là các loại các điện tử cáp hạ đến các loại cáp cao thế và các loại dây dẫn, cáp điều khiển, chiếu sáng cáp động lực,cáp quang, cáp nguồn, văn xoắn… các loại phụ kiện đầu nối cáp như hộp nối, đầu cáp, ghíp cách điện; cung cấp trọng bộ các thiết bị đường dây và trạm biến áp đến 500V; các thiết bị lắp đặt và bảo vệ hạ thế trạm trọn bộ (Trạm di động, cố định đến 300kV) các thiết bị máy móc phục vụ ngành điện; hộp công tơ, hộp dây dẫn bằng sắt và composite; các sản phẩm composite; các sản phẩm cơ khí điện, thí nghiệm, đo lường và các loại vật tư thiết bị điện khác…
Đặc điẻm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn Quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản, nhưng hàng hoá của công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng loại hàng hoá.
2.4.2. Tổ hạch toán kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Đồng nghiệp
2.4.2.1. Phương thức bán hàng của công ty
Đối tượng mua hàng chủ yếu của công ty là các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân các tổ chức xã hội có nhu cầu về mặt hàng của công ty với số lượng lớn.
Hiện nay công ty cổ phần Đồng nghiệp thực hiện theo phương thức bán hàng là bán buôn:
- Bán buôn qua kho
- Công ty thực hiện phương thức bán buôn qua kho theo 2 hình thức là giao hàng trực tiếp và chuyển giao. Theo phương thức này khách hàng phải ký kết hợp đồng với công ty mua theo phương thức nào. Căn cứ vào nhu cầu mua hàng của khách hàng mà công ty giao hàng cho khách tại kho của công ty hay dùng phương tiện vận tải của mình (đi thuê ngoài), chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó mà bên mua quy định trong hợp đồng.
Theo phương thức này các khách hàng thường thanh toán theo hình thức ghi sổ, chậm trả. Hàng tháng công ty và khách hàng tổ chức đối chiếu số lượng hàng hoá đã bán, số dư nợ, số dư có làm căn cứ cho khách hàng thanh lý hợp đồng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng
+ Bán buôn hàng hoá theo hình thức bán giao tay ba: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp và khách hàng doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ cùng khách hàng đến nhận hàng do nhà cung cấp giao. Hành vi mua và bán hàng đồng thời được thực hiện.
+ Bán buôn hàng hoá theo hình thức gửi hàng chuuyển bán thẳng; Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi ma hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thành toán hạơc giấy báo của bên mua dã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Do nhận hàng với khối lượng lớn nên khách hàng thường mua chịu và nợ tiền theo thời hạn mà công ty cho phép. Phương thức thanh toán chủ yếu là bằng chuyển khoản. Đối với những khách ghàng này phải căn cứ vào độ tin cậy, hàng tháng công ty và khách hàng tổ chức đối chiếu số lượng hàng thực bán cho khách, số tiền dư nợ, có để làm căn cứ cho khách hàng thanh lý hợp đồng tại công ty.
à Phương thức bán lẻ:
Công ty bán hàng theo phương thức này chủ yếu ở cửa hàng trực thuộc và bán theo hình thức trả góp hoặc hình thức thu tiền tập trung tuỳ thuộc vào giá trị của từng mặt hàng kinh doanh.
- Giá vốn hàng bán (giá gốc hàng hoá):
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho: được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải được các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ. Việc tính toán được tiến hành thường xuyên do đó không gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung vào cuối tháng, tính toán sẽ dễ hơn khi được áp dụng trên máy.
Công ty đang áp dụng chủ yếu là bán buôn chuyển thẳng bán lẻ.
- Đối với phương tiện của mình để đưa hàng đến tận nơi người mua và chỉ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua thì khi ấy mới xác định số hàng chuyển đi đã tiêu thụ và do quá trình bán buôn chuyển thẳng không có hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán. Nên doanh thu thuần mà công ty xác định bằng tổng doanh thu - giá vốn - chi phí vận chuyển và chi phí quản lý.
- Đối với hình thức này công ty tính giá vốn xuất kho theo hình thức giá bình quân gia quyền.
2.4.2.2. Phương thức thanh toán
Hiện nay công ty cổ phần Đồng Nghiệp áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ đến đầu tiêu thu ngay đến đo như tiền mặt, séc, ngân phiếu …
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán tiền theo Hợp đồng đã ký với công ty, áp dụng chủ yếu cho các công trình lớn.
- Hình thức hàng đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh toán bù trừ. Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty.
2.4.2.3. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán: công ty cổ phần Đồng Nghiệp sử dụng các chứng từ bán hàng sau:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu thu
+ Thẻ kho
+ Uỷ nhiệm chi
+ Các chứng từ khác liên quan (hoá đơn, chứng từ đặc thù …). Đối với hàng xuất khẩu phải có hoá đơn thương mại và các giấy tờ của hai quan
2.4.2.4. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Hiện công ty cổ phần Đồng nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chung cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương pháp thẻ song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiếp áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng hoá.
