MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nền kinh tế Việt Nam với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp áp dụng đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó trước hết các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất đồng thời tìm biện pháp giảm chi phí không cần thiết tránh lãng phí. Một trong những biện pháp phải kể đến đó là công tác kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long đã không ngừng đổi mới hoàn thiện để đứng vững để tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung kế toán sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng.
Xuất phát từ những lí do trên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long với sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị Minh Hải cùng các cô các chị phòng kế toán Công ty em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long” làm báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm:
Lời mở đầu
Phần I: Tổng quan về đơn vị thực tập
Phần II: Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ khí Chính Xác Thăng Long
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ khí Chính Xác Thăng Long.
Kết luận
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH cơ khí chính xác Thăng Long
1.1.1. Các chức năng của Công ty
1.1.2. Nhiệm vụ cụ thể Công ty TNHH cơ khí chính xác Thăng Long
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền giai đoạn hiện nay
1.2 Đăc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán công ty TNHH cơ khí chính xác Thăng Long
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG LONG
2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất của Công ty TNHH chính xác Thăng Long
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của Công ty TNHH chính xác Thăng Long
2.2. Đặc điểm và phân loại giá thành của Công ty TNHH chính xác Thăng Long
2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
2.2.3 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
2.3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH chính xác Thăng Long
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH chính xác Thăng Long.
2.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
2.4.1. Đối tượng tính giá thành sản xuất
2.4.2. Phương pháp tính giá thành
2.5. Trình tự chung tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH chính xác Thăng Long
2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
2.5.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.5.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
2.5.1.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp
2.5.1.3.2. Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
2.5.1.3.3. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
2.5.1.3.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
2.5.1.3.5. Hạch toán chi phí khác bằng tiền
2.5.1.3.6. Hạch toán chi phí sản xuất toàn công ty
2.5.2. Trình tự tính giá thành sản phẩm
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG LONG
3.1. Nhận xét
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH cơ khí chính xác Thăng Long
3.2.1.Về hệ thống sổ Công ty sử dụng
3.2.2. Về hình thức sổ kế toán
3.2.3. Về tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
3.2.3.1. Mở TK 632 để xác định giá vốn hàng bán
3.2.3.2. Thực hiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
3.2.3.3. Về quá trình phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
3.2.3.4 Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại Công ty
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Nó được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán(trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho) là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hay lao vụ được xác định là tiêu thụ. Chỉ tiêu này là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân loại giá thành sản phẩm theo các góc độ xem xét trên đều nhằm phục vụ các mục đích khác nhau của công tác quản lý và kế hoạch hoá giá thành, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật trong sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
2.3. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH chính xác Thăng Long.
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH chính xác Thăng Long.
Với đặc thù tổ chức sản xuất, đặc điểm sản xuất gồm nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau nên hoạt động sản xuất của công ty được chuyên môn hoá theo từng phân xưởng. Tại Công ty, mỗi phân xưởng lại tổ chức theo các tổ và phụ trách một khâu sản xuất của công đoạn sản xuất phụ tùng.
Chính vì vậy, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty đó là từng phân xưởng.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng kế toán tập hợp chi phí nếu chi phí đó liên quan đến từng đối tượng. Các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ được công ty sử dụng là: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức...
2.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
- Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng kế toán tập hợp chi phí nếu chi phí đó liên quan đến từng đối tượng. Các sản phẩm liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán tập hợp chi phí, kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ là tổng các loại chi phí: NVL trực tiếp, Nhân công trực tiếp, Chi phí NVL trực tiếp định mức.
2.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
2.4.1. Đối tượng tính giá thành sản xuất
Do đặc thù của công ty là doanh nghiệp xuất theo đơn đặt hàng do vậy đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán và chỉ hạch toán vào đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
Việc tính giá thành trong doanh nghiệp này thì chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành, nên kỳ tính giá không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo đơn đó được coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chuyển sang kỳ sau, sản phẩm được coi là hoàn thành khi tập hợp đồng nghiệm thu và phương pháp tính giá thành mà đơn vị áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn.
2.4.2. Phương pháp tính giá thành
Do đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất và để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí - đối tượng tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Cụ thể, khi sản phẩm hoàn thành căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh vạ các sổ kế toán liên quan, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng mục, hoàn thành như sau:
- Nếu kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là giá thành thực tệ của sản phẩm hay của công trình, hạng mục hoàn thành.
Giá thành thực tế của từng đơn đặt hàng
=
Tổng chi phí sản xuất tập hợp được hoàn thành của từng đơn đặt hàng
- Nếu kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý, năm) thì giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế đơn đặt hàng
=
Trị giá sản phẩm dở dang đầy kỳ của ĐĐH
+
Chi phí phát sinh trong kỳ của ĐĐH
2.5. Trình tự chung tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH chính xác Thăng Long
2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Tại Công ty TNHH chính xác Thăng Long chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (khoảng 70% đến 80%). Chi phí NVL trực tiếp trong sản xuất các loại sản phẩm bao gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu... trong đó:
- NVL chính gồm các loại sắt tròn f20 - f200, sắt 9KC- f22, sắt gai, sắt lục lăng... các loại thép như thép buộc 11 ly, thép INOC, thép nhíp, thép L35*25, thép U280*80... các loại tôn: tôn 8ly, tôn 10 ly....
- Vật liệu phụ gồm: các loại que hàn, oxi, đất đèn, dây kẽm.
- Nguyên vật liệu gồm: xăng, dầu diezel, gas.
