Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình hạng mục công trình nhằm tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
= + -
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với tên gọi công ty kiến trúc khu nam Hà Nội trực thuộc Bộ Kiến Trúc (nay là Bộ Xây Dựng).
Đến ngày 18/3/1977 công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời gian này là xây dựng các công trình phúc lợi như cung văn hoá hữu nghị Việt Xô. Trong thời gian này công ty đã được Nhà nước trao huân chương lao động hạng ba.
Để phục vụ cho công tác xây dựng ngày càng phát triển của thủ đô ngày 31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà Nội được thành lập và từ đó đến nay công ty xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Công ty xây dựng số 1 bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có quy mô lớn. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của công ty, Tổng công ty, Bộ xây dựng lần lượt ra quyết định tách ba xí nghiệp thuộc công ty thành các công ty trực thuộc Tổng công ty.
+ Năm 1984 tách XN 104 trực thuộc công ty thành công ty xây dựng số 2.
+ Năm 1986 tách XN trực thuộc 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ
+ Năm 1992 tách XN hoàn thiện trực thuộc thành công ty xây dựng số 5.
Là một đơn vị thành lập sớm, từ khi còn Bộ Kiến trúc lại được đóng trụ sở tại trung tâm thủ đô gần với cơ quan chủ quản nên có nhiều điều kiện để phát triển, có nhiều điều kiện để thi công các công trình lớn và được áp dụng sớm các thành tựu KHKT, công nghệ tiên tiến do đó công ty có đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Tuy nhiên công ty cũng gặp phải những khó khăn như thời bao cấp kéo dài, công ty không những chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên đông.
Từ khi thành lập đến nay công ty thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, tạo được công ăn việc làm cho người lao động và đã giúp đời sống người lao động phần nào nâng cao. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn luôn là một đơn vị mạnh của Tổng công ty và đã nhận được nhiều huân huy chương của Nhà nước.
- Ngày 21/8/1979 nhận huân chương lao động hạng 3.
- Ngày 15/8/1983 nhận huân chương lao động hạng 2.
- Ngày 17/11/1985 nhận huân chương lao động hạng 1.
- Ngày 21/9/1994 theo quyết định 1219 công ty xây dựng số 1 được công nhận là doanh nghiệp hạng 1 của Bộ Xây dựng.
Hiện nay công ty xây dựng số 1 đã có 16 xí nghiệp đội trực thuộc, trong đó xí nghiệp 101 là một trong những đơn vị mạnh nhất. Xí nghiệp 101 được thành lập từ năm 1978 có trụ sở đặt tại 59 Quang Trung-Hà Nội. Xí nghiệp 101 tiền thân là ban chủ nhiệm công trình dược phẩm 2,năm 1990 đổi tên là xí nghiệp dịch vụ xây dựng 101.Ngày 13 /7/1998 xí nghiệp 101 trực thuộc công ty xây dựng số 1 chính thức ra đời với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước.
Xí nghiệp 101 đã đóng góp vào sự phát triển chung của công ty bằng các dự án lớn đạt chất lượng cao mà xí nghiệp đã thi công như :Viện kiểm soát nhân dân tối cao, Khách sạn quốc tế Tây Hồ(cao 20 tầng), Tháp trung tâm Hà Nội (cao 25 tầng)....Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công của Xí nghiệp nói riêng và của công ty nói chung như ngày hôm nay chính là sự nhạy bén với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến, hiện đại cùng với độ ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, lành nghề.
2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
Hiện nay công ty gồm sáu xí nghiệp trực thuộc. Đây là một công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Từ trước 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện, trên cơ sở đó phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty.
Từ 1/1/1995 đến nay công ty tổ chức hạch toán kế toán tập chung. Bộ phận kế toán xí nghiệp thu nhập xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết. Cuối tháng, xí nghiệp giao nộp chứng từ gốc về công ty để nạp về máy tính toàn bộ sổ sách tổng hợp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc.
- Đứng đầu công ty là giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đại diện pháp nhân của công ty trước pháp, luật đại diện quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty đồng thời cùng với trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kế hoạch tiếp thị và hai phó giám đốc kỹ thuật thi công cơ điện. Trong trường hợp giám đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Bí thư Đảng uỷ chủ tịch công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý các hoạt động có hiệu quả.
- Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng.
+ Phòng kỹ thuật thi công cơ điện có nhiệm vụ giám sát chất lượng mỹ thuật, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn công ty. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lượng sửa chữa nâng cấp các công trình nội bộ. Theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị. Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới. Chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc.
+ Phòng Kế toán Tài chính Thống kê có bốn nhiệm vụ chính.
