Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà áp dụng hình thức ghi sổ kế toá là hình thức NKCT nên sổ sách kế toán mà công ty sử dụng đều theo hình thức ghi sổ này. Do đó, công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức ghi sổ NKCT, bao gồm: các bảng kê, các NKCT, Sổ Cái theo quy định chung, ngoài ra còn có cac sổ chi tiết trong quá trình hạch toán. Các quy trình và phương pháp ghi chép các sổ kế toán theo hình thức NKCT tuân theo quy định của Bộ Tài Chính. Kết cấu mẫu sổ theo hình thức NKCT do Bộ Tài Chính quy định. Việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán tuân theo đúng quy định của Luật kế toán và quyết định số 167/2000 QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính.

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí phát sinh cho các đối tượng. Từ danh sách các bộ của từng phòng ban, xí nghiệp mà phòng lao động tiền lương, lập các bảng chấm công và bảng quyết toán lương của các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương xây dựng Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT,... cho toàn công ty. + Kế toán vật tư : Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn từng loại vật tư, định kì phải đối chiếu về mặt hiện vật với thủ kho, theo dõi chi tiết tình hình công nợ đối với đối tượng cung cấp. + Kế toán tiền mặt,TGNH và tạm ứng: Là người chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phảm của công ty hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và tồn kho, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ, theo dõi tình hình bán hàng, công nợ của khách hàng, tính ra số thuế phải nộp trong kì, hướng dẫn và kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ ở kho thành phẩm, thường xuyên đối chiếu, kiểm tra số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên sổ kho. Từ đó có thông tin cung cấp cho nhà quản trị đánh giá kết quả sản xuất và tiêu thụ thành phẩm trong kì của công ty. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý việc xuất tồn quỹ tiền mặt của công ty căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt hàng ngày, tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt để ghi sổ. + Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư và xây dựng cơ bản. + Kế toán thành phẩm và tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Làm nhiệm vụ hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm nhằm để xác định kết quả kinh doanh. + Kế toán huy động vốn và thanh toán với người bán: Là bộ phận kế toán làm nhiệm vụ huy động các nguồn vốn và chịu trách nhiệm thanh toán với người bán. Ngoài ra, ở các xí nghiệp thành viên đều có các nhân viên kế toán, thực chất họ là những nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất, tình hình lao động vật tư một cách giản đơn dưới sự điều hành của Giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng của công ty. Kế toán xí nghiệp thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kì và đột xuất cho công ty. Định kì có sự đối chiếu quan hệ hàng ngang với nhau và đối chiếu với từng xí nghiệp theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Còn ở 2 chi nhánh TPHCM và Đà Nẵng có tổ chức kế toán riêng, bộ máy kế toán tổ chức đầy đủ, có kế toán các phần hành, cuối quý, cuối năm lập báo cáo tài chính gửi về phòng kế toán trung tâm( ở Hà Nội) để tổng hợp. Cả 4 báo cáo tài chính theo qyu định hai chi nhánh đều lập và gửi về công ty : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật Ký Chứng Từ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động kinh tế- tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào NKCT, cuối tháng tổng hợp số liệu từ NKCT để ghi vào sổ Cái tài khoản. Việc áp dụng hình thức này của công ty là hoàn toàn hợp lý vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, khối lượng công tác kế toán nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty có đội ngũ kế toán đông đảo, trình độ cao cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao động kế toán. Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà áp dụng hình thức ghi sổ kế toá là hình thức NKCT nên sổ sách kế toán mà công ty sử dụng đều theo hình thức ghi sổ này. Do đó, công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức ghi sổ NKCT, bao gồm: các bảng kê, các NKCT, Sổ Cái theo quy định chung, ngoài ra còn có cac sổ chi tiết trong quá trình hạch toán. Các quy trình và phương pháp ghi chép các sổ kế toán theo hình thức NKCT tuân theo quy định của Bộ Tài Chính. Kết cấu mẫu sổ theo hình thức NKCT do Bộ Tài Chính quy định. Việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán tuân theo đúng quy định của Luật kế toán và quyết định số 167/2000 QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính. 1.4.3 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán ở công ty Công tác kiểm tra kế toan ở công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà do Tổng GĐ và phó TGĐ và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo. Việc kiểm tra kế toán ở công ty được thực hiện thường xuyên trong quá trình thu nhận, xử lý thông tin kế toán và trước khi lập báo cáo tài chính. Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên công việc kiểm tra kế toán diễn ra thuận lợi, nâng cao công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp. Khi muốn kiểm tra kế toán chỉ cần vào máy, kiểm tra phần nào thì có thể kiểm tra được nhanh chóng. Có bộ phận chuyên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kế toán. Do có sự kiểm tra kế toán thường xuyên nên công tác kế toán được phối hợp chặt chẽ, tránh được nhiều sai sót trong quá trình hạch toán, nâng cao chất lượng thông tin kế toán. 1.4.4 Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán ở công ty * Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo quy định của Bộ Tài Chính, đó là theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chínhvề chế độ báo cáo tài chính va sửa đổi bổ sung theo thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, thông tư số 105/2003/TT-BTC, chuẩn mực số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003. Năm tài chính: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm Các báo cáo tài chính mà công ty lập hiện nay gồm: - Bảng cân đối kế toán( Mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu số B09-DN) * Báo