Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán :
- Khoán thẳng .
- Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung .
Ngoài các công trình do công ty giao , các đội tự tìm thêm các công trình nếu có thể . Khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu phải đứng tên công ty mới có tư cách pháp nhân .Trường hợp các công trình lớn các đội xây dựng có thể hợp tác để đảm bảo đúng tiến độ thi công , kỹ thụât thi công công trình .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng .
- Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó .
- Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt thì được tập hợp theo từng đơn đặt hàng .
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan , đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như : Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư , định mức chi phí nhân công trực tiếp , theo tỷ lệ sản lượng , theo giá trị dự toán .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành phù hợp với kỳ báo cáo .
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức :
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó :
- Z : Tổng gía thành sản phẩm xây lắp
- C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
- Dđk , Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
7.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN xây lắp những công trình lớn , chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng sản xuất , còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành .
Giá thành công trình được tính theo công thức sau :
Z = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn – Dck
Trong đó :
C1 , C2 , ... Cn : là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục công trình
7.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất .
DN có thể ký hợp đồng bao gồm nhiều công việc mà không cần kế toán tính riêng cho từng công việc giao thầu . Trong trường hợp này , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng , nên kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó .
Tuy nhiên , để phục vụ cho yêu cầu công việc trong toàn bộ hợp đồng và do chúng có dự toán khác nhau nên :
Giá trị thực tế của mỗi hạng mục công trình được xác định theo công thức sau :
Ztt = di x C
Tổng di
Trong đó :
- C : Tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn vị tính vào giá thành
- di : Giá dự toán của hạng mục thứ i
- Ztt : Giá thành thực tế của công trình hạng mục thứ i
7.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức :
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DN xây dựng được giá thành định mức của từng loại sản phẩm sản xuất ( giá thành đơn vị ) theo từng khoản mục chi phí cấu thành giá .
Kế toán tập hợp CPSX phát sinh thực tế theo từng khoản mục chi phí để so sánh với định mức CP để tính được giá thành sản xuất thực tế theo công thức :
Chênh lệch thoát ly định mức
Chênh lệch điều chỉnh nếu có
Tổng gía thành sản xuất của sản phẩm theo định mức
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm theo thực tế
= +(-) +(-)
7.3.5. Phương pháp hệ số , tỷ lệ :
Phương pháp toán để tính tổng giá thành của nhóm sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng loại .
Phương pháp này áp dụng khi đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành là nhóm sản phẩm cùng loại hoặc quy trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm khác loại .
Công thức áp dụng như sau :
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
= x
Ta có : Qo = Tổng ( Qi * Hi )
Trong đó : - Qo : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
- Qi : Số lượng sản phẩm i ( i = 1 , n )
- Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i ( i = 1 , n )
Chương II
Tình hình thực tế về công tác kế toán
chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm xây lắp
ở công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng
1. Giới thiệu khái quát về công ty xây dựng Hương Giang :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng được thành lập theo quyết định số 501/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập hai doanh nghiệp : Xí nghiệp xây dựng 17/5 và Xí nghiệp khai thác than 30/4 của Quân Đoàn II . Công ty có trụ sở đặt tại cụm 4 , A7 , Tân Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội .
Công ty xây dựng Hương Giang có số vốn kinh doanh là :9.070.900.000
Trong đó : - Vốn cố định : 8.124.900.000
- Vốn lưu động : 946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn : - Vốn NSNN cấp : 7.470.700.000
- Vốn DN tự bổ sung : 1.262.100.000
- Vốn khác : 338.100.000
Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao , đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh , tăng tích luỹ và từng bước mở rộng vốn kinh doanh . Hiện nay , thị trường kinh doanh của công ty đã mở rộng trên nhiều tỉnh thành trong cả nước .
Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
1. Giá trị tổng sản lượng
đồng
35.678.000.000
37.360.000.000
2. Tổng doanh thu
đồng
26.818.432.331
33.856.604.557
3. Tổng số nộp ngân sách
đồng
1.729.453.340
2.308.766.381
4. Tổng số công nhân viên
người
524
554
5. Thu nhập bình quân
đồng
790.000
916.000
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang :
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Sản phẩm chính của công ty XD Hương Giang là các công trình , hạng mục công trình như thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và nhỏ , thi công giao thông , cầu đường và thuỷ lợi. Quy mô các công trình không đồng nhất , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng thường dài .
Quá trình xây dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm .
Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty thường độc lập , phân tán trải rộng trên nhiều địa phương từ Cao Bằng , Lạng Sơn , Bắc Giang , Hà Nội , Thanh Hoá đến Quảng Trị ... Nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty .
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất , kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của công ty như sau :
Thanh lý hợp đồng giao nhận CT
Trang bị vật liệu , lao động , máy thi công
Lập quyết toán CT hoàn thành
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục CT hoàn thành
Lập dự toán công trình
Đấu thầu , nhận hợp đồng công trình
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất :
Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , có bộ máy kế toán , sổ sách riêng .
Công ty có 12 đội xây dựng , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường , phù hợp với khả năng của cán bộ , công nhân viên quản lý , cơ cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý . Từ đó khai thác có hiệu quả các yếu tố về con người , cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí quản lý , đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong quản lý , đảm bảo chế độ một thủ trưởng .
Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau :
Đội XD 6
Đội XD 5
Đội XD4
Đội XD 3
Đội XD 7
Đội XD 8
Đội XD 9
Đội XD 10
Đội XD 11
Đội XD 12
Đội
XD
1
Đội XD 2
Phòng
TC-KT
Phòng
TC-HC
Ban vật tư xe máy
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng KH-KT
Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban :
a. Ban giám đốc :
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc .
- Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty , trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước .
- Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công , có nhiệm vụ giám sát thi công tại các công trình , lập các biện pháp thi công , tiến độ thi công các CT , đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch đội sản xuất .
b. Phòng tổ chức hành chính :
Có chức năng tổ chức quản lý hướng dẫn cán bộ công nhân viên công ty thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho , tổ chức tuyển chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình . Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong DN , hình thành các chứng từ về lao động , chế độ tiền lương , tiền thưởng .
c. Phòng kế hoạch kỹ thuật :
Có chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị , phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ :
- Khi công ty khai thác được công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi công , lập dự toán giám sát kỹ thuật tại CT , chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng CT mà đơn vị đã thi công .
- Quản lý các công cụ dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ dụng cụ .
d. Phòng tài chính kế toán :
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty .
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động tài sản , nguồn vốn cả về mặt giá trị và hiện vật .
- Kiểm tra việc bảo quản sử dụng tài sản thông qua các cuộc kiểm kê .
- Tổ chức thanh quyết toán các nghiệp vụ liên quan đến tài chính phát sinh trong đơn vị .
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán tài chính định kỳ bắt buộc và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của công ty .
e. Ban vật tư xe máy :
Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình .
f. Khối sản xuất :
Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình .
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán :
- Kế toán tại công ty .
- Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình .
Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính . Tất cả các sổ sách và chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng .
Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng :
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh , chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng - kế toán đội , tổ chức kiểm kê đánh giá tài sản , giải quyết những vướng mắc chung về tài chính của công ty .
- Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và chủ động lập báo cáo theo quy định của công ty .
- Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định .
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi chấm công , nghỉ ốm , thai sản , lập bảng lương hàng tháng , theo dõi các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người lao động và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên .
- Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng .
Kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ
Kế toán ngân hàng vật tư sản xuất
Kế toán đội
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương , bảo hiểm
Kế toán trưởng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang
1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
1.4.1. Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 . Theo đó , công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán cũng theo QĐ 1141 và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
1.4.2. Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng :
Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức “Nhật ký – Sổ cái” vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện kế toán thủ công . Các loại sổ sách kế toán công ty đang dùng gồm :
- Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký – sổ cái .
- Các sổ , thẻ kế toán chi tiết .
Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”
tại công ty XD Hương GiangSổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký – sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang :
2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán :
- Khoán thẳng .
- Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung .
Ngoài các công trình do công ty giao , các đội tự tìm thêm các công trình nếu có thể . Khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu phải đứng tên công ty mới có tư cách pháp nhân .Trường hợp các công trình lớn các đội xây dựng có thể hợp tác để đảm bảo đúng tiến độ thi công , kỹ thụât thi công công trình .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng .
- Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó .
- Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt thì được tập hợp theo từng đơn đặt hàng .
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan , đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như : Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư , định mức chi phí nhân công trực tiếp , theo tỷ lệ sản lượng , theo giá trị dự toán ...
2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành . Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình , hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng .
Đối với các phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng , dự toán riêng , và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng . Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang , công ty xây dựng Hương Giang xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất :
Cũng như mọi DN , để tiến hành sản xuất công ty cũng phải bỏ ra các chi phí sản xuất như chi phí vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sử dụng máy thi công , chi phí chung khác . Với đặc đỉêm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng cơ bản khác nhau mà quy mô , tỷ trọng từng loại chi phí cũng khác nhau
Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất , đồng thời để xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác , việc nhận biết phân tích ảnh hưởng của từng loại nhân tố chi phí sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng .Bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế . Các dự toán công trình xây dựng được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí , từ đó có thể so sánh , kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí như sau :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành . Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng lao động bảo hộ lao đồng cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình ( trong đó không kể đến vật liệu phụ , nhiên liệu động lực , phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công ).
Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua bên ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng tới công trường . Ngoài ra , công ty còn tự sản xuất vật liệu xây dựng là những thành phẩm như gạch , bê tông được đóng vai trò là vật liệu sử dụng cho các công trình khác nhau .
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp :
Khoản mục chi phí này là những khoản tiền lương , tiền công được trả theo số ngày làm của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình . Số ngày công bao gồm cả lao động chính lao động phụ cả công tác chuẩn bị , kết thúc dọn hiện trường thi công .
Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lương cơ bản , chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả lao động thuê ngoài . Tiền lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và phù hợp với quy định của bảng lương A6 của Nghị định 05/CP đã quy định . Là đơn vị thuộc BQP có nhiệm vụ quản lý XDCB , công ty còn cho công nhân hưởng một số phụ cấp theo thông tư số 03/BXD – Vụ KT như phụ cấp làm thêm giờ .
Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công , phân phối hợp lý tiền lương , tiền thưởng sẽ khuyến khích thích đáng cho những người đạt năng suất , chất lượng và hiệu quả công tác cao .