Căn cứ vào phiếu sản xuất do Phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư viết phiếu nhập kho theo sản lượng, chủng loại quy cách đã định mức trong phiếu xuất kho. Sau đó giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho định kỳ một ngày 10 lần, các phiếu nhập - xuất kho được chuyển về cho Kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính giá thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đánh giá vật tư xuất kho ở Công ty TNHH chính xác Thăng Long được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Biểu số 2.1
PHIẾU XUẤT KHO
Số 395
Họ tên người giao hàng: Hoàng Trung Dũng
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Công ty TNHH chính xác Thăng Long
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Tôn
kg
3.250
3.250
7.100
23.075.000
2
Thép f16
kg
3.200
1.400
1.800
7.362
7.450
23.716.800
3
Thép f18
kg
2.710
2.710
7.362
19.951.020
Cộng
66.742.820
Cộng thành tiền (bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu bảy trăm bốn hai ngàn tám trăm hai mươi đồng).
Xuất ngày 05 tháng 3 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho ở Công ty được lập thành 2 liên: 1 liên để lưu, 1 liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc.
Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay trên chứng từ.
Nợ TK 621 : 66.742.820
Có TK 152: 66.742.820
Như vậy ở phòng kế hoạch vật tư không lưu bản nào, khi phòng vật tư muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật tư thì phải mượn liên lưu tại Phòng kế toán. Điều này làm cho cả hai bộ phận đều mất thời gian và làm mất khả năng đối chiếu giữa hai phòng. Theo em, Công ty nên mở thêm một liên nữa giao cho phòng kế hoạch vật tư để theo dõi tình hình vật tư, tránh tình trạng khi cần lại đi mượn và đảm bảo quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu trên sổ của kế toán vật tư và trên sổ của phòng kế hoạch vật tư.
Các phiếu xuất - nhập kho còn được dùng làm căn cứ để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư ở Công ty. Trong tháng, khi nhận được phiếu nhập - xuất kho vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật tư theo lượng thực nhập - xuất. Đơn giá nhập là giá trị thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất là giá thực tế theo phương pháp nhập trước xuất trước. Sau mỗi lần nhập - xuất vật tư, kế toán vật tư phải tính lượng vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Hàng quý, kế toán mới cộng số phát sinh quý và tính ra số dư cuối kỳ.
Các chứng từ gốc còn là căn cứ để định kỳ kế toán lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng.
Biểu số 2.2
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT DÙNG
THÁNG 3/2006
TT
Diễn giải
SCT
TK Nợ
621
...
152
...
I
PX I
1
A. Hà thép f16
117
9.650.300
9.650.300
2
A. Dũng - tôn
125
5.670.000
5.670.000
...
Cộng PXI
15.320.300
15.320.300
II
PXII
1
A. Tuấn - sơn
173
12.198.700
12.198.700
2
A. Hoà - thép f18
176
9.280.000
9.280.000
...
Cộng PXII
21.479.300
21.479.300
...
Tổng cộng
36.799.600
36.799.600
Ngày 30 tháng 3 năm 2006
Người lập biểu
( Đã ký )
Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng phân xưởng một cách chi tiết. Cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết, kế toán lấy dòng cộng của từng phân xưởng để ghi bảng kê tổng hợp.
Biểu số 2.3
BẢNG KÊ TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT DÙNG
THÁNG 3/2006
TT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
621
627
642
152
153
I
SX chính
1
PX I
15.320.300
15.320.300
2
PX II
21.479.300
21.479.300
...
Cộng
36.799.600
36.799.600
II
Phục vụ SX
18.790.000
11.315.000
7.475.000
III
QLDN
1.200.000
1.200.000
Tổng cộng
36.799.600
1.200.000
49.314.600
7.475.000
Ngày 30 tháng 3 năm 2006
Người lập biểu
( Đã ký )
Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng quí I năm 2006 kế toán vật tư lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập sổ chi tiết chi phí tài khoản 621 là cơ sở để lập bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố.
Mặt khác, căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng
Biểu 2.4
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TK 621
Phân xưởng I
Quý I năm 2006
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền
Ghi Nợ TK 621
S
N
Tổ 1
Tổ 2
Số dư đầu kỳ
0
0
0
...
31/3
117
5/3
Vật liệu chính
152
9.560.300
9.650.000
30/3
282
22/3
Sơn chống gỉ
152
1.580.000
1.580.000
...
...
...
...
Cộng PS
445.798.600
Ghi có TK 154
445.798.600
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán trưởng
( Đã ký)
Người lập
( Đã ký )
Các chứng từ gốc còn là căn cứ để kế toán vào Nhật ký – Sổ cái TK 621 - Chi phị nguyên vật liệu trực tiếp. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621 đối ứng với Có TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên sổ cái.
Biểu 2.5
Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội
Công ty TNHH chính xác Thăng Long
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý I năm 2006
CHỨNG TỪ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
........
……
…..
329A
31/12
Vật tư xuất dùng tháng 3
152
36.799.600
353
31/12
K.c chi phí NVL trực tiếp quý I
154
3.081.370.600
Cộng PS quý I
3.081.370.600
3.081.370.600
Kế toán trưởng
( Đã ký)
Người lập
( Đã ký )
2.5.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại Công ty TNHH chính xác Thăng Long, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 10 - 12% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương) và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất.
Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong Công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm.
Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể.
- Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà Công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, êcu, bu lông... Công thức tính lương sản phẩm trực tiếp như sau:
Lương sản phẩm phải trả cho công nhân sản xuất
=
Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành (đã qua nghiệm thu)
x
Đơn giá lương sản phẩm
Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, cửa cung, đường ống... Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức:
Lương sản phẩm phải trả cho từng công nhân sản xuất
=
Số ngày công làm việc thực tế
x
Đơn giá 1 ngày công
Đơn giá lương 1 ngày công
=
Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó
Tổng số công thực tế hoàn thành công việc
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương.
Đơn giá lương sản phẩm được tịnh trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lượng khoán cho sản phẩm, công việc đó.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà Công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ để hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức - hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức:
Lương thời gian phải trả
=
Hệ số lương
x
Mức lương cơ bản tối thiểu
x
Số ngày công làm việc thực tế trong tháng
x
Hệ số năng suất
24
- Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân trong Công ty.
- Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy đinh. Hiện nay, mức lương tối thiểu là 450.000đ (áp dụng từ ngày 01/10/2006). Nhưng trong Quý I năm 2006 Công ty vẫn áp dụng mức lương tối thiếu là 350.000 đồng
- Hệ số năng suất là hệ số do Công ty quy định. Cụ thể:
+ Đối với nhân viên, hệ số là 1,5.
+ Đối với các phó phòng, hệ số này là 1,7.
+ Đối với các trưởng phòng, hệ số này là 1,8.
+ Đối với các phó giám đốc, hệ số này là 2,1
+ Đối với các giám đốc, hệ số này là 2,3.
Hệ số này có thể tăng thêm đối với những cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong lao động, cải tiến kỹ thuật.
Sau đây em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH chính xác Thăng Long.
Biểu số 2.6
Đơn vị: Công ty TNHH chính xác Thăng Long
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3 năm 2006
Tổ 1
sTT
Họ và tên
Ngày trong tháng
åSP
åTG
1
2
3
...
29
30
31
1
Đỗ Phi Hùng
x
x
0
x
x
0
23
0
2
Lê Văn Thi
x
P
0
x
x
0
21
2
3
Trần Văn Kỷ
x
x
0
x
x
0
18
3
4
Vũ Thanh Hà
x
TG
0
x
x
0
23
1
5
Ng. V. Khải
x
x
0
x
x
0
22
0
6
Phạm V. Quyết
x
x
0
x
x
0
20
0
Tổng
127
6
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Tổ trưởng
( Đã ký )
Ở phân xưởng I, lương được trả theo sản phẩm tập thể. Kế toán dựa trên số lương khoán và số công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến hành chia lương cho từng công nhân. Ví dụ, trong tháng 3 năm 2006 tổ 1 phân xưởng I làm hết 127 công và 6 công thời gian. Kế toán sẽ tính lương sản phẩm cho tổ 1 như sau:
- Số công định mức cho cánh cửa cống: 138 công 4/7
- Số công thực tế làm cánh cửa cống: 127 công
- Số lương khoán cánh cửa cống: 4.429.800
Đơn giá 1 ngày công thực tế
=
3.594.100
= 28.300 (đồng)
127
Kế toán tính lương tháng này như sau:
+ Lương của anh Hùng : Lương sản phẩm = 23 * 28.300 = 650.900
Ăn ca = 23 * 5.000 = 115.000
Phụ cập trách nhiệm = 65.000
Tổng lương anh Hùng được hưởng T12 là:
+ Lương anh Thi: Lương sản phẩm = 21.28.300 = 594.300
Lương thời gian
=
455.700
* 2 = 37.975
24
Ăn ca = 23 * 5.000 = 115.000
Tổng lương A.Thi tháng 3 là: 594.300 + 37.975 + 115.000 = 747.275
Công việc tính lượng được kế toán thực hiện trên máy băng cách áp dụng công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương thì lập bảng thanh toán lương cho từng tổ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương đó, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ của nhà nước.
+ BHXH trích 15 % trên lương cơ bản
+ BHYT trích 2 % trên lương cơ bản
+ KPCĐ trích 2 % trên tổng tiền lương thực tế phải trả
Từ bảng tính và thanh toán lương kết hợp với bảng trích BHXH của từng tổ tập hợp vào bảng phân bổ lương và BHXH cho cả công trình rồi cho cả công ty.
Biểu số 2.7:
Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Quý I năm 2006
Đơn vị tính: đồng
TK ghi
Bên Có
TK ghi
Bên Nợ.
TK 334- phải trả công nhân viên
TK 338- phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Phụ khác
Phải
trả
khác
Cộng có
TK 334
BHXH
3382
BHYT
3383
KPCĐ
3384
Cộng có TK 338
TK 622- CP nhân công trực tiếp
305.845.231
17.828.151,4
-
323.673.382,4
6.473.467,647
48.551.007,35
6.473.467,647
61.443.942,6
385.117.325
TK 627- CP sản xuất chung
64.920.700
-
-
64.920.700
1.298.414
9.738.105
1.298.414
12.334.933
77.255.633
TK 642- CP QLDN
65.452.130
12.450.900
-
77.903.200
1.558.064
11.685.480
1.558.064
14.801.608
92.704.808
TK 334-phải trả CNV
23.324.855,62
4.664.971,124
27.989.826,74
27.989.826,74
Cộng
436.218.061
30.279.051,4
466.497.112,4
9.329.942,248
93.299.422,48
13.994.913,37
116.570.310,3
583.067.592,74
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập sổ chi tiết tài khoản 622_ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng và Nhật ký – Sổ cái
Biểu số 2.8
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TK 622
Tháng 3 quý I năm 2006
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền
Ghi Nợ TK 622
SH
NT
Tổ 1
Tổ 2
PXCK
Số dư đầu kỳ
58.447.050
17.651.000
15.821.000
24.975.000
...