Nhiệm vụ công tác Tài chính tham mưa cho lãnh đạo thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản,... thực hiện công tác đầu tư liên doanh, liên kết thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. Thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ công tác Thống kê.
Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc (theo quy chế 189) và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán của công ty cho các đơn vị.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát.
+ Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị với ba nhiệm vụ chính.
Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
Công tác vật tư gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu.
Công tác tiếp thị: thường xuyên quan hệ cơ quan cấp trên các cơ quan hữu quan, khách hàng,...
+ Phòng quản lý khối lượng có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình. Lập tổng dự toán thi công các công trình. Phối hợp với phòng kế toán tài chính thống kê, phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết toán thu hồi vốn đối với A.
+ Phòng hành chính Y tế chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn thư và đời sống y tế.
- Dưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động tiền lượng, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân ra thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá như tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động,... Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc điều hành xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mình.
Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty XD số 1
giám đốc công ty
kế toán trưởng
phó giám đốc kinh tế
p. giám đốc kế hoạch tiếp thị
p.GĐ kỹ thuật
phòng tài chính kế toán
phòng tổ chức hành chính
phòng Kinh tế kế hoạch
phòng quản lý dự án và đấu thầu
phòng kỹ thuật
XN xd 101
xnxd 102
xnxd 103
xnxd 105
Xnxd 106
Xnxl mộc nội thất
ban chủ nhiệm công trình
p.GĐ dự án
Xnxl điện nước xd
Các đội xây dựng trực thuộc công ty
Xn gia công cơ khí
Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng số 1 tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết giá cả thị trường,... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:
Mua vật tư, tổ chức nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn giao công trình
3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp:
3.1.Đặc điểm quy trình công nghệ:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình thường như nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác nhau.
3.2.Cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp:
Khi nhận thầu được một công trình, do Tổng công ty, công ty hay xí nghiệp tìm kiếm được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau:
+ Mức giao khoán với tỷ lệ 97.5 đến 98% giá trị quyết toán được duyệt.
+ Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức.
Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty định mức cho xí nghiệp.
Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ của xí nghiệp.
+ Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.
Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công, đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính. Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật tư, nhân công, tiến độ thi công. Cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang.
+ Trong tỷ lệ khoán nếu xí nghiệp có lãi được phân phối như sau:
Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xí nghiệp được sử dụng 75% lập quỹ khen thưởng. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán được hưởng 10%.
+ Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước công ty.
Cơ chế khoán trên đã tác động tới công tác hạch toán kế toán nhất là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
4-/Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng số 1:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã được nâng cấp lên nhiều lần và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng hoàn thiện.
Phòng tài chính kế toán công ty có 11 người và được tổ chức theo sơ đồ sau trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc như sau:
Sơ đồ phòng Tài chính kế toán của công ty xây dựng số 1
kế toán trưởng
Phó phòng kế toán và kế toán thuế
Kế toán tổng hợp
Phụ trách thống kê thu hồi vốn
Kế toán thanh toán
Kế toán lương và BHXH
Kế toán TGNH
Thủ quỹ
Kế toán tài sản cố định
Bộ phận kế toán các xí nghiệp
Kế toán vật tư và các khoản phải trả
Kế toán các khoản phải thu và doanh thu
+ Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
+ Phòng kế toán trưởng giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính.
+ Kế toán tổng hợp vật tư kiêm thủ quỷ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi sổ đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu.
+ Kế toán thống kê thu vốn căn cứ chứng từ báo cáo sản lượng của các xí nghiệp để thống kê toàn bộ sản lượng của công ty. Căn cứ vào quyết toán được A chấp nhận thanh toán, làm thủ tục thu vốn.
+ Kế toán ngân hàng và BHXH dựa vào chứng từ, giấy báo nợ có, bảng sao kê ngân hàng để ghi vào sổ nhật ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH thanh toán các khoản chế độ,... hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
+ Kế toán tài sản cố định chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình sản xuất kinh doanh (hai người).
+ Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi (hai người).
Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995.
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ Cái lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối kế toán
Các sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ như:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo “nợ”, giấy báo “có” của ngân hàng, các hoá đơn thanh toán....Trước hết, kế toán tiến hành ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.Do đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 5 ngày tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái. Cuối tháng ( cuối quý, cuối năm ) cộng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng cân đối kế toán.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp dúng với số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ), kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện đày đủ các chế độ báo cáo do Bộ tài chính qui định, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán lập hàng quí.
- Kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh lập hàng quí.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1 lần.
- Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính lập hàng năm.
Để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh tương đối lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, liên tục. Do vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được Công ty phân loại thành 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622).
- Chi phí sử dụng máy thi công(TK 623).
- Chi phí sản xuất chung (TK 627).
