Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty xe đạp Thống nhất

Trong công tác quản lý doanh nghiệp , chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu được các chủ doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh . Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động , từng loại sản phẩm , lao vụ cũng như toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá thực hiện tình hình các định mức , dự toán chi phí tình hình sử dụng lao động vật tư , tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí , tình hình thực hiện giá thành sản phẩm từ đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác mà ở những kỳ hạch toán khác nhau thì giá thành cũng có sự thay đổi khác nhau. Giá thành thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan hay khách qua n thuộc về doanh nghiệp hay bên ngoài chính vì thế giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá được chất lượng công tác ở doanh nghiệp . Nhà nước đã có những quy định chặt chẽ về hạch toán kiểm tra giá thành nhằm đảm bảo tính chung thực của chỉ tiêu này trong quản lý .

doc73 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty xe đạp Thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất , cụ thể là các kế hoạch sản xuất sản phẩm hàng hoá . Mặc dù vậy việc xuất nguyên vật liệu cũng căn cứ vào tình hình biến động thực tế của thị trường . Khi việc sản xuất sản phẩm ra tiêu thụ tốt thì cần nhiều vật tư hơn để sản xuất và ngược lại Doanh nghiệp quy định căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch kinh doanh lập và định mức tiêu hao nguyên vạat liệu sản xuất sản phẩm . Hàng tháng căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm các phân xưởng lập phiếu lĩnh vật tư yêu cầu xuất nguyên vật liệu . Trên phiếu lĩnh yêu cầu xuất vật tư ghi rõ tên các vật tư cần dùng , số lượng , chủng loại , trình phiếu này giám đốc ký duyệt . Thủ kho căn cứ vào phiếu đó xuất nguyen vật liệu . Khi xuất nguyên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm , doanh nghiệp tính giá thành thực tế theo phương pháp bình quân gia quyền . Giá trị VL tồn đầu kỳ + giá trị VL nhập trong kỳ Giá thực tế VL xuất kho = Số lượng VL tồn đầu kỳ + số lượng VL nhập trong kỳ *Tuy nhiên có một điểm cần lưu ý : khi tính giá thực tế đối với nguyên vật liệu là phụ tùng xuất vào khâu lắp giáp hoàn chỉnh doanh nghiệp chỉ tính giá bình quân theo giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị nguyên vật liệu phụ mua ngoài nhập kho trong kỳ mà không tính đến giá trị nguyên vật liệu là phụ tùng do doanh nghiệp sản xuất nhâpj kho trong quý . Nguyên nhân do doanh nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí đã gộp cả hai khâu chi phí và lắp giáp và tính giá thành sản phẩm cùng một thời điểm . Vì vậy tại thời điểm tính giá thực tế nguyên vật liệu là các chi tiết lắp giáp .( tại thời điểm lập bảng phân bổ hai ) kế toán chưa có tổng giá trị thực tế của các chi tiết do doanh nghiệp sản xuất . Hay giá thực tế của nguyên vật liệu là chi tiết lắp giáp mà doanh nghiệp tính theo công thức . giá trị PT tồn đầu kỳ + giá trị PT nhập trong kỳ giá thực tế PT xuất kho = số lượng PT tồn đầu kỳ + số lượng PT nhập trong kỳ Theo cách tính này ta thấy giá thực tế phụ tùng xuất lắp giáp không đảm bảo chính xác dẫn đến giá thành sản phẩm không chính xác . Đây là một nhược điểm cần khắc phục nhằm giúp cho việc tính chính xác giá thành sản phẩm hoàn chỉnh . Khi nhận vật tư về nhân viên kế toán tiến hành nhập kho ghi vào sổ vật tư của phân xưởng . Sau đó , phân xưởng tiến hành phân loại , sắp xếp sao cho phù hợp , thuận tiện cho việc sản xuất sản phẩm . Hàng tháng , phân xưởng có kiểm kê xác định lượng vật tư tồn , tính toán số lượng vật tư đã sử dụng vào sản xuất đến thời điểm báo cáo , gửi cho các cán bộ liên quan . -Phòng kế hoạch kinh doanh -Phòng tài vụ kế toán Tiếp theo là một khoản chi phí nữa không thể nói đến là khoản mục chi phí vật liệu phụ . Đây là một khoản chi phí không thể thiếu và nó chiếm tỷ lệ không nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiéep . Tại doanh nghiệp sử dụng rất nhiều loại vật liệu phụ như : đát đèn ....... ở đây là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm . Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ được thể hiện theo các bước + Đối với nguyên vật liệu trực tiếp xuất cho các phân xưởng sản xuất chi tiết kế toán ghi : Nợ TK 621 Có TK 151 Có TK 152 ( 152.1, 152.2 , 152.3 ) Cuối kỳ kết chuyển vào các đối tượng có liên quan ghi Nợ TK 154.1 Có TK 621 đối với các nguyên vật liệu như : vành tròn gân , vành khăn thì được phản ánh trên tài khoản 156 “ hàng hoá “ Số liệu của tài khoản 156 cũng được phản ánh trên bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tài khoản 156 cũng phản ánh giá trị của các chi tiết ở trên . Những chi tiết này khi đem ra lắp giáp thì lại xuất quay trở lại ghi vào bên Nợ tài khoản 621-nguyên vật liệu trực tiếp coi như là nguyên vật liệu chính . -Xuất dùng chio tiết mua ngoài vào lắp giáp . Kế toán định khoẻn Nợ TK 621 Có TK 156 -Cuối kỳ tiến hành kết chuyển vào tài khoản 154-để tập hợp chi phí tính giá thành , kế toán ghi : Nợ TK154 Có TK621 Trước khi tính giá nguyên vật liệu nhập kho , kế toán tổng hợp chi phí đội vận tải trên tài khoản 154.2/2 phân bổ cho nguyên vật liệu chính tài khoản 154 50% và cho các chi tiết mua ngoài tài khoản 156 50% kế toán định khoản Nợ TK151 Nợ TK 157 Có TK 154.2/2 Thực tế đội vận tải thực hiện cả vật tư mua về và sản phẩm đem đi tiêu thụ . Do đó lẽ ra doanh nghiệp phải phân bổ hợp lý chi phí này cho cả sản phẩm đem đi tiêu thụ , phản ánh vào tài khoản 641 –chi phí bán hàng . Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần nghiên cứu để hạch toán đúng chế độ quy định và phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu cũng như chi phí bán hàng Cuối quý kết chuyển chi phí này vào tài khoản 154.1 để tập hợp chi phí tính giá thành . Nợ TK 154.1 Có TK 621 Số liệu này được phản ánh vào bảng phân bổ số 2 “ bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ “ Bảng phân bổ này xác định tổng giá trị nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ cho tất cả các phân xưởng . Số liệu ghi trên bảng phân bổ số 2 dùng để ghi trực tiếp vào bảng cân đối số phát sinh để tập hơpj chi phí sản xuất sản phẩm bỏ qua các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan . Bảng phân bổ số 02 Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ S T T Ghi có TK Ghi nợ TK 151 152.1 152.2 152.3 153 156 1 2 3 4 5 6 7 TK621-CPNVLTT TK627-CPSXC 153.2/1-PXCD TK154.2/2-BPVT TK641-CPBH TK642-CPQLDN TK511-DT 550.027.010 135.507 25.800 261.298.260 130.801.850 866.000 1.129.400 2.330.400 192.000 4.350.000 23.132.000 9.600 3.386.400 748.000 357.874 132.215 480.000 3.515.576 1.859.960 14.978.260 1.356.400 2.699.691.180 4.000 88.800 76.862.000 Cộng 946.858.170 139.669.750 57.752.000 970.049 217.101.196 2.776.654.980 2.2 Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phảI trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính,lương phụ, các khoản phụ cấp và bảo hiểm xã hội Ơ Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái phong, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK sau: TK622” CPNCTT” TK334” PTCNV” TK338” PTPN khác” Do đặc đIểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ nên doanh nghiệp đã áp dụng hai hình thức trả lươngchính là: + Hình thức trả lương theo thời gian + Hình thức trả lương theo sản phẩm Ơ Doanh nghiệp có 4 phân xưởng sản xuất chính được trả lương theo sản phẩm là: phân xưởng phụ tùng, phân xưởng mạ, phân xưởng sơn, phân xưởng lắp ráp. Chỉ có phân xưởng cơ dụng là phân xưởng sản xuất phụ được trả lương theo thời gian cho công nhân sản xuất. Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào thời gian lao động và lương cấp bậc cuả nhười lao động và đơn giá tiền lương quy định. Lương thời gian Số giờ công Đơn giá lương 1 giờ PhảI trả cho = làm việc x công( tuỳ thuộc vào Công nhân SX thực tế cấp bậc từng người) Ví dụ: phân xưởng cơ dụng thực hiện 9.360 giờ đơn giá 1h công là 2.163đ. thì tổng tiền lương phảI trả là: 9360x 2163= 20.685.680đ. Hình thức tiền lương thứ hai mà doanh nghiệp áp dụng là trả lương theo sản phẩm sản xuất ra doanh nghiệp quy định: chỉ có những sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo chất lượng quy định không kể đến những sản phẩm dở dang thì mới được tính toán trả lương. Công thức tính tiền lương trả theo sản phẩm như sau: Tiền lương công nhân Số lượng sản phẩm Đơn giá Sản xuất tính theo = hoàn thành đủ tiêu x tiền lương Sản phẩm chuẩn chất lượng sản phẩm Ví dụ: nhập kho 5.950 mặt bích, đon giá tiền lương một sản phẩmlà 18.591,38đ Tiền lương sản phẩm mặt bích: 5.950x 18.591,38 = 110.618.770,5đ Hàng tháng căn cứ vào phiếu báo số lượng nhập kho của các phân xưởng, phòng tổ chức tiền lương thu nhập các tàI liệu chứng từ, liên quan tính toán tiền lương thực thi của các phân xưởng. Cách tính các khoản bảo hiểm ở Doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước tức là: Tổng BHXH, BHYT và KPCĐ phảI trích nộp là 25% theo lương cơ bản và lương thực tế. Trong đó, 19% tiền BHXH được hạch toán vào giá thành, còn người công nhân sản xuất chỉ phảI đóng 6% trên khoảng lương cấp bậc cơ bản của mình. Về nguyên tắc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như đối với chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự kế toán chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: Căn cứ vào bảng tính lương hàng tháng, quý, kế toán định khoản tập hợp và phản ánh trong bảng phân bổ số 1, kế toán ghi. Nợ TK 622 279. 889. 507 Có TK 334 279. 889. 507 Trình tự kế toán chi phí bảo hiểm xã hội. Khoản kinh phí công đoàn: theo nguyên tắc KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất phảI hạch toán vào TK 622 nhưng Doanh nghiệp hạch toán vào TK 627 như sau: Nợ TK 627 6.466.190 Có TK 338.1 6.466.190 _ BHXH 15% trích vào giá thành: Nợ TK 627 21.302. 376 Có TK 338.2 21. 302. 376 _ BHYT cũng như hai khoản trên: Nợ TK 627 2.840.316 Có TK 338.3 2.840.316 Như vậy, Doanh nghiệp đã hạch toán không đúng khoản chi bảo hiểm của công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó, phản ánh không chính xác làm giảm chi phí nhân công trực tiếp và tăng chi phí sản xuất chung. Đây là một vấn đề Doanh nghiệp cần sửa đổi để vừa đảm bảo hạch toán đúng tính chất tàI khoản quy định vừa đúng đối tượng tập hợp chi phí. Số liệu chi phí tiền lương và bảo hiểm trên đây được phản ánh trên bảng phân bổ số 01/ BPB “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm” Mẫu số 02 Khoản chi phí nhân công trực tiếp sau khi tập hợp vào TK 622 thì nó sẽ được kết chuyển vào TK 154.1 để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào chi phí này các khoản tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, không hạch toán các khoản bảo hiểm kế toán định khoản và ghi trự tiếp vào “ bảng cân đối số phát sinh” và tàI khoản bỏ qua việc lập bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng” và nhật ký chứng từ số 7 “ Tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp” kế toán ghi: Nợ TK 154.1 279. 889. 507 Có TK 622 279. 889. 507 Mẫu số 01/BPB Bảng phân bổ tiên lương và bảo hiểm xã hội S T T TK ghi có TK ghi nợ Lương chính Lương phụ Bảo hiểm xã hội KPCĐ 3381 BHXH 3382 BHYT 3383 Trợ cấp BHXH 3384 1 2 3 4 5 6 7 TK622-chi phí NCTT TK627-chi phí SXC TK154.2/2-BP vận tải TK642-Chi phí QLDN TK241-XDCBDD TK111-Tiền mặt TK112-Tiền gửi NH 279.889.507 43.230.634 5.086.950 129.993.946 2.837.900 189.400 6.466.190 2.758.376 21.302.376 8.894.628 19.460.254 2.840.316 1.185.950 1.986.498 244.875 Cộng 416.228.337 9.224.566 49.657.258 6.012.764 244.875 2.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung: Do đặc đIểm tổ chức sản xuất nên chi phí sản xuất chung ở đâu chiếm một tỷ trọng tương đối trong toàn bộ chi phí sản xuất . trong doanh nghiệp chi phí sản xuất chung bao gồm: _ Chi phí vật liệu phụ sản xuất_ phản ánh trên TK 627 là các khoản chi để mua sắm vật liệu phục vụ thêm cho quá trình sản xuất: giấy ráp, que hàn, đất đèn, bình hàn hơi... Các vật liệu này khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản chi này mặc dù chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong chi phí nhưng nó không thể thiếu tronh quá trình sản xuất. Số liệu này được phản ánh trên bảng phân bổ số 2, kế toán định khoản: Nợ TK 627 816.000 Có TK 152.1 816.000 Chi phí CCDC phản ánh vào TK 627( 627.3) bao gồm chi phí CCDC dùng cho các phân xưởng như khuôn cối, giá đỡ, đồ dùng khác…khỏan chi này được phản ánh trên bảng phân bổ số 2, theo định khoản sau: Nợ TK 627 1.859.960 Có TK 153 1.859.960 _ Chi phí tiền lương của nhân viên qnản lý phân xưởng: là khoản tiền trả cho quản đóc, các phó giám đốc , nhân viên kinh. Khỏan tiền lương này cũng áp dụng trả theo hình thức lương thời gian nhưng có gắn với mức độ hoàn thành sản phẩm nhiều hơn định mức quy định ( kế hoạch) thì khoản tiền này có thể được trả cao hơn giá tiền lương định mức. Số liệu này phản ánh trên bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm” kế toán định khoản: Nợ TK 627 43.230.634 Có TK 334 43.230.634 _ Chi phí bảo hiểm của bộ phận này cũng được tính dựa trên tiền lương của nhân viên quản lý phân xuởng. Khoản tiền này cũng được cộng với tiền lươngcủa nhân viên quản lý phân xưởng và được phản ánh trên cùng TK 627 NgoàI ra, Doanh nghiệp còn tập hợp các khoản mục này, khoản chi phí bảo hiểm của công nhân sản xuất trực tiếp như số liệu và định khoản đã trình bày ở phần trình tự hạch toán khỏan mục chi phí nhân công trực tiếp. _ Chi phí dịch vụ mua ngoàI: đây là khoản Doanh nghiệp chi ra để mua năng lượng dùng vào sản xuất như: đIện, nước… Do đó, Doanh nghiệp sẽ xuất tiền mặt trả trực tiếp tiền đIện, nước. Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán hạch toán trực tiếp khoản chi phí này vào TK 627 Số liệu này được phản ánh trên nhật ký chứng từ số 1 theo định khoản: Nợ TK 627 42.055.500 Có TK 154 42.055.500 _ Chi phí khấu hao cơ bản tàI sản cố định: khoản mục này được tổng hợp vào CPSXC bao gồm khấu hao toàn bộ tàI sản cố định đang được sử dụng trực tiếp sản xuất tạI phân xưởng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải..... _Chi phí khấu hao được hạch toán vào tàI khoản này không bao gồm chi phí khấu hao cơ bản của những TSCĐ được sử dụng phục vụ cho quản lý chung của Doanh nghiệp. Đó là những TSCĐ được sử dụng ở các phòng, ban quản lý: tủ lạnh, két sắt, máy đIều hoà, đIện thoại... Tỷ lệ khấu hao của từng TSCĐ căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định trong quyết định số 507/ TC/ ĐTXD của Bộ tàI chính. NgoàI ra, có một số TSCĐ yêu cầu trích khấu hao tăng để nhanh chóng thu hồi vốn và để đổi mới thiết bị máy móc. Doanh nghiệp đã chủ đọnh trích tăng thêm 20% so với tỷ lệ 507/ BTC quy định. Căn cứ vào nguyên giá của từng loạI TSCĐ và tỷ lệ khấu hao quy định của nhà nước, hàng tháng kế toán TSCĐ tính toán số tiền khấu hao cơ bản của từng TSCĐ và lập bảng tổng hợp tính khấu hao của Doanh nghiệp sau đó ghi số liệu vào bảng số 3 Mẫu biểu số 3 Trích mẫu bảng tính tiền khấu hao cơ bản của toàn Doanh nghiệp. STT Tên tàI sản cố định Nguyên giá Tỷ lệ Số tiền khấu hao 1 Máy nổ 59.500.000 7% 5.950.000 2 Xe vận tảI 15.000.000 10% 6.500.000 3 Trụ sở Doanh nghiệp 100.000.000 8% 8.000.000 ... Cộng 3.044.687.571 51.380.878 Cuối quý khi quyết toán kế toán lập bảng phân bổ số tiền khấu hao cơ bản. Khi lập bảng phân bổ: căn cứ vào số liệu tính toán khấu hao TSCĐ tạI các phân xưởng, TSCĐ dùng trực tiếp sản xuất kế toán phân bổ vào TK 627. Mẫu biểu số 04 Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ quý I năm 2000 Doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong S T T CHỉ tiêu Tỉ lệ Nơi sử dụng Khấu hao ở phân xưởng TK627 Đội vận tải ôtô 154.2/2 Chi phí QLDN TK642 NGTSCĐ Số khấu hao 1 2 3 4 I-Số KH đã được trích tháng trước II-Số KH đã tăng hàng tháng III-Số KH giảm tháng này IV-Số KH phải trích tháng này -NHà cửa -Vật kiến trúc -Máy móc thiết bị -Phương tiện vận tải 3.044.687.571 2.102.231.121 38.731.155 760.338.935 143.336.400 51.380.878 12.016.794 34.958.773 3.524.280 46.975.567 3.524.280 881.031 795.000 Bảng phân bổ số 3 “ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” thể hiện trình tự kế toán phân bổ khấu hao cơ bản TSCĐ của Doanh nghiệp như sau: Khấu hao TSCĐ là chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 Có TK 411 K hấu hao cơ bản là chi phí quản lý của Doanh nghiệp. Nợ TK 642 Có TK 441 Khấu hao cơ bản là phương tiện vận tải. Nợ TK 154.2 Có TK 441 Trên lý thuyết ngoàI khoản chi phí chung nêu trên còn khoản chi phí trả trước và chi phí phảI trả Hai khoản mục này phản ánh trên hai TK 142 và TK 335 Thực tế ở Doanh nghiệp, do không lập kế hoạch hay dự toán cho những khoản chi này mà các chi phí này phát sinh thì hạch toán trực tiếp ngay vào trong kỳ đó. Do đó, kế toán không sử dụng TK 142 “ chi phí phải trả” và TK 335 cho nên khi phát sinh những khoản chi phí này kế toán ghi: Do việc sửa chữa lớn TSCĐ và chế tạo khuôn cối được phân xưởng thực hiện nên phát sinh chi phí sửa chữa, kế toán tập hợp vào TK 154.1 theo định khoản: Nợ TK 154.2/1 Có TK 111, 151, 152.1 Khi xuất nguyên vật liệu để chế toạ CCDC, khuôn gá, kế toán ghi: Nợ TK 154.2/1 Có TK 151, 152, 153 Toàn bộ chi phí tập hợp trên TK 154.2/1 được kết chuyển vào TK 627 Nợ TK 627 Có TK 154.2/1 Như vậy, việc không sử dụng TK 142, 241 và 335 để hạch toán các khoản chi phí trả trước hoặc chi phí phải trả hay không lập kế hoạch cho các khoản chi này đã làm ảnh hưởng việc tập hợp chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần xem xét để thực hiện công việc này để nó phục vụ, cung cấp thông tin tài chính được xác định ( thông tin về giá thành) giúp cho công tác quản lý gía thành nói riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung được tốt hơn. _ Kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm Trên lý thuyết, nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ thì trình tự về mặt kế toán, tổng hợp phải được tiến hành tuần tự như sau: Kế toán sau khi đã tính toán các số liệu và lập được các bảng phân bổ kế toán, căn cứ vào số liệu đó ghi vào bảng kê tiếp đó, căn cứ vào bảng số liệu ghi trên bảng kê, bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ liên quan để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau cùng, từ nhật ký chứng từ số 7 hãy lấy số liệu ghi vào các TK: Nhưng trên thực tế, ở doanh nghiệp tuy áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ nhưng lại chưa sử dụng đầy đủ các sổ sách kế toán theo hình thức này. Cho nên trình tự kế toán tập hợp chi phí lại tiến hành khác. Cụ thể, sau khi tính toán số liệu và lập được bảng phân bổ, kế toán không ghi vào bảng kê và nhật ký chứng từ mà ghi thẳng vào “ Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” và từ bảng cân đối số phát sinh các tài khoản số liệu được ghi vào các sổ cái các tài khoản liên quan. Sau khi tính toán được tiền lương phải trả quý I/ 2002 kế toán lập bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm” mẫu