31/3
363A
31/3
Thanh toán tiền lương tháng 3/2006
334
16.558.800
7.795.288
3.741.862
5.021.650
31/3
363B
31/3
KPCĐ, BHXH, BHYT
338
2.197.200
1.038.971
499.120
667.250
Cộng PS
55.724.825
16.148.386
15.000.439
24.576.000
Ghi có TK 154
114.171.875
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập
( Đã ký ) ( Đã ký )
Biểu số 2.9
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Quý I năm 2006
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
........
31/3
Chi phí nhân công trực tiếp quý I/2006
334
31/3
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ quý I /2006
338
31/3
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý I
154
385.171.325
Cộng PS quý I
385.171.325
385.171.325
Người ghi sổ
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
2.5.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm:
- Chi phí nhân viên xí nghiệp: Là chi phí về các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho giám đốc, phó giám đốc, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp ...
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xí nghiệp: Gồm các chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy khoan, nhà xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như : tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí nhu chi phí tiếp khách, giao dịch và các khoản khác trong phạm vi xí nghiệp.
2.5.1.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp
Nhân viên xí nghiệp được hưởng lương thời gian. Lương thời gian được xác định trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc và hệ số năng suất của xí nghiệp mình. Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. Từ số liệu ở các tổ, phân xưởng đưa lên, kế toán sẽ tập hợp vào bảng tổng hợp phân bổ số 1. Theo định khoản sau:
Nợ TK 627: 77.255.633
Có TK 334: 64.920.700
Có TK 338: 12.334.933
2.5.1.3.2. Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan các loại, dùng cho sản xuất ở xí nghiệp thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho thì được tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước, nếu là vật liệu, công cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp tưy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ theo định khoản sau;
Nợ TK 627: 7.475.000
Có TK153: 7.475.000
-Chi phí NVL:
Nợ TK 627: 11.315.000
Có TK152: 11.315.000
2.5.1.3.3. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ ở Công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi bao gồm:
- TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy hàn, máy cắt, máy tiện, máy khoan từ tính, nhà xưởng.
- TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc
Trong quá trình sản xuất và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, phần gía trị hao mòn này được chuyển dần vào gía trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo nguyên giá để tính mức trích khấu hao TSCĐ trong từng tháng. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ tại Công ty được xác định:
- Đối với máy móc, thiết bị tỉ lệ khấu hao là 10%
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc tỉ lệ khấu hao là 6%
Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao.
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm / 12
Đối với việc phân bổ khấu hao cho các công trình, công ty tiến hành phân bổ mức khấu hao theo thời gian sử dụng máy móc, thiết bị của từng công trình nghĩa là lấy mức khấu hao cơ bản của máy móc, thiết bị chia cho tổng thời gian các công trình sử dụng máy móc, thiết bị đó rồi nhân với số thời gian sử dụng của từng đơn đặt hàng. Cụ thể, việc tính và phân bổ khấu hao được thể hiện như sau:
Biểu số 2.10
Đơn vị: Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long
Địa chỉ: Xóm 7 - Xuân Hoè Thị Xã Xuân Phương- Huyện Từ Liêm - Hà Nội
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
(trích)
Quý I năm 2006
stt
Tên tài sản cố định
Tỉ lệ
Nguyên giá
Mức khao cơ bản quí
Phân bổ cho các PX
1
Máy tiện
0,1
40.000.000
1.000.000
-
750.000
187.500
...
2
Sắt thép
0,1
12.000.000
300.000
-
300.000
-
...
3
Máy hàn
0,1
36.146.000
903.645
301.215
-
451.823
4
Phun sơn mạ
0,1
65.000.000
1.625.000
541.667
451.389
5
Máy phát điện honda 1KW
0,1
83.500.000
2.087.500
347.917
1.043.750
-
...
6
Máy nén khí Pony
0,1
67.000.000
1.675.000
558.334
-
-
...
...
........
...
........
........
............
............
............
...
Tổng cộng
2.791.600.000
69.790.000
11.025.000
9.845.000
7.056.000
...
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký )
2.5.1.3.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Khoản chi phí này ở Công ty bao gồm: tiền nước, điện thoại, sửachữa TSCĐ thuê ngoài làm.. Khi phát sinh khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào Giấy báo Nợ, phiếu chi tiền mặt để hạch toán.
Ví dụ: Khi nhận được chứng từ thanh toán tiền nước, điện thoại ... kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK111, 112 ...
2.5.1.3.5. Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền tại Công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc ở Công ty.. .
Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên sổ chi tiết tài khoản và cuối tháng tổng hợp chi phí vào tài khoản 154
Biểu số 2.11
Nhật ký - Sổ cái
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Quý I năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
48.750.870
.......................
....
...............
.............
329B
31/3
Phụ tùng dụng cụ thay thế tháng 3
153
7.475.000
363A
31/3
Phân bổ tiền lương tháng 3/ 2006
334
21.933.100
363B
31/3
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 3 năm 2006
338
3.561.900
391A
31/3
Trích khấu hao TSCĐ tháng quí I
214
69.790.000
325
31/3
Thanh toán tiền nước, điện thoại ...
111
2.578.900
326
31/3
Thanh toán các khoản thuê xe, tạm ứng, chi tiếp khách ....
