Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Doãn Trung

Sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính sẽ giúp cho khối lượng công việc được giảm nhẹ, thuận tiện trong công việc cập nhật các nghiệp vụ kế toán cũng như thuận tiện trong công việc cung cấp các số liệu tài chính kế toán nhanh chóng, kịp thời đảm bảo tính chính xác cao. Mặt khác, sử dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm thời gian làm việc cho các nhân viên kế toán, giúp cho việc theo dõi tiện lợi, lưu trữ gọn nhẹ đáp ứng nhu cầu phát triển công ty với những công việc ngày càng phức tạp.

doc82 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Doãn Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 3 4 5 6 7 8 9 10 .... ..... .... ...... ...... .... ........ ........ ........ ............ ........ ...... ........ ......... ......... .... ........ ......... ........ ................ 26/09 99998 26/09 Xuất bán 1 đôi 112 1 17600 17600 Doanh thu T9 x 1 17600 ... ...... ....... ............ ....... .... ...... ...... ..... ..... Cộng psinh -DT thuần -Giá vốn hbán -Lãi gộp ...... ...... ..... ...... .... .... ... ... ...... .... .... .... ...... ........... ........ ........ ..... .... .... .... ......... ..... ..... ..... Ngày... tháng....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tên hàng hoá: Loa Companion Mở ngày 01 tháng 09 năm 2006 Đơn vị tính: 1000đ Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số NT SL TT SL TT SL TT 01/09 Tồn đầu tháng 5 6500 99991 07/09 Bán lẻ cho khách 1300 1 1300 4 5200 99992 09/09 Bán cho cửa hàng 66 HBT 1300 1 1300 3 3900 73962 10/09 Nhập hàng 1300 3 3900 6 7800 Cộng x 3 3900 2 2600 6 7800 Ngày... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tên hàng hoá:Loa Carvin 1584 Mở ngày 01 tháng 09 năm 2006 Đơn vị tính: 1000đ Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số NT SL TT SL TT SL TT 01/09 Tồn đầu tháng 3 52800 73941 07/09 Nhập hàng 17600 2 35200 5 88000 99998 26/09 Bán cho nhà văn hoá quận Cầu Giấy 17600 1 17600 4 70400 99999 29/09 Bán cho Đoàn Thanh hoá 17600 2 35200 2 35200 Cộng x 2 35200 3 52800 2 35200 Ngày... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Tài khoản: 131 Đơn vị tính: 1000 VNĐ Tên đơn vị: Phòng vật tư CTĐ, CTCT –Tổng cục chính trị NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn CK Số phát sinh Số dư Số NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng ....... 0 15/09 99994 15/09 DT bán bộ tăng âm 511 1355250 15/09 99994 15/09 VAT bộ tăng âm 3331 135525 20/09 35255 20/09 Thu tiền bộ tăng âm 112 990775 Cộng psinh 1490775 990775 Sốdư cuối tháng 500000 Tên đơn vị: Đoàn Thanh Hoá NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn CK Số phát sinh Số dư Số NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng ....... 0 29/09 99999 29/09 DT bán loa Car 511 17600 29/09 99999 29/09 VAT bán loa Car 3331 1760 29/09 35255 29/09 Thu tiền bộ loa 111 19360 Cộng psinh x 19360 19360 Sốdư cuối tháng 0 Ngày... tháng...năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Kế toán các khoản giảm trừ. Công tyTNHH Doãn Trung áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, chính sách giá cả hợp lý. Khi bán hàng cho khách hàng nếu hàng không đúng quy cách, chủng loại... như đã ghi trong hợp đồng thì công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay tất cả số hàng mua tuỳ theo mức độ vi phạm. Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng TK 531 “ Hàng hoá bị trả lại”. Khi phát sinh nghiệp vụ này, người bán hàng sẽ lập biên bản trả lại hàng, sau đó kế toán hàng hoá sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng hoá bị trả lại. Công ty cũng áp dụng chính sách sử dụng chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được giảm giá và những khách hàng thanh toán sớm cũng được hưởng chiết khấu thanh toán do công ty đề ra. Kế toán hàng bán bị trả lại Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân ( x) đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. tài khoản kế toán sử dụng: TK 531- “ Hàng bán bị trả lại” Bên Nợ: Doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách về số hàng hoá đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. TK 531- Không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lạiP: TK 531 + Khi hàng hoá bị khách hàng trả lại do không đạt yêu cầu kế toán phản ánh như sau: Trường hợp trả lại tiền hàng cho khách kế toán ghi: Nợ TK 511- Doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331- Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại Có TK 111,112- Tổng giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại Trường hợp tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng: Nợ TK 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331- Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại Có TK 131- Giảm khoản phải thu của khách Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ Nợ TK 511: Doanh thu tiêu thụ Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại Sơ đồ 3: Kế toán hàng bán bị trả lại TK 111,112,131 TK 531 TK 511 DT hàng bán Tổng giá TT bị trả lại cuối kỳ k /c DT của của hàng không có thuế hàng bán bị trả lại bị trả lại GTGT TK 333.1 Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại Kế toán chiết khấu thương mại Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Tài khoản sử dụng: TK 521- “ Chiết khấu thương mại” Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. TK 521 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại: TK 521 Khi khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại kế toán