- Khoản mục chi phí máy thi công :
Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy . Máy móc thi công gồm các loại máy khoan nhồi , máy đầm , máy lu , máy xúc ...
Trong khoản mục chi phí này gồm : Khấu hao máy thi công , tiền lương công nhân lái máy và phụ máy , chi phí nhiên liệu động lực cho việc chạy máy , chi phí sửa chữa máy , chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch . Khoản mục chi phí này được theo dõi chi tiết cho từng công trình , hạng mục công trình .
- Khoản mục chi phí sản xuất chung :
Khoản mục chi phí sản xuất chung được tính trong giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất chung của toàn đội quản lý . Đó là các chi phí liên quan đến nhân viên quản lý , các khoản trích KPCĐ , BHXH , BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên xây lắp và nhân viên quản lý đội , khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động quản lý đội và những chi phí khác bằng tiền phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng , đo đạc bàn giao công trình giữa các bên liên quan .
Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu khoản mục chi phí này là tất cả các công trình , do đó hạch toán chi tiết xác định chi phí chung toàn công trình , kế toán sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp .
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang :
2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 621 , TK 622 , TK 623 , TK 627 , TK 154 được sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty Hương Giang . Các TK này được mở các tài khoản chi tiết theo từng công trình cụ thể .
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí :
Sau đây em xin được trình bày phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo một đối tượng cụ thể là công trình Quốc Lộ 18 .
2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu , vật liệu :
Đối với ngành xây lắp nói chung và công ty XD Hương Giang nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình . Do đó sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí , kế toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành. Vì vậy công ty rất chú trọng đến việc kế toán loại chi phí này .
Công ty XD Hương Giang áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình nên vật tư xuất dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội . Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất cho các đội thi công , điều này đã giúp công ty giảm bớt chi phí vận chuyển vật liệu từ kho đến công trình , giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành sản xuất thi công .
Khi công ty trúng thầu một công trình xây dựng , phòng kỹ thuật tiến hành lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành còn phòng kế hoạch lập các dự toán phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận khoán.
Tại đội xây dựng , các đội trưởng sẽ tiến hành triển khai công việc được giao . Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo , giám sát của đội trưởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật .
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức , tiết kiệm hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức . Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty để xét duyệt và chờ cấp vốn . Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư , phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên , ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội .
Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng , kế toán lập phiếu chi . Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị , kế toán quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi .
Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau :
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 05 tháng 10 năm 2002 – số 102
Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty XD Hương Giang
Tên tôi là : Nguyễn Văn Mạnh Địa chỉ : Đội XDCT 6
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn .
Lý do tạm ứng : Mua gạch + cát vàng cho CT QL18
Thời gian thanh toán : 07/10/2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Phiếu chi được lập thành hai liên : liên 1 lưu , liên 2 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ . Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quỹ ghi sổ chi tiết TK 111 , TK 141 .
Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho . Thủ kho công trường cùng đội trưởng , nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng , số lượng vật tư sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho .
Phiếu nhập kho có mẫu sau
Biểu 2.1: Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 10 năm 2002 Số 164
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn 003400
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Nhập tại kho : CTQL 18
STT
Tên , quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Cát vàng
m3
200
200
50.000
10.000.000
2
Đá dăm
m3
90
90
95.000
8.550.000
Cộng
18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn .
Nhập ngày 5 tháng 10 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công , thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho .
Mẫu phiếu xuất kho như sau :
Biểu 2.2: Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 10 năm 2002
Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Hà Địa chỉ : Tổ làm đường
Lý do xuất kho : Thi công CTQL 18
Xuất tại kho : CTQL 18
STT
Tên , quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Cát vàng
m3
100
100
50.000
5.000.000
2
Đá dăm
m3
50
50
95.000
4.750.000
Cộng
9.750.000
Xuất ngày 6 tháng 10 năm 2002
Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế . Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển , bốc dỡ . Tại kho công trường , kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu . Căn cứ vào phiếu xuất vật tư , hàng ngày kế toán đội ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư .
Biểu 2.2’ : bảng kê phiếu xuất vật tư
Công trình : QL 18 – Tháng 10/2002
STT
Phiếu xúât
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
SL
Thành tiền
SH
NT
1
112
3/10
Đế cống D1500-VC
CK
148.000
40
5.920.000
2
133
3/10
Đai cống D1500-VC
Bộ
121.000
60
7.260.000
3
114
6/10
Đá dăm
M3
95.000
50
4.750.000
.........
Tổng
64.998.000
Cuối tháng , kế toán đội đối chiếu với số liệu trên phiếu kho , bảng kê phiếu xuất kho . Sau đó gửi phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan khác lên phòng Tài chính – kế toán công ty . Căn cứ vào các chứng từ nhận được , kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho sử dụng thi công các công trình .
Biểu 2.3 : Bảng tổng hợp chi phí vật tư
Tháng 10/2002
STT
Tên công trình sử dụng
Chi phí vật tư
1
Đường QL 18
64.998.000
2
Quốc lộ 1A – Bắc Giang
319.732.000
.........
Tổng
682.304.000
Các chứng từ có liên quan được làm cơ sở pháp lý để ghi vào sổ chi tiết TK 621 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp chi phí vật tư và sổ chi tiết TK 621 , kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 và ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 621 .
