Đề tài Kế toán các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế không nhiều và có trình độ chuyên môn còn hạn hẹp nên chuyên đế này không thể tránh khỏi những sai sót , em rất muốn được sự giúp đỡ của các thầy , cô giáo trong bộ môn kinh tế xây dựng để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn tập thể phòng tài chính kế toán và các phòng ban trong công ty cầu 7 đã tạo điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập tại công ty.Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thanh Lan hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này./.

doc94 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định (hiện nay là 2% tiền lương CNV) + Ngoài ra nhà nước còn quy định xí nghiệp được trích 1% tiền lương phải trả cho CBCNV lập nguồn kinh phí công đoàn để có nguồn chi tiêu về các hoạt động quản lý công đoàn . Đối với các khoản chi trả BHXH phải trả trực tiếp cho cán bộ CNV. Kế toán BHXH phải dựa vào chế độ trợ cấp BHXH qui định các chứng từ .Sau khi kế toán BHXH lập chứng từ trình lên kế toán trưởng và giám đốc duyệt sẽ được dùng làm căn cứ chi trả trợ cấp cho CBCNV . Để có số liệu ghi sổ cuối tháng , phòng kế toán phải căn cứ vào chứng từ tính lương và BHXH cho các đối tượng sử dụng . Để theo dõi các khoản mục trích BHXH và chi tiêu quỹ BHXH,BHYT kế toán sử dụng TK338 Nợ TK627 Có TK 338(3382,3383,3384) Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công xây lắp TK334,141 TK622 TK154 Tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí công nhân xây lắp nhân công TK338 TK627 Kết chuyển chi 19% tiền lương phí sản xuất chung công nhân xây lắp 6.5.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công : Có hai trường hợp. * Trường hợp 1: Doanh nghiệp thi công hỗn hợp - Chi phí sử dụng máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như máy trộn bê tông , cần trục , cần cẩu tháp , máy khoan .... Có các hình thức sử dụng máy thi công sau : + Các đội thi công tổ chức thi công bằng máy của công ty +Trong trường hợp do công ty nhận nhiều công trình nên không đáp ứng nhu cầu máy móc cho công ty , hoặc công trình công ty thi công xa nếu tính lợi ích kinh tế của việc đi thuê máy ngoài có lợi thì công ty phải đi thuê máy ngắn hạn của các doanh nghiệp khác -Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm 2 loại : + Chi phí tạm thời : Là chi phí liên quan đến việc tháo lắp , chạy thử ,vận chuyển .... chi phí công trình tạm phục vụ máy thi công + Chi phí thường xuyên : Là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy móc thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị , tiền thuê xe máy,lương chính của công nhân điều khiển và phục vụ máy,nhiên liệu dùng cho máy,phí tổn sửa chữa thường xuyên và các phí tổn khác. Trong chi phí sử dung máy thi công không bao gồm các khoản mục sau: lương công nhân vận chuyển , phân phối vật liệu cho máy,chi phí trong thời gian máy ngừng sản xuất,chi phí lắp đặt lần đầu cho máy,chi phí sử dụng cho sản xuất phụ - Để kế toán chi phí sử dụng máy thi công theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 kế toán sử dụng TK623 – Chi phí sử dụng máy thi công sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 623 TK154 TK334 Tiền lương ,tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy Kết chuyển chi phí TK152 xuất kho nhiên liệu sử dụng MTC vật liệu phục vụ MTC TK153,142,242 chi phí công cụ ,dụng cụ phục vụ MTC TK331, 241 chi phí dịch vụ mua ngoài TK214 chi phí khấu hao sử dụng máy Trường hợp 2 : Doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy Khi đó kế toán sẽ không sử dụng TK623 Lúc đó : - Nhiên liệu , vật liệu phục vụ máy ghi vào TK621 - Lương công nhân đièu khiển và phục vụ máy thi công ghi vào TK622 - Các khoản chi phí khác (khấu hao, dịch vụ mua ngoài ) ghi vàoTK627 Hạch toán chi phí sửa chữa máy móc thiết bị : Máy móc thiết bị được công ty sử dụng lâu dài ,vì vậy để duy trì được thời hạn sử dụng của máy cần phải thường xuyên sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thay thế các bộ phận chi tiết bị hao mòn hư hỏng trong quá trình sử dụng . Căn cứ vào hiệu quả kinh tế , côg ty có thể thuê ngoài sửa chữa hoặc tự sửa chữa lấy . Loại sửa chữa này có đặc điểm là kỹ thuật sửa chữa đơn giản , trong quá trình sửa chữa có thể không ngừng hoạt động của máy móc thiết bị hoặc nếu ngừng thì chỉ trong một thời gian rất ngắn .Chi phí sửa chữa nhỏ vì vậy có thể tính hết vào chi phí sản xuất trong kỳ . Nếu chi phí sửa chữa lớn các chi phí được tập hợp hết vào bên Nợ TK241 rồi kết chuyển vào tài khoản có liên quan . Đối với chi phí sử dụng máy có liên quan đến nhiều công trình , trước hết cũng được tập trung vào bên Nợ TK623 sau đó mới phân bổ cho từng công trình căn cứ vào tổng số ca máy làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành của máy cho từnh công trình Nợ TK154 : Chi phí sản xuất dở dang Có TK623: Chi phí sử dụng máy thi công 6.5.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến việc quản lý công trình trong phạm vi tổ , đội sản xuất thi công xây lắp , bao gồm các chi phí về tiền công và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xưởng tổ đội , chi phí về vật liệu dụng cụ dùng cho quản lý các công trường . Các khoản chi phí chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí , tổ đội công trình . Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan . Các khoản mục chi phí liên quan đến 1 công trình , hạng mục công trình sẽ tập hợp trực tiếp cho từng công trình hạng mục công trình đó. Việc tập hợp , kết chuyển và phân bổ chi phí chung được thực hiện trên TK627 Phương pháp kế toán : Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thưc tế Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung Có TK334, 338 , 152, 153, 142, 214, 111, 112, 331, 335 Phản ánh ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 111, 112, 138 Có TK627: Chi phí sản xuất chung Cuối kì kết chuyển , phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang Có TK 627 : chi phí sản xuất chung sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương nhân viên quản lý Kết chuyển chi phí đội công trường sản xuất chung TK 338 TK 111, 152 19% tiền lương CN XL,ĐK,QL TK 152 Trị thu hồi Nhiên liệu dùng cho quản lý đội TK 153, 142 Dụng cụ ,công cụ TK 214 Khấu hao TSCĐ của đội công trình TK 111 ,112 Chi phí bằng tiền khác TK 331 , 111 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 6.5.6. Hạch toán các thiệt hại trong sản xuất Khoản thiệt hại này bao gồm : + Thiệt hại phá đi làm lại + Thiệt hại do ngừng sản xuất Đây là những khoản chi phí không ghi trong kế hoạch và dự toán là một trong những nhân tố làm tăng giá thành công tác xây lắp . Trong quá trình thi công xây lắp , khi sẩy ra thiệt hại phá đi làm lại phải tiến hành lập các biên bản xác định thiệt hại phá đi làm lại , làm thêm ... Trên biên bản xác nhận khối lượng hư hỏng , theo dự toán để tính ra tổng chi phí , xác định rõ nguyên nhân , người chịu trách nhiệm . Chứng từ này được gửi về phòng kế toán làm cơ sở để hạch toán thiệt hại . Trong trường hợp ngừng sản xuất do mưa bão , thiếu nguyên vật liệu mà công nhân phải nghỉ việc , kế toán phải lập biên bản và chuyển từ chứng từ này về phòng kế toán để tính lương cho công nhân và hạch toán khoản mục thiệt hại do ngừng sản xuất . Các khoản thiệt hại không được hạch toán vào thành sản phẩm nếu có phát sinh chi phí thì được hạch toán vào TK821- Chi phí bất thường hoặc vào TK138 – Phải thu khác sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK334,338,152 TK142 : Thiệt hại ngừng sản xuất TK821 Chi phí tiền lương .vật liệu Thực thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất TK 331 ,111 TK138,152 Chi phí dịch vụ mua ngoài Khoản thu hồi phải trả bồi thường sơ đồ hạch toán thiệt hại về công trình phá đi làm lại TK 154,155,632 TK 1381 TK 821 Giá trị sản phẩm công trình hỏng không sửa chữa được Thực thiệt hại TK 152 ,334 TK 138,152 Chi phí sửa chữa , làm lại (tự làm) Khoản bồi thường thu hồi TK 331,111,112 Chi phí sửa chữa làm lại (thuê ngoài ) TK 1331 6.5.7.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp Sản phẩm dở dang trong xây lắp là khối lượng sản phẩm công việc xây lắp còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để bàn giao sản phẩm xây lắp. Đánh giá sản phẩm dở dang phải là việc xác định phần chi phí sản phẩm dở dang mà chi phí dở dang phải gánh chịu. Do đặc thù của Doanh nghiệp xây lắp khác với các Doanh nghiệp sản xuất, cho nên việc đánh giá sản phẩm dở dang được thể hiện trong các trường hợp sau: Nếu sản phẩm xây lắp được bàn giao, được thanh toán khi toàn bộ công trình xây dựng đã hoàn thành, giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi đánh giá sản phẩm đó Nếu sản phẩm xây lắp được bàn giao, thanh toán theo tiến bộ thi công của công trình hoặc tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý của công trình thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ CP thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ CP thực tế của XL trong kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ Giá tri dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXLdở dang cuối kỳ x + + = Công thức áp dụng: 6.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng khoản mục chi phí theo phương pháp trực tiếp và phân bổ gián tiếp bao gồm :chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.Để tính được giá thành sản phẩm xây lắp của từng công trình ,hạng mục công trình hoàn thành thì phải tiến hành kết chuyển các khoẩn mục chi phí này cho từng công trình ,hạng mục công trình . Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để tính giá thành. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 621 TK 154 TK 632 Kết chuyển CPNVLTT Kết chuyển giá vốn công TK 622 trình hoàn thành bàn giao Kết chuyển CPNCTT TK 152,138 TK 623 Các khoản được loại bỏ khỏi giá trị công trình Kết chuyển CP sử dụng MTC TK 627 Kết chuyển chi phí SXC phần 2 thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cầu 7 thăng long chương 1.giới thiệu chung về công ty những thông tin chung + Công ty cầu 7 Thăng Long hiện nay , nguyên là Đội cầu Trần Quồc Bình được thàmh lập ngày 16 tháng 10 năm 1954 , trực thuộc tổng cục đường sắt nay là liên hiệp đường sắt Việt Nam. + Năm 1973 , Bộ Giao thông vận tải điều động về xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long làm nhiệm vụ xây dựng mố, trụ cầu chính ở giữa sông và lao lắp dầm thép cho cầu Thăng Long . +Thực hiện nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 Công ty cầu 7 Thăng Long đã được văn phòng chính phủ thông báo số 59-TB , ngày 10 tháng 3 năm 1993 đồng ý cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nước ; Bộ giao thông vận tải có quyết định 507 ngày 27 tháng 3 năm 1993 thàmh lập công ty cầu 7 Thăng Long .Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp giáy chứng nhận số 108342 ngày 30 tháng 4 năm 1993 . + Tổng vốn kinh doanh 3.516.311.239 Đồng Việt Nam + Địa chỉ 112 – Đường Hoàng Quốc Việt- quận Cầu Giấy –Hà Nội tóm tắt lịch sử của công ty: + Kể từ khi thành lập 1954 đến năm 1973 ,nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sửa chữa các cầu bị chiến tranh phá hoại , xây dựng các cầu trên tuyến đường sắt trên miền Bắc . + Sau khi về xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long , công ty cầu 7 Thăng Long được giao nhiệm vụ thi công các trụ cầu giữa sông và lắp dầm thép cho cầu Thăng Long . + Từ năm 1985 đến năm 1996 theo sự chuỷên đổi chung của nền kinh tế đất nước ,trên cơ sở bộ thiết bị thi công của Liên Xô ,trung quốc phục vụ thi công cầu Thăng Long ,Công ty đã sắp xếp tổ chức lại sản xuất ,chuyển từ một đơn vị làm ăn theo chế độ bao cấp sang một doanh nghiệp tự hạch toán độc lập , có đầy đủ tư cách pháp nhân trong cơ chế thị trường ngày nay . + Từ năm 1997 ,nhất là giai đoạn từ giữa năm 2000 đến nay ,Công ty đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng thiết bị thi công của các hãng tiên tiến trên thế giới để trang bị lại các dây truyền công nghệ thi công cầu đảm bảo có thể thi công được những công trình đặc biệt phức tạp đòi hỏi kỹ thuật .Cùng với việc đầu tư thiết bị thi công ,Công ty cũng trang bị đồng bộ các thiết bị làm việc văn phòng ,các phần mềm quản lý từ công ty đến các đơn vị trị giá hàng tỷ đồng .Với dây truyền công nghệ đồng bộ ,từ thi công nền móng công trình đến kết cấc phần trên đa dạng như lắp ráp cầu thép khẩu độ 112m ,đúc hẫng cân bằng khẩu độ 130m... cùng với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm ,công nhân lành nghề ,Công ty đang là hàng đầu về kỹ thuật công nghệ trong nghành cầu Việt Nam .Sản phẩm của công ty có mặt khắp lãnh thổ Việt Nam từ Lạng Sơn ,Quảng Ninh đến An Giang . Một số công trình chủ yếu của công ty đã thực hiện trong những năm qua: Cầu việt trì , Cầu Gianh , cầu Đò lèn , ... Hiện nay Công ty đang triển khai hơn 40 công trình lớn nhỏ trên khắp cả nước . Xưởng Bê tông đúc sẵn của công ty hàng năm cung cấp cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận hàng vạn m3 bê tông và sản phẩm Bê tông đúc sẵn . Ngoài ra công ty còn chế tạo các loại kết cấu thép như dầm thép giao thông nông thôn , ván khuôn dầm 33m ,xe đúc hẫng phục vụ thi công hàng loạt các công trình . giới thiệu chung về cơ cấu tổ chức của công ty +Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty :1450 người , trong đó có 100 người trong THQKCL theo ISO 9001 :2000 + Giấm đốc công ty :Kỹ sư Phạm Đắc ý + Các phó giám đốc : .Phó giám đốc kỹ thuật –Chất lượng -Kinh doanh . Phó giám đốc nội chính –Xưởng trưởng xưởng Bê tông đúc sẵn . Phó giám đốc thi công phụ trách các công trình phía Bắc . Phó giám đốc thi công phụ trách các công trình miền Trung . Phó giám đốc thi công phụ trách các công trình phía Nam . +Kỹ sư trưởng : +Kế toán trưởng +Phòng ban chủ yếu : -Phòng kỹ thuật -Phòng kinh tế kế hoạch -Phòng vật tư thiết bị -Phòng Tài chính kế toán - Phòng tổ chức – Lao động - Tiền lương - Phòng hành chính - Quản trị + Các đơn vị trực tiếp sản xuất : -Đội cầu 701,702 ,703,704,705,706,707,708,709 -Đội thi công nền móng công trình -Đội thi công cơ giới và lắp giáp công trình -Xưởng Bê tông đúc sẵn và XL công trình -Chi nhánh miền Nam -Các ban chỉ huy công trường : Cầu Trạm Bạc,Cầu Tạ Khoa ,Cầu Lăng Cô cầu Kiền ,Cầu B1-13 +Tổng số kỹ sư các nghành nghề trong công ty: 187 người -Kỹ sư các nghành nghề kỹ thuật : 117 người -Kỹ sư (cử nhân ) kinh tế :57 người . -Kỹ sư nghành nghề khác :13 người +Tổng số trung cấp các nghành nghề : - Trung cấp nghành kỹ thuật :23 người - Trung cấp kinh tế : 10 gnười - Trung cấp nghàmh nghề khác : 14 người . + Số thợ bậc cao các nghành nghề từ bậc 5 trở lên : -Thợ hàn : 21 người - Thợ sắt : 27 người -Thợ cơ khí : 1 người - Thợ kích kéo : 75 người chương 2: bộ máy kế toán của công ty và công tác kế toán trong công ty 2.1 chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán 2.1.1.Chức năng của phòng kế toán : Công tác kế toán là một công tác quan trọng và luôn gắn với hoạt động sản xuất xây lắp của công ty .Phòng tài chính kế toán trực thuộc Giám đốc công ty ,đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty chức năng của phòng là tham mưu giúp việc cho cấp uỷ và Giám đốc về công tác kế toán . 2.1.2. Nhiệm vụ phòng kế toán : -Tổ chức thực hiện hạch toán ban đầu ,phân loại tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng phương pháp kế toán đúng nguyên tắc , chế độ thể lệ kế toán -Tổ chức ghi chép hạch toán số liệu hiện có tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh .Phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lên cân đối tài chính tháng quý năm -Báo cáo tài chính vầ phân tích báo cáo tài chính để nộp lên cơ quan hữu quan ,cơ quan chủ quản và câp trên - Cung cấp số liệu thường xuyên , đột xuất cho cấp uỷ và Giám đốc công ty để điều hành xản xuất kinh doanh -Kiểm tra và uốn nắn thường xuyên đột xuất về công tác kế toán với các đơn vị trực thuộc Công ty - Có kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán tại các đơn vị trong công ty. 2.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán của công ty Mô hình tổ chức công tác kế toán ở công ty cầu 7 là loại hình tổ chức công tác hỗn hợp .Theo loại hình tổ chức này , bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán chung tâm và các tổ kế toán ở các đơn vị phụ thuộc hoạt động phân tán và các nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung .Phòng kế toán trung tâm của công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh tế tài chính có tính chất chung toàn đơn vị , lập báo cáo kế toán , hướng dẫn , kiểm tra toán bộ công tác kế toán trong đơn vị .Các bộ phận phụ thuộc ở các đội 701 , 702 ,703, 704 ,705... 709 thực hiện một số công việc kế toán như lập và kiểm tra chứng từ phát sinh ở đội để gửi về phòng kế toán ở công ty. Còn phụ trách ban kế toán ở các đội thi công nền móng , xưởng bê tông , đội thi công cơ giới và lắp giáp công trình ,chi nhánh miền Nam có thể tự hạch toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh tại đơn vị . sơ đồ bộ máy kế toán công ty cầu 7 thăng long Bộ phận tài chính Bộ phận KT tiền kương Bộ phận KT TSCĐ Bộ phận KT vật tư,TSCĐ Kế toán trưởng Trưởng phòng KT đơn vị Bộ phận KT Bộ phận tổng hợp Bộ phận KT vật tư Bộ phận KT chi phí SX Bộ phận KT tiền mặt Phụ trách ban kế toán ở các chi nhánh miền Nam Trung,xưởng BT... Các nhân viên kinh tế ở các đội cầu 701... 709 Bộ phận KT tiền lương Bộ phận KT chi phí SX Bộ phận KT tổng hợp 2.3 Hình thức ghi chép kế toán đựoc áp dụng ở công ty Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Đặc điểm của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái phải được phân loại để ghi vào chứng từ ghi sổ . Các loại sổ kế toán công ty sử dụng: + Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : 2 loại riêng biệt , đó là sổ đăng chứng từ ghi sổ chung để đăng các chứng từ ghi sổ đã lập theo thứ tự thời gian và sổ cái là sổ kế toán tổng hợp các nhgiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản . + Sổ kế toán chi tiết gồm các loại sổ chi tiết cho các tài khoản phản ánh các tài sản , vật tư ,thành phẩm , các tài khoản thanh toán công nợ , các tài khoản chi phí sản xuất . sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty cầu 7 Chứng từ gốc và bản tổng hợp chứng từ gốc Bảng kê chi tiết chi phí phát sinh hàng tháng Sổ quỹ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Bảng kê chi tiết chi phí phát sinh hàng năm Sổ đăng chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh và các tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính 2.4 .Thực tế công tác kế toán của công ty 2.