- Hoá đơn (GTGT).
* Nội dung phương pháp thẻ song song ỉơ công ty được tiến hành như sau:
- Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho sử dụng theo kho để ghi nghép hàng ngày tình hình nhập - xuất- tồn kho của từng chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Mỗi hàng hoá được theo dõi chi tiết trêm một trang về thẻ kho riêng và được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ đó ghi số lượng hàng hoá nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếtp các chứng từ lập số giao chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá để đảm bảo khớp đúng giữ tồn kho thực tế và sổ sách.
2.4.2.5. Phương pháp hạch toán qúa trình bán hàng ở Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp
Khi xuất hàng cho kháck, kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT cho loại hàng hoá được xuất, đồng thời viết phiếu xuất kho (theo hợp đồng) giử lên phòng kế toán kế toán trưởng ký duyệt và xuất hàng. Hoá đơn được lập thành 3 liên liên 1lưu kho, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 để thanh toán nội bộ
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 13 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BC/99 - B
Số
Đơn vị báng hàng : công ty cổ phần Đồng Nghiệp
Địa chỉ: 278 - Thái Hà - Hà Nội
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng: A, Vang
Đơn vị: Công vật tư kỹ thuật xi măng
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
Số TK: 4311 30 00 496 - NH TMCP Quốc tế
Số TK:
MS: 01 00 10641 9 -1
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Thép f 13 LD
Kg
3984,3
4,363,63
17.386.011
2
Thép f 18 LD
-
30.058,2
4.363,63
131.162.863
3
Thép f 12 LD
-
71,846,7
4,363,63
313.512.415
Cộng tiền hàng:
462.061.289
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
46.206.128
Tổng cộng tiền thanh toán
508.267.417
(Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu, hai trăm sau mươi bảy ngàn bốn trăm mười bảy đồng)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần Đồng Nghiệp
Địa chỉ 278 Thái hà - Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 13 tháng 4 năm 2006
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/QĐ/CĐLT ngày 1/11/9 của BTC Số: 86
Họ và tên người giao hàng A. Sơn
Nhận tại kho: Thái Hà - Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu
Đ/V tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép f 13 LD
Kg
Theo chứng từ
Thực nhập
2
Thép f 18 LD
-
3984,3
3984,3
4363,63
17.386.011
3
Thép f 20 LD
30058,2
30058,2
4363,63
131.162.863
Cộng
71846,7
71846,7
4363,63
313.512.475
462.061.289
Cộng thành tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi hai triệu không trăm sáu mươi mốt ngàn, hai trăm tám chín đồng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 18 tháng 4 năm 2006
Mẫu số 01 GTKT - 3LL BC/99-B
Số: 043974
Đơn vị bán hàng: công ty thép Tuyến Lăng
Địa chỉ: Sóc Sơn - Hà Nội
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Chị Hà
Đơn vị: Công ty sổ phần Đồng Nghiệp
Địa chỉ: 278 Thái Hà - Hà Nội
Hình thức thanh toán chuyển khoản
Số TK: 710 F00133 - NH Công thương Đống Đa
MS: 03 0039936 021 - 1
Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP
Quốc tế MS: 01000362998
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Thép f 6 LD
Kg
15.298
4.000
61.192.000
2
Thép f 8 LD
-
20.720
4.000
82.880.000
3
Thép f 13 LD
-
4.009
4.090
16.396.810
4
Thép f 18 LD
-
23.626
4.090
96.630.340
5
Thép f 20LD
-
4.185
4.090
17.116.650
Cộng tiền hàng
274.215.800
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT
27.421.580
Tổng cộng tiền thanh toán
27.421.580
(Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm lẻ một triệu sáu trăm ba bảy ngàn ba trăm tám mươi đồng)
Ngươi bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp (công ty thép Tuyến Lăng) kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho, Thủ kho nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên
- Một liên lưu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho và vào thẻ kho, xong định kỳ 05 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế toán (có biên bản giao chứng từ)
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Đồng Nghiệp
Địa chỉ 278 Thái Hà - Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 18 tháng 4 năm 2006
Mẫu 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/95 BTC
Số 87
Họ và tên người giao hàn: A. Sơn
Nhập tại kho: Thái Hà - Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tập
1
Thép f 6 LD
Kg
15.298
15.298
4.000
61.192.000
2
Thép f 8 LD
-
20.720
20.720
4.000
82.880.000
3
Thép f 13 LD
-
4.009
4.009
4.090
16.396.810
4
Thép f 18 LD
-
23.626
23.626
4.090
96.630.340
5
Thép f 20 LD
-
4.185
4.185
4.090
17.116.650
Cộng
274.215.800
Cộng thành tiền bằng chữ: hai trăm bảy tư triệu hai trăm mười lăm nghàn tám trăm đồng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
- Thủ tục xuất kho
Tại công ty cổ phần Đồng nghiệp hàng hoá xuất chủ yếu cho các công ty xây dựng, các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các công ty tư nhân, Cửa hàng VLXD, xuất bán lẻ cho người tiêu dùng.
Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định Nhà nước.
- Trường hợp công ty kinh doanh khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thưòi hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm kho (Lệnh xuất kho) Chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào sổ kế toán
+ Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để kế toán viết hoá đơn (GTGT)
Hoá đơn (GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc.
- Liên 2: Giao cho khách.
- Liên 3: Lưu chuyển nội bộ
Ngày 3/5/2006 xuất hàng cho công ty vật tư kỹ thuật xi măng sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hoá đơn (GTGT) giao cho khách:
Đơn vị: CT cổ phần Đồng nghiệp
Địa chỉ: ngõ 278 Thái Hà
Sổ đăng ký doanh nghiệp (môn bài)
Mẫu số: 01 - BH
QĐ số: 1141 - TC/QĐ/CĐK
Ngày 1/1/1995 - BTC
Hoá đơn GTGT
Ngày 22 tháng 4 năm 2006
Liên 1: Lưu
Quyền: 01
Số: 0089901
Họ tên người mua: Nguyễn Hoàng Quang Anh
Địa chỉ: Thái Hà - Hà Nội
Địa chỉ giao hàng: 03 Tôn Đức Thắng - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Số hiệu TK: TK 111
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên hàng hoá
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Thép LD F 18
156 - 01
Kg
30058,2
6.500
195.378.300
Thép LD F 20
Kg
208446,7
7.200
150. 096.240
Cộng
345474.540
Thuế GTGT 10%
34.547.454
Cộng
380.021.994
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba Trăm tám mưoi triệu không trăm hai mươi mốt ngàn chín trăm chín mươi bốn đồng/
Thời gian và địa điểm bảo hành: 3 tháng
Ghi chú…..
Đã thu tiền
Người mua
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CT cổ phần Đồng nghiệp
Địa chỉ: 278 Thái Hà - HN
Phiếu xuất kho
Ngày 22 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/ QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của BTC
Số: 89
Họ và tên người nhận hàng: Văn Bình
Lý so xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Thái Hà - Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo yêu cầu
Thực xuất
1
Thép f 18 LD
Kg
30058,2
300558,2
4243,2
127.542.954
2
Thép f 20 LD
Kg
20846,7
20846,8
4348,6
90.653.959
3
Cộng
218.196.913
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai trăm mười tám một trăm chính sáu ngàn chín trăm mười ba đồng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Công ty cổ phần Đồng Nghiệp
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 01/01/ năm 2006
Tờ số: 1
Tên hàng: Thép f 20
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N - X
Số lượng
Chữ ký
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Dư đầu kỳ
0
86
13/4
Nhập kho
13/4
71846,7
71846,7
87
18/4
Nhập kho
18/4
4.185
76031,1
89
22/4
Xuất kho
22/4
20846,7
55185
Cộng số phát sinh
76031,7
20846,7
Số dư cuối kỳ
55185
Trích sổ chi tiết hàng hoá
Tên hàng hoá: Thép f 20 LDư
Tờ số: 01
Mã số: 156 - 01
Quy cách, phẩm chất:
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Dư đầu tháng 4/2005s
0
86
13/4
Nhập kho
4363,63
71846,7
313,512,475
71846,7
313.512.475
87
18/4
Nhập kho
4090
4185
17.116.650
76.031,7
330.629.125
89
22/4
Xuất kho
4348,6
20.846,7
90.653.959
55.185
239.977.491
Tồn cuối tháng
76,031,17
330.629.125
20.846,7
90.653.959
55.185
23.977.491
Công ty - CP Đồng Nghiệp
Ngõ 278 - Thái Hà - Hà Nội
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ): Thép
Năm: 2006
Quyển số: 01
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác (522, 531, 532)
22/4
0089901
22/4
Bán thép f 18,
632
156
111
511
333
30058,2
6.500
127.542.954
127.542.954
215.016.130
195.378.300
19.637.830
19.537830
22
0089901
22/4
Bán thép f 20
632
156
111
511
333
20846,7
7.200
90.653.959
90.653.959
165.005.864
150.096.240
15.009.624
27/4
0089908
27/4
Bán thép f 13
632
156
111
511
333
3.984,3
7.000
16.839.245
16.839.245
30.679.110
27.890.100
2.789.010
Cộng phát sinh
- Cộng giá vốn
- Cộng doanh thu
- Lãi gộp
235.036.159
373.364.640
138.328.481
Người ghi sổ
(ký, họ và tên)
Ngày 27 tháng 4 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
Công ty cổ phần Đồng Nghiệp
Ngõ 278 - Thái Hà - Hà Nội
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Năm 2006
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
01
22/4
Chi tiền cước vận chuyển thép f 18, f 20
641
133
111
1200.000
60.000
1260.000
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 27 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Đông Nghiệp
Ngõ 278 Thái Hà - Hà Nội
Sổ nhật ký bán hàng
Năm 2006
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người
Ghi có TK doanh thu
Số hiệu
Ngày tháng
Hàng hoá
Thành phần
Dịch vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu kỳ
22/4
89
22/4
Xuất bán thép f 18, f 20
380.021.994
156
0
0
27/4
90
27/4
Xuất bán thép f 13
28.169.010
156
0
0
408191004
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 27 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, tên, đóng dấu)
Bảng kê nhập - xuất - tồn
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
Tháng: 01/N
Tên hàng hoá
Danh điểm HH
Đơn vị tính
Tồn kho đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Thép f 6
156 - 01
Kg
0
0
15298
61.192.000
15298
61.192.000
Thép f 8
156 02
Kg
0
0
20720
82.880.000
20720
82.880.000
Thép f 13
156 - 03
Kg
0
0
7993,3
33.782.821
3984,3
17.386.011
4.009
17.493.792
Thép f 18
156-04
Kg
0
0
53.684,2
227.793.203
30058,2
131.162.863
23.626
100.249.843
Thép f 20
156- 04
Kg
0
0
53.684,2
227.793.203
30058,2
131.162.863
23.626
100.249.843
Cộng
156- 05
Kg
0
0
76.031,7
330.929.125
20.846,7
90.653.959
55.185
239.977.491
173.727,2
736.277.149
54.889,2
239.202.833
118.838
501.793126
- Báo cáo xuất - nhập - tồn hàng hoá được kế toán hàng hoá lập vào cuối tháng, sau khi đã xác định được trị giá vốn của hàng nhập và xuất trong tháng.
