Sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính sẽ giúp cho khối lượng công việc được giảm nhẹ, thuận tiện trong công việc cập nhật các nghiệp vụ kế toán cũng như thuận tiện trong công việc cung cấp các số liệu tài chính kế toán nhanh chóng, kịp thời đảm bảo tính chính xác cao. Mặt khác, sử dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm thời gian làm việc cho các nhân viên kế toán, giúp cho việc theo dõi tiện lợi, lưu trữ gọn nhẹ đáp ứng nhu cầu phát triển công ty với những công việc ngày càng phức tạp.
82 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Doãn Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2
3
4
5
6
7
8
9
10
....
.....
....
......
......
....
........
........
........
............
........
......
........
.........
.........
....
........
.........
........
................
26/09
99998
26/09
Xuất bán 1 đôi
112
1
17600
17600
Doanh thu T9
x
1
17600
...
......
.......
............
.......
....
......
......
.....
.....
Cộng psinh
-DT thuần
-Giá vốn hbán
-Lãi gộp
......
......
.....
......
....
....
...
...
......
....
....
....
......
...........
........
........
.....
....
....
....
.........
.....
.....
.....
Ngày... tháng....năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tên hàng hoá: Loa Companion
Mở ngày 01 tháng 09 năm 2006
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
01/09
Tồn đầu tháng
5
6500
99991
07/09
Bán lẻ cho khách
1300
1
1300
4
5200
99992
09/09
Bán cho cửa hàng 66 HBT
1300
1
1300
3
3900
73962
10/09
Nhập hàng
1300
3
3900
6
7800
Cộng
x
3
3900
2
2600
6
7800
Ngày... tháng... năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tên hàng hoá:Loa Carvin 1584
Mở ngày 01 tháng 09 năm 2006
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
01/09
Tồn đầu tháng
3
52800
73941
07/09
Nhập hàng
17600
2
35200
5
88000
99998
26/09
Bán cho nhà văn hoá quận Cầu Giấy
17600
1
17600
4
70400
99999
29/09
Bán cho Đoàn Thanh hoá
17600
2
35200
2
35200
Cộng
x
2
35200
3
52800
2
35200
Ngày... tháng... năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Tên đơn vị: Phòng vật tư CTĐ, CTCT –Tổng cục chính trị
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn CK
Số phát sinh
Số dư
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
.......
0
15/09
99994
15/09
DT bán bộ tăng âm
511
1355250
15/09
99994
15/09
VAT bộ tăng âm
3331
135525
20/09
35255
20/09
Thu tiền bộ tăng âm
112
990775
Cộng psinh
1490775
990775
Sốdư cuối tháng
500000
Tên đơn vị: Đoàn Thanh Hoá
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn CK
Số phát sinh
Số dư
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
.......
0
29/09
99999
29/09
DT bán loa Car
511
17600
29/09
99999
29/09
VAT bán loa Car
3331
1760
29/09
35255
29/09
Thu tiền bộ loa
111
19360
Cộng psinh
x
19360
19360
Sốdư cuối tháng
0
Ngày... tháng...năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Kế toán các khoản giảm trừ.
Công tyTNHH Doãn Trung áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, chính sách giá cả hợp lý. Khi bán hàng cho khách hàng nếu hàng không đúng quy cách, chủng loại... như đã ghi trong hợp đồng thì công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay tất cả số hàng mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng TK 531 “ Hàng hoá bị trả lại”. Khi phát sinh nghiệp vụ này, người bán hàng sẽ lập biên bản trả lại hàng, sau đó kế toán hàng hoá sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng hoá bị trả lại.
Công ty cũng áp dụng chính sách sử dụng chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được giảm giá và những khách hàng thanh toán sớm cũng được hưởng chiết khấu thanh toán do công ty đề ra.
Kế toán hàng bán bị trả lại
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách.
trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân ( x) đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
tài khoản kế toán sử dụng: TK 531- “ Hàng bán bị trả lại”
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách về số hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
TK 531- Không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lạiP: TK 531
+ Khi hàng hoá bị khách hàng trả lại do không đạt yêu cầu kế toán phản ánh như sau:
Trường hợp trả lại tiền hàng cho khách kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại
Có TK 111,112- Tổng giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại
Trường hợp tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng:
Nợ TK 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại
Có TK 131- Giảm khoản phải thu của khách
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ
Nợ TK 511: Doanh thu tiêu thụ
Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 3: Kế toán hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
DT hàng bán
Tổng giá TT bị trả lại cuối kỳ k /c DT của
của hàng không có thuế hàng bán bị trả lại
bị trả lại GTGT
TK 333.1
Thuế GTGT của số
hàng bán bị trả lại
Kế toán chiết khấu thương mại
Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Tài khoản sử dụng: TK 521- “ Chiết khấu thương mại”
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại: TK 521
Khi khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại kế toán ghi:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Nợ TK 3331- Thuế GTGT của khoản chiết khấu thương mại
Có TK 111,112- Thanh toán bằng tiền
Có TK 131- Trừ vào khoản phải thu của khách
Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần trong kỳ
Nợ TK 511: Doanh thu tiêu thụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
SƠ ĐỒ 4: HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI – TK 521
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
Chiết khấu thương mại K/c chiết khấu thương
mại để xác định DTT
3331
Thuế GTGT của khoản
Chiết khấu thương mại
Kế toán giảm giá hàng bán
Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tếh).