Biểu 2.4 : Sổ chi tiết TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình QL 18
Phiếu xuất
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.........
112
3/10
Đế cống D1500-VC
141
5.920.000
113
3/10
Đai cống D1500-VC
141
7.260.000
114
6/10
Đá dăm
141
4.750.000
.........
Kết chuyển CPNVLTT-T 10
154
64.998.000
2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Công ty XD Hương Giang đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động .
Chi phí nhân công tại công ty XD Hương Giang bao gồm : lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân vận chuyển , khuân vác trong phạm vi công trường thi công , kể cả công nhân thu dọn hiện trường ) .Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình , không bao gồm tiền lương công nhân lái máy , phụ máy và các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân lái máy và phụ máy .
Ngoài ra , công ty còn sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài . Đối với lực lượng này công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài . Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng công việc .
Tổng số lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được hạch toán vào bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả lao động thuê ngoài ) , còn tiền lương phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả cho công nhân viên ) .
Công ty XD Hương Giang áp dụng hai hình thức trả lương :
- Trả lương theo sản phẩm : Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công . Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và nó được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán . Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính lương và trả lương theo sản phẩm .
Khối lượng thi công thực tế
Đơn giá khoán
Tiền lương theo sản phẩm
= x
- Hình thức trả lương theo thời gian : được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty , bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công trường . Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương .
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26
** Sau khi nhận khoán công trình từ công ty , đội trưởng giao từng phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán ( biểu 2.5 )
Biểu 2.5 : hợp đồng làm khoán
Công trình : Đường quốc lộ 18
Hạng mục công trình : KM25+60
Tháng 10 năm 2002
Người giao khoán : Nguyễn Tuấn - Đội trưởng đội XDCT 6
Người nhận khoán : Trần Ngọc Hưởng – Tổ trưởng tổ làm đường
Đơn vị tính : đồng
Stt
Nội dung công việc
Đvt
Giao khoán
Thực hiện
Ký xác nhận
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thời gian
Khối lượng
Thành tiền
Thời gian kết thúc
BĐ
KT
1
Phát quang
M2
3000
400
1.200.000
5/10
3000
1.200.000
5/10
2
San cấp phối
M2
620
3000
1.860.000
8/10
620
1.860.000
8/10
Tổng
3.060.000
3.060.000
Ngày ..... tháng ..... năm 2002
Người nhận khoán Người giao khoán
Hàng ngày , tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân tổ mình và chấm công vào bảng chấm công .
Biểu 2.6 : Bảng chấm công
Đội XDCT 6
Tổ làm đường
Stt
Họ và tên
Cấp bậc
Hệ số lương
Ngày
Quy ra công
Ghi chú
1
2
..
Công khoán hưởng lương
Công nghỉ hưởng lương
1
Trần .M. Hiệp
X
X
26
2
Lê Văn Hoà
X
X
25
3
Lê Anh Tâm
X
X
23
4
Trần .N. Hưởng
X
X
26
.........
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán , nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc . Tại công ty XD Hương Giang hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng , trường hợp cuối tháng hợp đồng khoán chưa hoàn thành thì cán bộ kỹ thuật công trình sẽ xác nhận phần việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở tính lương cho công nhân . Cuối tháng , dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công , kế toán đội lập bảng thanh toán lương . Việc tính lương được kế toán đội thực hiện bằng cách chia số tiền tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng , lấy kết quả đó nhân với số công quy đổi của từng người để tính tiền lương phải trả cho người đó .
Nhìn vào bảng thanh toán lương ( bảng 2.7 ) , ta thấy công ty chi trả lương theo hai kỳ :Chi lương kỳ 1 vào 15 hàng tháng , cuối tháng thanh toán lương kỳ 2 sau khi đã trừ đi 5% BHXH , 1% BHYT .
Bảng 2.7 : bảng thanh toán lương
Đội XDCT 6
Tổ : Nguyễn Văn Vĩnh Tháng 10/2002
stt
Họ và tên
BL
Lương sản phẩm
Các khoản phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
Thu 6% BHXH
BHYT
Còn lĩnh kỳ 2
Công
Đơn giá
Thành tiền
PC.TN
..
Số tiền
1
Ng. Văn Vĩnh
TT
26
30.000
780.000
150.000
930.000
600.000
V
55.800
274.200
2
Trần .M. Hiệp
CN
26
30.000
780.000
0
780.000
400.000
H
46.800
333.200
3
Lê Văn Hoà
CN
25
30.000
750.000
0
750.000
400.000
H
45.000
305.000
4
Lê Anh Tâm
CN
23
30.000
690.000
0
690.000
400.000
T
41.400
248.600
5
Ng. Thị Thuỷ
CN
26
30.000
780.000
0
780.000
400.000
T
46.800
333.200
6
Ng. Văn Tiệp
CN
26
30.000
780.000
0
780.000
400.000
T
46.800
333.200
.........
10.026.000
10.176.000
7.800.000
610.560
1.765.440
Đội trưởng Giám đốc
** Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài : Sau khi thoả thuận về đơn giá , đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài đó . Khi khối lượng thuê khoán được hoàn thành , đội trưởng đội XD công trình và nhân viên kỹ thuật sẽ đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng , đơn giá mà hai bên đã thoả thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký xác nhận vào hợp đồng thuê khoán ngoài .