Căn cứ vào số dư cuối kỳ của báo cáo nhập - xuất - tồn hàng hoá kỳ trước, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT của hàng hoá xuất bán kỳ này, kế toán hàng hoá lập báo cáo nhập - xuất tồn hàng hoá.
Xác định hàng hoá tồn kho cuối kỳ ta có công thức;
Tồn cuối kỳ - Dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ.
Đơn vị: CT CP Đồng nghiệp
Địa chỉ: NGõ 278 Thái Hà - Hà Nội
Sổ đăng ký doanh nghiệp (môn bài)
Mẫu số: 01 - BH
QĐ số: 1141 - TC/QĐ/CĐK
Ngày 1/1/1995 - BTC
Hoá đơn GTGT
Ngày 27 tháng 4 năm 2006
Liên 1 (lưu)
Quyển: 01
Số: 0089908
Họ và tên người mua: nguyễn Hoàng Quang Anh
Địa chỉ; Thái Hà - Hà Nội
Địa chỉ giao hàng; 02 Tôn Đức Thắng - HN
Hình thức thành toán tiền mặt
Số hiệu TK: TK 111
Đơn vị; VNĐ
STT
Tên giao hoá
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Thép F 13
156 - 01
Kg
3. 984,3
7.000
27.890.100
Thuế GTGT 10%
2.789.010
Cộng
30.679110
Tổng số tiền (viết bằng chữ); ba mươi triệu sáu trăm bảy mươi chín ngàn một trăm mười đồng
Thời gian và địa điẻm bảo hành: 3 tháng
Ghi chú….
Đã thu tiền
Người mua
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CT cổ phần Đồng nghiệp
Địa chỉ: 278 Thái Hà - HN
Phiếu xuất kho
Ngày 27 tháng 4 năm 2006
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/11/95 của BTC
Số: 90
Họ và tên người nhận hàng : A. Sơn
Lý do xuất: xuất cho bán hàng
Xuất tại kho: Thái Hà - Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo yêu cầu
Thực xuất
1
Thép f 13 LD
Kg
3984,3
3984,3
4226,4
16.839.245
Cộng
16.839.245
Cộng thành tiền bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm ba mươi chín ngàn hai trăm bốn lăm đồng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Đơn vị: Công ty CP Đồng Nghiệp
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 01/4/2006
Tờ số: 01
Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/CĐKINH Tế
Ngày 01/11/95
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép f 13 LĐ
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số:
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
0
1
86
13/4
Nhập kho
3984,3
2
87
18/4
Nhập kho
4.009
3
90
27/4
Xuất kho
3984,3
4
5
Cuối tháng
4.009
Đơn vị: Công ty CP Đồng nghiệp
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 01/4/2006
Tờ số: 02
Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/CĐKINH Tế
Ngày 01/11/95 của BTC
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép f 18 LĐ
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số:
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
0
1
86
13/4
Nhập kho
30058,2
2
87
18/4
Nhập kho
23.626
3
89
22/4
Xuất kho
30058,2
4
Cuối tháng
23.626
Đơn vị: CT CP Đồng nghiệp
Địa chỉ: Ngõ 278 Thái Hà - Hà Nội
Sổ đăng ký doanh nghiệp (môn bài)
Mẫu s: 03 - BH
QĐ số: 1141 - TC/QĐ/CĐK
Ngày 1/1/195 - BTC
Hoá đơn cước vận chuyển
Ngày 22/4/2006
Liên 1
Quyển số: 01
Số: 01
Nợ: 614
Có 156
Họ và tên người mua: Nguyễn Hoàng Anh
Địa chỉ: Thái Hà - Hà Nội
phương tiện vận chuyển ô tô tải
Loại đường: bộ
Khoảng cách vận chuyển : 160 Km
Đi từ 22/4 đến ngày 22/4
Hình thức thanh toát: tiền mặt
Số hiệu TK: TK 111
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ thép LD F 18 và thép LD F 20
Chuyến
01
1.200.000
Thuế GTGT: 5%
60.000
Cộng
1.260.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm sáu mươi bày ngàn đồng
Người mua người thu tiền
(ký, họ tên)
Người viết hoá đơn
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn
(ký, họ tên)
Đơn vị: CT CP Đông nghiệp
Địa chỉ ngõ 278 Thái Hà - HN
Sổ đăng ký doanh nghiệp (môn bài)
Mẫu số: 03 - BH
QĐ số: 1141 - TC/ QĐ/ CĐK
Ngày 1/1/1995 - BTC
Hoá đơn cước vận chuyển
Ngày 27/4/2006
Liên 1
Quyền số: 02
Số: 01
Nợ: 641
Có 156
Họ tên người mua: Nguyễn Hoàng Quang Anh
Địa chỉ: Thái Hà - Hà Nội
Phương tiện vận chuyển: ô tô tải
Loại đường: bộ
Khoảng cách vận chuyển: 10Km
Đi từ: Cầu giấy đến: Tôn Đức Thắng
Ngày đi 27/4 đến ngày 27/4
Hình thức thanh toán tiền mặt
Số hiệu TK: TK 111