Tài khoản sử dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu .
TK 532 cuối kỳ không có số dư.
* Phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại: TK 521
Trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán.
+ Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán tính theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331- Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331- Thuế GTGT tương ứng
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532- Giảm gía hàng bán
SƠ ĐỒ 5: HẠCH TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
DT hàng giảm giá
Giảm giá hàng bán không có thuế Cuối kỳ k /c DT của
đã thanh toán GTGT hàng giảm giá
hoặc chấp nhận thanh
toán cho người mua
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Của hàng giảm giá
Trong tháng 09/2006 Công ty không có các trường hợp làm giảm giá hàng bán.
III. Kế toán giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán của Doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của hàng xuất kho cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho khách hàng xuất kho trong kỳ. Đối với Công ty Doãn Trung giá thực tế xuất kho của hàng hoá là giá được tính theo phương pháp tính giá đích danh nghĩa là giá thực tế của hàng hoá xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
Tài khoản kế toán sử dụng
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán sử dụng tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
Khi xuất kho hàng hoá bán cho khách hàng kế toán phản ánh giá vốn của số hàng bán ra như sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156: Hàng hoá xuất kho
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 6: Kế toán giá vốn hàng bán
TK 156. TK 632 TK 911 Phản ánh giá vốn của số
hàng tiêu thụ Cuối kỳ k /c giá vốn để xác định kết quả
Ví dụ: Ngày 22 tháng 09 năm 2006 Công ty TNHH Doãn Trung bán cho Ông Nguyễn Văn Lợi ở địa chỉ 16 Hàng Bài - Hà Nội một đôi Loa 301 . Theo hoá đơn số 99998 kế toán phản ánh giá vốn của số hàng xuất kho ngày 22/09 như sau:
Nợ TK 632: 3,650,000
Có TK 156: 3,650,000
- Cuối tháng kế toán xác định giá vốn hàng bán của Công ty là 1,887,325, 000 đ. Kế toán kết chuyển giá vốn của số hàng bán để xác định kết quả bán hàng:
Nợ TK 911: 1,887,325,000
Có TK 632: 1,887,325,000
Ta có sổ chi tiết giá vốn hàng bán tháng 09/2006 như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Trong tháng 09 năm 2006
Đơn vị tính: 1000đ
NT
Chứng từ
Trích yếu
TK
Số phát sinh trong kỳ
Số dư
GS
Số CT
NT
đ/ứng
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
E
F
G
H
I
99990
Loa Fullrange SST- 251
156
7,553
99990
Loa Roland SSƯ- 351
156
8,080
........
......................
......
.........
...........
............
......
99993
Ampli TOA A- 1121
156
10,089
99993
Micro TOA DM- 1100
156
2,380
99993
Dây loa
156
750
...
......
.......
........................
....
..........
...........
99994
Bộ tăng âm hội trờng 600F+
156
1,320,000
Power mixer Peavey XR 800F+
156
99994
Loa Roland SST- 151
156
144,296
........
...................................
....
.........
99996
Loa Bose Fullrange
156
7,760
99996
Ampli DCM 1500
156
5,390
.........
Bộ tăng âm hội trường 600 F +
Power mixer Peavey XR 800F+
156
3,850,000
99998
Ampli DCM2570
156
7,729
99998
Crrosser XC 3000
156
2,623
99998
Loa Carvin 1584
156
9,343
99999
Ampli DCM 2000
156
11,640
99999
Equalizer 2031 B
156
5,395
.
........
.................
....
...........
Cộng phát sinhC
x
5,584,728,361
Ghi Có TK 632
911
5,584,728,361
Số dư cuối kỳ
0
Ngày ....tháng...năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
IV. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
1.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí, doanh thu và kết quả của hoạt động tài chính, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 515- “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản 515 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau.
Đối với Công ty Doãn Trung doanh thu hoạt động tài chính là lãi cho vay, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay doanh thu hàng bán bị trả lại.
Bên Nợ:
Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá hàng báng, chiết khấu thương mại và doanh thu hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính.
Bên Có: Các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 635- “ Chi phí hoạt động tài chính”
Tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh, liên kết; lỗ do chuyển nhượng chứng khoán; chi phí nhượng bán chứng khoán; trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; lỗ về bán ngoại tệ...Tại Công ty TNHH Doãn Trung chi phí hoạt động tài chính đó là những chi phí liên quan đến chi phí đi vay và chi phí cho vay.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ, tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý.