111, 141
6.267.000
...................................
.....
............
............
306
31/3
Kết chuyển chi phí sản xuất chung quí I
154
311.032.141
Cộng PS quí I
311.032.141
311.032.141
Người ghi sổ
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ Công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp.
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Cụ thể:
Chi phí sản xuất chung quí I tập hợp được là : 311.031.141
Chi phí sản xuất chung quí I được phân bổ theo hệ số sau:
H
=
311.032.141
= 0,807
385.171.325
Chi phí sản xuất chung = Hệ số * Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng CT phân bổ cho từng đơn đặt hàng
Ví dụ : Chi phí sản xuất chung = 0,807 * 55.724.825 = 44.969.933
phân bổ cho Vạn Thắng.
Biểu số 2.12:
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Quý I năm 2006
STT
Diễn giải
Chi phí nhân công trực tiếp
Phân bổ CPSXC
1.
Công trình Vạn Thắng
55.724.825
44.969.933
2
Công trình Quảng Trị
78.915.600
65.397.000
3
Công trình Linh Cảm
43.157.800
35.469.300
....
.............................
....................
.................
Cộng
385.171.325
311.032.141
2.5.1.3.6. Hạch toán chi phí sản xuất toàn công ty
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ví dụ đối với Phân xưởng I, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán:
Nợ TK 154 : 546.493.258
Có TK 621 : 445.798.600
Có TK 622: 55.724.825
Có TK 627: 44.969.933
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty sử dụng TK 154 mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Biểu số 2.13
Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Quý I năm 2006
TK ghi
Có
TK
ghi Nợ
Tk 152
153
214
334
338
……
621
622
627
Cộng PS
TK 154 –chi phí SXKD dở dang
3.081.370.600
385.117.325
311.032.141
3.466.487.925
TK 621- chi phí NVL trực tiếp
3.081.370.600
3.081.370.600
TK 622- chi phí NC trực tiếp
323.673.382,4
61.443.942,6
385.117.325
TK 627- chi phí SXC
11.315.000
7.475.000
69.790.000
64.920.700
12.334.933
…
311.032.141
Cộng
3.092.685.600
7.475.000
69.790.000
388.594.052,4
73.778.875,6
3.081.370.600
385.117.325
311.032.141
Kế toán trưởng
Người lập
(Đã ký)
(Đã ký)
Để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở. Tuy nhiên, do đặc điẻm của công ty là chuyên sản xuất các các mặt hàng cơ khí nên có khối lượng, giá trị lớn. Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo đơn đặt hàng. Vì vâỵ tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành cũng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đạt hàng đó. Ví dụ đối với Phân xưởng I, cuối tháng 3/2006 kế toán chi phí - giá thành tập hợp được từ bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung được:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 389.647.000
Chi phí nhân công trực tiếp : 58.447.050
Chi phí sản xuất chung : 48.705.875
Như vậy chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối quý I của phân xưởng I là:
389.647.000 + 58.447.050 + 48.705.875 = 496.799.925
2.5.2. Trình tự tính giá thành sản phẩm
Khi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá thành kỳ trước và các bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, bằng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung và các công thức trong Excel để lập sổ tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Biểu số 2.14
SỐ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
Phân xưởng I
Diễn giải
Chi phí NVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng
1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
389.647.000
58.447.050
48.705.875
496.799.925
2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
445.798.600
55.724.825
44.969.933
546.493.358
3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
0
0
0
0
Cộng giá thành sản phẩm
835.445.600
104.430.700
93.675.808
1.043.293.283
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập
Sau khi tập hợp chi phí sang TK 154, kế toán chi phí - giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm, song do Công ty không sử dụng TK 632 để xác định trị giá vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển ngay sang TK 911.
Cuối tháng, kế toán lấy số liệu trên các sổ tính giá thành và từ các chứng từ liên quan tiến hành lọc để lên Nhật ký_sổ cái TK 154.
Biểu số 2.15
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I năm
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.215.471.786
31/3
K/c chi phí NVLTT quí I
621
3.081.370.600
31/3
K.c chi phí Nhân công TT
622
385.171.325
31/3
K.c chi phí SX chung
627
311.032.141
Cộng PS
....
3.466.487.925
Dư cuối kỳ
4.681.959.711
Người ghi sổ
( Đã ký )
Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký )
Kế toán trưởng
( Đã ký )
Trong quý I năm 2006 Công ty nhận đươc 9 đơn đặt hàng. Mỗi đơn dặt hàng có số lượng mua khác nhau, nhưng giá thành đối với từng sản phẩm của Công ty là như nhau.
Em xin trình bày, giá thành từng sản phẩm của Đơn đặt hàng số 2 cho Công ty THHH Vạn Thắng.