Đơn vị; VNĐ
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Chi phí vận chuyển bốc dỡ thép F 13
3.984,3
500.000
Thuế GTGT: 5%
25.000
Cộng
525.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn/
Ghi chú…
Người mua người thu tiền
(Ký, họ tên)
Người viết hoá đơn
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị:Công ty CP Đồng Nghiệp
Địa chỉ: 278 - Thái Hà - HN
Quyền số 4
Phiếu chi
Ngày 28 tháng 4 năm 2006
Nợ TK; 642
Có TK; 111
Họ tên người nhận tiền; Anh Đức
Lý do: Chi trả lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Số tiền: 1.620.000
Viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng.
Số tiền: 1.620.000……………………………………………………
Viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ); Một triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng.
Thủ quỹ
(đã ký)
Ngày 28 tháng 4 năm 2006
Người nhận tiền
(đã ký)
- Kế toán chi tiết tại phòng kế toán
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hoá cho từng chủng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ ròi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hoá tương ứng với loại hàng hoá. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hoá kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hoá đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết Số dư TK 156 phải trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hoá cộng lại.
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết
hàng hoá
Sổ tổng hợp NXT hàng hoá
Hàng ngày
Số ngày
Đối chiếu
Phiếu xuất
Cuối
Tháng
Hàng ngày
Sơ đồ hoạch toán chi tiết hàng hoá ở công ty CP Đồng nghiệp
2.5. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hoá tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp
Hiện tại công ty Đồng Nghiệp đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, toàn Công ty đang sử dụng các tài khoản sau
TK 156: Hàng hoá
TK 1561; giá mua hàng hoá
TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá
TK 632: Giá vốn hàng hoá
TK 111, 112, 641, 642, 141,…
2.5.1. kế toán tổng hợp mua hàng
Tại công ty Việt á áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy trong phạm vi đề tài này tôi xin trình bày thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ các chứng từ xuất hiện, xuất để tiến hành tổng hợp hàng hoá
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi
- Căn cứ vào hoá đơn số 41292 và phiếu nhập kho số: 86 ngày 13 /4 mua hàng hoá v nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 1561 462061289
(Thép F 13) 17386.011
Thép F 18 131.162863
Thép F 25 131512475
Nợ TK 133 46206128
Có TK 111 508267417
- Căn cứ vào hoá đơn s 043974 và phiếu nhập kho số: 87ngày 18/4 mua hàng hoá về nhập kho kế otán ghi:
Nợ TK 156 274.215.8000
(Thép F 6 61192000
Thép F 8 82880000
Thép F 13 16396.810
Thép F 18 96.630340
Thép F 20 1716650)
Nợ TK 133 27.421.580
Có TK 112
301637380
- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 22/4 xuất bán Thép F 18, Thép F 20 kế toán ghi;
- Nợ TK 632: 218.196.913
Có TK 156; 218.196.913
(Thép F 18: 127.542.954
Thép F 20: 90.653.959)
- Nợ TK 111: 388.021.994
Có TK 511; 345.474.540
Có TK 333: 34.547.454
Căn cứ vào hoá đơn số 0089908 bán hàng phiếu xuất kho số 90 27/ 4 xuất hàng bán Thép F 13 kế toán ghi:
- N TK 632; 16.839.245
Có TK 156: 16.839.245
- Nợ TK 111; 28.169.010
Có TK 511: 27.890.100
Có TK 331: 278.910
- Căn cứ vào hoá đơn cứu vận chuyển số 01 ngày 22/4 vận chuyển F 18. Thép F 20 kế toán ghi
Nợ TK 641: 1.200.000
Nợ TK 133: 60.000
Có TK 111: 1.260.000
- Căn cứ vào phiếu chi ngày 28/4 chi tiế khách cho việc ký kết hợp đồng bán Thép LD F 18, Thép LD F 20 và Thép LD F 13 kế toán ghi:
Nợ TK 642: 1.620.000
Có TK 111: 1.620.000
- Căn cứ vào hoá đơn cứu vận chuyển số 02 hàng hoá Thép F 13 ngày 27 kế toán ghi:
Nợ TK 641; 500.000
Nợ TK 133; 25.000
Có TK 111: 525.000
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu, giá vốn và chi phí định kết quả kinh doanh.