Biểu 2.8 : Hợp đồng thuê khoán ngoài
Công trình : QL 18
Hạng mục công trình : Đào đắp nền đường
Tổ trưởng : Phạm Anh Tuấn
Tháng 10/2002
Nội dung công việc
đvt
Giao khoán
Thực hiện
Ký xác nhận
KL
ĐG
TT
BĐ
KT
KL
TT
KT
Đào đất cấp3
m3
600
12.000
7.200.000
4/10
10/10
600
7.200.000
10/10
Đổ bê tông
m3
40
32.000
1.280.000
11/10
15/10
40
1.280.000
15/10
...
Tổng
13.560.000
13.560.000
** Cuối tháng , kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty . Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các chứng từ tiền lương do các đội gửi lên này để lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình .( Biểu 2.9 )
Biểu 2.9 : bảng phân bổ tiền lương
Tháng 10/2002
STT
Đối tượng sử dụng
Ghi nợ TK
Chi tiết các công trình
QL 18
QL1A-BG
...
Tổng
A
TK 622
1
Tiền lương CNTTSX
35.875.000
20.443.000
220.964.000
B
TK 623
1
Tiền lương CNLM
7.830.000
16.635.000
45.657.000
C
TK 627
11.789.365
10.300.065
72.598.020
1
Trích 19% CNTTSX
6.816.250
3.884.170
41.983.160
2
Trích 19% CNLM
1.487.700
3.160.650
8.674.830
3
Tiền lương BPQLĐ
2.928.920
2.735.500
18.437.000
4
Trích 19% BPQLĐ
556.495
519.745
3.503.030
Tổng cộng
55.494.365
47.378.065
339.219.020
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan , kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi đối chiếu khớp số liệu , kế toán kết chuyển tiền lương của công nhân sản xuất từng công trình trong tháng sang TK 154 , ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 622 .
Biểu 2.10 : sổ chi tiết TK 622
Chi phí NCTT
Công trình QL 18
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
.........
100
13/10
Trả lương cho CNTTSX-T10
334
10.176.000
102
14/10
Trả lương cho CNTTSX-T10
334
13.560.000
.........
Kết chuyển CPNCTTSX-T10
154
35.875.000
2.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công :
Máy móc dùng cho thi công là một phần tài sản của công ty . Để tạo quyền chủ động cho các đội XDCT , công ty giao tài sản xe , máy cho các đội.
Lái xe , máy phải thực hiện chế độ thanh toán xăng dầu với các đội hàng ngày và thực hiện chế độ bảo dưỡng xe , máy .
Trong một tháng , xe – máy của đội có thể phục vụ nhiều công trình . Vì vậy để hạch toán và xác định chính xác chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng , công ty sử dụng “Nhật trình theo dõi hoạt động” của máy móc thi công . Sổ nhật trình này được công nhân điều khỉên máy ghi có sự xác nhận của đội trưởng hoặc tổ trưởng đơn vị thi công nhằm theo dõi hoạt động của máy theo từng ca hoạt động trong tháng , phục vụ cho từng đối tượng .
Căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của máy thi công , kế toán đội lập phiếu theo dõi hoạt động của xe – máy cho từng công trình . Đến cuối tháng gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty , kế toán lấy nó làm căn cứ pháp lý để ghi sổ cho đối tượng liên quan .
* Thông thường công ty thuê cả xe và người lái , toàn bộ số tiền thuê xe –máy không phản ánh vào chi phí sử dụng máy thi công ( TK 623 ) mà phản ánh vào chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất ( TK 627 ) . Cuối tháng hợp đồng thuê máy và phiếu theo dõi hoạt động của máy được kế toán đội tập hợp và gửi lên phòng TC-KT của công ty . Kế toán chi phí sẽ tiến hành lập bảng phân bổ chi phí thuê máy cho các công trình .
Công thức phân bổ cụ thể như sau :
Số ca máy A thực hiện trong tháng phục vụ cho CT B
Chi phí thuê máy A trong tháng
Chi phí máy A phân bổ cho công trình B
Tổng số ca máy A thực hiện trong tháng
= x
Ví dụ : Máy lu ABRAHAM được thuê với đơn giá tháng là : 4.945.000đ Trong tháng 10 , máy thực hiện được 22 ca hoạt động , trong đó phục vụ cho thi công CTQL 18 là 14 ca và CTQL 1A-Bắc Giang là 8 ca .
Ta có :
4.945.000
*14
22
CP thuê máy lu ABRAHAM phân bổ cho CTQL 18
= = 3.146.818 (đồng)
CP thuê máy lu ABRAHAM phân bổ cho CTQL 1A-BG
4.945.000
* 8
22
= = 1.798.182 (đồng )
Biểu 2.11 : bảng phân bổ chi phí thuê máy
Tháng 10/2002
STT
Tên thiết bị
Tổng CP
Chi phí ra các công trình
QL 18
QL 1A-BG
...
1
Máy lu ABRAHAM
4.945.000
3.146.818
1.798.182
...
2
Máy lu D-12
2.771.000
2.771.000
...
3
Xe ô tô tải HUYNDAI
9.796.000
2.034.000
7.762.000
...
.........