bảng số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ này kế toán ghi thẳng vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản theo các định khoản ghi Có TK 334, Có TK 338 Nợ TK 622 Có TK 334 Nợ TK 627 Có TK 334 Có TK 338 Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 Bảng phân bổ nguyên vật liệu và CCDC: Kế toán ghi vào bảng cân đối số phát sinh các TK theo các định khoản sau: _ Định khoản xuất dùng nguyên vật liệu chính. Nợ TK 621 Nợ TK 154.2 Nợ TK 511 Nợ TK 641 Có TK 151 _ Định khoản xuất dùng chi phí nguyên vật liệu phụ. Nợ TK 621 Nợ TK 154.2/1 Nợ TK 511 Nợ TK 641 Nợ TK 627 Có TK 152.1 _ Định khoản phụ tùng xuất dùng lắp ráp( thực chất đây là NVL phản ánh trên TK 151 nhưng doanh nghiệp coi nguyên vật liệu này là hàng hoá mua ngoài và phanr ánh trên TK 156 _ hàng hoá ghi: Nợ TK 621 Có TK 156 Căn cứ vào bảng phân bổ, kế toán định khoản như trên toàn bộ các khoản vật liệu xuất dùng còn lại như ( 152.1, 152.2, 152.3, 152.4) cho các đối tượng khác. 3. Hay như khoản chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ, sau khi khấu hao và lập bảng phân bổ số 4 “ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” mẫu biểu số 4. Kế toán ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản theo các định khoản sau: Nợ TK 627 Có TK 414 Nợ TK 154( 154.2/2) Có TK 414 Cùng với các bảng phân bổ nêu trên, kế toán căn cứ vào tất cả nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 10 ghi có toàn bộ các TK còn lại để ghi vào bảng cân đối số phát sinh các TK theo cách nêu trên Mẫu biểu số 5 Trên bảng cân đối số phát sinh các TK, kế toán tổng hợp tiến hành ghi tổng phát sinh Nợ và Có, số dư bên Nợ và Có các tài khoản, sau đó kiểm tra đối chiếu tính cân đối của các TK để đảm bảo các yêu cầu. Tổng phát sinh Nợ các TK = Tổng phát sinh Có các TK Tổng số dư Nợ cuối kỳ các TK = Tổng dư có cuối kỳ các TK. Để tổng hợp cân đối được bảng cân đối số phát sinh các TK và tập hợp toàn bộ chi phí tổng giá thành thành phẩm nhập kho và xác định số dư chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp phát sinh Nợ các TK 621, 622, 627 và sau đó kết chuyển vào TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mẫu biểu số 4 Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản S T T Ghi có TK Ghi nợ TK 154 154.2/1 154.2/2 154 155 156 621 622 627 ....... Số phát sinh Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ - Tổng cộng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển vào tài khoản 154 ,kế toán ghi: Nợ tài khoản 154.1 : 2.898.525.595 Có tài khoản 621 : 2.898.525.595 - Tổng cộng chi phí phân công trực tiếp và kết chuyển vào tài khoản 154 , kế toán ghi : Nợ tài khoản 154.1: 297.889.507 Có tài khoản 622 : 297.889.507 - Tổng cộng chi phí sản xuất và kết chuyển vào tài khoản 154 .Để tổng cộng được chi phí sản xuất trước tiên kế toán phải kết chuyển khoản chi phí của phân xưởng cơ dụng ( phân xưởng phục vụ chung cho các phân xưởng sản xuất khác ) đã lập trên các tài khoản 154.2/1 vào tài khoản 672 . - Tổng cộng chi phí của đội vận tải đã dược tập hợp trên tài khoản 154.2/2 kết chuyển vào tài khoản 151 và tài khoản 156 .phân bổ chi phí nguyên vật liệu mua trong kỳ Nợ tài khoản 151 : 24.604.015 Có tài khoản 156 : 24.604.015 Có tài khoản 154.2/2 : 49.208.030 Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trên đây ,tren tài khoản 154.1 đã tập hợp đầy đủ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất C Tiếp đố kế toán căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu quý và giá trị sản phẩm dở dang cuối quý đã được đánh giá để tính giá thành sản phẩm theo công thức : Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản phẩm thực tế = phẩm dở dang + sản xuất phát sinh - dở dang quý I đầu quý I trong quý I cuối quý I = 577.667.932 + 3.900.333.720 – 423.374.622 = 4.054.627.050 4-Đánh giá sản phẩm dở dang tại doanh nghiệp : Đây là một công việc không thể không thực hiện của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. ở doanh nghiệp công việc này được thực hiện khi kết thúc kỳ hạch toán quý và tiến hành cùng với quá trình kiểm tra số lượng chi tiết vật tư và chi tiết sản phẩm dở dang chưa hoàn thành tại các phân xưởng : phân xưởng mạ , phân xưởng phụ tùng , phân xưởng phun sơn . Trong khâu lắp giáp thì sản phẩm dở dang là những chi tiết phụ chưa được lắp giáp hoàn chỉnh . Thực tế trong khâu sản xuất của doanh nghiệp thì sản phẩm dở dang được đánh giá theo hai loại : Thứ nhất : sản phẩm dở dang và nguyên vật liệu chưa sử dụng và sản xuất sản phẩm hoặc bán thành phẩm đã qua một số công đoạn sản xuất đã đến kỳ kiểm kê đang tồn tại kho phân xưởng hoặc nơi sản xuất của phân xưởng . Số nguyên vật liệu này không nhập lại kho nguyên vật liệu của doanh nghiệp cho nên không hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu đã xuất dùng ( có tài khoản 152 , 156 ) tập hợp bên nợ tài khoản 621. Do đó giá trị của nó được tính trong tổng chi phí sản xuất dở dang phản ánh vào tài khoản 154.1. Ví dụ : Tại phân xưởng phụ tùng : kế toán căn cứ vào số lượng biên bản kiểm kê và giá xuất kho thực tế của từng loại vật liệu để tính giá trị vật liệu tồn kho được coi là sản phẩm dở dang . Tube đường kính 23 = 338m . 7170đ/m = 3.219.330 Tube đường kính 22 = 467m . 7170 đ/m = 3.348.390 Tôn lá 1,5 ly = 29kg . 6.400 đ/kg = 185.600 Ngoài ra ở phân xưởng mạ còn tồn tại một số vật tư như các dung dịch hoá chất để mạ : Amoniken , Sunphátkẽm , keo da trâu , dầu , than ... Những vật tư này được đánh giá căn cứ vào giá thành thực tế xuất kho được tính ở bảng kê số 3 . Amôniken = 135 kg . 120.000 = 16.200.000 Keo da trâu = 25 . 25.000 = 625.000 Dỗu ( lít ) = 17 . 