ghi: Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng Nợ TK 3331- Thuế GTGT của khoản chiết khấu thương mại Có TK 111,112- Thanh toán bằng tiền Có TK 131- Trừ vào khoản phải thu của khách Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần trong kỳ Nợ TK 511: Doanh thu tiêu thụ Có TK 521: Chiết khấu thương mại SƠ ĐỒ 4: HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI – TK 521 TK 111,112,131 TK 521 TK 511 Chiết khấu thương mại K/c chiết khấu thương mại để xác định DTT 3331 Thuế GTGT của khoản Chiết khấu thương mại Kế toán giảm giá hàng bán Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tếh). Tài khoản sử dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu . TK 532 cuối kỳ không có số dư. * Phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại: TK 521 Trình tự hạch toán được tiến hành như sau: Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán. + Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận ghi: Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán tính theo giá bán chưa có thuế GTGT Nợ TK 3331- Thuế GTGT tương ứng Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng + Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận ghi: Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331- Thuế GTGT tương ứng Có TK 131- Phải thu của khách hàng + Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá hàng bán, ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 532- Giảm gía hàng bán SƠ ĐỒ 5: HẠCH TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN TK 111,112,131 TK 532 TK 511 DT hàng giảm giá Giảm giá hàng bán không có thuế Cuối kỳ k /c DT của đã thanh toán GTGT hàng giảm giá hoặc chấp nhận thanh toán cho người mua TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Của hàng giảm giá Trong tháng 09/2006 Công ty không có các trường hợp làm giảm giá hàng bán. III. Kế toán giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng xuất bán của Doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của hàng xuất kho cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho khách hàng xuất kho trong kỳ. Đối với Công ty Doãn Trung giá thực tế xuất kho của hàng hoá là giá được tính theo phương pháp tính giá đích danh nghĩa là giá thực tế của hàng hoá xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. Tài khoản kế toán sử dụng Phương pháp hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán sử dụng tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp theo hoá đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán. Khi xuất kho hàng hoá bán cho khách hàng kế toán phản ánh giá vốn của số hàng bán ra như sau: Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất bán Có TK 156: Hàng hoá xuất kho Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán Sơ đồ 6: Kế toán giá vốn hàng bán TK 156. TK 632 TK 911 Phản ánh giá vốn của số hàng tiêu thụ Cuối kỳ k /c giá vốn để xác định kết quả Ví dụ: Ngày 22 tháng 09 năm 2006 Công ty TNHH Doãn Trung bán cho Ông Nguyễn Văn Lợi ở địa chỉ 16 Hàng Bài - Hà Nội một đôi Loa 301 . Theo hoá đơn số 99998 kế toán phản ánh giá vốn của số hàng xuất kho ngày 22/09 như sau: Nợ TK 632: 3,650,000 Có TK 156: 3,650,000 - Cuối tháng kế toán xác định giá vốn hàng bán của Công ty là 1,887,325, 000 đ. Kế toán kết chuyển giá vốn của số hàng bán để xác định kết quả bán hàng: Nợ TK 911: 1,887,325,000 Có TK 632: 1,887,325,000 Ta có sổ chi tiết giá vốn hàng bán tháng 09/2006 như sau: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Trong tháng 09 năm 2006 Đơn vị tính: 1000đ NT Chứng từ Trích yếu TK Số phát sinh trong kỳ Số dư GS Số CT NT đ/ứng Nợ Có Nợ Có A B C D E F G H I 99990 Loa Fullrange SST- 251 156 7,553 99990 Loa Roland SSƯ- 351 156 8,080 ........ ...................... ...... ......... ........... ............ ...... 99993 Ampli TOA A- 1121 156 10,089 99993 Micro TOA DM- 1100 156 2,380 99993 Dây loa 156 750 ... ...... ....... ........................ .... .......... ........... 99994 Bộ tăng âm hội trờng 600F+ 156 1,320,000 Power mixer Peavey XR 800F+ 156 99994 Loa Roland SST- 151 156 144,296 ........ ................................... .... ......... 99996 Loa Bose Fullrange 156 7,760 99996 Ampli DCM 1500 156 5,390 ......... Bộ tăng âm hội trường 600 F + Power mixer Peavey XR 800F+ 156 3,850,000 99998 Ampli DCM2570 156 7,729 99998 Crrosser XC 3000 156 2,623 99998 Loa Carvin 1584 156 9,343 99999 Ampli DCM 2000 156 11,640 99999 Equalizer 2031 B 156 5,395 . ........ ................. .... ........... Cộng phát sinhC x 5,584,728,361 Ghi Có TK 632 911 5,584,728,361 Số dư cuối kỳ 0 Ngày ....tháng...năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) IV. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính. 1.Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí, doanh thu và kết quả của hoạt động tài chính, kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 515- “ Doanh thu hoạt động tài chính” Tài khoản 515 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau. Đối với Công ty Doãn Trung doanh thu hoạt động tài chính là lãi cho vay, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay doanh thu hàng bán bị trả lại. Bên Nợ: Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá hàng báng, chiết khấu thương mại và doanh thu hàng bán bị trả lại. Kết chuyển tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính. Bên Có: Các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 635- “ Chi phí hoạt động tài chính” Tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh, liên kết; lỗ do chuyển nhượng chứng khoán; chi phí nhượng bán chứng khoán; trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; lỗ về bán ngoại tệ...Tại Công ty TNHH Doãn Trung chi phí hoạt động tài chính đó là những chi phí liên quan đến chi phí đi vay và chi phí cho vay. Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ, tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. 2.Phương pháp kế toán Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động tài chính được tiến hành theo trình tự sau: Tập hợp chi phí lãi vay, kế toán ghi: Nợ TK 635: Chi phí lãi vay Có TK 111,112: Thanh toán bằng tiền Phản ánh lãi về cho vay Nợ TK 111,112: Thanh toán bằng tiền Có TK 515: Doanh thu tài chính Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trừ vào kết quả vào cuối kỳ: Nợ TK 911 (hoạt động tài chính h) Có TK 635: Kết chuyển chi phí tài chính Đồng thời, kết chuyển thu nhập thuần về hoạt động tài chính: Nợ TK 515: Kết chuyển doanh thu thuần tài chính Có TK 911 (hoạt động tài chínhh) Kết chuyển số lãi về hoạt động tài chính: Nợ TK 911 (hoạt động tài chínhh) Có TK 421 (4212): ghi tăng lợi nhuận năm nay Nếu hoạt động tài chính bị lỗ, kế toán ghi ngược lại bằng bút toán: Nợ TK 421 ( 4211): ghi giảm lợi nhuận năm nay Có TK 911 (hoạt động tài chínhh) Sơ đồ 7: Kế toán hoạt động tài chính TK 635 TK 911 TK 515 TK 111,112 K/c chi phí hoạt động K/c doanh thu hoạt TK 111,112 TC vào TK xđịnh động TC vào TK lãi về cho vay kết quả kinh doanh xđịnh kết quả phản ánh chi phí lãi vay TK 421 K/c lỗ về hoạt động tài chính K/c lãi về hoạt động tài chính Ví dụ: Chi phí về lãi vay Ngân hàng tại Hải Hưng trong tháng 09 là 2,141, 042đ. Trình tự hạch toán như sau: Nợ TK 635: 2,141,042 Có TK 112: 2,141,042 Cuối tháng 09 kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết qủa kinh doanh: Nợ TK 911: 2,141,042 Có TK 635: 2,141,042 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: 635: Chi phí hoạt động tài chính NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK SH NT Tổng số tiền Tiền lãi vay 1 2 3 4 5 6 7 - Số dư đầu kỳ 0 30/09 Trả tiền lãi vay 112 2,141,042 2,141,042 - Cộng phát sinh - Ghi Có TK - Số dư cuối kỳ x 635 x 2,141,042 2,141,042 0 2,141,042 Ngày ... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Kế toán chi phí bán hàng. 1.Nội dung chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo... Chi phí bán hàng của Công ty TNHH Doãn Trung bao gồm tất cả chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá: Chi phí về lương Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí bằng tiền khác 2. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” Bên Nợ: Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí phát sinh. Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 TK 641 không có số dư cuối kỳ TK 641 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: - TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng - TK 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng - TK 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 641.8: Chi phí khác bằng tiền Đối với Công ty Doãn Trung kế toán tại Công ty chỉ sử dụng chung một tài khoản phản ánh chi phí bán hàng mà không mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2. 3. Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu chi, uỷ nhiệm chi - Phiếu xuất kho - Hợp đồng dịch vụ mua ngoài - Các chứng từ khác có liên quan 4. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng. - Tổng tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 334: Lương của bộ phận bán hàng Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 338: Các khoản trích theo lương Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (phương tiện vận chuyểnp) Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 214: khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng Chi phí bảo hành thực tế phát sinh: Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 111,112: chi phí bằng tiền Có TK 152: chi vật liệu sửa chữa Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641: tập hợp chi phí khác bằng tiền Có TK liên quan ( 111,112...) Sơ đồ 8: Kế toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111,112,1388 Chi phí nhân viên bán hàng Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng TK 214 TK 911 Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 152 TK 142 Chi phí bảo hành thực chi phí bán hàng chi phí k /c tế phát sinh t chờ k / c TK 111,112,331 Chi phí bằng tiền khác và chi chi phí dịch vụ mua ngoài TK 1331 Thuế GTGT Ví dụ 1: Trích số liệu ngày 10/09/2006 chi phí trả tiền điện thoại bằng tiền mặt là 993, 936 . Kế toán ghi: Nợ TK 641: 993,936 Có TK 111: 993,936 Ví dụ 2: Trích số liệu ngày 15/09/2006 trả phí dịch vụ kho bãi, kế toán ghi: Nợ TK 641: 4,009,600 Có TK 111: 4,009,600 Ví dụ 3: Trích số liệu ngày 24/09/2006 thanh toán tiền vận chuyển bằng tiền mặt số tiền là 21,700, 000. Kế toán ghi: Nợ TK 641: 21,700,000 Có TK 112: 21,700,000 Ví dụ 4: Trích số liệu ngày 30/09/2006 trả lương nhân viên bằng tiền mặt là 7,700, 000. Kế toán ghi: Nợ TK 641: 7,700,000 Có TK 334: 7,700,000 Ví dụ 5: Trích số liệu ngày 30/09/2006 trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641: 2,310,000 Có TK 214: 2,310,000 Trong tháng 9 năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty phát sinh là 30,978, 238 đ. Sổ chi phí bán hàng Tài khoản: 641 Tháng 09 năm 2006 NT Chứng từ Diễn giải TK Ghi nợ tài khoản ghi sổ SH NT đ/ứng Tổng Chia ra số tiền Lương, BH Đthoại KH TSCĐ Xăng dầu Văn pphẩm Khác 04/09  04/09 Chi mua xăng xe 111 492,975 492,975 ....... ...... ........ .................................... ...... ............... ................ ............ ....... ........... ..... ........... 