cáo kế toán quản trị: Để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính ở công ty còn các báo cáo kế toán quản trị như: - Báo cáo chi phí bán hàng - Báo cáo giá thành sản phẩm - Báo cáo kết quả tiêu thụ - Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất - Báo cáo chi tiết công nợ ..... Công ty cũng đã thực hiện việc phân tích Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán quản trị để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tìm ra các nguyên nhân, các nhân tố cụ thể( nhân tố khách quan, chủ quan) đã ảnh hưởng đến kết quả đó , tìm biện pháp khắc phục. Ngoài việc lập báo cáo tài chính như theo quy định của Bộ Tài Chính, công ty còn lập các báo cáo khác, ở các đơn vị thành viên cũng lập một số báo cáo kế toán. 2 Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 2.1 Đối tượng, phương pháp và chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất. Để phục vụ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty bánh kẹo Hải Hà phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức: * Phân loại theo yếu tố chi phí: Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí phát sinh Công ty chia chi phí thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: + Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính như đường, glucô, bột mì, sữa, chất tạo béo..., vật liệu phụ như băng dính trắng,băng dính vàng, hộp in..., phụ tùng thay thế mà Công ty đã sử dụng trong kỳ. + Chi phí nhiên liệu đông lực bao gồm toàn bộ chi phí về than, điện... phục vụ quá trình sản xuất. - Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ). - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng của Công ty. - Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà Công ty đã trả, phải trả cho các nhà cung cấp để phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty. - Chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên. Việc theo dõi các yếu tố chi phí được thực hiện trên phần II của Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 17). Phần này có tác dụng để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh Báo cáo tài chính, đồng thời cung cấp cho bộ phận kế hoạch, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất cũng như kế hoạch cung cấp vật tư. * Phân loại theo khoản mục chi phí: Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành năm khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.1.2 Đối tượng và phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải Hà được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và trình độ yêu cầu của công tác quản lý. Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều sản phảm khác nhau nhưng tại những thời gian nhất định chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm tuỳ theo yêu cầu của sản xuất. Quy trình sản xuất các loại bánh kẹo là một quy trình ngắn, liên tục, khép kín, kết thúc một ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành và không có sản phẩm dở dang. Trước đặc điểm của việc tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ như trên và địa điểm phát sinh chi phí là tại các xí nghiệp nên kế toán Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo từng sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Do đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng là theo từng sản phẩm. Cụ thể, công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, đối vơí từng phần hành kế toán cụ thể sử dụng các loại sổ kế toán chi tiết( để hạch toán chi tiết) và sổ kế toán tổng hợp ( để hạch toán tổng hợp) như sau: *) Tổ chức kế toán nguyên vật liệu( bộ phận kế toán vật tư và thanh toán với người bán). - Các sổ kế toán chi tiết: + sổ chi tiết nhập vật tư: mở cho từng kho, ghi các loại vật tư nhập vào kho đó( căn cứ vào phiếu nhập kho). + Sổ chi tiết xuất vật tư cho tất cả các loại vật tư + Sổ chi tiết xuất vật tư cho từng xí nghiệp: Ghi chi phí vật tư cho tưng loại sản phẩm( tương ứng với từng xí nghiệp). + Bảng tổng hợp nhập xuất- tồn vật tư: Bảng này sẽ cho ra số liệu tổng hợp về tình hình N-X-T kho của từng loại nguyên vật liệu, mỗi loại NVL sẽ được ghi một dòng. Bảng này được lập cho tất cả các kho của công ty. Bảng này là cơ sở để đối chiếu với sổ cái. + Báo cáo vật tư: Do xí nghiệp lập, mở cho từng sản phẩm+ Bảng chi phí NVL: Mở cho từng xí nghiẹp, mỗi xí nghiệp mở cho từng sản phẩm( căn cứ vào phiếu xuất kho, báo cáo vật tư). + Sổ chi tiết vật tư cho từng loại sản phẩm của từng xí nghiệp. + Sổ chi tiết công nợ( của từng đối tượng): Căn cứ vào hoá đơn GTGT + Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152,153( căn cứ vào sổ chi tiết nhập vật tư, sổ chi tiết xuất vật tư). - Các sổ kế toán tổng hợp: + Bảng kê số 4,5,6 + NKCT số 5,7 + NKCT liên quan: NKCT1,2,8,10 Căn cứ để ghi vào bảng kê là các chứng từ gốc, căn cứ để ghi vào các NKCT là các chứng từ gốc, các bảng kê, các sổ kế toán chi tiết. + Sổ cái TK 152,153 Căn cứ để ghi sổ cái TK 152 là các NKCT Quy trình hạch toán NVL tại công ty: Sổ cái TK 152,153 NKCT 5,7 NKCT liên quan: 1,2,8,10 BK4,5,6 Bảng tổng hợp pháan sinh TK 152,153 Bảng tổng hợp N-X T Sct nhập vật tư, sct xuất vật tư, Sct công nợ, bảng kê nợ, bảng chi phí NVL Phiếu xuất kho Báo cáo vật tư Báo cáo tồn kho VL Thủ kho Phiếu nhập kho Kế toán *) Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành( bộ phận kế toán giá thành và tiền lương): - Sổ chi tiết: + Sổ chi tiết xuất vật tư cho tất cả các loại vật tư + Sổ chi tiết xuất vật tư theo từng xí nghiệp + Bảng chi phí NVL: Cho từng sản phẩm của từng xí nghiệp + Sổ chi tiết xuất vật tư cho từng loại sản phẩm của từng xí nghiệp + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH( căn cứ ghi là chứng từ gốc: bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH) + Bảng phan bổ khấu hao + Sổ chi tiết Nợ TK 627 + Bảng tổng hợp phát sinh TK 152, TK 153 Sổ tổng hợp: + Bảng kê 4: Căn cứ vào bảng chi phí NVL để ghi + BK6: Căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi + NKCT số 7 : + Các NKCT liên quan: NKCT số 10,số 8 + Sổ cái TK 621,TK 622, TK 627, TK 154 + Bảng tính giá thành sản phẩm Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Chứng từ gốc Bảng phân bổ số 1 Sct Nợ TK627 Bảng chi phí NVL Sct xuất vật tư BK6 Sổ tổng hợp Nợ TK621 Bảng tính giá thành Bảng tổng hợp phát sinh Bảng tổng hợp phát sinh BK4 NKCT7 Sổ cái K621,622,627,154 2.1.3 Hạch toán ban đầu: Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà sử dụng hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, công ty vận dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình. Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về lao động–tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, TSCĐ theo quy định của nhà nước. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty lập ra phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ Tài Chính chấp nhận. * Các chứng từ về lao động- tiền lương( kế toán lương- do bộ phận kế toán giá thành- tiền lương đảm nhận): - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Bảng thanh toán BHXH - Bảng thanh toán tiền thưởng - Phiếu báo làm thêm giờ ..... Mẫu số 01-LĐTL Mẫu số 02-LĐTL Mẫu số 03-LĐTL Mẫu số 04-LĐTL Mẫu số 05-LĐTL Mẫu số 07-LĐTL Ngoài ra, công ty sử dụng các chứng từ do công ty lập ra: - Giấy nghỉ phép - Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH - Giấy đề nghị tạm ứng - Bản thanh toán chi phí tiền lương quản lý xí nghiệp ..... * Các chứng từ về hàng tồn kho: +) Hàng tồn kho là vật tư: ( bộ phận kế toán vật tư và thanh toán với người bán) có: - Hoá đơn GTGT - Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu số 05-VT) - Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01-VT) - Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-VT) - Thẻ kho ( Mẫu số 06-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ( Mẫu số 07-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 08- VT) +) Về thành phẩm: ( bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh) có: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hoá đơn GTGT - Biên bản trả lại hàng hoá * Các chứng từ về bán hàng:( bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ) có: - Hoá đơn GTGT( Mẫu số 01-BH) - Bản sao hoá đơn GTGT - Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra - Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ; báo cáo bán hàng - Phiếu thu * Các chứng từ về tiền tệ: +) Chứng từ về tiền mặt: ( bộ phận kế toán tiền mặt và tạm ứng) có: - Phiếu thu ( Mẫu số 01-TT) - Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT) - Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03-TT) - Giấy thanh toán tiền tạm ứng( Mẫu số 04-TT) - Bảng kiểm kê quỹ( Mẫu số 07-TT) +) Chứng từ về TGNH: ( bộ phận kế toán TGNH) có: - Uỷ nhiệm thu - Uỷ nhiệm chi - Giấy báo nợ - Giấy báo có - Séc; chuyển khoản - Bảng sao kê của ngân hàng * Các chứng từ về TSCĐ: ( bộ phận kế toán TSCĐ và XDCB) có: - Hợp đồng kinh tế - Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình - Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01-TSCĐ) - Biên bản thanh lý TSCĐ( Mẫu số 03-TSCĐ) - Biên bản chuyển TSCĐ thành CCDC - Biên bản đánh gía lại TSCĐ( Mẫu số 05-TSCĐ) Tổ chức luân chyển, xử lý, lưu trữ và bảo quản chứng từ theo sự phân công phân nhiệm trong bộ máy kế toán. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán của công ty trong điều kiện ứng dụng phần mềm “ VC2001” Kế toán nhập Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp Chứng từ cùng loại Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào Phần mềm kế toán Bảng kê, bảng phân bổ Nhật kí chứng từ Sổ kế toán chi tiết Bảng chi tiết số phát sinh Sổ cái tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Các chứng từ ở trên khi chuyển cho kế toán ở phòng kế toán liên quan đến bộ phận kế toán nào sẽ đợc bộ phận kế toán đó xử lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, phân loại chứng từ sau đó sẽ tiến hành nhập vào máy theo sự phân công phân nhiệm rõ ràng. 2.2 Kế Toán chi phí sản xuất 2.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu TK 621: Chi phí NVL trực tiếp( Chi tiết cho từng đối tượng) TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chính TK 6211B: Chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chính ở xí nghiệp Bánh TK 6211M: Chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chính ở xí nghiệp Kẹo mềm TK 6211C: Chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chính ở xí nghiệp Kẹo cứng TK 6211W: Chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chính ở xí nghiệp Kẹo Chew.... TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp(Chi tiết cho từng đối tượng) TK 331: Phải trả cho người bán TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 152: Nguyên vật liệu Và các tài khoản khác như: TK 111; TK 112; TK 141; TK 627; TK 641; TK 642; ..... 2.2.2 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí Trình tự được khái quát qua 3 bước: * Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như: đường, sữa, bột mì, .... được tập hợp ngay trong từng loại sản phẩm theo định mức khoán nguyên vật liệu trực tiếp.Trong chi phí nhân công trực tiếp thì chi phí lương khoán được tập hợp ngay cho từng loại sản phẩm theo định mức lương khoán, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp theo từng xí nghiệp và phân bổ theo chi phí lương khoán của các loại sản phẩm. * Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ, dịch vụ của xí nghiệp phụ trợ cho xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo theo tiêu thức sản lượng tấn sản phẩm của mỗi xí nghiệp. * Bước 3: Tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp, tiếp đến phân bổ chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức sản lượng tấn sản phẩm. Công ty không có sản phẩm dở dang cuối kì nên không có bước đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. 2.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu Kế toán công ty theo dõi công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh vào TK621 và TK152. Kế toán nguyên vật liệu tính giá thành nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền để dùng vào sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất chính đều hạch toán trực tiếp cho từng xí nghiệp rồi phân bổ cho từng loại sản phẩm. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc nhập xuất vật tư từ thủ kho sẽ được tổng hợp về phòng ế toán của công ty rồi cuối mỗi tháng, trên cơ sở chứng từ nhận được kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại, từng nhóm vật liệu và từng đối tượng sử dụng. Đầu tiên các thông tin về nhập, xuất trên các phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán sẽ nhập vào máy tính để lập báo cáo nhập- xuất- tồn, chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. Các phiếu nhập được cập nhật cả về số lượng và giá NVL, các phiếu xuất NVL cho các hoạt động sản xuất trực tiếp cũng được cập nhật luôn nhưng chỉ được cập nhật về số lượng. Số lượng trên báo cáo nhập- xuất- tồn được đối chiếu với Báo cáo kho của thủ kho. Nguyên vật liệu xuất kho tính theo đơn giá bình quân gia quyền cuối kì. Công thức: Đơn giá bình quân gia quyền cuối kì = Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kì Số lượng vật liệu tồn kho đầu kì + + Giá thực tế vật liệu nhập kho trong kì Số lượng vật liệu nhập kho trong kì Giá thành thực tế của NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền * Thủ tục xuất kho Việc xuất kho tại công ty được tiến hành định mức, hàng tháng, phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất trong tháng. Căn cứ vào đó, hệ thống định mức tiêu dùng cho phòng kĩ thuật thực hiện, cán bộ định mức của công ty gửi định mức sản lượng kế hoạch xuống các xí nghiệp, từ đó các xí nghiệp sẽ tính toán ra tổng định mức vật tư. Khi có nhu cầu thì cán bộ của bộ phận cần sử dụng làm phiếu lĩnh vật tư rồi gửi lên phòng kinh doanh, sẽ viết phiếu xuất gồm 3 liên: - Một liên người lĩnh giữ - Một liên gửi lên phòng kế hoạch vật tư - Một liên thủ kho chuyển cho phòng tài vụ Biểu số: CTCP Bánh Kẹo Hải Hà 25 Trương Định, HN Phiếu xuất kho Ngày 12/6/2005 Số: 350 Nợ: TK 6211B Có: TK 152 Họ và tên người nhận: Bộ phận: Lý do xuất kho: Xuất tại kho: Phan Thanh Nhàn Phân xưởng bánh 3 Sản xuất bánh quy bơ Số 4 STT Vật tư nguyên liệu Mã số Đv tính Số lượng Yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1 Đường trắng 01002 Kg 550 550 Cộng 550 Phụ trách đơn vị Người nhận hàng Thủ kho Trường hợp xuất vật tư liên tục cho một bộ phận nào đó để sản xuất một loại sản phẩm thì công ty sử dụng: “ Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức”. Phiếu này do phòng kế hoạch vật tư lập cho một hoặc nhiều vật tư. Phiếu được lập thành 3 liên: - Một liên người lĩnh giữ - Một liên giao cho thủ kho - Một liên phòng kế hoạch vật tư giữ Phiếu chỉ ghi tổng số liệu từng loại vạt liệu xuất dùng trong tháng, vào cuối tháng khi kết thúc hạn mức trên phiếu. Biểu số : Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức CTCP Bánh Kẹo Hải Hà 25 Trương Định, HN Ngày 12/6/2005 Số: 351 Nợ: TK 6211B Có: TK 152 Họ và tên người nhận: Bộ phận: Xuất tại kho: Phan Thanh Như Phân xưởng bánh 3 Số 7 STT Vật tư nguyên liệu Mã số ĐV tính Hạn mức được tính Thực lĩnh Số lượng Thành tiền 1 Bột mỳ 01001 kg 83,3 83,3 2 Đường trắng 01002 kg 15,96 15,96 3 Bột Kacao 01004 kg 11,75 11,75 Phụ trách đơn vị Người nhận hàng Xuất ngày 28/1/2005 Thủ kho Biểu số: Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản Từ ngày 01/6/2005 đến 30/6/2005 Tk152: Nguyên liệu, vật liệu Đơn vị tính: đồng Tài khoản đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có 111- Tiền mặt 7600000 112- Tiền gửi ngân hàng 32715000 136- Phải thu nội bộ 4590000 138- Phải thu khác 3976500 141- Tạm ứng 2512500 142- Chi phí trả trước 648929548 152- Nguyên liệu, vật liệu 4862450 4862450 331- Phải trả người bán 3303152000 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 75405000 336- Phải trả nội bộ 729100000 338- Phải trả, phải nộp khác 627000000 293790000 621- Chi phí NVL trực tiếp 3638225000 627- Chi phí sản xuất chung 58567017 641- Chi phí bán hàng 87750000 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp 41329250 Tổng cộng 4782319950 4782319950 Biểu số: Sổ cái TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 6/2005 Số dư đầu kì Nợ Có Ghi có TK đối ứng Nợ TK 621 Tháng 1 ..... Tháng 4 ...... Tháng 6 TK152 TK 153 289000000 126800000 Số phát sinh Nợ 415800000 Có 415800000 Dư cuối kì Nợ Có 2.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và các khoản phải trích theo lương, cụ thể: + Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất gồm: Lương sản phẩm, lương thời gian và lương làm thêm. Công thức tính lương: Lương sản phẩm = Định mức lương x Sản phẩm hoàn thành Lương thời gian = ( Lương chế độ x Hệ số lương) + Lương phát sinh + Phụ cấp Lương chế độ = Tỷ lệ chế độ do công ty quy định x Lương x ngày Số ngày hưởng chế độ Lương ngày = 3500000 x Hệ số lương Số ngày hưởng chế độ trong tháng Phụ cấp trách nhiệm = 350000 x Tỷ lệ hưởng phụ cấp Lương làm thêm = Lương ngày x Số ngày làm thêm x 75% Phụ cấp = Lương ngày công sản phẩm x 25% x Số công làm ca 3 Phụ cấp hưởng theo công việc = Số lượng sản phẩm làm thêm x Đơn giá sản phẩm x Tỷ lệ hưởng phụ cấp + Các khoản trích theo lương BHXH: Trích 15% Tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất vào CPSX trong kì BHYT: Trích 2% theo tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất vào chi phí KPCĐ: Trích 2% theo tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất vào chi phí * Tiền lương của công nhân viên thường được thanh toán thành 2 kì trong tháng: - Kỳ I: Tạm ứng lương vào ngày 20 hàng tháng. - Kỳ II: Quyết toán lương vào đầu tháng sau, xác định số tiền phải trả sau khi tiền tạm ứng và các khoản trích theo lương của công nhân viên. Ví dụ: -Tổng chi phí lương khoán cho công nhân sản xuất ở xí nghiệp kẹo tháng 6/2005 là: 108.799.400đ, kế toán sẽ hạch toán: Nợ TK 622( Xí nghiệp kẹo) : 108.799.400đ Có TK 334: 108.799.400đ - Tháng 6/2005 văn phòng đã tính được tổng mức phụ cấp phải trả cho xí nghiệp kẹo là 13.287.500đ Kết quả này được ghi vào cột” Phụ cấp” trong Bảng phân bổ số 1 theo bút toán: Nợ TK 622( Xí nghiệp kẹo) : 13.287.500đ Có TK 334: 13.287.500đ Biểu số: Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà Xí Nghiệp Bánh Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Giấy đề nghị tạm ứng Kính gửi: Phòng lao động tiền lương, phòng tài vụ Đề nghị quý phòng cho phép xí nghiệp tạm ứng lương kì I: 10/1/2005 Số tiền: 75.800.000 đồng Kýtên Ngày9/1/2004 Biểu số: Bảng tổng hợp tiền lương tháng 6/2005 Đơn vị tính: 1000 đồng Đối tượng sử dụng Lương chính Phụ cấp Các khoản khác Cộng lương I. Công nhân sản xuất 1. CNSX XN Bánh 2. CNSX XN Kẹo Cứng 3. CNSX XN Kẹo Mềm 4.CNSX XN Kẹo Chew II. Nhân viên quản lý 1. XN Bánh 2. XN Kẹo cứng 3. XN kẹo mềm 4.XN Kẹo Chew III. Bộ phận bán hàng IV. Bộ phận quản lý DN 64969 13174 15560 17789 19446 15335 4550 5004 2185 3596 