+ Do trong kỳ không có hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng nên doanh thu thuần trong kỳ chính bằng doanh thu.
Nợ TK 511: 373.364.640
Có TK 911; 373.364.640
+ Kế toán chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 2036.159,3
Có TK 632: 235.036.159,38
+ Kế toán chi phí bán hàng
Nợ TK 911; 1.700.000
Có TK 641: 1.700.000
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911; 1.620.000
Có TK 642: 1.620.000
Kết quả = 373.364.640 - 235.036.159,38 - 1.700.000 - 1.620.000
Bán hàng = 135.008.480.62
Kết quả lãi:
Nợ TK 911; 135.008.480.62
Có TK 421: 135.008.480.62
Nhật ký chung
Tháng 4năm 2006
GNS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Cuối trang trước chuyển sang
12.000.000
12.000.000
86
13/4
Nhập kho thép F 13 thép F 18, thép F 13Thép 18, thép F 25
156
133
111
462.061.289
46.206.128
508.267.417
87
18/4
Nhập kho thép F 6 thép F 18 thép F 2 0
156
133
112
274.215.800
27.421.580
30.163.7380
89
24/4
Giá vốn hàng bán thép F 18, thép F 20
- Doanh thu hàng bán
632
156
111
511
333
218.196.913.86
380.021.994
218.196.913
34.474.540
01
22/4
Chi tiết cước vận chuyển thép F 18, thép F 20
641
133
111
1.200.000
60.000
1.260.000
PC02
28/4
Chi trả lương cho nhân viên quản lý DN
642
111
1.620.000
1.620.000
02
27/4
Cước vận chuyển thép F 13
641
133
111
500.000
25.000
525.000
90
27/4
- Giá vốn hàng bán F 13
- Doanh thu hàng bán
632
156
111
511
333
16.839.245
783.941.994
16.839.245
712.674.540
71.267.454
Cuối trang sổ
2.224.309.945
2.224.309.945
Sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: doanh thu bán hàng
Số hiệu TK 511
ĐVT: VNĐ
N- T
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
22/4
0089901
22/4
Doanh thu từ bán thép F 18 và F 20
53
111
333
345.474.540
34.547.454
27/4
0089908
27/4
Doanh thu từ bán thép F 13
53
111
333
27.890.100
2.789.010
Cộng
30.679.110
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: hàng hoá
Số hiệu: TK 156
ĐVT: VNĐ
N- T
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
13/4
86
13/4
Nhập kho hàng hoá thép F 13, thép F 18, thép F 25
53
111
462.061.289
22/4
89
22/4
Nhập kho Nhập kho thép F 6, thép F 13, thép F 18, thép F 20
53
112
274.215.800
22/4
89
22/4
Xuất bản trong lỳ thép F 18, thép F 20
53
632
218.483.217
27/4
90
27/4
Xuất bản thép F 13
53
632
16.839.245
Cộng
782.483.217
456814759
Ngày 30 tháng 4 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký)
Sổ cái
Năm 2006
Tên Tài Khoản: Giá vốn hàng hoá
Số hiệu: 632
N- T
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
22/4
89
22/4
Xuất bản trong kỳ
Thép F 18, thép F 20
53
632
218.196.913
27/4
90
27/4
Xuất bản thép F 13
53
632
16.839.245
Cộng
235.036.158
Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký)
Sổ cái
Năm 2006
Tên Tài Khoản: chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
N- T
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
22/4
01
22/4
Chi tiền cước vận chuyển thép F18 thép F 20
53
641
133
111
1.200.000
60.000
1260.000
Cộng
126.000
1260.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký)
Sổ cái
Năm 2006
Tên Tài Khoản: Kết chuyển doanh thu bán hàng
Số hiệu: 911
ĐVT: VNĐ
N- T
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
30/4
-
Kết chuyển doanh thu
511
373.363.640
30/4
-
Kết chuyển giá vốn
632
235.036.159
30/4
-
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
1.700
30/4
-
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
1.620
Cộng
235.039.479
373.363.640
Ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký)
Chương 3
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đồng nghiệp
3.1. Sự cần thiết phải hoàn tiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Đồng Nghiệp
Hiện nay, cơ chế thị trường đã mang lại sự bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế, nhưng cũng đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt bắt buộc các Doanh nghiệp nói chung phải độc lập, tự chủ giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Muốn tồn tại và phát triển được trong môi trường đầy khó khăn, phức tạp như vậy các doanh nghiệp phải luôn cố gắng tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các quy luật kinh tế thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị…để có thể phục vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển cũng như việc thực hiện tốt chức năng làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, qua đó củng cố, mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó các nhà quản lý phải nắm bắt và sử dụng đồng thời nhiều công cụ quản lý khác nhau sao cho hợp lý nhất.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của công cụ quản lý kinh tế, tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Thông qua việc kiểm tra tính toán ghi chép phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách kế toán, các nhà quản lý sẽ có được các thông tin đầy đủ chính xác kịp thời và toàn diện tình hình tài sản và sự vận động tài sản của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý phân tích nắm bắt được các hoạt động kinh tế đưa các quyết định đúng dắn kịp thời có hiệu quả trong đầu tư kinh doanh. Vì vậy sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề đáng quan tâm đối với các doanh nghiệp.