Đơn đặt hàng: TNHH Vạn Thắng
Chi phí nhân công trực tiếp: 55.724.825
Chi phí SX chung : 44.969.933
Chi phí NVL : 450.900.762
Tổng chi phí : 551.595.520
Bảng tính giá thành bộ phận chống cho đơn đặt hàng số 2 - quý I năm 2006
Khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực tế
Tổng giá thành 6000đ/bộ
Giá thành đơn vị
CPNVL trực tiếp
204.547.645,65
CPNC trực tiếp
23.561.879
Chi phí SXC
19.004.436,35
Cộng
247.123.361
270.000.000
45.000
Bảng tính giá thành tay lái xe máy
Số lượng: 5.000 bộ
Khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực tế
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
CPNVL trực tiếp
157.887.138
CPNC trực tiếp
17.418.559
Chi phí SXC
14.056.774
Cộng
189.362.471
200.000.000
40.000
Bảng tính giá thành đơn vị
Đơn đặt hàng số 02 - Quý 1 năm 2006
Số lượng: 6.500
Khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực tế
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
CPNVL trực tiếp
88.466.578,35
CPNC trực tiếp
14.744.387
Chi phí SXC
11.898.722,65
Cộng
115.109.688
130.000.000
20.000
Phần III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG LONG
3.1. Nhận xét
* Những ưu điểm
Là một công ty mới thành lập, chưa có bề dầy hoạt động kinh doanh, công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long từ chỗ cơ sở vật chất ban đầu không lớn, máy móc lạc hậu, mặt hàng chưa đa dạng song công ty luôn tìm tòi hướng phấn đấu đi lên từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường. Với phương châm" Chất lượng hàng đầu, giá bán hợp lý" , công ty đa đưa ra nhiều sản phẩm với chủng loại phong phú, đa dạng, chất lượng cao. Thực tế cho thấy công ty đa năng động trong việc chuyển đổi cơ chế , đặc biệt chú trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm với quan niệm: " Tiêu thụ được nhiều sản phẩm đồng nghĩa với việc sản phẩm đó được thị trường chấp nhận " . Vì vậy, công ty đã không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Giưa các phân xưởng và văn phòng (phòng kế toán ) có mối liên hệ hỗ trợ nhau, kết hợp chặt chẽ với nhau. Từ đó, có những biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất đi theo hướng có hiệu quả nhất , tạo điều kiện cho công tác kiểm tra giám sát quả trình sản xuất. Đây thực sự là một thành tích của công ty cần phát huy hơn nưa để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Có được những thành tích đó trước tiên phải kể đến sự năng động của ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân trong công ty, trong đó có sự đóng gớp không nhỏ của kế toán tài chính công ty.
Với vai trò quan trọng của mình, kế toán công ty đã không ngừng phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Cùng với sự lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký sổ cái, phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với công tác quản lý hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long, bằng những nhận thức của bản thân, cùng những kiến thức thu được ở trường và quá trình tìm hiểu thực tế, em có một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Về cơ bản các chi phí phát sinh được tập hợp đầy đủ. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất không tập hợp vào các khoản mục, sau đó kết chuyển sang TK154 để tiến hành tính giá thành mà tập hợp thẳng sang Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK154 luôn cho nên bớt công đoạn, kế toán tập hợp đơn giản.
- Kỳ tính giá thành hàng tháng có thể cung cấp thông tin nhanh cho ban lãnh đạo công ty ứng xử linh hoạt với những thay đổi trên thị trường. Hơn nữa đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, từng loại phụ tùng xe máy đảm bảo xác định hiệu quả chính xác sản xuất kinh doanh cho từng loại sản phẩm, xử lý kịp thời với sản phẩm tiêu thụ kém.
- Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cho nên chi phí phát sinh tính hết vào giá thành sản phẩm, công tác kế toán tính giá thành sản phẩm đơn giản hơn.
- Sổ sách kế toán áp dụng: Kế toán công ty TNHH Cơ khi Chính xác Thăng Long Sử dụng sổ sách kế toán ít, đơn giản.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.Tuy nhiên, một vấn đề cũng tồn tại hai mặt, bên cạnh những mặt mạnh đáng khích lệ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long vẫn còn những bất cập cận có sự quan tâm thích đáng hơn nữa để tiếp tục được cải tiến và hoàn thiện .
* Những nhược điểm
Bên cạnh nững ưu điểm thì trong công tác tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty TNHH Cơ khi Chính xác Thăng Long vẫn còn một số nhược điểm sau:
Nói chung, bộ máy kế toán công ty cũng nhiều hạn chế, vẫn còn thủ công. Sổ sách kế toán sử dụng để theo dõi cồng kềnh và sơ sài cho .Mặc dù dễ làm nhưng không theo dõi chặt chẽ cũng như đầy đủ được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng mà Công ty đang sử dụng là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của Công ty.Tuy nhiên do Công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, hạng mục để cấp vật liệu hoặc cấp tiền cho các xí nghiệp, các xí nghiệp sau khi hoàn thành chi tiết, hạng mục đó sẽ chuyển toàn bộ các chứng từ về phòng kế toán nhưng đó là số liệu tổng hợp. Kế toán Công ty dựa trên định mức phí để phân bổ chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này làm cho công việc của kế toán chi phí- giá thành ở Công ty vào cuối kỳ quá nhiều và dồn dập.
- Công ty áp dụng nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu là định mức cho nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành được lên từ bảng tổng hợp chi phí định mức. Như vậy là không hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng để tạo nên sản phẩm phần lớn là cao hơn so với định mức nguyên vật liệu song công ty lại hach toán chi phí nguyên vật liệu là chi phí định mức và không tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu theo sản phẩm hay phân xưởng sản xuất. Từ việc không tiến hành phân bổ nguyên vật liệu đã làm khó quản lý và theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu mà còn khiến tập hợp chi phí nguyên vật liệu thiếu chính xác, không hợp lý.
* Tính giá thành sản phẩm
- Công ty áp dụng hình thức tính giá thành sản phẩm không chuẩn theo một phương pháp nào về tính giá thành. Phương pháp tính giá thành đó không phản ánh chính xác giá thực tế từng loại sản phẩm. Khi sản phẩm nào bán đựoc nhiều thì chi phí tính cho sản phẩm đó sẽ tăng tỷ lệ thuận và ngựoc lại vơi những sản phẩm không tiêu thụ được.