2.Phương pháp kế toán
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động tài chính được tiến hành theo trình tự sau:
Tập hợp chi phí lãi vay, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Chi phí lãi vay
Có TK 111,112: Thanh toán bằng tiền
Phản ánh lãi về cho vay
Nợ TK 111,112: Thanh toán bằng tiền
Có TK 515: Doanh thu tài chính
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trừ vào kết quả vào cuối kỳ:
Nợ TK 911 (hoạt động tài chính h)
Có TK 635: Kết chuyển chi phí tài chính
Đồng thời, kết chuyển thu nhập thuần về hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: Kết chuyển doanh thu thuần tài chính
Có TK 911 (hoạt động tài chínhh)
Kết chuyển số lãi về hoạt động tài chính:
Nợ TK 911 (hoạt động tài chínhh)
Có TK 421 (4212): ghi tăng lợi nhuận năm nay
Nếu hoạt động tài chính bị lỗ, kế toán ghi ngược lại bằng bút toán:
Nợ TK 421 ( 4211): ghi giảm lợi nhuận năm nay
Có TK 911 (hoạt động tài chínhh)
Sơ đồ 7: Kế toán hoạt động tài chính
TK 635 TK 911 TK 515
TK 111,112 K/c chi phí hoạt động K/c doanh thu hoạt TK 111,112 TC vào TK xđịnh động TC vào TK lãi về cho vay kết quả kinh doanh xđịnh kết quả
phản ánh chi
phí lãi vay TK 421
K/c lỗ về hoạt động tài chính
K/c lãi về hoạt động tài chính
Ví dụ: Chi phí về lãi vay Ngân hàng tại Hải Hưng trong tháng 09 là 2,141, 042đ. Trình tự hạch toán như sau:
Nợ TK 635: 2,141,042
Có TK 112: 2,141,042
Cuối tháng 09 kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết qủa kinh doanh:
Nợ TK 911: 2,141,042
Có TK 635: 2,141,042
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 635: Chi phí hoạt động tài chính
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Ghi nợ TK
SH
NT
Tổng số tiền
Tiền lãi vay
1
2
3
4
5
6
7
- Số dư đầu kỳ
0
30/09
Trả tiền lãi vay
112
2,141,042
2,141,042
- Cộng phát sinh
- Ghi Có TK
- Số dư cuối kỳ
x
635
x
2,141,042
2,141,042
0
2,141,042
Ngày ... tháng... năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Kế toán chi phí bán hàng.
1.Nội dung chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
Chi phí bán hàng của Công ty TNHH Doãn Trung bao gồm tất cả chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá:
Chi phí về lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí bằng tiền khác
2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên Nợ: Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí phát sinh.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8: Chi phí khác bằng tiền
Đối với Công ty Doãn Trung kế toán tại Công ty chỉ sử dụng chung một tài khoản phản ánh chi phí bán hàng mà không mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2.
3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho
- Hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- Các chứng từ khác có liên quan
4. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng.
- Tổng tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng
Có TK 334: Lương của bộ phận bán hàng
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (phương tiện vận chuyểnp)
Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng
Có TK 214: khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh:
Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng
Có TK 111,112: chi phí bằng tiền
Có TK 152: chi vật liệu sửa chữa
Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641: tập hợp chi phí khác bằng tiền
Có TK liên quan ( 111,112...)
Sơ đồ 8: Kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111,112,1388
Chi phí nhân viên bán hàng Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng
TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 152 TK 142
Chi phí bảo hành thực chi phí bán hàng chi phí k /c
tế phát sinh t chờ k / c
TK 111,112,331
Chi phí bằng tiền khác và chi
chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 1331
Thuế
GTGT
Ví dụ 1: Trích số liệu ngày 10/09/2006 chi phí trả tiền điện thoại bằng tiền mặt là 993, 936 . Kế toán ghi:
Nợ TK 641: 993,936
Có TK 111: 993,936
Ví dụ 2: Trích số liệu ngày 15/09/2006 trả phí dịch vụ kho bãi, kế toán ghi:
Nợ TK 641: 4,009,600
Có TK 111: 4,009,600
Ví dụ 3: Trích số liệu ngày 24/09/2006 thanh toán tiền vận chuyển bằng tiền mặt số tiền là 21,700, 000. Kế toán ghi:
Nợ TK 641: 21,700,000
Có TK 112: 21,700,000
Ví dụ 4: Trích số liệu ngày 30/09/2006 trả lương nhân viên bằng tiền mặt là 7,700, 000. Kế toán ghi:
Nợ TK 641: 7,700,000
Có TK 334: 7,700,000
Ví dụ 5: Trích số liệu ngày 30/09/2006 trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641: 2,310,000
Có TK 214: 2,310,000
Trong tháng 9 năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
phát sinh là 30,978, 238 đ.
Sổ chi phí bán hàng
Tài khoản: 641
Tháng 09 năm 2006
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
Ghi nợ tài khoản
ghi sổ
SH
NT
đ/ứng
Tổng
Chia ra
số tiền
Lương, BH
Đthoại
KH TSCĐ
Xăng dầu
Văn pphẩm
Khác
04/09
04/09
Chi mua xăng xe
111
492,975
492,975
.......
......
........
....................................
......
...............
................
............
.......
...........
.....
...........
10/09
10/09
Nộp tiền cước điện thoại
111
993,936
993,936
15/09
15/09
Trả phí dịch vụ kho bãi
111
4,009,600
4,009,600
.......
.....
.......
..................
.......
............
...........
............
.........
..........
..........
..............