Ta thấy, tiêu thụ sản phẩm là một khâu có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì có tiêu thụ được sản phẩm thì chu kỳ sản xuất kinh doanh mới được khép kín. Việc tiêu thụ diễn ra càng nhanh thì vốn được thu hồi càng nhanh, từ đó có thể tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Để làm được điều này thì doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Tức là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cần quản lý giá vốn chặt chẽ, chi phí phải phù hợp với doanh thu để đảm bảo đem lại kết quả kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp.
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thì kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần đánh giá đúng đắn tình hình thực tế của doanh nghiệp, phát huy những mặt mạnh và khắc phục những mặt chưa được tốt để từ đó có những đóng góp đúng đắn và chính xác cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường.
ở công ty Cổ phần Đồng Nghiệp, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đang ngày càng hoàn thiện để phù hợp với những thay đổi về quy mô cũng như cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. Thực tế cho thấy trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bước tiến đáng kể. Để đạt được điều đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã đóng góp một phần quan trọng trong đó. Qua đó ta thấy việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là một vấn đề tất yếu, rất cần thiết và cần phải được tiến hành liên tục. Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không những là việc nâng cao hiệu quả công tác cho kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh mà nó còn giúp cho hiệu quả của công tác kế toán nói chung của công ty được nâng cao, đồng thời cung cấp những số liệu chính xác, kịp thời đầy đủ về tình hình kinh doanh của công ty giúp cho các nhà lãnh đạo, lý đưa ra định hướng đầu tư, các quyết định cho những giai đoạn kinh doanh sau này. Để đảm bảo tính chính xác tính khoa học cho việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thì việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
ã Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải phù hợp với chế độ quản lý kinh tế, các chính sách kinh tế, các quy định phù hợp với chế độ quản lý kinh tế, các chính sách kinh tế, các quy định về hạch toán kế toán Nhà nước do Bộ tài chính ban hành. Phải biết vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành của Nhà nước để đưa ra các thôngn tin kịp thời, phù hợp đáp ứng với yêu cầu quản lý, phục vụ tốt cho việc đưa ra các quyết định quản trị.
ã Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải dựa trên căn cứ khoa học về nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm cụ thể của công ty và các mặt như: tổ chức quản lý sản xuất, quản lý kinh doanh và đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán.
ã Các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải đạt được mục đích về và yêu cầu độ chính xác, hợp lý đảm bảo tính đồng nhất, rõ ràng, dễ hiểu, phải đảm bảo cho việc luân chuyển số liệu giữa các phần hành kế toán có sự liên kết dễ dàng, tiện cho việc kiểm tra, phục vụ tốt cho mục đích quản lý công tác kế toán trong công ty.
ã Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải cung cấp thông tin một cách hữu ích nhất với thời gian và chi phí tiết kiệm nhất, giảm thiểu các phần việc rườm ra, không cần thiết không gây ảnh hưởng đến công tác hạch toán hoặc tạo điều kiện cơ giới hoá trong công tác kế toán.
ã Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải dựa trên cơ sở trình độ của đội ngũ kế toán viên hiện có, nhằm phát huy hết khả năng, năng lực của mỗi kế toán viên trong cong ty, nâng cao hiệu quả công việc.
ã Cuối cùng là phải đảm bảo được chi phí bỏ ra để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh là nhỏ nhất, ít tốt kém nhất để không ảnh hưởng tới nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Đồng Nghiệp
3.2.1. Một số ưu điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp trong nền kinh tế thị trường tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tích cực khai thác nguồn hàng, chiếm lĩnh thị trường và góp phần ổn định giá cả, đó là cố gắng lớn của Công ty. Với những thành quả đạt được trong thời gian qua phải kể đến vai trò lãnh đạo của Ban giám đốc đã chỉ đạo đội ngũ cán bộ nhân viên có đào tạo, có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Đó là nhân tố tạo nên sự bền vững của Công ty trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh.