Tổng cộng
102.674.000
9.794.000
13.358.000
* Tất cả các chi phí phát sinh từ máy thi công thuộc sở hữu của công ty được hạch toán cụ thể như sau :
- Đối với chi phí chạy máy thi công : Khi có nhu cầu , các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng . Sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào , xe – máy nào thì hạch toán cho CT , xe – máy đó . Hàng ngày , trên cơ sở các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công .
Biểu 2.12 : bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công
Đội XDCT 6
Tháng 10/2002
STT
Phiếu xuất
Tên nhiên liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
107
2/10
Xăng A83
Lít
60
4500
270.000
2
108
4/10
Dầu dieden
lít
75
3500
262.500
.........
Tổng
1.364.000
Cuối tháng , kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí vật tư chạy máy thi công , gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty làm cơ sở pháp lý ghi sổ chi tiết TK 623 , sổ NK-SC .
- Đối với chi phí tiền lương của công nhân lái máy : chứng từ ban đầu là các bảng chấm công , nhật trình sử dụng xe – máy và các hợp đồng làm khoán Hàng ngày , tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công .
Kết thúc hợp đồng làm khoán kế toán đội tiến hành tính lương cho công nhân lái máy thi công . Cuối tháng , các chứng từ được kế toán đội tập hợp lại và gửi lên phòng TC-KT của công ty . Trên cơ sở các chứng từ đó , kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương cho công nhân lái máy thi công các công trình trong tháng ( bảng 2.7 ) . Từ bảng này , kế toán chi phí sẽ ghi sổ chi tiết TK 623 , ghi bút toán kết chuyển chi phí nhân công lái máy thi công sang TK 154 và ghi sổ NK-SC ( biểu 2.20 ).
- Đối với chi phí khấu hao máy thi công : Việc tính khấu hao máy thi công , công ty thực hiện theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC . Đầu tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao công ty lập cho các TSCĐ đã đăng ký với cục quản lý vốn tài sản , kế toán TSCĐ thông báo số khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công cho từng loại xe – máy cho từng đội . Việc trích trước chi phí sửa chữa máy thi công là bao nhiêu phụ thuộc vào nhu cầu sửa chữa máy thi công trong từng tháng của từng đội . Các chi phí này được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ theo nguyên tắc thi công hoạt động cho CT nào thì tính cho CT đó .( biểu 2.14 )
Trong đó :
Mức khấu hao năm MTC A / 12
Mức khấu hao tháng của MTC A
=
Hàng tháng , căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công :
Biểu 2.13 : bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Đội XDCT 6-T 10
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí vật tư chạy máy
1.364.000
2
Chi phí nhân công lái máy
7.830.000
3
Chi phí khấu hao TSCĐ
9.352.000
4
Chi phí sửa chữa lớn
1.496.320
5
Chi phí khác bằng tiền và dịch vụ mua ngoài
4.000.000
Tổng
24.042.320
Số liệu ở bảng tổng hợp chi phí máy thi công và các chứng từ gốc liên quan mà kế toán đội tập hợp gửi lên cuối tháng là cơ sở để lập bảng phân bổ khấu hao và trích trước máy thi công trong tháng trong tháng cho tất cả các công trình , để ghi vào sổ chi tiết TK 623 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành .
Biểu 2.14 : bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 10/2002
Đơn vị tính : 1000đ
Stt
Loại TS
Số năm còn lại
Toàn doanh nghiệp
TK 623-chi tiết CT
TK 627-chi tiết CT
TK 335-chi tiết CT
TK 642
NG
GTCL
KH
QL18
..
Tổng
QL18
..
Tổng
QL18
..
Tổng
I
Máy thi công
1
Máy ủi
3
110.000
37.518
1.042.2
1.042.2
166,752
2
Máy lu rung 10-23T
6
441.120
298.485
4.146
1.715
4.146
274,4
663,36
.........
II
Nhà cửa
.........
Tổng
10.185.302
8.449.243
507.750
9.532
220.921
4.233
90.920
1.496,32
35.437,36
Kế toán trưởng Giám đốc
Theo bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 10/2002 ta thấy khấu hao máy thi công và trích trước sửa chữa lớn máy thi công được tính vào chi phí MTC của công trình QL18 là :
Nợ TK 623 : 11.028.320
Có TK 214 : 9.532.000
Có TK 335 : 1.496.320
Từ các chứng từ gốc , bảng kê , bảng phân bổ khấu hao , kế toán công ty vào sổ chi tiết TK 623 .
Biểu 2.15 : sổ chi tiết TK 623
Chi phí máy thi công
Công trình : QL 18
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
.........
107
2/10
Xăng A83
141
270.000
108
4/10
Dầu dieden
141
262.500
...
.........
125
14/10
Trả lương công nhân lái máy
334
7.830.000
.........
Kết chuyển CPMTC-T10
154
24.042.320
2.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung ở công ty XD Hương Giang gồm :
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội : Hàng ngày cũng thực hiện việc chấm công . Cuối tháng , kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công , hệ số lương để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội . Sau đó lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội
Biểu 2.16 : bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội
Đội XDCT 6 – T10/2002
Họ và tên
Lương cơ bản
Phụ cấp đắt đỏ
Phụ cấp lưu động
Tạm ứng kỳ I
Thu 6% BHXH,BHYT
Còn lĩnh kỳ II
Ng.Tuấn
717.120
28.800
28.800
500.000
43.027
231.693
Lê Việt Anh
574.000
28.800
28.800
300.000
34.440
397.160
.........