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty 2.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu càu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Cụ thể là trong công ty cầu 7 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: Công trình , hạng mục công trình Giai đoạn công việc hoàn thành Đơn đặt hàng 2.4.1.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc lao vụ ,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra , cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị . Căn cứ để xác định đối tưọng tính giá thành : + Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất + Căn cứ vào quy trình công nghệ + Yêu cầu và trình độ quản lý của công ty ở công ty cầu 7 Thăng Long đối tượng tính giá thành sản phẩm là công trình , hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành . 2.4.2 Phân loại chi phí sản xuất và công tác quẩn lý chi phí sản xuất 2.4.2.1. Phân loại chi phí sản xuất Do đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty đòi hỏi lượng chi phí để sản xuất sản phẩm là rất lớn . Chính vì vậy mà công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng chi phí : + Chi phí nguyên vật liệu tực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí máy thi công + Chi phí sản xuất chung + Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.4.2.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất Công tác quản lý chi phí sản xuất là một công tác quan trọng của một doanh nghiệp xây lắp . Việc quản lý chi phí sản xuất được tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của công ty , tránh gây thất thoát , lãng phí trong quá trình sản xuất xây dựng . Nếu việc quản lý chi phí sản xuất không được tốt thì sẽ gây ra lãng phí, phát sinh nhiều những chi phí không cần thiết dẫn đến tăng chi phí sản xuất làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm đòi hỏi công tác quản lý kế toán phải sâu, sát ,cụ thể đối với các khoản chi phí ở các công trình , hạng mục công trình trong suốt thời gian xây dựng công trình. 2.4.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục 2.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Đối với nghành xây lắp nói chung và công ty cầu 7 nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình , sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí và hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm . Vì vậy công ty rất chú trọng đến việc hạch toán chi phí này . Công ty cầu 7 áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình vì thế đối với vật tư dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội . Công ty chịu trách nhiệm cung cấp vốn để các đội có thể trang trải khoản chi phí này , với hình thức kế toán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất kho các đội thi công . Điều này cũng giúp công ty giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho của công ty đến các công trình , giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành sản xuất thi công . Khi công ty chúng thầu một công trình xây dựng , phòng kỹ thuật lập thiết kế thi công sau đó phòng kế hoạch lập dự toán phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận khoán . Tại đội xây dựng công trình sẽ tiến hành chiển khai công việc được giao . Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo , giám sát của đội trưởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm , hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán kế hoạch xây lắp và định mức tiêu hao vật tư . Khi có nhu cầu sử dụng vật tư , đội trưởng đội xây dựng công trình cử nhân viên đi mua vật tư . Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng viết giấy tạm ứng nên ban lãnh đạo công ty xét duyệt , cấp vốn . Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư , phiếu báo giá vật tư và giấy tạm ứng do các đội gửi nên . Ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội . Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng , kế toán lập phiếu chi , khi có phiếu chi ghi đủ chữ ký của kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị , kế toán quỹ sẽ suất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi . Phiếu chi được lập làm hai liên : Liên một lưu, liên hai chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ ghi tiền và ghi vào sổ quỹ . Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quỹ ghi chứng từ vào sổ , sổ chi tiết TK111, TK 141 rồi vào sổ cái TK111, TK 141. Khi vật tư mua về làm thủ tục nhập kho , thủ kho công trường cùng đội trưởng , nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra số lượng , chất lượng vật tư , sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho . Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công , thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho . Mẫu phiếu xuất kho như sau : phiếu xuất kho Họ tên người nhận : Phạm Thanh Tuấn Địa chỉ : Tổ làm cầu Lý do xuất kho : Thi công cầu Trạm Bạc – Hải Phòng Xuất tại kho : Công trình cầu Trạm Bạc- Hải Phòng STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo công trình Thực xuất 1 Đá dăm m3 80 80 95.000 7.600.000 2 Cát vàng m3 150 150 50.000 7.500.000 Tổng 15.100.000 Xuất ngày 07/12/2002 Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho Vật tư sử dụng trong thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế . Tại công trường , kế toán đội xác định giá thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá thực tế đích danh của vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật tư , hàng tháng kế toán đội ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư . Bảng kê phiếu xuất vật tư Công trình: Cầu Trạm Bạc – Hải Phòng tháng 12/2002 TT Phiếu xuất Tên vật tư ĐVT Đơn giá SL Thành tiền SH NT 1 300 3/12 Ximăng tấn 740.000 500 370.000.000 2 301 