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục của Công ty nhằm quản lý chặt chẽ, toàn diện, liên tục mọi khoản vật tư, tài sản, lao động, tiền vốn....Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho công táctính giá và định mức sản xuất cho kỳ sau.
II-/ Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp 101-công ty xây dựng
A-/Kế toán chi phí sản xuất:
Để có thể nghiên cứu , phân tích và đánh giá cao nghiệp vụ kinh tế kế toán một cách cụ thể. Trong bài viết này, tôi xin được chọn công trình:Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao. Như vậy, công trình này chính là đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.Đây là một trong những công trình tiêu biểu do Xí nghiệp 101 thuộc Công ty xây dựng số 1 thi công.
Dưới đây, tôi xin trình bày công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở giai đoạn cuối (Quý 4-2002).
1-/Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất thi công, tránh việc vận chuyển tốn kém nên hiện náy Xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ngay ở từng công trình, nhân viên kinh tế đội vad thủ kho tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng. Sau đó, lập phiếu nhập kho làm 2 liên (1 liên thủ kho giữ và 1 liên lưu lại ở phòng kế toán), khi có nhu cầu sử dụng vật tư,chủ nhiệm công trình(đội trưởng) viết phiếu xuất kho có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công.Giá vật tư xuất kho được Xí nghiệp sử dụng theo phương pháp nhập trước, xuất trước.Trường hợp vật tư mua về không thông qua kho mà chuyển thẳng tới chân công trình theo tiến độ thi công thì giá vật tư sử dụng cho việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình chính là giá thực tế của vật liệu. Khi đó, giá vật tư xuất dùng được tính như sau:
Li = * Ci
Trong đó: + Li: Tiền lương của công nhân i
+ Ci: Số công của công nhân i
ồL: Tổng tiền lương của cả đội
ồC: Tổng số công thực hiện của cả đội
Có thể nói, chi phí nguyên vật liệu có vị trí chủ chốt và rất quan trọng trong quá trình thi công cũng như trong tổng giá thành công trình. Chính vì vậy, kế toán Xí nghiệp cần phải tính toán, phản ánh chính xác đầy đủ số lượng và giá trị từng loại vật tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý tiến hành các biện pháp làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu và định mức tiêu hao, định mức dự trữ vật liệu .Đó chính là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Xí nghiệp.
Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp 101
TK 111,141,331... TK 152 TK 621
Vật tư nhập kho Xuất NVL để chế tạo
(chưa có thuế) sản phẩm
TK 133
Thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ
Hàng ngày, kế toán căn cứ và phiếu nhập kho, xuất kho vật tư để ghi vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái các TK liên quan.
- Đối với vật tư mua về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK liên quan (111,112,331...)
- Vật tư xuất thẳng để thi công công trình:
Nợ TK 621 Chi tiết đối tượng
Nợ Tk 133
Có TK liên quan (111,112,331...)
Căn cứ vào các chứng từ gốc là phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, các giấy thanh toán tiền tạm ứng...kế toán vât liệu lập bảng tổng hợp xuất vật tư công cụ dung cụ trong tháng.
BảNG TổNG HợP XUấT VậT TƯ
Tháng 12/2002
Tên công trình
Tổng số tiền
Ghi có các TK 152, 153, ghi Nợ
TK khác
TK 621
TK 627.3
TK 621 Nhà bếp
TK 331
TK 152
CT VKS số 4 Quang Trung
Thoát nước CP 7A Kênh Yên Sở
.....
169.595.977
36.430.450
166.974.372
36.430.450
88.625
2.532.980
TK 153
CT VKS số 4 Quang Trung
32.000
32.000
Dựa trên cơ sở bảng tổng hợp xuất vật tư, công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng công trình theo định khoản:
+Nợ TK 621 Chi tiết đối tượng
Có TK 152 Chi phí NVL
+Nợ TK 627.3 Chi tiết đối tượng
Có TK 153 Chi phí CCDC
Sổ CHI TIếT TK 621
Tháng 12/2002
Công trình:VKSNDTC
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số tiền nợ
Số tiền có
18
31/12
A Nghĩa hoàn chứng từ mua vật tư VKS
67.619.270
67.619.270
ĐC 31
31/12
Đ/chỉnh giảm chênh lệch giá vật tư
172.370
67.446.920
.............
.............
..........
1703
31/12
K/C chi phí NVL trực tiếp công trình VKS
225.064.482
Cộng
225.064.482
225.064.482
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết và kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 Chi tiết đối tượng
Có TK 621 Chi tiết đối tượng
2-/Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Xí nghiệp và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...
Chi phí nhân công trực tiếp ở Xí nghiệp bao gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lượng lao động ở Xí nghiệp gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài).