...
...
...
...
...
...
Tổng
2.698.520
115.200
115.200
1.400.000
161.911
1.367.009
- Chi phí công cụ , dụng cụ : Tại công ty XD Hương Giang chi phí công cụ khá ổn định . CCDC sử dụng ở đội gồm : quần áo bảo hộ lao động , cuốc xẻng , giàn giáo cốp pha có giá trị nhỏ ... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất , còn những giàn giáo cốp pha có giá trị lớn thì đưa vào TK TSCĐ và tính khấu hao tài sản đó theo thời gian sử dụng cho mỗi công trình thi công . Cuối tháng , kế toán đội lập bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng để nộp lên phòng TC-KT của công ty .
Biểu 2.17 : bảng kê công cụ , dụng cụ xuất dùng
Đội XDCT 6 – T10/2002
STT
Công cụ , dụng cụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Quần áo BHLĐ
Bộ
45
60.000
2.700.000
2
Xẻng
Cái
120
15.000
1.800.000
...
.........
...
...
...
...
Tổng
4.700.800
- Chi phí khấu hao TSCĐ : CP khấu hao TSCĐ ở đội gồm chi phí khấu hao nhà cửa , kho tàng ... của đội . Hàng tháng , căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã quy định , kế toán TSCĐ thông báo cho kế toán đội biết .
VD : Chi phí khấu hao TSCĐ của đội XDCT 6 cho công trình QL18 trong tháng 10 là : 4.233.000 đồng .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền : Hàng ngày , kế toán đội căn cứ vào các hoá đơn , phiếu chi tiền và các chứng từ khác liên quan để ghi vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung .
Biểu 2.18 : bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung
Đội XDCT 6 – T10/2002
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
1
Lương nhân viên quản lý đội
2.928.920
2
Trích 19%CNTTSX
3.990.000
3
Trích 19% CNLM
1.487.700
4
Trích 19%BPQLĐ
512.719
5
CP công cụ dụng cụ
4.700.800
6
CP khấu hao nhà cửa , kho tàng...
4.233.000
7
CP đo đạc nhỏ phục vụ thi công
1.029.200
...
.........
.........
Tổng
29.604.659
Sau khi tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung , cuối tháng kế toán đội gửi lên phòng TC-KT của công ty . Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành từng công trình .
Tiêu thức phân bổ CPSXC của công ty là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất . Cụ thể như sau :
Tổng CP sản xuất chung
CPSXC phân bổ cho từng công trình
Tiền lương CNTTSX từng công trình
Tiền lương chính của CNTTSX các công trình
= x
Đội XDCT 6 trong tháng 10 chỉ duy nhất đảm nhận thi công công trình QL 18 cho nên chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của công trình này mà không phải phân bổ .
Sau khi phân bổ CPSXC , kết hợp với các chứng từ khác kế toán công ty lần lượt ghi vào sổ chi tiết TK 627 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành .
Biểu 2.19 : sổ chi tiết TK 627
CP sản xuất chung
Công trình : QL 18
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
110
5/10
Quần áo BHLĐ
141
2.700.000
112
7/10
Xẻng
111
1.800.000
167
25/10
Khấu hao TSCĐ
214
4.233.000
...
...
.........
...
.........
Kết chuyển CPSXC-T10
154
29.604.659
Biểu 2.20 : nhật ký – sổ cái
Tháng 10 năm 2002
Đơn vị tính : 1000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SPS
TKĐƯ
TK 621
TK 622
TK 627
TK 623
...
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
SDĐK
200
2/10
CPNVLTT QL 18
141
64.998
201
2/10
CPNVLTT QL1A-BG
141
319.732
100
13/10
Trả lương cho CNTTSX
334
10.176
125
14/10
Trả lương CNLM
334
7.830
194
15/10
CPCCDC QL 18
141
4.700,8
199
16/10
CPKH TSCĐ
214
90.920
...
...
.........
...
..........
.........
.........
.........
Kết chuyển CPNVLTT-CTQL18
154
64.998
Kết chuyển CPNCTT-CTQL18
154
35.875
Kết chuyển CPSXC-CTQL18
154
29.604,7
Kết chuyển CPMTC QL18
154
24.042,32
2.4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp :
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty XD Hương Giang là từng công trình và hạng mục công trình . Vì vậy , chi phí SX liên quan đến công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành . Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu chi phí NVL trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí MTC , chi phí SXC , kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình vào sổ chi tiết TK 154 .
Biểu 2.21 : sổ chi tiết tk 154
Công trình : QL 18
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
........
Kết chuyển CPNVLTT-T10
621
64.998.000
Kết chuyển CPNCTT-T10
622
35.875.000
Kết chuyển CPMTC-T10
623
24.042.320
Kết chuyển CPSXC-T10
627
29.604.659
Kết chuyển vào giá thành
154.519.659
Sau đó , kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình trong từng tháng và cho tất cả các công trình trong tháng .