32.000 = 544.000 Sản phẩm dở danh là những bộ phận chi tiết sản phẩm đã được thực hiện một số công đoạn sản xuất nhất đinhj như cắt nguyên vật liệu , hàn , đập , đánh bóng trước khi mạ . Giá của những sản phẩm này được tính bằng giá trị nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm đó . Do giá trị sản phẩm dở danh của doanh nghiệp rất đa dạng cho nên rất khó tính toán đầy đủ các chi phí nằm trong đó . Vì vậy doanh nghiệp chỉ xác định giá trị nguyên vật liệu , không tính đến chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung , hơn nữa tỉ trọng chi phí này thường nhỏ . Thứ hai : sản phẩm dở dang nằm trong khâu lắp giáp tức là duy nhất chỉ tồn tại phân xưởng lắp giáp của doanh nghiệp . Sản phẩm dở danh ở khâu này tính toán đơn giản hơn vì nó là những chi tiết phụ tùng hoàn chỉnh do doanh nghiệp mua ngoài . Để xác định giá trị sản phẩm dở dang ở phân xưởng này kế toán căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho của phụ tùng này đã được xác định khi lập bảng phân bổ số 3 , tính giá trị vật liệu và căn cứ vào số lươngj kiểm kê từng loại . Sau khi tính toán được giá trị sản phẩm dở dang ở tất cả các phân xưởng , kế toán tổng hợp và lập biên bản kiểm kể giá trị sản phẩm dở dang . Biên bản này làm cơ sở để kế toán tính giá thành phụ tùng của doanh nghiệp . Mẫu biểu số 6 : Biên bản kiểm kê tồn kho Tên sản phẩm dở dang ở từng phân xưởng Đơn vị Đơn giá Số Lượng Thành tiền Phân xưởng phụ Tube phi 23 Tube phi 22 Tôn lá 1,5 ly ......................... Phân xưởng mạ Phốt tăng Amôliken keo da trâu Dung dịch mạ crôm ........................... Phân xưởng khung ống nóng Khung mặt bích Khung trạm hạ thế ......................... Phân xưởng lắp ráp Vành tròn Gân Vành khăn 4. Sản phẩm mặt bích M M Kg Cái Kg Kg Lít đoạn cái cái cái cái cái cái 7.170 7.170 6.400 8.000 120.000 25.000 7.000 500 7.000 7.000 10.000 8.000 12.500 140.345 338 467 29 1365 135 25 700 294 94 62 105 100 100 87 67.626.568 3.291.330 3.348.390 185.600 52.070.100 11.630.000 10.920.000 625.000 4.900.000 45.848.000 147.000 6.860.000 4.340.000 187.829.934 1.050.000 816.000 1.250.000 12.391.845 Cộng 423.374.602 III-Công tác tính giá thành tại doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng của doanh nghiệp sản xuất nói chung và của doanh nghiệp tư nhân xí nghiệp cơ khí Thái Phong nói riêng Chỉ tiêu này luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm , vì chúng gắn liền với hoạt động kinh doanh . Tính giá thành sản phẩm giúp cho người quản lý biết được thực chất chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm mà so sánh chi phí đó và chi phí mà xã hội chấp nhận ( giá có thể bán được trên thị trường) , từ đó để có quyết định đứng đắn về chiến lược sản xuất sản phẩm . Quyết định sản xuất sản phẩm nào , với giá nào thì có lãi , hay thông qua chỉ tiêu giá thành người quản lý doanh nghiệp sẽ kiểm tra xem xét và đề ra tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm nhằm đưa ra được sản phẩm mà thị trường chấp nhận . Để phục vụ tốt cho công tác quản lý thì việc tính giá thành phải được đảm bảo phải được chính xacs và kịp thời , có như vậy doanh nghiệp mới đưa ra được những quyết định đúng đắn và những biện pháp xử lý sao cho tránh được những rủi ro thất bại trong cạnh tranh . đấy chính là mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp rất quan tâm thường xuyên đề ra hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . 1-Đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp : Doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tĩnh giá thành xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên kế toán giá thành của doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là tưngf chi tiết , phụ tùng như : vành tròn gân , klhăn , khung mặt bích ... 2-Kỳ tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp : Do việc tổ chức thực hiện công tác này chưa khoa học và do một số nguyên nhân chủ quan , khách quan khác . Vì vậy hàng tháng doanh nghiệp không thể tính được giá thành sản phẩm mà phải chờ đến khi quyết toán quý . Do đó kỳ tính giá thành của doanh nghiệp được tiến hành định kỳ theo từng quý trong năm . Mặc dù doanh nghiệp có thể tính giá thành sản phẩm nếu như cải thiện được công tác giá thành . Đây là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa và nghiên cứu đề ra các biện pháp thực sự nâng cao chất lượng công tác này đáp ứng yêu cầu quản lý ở giai đoạn này . 3-Phương pháp tính giá thành ở doanh nghiệp : Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp đã xây dựng được một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nhằm xác định tiêu hao nguyên vật liệu , giờ công sản xuất và các loại chi phí để sản xuất ra các loại sản phẩm của doanh nghiệp . Trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật này ngay từ đầu năm doanh nghiệp đã xây dựng một hệ thống giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm sản xuất . Hệ thống giá thành kế hoạch này được sử dụng suốt trong cả năm và dùng để làm cơ sở xác định giá thanhf thực tế và xác định giá bán từng loại sản phẩm ( do việc tính giá thành thực tế không kịp thời nên doanh nghiệp phải sử dụng giá thành kế hoạch làm cơ sở để xác định giá thành sản phẩm ) . Nhờ có hệ thống kế hoạch tương đối hợp lý nên doanh nghiệp đã sử dụng phương páhp tỉ lệ để tính giá thành sản phẩm . Để xác định được giá thành thực tế của từng loại sản phẩm kế toán phải tiến hành những công việc như sau : Đầu tiên kế toán phải tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quý ( hay chính là tôngr giá thành thực tế của tất cả sản phẩm sản xuất trong quý ) . Kế toán dựa vào chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ đã xác định ở mỗi quý trước của năm , tổng chi phí phát sinh ở quý III năm 2000 tại các phân xưởng đã tập hợp trên báo cáo sản phẩm dở dang , tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí Chi phí thực tế sản xuất =sản phẩm dở dang + phát sinh trong - sản xuất sản phẩm sản phẩm phụ đầu quý III năm 2000 quý dở dang cuối kỳ = 577.667.050 + 3.900.333.720 – 423.374.602 = 4.054.627.050 Sau đó kế toán tính tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng sản phẩm thực tế nhập kho để làm tiêu chuẩn phân bổ giá thành . Căn cứ vào giá thành kế hoạch và số lượng từng loịa sản phẩm nhập kho mà kế toán xác định tổng giá thành kế hoạch của từng bộ sản phẩm sản xuất trong quý . Tổng giá thành thực tế toàn bộ sản phẩm Tỷ lệ tính giá thành = Tổng giá thành kế hoạch toàn bộ sản phẩm 4.054.627.050 = = 1,0923 3.711.894.860 Căn cứ vào tỷ lệ đã xác định được kế toán tiến hành tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra . Bằng cách lấy giá thành kế hoạch của từng loịa sản phẩm này nhân với tỷ lệ giá thành thực tế . -Đối với sản phẩm là gân , vành khăn ... sản xuất xong được nhập kho ghi vào tài khoản 156 theo định khoản sau : Nợ TK 156 : 208.544.300 Có TK 154.1 : 208.544.300 -Đối với các sản phẩm là các loại khung do sản xuất xong được chuyển toàn bộ sang phân xưởng lắp giáp nên doanh nghiệp không tính giá