34000 11340 3123 661 787 699 976 1287 256 431 367 233 15600 10990 8700 2125 1346 3354 1875 6530 1414 1901 1650 1565 5310 3350 76792 15960 17693 21842 21418 23152 6220 7336 4202 5394 54910 25680 Cộng 125644 31000 23890 180534 Biểu số: Sổ cái TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 6/2005 Số dư đầu kì Nợ Có Ghi có TK đối ứng Nợ TK 622 Tháng 1 ..... Tháng 4 ...... Tháng 6 TK 334 TK 338 180534000 65042000 Số phát sinh Nợ 245576000 Có 245576000 Dư cuối kì Nợ Có 2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng, Công ty mở TK 154( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được ở TK 621; TK622; TK 627, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 621: chi phí NVLTT Có TK622: Chi phí NCTT Có TK 627: Chi phí sản xuất chung Toàn bộ công việc kết chuyển được thực hiện trên chương trình kế toán máy và được phản ánh trên bảng kê số 4. Ngoài ra kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty còn lập nhật kí chứng từ số 7 để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và kiểm soát chi phí sản xuất theo yếu tố. Hạch toán chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung: ở Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà: vật liệu dùng cho sản xuất chung là những loại vật liệu được xuất dùng cho các phân xưởng sản xuất như: Băng dính trắng, curca,... Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vật liệu ghi sổ chi tiết: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 152 :Trị giá vật liệu xuất dùng Ví dụ: Tháng 6/2005, trị giá nguyên vật liệu xuất cho sản xuất chung ở xí nghiệp kẹo cứng là: 46.392.500đ, kế toán ghi trong sổ chi tiết: Nợ TK 627( Xí nghiệp kẹo) : 46.392.500đ Có TK 152: 46.392.500đ Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung: Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung gồm những chi phí về quần áo, giầy, dép, khăn mặt, ủng cao su,... Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết Nợ TK 627 theo bút toán sau: Nợ TK 627: Chi phí công cụ dụng cụ Có TK 153: Chi phí công cụ dụng cụ Ví dụ: Tháng 6/2005 trị giá công cụ dụng cụ dùng ở xí nghiệp kẹo là: 126800000đ kế toán ghi trong sổ chi tiết Nợ TK 627 theo bút toán sau: Nợ TK 627( Xí nghiệp kẹo): 12680000đ Có TK 153: 126800000đ Biểu số: Sổ cái TK 627 Chi phí sản xuất chung Tháng 6/2005 Số dư đầu kì Nợ Có Ghi có TK đối ứng Nợ TK 627 Tháng 1 ..... Tháng 4 ...... Tháng 6 TK 111 TK152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 5340000 289000000 126800000 4649000 180534000 65042000 Số phát sinh Nợ 672365000 Có 672365000 Dư cuối kì Nợ Có 2.2.6 Tổng hợp chi phí sản xuất Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng Công ty sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp. Nợ TK 154: Chi phí NVL trực tiếp Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK154: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154: Chi phí sản xuất chung Có TK 627 :Chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp trên bảng kê số 4 ( biểu số 15) Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà trùng nhau nên chi phí sản xuất sản phẩm chính và chi phí sản xuất sản phẩm phụ tập hợp ngay trong bảng tính giá thành sản phẩm. Sổ cái TK 154 (biểu số 21) được dùng để theo dõi tổng hợp về chi phí sản xuất. Căn cứ vào các bảng kê kế toán tiến hành nhật ký chứng từ số 7 để phục vụ cho việc lập sổ cái và các báo cáo tài chính. Biểu số: Sổ cái tk154 Cty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Số dư đầu kì Nợ Có Ghi Có TK đối ứng với Nợ TK 154 Tháng 1 ..... Tháng 4 ...... Tháng 6 TK 621 TK622 TK 627 415.800.000 245.576.000 672.365.000 Số phát sinh Nợ 1.333.741.000 Có 1.333.741.000 Dư cuối kì Nợ Có 2.3 Tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà 2.3.1 Đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất tại Công ty là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trên cùng một dây chuyền công nghệ, quy trình sản xuất ngắn liên tục, có nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau. Mặt khác Công ty không có sản phẩm làm dở dang do đặc tính của bánh kẹo rất dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường tự nhiên, nếu kết thúc một công đoạn mà để dở dang không đưa ngay sang công đoạn tiếp theo thì sản phẩm sẽ bị kém chất lượng. Vì vậy mà Công ty xác định đối tượng tính giá thành là theo từng sản phẩm. 2.3.2. Phương pháp tính giá thành. Do sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, không có sản phẩm dở dang nên kế toán đã chọn phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành cho từng loại bánh kẹo (mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính cho sản phẩm hoàn thành) Do không có sản phẩm làm dở nên mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kì đều được tính cho sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, giá thành từng loại sản phẩm sẽ được tính: C Z= Q Trong đó: Z : giá thành đơn vị sản phẩm C: chi phí sản xuất phát sinh trong kì Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì 2.4 Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà Hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức ghi sổ NKCT, bao gồm: + Các bảng kê số: 1,2,4,5,6,8 + Các NKCTsố: 1,2,3,4,5,7,8,9,10 + Bảng phân bổ tiền lương, chi phí + Sổ cái theo quy định chung, + Ngoài ra còn có các sổ chi tiết trong quá trình hạch toán. Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ chi tiết Nhật kí chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ngoài ra, công ty áp dụng kế toán máy nên ngoài ghi sổ chi tiết thường như: sổ chi tiết vật tư, thành phẩm công ty còn thiết kế một số mẫu sổ chi tiết theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên máy như: báo cáo doanh thu, báo cáo công nợ Công ty sử dụng phần mềm kế toán VC2001. việc sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán ở công ty giúp cho công việc thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chất lượng cao, giúp cho công tác lưu trữ bảo quản dữ liệu thông tin kế toán thuận lợi và an toàn, tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp. Quy trình xử lý, hệ thống hoá thông tin được thực hiện theo trình tự sau: Nhập C.từ vào máy C.từ trên máy Xử lý của phần mềm KT trên máy C.từ gốc Các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái TK, các bảng kê, NKCT, BCTC, BC khác Chương III Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà 3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà Sau hơn 40 năm hoạt động và trưởng thành, Công ty Bánh Kẹo Hải Hà đã có một quá trình phát triển liên tục cả về quy mô và trình độ quản lý. Ngày đầu, Công ty chỉ là một đơn vị có cơ sở vật chất nghèo nàn, cùng với số vốn ít ỏi. Nhưng đến nay, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ với trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, cùng với lực lượng công nhân lành nghề với một cơ sở vật chất có giá trị lớn hàng trăm tỉ đồng. Công ty có rất nhiều sản phẩm xuất khẩu, doanh số bán ra tiếp tục tăng cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Song song với quá trình lớn mạnh về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của công ty từng bước được nâng cao. Công ty sản xuất bằng định mức khá tiên tiến, điều này đã góp phần trong việc nâng cao năng suất lao động. Khuyến khích các xí nghiệp thành viên tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật. Hơn nữa, nhờ hệ thống đinh mức đã được chuẩn hoá mà công ty đã tiết kiệm được rất nhiều công sức trong việc phan tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý. Qua thời gian thực tập ở công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, vận dụng lý luận vào thực tiễn em thấy công tác kế toán ở công ty có những ưu điểm và nhược điểm sau: 3.1.1 Ưu điểm * Ưu điểm của hệ thống kế toán trên máy: Là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn. Công Ty Bánh Kẹo Hải Hà gồm nhiều đơn vị thành viên nên số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Vì vậy, để đơn giản hoá hệ thống kế toán, Công ty đã trang bị cho phòng kế toán một hệ thống kế toán hiện đại. Các phần hành kế toán nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống kế toán trên máy, nên sự kết hợp gữa hạch toán tổng hợp và chi tiết hình thức nhật kí chứng từ được phát huy đến mức cao. Sự chính xác của kế toán máy làm cho nhân viên không mất thì giờ đối chiếu giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mà hệ thống sổ sách vẫn được kiểm soát chặt chẽ. Sự áp dụng hệ thống kế toán trên máy vào hoạt động kế toán của công ty làm giảm đi phần lớn chi phí cho nhân viên kế toán, góp phần lớn vào việc hạ giá thành sản phẩm sản xuất của công ty, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời cũng nói lên sự tiến bộ của công ty trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật. *ưu điểm trong phương pháp tập hợp chi phí: Kế toán Công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên là thích hợp do là một Công ty có quy mô sản xuất lớn, việc nhập xuất các loại nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên liên tục đòi hỏi việc thu thập, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phải cập nhật theo sát thực tế * Ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do nguyên liệu có giá trị chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và quá trình sản xuất không có phế liệu cũng như chất lượng sản phẩm có thể kiểm soát được nên việc định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm dễ dàng và khá hoàn thiện. Ngoài ra công ty còn sử dụng định mức khoán cho các sản phẩm chính, nên công việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trở nên đơn giản hơn, theo dõi được chi tiết nguyên vật liệu đến từng sản phẩm. * Ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công cũng được hạch toán theo định mức( Chi phí lương khoán). Trong chi phí lương khoán này bao gồm chi phí đơn giá lương của tất cả công đoạn( Kể cả lương của nhân viên văn phòng cũng như lương của quản đốc): Gồm đơn giá lương cho công nhân viên tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào sản xuất sản phẩm gồm công nhân chính, công nhân phụ, gián tiếp, vệ sinh cuối tuần, trực sớm, dự phòng. Điều này cũng làm cho việc hạch toán được đơn giản. Tuy việc tập hợp lương cho các đối tượng như phục vụ, gián tiếp, trực sớm.. là không đúng với bản chất của chi phí nhân công trực tiếp, nhưng xét theo cách quản lý cũng như hạch toán tại công ty là phù hợp. * Ưu điểm của công tác hạch toán chi phí sản xuất chung Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chung là từng xí nghiệp và các xí nghiệp chia thành các dây truyền sản xuất. Trên mỗi dây truyền sản xuất có thể sản xuất được rất nhiều sản phẩm khác nhau, vì vậy định mức về chi phí sản xuất chung được khoán cho toàn bộ xí nghiệp. Tuy nhiên việc tính toán chi phí sản xuất chung được căn cứ vào chi phí thực tế. Định mức chỉ để quản lý mức chi phí hợp lý, điều này làm cho các xí nghiệp có ý thức tiết kiệm chi phí hơn nhiều. * Ưu điểm trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Do dây truyền sản xuất liên tục, không có sản phẩm dở dang nên Công ty tính giá thành sản phẩm theo công tác tổng cộng chi phí trực tiếp. Kế toán chi phí và tính giá thành đã cải tiến một số sổ sách trong việc tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là kết hợp bảng kê chứng từ số 4 tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chi tiết theo từng sản phẩm. Hệ thống sổ sách vừa chi tiết từng sản phẩm vừa theo từng tài khoản tập hợp chi phí làm cho công việc đối chiếu sổ sách trở nên dễ dàng hơn. 3.1.2 Nhược điểm Chi phí khấu hao TSCĐ: Mặc dù máy tính hỗ trợ trong việc thống kê TSCĐ nhưng nhân viên kế toán TSCĐ vẫn chưa tách biệt TSCĐ của từng xí nghiệp một nên khấu hao TSCĐ được tính trên cơ sở phân chia TSCĐ sử dụng cho sản xuất thành hai nhóm (nhóm 1 cho xí nghiệp Phụ trợ và nhóm 2 cho các xí nghiệp còn lại). Sau đó chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho các xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng sản phẩm. Điều này mất đi sự chính xác trong việc xác định hiệu quả của từng xí nghiệp. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp Phụ trợ cho các xí nghiệp bánh và kẹo theo tiêu thức sản lượng sản xuất của mỗi xí nghiệp là không hợp lý vì xí nghiệp Phụ trợ không trực tiếp sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm xí nghiệp Phụ trợ sản xuất không tỷ lệ với khối lượng sản phẩm của sản xuất chính, mà ở xí nghiệp Phụ trợ chủ yếu thực hiện các công việc sửa chữa, lắp đặt các thiết bị,... cho các xí nghiệp bánh, kẹo theo nhu cầu phát sinh. Chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp (bao gồm cả chi phí sản xuất chung của xí nghiệp Phụ trợ phân bổ sang) sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản lượng. Việc phân bổ này sẽ làm cho giá thành từng loại sản phẩm thiếu đi sự chính xác vì sự tiêu hao các yếu tố chi phí sản xuất chung của các sản phẩm là khác nhau phụ thuộc vào quy trình công nghệ, tính chất mới cũ của máy móc thiết bị. 