23/09
23/09
Chi mua hoá đơn GTGT
111
15,200
15,200
24/09
24/09
Thanh toán tiền vận chuyển
112
21,700,000
21,700,000
30/09
Tiền lương trả CNV
111
7,700,000
7,700,000
30/09
Trích BHXH
111
1,309,000
1,309,000
30/09
Tiền ăn trưa
111
2,100,000
2,100,000
30/09
KH TSCĐ
111
2,310,000
2,310,000
Cộng phát sinh
x
30,978,238
9,009,000
993,936
2,310,000
492,975
18,172,327
Ghi có TK 641
911
30,978,238
Số dư cuối kỳ
0
Ngày ... tháng... năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Doãn Trung bao gồm những khoản chi phí phục vụ cho hoạt động chung toàn Công ty như:
Chi phí lương nhân viên quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng (bàn ghếb, máy tính, giâý bút...)
Chi phí thuế, phí và lệ phí (thuế nhà đấtt, thuế khác...)
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, nước, tiền điện thoại...
Chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ kế toán sử dụng
Hoá đơn bán hàng.
Hoá đơn dịch vụ mua ngoài.
Các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911.
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 được chi tiết thành các TK cấp 2 sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
Đối với Công ty Doãn Trung kế toán chi phí doanh nghiệp không chi tiết thành các tài khoản cấp 2 mà dùng chung một tài khoản đó là tài khoản 642.
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN
Có TK 334: lương phải trả nhân viên bộ phận quản lý
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN
Có TK 214: khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý
Các khoản thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp cho nhà nước, ghi:
Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN
Có TK 333: Các khoản thuế phải nộp
Tiền điện thoại, điện nước mua ngoài, ghi:
Nợ TK 642: Ghi tăng chi phí quản lý DN
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: Tiền măt, tiền gửi
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí ghi:
Nợ TK 111, 112, 1388
Có TK 642: chi phí QLDN
Sơ đồ 9: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,128
Chi phí nhân viên các khoản thu hồi ghi giảm
quản lý chi phí QLDN
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
Ví dụ 1: Trích số liệu ngày 12/09/2006 chi mua màn hình LCĐ chi bằng tiền mặt là 3,558, 786. Kế toán ghi:
Nợ TK 642: 3,558,786
Có TK 111: 3,558,786
Ví dụ 2: Trích số liệu ngày 30/09/2006 trả lương nhân viên bằng tiền mặt là 7,700, 000. Kế toán ghi:
Nợ TK 642: 7,700,000
Có TK 334: 7,700,000
Ví dụ 3: Trích số liệu ngày 30/09/2006 trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 4, 563,000
Có TK 214: 4,563,000
Trong tháng 9 năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
phát sinh là 35,526, 000 đ.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: 35,526,000
Có TK 642: 35,526,000
Ta có sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản: 642
Tháng 09 năm 2006
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
Ghi nợ tài khoản
ghi sổ
SH
NT
đ/ứng
Tổng
Chia ra
số tiền
Lơng, BH
Đthoại
KH TSCĐ
Xăng dầu
Văn pphẩm
Khác
03/09
03/09
Phí bảo lãnh
112
733,334
733,334
03/09
03/09
Chi mua xăng xe
111
381,727
381,727
..................
....
............
............
......
3,060,000
05/09
05/09
Tiền công tác phí
111
2,910,000
2,910,000
10/09
10/09
Nộp cớc Internet
111
371,000
371,000
11/09
11/09
Chi mua màn hình LCĐ
111
3,558,786
3,558,786
12/09
12/09
Mua văn phòng phẩm
111
5,036,364
5,036,364
17/09
17/09
Phí chuyển tiền Incombank
111
1,641,038
1,641,038
21/09
21/09
Chi mua nớc uống VP
111
1,638,320
1,638,320
.................
......
.....
..........
........
.......
23/09
23/09
Phí chuyển tiền Incombank
111
33,000
33,000
30/09
30/09
Tiền lương trả CNV
111
7,700,000
7,700,000
30/09
30/09
Trích BHXH
111
1,309,000
1,309,000
30/09
30/09
Tiền ăn tra
111
2,100,000
2,100,000
30/09
30/09
KH TSCĐ
111
4,563,000
4,563,000
Cộng phát sinh
x
35,526,000
9,009,000
371,000
4,563,000
2,079,727
5,036,364
14,466,909
Ghi có TK 642
911
35,526,000
Số dư cuối kỳ
0
Người ghi sổ Ngày.... thỏng......nam
( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán kết quả tiêu thụ trong Công ty, kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” và các tài khoản liên quan khác như: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 421.
Kết cấu tài khoản 911:
Bên Nợ: phản ánh:
Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng và quản lý
Thu nhập hoạt động khác
Chi phí khác
Số lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Bên Có: phản ánh:
Doanh thu thuần của số hàng bán
Doanh thu hoạt động tài chính
Thu nhập hoạt động khác
Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911; kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ sang bên Có TK 911 để xác định lãi, lỗ của hoạt động tiêu thụ. Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được kết chuyển sang TK 421 “ Lãi chưa phân phối ”.