3/12 Thép tấn 1400000 900 1264000000 3 302 7/12 Đá dăm m3 95000 80 7.600.000 4 302 7/12 Cát vàng m3 50.000 150 7.500.000 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng 2.357.425.850 Cuối tháng , kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho . Sau đó gửi phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho và các chứng từ gốc liên quan khác lên phòng tài chính . Căn cứ vào nhãng chứng từ nhận được kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho sử dụng thi công các công trình . Bảng tổng hợp chi phí vật tư Tháng 12/2002 TT Tên công trình sử dụng Chi phí vật tư 1 Cầu Trạm Bạc – Hải Phòng 2.176.085.400 2 Cầu Kiền- Hải Phòng 1.305.187.800 ......... ....... Tổng 9.968.503.350 Cũng từ các chứng từ nhận được kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Ngày 01/01/2003 Số hiệu : 212 TT Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Chi phí NVL trực tiếp thi công công trình cầu Trạm Bạc- Hải Phòng 621 141 2.357.425.850 2.357.425.850 Từ các chứng từ ghi sổ ta lập sổ đăng chứng từ ghi sổ Sổ đăng chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số NT 212 1/1 2.357.425.850 213 2/1 1.413.953.450 ... ...... .............. ........ Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đăng ở sổ đăng chứng từ lấy số liệu và ghi vàosổ cái tài khoản liên quan . Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp xuất vật tư và sổ chi tiết TK621 , sổ cái TK621 kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK145 . Sổ chi tiết TK621 Chi phí NVL TT công trình cầu Trạm Bạc- Hải Phòng Phiếu xuất Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ... .... ......... ..... ....... 300 3/12 Ximăng 141 370.000.000 301 3/12 Thép 141 1264000000 302 7/12 Đá dăm 141 7.600.000 302 7/12 Cát vàng 141 7.500.000 .......... .... ..... Kết chuyển CPNVLTT 154 2.357.425.850 Sổ cái TK621 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ... ... .......... ...... ... ... 212 1/1 Chi phí NVL TT cho cầu Trạm Bạc – Hải Phòng 141 2.357.425.850 213 2/1 Chi phí NVL TT cho cầu Kiền 141 1.413.953.450 ........... Kết chuyển CPNVL-Tháng 12 154 9.968.503.350 2.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành ở công ty cầu 7 . Công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động . Chi phí nhân công bao gồm : lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp . Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân lái máy , phụ máy và các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân. Công ty cầu 7 áp dụng hai hình thức trả lương , trả lương theo sản phẩm và trử lương theo thời gian . Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp thi công . Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán . Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính tiền lương và trả lương theo sản phẩm . Tiền lương = Đơn giá X Khối lượng thi công theo sản phẩm khoán thực tế Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty , bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công trường . Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu X Hệ số lương Sau khi nhận khoán công trình từ công ty , đội trưởng giao từng phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng giao khoán . Hàng ngày , tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công . Bảng chấm công TT Họ và tên Cấp bậc Hệ số lương Ngày Quy ra công Ghi chú 1 2 3 ... 1 2 3 4 5 Nguyễn Trọng Hùng Bùi Đình Thiện Nguyễn Hùng Lâm Nguyễn Văn Minh Hoàng Đình Trọng ............ x x x x x x x x x x x x x x x 26 24 26 23 25 Khi kết thúc hợp đồnglàm khoán , nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy trưởng công trường tiến hành kiểm tra khối lượng công việc . Trường hợp cuối tháng hợp đồng chưa hoàn thành thì cán bộ kỹ thuật công trình sẽ sác nhận việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở tính lương cho công nhân . Cuối tháng dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công , kế toán đội lập bảng thanh toán lương. Việc tính lương được kế toán đội thực hiện bằng cách chia số tiền mà tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng làm khoán trong tháng cho tổng số công quy đổi để hoàn thành hợp đồng . Lấy kết quả đó nhân với số công quy đổi của từng người để tính tiền lương phải trả cho người đó . Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty . Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các bảng thanh toán lương do đội gửi lên để lập bảng phân bổ tiền lương cho công trình. Bảng phân bổ tiền lương Tháng 12/2002 TT Đối tượng sử dụng Chi tiết các công trình Ghi Nợ TK Trạm Bạc Cầu Kiền ... Tổng A 1 TK622 Tiền lương CNTTSX 435.217.080 261.637.560 1.840.339.080 B 1 TK623 Tiền lương CNLM 25.000.000 17.000.000 ......... C 1 2 3 4 TK627 Trích 19%CNTTSX Trích 19%CNLM Tiền lương BPQLĐ Trích 19% BPQLĐ 110.200.000 4.750.000 198.000.000 37.000.000 ..... ..... 446.000.000 Tổng cộng C Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan , kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng chứng từ ghi sổ,vào sổ chi tiết , sổ cái TK622. Sau đó đối chiếu khớp số liệu , kế toán kết chuyển tiền lương công nhân sản xuất từng công trình trong tháng sang TK154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết , sổ cái TK622,TK154 Chứng từ ghi sổ Số hiệu : 199 Ngày 01/1/2003 STT Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Chi phí NCTT cầu Trạm Bạc 622 334 435.217.080 435.217.080 Sổ đăng chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số NT 199 1/1 435.217.080 200 2/1 261.637.560 ... .. ............. ...... Sổ chi tiết TK622 Công trình cầu Trạm Bạc – Hải Phòng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ... ... .............. Trả lương cho CNTTSX 334 120.000.000 Tính lương cho tổ Nguyễn Trọng Hùng + Trích BHXH,BHYT .. .............. 334 338 82.000.000 12.000.000 Kết chuyển CPNCTT 154 435.217.080 Sổ cái TK622 Chứng từ GS Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ... ... .............. ..... .... ....... 