10/09 10/09 Nộp tiền cước điện thoại 111 993,936 993,936 15/09 15/09 Trả phí dịch vụ kho bãi 111 4,009,600 4,009,600 ....... ..... ....... .................. ....... ............ ........... ............ ......... .......... .......... .............. 23/09 23/09 Chi mua hoá đơn GTGT 111 15,200 15,200 24/09 24/09 Thanh toán tiền vận chuyển 112 21,700,000 21,700,000  30/09 Tiền lương trả CNV 111 7,700,000 7,700,000  30/09 Trích BHXH 111 1,309,000 1,309,000  30/09 Tiền ăn trưa 111 2,100,000 2,100,000  30/09 KH TSCĐ 111 2,310,000 2,310,000 Cộng phát sinh x 30,978,238 9,009,000 993,936 2,310,000 492,975 18,172,327 Ghi có TK 641 911 30,978,238 Số dư cuối kỳ 0 Ngày ... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Doãn Trung bao gồm những khoản chi phí phục vụ cho hoạt động chung toàn Công ty như: Chi phí lương nhân viên quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng (bàn ghếb, máy tính, giâý bút...) Chi phí thuế, phí và lệ phí (thuế nhà đấtt, thuế khác...) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, nước, tiền điện thoại... Chi phí bằng tiền khác. Chứng từ kế toán sử dụng Hoá đơn bán hàng. Hoá đơn dịch vụ mua ngoài. Các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911. TK 642 không có số dư cuối kỳ TK 642 được chi tiết thành các TK cấp 2 sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ Đối với Công ty Doãn Trung kế toán chi phí doanh nghiệp không chi tiết thành các tài khoản cấp 2 mà dùng chung một tài khoản đó là tài khoản 642. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN Có TK 334: lương phải trả nhân viên bộ phận quản lý Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN Có TK 214: khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý Các khoản thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp cho nhà nước, ghi: Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN Có TK 333: Các khoản thuế phải nộp Tiền điện thoại, điện nước mua ngoài, ghi: Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112: Tiền măt, tiền gửi Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí ghi: Nợ TK 111, 112, 1388 Có TK 642: chi phí QLDN Sơ đồ 9: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 111,112,128 Chi phí nhân viên các khoản thu hồi ghi giảm quản lý chi phí QLDN TK 333 Thuế, phí, lệ phí TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112,331 Chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT Ví dụ 1: Trích số liệu ngày 12/09/2006 chi mua màn hình LCĐ chi bằng tiền mặt là 3,558, 786. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 3,558,786 Có TK 111: 3,558,786 Ví dụ 2: Trích số liệu ngày 30/09/2006 trả lương nhân viên bằng tiền mặt là 7,700, 000. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 7,700,000 Có TK 334: 7,700,000 Ví dụ 3: Trích số liệu ngày 30/09/2006 trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 642: 4, 563,000 Có TK 214: 4,563,000 Trong tháng 9 năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty phát sinh là 35,526, 000 đ. Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: 35,526,000 Có TK 642: 35,526,000 Ta có sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản: 642 Tháng 09 năm 2006 NT Chứng từ Diễn giải TK Ghi nợ tài khoản ghi sổ SH NT đ/ứng Tổng Chia ra số tiền Lơng, BH Đthoại KH TSCĐ Xăng dầu Văn pphẩm Khác 03/09  03/09 Phí bảo lãnh 112 733,334 733,334 03/09  03/09 Chi mua xăng xe 111 381,727 381,727 .................. .... ............ ............  ......  3,060,000 05/09  05/09 Tiền công tác phí 111 2,910,000 2,910,000 10/09  10/09 Nộp cớc Internet 111 371,000 371,000 11/09  11/09 Chi mua màn hình LCĐ 111 3,558,786 3,558,786 12/09 12/09 Mua văn phòng phẩm 111 5,036,364 5,036,364 17/09  17/09 Phí chuyển tiền Incombank 111 1,641,038 1,641,038  21/09  21/09 Chi mua nớc uống VP 111 1,638,320 1,638,320 ................. ...... ..... .......... ........ .......  23/09  23/09 Phí chuyển tiền Incombank 111 33,000 33,000  30/09  30/09 Tiền lương trả CNV 111 7,700,000 7,700,000  30/09  30/09 Trích BHXH 111 1,309,000 1,309,000  30/09  30/09 Tiền ăn tra 111 2,100,000 2,100,000  30/09  30/09 KH TSCĐ 111 4,563,000 4,563,000 Cộng phát sinh x 35,526,000 9,009,000 371,000 4,563,000 2,079,727 5,036,364 14,466,909 Ghi có TK 642 911 35,526,000 Số dư cuối kỳ 0 Người ghi sổ Ngày.... thỏng......nam ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán kết quả tiêu thụ trong Công ty, kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” và các tài khoản liên quan khác như: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 421. Kết cấu tài khoản 911: Bên Nợ: phản ánh: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ Chi phí tài chính Chi phí bán hàng và quản lý Thu nhập hoạt động khác Chi phí khác Số lợi nhuận trước thuế trong kỳ Bên Có: phản ánh: Doanh thu thuần của số hàng bán Doanh thu hoạt động tài chính Thu nhập hoạt động khác Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911; kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ sang bên Có TK 911 để xác định lãi, lỗ của hoạt động tiêu thụ. Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được kết chuyển sang TK 421 “ Lãi chưa phân phối ”. Kết quả tiêu thụ được xác định như sau: Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ.T Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần, ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Cuối kỳ kết chuyển số doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632- Giá vốn hàng bán Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí tài chính của số hàng tiêu thụ; Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635- Chi phí tài chính Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641- Chi phí bán hàng Cuối kỳ kết chuyển số chi phí quản lý phát sinh trong kỳ ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này (nếu cón) ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 142- Chi phí trả trước Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Kết chuyển số lỗ kinh doanh ghi: Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ 10: Kế toán xác định kết quả bán hàng TK 632 TK 911 TK 511 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần về bán hàng TK 641 TK 421 K/c chi phí bán hàng Kết chuyển lỗ TK 642 K/c chi phí QLDN K/c lãi Ví dụ: Trong tháng 09/2006 trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Doãn Trung như sau: Cuối tháng kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả tiêu thụ: Nợ TK 511: 5,715,349,000 Có TK 911: 5,715,349,000 Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ: Nợ TK 911: 5,584,728,361 Có TK 632: 5,584,728,361 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ: Nợ TK 911: 35,526,000 Có TK 642: 35,526,000 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ: Nợ TK 911: 30,978,238 Có TK 641: 30,978,238 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ: Nợ TK 911: 2,141,042 Có TK 635: 2,141,042 - Kết chuyển lợi nhuận, kế toán ghi: Nợ TK 911: 61,975,359 Có TK 421: 61,975,359 Kế toán vào sổ nhật ký sổ cái tháng 06/2006 như sau: Công ty TNHH Doãn Trung NHẬT KÝ - SỔ CÁI Năm 2006 Đơn vị tính: đồng Thứ NT Chứng từ Định khoản Số phát tự GS SH NT Diễn giải Nợ Có sinh Số dư đầu tháng 09 x x x 1 1 03/09 Chi tiền bảo lãnh 642 111 733,334 2 05/09 Bán loa Fullrange SST -251 111 511 7,640,000 3 05/09 Bán loa Fullrange SST -251 111 3331 764,000 4 05/09 Giá vốn hàng bán 632 156 7,553,000 5 05/09 Chi tiền công tác phí 642 111 2,910,000 ……………….. ………. …. . 10 10/09 Trả tiền cớc điện thoại 641 111 993,936 11  10/09 Trả tiền cớc điện thoại 133 111 99,393 20  11/09 Bán Ampli Toa A -1121 131 511 9,909,000 21  11/09 Bán Ampli Toa A -1121 131 3331 990,900 22  11/09 Giá vốn hàng bán 632 156 9,909,000 … ………………. …… … ……………. 30 15/09 Thanh toán phí dịch vụ kho bãi 641 111 4,009,600 31  15/09 Thanh toán phí dịch vụ kho bãi 133 111 400,960 .........  .....................   ..... .....  ..........  38 22/09 Bán đôI loa 301 111 511 14,600,000 39  22/09 Bán đôI loa 301 111 3331 1,460,000 40  22/09 Giá vốn hàng bán 632 156 11,400,000 41  22/09 Chi mua xăng xe 642 111 602,500 42 133 111 60,250 43  24/09 Thanh toán tiền vận chuyển 641 112 21,700,000 44  24/09 Thanh toán tiền vận chuyển 133 112 2,170,000 …. ……… … ………….. 55 28/09 Bán Equalizer 111 511 9,400,000 56  28/09 Bán Equalizer 111 3331 940,000 57  28/09 Giá vốn hàng bán 632 156 5,395,000 ………… ………. …. .. ……… 62 30/09 Tính lơng cho CNV 642 334 7,700,000 63  30/09 phảI trích 642 338 1,309,000 64  30/09 Khấu hao TSCĐ 642 214 4,563,000 65  30/09 Tiền ăn tra cho CNV 642 111 2,100,000 66 30/09 Tính lơng cho CNV 641 334 7,700,000 67  30/09 phảI trích 641 338 1,309,000 68  30/09 Khấu hao TSCĐ 641 214 2,310,000 69  30/09 Tiền ăn tra cho CNV 641 111 2,100,000 70  30/09 Kết chuyển DT hàng bán 511 911 5,715,349,000 71  30/09 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 5,584,728,000 72  30/09 Kết chuyển chi phí tài chính 911 635 2,141,042 73  30/09 Kết chuyển chi phí QLDN 911 642 66,504,238 74  30/09 Kết chuyển lãi 911 421 61,975,359  30/09 Cộng phát sinh tháng x x 27,830,753,246  30/09 Số dư cuối tháng 09 x x Thứ TK 111 TK 112 TK 131 tự Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1,799,697,642 5,769,177,437 636,448,700 1 733,334 2 7,640,000 3 764,000 4 5 2,910,000 . 10 993,936 11 99,393 20 9,909,000 21 990,900 22 30 4,009,600 31 400,960  .....  ........  ....  ..........  ....... 38 14,600,000 39 1,460,000 40 41 602,500 42 60,250 43 2,170,000 44 …. …….. 55 9,400,000 56 940,000 57 62 63 64 65 2,100,000 66 67 68 69  2,100,000 70  71   72 73 74 160,653,900 1,209,432,441 934,248,953 1,692,203,785 5,293,120,000 5,264,979,996 750,919,101 5,011,222,605 644,588,704 Thứ TK 133 TK 156 TK 214 TK334 tự Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 498,815,285 9,378,238,892 336,374,000 1 2 3 7,553,000 4 5 10 99,393 11 20 21 9,909,000 22 30 400,960 31 38 39 11,400,000 40 41 60,250 42 43 2,170,000 44 55 56 5,395,000 57 62  7,700,000 63 64 4,563,000 65 66  7,700,000 67 68 69 70  71  72 73 74 97,565,456 571,534,900 996,564,119 5,584,728,361 4,563,000 15,400,000 15,400,000 24,846,842 4,790,074,650 340,937,000 - Thứ TK 3331 TK 338 TK 421 tự Nợ Có Nợ Có Nợ Có 422,374,960 1 2  764,000 3 4 5 10 11 20  990,900 21 22 30 31 38  1,460,000 39 40 41 42 43 44 55  940,000 56 57 62 63 1,309,000 64 65 66 67   1,309,000 68 69 70   71   72 73 74  61,975,359 1,080,079,863 657,704,900 2,618,000 2,618,000  61,975,359  0  -  61,975,359 Thứ TK 511 TK 632 TK 635 tự Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 2 7,640,000 3 4 7,553,000 5 10 11 20 9,909,000 21 22 9,909,000 30 31 38 14,600,000 39 40 11,400,000 41 42 43 44 55 9,400,000 56 57 5,395,000 62 63 64 65 66 5,715,349,000 67 5,584,728,361 68 2,141,042 69 70   71   72 -  73 74 5,715,349,000 5,715,349,000 5,584,728,361 5,584,728,361 2,141,042 2,141,042 Thứ TK 641 TK 642 TK 911 tự Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 733,334 2 3 4 5 2,910,000 10 993,936 11 20 21 22 30 4,009,600 31 38 39 40 41 602,500 42 43 21,700,000 44 55 56 57 62 7,700,00 0 7,700,000 63 1, 309,000 1,309,000 64 2,310,000 4,563,000 65 2,100,000 2,100,000 66 67 68 69 70 5,715,349,000 71 5,584,728,361  72 2,141,042 73 30,978,000 35,526,000 66,504,238 74 61,975,359 30,978,238 30,978,238 35,526,000 35,526,000 5,715,349,000 5,715,349,000 V. Lập báo cáo kết quả kinh doanh Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo “ Kết quả hoạt động kinh doanh” là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lạim được giảm và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa trong một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động (phần I “ Lãip, lỗ”). Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều được theo dõi chi tiết theo số quý trước, quý này và luỹ kế từ đầu năm. Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các loại phí và các khoản phải nộp khác (phần II “ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước” p). Các chỉ tiêu ở phần này cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp đến cuối kỳ này cùng với số phải nộp, số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Phần phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa (phần III “ Thuế GTGT được khấu trừp, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa”). Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ; được hoàn lại, đã hoàn lại, đã giảm và số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ còn được hoàn lại, còn được giảm cuối kỳ.. Trong báo cáo này em xin đề cập đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH Doãn Trung Kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 09 năm 2006 Phần I - Lãi, lỗ TT Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 2 3 4 Doanh thu bán hàng 5,715,349,000 Cáckhoản giảm trừ (03= 04+05+06) + Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại 03 04 05 06 - 1. DT thuần về bán hàng ( 10=01-03) 10 5,715,349,000 2. Giá vốn hàng bán 11 5,584,728,361 3. LN gộp về bán hàng ( 20= 10-11) 20 130,620,639 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 5. Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 22 2,141,042 6. Chi phí bán hàng 23 30,978,238 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 35,526,000 8. LN thuần từ hoạt động kinh doanh [30= 20+ ( 21-22)- ( 24+25) 30 61,975,359 Chương III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH DOÃN TRUNG Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty. Từ một công ty nhỏ bé công ty đã liên tục phát triển, trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh của Công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý thực tế của Công ty đang được hoàn thiện và nâng cao hơn. Doanh thu ngày càng tăng, đời sống của nhân viên được ổn định và cải thiện. Trong nền kinh tế thị trường, rất nhiều doanh nghiệp đã không tồn tại được làm ăn thua lỗ khi phải tự kinh doanh, tự chủ về tài chính, tự tiêu thụ...Nhìn nhận được vấn đề trên, lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn, hoà nhịp với nền kinh tế thị trường. Công ty luôn quan tâm đến chất lượng của hàng hoá, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường đồng thời chủ động tìm bạn hàng mới, thắt chặt quan hệ với bạn hàng đã có quan hệ, cho đến nay thị trường tiêu thụ của công ty đã tương đối rộng. Ưu điểm a. Về công tác quản lýa Tuy với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ xong Công ty vẫn đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức quản lý các nghiệp vụ kinh doanh, kế toán tài chính và xây dựng các chiến lược kinh doanh lâu dài cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay Công ty không ngừng tìm mọi biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác thị trường truyền thống và tìm kiếm thị trường mới. Về công tác kế toán Trong đỉều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay công ty đã gặp không ít những khó khăn nhưng công ty đã tìm ra cho mình một hướng đi mới và xây dựng được một mô hình tổ chức phù hợp giúp công ty đứng vững trên thị trường.T Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán với cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ luôn bám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp Công ty quản lý tốt được tiền, hàng; bảo quản và phát triển vốn. Do đó đẩy nhanh được vòng quay của vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi. Về loại hình tổ chức công tác kế toán: Với đặc điểm hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục đối với từng thương vụ để cung dấp thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Công ty đã lựa chọn và áp dụng hình thức kế toán tập chung là phù hợp. Việc áp dụng hình thức kế toán này sẽ cung cấp thông tin kịp thời cho hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, mặt khác phát huy được tính tự chủ trong kinh doanh. Về hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Sổ cái để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này khá đơn giản về qui trình hạch toán, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra . Mặt khác kế toán của Công ty còn được sự trợ giúp của máy tính trong việc ghi chép và sử lý số liệu nên đã khắc phục nhược điểm của hình thức ghi sổ này, giảm được khối lượng ghi chép, giảm mức độ nhầm lẫn về con số đồng thời tiến độ lập báo cáo và cung cấp các chỉ tiêu nhanh, kịp thời, đầy đủ và chính xác. Về tổ chức hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu phát sinh tương đối phù hợp với niên độ kế toán và đặc điểm kinh doanh của mình. Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, luôn thường xuyên phải sử dụng đến ngoại tệ để giao dịch trong khi tỷ giá ngoại tệ biến động thường xuyên và khó kiểm soát do đó việc Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để ghi chép là đơn giản và thuận tiện. Mô hình hệ thống quản lý tại Công ty nói chung, của bộ máy kế toán nói riêng được tổ chức thống nhất chặt chẽ, với sự phân công phân cấp hợp lý để làm tăng tính chuyên môn hoá của công việc đồng thời làm tăng tinh thần trách nhiệm của các cán bộ, nhân viên trong Công ty. Về công tác tiêu thụ tại Công ty. Tình hình tiêu thụ hàng hoá được kế toán bán hàng theo dõi thường xuyên chặt chẽ đảm bảo ghi đúng, ghi đủ. Trên cơ sở đặc điểm của hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa hệ thống sổ sách ghi chép phản ánh quy trình tiêu thụ hàng hoá được rõ ràng đảm bảo doanh thu chính xác của từng tháng qua đó xác định được đúng nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như lợi nhuận của Công ty. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm kể trên trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty vẫn còn một số những mặt còn tồn tại sau: Thứ nhất: Về hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty. Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái nhưng lại không sử dụng Bảng tổng hợp chi tiết như vậy sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đối chiếu độ chính xác với sổ Nhật ký – sổ cái để lên Báo cáo tài chính. Thứ hai: Về phương thức thanh toán. Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng truyền thống, thường mua với khối lượng lớn nên Công ty mở rộng thời hạn thanh toán. mặc dù thời hạn thanh toán của các khách hàng tương đối chậm sau khi doanh nghiệp bàn giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng nhưng Công ty chưa có chính sách khuyến khích thanh toán như chiết khấu bán hàng dẫn đến việc thanh toán bị trì trệ. Với thời gian thanh toán kéo dài Công ty bị chiếm dụng vốn lớn một cách hợp pháp, do vậy làm ảnh hưởng đến thời gian quay vòng vốn của Công ty. Thứ ba: Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi Trong thực tế kinh doanh có thể gặp một số trường hợp khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng vì một lý do nào đó mà trả chậm hoặc không có khả năng thanh toán chính vì vậy mà Công ty phải đề phòng trước những trường hợp như vậy xảy ra. Đối với công ty mặc dù có hiện tượng khách hàng chậm thanh toán tiền hàng cho Công ty trong thời gian dài nhưng Công ty chưa chú ý đến việc lập dự phòng đối với một số khách hàng không có khả năng thanh toán và nợ đã quá hạn rất lâu. Và Công ty chưa có biện pháp nào hữu hiệu trong việc thu hồi công nợ. Công ty bị chiếm dụng vốn lớn nên ảnh hưởng trực tiếp đến kết qủa kinh doanh. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Doãn Trung. Về việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Hiện nay Công ty Doãn Trung đang áp dụng các chính sách nhằm khuyến khích việc tiêu thụ hàng hoá như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại mà chưa có chính sách nhằm thúc đẩy khách hàng trả nợ một cách nhanh chóng. Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì việc khách hàng nợ tiền hàng là điều thường xuyên sảy ra. Cũng chính vì vậy mà nảy sinh nhiều trường hợp khách hàng mau chóng trả tiền nhưng cũng có nhiều khách hàng trì trệ trong việc thanh toán bằng nhiều lý do khác nhau. Từ đó làm cho nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng. Chính vì vậy theo em Công ty nên có chính sách chiết khấu thanh toán để thúc đẩy khách hàng trả tiền. Thực chất của chính sách này là với mỗi khách hàng nếu thanh toán trước hạn Công ty sẽ cho khách hàng đó được hưởng một số phần trăm nào đó trên tổng số tiền mà họ thanh toán. Có như vậy khách hàng vừa được lợi mà nguồn vốn của Công ty sớm được quay vòng đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi. Nợ phải thu khó đòi là các khoản phải thu mà vì một lý do nào đó, người nợ không có khả năng thanh toán đúng kỳ hạn và đầy đủ trong năm kế hoạch. Do Công ty thực hiện nhiều phương thức thanh toán đa dạng như thanh toán ngay, thanh toán trả chậm, chuyển khoản... nên rất dễ xảy ra tình trạng thu hồi nợ chậm hoặc vì lý do nào đó mà Công ty không thu hồi được khoản nợ đó. Vì vậy để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, đảm bảo ổn định và chủ động về tình hình tài chính thì việc lập dự phòng phải thu khó đòi là rất cần thiết và thiết thực. Việc lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện cuối niên độ kế toán. Doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòiN), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Kế toán ghi: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Cuối niên độ kế toán sau ( N+1) tính mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập, nếu: + Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm dự phòng: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi + Mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642- Chi phí QLDN Xoá nợ phải thu khó đòi không thu hồi được: + Khi xoá nợ phải thu khó đòi phải căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền theo quyết định hiện hành: Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 642- Chi phí QLDN Có TK 131- Phải thu của khách hàng Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004-Nợ khó đòi đã xử lý (theo dõi ít nhất 5 năm tiếp theo và có biện pháp thu hồi nợt) + Nếu khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá, sau đó lại thu hồi được, ghi: Nợ TK 111,112... Có TK 711- Thu nhập khác Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. Ngoài những ý kiến trên em còn có một vài ý kiến sau: 3, Về tăng lợi nhuận Lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của các Doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại đây em xin đề xuất một số ý kiến nhằm tăng lợi nhuận như sau: Công ty cần phải