- Do kế toán tập hợp chi phí lên từ các bảng tổng hợp, chi phí tính vào giá thành theo định mức cho nên không phản ánh được chi phí thực tế trong sản phẩm dẫn đến giá thành sản phẩm không chính xác.
- Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cũng như sản phẩm hỏng vì cho rằng không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ, luôn nằm trong định mức, nên không thể đánh giá được chính xác chất lượng sản phẩm của công ty cũng như giá thành sản phẩm.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH cơ khí chính xác Thăng Long
Để cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng đạt hiệu quả cao thì kế toán cần phải biết phát huy những ưu điểm đã đạt được và tìm ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH cơ khí chính xác Thăng Long, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn công tác này ngày càng hoàn thiện hơn em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến sau:
3.2.1.Về hệ thống sổ Công ty sử dụng
Hiện nay, ở Công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ sử dụng bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật tư, tuy nhiên, nội dung bảng kê thì chỉ phản ánh được quá trình tập hợp chi phí chứ nó không phản ánh được quá trình phân bổ chi phí cho từng phân xưởng. Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty nên lập bảng phân bổ vật tư theo mẫu sau:
Biểu số 3.1:
Đơn vị: ..................
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
công cụ, dụng cụ
Quí I năm 2006
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK 153
1.
TK 621
1.036.123.649
- Phân xưởng I
148.790.650
- Phân xưởng II
97.540.530
- Phân xưởng III
75642.000
..................
...................
2.
TK 627
4.360.400
9.046.600
3.
TK 642
527.900
Cộng
1.041.011.949
9.046.600
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng, vào bảng kê nhập - xuất – tồn.
3.2.2. Về hình thức sổ kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức “Nhật ký sổ cái” nhưng đến cuối tháng kế toán mới lập chứng từ ghi sổ và nhập các chứng từ ghi sổ vào máy nên toàn bộ công việc bị dồn vào cuối tháng. Tuy nhiên, tồn tại này là do đặc điểm sản xuất của Công ty chi phối. Vì vậy, để hạn chế tồn tại này, Công ty nên trang bị máy vi tính cho nhân viên kế toán tại phân xưởng. Việc trang bị này là có tính khả thi vì hầu hết các nhân viên kế toán của Công ty đều đã biết sử dụng máy vi tính. Mặt khác, xu hướng trong những năm tới của Công ty là sẽ để các phân xưởng thực hiện hạch toán độc lập và chỉ trích nộp lợi nhuận về Công ty theo một tỷ lệ nhất định. Hơn thế nữa, công việc kế toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính ở các xí nghiệp có nối mạng với máy chủ sẽ cho phép bộ phận kế toán tại phòng kế toán thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty một cách nhanh chóng giúp lãnh đạo ra các quyết định kinh tế kịp thời.
3.2.3. Về tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
3.2.3.1. Mở TK 632 để xác định giá vốn hàng bán
Chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp sang bên Nợ TK 154 rồi được kết chuyển ngay sang TK 911 để xác định kết quả. Đây là bước làm tắt của Công ty nhằm làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng bước làm tắt này là không hợp lý. Vì khi Công ty kết chuyển từ TK 154 sang ngay TK 911 sẽ khó khăn cho kế toán chi phí - giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán do vậy công ty nên sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. Khi sử dụng tài khoản này, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trên TK 154, sau khi đã loại trừ các khoản giảm chi phí, số còn lại sẽ được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá thành thực tế của sản phẩm, phân xưởng hoàn thành sau đó mới kết chuyển giá vốn thực tế sang TK 911 để xác định kết quả.
3.2.3.2. Thực hiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Do sản phẩm của công ty là loại sản phẩm đồi hỏi có độ chính xác cao nên trong quá trính sản xuất phải hết sức thận trọng, chú ý đến từng chi tiết, từng bộ phận của sản phẩm đồng thời phải kiểm tra chất lượng sản phẩm sau mỗi công đoạn sản xuất. Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu thì tuỳ vào mức độ hỏng hóc để có biện pháp xử lý. Trong trường hợp sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được thì bị coi là phế phẩm còn sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được thì sẽ được đưa vào các phân xưởng để sửa chữa. Toàn bộ chi phí để sản xuất ra sản phẩm hỏng được kế toán hạch toán vào khoản chi phí bbất thường. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí cho sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do sản phẩm của công ty mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành đều là từng đơn đặt hàng, các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp đều được tập hợp trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí mà trong khi xuất kho vật tư để sản xuất trong phiếu xuất kho đã ghi rõ xuất cho đối tượng nào. Do vậy khi phát sinh sản phẩm hỏng thì công ty có thể hạch toán rõ được khoản chi phí thiệt hại ddó thuộc đơn đặt hàng nào. Mặt khác công ty lại căn cứ vào giá thành của đơn đặt hàng, để định giá thanh toán đối với khách hàng. Như vậy, công ty nên tính khoản chi phí sản phẩm hỏng hoặc chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng vào giá thành cuả đơn đặt hàng. Nếu hạch toán như vậy vừa tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó một cách trung thực chính xác vừa có căn cứ hợp lý để công ty định giá với khách hàng mà không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của mình.
Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm, kế toán hạch toán giống như chi phí để sản xút sản phẩm nghĩa là các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sửa chữa sản phẩm hỏng đều được tập hợp cho đơn đặt hàng, có sản phẩm hỏng cần sửa chữa. Kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK621, 622, 627
Có TK152, 153, 334, 338, 214...
Ngoài ra công ty còn phát sinh khoản chi phí thiệt hại khác do nguyên nhan vật liệu không đạt yêu cầu kỹ thuật như tôn bị gỉ, ống thép bị vỡ.... không đưa vào sản xuất được. Kế toán công ty tình khoản thiệt hại này vào trong giá thành sản phẩm. Việc này sẽ làm cho giá thành của đơn đặt hàng không phản ánh dúng chi phí sản xuất mà công ty chi ra để thực hiện đơn đặt hàng đó. Vì khoản thiệt hại này không trực tiếp liên quan đến việc sản xuất của đơn đặt hàng nào cả tức là nó không phải là khoản chi phí mà công ty chi ra để thực hiện đơn đặt hàng, đó nên công ty không thể hạch toán rõ ràng khoản chi phí này cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Hơn nữa khoản chi phí thiệt hại do vật tư bị hỏng lại phát sinh không nhiều do đó công ty nên tính khoản chi nàyvào chi phí bất thường
Nợ TK 821
Có TK 152, 153
3.2.3.3. Về quá trình phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung tại công ty hiện nay là hợp lý. Tuy nhiên về tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp còn có những điểm chưa thật hợp lý. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sau khi tập hợp, được phân bổ cho từng phân xưởng theo chi phí nhân công trực tiếp định mức:
Hệ số phân bổ Tổng chi phí nhân công thực tế phát sinh trong kỳ
chi phí nhân công =
trực tiếp Tổng chi phí nhân công trực tiếp định mức
Chi phí nhân công Hệ số phân bổ Chi phí nhân công
trực tiếp phân bổ = chi phí nhân công ´ định mức cho từng
cho từng phân xưởng trực tiếp phân xưởng
Theo em, nếu chi phí đó mà khó tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì mới dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Trong trường hợp này, Công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nghĩa là tập hợp theo từng đơn đặt hàng thì công ty nên tập hợp trực tiếp. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng, Công ty nên yêu cầu các nhân viên kế toán phân xưởng mở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng. Cách làm này sẽ cho phép Công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào từng phân xưởng chính xác hơn. Từ đó tạo điều kiện để kế toán đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí đảm bảo nguyên tắc khách quan, đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất, giúp ban lãnh đạo Công ty biết được mặt mạnh cần khai thác, phát huy và mặt tồn tại yếu kém cần tác động để đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
3.2.3.4 Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại Công ty
Hiện nay, Công ty chưa sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ mới sử dụng các công thức, các lệnh sẵn có trong Excel như Vlookup, Sort, Auto filter, Advanced filter, Consolidate, Pivot Table, Subtotal….để xử lý số liệu và lên các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách làm này rất mất thời gian và không đồng bộ do đó công ty nên cài đặt một phần mềm kế toán riêng phù hợp với những đặc thù của mình. Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì quy trình kế toán trên máy phải thoả mãn một số điều kiện sau:
- Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
- Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy.
- Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, người sử dụng khai báo với máy tên đối tượng tính giá thành sản phẩm, phân xưởng và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự xử lý và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Hiện nay Công ty có thể lựa chọn một trong 2 phần mềm kế toán sau: Phần mềm kế toán FAST của công ty phần mềm tài chính hoặc Phần mềm kế toán EFFECT của công ty BSC, tuỳ theo đặc điểm của Công ty. Theo em, công ty nên sử dụng phần mềm kế toán EFFECT bởi vì đây là một phần mềm có tính động cao, đáp ứng được yêu cầu biến động của Công ty. Do đó, sử dụng phần mềm EFFECT sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được sự phụ thuộc vào công ty phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế nhà nước được đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu đó là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do vậy việc hoàn thiện các nội dung của công tác kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng, gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long em thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phần nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán toàn doanh nghiệp nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, công ty cần tiếp tục phát huy những mặt tích cực đã đạt được, cố gắng khắc phục những mặt còn tồn tại để ngày càng không ngừng nâng cao hiệu quả của công việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công ty cần tuân thủ những quy định về chế độ kế toán đã ban hành, chủ động tích cực trong việc cải tiến công tác kế toán cho phù hợp với những điều kiện của doanh nghiệp nhưng vẫn phải tuân theo những quy định chung. Được như vậy thì công ty mới ngày càng hoàn thiện mình để thích ứng với chế độ mới, hòa nhập và khẳng định một cách vững chắc uy tín trên thị trường.
Do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề này của em không tránh khỏi những khuyết điểm thiếu xót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng tài vụ của công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em có những kiến thức, kinh nghiệm cho sau này.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Cô giáo Bùi Thị Minh Hải, các Thầy cô giáo trong khoa Kế Toán, ban lãnh đạo và các cô chú trong phòng Kế toán của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2007
Sinh viên
Lê Thị Khánh Vân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính và các doanh nghiệp
(NXB Thống kê - ĐHKTQD)
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (Bộ Tài chính)
Giáo trình kiểm toán tài chính (ĐHKTQD)
Giáo trình lý thuyết kế toán (ĐHKTQD)
Giáo trình kế toán quản trị.
Giáo trình PTHĐKD – ĐHKTQD
Hệ thống kế toán DN - Vụ chế độ kế toán
Các tài liệu thực tế của công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long
Một số tài liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1802.doc