Trong công tác kế toán tài chính:
- Phòng kế toán tài vụ Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý của mình. Tuân thủ, chấp hành các quy định quản lý tài chính của Nhà nước, thực hiện theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán. Khi có những thay đổi về chính sách chế độ của Nhà nước, Trưởng phòng kế toán đều phổ biến chi tiết đến từng nhân viên trong phòng kế toán viên thực hiện theo đúng chế độ quy định.
- Về công tác kế toán, lập bảng báo cáo tài chính: Công ty đã mở đầy đủ các loại sổ kế toán: Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập chứng từ kế toán theo đúng nội dung và tính chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán rõ ràng, dễ hiểu, đúng quy định kỳ, phản ánh trung thực, chính xác.
- Công tác phân tích kinh tế toàn diện, chính xác, khách quan góp phần củng cố và tăng cường công tác quản lý.
3.2.2. Những nhược điểm chủ yếu trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp
Là một Công ty đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội với diện tích trải rộng văn phòng đại diện cũng như nhà máy sản xuất và các trọng điểm kinh doanh cách xa công ty việc sử dụng hình thức kế toán tập trung chưa quản lý chặt chẽ được tình hình biến động hàng hoá tài sản.
- Tình hình luân chuyển chứng từ còn chậm.
- Việc lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài cính chưa kịp thời.
- Trong công tác hạch toán chi phí mua hàng, công ty không phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn lại cuối kỳ mà toàn bộ chi phí này được kết chuyển hết cho hàng bán ra vì vậy làm cho chi phí trong kỳ rất lớn.
- Đối với khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, do có hệ thống nhiều cửa hàng nên Công ty cần phải theo dõi chi phí quản lý phân bổ cho từng cửa hàng nhằm xác định được một cách chính xác hiệu quả kinh doanh của từng cửa hàng.
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần Đồng Nghiệp
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định kết quả ở Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp tôi nhận thấy: Về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó, Công ty không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây tôi xin đưa ra một ý kiến, giải pháp với mong muón hoàn thiện hơn công tác hạch toán công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty.
3.3.1. ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người với trình độ kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình đọ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần các kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho nhau. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa. Việc làm đó sẽ tạo điều kiện nhịp nhàn trong công việc, tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng.
3.3.2. ý kiến về trị giá vốn hàng bán
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền, áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh được. Vì vậy, công ty nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá. Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
3.3.3. ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho công ty quản lý cua đơn vị, đồng tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính.
Về việc lập dự phòng về việc giảm giá hàng tồn kho: Từ những đặc điểm kinh doanh của công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự phòng như thế nào? Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng quy các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho, xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Nợ
TK 159
Có
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập vào kết quả sản xuất kinh doanh
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã tính vào CPQL doanh nghiệp
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán có những chứng từ cứ chắc chắn về trị giá thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau < số dự phòng cần lập của năm trước, kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 721 - Các khoản thu nhập bình thường
+ Trường hợp số dự phòng càn lập cho năm sau > số dự phòng cần lập của năm trước, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 159
3.3.4. ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng
Công ty có chính sách bán hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn hanh thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nhiệm vụ này, công ty phải sử dụng các TK sau:
TK 521: Chiết khấu bán hàng
TK 532: Giám giá bán hàng.
Khi phát sinh chiế kháu, giảm giá hàng bán, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 532
Có TK 131
Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu.
Nợ TK 511 hoặc TK 512
Có TK 531
Có TK 532
Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua TK 113 mà chỉ ghi nhận báo cáo của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang TK112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa báo cáo, kế toán mới ghi qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán ghi chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong công ty. Theo tôi, khi nộp tiền vào Ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền Ngân hàng đã ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
Trên đây là một số phương hướng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty. Tuy n hiên để những phương hướng đó được thực hiện thì cần phải có những biện pháp sau: Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty.
Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán.
Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán và tài khoản sử dụng, các quản lý đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
Kết luận
Bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bán được hàng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo, vì có bán được hàng mới thu hồi vốn, mới bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãi để tiếp tục kinh doanh. Cho nên, việc hoàn thiện kế toán bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình thực hiện, tiêu thụ hàng hoá, phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ, đẩy nhanh khả năng luân chuyển vốn. Kết quả cuối cùng đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế tổ chức quản lý để có thể tạo ra chiến lược kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp.
Vì vậy, việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu bán hàng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do thời gian và trình đọ có hạn, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp em cảm thấy công tác kế toán bán hàng tại Công ty có những điểm mạnh nhưng cũng có những điểm chưa hoàn thiện. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài này để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tách kế toán và bán hàng tại Công ty.
Vì trình độ nhận thức, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, nên trong bản chuyên đề này không tránh khỏi những hạn chế, sai sót nhất định. Em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty, cùng các thầy cô trong trường để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh Loan đã giúp đỡ em trong quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn: Công ty Cổ phần Đồng Nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em đến thực tập và hoàn thành chuyên đề này.;
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28221.doc