Kết quả tiêu thụ được xác định như sau:
Kết quả
tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý
Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ.T
Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kết chuyển số doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí tài chính của số hàng tiêu thụ;
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635- Chi phí tài chính
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng
Cuối kỳ kết chuyển số chi phí quản lý phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này (nếu cón) ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142- Chi phí trả trước
Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Kết chuyển số lỗ kinh doanh ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 10: Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần về
bán hàng
TK 641 TK 421
K/c chi phí bán hàng Kết chuyển lỗ
TK 642
K/c chi phí QLDN
K/c lãi
Ví dụ: Trong tháng 09/2006 trình tự kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Doãn Trung như sau:
Cuối tháng kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 511: 5,715,349,000
Có TK 911: 5,715,349,000
Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911: 5,584,728,361
Có TK 632: 5,584,728,361
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911: 35,526,000
Có TK 642: 35,526,000
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911: 30,978,238
Có TK 641: 30,978,238
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911: 2,141,042
Có TK 635: 2,141,042
- Kết chuyển lợi nhuận, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 61,975,359
Có TK 421: 61,975,359
Kế toán vào sổ nhật ký sổ cái tháng 06/2006 như sau:
Công ty TNHH Doãn Trung
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Thứ
NT
Chứng từ
Định khoản
Số phát
tự
GS
SH
NT
Diễn giải
Nợ
Có
sinh
Số dư đầu tháng 09
x
x
x
1
1
03/09
Chi tiền bảo lãnh
642
111
733,334
2
05/09
Bán loa Fullrange SST -251
111
511
7,640,000
3
05/09
Bán loa Fullrange SST -251
111
3331
764,000
4
05/09
Giá vốn hàng bán
632
156
7,553,000
5
05/09
Chi tiền công tác phí
642
111
2,910,000
………………..
……….
….
.
10
10/09
Trả tiền cớc điện thoại
641
111
993,936
11
10/09
Trả tiền cớc điện thoại
133
111
99,393
20
11/09
Bán Ampli Toa A -1121
131
511
9,909,000
21
11/09
Bán Ampli Toa A -1121
131
3331
990,900
22
11/09
Giá vốn hàng bán
632
156
9,909,000
…
……………….
……
…
…………….
30
15/09
Thanh toán phí dịch vụ kho bãi
641
111
4,009,600
31
15/09
Thanh toán phí dịch vụ kho bãi
133
111
400,960
.........
.....................
.....
.....
..........
38
22/09
Bán đôI loa 301
111
511
14,600,000
39
22/09
Bán đôI loa 301
111
3331
1,460,000
40
22/09
Giá vốn hàng bán
632
156
11,400,000
41
22/09
Chi mua xăng xe
642
111
602,500
42
133
111
60,250
43
24/09
Thanh toán tiền vận chuyển
641
112
21,700,000
44
24/09
Thanh toán tiền vận chuyển
133
112
2,170,000
….
………
…
…………..
55
28/09
Bán Equalizer
111
511
9,400,000
56
28/09
Bán Equalizer
111
3331
940,000
57
28/09
Giá vốn hàng bán
632
156
5,395,000
…………
……….
….
..
………
62
30/09
Tính lơng cho CNV
642
334
7,700,000
63
30/09
phảI trích
642
338
1,309,000
64
30/09
Khấu hao TSCĐ
642
214
4,563,000
65
30/09
Tiền ăn tra cho CNV
642
111
2,100,000
66
30/09
Tính lơng cho CNV
641
334
7,700,000
67
30/09
phảI trích
641
338
1,309,000
68
30/09
Khấu hao TSCĐ
641
214
2,310,000
69
30/09
Tiền ăn tra cho CNV
641
111
2,100,000
70
30/09
Kết chuyển DT hàng bán
511
911
5,715,349,000
71
30/09
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
5,584,728,000
72
30/09
Kết chuyển chi phí tài chính
911
635
2,141,042
73
30/09
Kết chuyển chi phí QLDN
911
642
66,504,238
74
30/09
Kết chuyển lãi
911
421
61,975,359
30/09
Cộng phát sinh tháng
x
x
27,830,753,246
30/09
Số dư cuối tháng 09
x
x
Thứ
TK 111
TK 112
TK 131
tự
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1,799,697,642
5,769,177,437
636,448,700
1
733,334
2
7,640,000
3
764,000
4
5
2,910,000
.
10
993,936
11
99,393
20
9,909,000
21
990,900
22
30
4,009,600
31
400,960
.....
........
....
..........
.......
38
14,600,000
39
1,460,000
40
41
602,500
42
60,250
43
2,170,000
44
….
……..