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu của Xí nghiệp trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với lao động gián tiếp: Xí nghiệp trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người.
Đối với bộ phận CNVC trong danh sách Xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản.
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, Xí Nghiệp không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ,Xí nghiệpvẫn trích như CNVC trong danh sách.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp 101
TK 334(1),338(2,3,4) TK622
Lương và các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp(biên chế)
TK 334(2),338(4)
Tiền lương và trích KPCĐ (2%) cho
công nhân thuê ngoài
Chứng từ ban đầu để xác định tiền lương là các Bảng chấm công ,các hợp đồng làm khoán...Hợp đồng làm khoán được ký theo từng công việc hay tổ hợp công việc và thời gian thực hiện hợp đồng có thể là một tháng hay dài hơn. Do vậy, không nhất thiết phải trả tiền lương theo từng tháng mà có thể trả theo khối lượng công việc hoàn thành trong hợp đồng.
hợp đồng làm khoán
Số........
Đơn vị : XN 101 Nợ TK 622
Công trình : VKSNDTC Có TK 334
Tổ : Điện nước
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thời gian
KL thực hiện
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
Cộng
Người nhận khoán Người giao khoán
Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công:
TT
Họ và tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Tổng số công
Hệ số
Số công tính theo bậc 1
Thành tiền
1
2
3
...
1
Nguyễn Đình Dũng
2.98
x
x
x
28
K
51,5
990.000
2
Nguyễn Văn Bản
2.18
x
x
x
26
K
47,8
909.000
..................
...............
Cộng:
156,93
5.129.000
Tổ trưởng dựa vào hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân (có xác nhận của chủ nhiệm công trình). Cuối tháng, tổ trưởng các đội có trách nhiệm nộp các giấy tờ trên lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ tiền lương, kế toán Xí nghiệp lập Bảng tổng hợp phân tích lương.(Mẫu 1)
Sau đó, tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương (Bảng tính lương). Từ bảng phân bổ tiền lương, kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 622 Chi tiết đối tượng
Có TK 334(1,2)
Có TK 338 (2,3,4)
Theo chế độ hiện hành,tỷ lê trích BHXH 20%, BHYT 3%, KPCĐ 2% trong đó đơn vị sử dụng lao động phải nộp 19% và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,còn 6% (BHXH 5%, BHYT 1%) thì do người lao động đóng góp trực tiếp hoặc trừ vào lương, khi đó kế toán định khoản:
Nợ TK 111,334(1)
Có TK 338(2,3)
Số liệu ở trên Sổ cái và Sổ chi tiết TK 622 sẽ làm căn cứ để kế toán ghi vào Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết Tk 622
Tháng 12/2002
Công trình:VKSNDTC
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
PS trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
CTLg
31/12
Phân bổ lương T12/2002 công trình VKS
10.150.000
BHXH
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ công trình VKS
2.380.000
1694
K/C chi phí NCTT
12.530.000
Cộng
12.530.000
12.530.000
Cuối kỳ, toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK 622 sẽ được kế toán tổng hợp và kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 Chi tiết đối tượng
Có TK 622
3-/Kế toán chi phí máy thi công (MTC)
Theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp được bộ tài chính ban hành chính thức quyết định số 1864 QĐ/BTC ngày 16/12/98 ,Công ty xây dựng số 1 đã mở thêm TK623 dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Cũng như các doanh nghịêp xây lắp khác, máy thi công của công ty bao gồm các phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công (gọi chung là xe,máy). Đây là một trong những bộ phận không thể thiếu được trong quá trình thi công và chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty. Không những thế, nó còn giúp công ty đảy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình cũng như giảm 1 lượng hao phí nhân công đáng kể.
Ngoài máy thi công ra,TSCĐ của công ty còn gồm 1 số thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quản lý và nhà xưởng khác. Trong 1 tháng, máy thi công có thể phục vụ hoạt động cho nhiều công trình. Do vậy, công ty giao máy cho các đội để tạo điều kiện chủ động cũng như nâng cao chất lượng quản lý. Đồng thời dưới các đội phải có trách nhiệm bảo quản máy thông qua chứng từ ban đầu là “Quy định điều động xe,máy”. Đến cuối tháng, phiếu này cùng các giấy tờ có liên quan khác như nhật trình xe, máy,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho...sẽ được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến công trình nào thì hạch toán cho công trình đó.
Hạch toán chi phí sử dụng MTC tại Xí nghiệp 101
TK 2141 TK 623
Trích khấu hao TSCĐ
TK111, 112
Chi phí MTC thuê ngoài
Việc trích khấu hao TSCĐ ở Xí nghiệp 101 được thể hiện trên Bảng tổng hợp trích KHTSCĐ.