tạo ra các mối quan hệ tốt với các bạn hàng và các khách hàng của mình. VCông ty nên đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và các loại mặt hàng. Nên áp dụng hình thức giao tận tay người tiêu dùng. Vận dụng các biện pháp quản lý bán hàng có hiệu quả nhằm tránh thất thoát hàng hoá. Bộ phận kế toán cần phải nắm bắt nhanh nhạy và chính xác các thông tin giúp Giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn. Tăng cường đẩy mạnh các hình thức tiếp thị quảng cáo nhằm phát hiện ra các nhu cầu và diễn biến của thị trường. Đội ngũ nhân viên phải nắm vững các tính năng của hàng hoá cung cấp cho khách hàng được tốt nhất. 4, Về việc sử dụng phần mềm kế toán và tổ chức hệ thống sổ sách kế toán. Hiện nay Công ty vẫn sử dụng việc hạch toán thủ công dưới sự trợ giúp của máy tính nên tốn nhiều công sức, thời gian. Do đó Công ty nên thay thế việc hạch toán kế toán thủ công bằng một phần mềm máy tính về kế toán. Sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính sẽ giúp cho khối lượng công việc được giảm nhẹ, thuận tiện trong công việc cập nhật các nghiệp vụ kế toán cũng như thuận tiện trong công việc cung cấp các số liệu tài chính kế toán nhanh chóng, kịp thời đảm bảo tính chính xác cao. Mặt khác, sử dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm thời gian làm việc cho các nhân viên kế toán, giúp cho việc theo dõi tiện lợi, lưu trữ gọn nhẹ đáp ứng nhu cầu phát triển công ty với những công việc ngày càng phức tạp. Kết luận Từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty cho ta thấy việc tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, góp phần đáng kể trong việc quản lý một cách có hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt nhanh chóng, kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra những giải pháp, chiến lược làm cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Doãn Trung khi tìm hiểu về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ em thấy Công ty đã phát huy được rất nhiều mặt mạnh của mình song bên cạnh đó thì Công ty vẫn còn một số mặt phải củng cố hoàn thiện. Để khắc phục những nhược điểm đó em có đưa ra một số ý kiến đóng góp hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thanh Quý và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng kế toán. Do điều kiện còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo của em không tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự quan tâm, góp ý của cô giáo và các chị trong phòng kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đề cương sơ bộ: Chuyên đề: Kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Doãn Trung. Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Doãn Trung I. Tổng quan về Công ty TNHH Doãn Trung Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty II.Hiệu quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây Đặc điểm ngành nghề kinh doanh § Đặc điểm quy mô hoạt động, thị trường kinh doanh Quan hệ của Công ty với các bên liên quan III.Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty IV.Công tác kế toán trong công ty TNHH Doãn Trung Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phương thức tổ chức bộ máy kế toán Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Đặc điểm tổ chức Chứng từ kế toán Đặc điểm tổ chức Tài khoản kế toán Đặc điểm tổ chức Sổ kế toán Đặc điểm Báo cáo Tài chính Đặc điểm qui trình kế toán của các phần hành kế toán tại Công ty a. Đặc điểm phần hành kế toán theo dõi về Ngân hàng Đặc điểm phần hành kế toán TSCĐ Đặc điểm phần hành tổ chức lao động tiền lương Đặc điểm kế toán theo dõi mua - bán hàng hoá Phần II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH Doãn Trung I. Phương thức bán hàng tại Công ty TNHH Doãn Trung 1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán 2. Tính giá vốn của hàng tiêu thụ tại Công ty. II.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 1.Kế toán doanh thu hàng bán Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng Tài khoản kế toán sử dụng Trình tự kế toán doanh thu tiêu thụ tại Công ty TNHH Doãn Trung Kế toán các khoản giảm trừ Kế toán hàng bán bị trả lại Kế toán Chiết khấu thương mại Kế toán giảm giá hàng bán III.Kế toán giá vốn hàng bán Tài khoản kế toán sử dụng Trình tự kế toán giá vốn hàng bán IV. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng Phương pháp kế toán V. Kế toán chi phí bán hàng Nội dung chi phí bán hàng Tài khoản sử dụng Chứng từ kế toán Trình tự hạch toán chi phí bán hàng VI. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1. Nội dung chi phí bán hàng 2.Tài khoản sử dụng 3.Chứng từ kế toán 4.Trình tự hạch toán chi phí bán hàng VII. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Tài khoản kế toán sử dụng Xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ VIII. Lập báo cáo kết quả kinh doanh Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh Phần III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bân hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Doãn Trung. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Ưu điểm Về công tác quản lý Về công tác kế toán Về công tác tiêu thụ tại công ty Nhược điểm Thứ nhất: Về hệ thống sổ sách áp dụng tại Công ty Thứ hai: Về phương thức thanh toán Thứ ba: Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Doãn Trung 1, Về việc áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng 2, Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi 3, Về việc tăng lợi nhuận 4, Về việc sử dụng phần mềm kế toán Kết luËn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0623.doc
Tài liệu liên quan