55
9,400,000
56
940,000
57
62
63
64
65
2,100,000
66
67
68
69
2,100,000
70
71
72
73
74
160,653,900
1,209,432,441
934,248,953
1,692,203,785
5,293,120,000
5,264,979,996
750,919,101
5,011,222,605
644,588,704
Thứ
TK 133
TK 156
TK 214
TK334
tự
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
498,815,285
9,378,238,892
336,374,000
1
2
3
7,553,000
4
5
10
99,393
11
20
21
9,909,000
22
30
400,960
31
38
39
11,400,000
40
41
60,250
42
43
2,170,000
44
55
56
5,395,000
57
62
7,700,000
63
64
4,563,000
65
66
7,700,000
67
68
69
70
71
72
73
74
97,565,456
571,534,900
996,564,119
5,584,728,361
4,563,000
15,400,000
15,400,000
24,846,842
4,790,074,650
340,937,000
-
Thứ
TK 3331
TK 338
TK 421
tự
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
422,374,960
1
2
764,000
3
4
5
10
11
20
990,900
21
22
30
31
38
1,460,000
39
40
41
42
43
44
55
940,000
56
57
62
63
1,309,000
64
65
66
67
1,309,000
68
69
70
71
72
73
74
61,975,359
1,080,079,863
657,704,900
2,618,000
2,618,000
61,975,359
0
-
61,975,359
Thứ
TK 511
TK 632
TK 635
tự
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
7,640,000
3
4
7,553,000
5
10
11
20
9,909,000
21
22
9,909,000
30
31
38
14,600,000
39
40
11,400,000
41
42
43
44
55
9,400,000
56
57
5,395,000
62
63
64
65
66
5,715,349,000
67
5,584,728,361
68
2,141,042
69
70
71
72
-
73
74
5,715,349,000
5,715,349,000
5,584,728,361
5,584,728,361
2,141,042
2,141,042
Thứ
TK 641
TK 642
TK 911
tự
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
733,334
2
3
4
5
2,910,000
10
993,936
11
20
21
22
30
4,009,600
31
38
39
40
41
602,500
42
43
21,700,000
44
55
56
57
62
7,700,00 0
7,700,000
63
1, 309,000
1,309,000
64
2,310,000
4,563,000
65
2,100,000
2,100,000
66
67
68
69
70
5,715,349,000
71
5,584,728,361
72
2,141,042
73
30,978,000
35,526,000
66,504,238
74
61,975,359
30,978,238
30,978,238
35,526,000
35,526,000
5,715,349,000
5,715,349,000
V. Lập báo cáo kết quả kinh doanh
Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo “ Kết quả hoạt động kinh doanh” là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lạim được giảm và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động (phần I “ Lãip, lỗ”). Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều được theo dõi chi tiết theo số quý trước, quý này và luỹ kế từ đầu năm.
Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các loại phí và các khoản phải nộp khác (phần II “ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước” p). Các chỉ tiêu ở phần này cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp đến cuối kỳ này cùng với số phải nộp, số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa (phần III “ Thuế GTGT được khấu trừp, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa”). Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ; được hoàn lại, đã hoàn lại, đã giảm và số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ còn được hoàn lại, còn được giảm cuối kỳ..
Trong báo cáo này em xin đề cập đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Công ty TNHH Doãn Trung
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 09 năm 2006
Phần I - Lãi, lỗ
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
1
2
3
4
Doanh thu bán hàng
5,715,349,000
Cáckhoản giảm trừ (03= 04+05+06)
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
03
04
05
06
-
1.
DT thuần về bán hàng ( 10=01-03)
10
5,715,349,000
2.
Giá vốn hàng bán
11
5,584,728,361
3.
LN gộp về bán hàng ( 20= 10-11)
20
130,620,639
4.
Doanh thu hoạt động tài chính
21
5.
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
22
2,141,042
6.
Chi phí bán hàng
23
30,978,238
7.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
24
35,526,000
8.
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
[30= 20+ ( 21-22)- ( 24+25)
30
61,975,359
Chương III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH DOÃN TRUNG
Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty.
Từ một công ty nhỏ bé công ty đã liên tục phát triển, trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh của Công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý thực tế của Công ty đang được hoàn thiện và nâng cao hơn. Doanh thu ngày càng tăng, đời sống của nhân viên được ổn định và cải thiện.
Trong nền kinh tế thị trường, rất nhiều doanh nghiệp đã không tồn tại được làm ăn thua lỗ khi phải tự kinh doanh, tự chủ về tài chính, tự tiêu thụ...Nhìn nhận được vấn đề trên, lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn, hoà nhịp với nền kinh tế thị trường.
Công ty luôn quan tâm đến chất lượng của hàng hoá, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường đồng thời chủ động tìm bạn hàng mới, thắt chặt quan hệ với bạn hàng đã có quan hệ, cho đến nay thị trường tiêu thụ của công ty đã tương đối rộng.
Ưu điểm
a. Về công tác quản lýa
Tuy với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ xong Công ty vẫn đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức quản lý các nghiệp vụ kinh doanh, kế toán tài chính và xây dựng các chiến lược kinh doanh lâu dài cho sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay Công ty không ngừng tìm mọi biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác thị trường truyền thống và tìm kiếm thị trường mới.
Về công tác kế toán
Trong đỉều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay công ty đã gặp không ít những khó khăn nhưng công ty đã tìm ra cho mình một hướng đi mới và xây dựng được một mô hình tổ chức phù hợp giúp công ty đứng vững trên thị trường.T
Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán với cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ luôn bám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp Công ty quản lý tốt được tiền, hàng; bảo quản và phát triển vốn. Do đó đẩy nhanh được vòng quay của vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi.
Về loại hình tổ chức công tác kế toán: Với đặc điểm hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục đối với từng thương vụ để cung dấp thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Công ty đã lựa chọn và áp dụng hình thức kế toán tập chung là phù hợp. Việc áp dụng hình thức kế toán này sẽ cung cấp thông tin kịp thời cho hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, mặt khác phát huy được tính tự chủ trong kinh doanh.
Về hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Sổ cái để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này khá đơn giản về qui trình hạch toán, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra . Mặt khác kế toán của Công ty còn được sự trợ giúp của máy tính trong việc ghi chép và sử lý số liệu nên đã khắc phục nhược điểm của hình thức ghi sổ này, giảm được khối lượng ghi chép, giảm mức độ nhầm lẫn về con số đồng thời tiến độ lập báo cáo và cung cấp các chỉ tiêu nhanh, kịp thời, đầy đủ và chính xác.