Bảng tổng hợp trích KHTSCĐ tháng 12/2002
Xí nghiệp xây dựng 101
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
KH TSCĐ
A
Nguồn vốn ngân sách
65.210.000
258.000
1
Máy thuỷ chuẩnC32
17.860.000
0
6
Máy đầm đất MIKASA MTR 605
15.450.000
258.000
.............................
B
Vốn tự bổ xung
157.430.000
868.000
I
Máy móc thi công
135.181.810
868.000
1
Máy trộn bê tông
19.730.000
330.000
2
Máy kính vĩ Tây Đức C10B
35.000.000
0
................................
II
Thiết bị dụng cụ quản lý
22.248.200
0
................................
C
Vốn khác
40.763.510
822.000
I
Thiết bị dụng cụ quản lý
12.773.320
355.000
1
Máy in HP 1100 Singapo
5.774.000
160.000
.................................
II
Máy móc thi công
27.990.190
467.000
1
Máy cắt sắt TQ GQ 40
10.476.190
175.000
..................................
Tổng cộng
263.430.520
1.948.000
Nợ TK:6324 CT VKS số 4 QT =1.848.000đ , CT CP7A=100.000đ
Có TK: 214 VKS số 4 QT=1.848.000đ , CT CP7A=100.000đ
Kế toán Xí nghiệp Giám đốc Xí nghiệp
Số năm trích khấu hao của TSCĐ được Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước duyệt dựa trên căn cứ vào chủng loại, hiện trạng của TSCĐ đồng thời mức trích khấu hao tháng được tính toán dựa trên bảng đăng ký mức trích khấu hao. Theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng xe, máy thi công được tính như sau:
=
Như vậy mức trích khấu hao của máy đầm đất MIKASA MTR 605 sẽ là:
15.450.00/5*12=258.000
Các máy khác tính tương tự như trên.
Sau đó , kế toán lập bảng tổng hợp trích khấu hao theo quý, rồi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 623(4) 1.848.000(công trình VKS )
Có TK 154 1.848.000(công trình VKS )
Bên cạnh máy móc thuộc quyền sở hữu, Công ty có thể thuê xe máy ở ngoài. Việc thuê máy này có thể do đội tự thuê hoặc thông qua Công ty để ký hợp đồng. Hạch toán khoản máy thi công thuê ngoài, kế toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê, biên bản thanh lý hợp đồng, các phương thức trả tiền...để ghi vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 623 và Sổ chi tiết TK 623 theo định khoản:
Nợ TK 623 Chi tiết đối tượng
Có TK liên quan (111,112,141,331....)
Sổ chi tiết TK 623
Tháng 12/2002
Công trình: VKS
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
KHTS12
31/12
Trích KH TSCĐ
1.848.000
1675
31/12
K/c chi phí KH Máy thi công T12/02
1.848.000
Cộng
1.848.000
1.848.000
Cuối kỳ,kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 Chi tiết đối tượng
Có TK 621
4-/Chi phí sản xuất chung
Để thi công công trình, ngoài những khoản chi phí trên còn có khoản chi phí sản xuất chung phục vụ sản xuất. Tại Xí nghiệp 101 các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 và nó bao gồm những chi phí sau:
-Tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên phục vụ, nhân viên quản lý trả cho công trình (TK 6271)
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được thực hiện tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chi phí vật liẹu xuất dùng phục vụ cho công tác quản lý sản xuất chung của công trình (TK 6272).
Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất (TK6273):
Những công cụ có giá trị lớn nhưng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, được sử dụng nhiều lần thì tiến hành phân bổ dần, còn những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như cuốc, xẻng…thì tiến hành phân bổ 1 lần cho công trình đó.
Chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi công phục vụ cho công tác sản xuất chung( TK 6274)
Chi phí dịch vụ mua ngoài ( TK 6277) như tiền điện, nước, thuê bao điện thoại…
Chi phí bằng tiền khác( TK 6278) gồm: các chi phí giao dịch, tiếp khách.
Xí nghiệp 101 đã mở đủ 6 tiểu khoản cấp 2 nhằm theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung phát sinh có liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Còn trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán sẽ tập hợp chung và tiến hành phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung của xí nghiệp 101
TK 334,338
TK 214
TK 111,112
TK 153, 111
TK 142(1)
TK 152
TK 627
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tập hợp chi phí trả
trước phát sinh trong kì
Phân bổ chi phí trả trước
vào chi phí chung
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tièn
Vật liệu xuất dùng
Chi phí thi công quản lí thi công công trình
Căn cứ vào cá chứng từ gốc kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bảng chấm công, phiếu xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các phiếu thanh toán tiền tạm ứng, phiếu chi...và các giấy tờ cps liên quan khác. Kế toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 627 ( chi tiết tiểu khoản)
Nợ TK 133( thuế GTGT đầu vào)
Có TK liên quan 111, 112, 152, 331…
Đồng thời kế toán vào sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 627
Sổ chi tiết TK 627
Tháng 12/ 2002
Công trình: VKSNDTC
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
20/12
Hoàn chứng từ Ttoán chi vặt
2.888.889
2.888.889
30/12
Hoàn chứng từ .....