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về cách hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, em xin trình bày một số ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán trên lĩnh vực này. * ý kiến 1: Về chi phí sản xuất chung Về phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ của các xí nghiệp bánh, kẹo (gồm cả chi phí khấu hao của xí nghiệp Phụ trợ phân bổ sang) theo tiêu thức sản lượng là điều chưa hợp lý vì TSCĐ của mỗi xí nghiệp là không giống nhau nên chi phí sử dụng tài sản đó là khác nhau. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất lớn, giá trị TSCĐ rất lớn cho nên khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, nếu không phân bổ chính xác sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành. Mặt khác hiện nay Công ty vẫn chưa sử dụng bảng phân bổ số 3 - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 28) thì việc hạch toán khoản mục khấu hao TSCĐ sẽ trở nên dễ dàng hơn từ đó sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho công tác tính giá thành sản phẩm. Công ty nên thực hiện một số công việc sau về khoản mục chi phí khấu hao. - Xác định rõ TSCĐ được dùng ở xí nghiệp nào, điều này có thể làm được vì TSCĐ của từng xí nghiệp được sử dụng riêng rẽ. - Với chi phí khấu hao TSCĐ cùng từng xí nghiệp, kế toán nên phân bổ cho từng loại sản phẩm theo thời gian sử dụng máy. Chỉ tiêu giá thành sẽ chính xác hơn nếu chi phí khấu hao được tính toán và phân bổ đúng đắn. *ý kiến 2: Hoàn thiện việc phân bổ chi phí sản xuất của xí nghiệp phụ trợ Để hoàn thiện hơn việc phân bổ chi phí sản xuất của xí nghiệp phụ trợ, theo em Công ty nên có sự theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở xí nghiệp phụ trợ trong tháng phục vụ xí nghiệp nào, nhờ đó có thể tién hành tập hợp luôn khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp. Xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ sửa chữa, gia công, cung cấp cho các xí nghiệp chính của công ty, nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành cũng nên thực hiện như các xí nghiệp khác. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng hoạt động: sửa chữa, sản xuất thiết bị, phụ tùng... Sau khi tính giá thành xong phân bổ trực tiếp cho các đối tượng sử dụng( xí nghiệp bánh, kẹo). Việc phân bổ chi phí sản xuất của xí nghiệp phụ trợ giúp cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của từng loại sản phẩm chính được chính xác hơn. * ý kiến 3: Về chi phí sản xuất sản phẩm phụ Về chi phí sản xuất để sản xuất sản phẩm phụ hiện nay Công ty bao gồm 2 khoản là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp mà không có chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung của sản phẩm phụ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của xí nghiệp Phụ trợ. Điều này đã làm cho việc tính giá thành sản phẩm phụ chưa chính xác lắm. Vậy nên Công ty nên hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ theo sơ đồ dưới đây để việc tính giá thành sản phẩm phụ được chính xác hơn. Nhập kho Kết chuyển CPNVLTT Chi phí NVLTT 152 621 154 152 CP NCTT K/c CPNCTT Xuất bán 334,338 622 632 K/c CP SXC CP SXC 111,112 627 Sản phẩm phụ hiện nay của Công ty chỉ để sử dụng nội bộ không bán ra ngoài. Vậy nên trong thời gian tới công ty có thể xem xét việc xuất bán sản phẩm này cho bên ngoài nếu thị trường có nhu cầu. Để từ đó tăng thêm thu nhập và tạo thêm việc làm cho công nhân. * ý kiến 4: Hoàn thiện việc phân bổ chi phí điện, than, dầu trong các xí nghiệp Vì mức tiêu hao năng lượng của mỗi sản phẩm trong cùng một xí nghiệp là hoàn toàn khác nhau, nên việc phân bổ chi phí nhiên liệu, năng lượng cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức sản lượng sản phẩm sẽ làm cho độ chính xác của giá thành đơn vị sản phẩm bị sai lệch, nên không biết được mức độ hiệu quả của từng sản phẩm. Tại phòng Kĩ thuật: Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao năng lượng của từng loại sản phẩm. Vì vậy, Công ty hoàn toàn có thể phân bổ năng lượng cho từng sản phẩm trong một xí nghiệp theo tiêu thức định mức tiêu hao năng lượng và sản lượng sản xuất thực tế trong tháng của sản phẩm. Công thức tính: Tổng chi phí điện( nước) phát sinh trong tháng H = Định mức điện(nước) x Sản lượng sản phẩm (i) sản xuất trong tháng Trong đó: H là hệ số phân bổ Chi phí điện (nước) cho sản phẩm sản xuất ra trong tháng = H x Định mức điện ( nước) cho sản phẩm (i) x Sản lượng sản phẩm (i) sản xuất trong tháng Ví dụ: Tính chi phí điện, nước cho sản xuất kẹo sữa tháng 7 năm 2003 Trong tháng 7/2003, chi phí năng lượng( điện, nước) Công ty phải thanh toán cho xí nghiệp kẹo: Điện: 20.000.000(đ) (Đã loại trừ thuế GTGT) Nước: 10.000.000(đ) ( Đã loại trừ thuế GTGT) Kế toán tiến hành phân bổ cho các loại sản phẩm. Sau đây là mẫu bảng định mức sử dụng năng lượng của một số loại sản phẩm. Sản phẩm Định mức điện Định mức nước Kẹo sữa Kẹo dừa .... 106 105 ... 28 30 .... *Hệ số phân bổ điện: 20.000.000(đ) H1= = 2,61 106 x 10.700 +105 x62.164 +... Vậy, chi phí điện tính cho kẹo sữa là: 2,61 x 106 x 10.700 = 2.960.262(đ) *Hệ số phân bổ nước: 10.000.000 (đ) H2= = 4,61 28 x 10.700 + 30 x 62.164 +... Vậy chi phí nước tính cho kẹo sữa là: 4,61 x 28 x 10.700 = 1.381.156(đ) Như vậy, năng lượng tiêu hao để sản xuất kẹo sữa là: 2.960.262 + 1.381.156 = 4.341.418 (đ) * ý kiến 5: Hoàn thiện phương pháp phân bổ và theo dõi chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ là một khoản chi phí chiếm vị trí khá lớn trong chi phí sản xuất. Chính ví vậy để chi phí sản xuất được tập chung đúng, đủ nhằm phản ánh giá thành sản phẩm một cách chính xác thì khoản chi phí khấu hao TSCĐ này cũng cần phải tính toán, phân bổ một cáh chặt chẽ. Để công tác tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ được chính xác, kế toán TSCĐ nên kết hợp với máy tính và nhân viên thống kê tại các xí nghiệp để phân loại TSCĐ theo từng xí nghiệp. Ngoài ra Công ty nên sử