Về tổ chức hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu phát sinh tương đối phù hợp với niên độ kế toán và đặc điểm kinh doanh của mình. Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, luôn thường xuyên phải sử dụng đến ngoại tệ để giao dịch trong khi tỷ giá ngoại tệ biến động thường xuyên và khó kiểm soát do đó việc Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để ghi chép là đơn giản và thuận tiện.
Mô hình hệ thống quản lý tại Công ty nói chung, của bộ máy kế toán nói riêng được tổ chức thống nhất chặt chẽ, với sự phân công phân cấp hợp lý để làm tăng tính chuyên môn hoá của công việc đồng thời làm tăng tinh thần trách nhiệm của các cán bộ, nhân viên trong Công ty.
Về công tác tiêu thụ tại Công ty.
Tình hình tiêu thụ hàng hoá được kế toán bán hàng theo dõi thường xuyên chặt chẽ đảm bảo ghi đúng, ghi đủ. Trên cơ sở đặc điểm của hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa hệ thống sổ sách ghi chép phản ánh quy trình tiêu thụ hàng hoá được rõ ràng đảm bảo doanh thu chính xác của từng tháng qua đó xác định được đúng nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như lợi nhuận của Công ty.
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty vẫn còn một số những mặt còn tồn tại sau:
Thứ nhất: Về hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái nhưng lại không sử dụng Bảng tổng hợp chi tiết như vậy sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đối chiếu độ chính xác với sổ Nhật ký – sổ cái để lên Báo cáo tài chính.
Thứ hai: Về phương thức thanh toán.
Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng truyền thống, thường mua với khối lượng lớn nên Công ty mở rộng thời hạn thanh toán. mặc dù thời hạn thanh toán của các khách hàng tương đối chậm sau khi doanh nghiệp bàn giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng nhưng Công ty chưa có chính sách khuyến khích thanh toán như chiết khấu bán hàng dẫn đến việc thanh toán bị trì trệ. Với thời gian thanh toán kéo dài Công ty bị chiếm dụng vốn lớn một cách hợp pháp, do vậy làm ảnh hưởng đến thời gian quay vòng vốn của Công ty.
Thứ ba: Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi
Trong thực tế kinh doanh có thể gặp một số trường hợp khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng vì một lý do nào đó mà trả chậm hoặc không có khả năng thanh toán chính vì vậy mà Công ty phải đề phòng trước những trường hợp như vậy xảy ra.
Đối với công ty mặc dù có hiện tượng khách hàng chậm thanh toán tiền hàng cho Công ty trong thời gian dài nhưng Công ty chưa chú ý đến việc lập dự phòng đối với một số khách hàng không có khả năng thanh toán và nợ đã quá hạn rất lâu. Và Công ty chưa có biện pháp nào hữu hiệu trong việc thu hồi công nợ. Công ty bị chiếm dụng vốn lớn nên ảnh hưởng trực tiếp đến kết qủa kinh doanh.
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Doãn Trung.
Về việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
Hiện nay Công ty Doãn Trung đang áp dụng các chính sách nhằm khuyến khích việc tiêu thụ hàng hoá như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại mà chưa có chính sách nhằm thúc đẩy khách hàng trả nợ một cách nhanh chóng. Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì việc khách hàng nợ tiền hàng là điều thường xuyên sảy ra. Cũng chính vì vậy mà nảy sinh nhiều trường hợp khách hàng mau chóng trả tiền nhưng cũng có nhiều khách hàng trì trệ trong việc thanh toán bằng nhiều lý do khác nhau. Từ đó làm cho nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng. Chính vì vậy theo em Công ty nên có chính sách chiết khấu thanh toán để thúc đẩy khách hàng trả tiền. Thực chất của chính sách này là với mỗi khách hàng nếu thanh toán trước hạn Công ty sẽ cho khách hàng đó được hưởng một số phần trăm nào đó trên tổng số tiền mà họ thanh toán. Có như vậy khách hàng vừa được lợi mà nguồn vốn của Công ty sớm được quay vòng đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi.
Nợ phải thu khó đòi là các khoản phải thu mà vì một lý do nào đó, người nợ không có khả năng thanh toán đúng kỳ hạn và đầy đủ trong năm kế hoạch. Do Công ty thực hiện nhiều phương thức thanh toán đa dạng như thanh toán ngay, thanh toán trả chậm, chuyển khoản... nên rất dễ xảy ra tình trạng thu hồi nợ chậm hoặc vì lý do nào đó mà Công ty không thu hồi được khoản nợ đó. Vì vậy để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, đảm bảo ổn định và chủ động về tình hình tài chính thì việc lập dự phòng phải thu khó đòi là rất cần thiết và thiết thực.
Việc lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện cuối niên độ kế toán. Doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòiN), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Kế toán ghi:
Nợ TK 642- Chi phí QLDN
Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Cuối niên độ kế toán sau ( N+1) tính mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập, nếu:
+ Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm dự phòng:
Nợ TK 642- Chi phí QLDN
Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
+ Mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642- Chi phí QLDN
Xoá nợ phải thu khó đòi không thu hồi được:
+ Khi xoá nợ phải thu khó đòi phải căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền theo quyết định hiện hành:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642- Chi phí QLDN
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004-Nợ khó đòi đã xử lý (theo dõi ít nhất 5 năm tiếp theo và có biện pháp thu hồi nợt)
+ Nếu khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá, sau đó lại thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111,112...