199 1/1 Chi phí NCTT cầu Trạm Bạc 334 435.217.080 200 2/1 Chi phí NCTT cầu Kiền 334 261.637.560 ........... Kết chuyển CPNCTT- Tháng 12 154 1.840.339.080 2.4.3.3. Kế toán chi phí máy thi công Máy móc dùng trong thi công làmột phần tài sản của công ty. Để tạo quyền chủ động cho các đội xây dựng công trình, công ty giao tài sản xe, máy cho các đội . Lái xe , lái máy phải thực hiện chế độ thanh toán xăng, dầu với đội hàng ngày và thực hiện chế độ bảo dưỡng xe máy. Trong một tháng xe máy có thể phục vụ nhiều công trình . Vì vậy , để xác định và hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy ở các đội công ty sử dụng ‘‘Nhật trình theo dõi hoạt động” của máy móc thi công . Sổ nhật trình này được công nhân điều khiển máy ghi có sự xác nhận của đội trưởng hoặc tổ trưởng đơn vị thi công nhằm theo dõi hoạt động của máy theo từng ca hoạt động trong tháng phục vụ cho từng đối tượng . Căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của xe , máy theo từng công trình đến cuối tháng gửi lên phòng Tài chính-Kế toán của công ty làm căn cứ pháp lý để ghi sổ cho từng đối tượng liên quan. Đối với chi phí chạy máy thi công : Khi có nhu cầu các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tièn tạm ứng . Sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào ,xe, máy nào thì hạch toán vào công trình đó ,xe,máy đó . Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công . Bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công Đội thi công cầu Trạm Bạc-Hải Phòng Tháng 12/2002 TT Phiếu xuất Tên nhiên liệu ĐVT SL Đơn giá Thành tiền SH NT 1 167 3/12 Dầu Diezen Lit 670 3.500 2.345.000 2 168 4/12 Xăng A83 Lit 430 4.500 1.935.000 ........ Tổng 89.000.000 Cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí vật tư chạy máy thi công gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty làm cơ sở pháp lý để ghi chứng từ ghi sổ , sổ chi tiết , sổ cái TK623. - Đối với tiền lương của công nhân lái máy , chứng từ ban đầu là các bảng chấm công , nhật trình hoạt động của xe , máy và các hợp đồng làm khoán . Hàng ngày , tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công . Kết thúc hợp đồng làm khoán kế toán đội tiến hành tính lương cho công nhân lái máy thi công . Cuối tháng các chứng từ có liên quan được kế toán tập hợp lại và gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty . Trên cơ sở các chứng từ đó , kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương cho các công nhân lái máy thi công các công trình trong tháng . Từ bảng phân bổ này , kế toán chi phí sẽ ghi chứng từ ghi sổ , sổ cái TK623, ghi bút toán kết chuyển chi phí nhân công lái máy thi công sang TK154. - Đối với khấu hao máythi công : Đầu tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao công ty lập cho mọi tài sản cố định đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản , kế toán tài sản cố định thông báo số khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công theo từng loại xe máy cho từng đội . Kế toán đội phân bổ chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn vào chi phí máy thi công cho từng công trình theo nguyên tắc : Chi phí MTC A = Mức khấu X Số ca MTC A phục vụ cho CT B phân bổ cho CT B hao trong tháng Số ca MTC A phục vụ trong tháng Hàng tháng căn cứ vào những chứng từ gốc kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Đội 706 TT Loại chi phí Số tiền 1 Chi phí vật tư chạy máy 125.150.652 2 Chi phí nhân công lái máy 65.000.000 3 Chi phí khấu hao tài sản cố định 197.000.000 4 Chi phí sửa chữa lớn 60.470.698 5 Chi phí khác bằng tiền dịch vụ 106.000.000 Tổng 544.621.350 Các chứng từ gốc , bảng kê, bảng phân bổ khấu hao là những căn cứ để kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ , sổ đăng chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết , sổ cái TK623 chứng từ ghi sổ Ngày 03/1/2003 Số hiệu: 204 TT Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Chi phí MTC công trình cầu Trạm Bạc 623 141 544.621.350 544.621.350 sổ đăng chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số NT 204 3/1 544.621.350 205 4/1 326.296.950 ..... ....... .............. Sổ chi tiết TK623 Công trình cầu : Trạm Bạc – Hải Phòng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có .......... 167 3/12 Dầu Diezen 141 2.345.000 168 4/12 Xăng A83 141 1.935.000 ......... 178 14/12 Trả lương CN lái máy 334 134.000.000 ............ Kết chuyển CPMTC-T12 154 544.621.350 Sổ cái TK623 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có .......... 204 3/1 Chi phí MTC công trình cầu Trạm Bạc 141 544.621.350 205 4/1 Chi phí MTC công trình cầu Kiền 141 326.296.950 ............. Kết chuyển CPMTC T12 154 2.300.423.850 2.3.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở công ty cầu 7gồm: + Tiền lương và các khoản tính theo lương của nhân viên quản lý đội + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ công tác quản lý đội . + Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. - Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội: Đối với nhân viên quản lý đội hàng ngày cũng thực hiện chấm công . Cuối tháng kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công , hệ số lương để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội, sau đó lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội . Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội Đội thi công cầu 706 Họ và tên Lương cơ bản Phụ cấp đắt đỏ Phụ cấp lưu động Tạm ứng kỳ I Thu 6% BHXHBHYT Còn lĩnh kỳ II Nguyễn Văn Hoà 750.000 38.500 38.500 500.000 45.000 282.000 Đỗ Quyết Chiến 600.000 38.500 38.500 400.000 36.000 241.000 ........... ... ... .... ........ ... ...... Tổng 18.350000 1.078.000 1.078.000 13.670.666 1101000 5734334 - Đối với chi phí công cụ dụng cụ : Công cụ dụng cụ bao gồm : quần áo bảo hộ lao động , cuốc xẻng ... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất . Cuối tháng , kế toán đội lập bảng kê công cụ dụng cụ xuất để nộp lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty . Bảng kê công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý đội Đội thi công cầu 706 STT Tên nhiên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Quần áo BHLĐ Bộ 90 60.000 5.400.000 2 Máy bơm nước Cái 4 1.500.000 6.000.000 ........ ... ... ... ..... Tổng 54.000.000 - Đối với khấu hao TSCĐ ở đội gồm chi phí khấu hao nhà cửa , kho tàng .. của đội . Hàng tháng , căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã quy định kế toán TSCĐ thông báo cho kế toán đội biết . - Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền : Hàng ngày , căn cứ vào hoá đơn kế toán đội ghi vào bảng kê. Sau khi tập hợp chứng từ liên quan chi phí sản xuất chung , cuối tháng kế toán đội gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty . Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành từng công trình . Tiêu thức phân bổ là tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất : Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình = Tổng chi phí sản xuất chung phải phân bổ X Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất công ty phân bổ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất Sau khi phân bổ chi phí sản xuất chung , kết hợp với các chứng từ liên quan khác kế toán công ty lần lượt lập chứng từ ghi sổ , sổ đăng chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết , sổ cái TK627 và ghi bút toán chuyển sang TK154 để tính giá thành . Chứng từ ghi sổ Số hiệu : 214 Ngày 5/1/2003 STT Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Chi phí chung công trình cầu Trạm Bạc 627 141 290.144.720 290.144.720 sổ đăng chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Diễn giải Số NT 214 3/1 290.144.720 215 4/1 174.025.040 ... ....... ........... Sổ chi tiết TK627 Công trình cầu Trạm Bạc Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ........... 182 6/12 Quần áo BHLĐ 141 5.400.000 183 7/12 Máy bơm nước 141 6.000.000 ........ 194 28/12 Khấu hao TSCĐ 214 6.450.000 Kết chuyển chi phí 154 290.144.720 Sổ cái TK627 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 214 3/1 Chi phí chung công trình cầu Trạm Bạc 141 290.144.720 215 4/1 Chi phí chung công trình cầu Kiền 141 174.025.040 ................ ...... Kết chuyển chi phí chung tháng 12 154 1.244.892.720 2.3.4.5. Tổng hợp chi phí sản xuất : Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp , nhân công trực tiếp , chi phí máy thi công , chi phí sản xuất chung , kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình , hạng mục công trình . Vì công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên , nên việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ được ghi thường xuyên vào sổ cái TK621,TK622,TK623,TK627 và cuối kì kế toán kết chuyển các khoản chi phí này vào TK154 được mở chi tiết theo từng công trình , hạng mục công trình . Sổ chi tiết TK154 Công trình cầu Trạm Bạc – Hải Phòng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có ........... Kết chuyển CPNVLTT 621 2.357.425.850 Kết chuyển CPNCTT 622 435.217.080 Kết chuyển CPMTC 623 544.621.350 Kết chuyển CPSXC 627 290.144.720 Tổng 3.626.809.000 2.3.4.6 Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cầu 7 Chi phí sản xuất tập hợp được là cơ sở để tính giá thành được tiến hành vào cuối niên độ kế toán . Giá thành chi phí xây lắp của công ty được tính dựa trên các khoản chi phí NVL TT, NCTT, MTC, SXC , chi phí sản xuất dở dang đàu kỳ , dở dang cuối kỳ . Cuối mỗi tháng , mỗi quý , công ty tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang thực tế mà cuối mỗi năm mới tiến hành để tính giá thành sản phẩm xây lắp . Nếu trong tháng , quý có khối lượng thực tế hoàn thành bàn giao thì vẫn tiến hành nghiệm thu , bàn giao . Bộ phận kế toán tiến hành tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó . Công thức tính: Giá thành sản = Chi phí dở + Chi phí sản - Đở dang phẩm xây lắp dang đầu kỳ xuất trong kỳ cuối kỳ Cụ thể đối với công trình cầu Trạm Bạc – Hải Phòng trong tháng 12 /2002 đã hoàn thành : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ : 456.342.000 Chi phí sản xuất trong kỳ : 3.626.809.000 Chi phí dở dang cuối kỳ : 815.264.000 Giá thành sản phẩm = 456.342.000 + 3.626.809.000 – 815.246.000 = 3.267.905.000. Lúc này kế toán định khoản : Nợ TK 632 : 3.267.905.000 Có TK 154 : 3.267.905.000 Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tháng 12 cho tất cả các công trình. phần iii một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm 3.1. một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bước vào thương trường đều phải cố gắng mọi cách để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận . Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ qua trình chi tiêu vật tư , tài sản , tiền vốn một cách có hiệu quả trên cơ sở tổ chức ngày càng hợp lý hơn qúa trình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất phát sinh. Từ đó cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản ký , kịp thời đề ra các quyết định quản lý tối ưu nhất . Vấn đề hoàn thiện tổ chức sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và công ty cầu 7 nói riêng đều tập chung giải quyết các nội dung cơ bản sau : Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất một cách thích hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp và tổ chức thực hiện tốt tập hợp chi phí sản xuất . Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp .Tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm . Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp . Quy trình , trình tự công việc , phân bổ chi phí cho từng đối tượng , từng sản phẩm . Để giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các nhiệm vụ trên phải có các điều kiện sau: + Bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao , am hiểu luật lệ về công việc , phần hành kế toán . Người cán bộ kế toán phải trung thực , thật thà và có tinh thần trách nhiệm cao , giúp đõ tương trợ nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao . + Doanh nghiệp với tư cách là nhà quản lý trực tiếp phải luôn quan tâm đến không chỉ về mặt vật chất , tinh thần mà phải đầu tư trang thiết bị hiện đại tạo mọi điều kiện để kế toán phát huy chức năng ,vai trò của mình . Như vậy hoàn thiện có nghĩa là hoàn chỉnh hơn sao cho lý luận phù hợp với thực tiễn và ngược lại từ thực tế cần thiết phải bổ xung để hoàn thiện hơn nữa lý luận và chế độ thể lệ kế toán hiện hành trong thời kỳ phát triển kinh tế đất nước . 