2.037.318
4.926.237
...
...........................
31/12
K/c chi phí vật liệu gián tiếp T12/02
5.011.100
31/12
K/c chi phí dịch vụ mua ngoài
72.329.073
Cộng
77.340.173
77.340.173
5-/ Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 101
Sản phẩm xây lắp của xí nghiệp 101 được xác định phương pháp kiểm kê theo kì báo cáo( tháng, quý) và căn cứ vào khối lượng công việc xây lắp đã thực hiện. Bởi vậy, cuối kì báo cáo những công trình nào chưa hoàn thành thì kế toán phải tiến hành đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kì.Cụ thể ngày 31/12/2002tại công trình VKS có bảng khối lượng dở dang như sau:
Bảng khối lượng dở dang đến ngày 31/12/2002
Phần xây dựng trụ sở và điện nước
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
9
Công tắc cầu thang 3 cực
Bộ
32.293
10
32.293
23
Lát gạch granit Thạch bàn
m2
216.905
107
23.400.882
71
Sảnxuất hoa sắt,cửa sắt V-14
m2
147.894
79,56
11.766.448
59
Cửa đi Panô bằng gỗ lim
m2
550.000
73,55
40.452.500
.............
Cộng
2.582.438.371
Bộ phận tài vụ công trình sau khi nhận được tài liệu này sẽ xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
= x
Số liệu của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của Công ty theo từng công trình để từ đó tính ra giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý đó.
Do công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nên kế toán mở sổ chi tiết TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” cho từng đối tượng tính giá thành nhằm theo dõi chi phí phát sinh của từng công trình, hạng múc công trình.
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp 101:
TK 621
TK 627
TK 623
TK 622
TK 154
TK 632
K/c chi phí NVL trực tiếp
K/c giá trị công trình
hoàn thành bàn giao
K/c chi phí nhân công trực tiếp
K/c và phân bổ chi
phí sản xuất chung
K/c và phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công
Để cấu thành nên giá thành sản phẩm, các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp trên các TK 621, 622, 623, 627. Chúng được theo dõi chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình và đến cuối kỳ toàn bộ các TK trên sẽ được kết chuyển sang TK 154 để phục vị cho việc tính giá thành.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 154
Có TK 621
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154
Có TK 622
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154
Có TK 623
Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 627
Lấy số liệu trên sổ chi tiết chi phí sản xuất làm căn cứ phản ánh vào sổ cái và sổ chi tiết TK 154
Sổ chi tiết TK 154
Tháng 12/ 2002
Công trình: VKSNDTC
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
179.837.931
1694
31
K/C chi phí NC trực tiếp (BHXH)
3.351.000
1694
31
K/C chi phí NC trực tiếp
12.530.000
1695
31
K/C chi phí sử dụng máy
1.848.000
1703
31
K/C chi phí NVL trực tiếp
225.064.482
1692
31
K/C chi phí d/vụ mua ngoài
72.392.073
1706
31
K/C chi phí NVL gián tiếp
5.011.100
K/C giá trị khối lượng xây lắp
Tổng cộng
913.476.965
Trên đây, tôi đã trình bày toàn bộ quá trình hạch toán chi phí sản xuất của công trình VKSNDTC tháng 12/2002. Quá trình hạch toán của tháng 10 và tháng 11 cũng được hạch toán tương tự như tháng 12.
Công ty xây dựng số 1
XN 101
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý 4/2002
Công trình :VKS
STT
Thành phần chi phí thực tế
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Quý 4
1.
2.
3.
4.
Chi phí NVL
Chi phí NC
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
215.979.254
23.012.000
1.848.000
30.972.594
67.793.296
14.122.000
1.848.000
54.619.486
225.064.482
12.530.000
1.848.000
84.001.922
508.837.032
49.664.000
5.544.000
169.594.002
Tổng
271.811.848
138.382.782
323.444.404
733.639.034
Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi công trình , hạng mục công trình hoàn thành .Gía thành của công trình là tổng chi phí phát sinh tính từ khi khởi công công trình ( được phản ánh trên sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình ) trừ đi giá trị nguyên vật liệu , phế liệu thu hồi .