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất ( biểu 2.22 )
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 10 ( biểu 2.23 )
Biểu 2.22 : bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Công trình : QL 18 – T 10/2002
Đơn vị : 1000 đồng
Stt
Mục CP
NVL trực tiếp
NC trực tiếp
Máy thi công
Sản xuất chung
VT
NC
KH,SC
BT,
MN
TL,KT
CCDC
KH
BT,
MN
TM
1
NVLTT
64.998
2
NCTT
35.875
3
MTC
1.364
7.830
10.848,32
4.000
4
SXC
11.789,365
4.700,8
4.233
1.957,2
6.923,974
Cộng
64.998
35.785
1.364
7.830
10.848,32
4.000
11.789,365
4.700,8
4.233
1.957,2
6.923,974
Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.23 : bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Tháng 10/2002
STT
Tên công trình
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Tổng
1
Công trình QL 18
64.998.000
35.875.000
24.042.320
29.604.339
154.519.659
2
Công trình QL1A-BG
319.735.000
20.443.000
85.694.000
58.517.600
484.389.600
...
.........
.........
.........
.........
.........
.........
Cộng
685.304.000
220.964.000
217.572.300
195.673.000
1.370.513.300
Kế toán trưởng Giám đốc
2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
Tại công ty XD Hương Giang , đối tượng đánh giá sản phẩm dở dang được xác định là công trình ( HMCT ) chưa hoàn thành bàn giao .
Cuối mỗi tháng , mỗi quý công ty không tiến hành kiểm kê đánh giá sản lượng dở dang mà cuối mỗi năm công ty mới tiến hành kiểm kê , đánh giá .
Cuối mỗi năm , đại diện phòng quản lý kỹ thuật với các kỹ thuật viên công trình , chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê , đánh giá sản lượng xây lắp dở dang cuối kỳ . Phòng TC-KT sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối năm do phòng kỹ thuật gửi sang , tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối năm theo công thức :
Số lượng phát sinh trong năm
Số lượng DD đầu năm
Chi phí DD cuối năm
Số lượng DD cuối năm
+
= x
CP phát sinh trong năm
Chi phí DD đầu năm
+
VD : Công trình QL 18 có :
- SLDD đầu năm : 677.891.058 (đ)
- CPDD đầu năm : 669.846.316 (đ)
- SLPS trong năm : 1.016.836.588 (đ)
- CPPS trong năm : 1.163.887.349 (đ)
- SLDD cuối năm : 1.292.006.455 (đ)
Từ các số liệu trên , kế toán tính được chi phí dở dang cuối năm :
CPDD cuối năm
677.891.058 + 1.016.836.588
= * 1.292.006.455
669.846.316 + 1.163.887.349
CPDD cuối năm = 1.194.066.019 (đ)
2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty XD Hương Giang :
Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp , ở công ty XD Hương Giang việc tính giá thành được thực hiện vào cuối niên độ kế toán . Công ty không tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang thực tế theo tháng , quý mà cuối mỗi năm mới tiến hành kiểm kê để tính giá thành sản phẩm XL .
Nếu trong tháng , quý có khối lượng thực tế hoàn thành bàn giao thì vẫn tiến hành nghiệm thu , bàn giao . Bộ phận kế toán vẫn tiến hành tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó . Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó chính là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công tính từ thời điểm khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được tập hợp trên các sổ chi tiết .
Cuối năm , kế toán sẽ tiến hành tính giá thành thực tế theo từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành trong giai đoạn cuối năm và xác định kết quả xây lắp của công ty trong năm đó .
Công ty XD Hương Giang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn :
Ztt = Dđk + Ctk - Dck
Trong đó :
- Ztt : Giá thành thực tế của công trình ( HMCT )
- Dđk : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang đầu năm
- Dck : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối năm
- Ctk : Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Cụ thể , đối với công trình QL 18 trong năm 2002 có :
- CP xây lắp dở dang đầu năm : 669.846.316 (đ)
- CP xây lắp dở dang cuối năm : 1.194.066.019 (đ)
- CP xây lắp phát sinh trong năm : 1.163.887.349 (đ)
Suy ra giá thành năm 2002 của công trình QL 18 là :
Ztt = Dđk + Ctk - Dck
= 669.846.316 + 1.163.887.349 – 1.194.066.019
= 639.667.646 (đ)
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là sản phẩm không đưa vào nhập kho nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng có nghĩa là tiêu thụ , kế toán kết chuyển các TK chi phí từ TK 154 sang TK 632 .
Biểu 2.24 : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất năm 2002
Công ty XD Hương Giang
stt
Tên công trình và các HMCT
CPDD
đầu kỳ
Chi phí sản xuất trong kỳ
CPDD cuối kỳ
Giá thành XL-TK632
CPVL-
TK621
CPNC-
TK622
CPMTC-TK623
CPSXC-TK627
CPSX trong kỳ
1
QL1A-BG
3.836.788.845
233.327.400
1.279.626.223
266.428.145
5.616.170.613
1.628.725.000
3.987.445.613
2
QL 18
669.846.316
779.980.771
168.565.300
96.970.474
118.370.804
1.163.887.349
1.194.066.019
639.667.646
3
QL 9
235.722.267
251.295.426
30.195.500
1.410.000
24.746.100
307.647.026
279.164.090
264.205.203
4
Trạm thu phí QL18
43.431.223
5.621.500
9.736.200
1.120.000
59.908.923
59.908.923
.........
.........
.........
.........
.........
.........
.........
.........
.........
Tổng
5.231.700.886
14.187.564.892
2.575.579.600
4.450.975.795
1.208.539.328
22.422.659.615
7.278.387.673
20.375.972.828
Kế toán trưởng Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0575.doc