3.1.2 Đánh giá tình hình hạch toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty cầu 7 Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cầu 7 bao gồm sự kết hợp đồng thời cả ba mặt hợp tác lao động giản đơn , công trường thủ công và một phần cơ giới hoá . Qui mô loại hình sản xuất và trình độ kỹ thuật trong xây dựng ở công ty cầu 7 hiện nay rất đa dạng . Tình hình sản xuất toàn công ty phát triển có su hướng đi lên trong mọi lĩnh vực , quá trình tăng trưởng ổn định và vững chắc . Qua tình hình thực tế ở công ty cho ta thấy việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung đã có những cải tiến và hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển và yêu cầu quản lý của công ty đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh . Ngày nay trong điều kiện cơ chế quản lý được đỗi mới , hệ thông kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh gọn nhẹ , đội ngũ nhân viên có trình độ cao , nghiệp vụ vững vàng nắm vững chức năng của từng bộ phận do mình phụ trách . ở một chừng mực nhất định kế toán chi phí , sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ sắc bén đánh giá thực trạng kết quả hoạt động củacông ty đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi , phương pháp tính toán các chi tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan , cũng như nội dung công tác kế toán . Đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực , rõ ràng và dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế gi chép trùng lặp . Do đó việc tổ chức công tác kế toán của công ty đáp ứng được tình hình hiện tại . Công ty luôn chấp hành đày đủ các chế độ chính sách nhà nước qui định . Tổ chức mở các sổ sáh phù hợp để phản ánh với giám đốc tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm , chấp hành ghi chép đày đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Nhờ đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty góp phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao . Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng , công tác kế toán nói chung giúp công ty kiểm tra và phân tích một cách toàn diện tình hình tiết kiệm hoặc lãng phí vật tư , lao động , vốn bằng tiền trong quá trình xây dựng , phát huy kịp thời các khả năng tiềm tàng , hạ giá thành công tác xây lắp . Xác định cơ sở khoa học bằng chứng từ và ghi chép có hệ thống kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của từng công trình , tổ , đội sản xuất cũng như tình hình chấp hành các chế độ chính sách kinh tế , tài chính của nhà nước . 3.1.3 . một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế ở công ty, được sự giúp đỡ tận tình , hướng dẫn chi tiết trong nghiệp vụ kế toán và được tiếp xúc với các phòng ban trong công ty và tiếp xúc với công việc hàng ngày . Bản thân em trong quá trình học tập ở trường đã được trang bị một số kiến thức về kế toán và được học hỏi thực tế ở tập thể lãnh đạo công ty , đã nâng cao cho em về nhiều mặt trong những nghiệp vụ kế toán tài chính và công tác quản lý kinh tế . Từ tình hình thực tế công tác hạch toán ở công ty và yêu cầu của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm hiện nay, bản thân em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX ở công ty cầu 7 như sau: - Mô hình tổ chức kế bộ máy kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của công ty, công ty sử dụng các loại hình sổ sách gọn nhẹ , áp dụng các hình thức ghi chép phù hợp với chế độ hiện hành. - Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty mở các tài khoản 621,622,623, 627 là theo đúng quy định hiện hành và phản ánh sát với thực tế . Tuy nhiên để công tác hạch toán tốt hơn em xin nêu lên một đề xuất về việc lập và sử dụng chứng từ kế toán như sau: Tổ chức chứng từ kế toán là phần rất quan trọng đối với người làm công tác kế toán . Để có thể tổ chức tốt chứng từ kế toán , kế toán không chỉ phải chú ý vận dụng đúng những chứng từ mang tính bắt buộc theo mẫu quy định mà phải biết vận dụng những nguyên tắc tài chính kế toán lập nên những chứng từ phục vụ cho công việc tại đơn vị của mình. kết luận Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ cực kỳ quan trọng đối với ngành xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung . Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng giúp cho bộ máy quản lý công ty thường xuyên nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu , lao động , sử dụng máy móc thi công , các dự toán chi phí gián tiếp theo từng hạng mục cônh trình , bộ phận thi công và toàn công ty , tình hình tiết kiệm lãng phí vật tư , lao động , vốn bằng tiền trong quá trình sản xuất . Phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng , hạ giá thành sản phẩm , xác định cơ sở khoa học bằng chứng từ và ghi chép có hệ thống kết quả hạch toán kinh tế của từng loại hình hoạt động cũng như kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách kinh tế tài chính của đất nước . Hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh . Việc hạ giá thành sản phẩm một cách có hệ thống là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh , là nhiệm vụ hàng đầu của daonh nghiệp trên cơ sở hạ giá thành một cách có hệ thống mới nâng cao , tích luỹ một cách vững chắc và đảm bảo các phương tiện cần thiết để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cán bộ công nhân trong các doanh nghiệp . Do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế không nhiều và có trình độ chuyên môn còn hạn hẹp nên chuyên đế này không thể tránh khỏi những sai sót , em rất muốn được sự giúp đỡ của các thầy , cô giáo trong bộ môn kinh tế xây dựng để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn tập thể phòng tài chính kế toán và các phòng ban trong công ty cầu 7 đã tạo điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập tại công ty.Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thanh Lan hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0646.doc
Tài liệu liên quan