thành mà tính chung vào sản phẩm hoàn chỉnh . Khi nhập kho kế toán ghi vào tài khoản 155 theo định khoản : Nợ TK 155 Có TK 154 Cách tính này là doanh nghiệp có ưu điểm là tương đối đơn giản , phù hợp với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất , phù hợp với trình độ và khả năng của bộ máy kế toán , giảm thời gian tính toán và không cần bố trí kế toán có rình độ cao trong khâu này . Thực tế cho thấy cách tính giá thành này có một nhược điểm lớn ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí , quản lý giá thành sản phẩm , không cung cấp được những thông tin cho người quản lý biết trong quý phát sinh những khoản chi phí nào . Đây là một vấn đề khá quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm xem xét giữa mặt ưu điểm và nhược điểm . Nừu doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong khâu này thì cần phải có biện pháp cải thiênj công tác tính giá thành sản phẩm . Tuy nhiên công tác này có liên quan và chịu ảnh hưởng lớn bởi công tác tập hợp chi phí sản xuất . Do đó để cải thiện công tác giá thành thì trước hết phải cải thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất . Mẫu biểu số 7 Bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm S T T Tên sản phẩm Đơn vị tính Giá thành kế hoạch sản phẩm Zkh Tỷ Lệ Giá thành thực tế sản phẩm Ztt Số lượng Zkh ĐVSP Tổng Zkh SP Số lượng Ztt ĐVSP Tổng ZttSP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 Ông nóng Mặt bích Trạm hạ thế Vành tròn Gân Vành khăn Khung treo đoạn cái cái cái cái cái cái 7.480 5.982 1.498 ......... 884 8.350 6.650 ....... 473.542 459.507 ......... 35.378 12.141 8.748 3.521.069.158 2.832.728.244 688.340.914 190.825.702 31.274.152 101.377.350 58.147.200 _ 1,0923 1,0923 _ 1,0923 1,0923 1,0923 7.480 5.982 1.498 _ 884 8.350 6.650 _ 517.251,41 501.919,00 _ 38.643,39 13.261,61 9.972,79 3.846.072.750 3.094.197.971 751.874.799 208.554.300 34.160.756 110.734.443 63.659.101 Cộng 3.711.894.860 1,0923 _ 4.054.627.050 Bảng tính giá thành kế hoạch I-Giá thành Nguyên vật liệu chính : 12.028,8 Thépbăng : 1,6 Kg*7.160 = 11.456 Vận chuyển : 11.456*5% = 572,8 Vật liệu phụ : 272,75 STT Tên vật tư Đơn vị Định mức Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ôxy Dây đồng Đá mài (250x10x32) Đá mài (250x20x32) Đĩa hàn tòi trên Đĩa hàn tòi dưới Các loại khác Cộng Vận chuyển (5%) Chai Kg Viên Viên Cái Cái Cái Cái 0,000414 0,000132 0,000400 0,000400 0,000300 0,000100 0,000100 25.000 25.000 4.200 50.000 125.000 125.000 125.000 10,35 3,30 56,11 20,00 37,50 12,50 12,50 100,00 12,99 Tiền điện : 1,2875Kw * 810 = 1.042,87 Lương : 617,23 * 2 = 1.234,46 Bảo hiểm (195) : 1.234,46 * 19% = 234,54 Chi phí quản lý và khấu hao : 14.813,42 * 15% = 2.222 II-Giá thành mạ: 1> Nguyên vật liệu chính (vật tư mạ): 9.760,63 STT Tên vật tư Đơn vị Định mức Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 Vật tư mạ Các loại khác Cộng Vận chuyển (5%) dm 36 255,44 9.195,840 100,000 9.295,840 464,792 2> Điện và nước : 3.840,48 Điện : 83,2 Kw * 36 = 2.995,2 Nước : 23,46m3 * 36 = 845,28 3> Lương : 1.094,57 * 2 = 2.189,14 4> Bảo hiểm (19%) : 2.189,14 * 19% = 415,94 Cộng 9.295,84 + 464,792 +3.840,48 + 2.189,14 + 415,94 = 16.170,19 5> Chi phí quản lý + khấu hao (15%) : 16.170,19 * 15% = 2.425,53 Giá thành mạ khung mặt bích :16.170,19 * 2.425,53 = 18.595,72 Giá thành mặt bích hoàn chỉnh: 17.035,42 * 18.595,72 = 35.631,14 Bảng tính giá thành kế hoạch I-Giá thành một chiếc vành khăn mộc : Nguyên vật liệu chính : 5.683,92 -Thép lá 1 ly -Thép lá 2 ly Cộng : 5.413,26 -Vận chuyển (5%): 270,66 Vật liệu phụ : STT Tên vật tư Đơn vị Định mức Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 Vật tư mạ Các loại khác Cộng Vận chuyển (5%) dm 0,6 255,44 1.532,64 50,000 1.582,64 79,13 Điện và nước : 640,08 Điện : 83,2kw * 6 = 499,2 Nước : 23,48m3 * 6 = 140,88 Lương : 1.351,29 Bảo hiểm : (19%) 256,74 Cộng : 1.661,77 + 640,08 + 1.351,29 + 256,74 = 3.909,88 Chi phí quản lý và khấu hao (15%): 3.909,88 * 15% = 586,48 Giá để mạ vành : 3.909,88 * 15% = 586,48 Giá chiếc vành hoàn chỉnh : 7.693,88 + 4.496,36 = 12.189,41 Bảng tính giá thành kế hoạch phốt tăng I-Giá thành của một chiếc phốt tăng mộc : Nguyên vật liệu chính : 2.096,91 -Thép lá 3 ly: 0,11544kg * 6500 = 750,36 -Tube phi 22 : 0,182 * 6.650 = 1.246,7 Cộng : 1.997,06 Nguyên vật liệu phụ : 804,45 STT Tên vật tư Đơn vị Định mức Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 ôxy Dây đồng A xít Đất đèn Đá mài (400x40x127) Các loại khác Cộng Vận chuyển (5%) Chai Kg lít Viên 0,0037000 0,0068200 0,0001426 0,0730000 141.000 25.000 25.000 10.200 4.200 60,63 92,50 170,50 1,54 307,69 60,63 70,00 766,15 38,30 Điện và nước : 7.517kw * 810 = 608,88 Tiền lương : 1705,48 * (144,94 * 2) = 1.955,36 Bảo hiểm (19%) : 379,11 Cộng : 2096,91 + 804,45 + 608,88 + 1.955,36 + 379,11 = 5.844,71 Chi phí quản lý và khấu hao : 5.844,71 * 15% = 876,7 Giá thành một chiếc phốt tăng mộc : 5.844,717 + 876,7 = 6.721,41 II-Giá thành mạ một chiếc phốt tăng : Nguyên vật liệu chính :412,81 STT Tên vật tư Đơn vị Định mức Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 Vật tư mạ Các loại khác Cộng Vận chuyển (5%) dm 1,5 255,44 383,11 10,00 393,11 19,65 Điện và nước : 160,2 Điện : 83,2 kw * 1,5 = 124,8 Nước: 24,48m3 * 1,5 =35,22 lương : 1.073,93 Bảo hiểm xã hội (19%) : 204,04 Cộng : 412,81 + 160,02 + 1.073,93 + 204,04 = 1.850,8 Chi phí quản lý và khấu hao (15%): 277,00 Giá thành để mạ một chiếc phốt tăng: 1.850,8 + 277,0 = 2.127,42 Giá thành của một chiếc phốt tăng : 6.721,41 + 2.127,41 = 8.848,83 Tên vật tư Đơn vị Định mức Đơn giá Thành tiền I-Nguyên vật liệu chính -Tube phi 28 -Tube phi 15 -Tube phi 25 -Tube phi 22 -Tube phi 32 -Thép 1 ly -Thép 1,5 ly -Thép 2 ly -Thép 2,5 ly -Thép 3 ly -Thép 4 ly ổ giữa cộng Vận chuyển(5%) II-Vật liệu phụ -Đất đèn -Hàn the -Dây thép hàn -Dầu -Sơn -Cáp phanh -Matít -Dung môi -Mũi khoan Cộng Vận chuyển(5%) m m m m m m m m m m m m Kg Kg Chiếc 1,17000 3,10800 0,19300 0,24200 0,14000 0,32220 0,71420 0,22770 0,08035 0,05470 0,40700 1,00000 1,68610 0,03100 0,00120 0,40000 0,12500 0,01000 0,00210 0,01910 0,02500 8.730 4.000 8.180 7.170 6.980 6.000 6.400 6.500 6.000 4.300 4.100 4.100 4.200 7.500 4.600 3.176 28.000 25.000 22.000 15.000 15.000 43.447,28 9.664,11 12.432,00 12.432,00 1.735,14 1.735,15 1.920,00 4.570,88 1.411,74 522,27 328,20 1570,10 4.100,00 41.406,94 2.070,34 22.962,90 7.081,62 235,50 5,52 1.270,40 3.500,00 5,50 46,20 286,50 37,50 21.869,43 1.093,47 Bảng tính giá thành kế hoạch III-Điện : 6,0358 * 810 = 4.891,18 IV-Lương: 18.591,39 V-Bảo hiểm xã hội: 3.532,35 Phần III-Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Trong công tác quản lý doanh nghiệp , chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu được các chủ doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh . Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động , từng loại sản phẩm , lao vụ cũng như toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá thực hiện tình hình các định mức , dự toán chi phí tình hình sử dụng lao động vật tư , tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí , tình hình thực hiện giá thành sản phẩm từ đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác mà ở những kỳ hạch toán khác nhau thì giá thành cũng có sự thay đổi khác nhau. Giá thành thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan hay khách quan thuộc về doanh nghiệp hay bên ngoài chính vì thế giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá được chất lượng công tác ở doanh nghiệp . Nhà nước đã có những quy định chặt chẽ về hạch toán kiểm tra giá thành nhằm đảm bảo tính chung thực của chỉ tiêu này trong quản lý . Trong thực tế giá thành sản phẩm chưa được coi là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để điều hành quản lý doanh nghiệp . Chất lượng hạch toán kế toán yếu kém, không đáp ứng được với yêu cầu . ở không ít các đơn vị chất lượng của công tác hạch toán kế toán không những không đảm bảo mà còn trở nên hình thức , ở những đơn vị này giá thành sản phẩm tính ra chỉ có ý ngjĩa là báo cáo gửi lên cơ quan quản lý cấp trên do số liệu tính toán bị cắt xén , đièu chỉnh sắp đặt theo ý chủ quan của người lãnh đạo và người làm công tác kế toán , giá thành sản phẩm hiện nay có đặc điểm vừa không đủ , vừa không đúng khiến cho giá thành sản phẩm không thực hiện được sự phục vụ hạch toán kinh tế theo yêu cầu quản lý . Hoàn thiện công tác hạch toán giá thành nhằm xoá bỏ các khuyết điểm nêu trên . Do vậy , tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung , phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm , lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm ( công việc lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường .Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm , kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau : -Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đúng đối tượng tính gía thành sản phẩm . -Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đói tượng xác định và phương pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp . -Xác định chính xác về chi phí sản lượng dở dang cuối kỳ . -Phân tích tình hình thực hiện định mức , dự toán chi phí sản xuất , tình hình thực hiện gía thành sản phẩm để những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sợ phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . II-Nhận xét thực trạng của công tác kế toán tập hợp và tính giá thành sản phẩm . Qua thời gian công tác kế toán tại doanh nghiệp , em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay . Tuy nhiên bộ máy kế toán của doanh nghiệp vẫn hoạt động thường xuyên liên tục để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Thực hiện những hoạt động hàng ngày như chi tiền để mua hàng hoá vật tư ... trả lương cho công nhân tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm , thực hiện báo cáo quyết toán quý và năm , xác định kết quả sản xuất kinh doanh và vốn của doanh nghiệp . Có thể nói ưu điểm trong công tác kế toán của doanh nghiệp là thực hiện nhiệm vụ trong một số điều kiện khó khăn dưới đây : 1-Nơi làm việc được bố trí trong ngõ , bụi bẩn và diện tích làm việc trật hẹp . Đây là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đối với nghề kế toán thường xuyên tiếp xúc với con số , tính toán cần sự yên tĩnh . 2-Đội ngũ kế toán có trình độ không đồng đều trong đó phần lớn cán bộ kế toán nhiều tuổi và không có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ kế toán với trình độ trung cấp , làm việc dựa vào kinh nghiệm lâu năm . 3-Công tác kế toán vẫn còn thủ công chưa đưa hiệu quả của việc áp dụng máy móc thiết bị hiện đại vào trợ giúp . Mặc dù công tác kế toán của doanh nghiệp rất cần hỗ trợ của máy vi tính để giảm bớt những việc tính toán phức tạp và khối lượng công việc cho kế toán . Nêu lên thực trạng công tác kế tóan của doanh nghiệp không phải với mục đích phê phán . Song thực tế nếu doanh nghiệp không quan tâm thực sự đối với công tác kế toán thì hậu quả rất lớn không thẻe không nói đến đó là chức năng cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho quản lý kinh tế của kế toán dần bị vô hiệu hoá . Đặc biệt trong giai đoạn cơ chế thị trường đang phát triển hiện nay . Nừu không có thông tin chính xác kịp thời về giá thành từng loịa sản phẩm , về các thông tin cần thiết khác , doanh nghiệp sẽ không có biện pháp kịp thời tăng cường quản lý sản xuất , không có quyết định kịp thời đối với giá thành sản phẩm , gia sbán sản phẩm . Nợ TK 156 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Nhưng đối với doanh nghiệp thì những phụ tùng này là nguyên vật liệu chính vì nó được mua về với mục đích là dể lắp giáp hoàn chỉnh . Do đó thực chất nó là nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì không thể hạch toán vào tài khoản 152-NVL được . Vì vậy khi nhập kho mua nguyên vật liệu kế toán ghi : Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 112 , 111 , 331 Ơ doanh nghiệp số phụ tùng này sau khi sản xuất xong nhập kho kế toán ghi vào tài khoản 156 – hàng hoá . Nợ TK 156 Nợ TK 133 Có TK 154.1 Nhưng theo ý kiến của em để phản ánh chung nguyên vật liệu chính là phản ánh đúng tính chất tài khoản và để thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu thì những chi tiết phụ tùng do doanh nghiệp sản xuất cũng được phản ánh chung vào tài khoản 152-nguyên vật liệu .Vì số nguyên vật liệu này sau đó lại được đưa vào bộ phận lắp giáp để tiếp tục thực hiện quá trinhf sản xuất của doanh nghiệp . Hơn nữa hai loại nguyên vật liệu đã được phản ánh vào tài khoản này . Nhưng để hạch toán được dễ dàng và dễ theo dõi , kế toán phải mở tài khoản cấp hai của tài khoản 152 để theo dõi hai loịa nguyên vật liệu : TK 152.1 : nguyên vật liệu mua ngoài để sản xuất TK 152.2 : nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 +Nếu nguyên vật liệu mua ngoài để sản xuất phụ tùng thì mở sổ tài khoản 152.1-nguyên vật liệu kế toán định khoản Nợ TK 152.2 Nợ TK133 Có TK 111,112,331 Như vậy do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp ta thấy rõ khi xuất kho nguyên vật liệu nó đươcj dùng vào hai mục đích : một là xuất kho hoàn chỉnh . Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu ta không thể đồng thời tính ngay một lúc giá trị xuất kho của tất cả nguyên vật liệu được mà trước hết phải tính giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất để tính giá nhập kho phụ tùng . Lúc này ta mới có thể tính giá trị nguyên vật liệu là phụ tùng xuất kho . Bởi vậy khi lập bảng kê số 3 “ Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ “ và bảng phân bổ số 2 “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ “ cần phải phân biệt rõ hai phần : Phần một là để tính giá thành thực tế và phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng để sản xuất phụ tùng và mụch đích khác . Phần hai dùng để tính giá thành thực tế phụ tùng xuất không theo phương pháp bình quân gia quyền . Làm cơ sở cho việc tính chính xác giá thành sản phẩm , giá vốn hàng bán với phụ tùng là sản phẩm đem đi tiêu thụ . Lập bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2 Mẫu biểu số 8 Bảng kê số 3 Tính giá thành tực tế vật liệu và công cụ dụng cụ S T T Chỉ tiêu Tài khoản 152 Nguyên vật liệu chính 153 Công cụ dụng cụ 152.1 152.2 Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 I.Số dư đầu quý II.Số phát sinh trong quý TK331 phải trả người bán TK154 TK154.2 Đội vận tải TK154.1 Nhập kho phát triển sản xuất III.Cộng số dư đầu kỳ và phát sinh IV.Xuất dùng trong quý V.Tồn kho cuối quý 1.121.017.092 437.487.705 3.310.600 3.310.600 1.558.504.797 855.205.014 703.254.783 982.272.051 2.849.361.677 1.700.681.920 1.148.679.757 -12.967.699 1.135.712.058 3.831.633.728 3.630.053.728 201.580.000 2.103.289.143 3.286.849.382 2.134.859.025 1.151.990.357 16.278.299 1.135.712.058 1.135.712.058 4.485.303.742 904.834.783 7.603.374 35.804.017 35.568.300 271.717 271.717 21.961.102 21.482.289 Mẫu biểu số 10 Mẫu số 02/BPBBảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ S T T Ghi có các TK Ghi nợ các TK Tài khoản 152 Nguyên liệu công cụ 153 Công cụ dụng cụ 152.1 152.2 Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 TK621 chi phí NVLTT TK621.1 chi phí NVLTTSXPT TK621.2 chi phí NVLTTvào LR TK627 chi phí SXC TK142 chi phí trả trước TK214 XDCBDD TK154.2 Đội vận tải TK632 GVHB TK641 chi phí bán hàng TK642 chi phí QLDN 414.480.939 414.480.939 _ 866.120 90.022.215 46.756.000 36.672.800 266.426.260 25.800 _ 3.553.425.528 _ 3.553.425.528 _ _ _ _ 76.540.000 88.200 _ 3.967.906.467 414.480.939 3.553.425.528 866.120 90.022.215 46.756.000 36.672.800 342.966.260 114.000 _ 3.786.392 3.786.392 _ 1.859.960 14.978.350 _ _ _ _ 01.336.400 Cộng 855.250.014 3.630.053.728 4.485.303.742 21.961.102 ý kiến 2 :Kế toán tiền lương và bảo hiểm Trong phần này chỉ đặt vấn đề đối với công việc trích và phân bổ các khoản bảo hiểm đúng đối tượng hoạch toán và tính tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại bộ phận sản xuất và tại phân xưởng lắp ráp.Tính bảo hiểm cho bộ phận tiền lương này phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở khâu sản xuất và lăps ráp. Vì thực tế doanh nghiệp đã nộp tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp, tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng và tiền lương phân xưởng cơ dụng để trích các khoản bảo hiểm và hạch toán tất cả các chi phí nhân công trực tiếp. Số liệu trình bày trong phần thực tế tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.. Ngoài ra kế toán tiền lương và vảo hiểm phải tính toán chi tiết số tiền lương của công nhân trực tiếp, sửa chữa tài sản cố định và công nhân trực tiếp sản xuất khôn cối để tập hợp vào tài khoản 241 “xây dựng cơ bản dở dang” chi tiết 241.3 “sửa chữa chi phí trả trước nêu ở ý kiến 3” Để phản ánh đúng chế độ quy định và chính xác các loại chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chúng ta căn cứ vào số liệu của doanh nghiệp lập tại bảng phân bổ số 1 biểu mẫu 11 . Trong bảng phân bổ này để thuận tiện cho việc tính toán và kiểm tra số tiền bảo hiểm phải trích trong quý cần bổ xung thêm cột tiền l0ương cơ bản cấp bậc của công nhân trong doanh nghiệp và cột cộng các khoản bảo hiểm của từng bộ phận. Vì theo chế độ nhà nước quy định về trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo tiền lương cơ bản, chỉ có KPCĐ trích theo tiền lương thực tế . Dựa vào số lượng trên 2 cột này kế toán lấy tiền lương cơ bản cấp bậc thực tế của từng bộ phận nhaan với tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội (15%) và bảo hiểm y tế (2%). Chỉ có khoản 2% KPCĐ thì trích theo lương thực tế. Sau đó kế toán địmh khoản vào các tài khoản liên quan. Khi lấy số liệu tập hợp chi phí sản xuất, kế toán chỉ lấy số liệu cột tiền lương thực tế khong sử dụng cột tiền lương cơ bản. Mẫu số 02/BPBBảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội STT TK334 P hải trả CNV TK338 Phải trả khác Lương thực tế Lương cơ bản KPCĐ BHXH BHYT 3383 Trợ cấp TBXH Cộng 1 2 3 4 5=3*2% 6=4*15% 7=4*2% 8 9=5+6 1 2 3 4 5 6 7 8 TK622 chi phí NCTT -622.1 phân xưởng sản xuất phụ tùng TK-622.2 phân xưởng lắp ráp TK627 chi phí sản xuất chung TK154.2 đội vận tải TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp TK241 xây dựng cơ bản dở dang TK-241.2 xây dựng cơ bản TK-241.3 sửa chữa lớn tài sản cố định 142 chi phí trả trước TK111 tiền mặt TK112 tiền gửi ngân hàng 279.889.507 230.723.307 49.166.200 16.213.821 5.086.950 129.993.946 7.539.270 2.837.900 4.755.376 22.261.443 189.400 120.129.732 98.518.216 21.611.516 7.126.650 1.849.800 59.297.500 3.122.447 1.031.963 2.090.484 9.787.266 5.597.790 4.614.466 983.324 324.276 101.739 2.599.879 155.703 60.596 95.107 445.229 18.019.455 14.777.732 3.241.723 1.068.998 277.470 8.894.625 468.366 154.794 313.572 1.468.090 18.460.254 2.402.593 1.970.363 432.230 142.533 36.996 1.185.950 62.449 20.639 41.810 185.745 1.986.498 244.875 Cộng 461.228.337 201.313.395 9.224.566 49.657.258 6.012.764 244.875

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0268.doc
Tài liệu liên quan