dụng” Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”, “ Biểu số 9” vì thông qua bảng phan bổ này biết được chính xác chi phí khấu hao TSCĐ mà các xí nghiệp sử dụng phải chịu trong tháng. Nếu chi phí khấu hao được phân bổ chính xác thì sự chính xác của giá thành sản phẩm sẽ được hoàn thiện, trên cơ sở đó mà có những biện pháp cụ thể nhằm giảm các chi phí một cách hữu hiệu. Kết Luận Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà là một trong những đơn vị kinh tế vững mạnh trực thuộc Bộ Công Nghiệp, qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm đã chứng tỏ được sức mạnh của mình. Cán bộ công nhân viên trong Công ty thực sự tự tin, với tinh thần chủ động, dám nghĩ, dám làm đã đưa công ty vượt qua khó khăn, khủng hoảng để rồi tự khẳng định mình. Công ty luôn đổi mới bắt kịp với tiến bộ phát triển của cơ chế thị trường, việc quản lý sản xuất theo xí nghiệp dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc nên tiến độ sản xuất ổn định, năng suất lao động ngày một nâng cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm. Trong quá trình thực tập ở công ty, em đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô chú và các chị trong phòng kế toán, em đã tích luỹ được một số kinh nghiệm quý báu, bước đầu giúp em khỏi bỡ ngỡ trong thời gian bắt đầu đi làm tới. Em đã tự nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng.Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau khốc liệt để tồn tại và phát triển, chiến lược chi phí và giá thành là một chiến lược quan trọng của mỗi công ty. Các công ty cần phải hạ giá thành ít nhất có thể để cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Vì vậy mà kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng ngày càng quan trọng, là công cụ giúp các nhà quản trị hoạch định chiến lược phát triển. Bản chuyên đề này phần nào phản ánh được đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà, những ưu điểm và những mặt còn hạn chế trong việc tổ chức kế toán trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thày giáo Nguyễn Viết Tiến cùng sự giúp đỡ của các cô chú và anh chị trong phòng kế toán công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà để em có thể hoàn thành được bản chuyên đề này. Hà Nội tháng 6/2006 Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 3 1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3 1.1 Chi phí sản xuất 3 1.1.1 Khái niệm 3 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 3 1.2 Giá thành sản phẩm 6 1.2.1 Khái niệm 6 1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất 7 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9 2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp 10 2.1 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 10 2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 10 2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 10 2.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 12 2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12 2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm 13 3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15 3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15 3.1.1 Chứng từ 15 3.1.2 Tài khoản sử dụng 15 3.1.3 Trình tự kế toán16 3.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp17 3.2.1 Chứng từ sử dụng17 3.2.2 Tài khoản sử dụng17 3.2.3 Trình tự kế toán 17 3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 18 3.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng 18 3.3.2 Tài khoản sử dụng 18 3.3.3 Trình tự kế toán 19 3.4 Kế toán sản xuất phụ 21 3.4.1 Trường hợp 1: Giữa các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ không có sự phục vụ lẫn nhau 21 3.4.2 Trường hợp 2: Giữa các phân xưởng , bộ phận sản xuất phụ có sự phục vụ lẫn nhau 22 3.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 22 3.5.1 Trường hợp đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 22 3.5.2 Trường hợp đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì 23 4 Các loại sổ kế toán được sử dụng 24 4.1 Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức” Nhật kí – chứng từ” 24 4.2 Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức”Nhật kí chung” 24 4.3 Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức” Nhật ký- sổ cái” 24 4.4 Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức” Chứng từ ghi sổ” 24 Chương II Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 25 1 Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 25 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 25 1.2 Nhiệm vụ và đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 26 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty 31 1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 31 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý. 33 1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. 35 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. 35 1.4.2 Hình thức kế toán 37 1.4.3 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán.................................................38 1.4.4 Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán ở công ty 38 2 Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 39 2.1 Đối tượng, phương pháp và chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà...39. 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất. 39 2.1.2 Đối tượng và phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất. 40 2.1.3 Hạch toán ban đầu: 44 2.2 Kế Toán chi phí sản xuất 47 2.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu 47 2.2.2 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí 48 2.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu 49 2.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 57 2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 57 2.2.6 Tổng hợp chi phí sản xuất 60 2.3 Tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà 61 2.3.1 Đối tượng tính giá thành. 61 2.3.2. Phương pháp tính giá thành. 62 2.4 Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 62 Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà 65 3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 65 3.1.1 Ưu điểm 65 3.1.2 Nhược điểm 67 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà 68 Kết Luận 72

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5179.doc
Tài liệu liên quan