Có TK 711- Thu nhập khác
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý.
Ngoài những ý kiến trên em còn có một vài ý kiến sau:
3, Về tăng lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của các Doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại đây em xin đề xuất một số ý kiến nhằm tăng lợi nhuận như sau:
Công ty cần phải tạo ra các mối quan hệ tốt với các bạn hàng và các khách hàng của mình.
VCông ty nên đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và các loại mặt hàng. Nên áp dụng hình thức giao tận tay người tiêu dùng.
Vận dụng các biện pháp quản lý bán hàng có hiệu quả nhằm tránh thất thoát hàng hoá.
Bộ phận kế toán cần phải nắm bắt nhanh nhạy và chính xác các thông tin giúp Giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn.
Tăng cường đẩy mạnh các hình thức tiếp thị quảng cáo nhằm phát hiện ra các nhu cầu và diễn biến của thị trường.
Đội ngũ nhân viên phải nắm vững các tính năng của hàng hoá cung cấp cho khách hàng được tốt nhất.
4, Về việc sử dụng phần mềm kế toán và tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay Công ty vẫn sử dụng việc hạch toán thủ công dưới sự trợ giúp của máy tính nên tốn nhiều công sức, thời gian. Do đó Công ty nên thay thế việc hạch toán kế toán thủ công bằng một phần mềm máy tính về kế toán.
Sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính sẽ giúp cho khối lượng công việc được giảm nhẹ, thuận tiện trong công việc cập nhật các nghiệp vụ kế toán cũng như thuận tiện trong công việc cung cấp các số liệu tài chính kế toán nhanh chóng, kịp thời đảm bảo tính chính xác cao. Mặt khác, sử dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm thời gian làm việc cho các nhân viên kế toán, giúp cho việc theo dõi tiện lợi, lưu trữ gọn nhẹ đáp ứng nhu cầu phát triển công ty với những công việc ngày càng phức tạp.
Kết luận
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty cho ta thấy việc tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, góp phần đáng kể trong việc quản lý một cách có hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt nhanh chóng, kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra những giải pháp, chiến lược làm cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Doãn Trung khi tìm hiểu về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ em thấy Công ty đã phát huy được rất nhiều mặt mạnh của mình song bên cạnh đó thì Công ty vẫn còn một số mặt phải củng cố hoàn thiện. Để khắc phục những nhược điểm đó em có đưa ra một số ý kiến đóng góp hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thanh Quý và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng kế toán. Do điều kiện còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo của em không tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự quan tâm, góp ý của cô giáo và các chị trong phòng kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề cương sơ bộ:
Chuyên đề: Kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Doãn Trung.
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Doãn Trung
I. Tổng quan về Công ty TNHH Doãn Trung
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
II.Hiệu quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh §
Đặc điểm quy mô hoạt động, thị trường kinh doanh
Quan hệ của Công ty với các bên liên quan
III.Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty
Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
IV.Công tác kế toán trong công ty TNHH Doãn Trung
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Đặc điểm tổ chức Chứng từ kế toán
Đặc điểm tổ chức Tài khoản kế toán
Đặc điểm tổ chức Sổ kế toán
Đặc điểm Báo cáo Tài chính
Đặc điểm qui trình kế toán của các phần hành kế toán tại Công ty
a. Đặc điểm phần hành kế toán theo dõi về Ngân hàng
Đặc điểm phần hành kế toán TSCĐ
Đặc điểm phần hành tổ chức lao động tiền lương
Đặc điểm kế toán theo dõi mua - bán hàng hoá
Phần II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH Doãn Trung
I. Phương thức bán hàng tại Công ty TNHH Doãn Trung
1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán
2. Tính giá vốn của hàng tiêu thụ tại Công ty.
II.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
1.Kế toán doanh thu hàng bán
Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng
Trình tự kế toán doanh thu tiêu thụ tại Công ty TNHH Doãn Trung
Kế toán các khoản giảm trừ
Kế toán hàng bán bị trả lại
Kế toán Chiết khấu thương mại
Kế toán giảm giá hàng bán
III.Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản kế toán sử dụng
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
IV. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản sử dụng
Phương pháp kế toán
V. Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung chi phí bán hàng
Tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
VI. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Nội dung chi phí bán hàng
2.Tài khoản sử dụng
3.Chứng từ kế toán
4.Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
VII. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Tài khoản kế toán sử dụng
Xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
Trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ
VIII. Lập báo cáo kết quả kinh doanh
Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Phần III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bân hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Doãn Trung.
Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty
Ưu điểm
Về công tác quản lý
Về công tác kế toán
Về công tác tiêu thụ tại công ty
Nhược điểm
Thứ nhất: Về hệ thống sổ sách áp dụng tại Công ty
Thứ hai: Về phương thức thanh toán
Thứ ba: Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Doãn Trung
1, Về việc áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng
2, Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi
3, Về việc tăng lợi nhuận
4, Về việc sử dụng phần mềm kế toán
Kết luËn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0623.doc