Cuối kỳ , kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sang TK 154. Lấy công trình VKS làm ví dụ , trong quý 4/2002 phát sinh những chi phí sau :
Nợ TK 154 : 733.639.034
Có TK 621: 508.837.032
Có TK 622: 49.664.000
Có TK 623 : 5.544.000
Có TK 627: 169.594.002
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo từng quý của xí nghiệp được phản ánh trên Bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .Bảng này được lập dựa trên các sổ chi tiết TK 621 , TK 622 , TK 623 , TK 627 , TK 154 . Qua thông tin trên bảng này , xí nghiệp có thể đánh giá chi phí sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất của mình có hiệu quả hay không.
Sổ chi tiết TK154 chính là cơ sở để lập Bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
B-/Phương pháp tính giá thành
ở Xí nghiệp 101 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hoặc HMCT hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ thầu đầu tư và đơn vị thi công .
Phương pháp tính giá thành được áp dụngtại Xí nghiệp 101 là phương pháp tính giá thành giản đơn.Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của công trình trong quý và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành theo công thức:
= + -
Việc tính giá thành được thực hiện trên bảng tổng hợp chi phí thực tế và tính giá thành xây lắp quý. Cụ thể là từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, kế toán Xí nghiệp lấy số liệu đưa vào các khoản mục chi phí của từng công trình tương ứng trên bảng tổng hợp chi phí thực tế và tính giá thành xây lắp. Sau đó áp dung công thức(*)để tính giá thành từng công tình.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và gía thảnh xây lắp chính:Mẫu 2
phần thứ ba
một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 1
I-/ Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành tại công ty xây dựng số 1.
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, sự quan tâm của Bộ Xây dựng. Công ty xây dựng số 1 luôn xứng đáng là một trong những đơn vị đứng đầu trong cả nước về xây dựng. Công ty đã, đang và sẽ xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý công tác kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp nói riêng, em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc doanh nghiệp Nhà nước tuy nhiều mặt còn chịu sự chỉ đạo quản lý của Nhà nước cũng như chịu sự chỉ đạo của Tổng công ty xây dựng Hà Nội, nhưng công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động kinh doanh. Từ công việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ các chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán nhật ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao. Ngoài ra, công ty còn chia lao động thành lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách để động viên, huy động lao động được linh hoạt.
Phòng kế toán công ty (gồm 11 người) được bố trí một cách gọn nhẹ, với đội ngũ kế toán có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán - cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu - mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học ... giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và của các đối tượng liên quan khác.
Cụ thể :
+ Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi khá sát sao cho từng công trình và đơn vị thi công đó.
+ Do việc lập các sổ chi tiết nên tạo điều kiện thuận lợi cho trưởng phòng kế toàn cùng ban lãnh đạo công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công tác này được tiến hành khá tốt nên đã đưa ra quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Về công tác tập hợp chi phí và giá thành, kế toán công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác phục vụ cho công tác tính giá thành.
Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng cũng góp phần không nhỏ giảm được các chi phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
+ Đã lập được chương trình kế toán riêng trên máy vi tính theo hình thức kế toán nhật ký chung.
+ Đã đưa toàn bộ phần kế toán tài chính và kế toán quản trị vào máy vi tính.
+ Có thể đưa ra báo cáo kế toán vào bất kỳ thời điểm nào cần.
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ công tác quản lý.
II-/ Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu hạch toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nó được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc bắt nguồn từ tổ, đội sản xuất qua các cán bộ kỹ thuật, thủ kho, lao động tiền lương rồi mới đến kế toán xí nghiệp để phân loại, tổng hợp chứng từ và chuyển về phòng kế toán để kiểm tra hạch toán.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trước khi sản xuất ra sản phẩm. Để bù đắp chi phí sản xuất và đảm bảo có lãi, trong quá trình sản xuất công ty luôn phải đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh với giá trị dự toán.
Ngoài ra đối với chi phí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn nên tiết kiệm vật tư là cần thiết. Tiết kiệm ở đây không có nghĩa là cắt xén, mua vật tư kém chất lượng... mà thực chất là xuất dùng đúng việc, không lãng phí, bừa bãi, có kế hoạch bảo quản rõ ràng, tránh mất mát, hư hỏng cũng như giảm chất lượng vật tư. Xí nghiệp nên cử ra một số cán bộ có trình độ, năng lực, trung thực nhạy bén, chuyên nghiên cứu về thị trường vật tư bởi việc cung ứng vật tư phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động của thị trường. Hơn thế, công ty có nhiều công trình nằm dải dác khắp nơi do đó đối với những công trình lớn, có thời gian thi công dài xí nghiệp nên tiến hành đấu thầu cung ứng vật tư. Yếu tố chi phí vận chuyển vật tư cũng cần quan tâm, công ty phải có kế hoạch vận chuyển vật tư sao cho có hiệu quả nhất tức là khoảng cách từ nhà cung cấp đến kho hoặc đến chân công trình phải có giá cả phù hợp, tránh vận chuyển nhiều gây hư hỏng, hao hụt... Trường hợp công ty phải thuê xe ngoài thì nên thuê những xe phù hợp với nhu cầu vận chuyển... Bên cạnh đó công ty cần phải tìm kiếm những nguyên vật liệu mới, có sử dụng hiệu quả cao, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và tất nhiên giá cả phải phù hợp với yêu cầu công trình.
Nói chung chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 75% giá trị công trình bởi vậy xí nghiệp cần có những biện phát thích ứng với điều kiện, tình hình cụ thể để có những biện pháp kịp thời nhằm giảm chi phí đến mức có thể.
Công nhân thi công các công trình của xí nghiệp chủ yếu là lao động thuê ngoài, do đó xí nghiệp phải theo dõi, quản lý chặt chẽ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Quản lý về số lượng sẽ đảm bảo lượng lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp, tránh để công việc bị gián đoạn do thiếu nhân công cũng như để nhân công phải chờ việc. Còn quản lý chất lượng tức là những công nhân tham gia xây lắp công trình phải có chuyên môn, tay nghề cao. Công tác quản lý nhân công cần phải có khoa học nghệ thuật biết dùng đúng người, đúng việc sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng công trình và cũng đảm bảo sử dụng thời gian hợp lý .
Bên cạnh những giải pháp trên xí nghiệp cần phải giảm những chi phí không cần thiết đến mức tối thiếu. Có như vậy, công tác tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Kết luận
Trong suốt quá trình thực tập tại XNXD 101- Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, em nhận thấy rằng thực hành sinh ra hiểu biết, chỉ dựa vào những kiến thức đã học ở trường là chưa đủ. Bởi vậy đây là thời gian cho em thử nghiệm những kiến thức mình đã học khi còn ngồi trên ghế nhà trường vào công tác thực tế.
Mặt khác, quá trình thực tập giúp em hiểu sâu hơn, đúng hơn những kiến thức mình đã học. Tất nhiên con người chỉ biết nhiều hay biết ít, khó có thể biết cho đủ. Song em cảm thấy mình chững chạc lên rất nhiều và hiểu rằng lý luận phải đi đôi với thực tiễn mới làm chúng ta trưởng thành. Hiểu được tầm quan trọng đó, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tế các công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng kế toán mới ở nước ta.
Được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, tận tâm của Cô giáo Trần Thu Phong và các thầy cô ở trường, các bác, các cô, các anh chị trong Xí nghiệp mà đặc biệt là phòng kế toán XNXD 101, nên em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 1”
Trong chuyên đề này, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty.
Do trình độ và kiến thức bản thân còn hạn chế, nên trong bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo để nhận thức của em được tiến bộ hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo của Cô giáo Trần Thu Phong và các thầy cô giáo trong trường, các bác, các cô, các anh, chị trong XNXD 101- Công ty xây dựng số 1 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
mục lục
Mẫu 1
Bảng tổng hợp phân tích lương
Tháng 12 năm 2002
XNXD 101 - Công ty xây dựng số 1
STT
Nội dung
Lương CNBC
Lương CN thuê ngoài
Tổng cộng
BHXH
17%
2%
Tổng cộng
I
Tài khoản 622
28.511.000
61.831.000
90.342.000
4.426.000
1.816.000
6.242.000
1
535-Kim Mã
1.536.000
1.536.00
282.000
31.000
313.000
2
Nhà khách Lạng Sơn
2.769.000
2.769.000
332.000
55.000
387.000
3
VKSND Tối Cao
9.300.000
850.000
10.150.000
2.538.000
203.000
2.741.000
4
Cải tạo nhà A-VKSoát
5.112.000
33.656.000
38.768.000
316.000
775.000
1.091.000
..............
II
Tài khoản 6271
10.952.000
2.000.000
12.952.000
903.000
262.000
1.165.000
1
Giao tiếp XN-Đường 353 HPhòng
10.952.000
2.000.000
12.952.000
903.000
262.000
1.165.000
Tổng cộng
39.463.000
63.831.000
103.294.000
5329.000
2.078.000
7.407.000
Mẫu 2
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp xí nghiệp 101
Quý 4/2002
TT
Tên công trình
Chi phí sản xuất kỳ báo cáo
Chi phí dở dang
Giá thành thực tế bàn giao
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng chi phí
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Vật liệu
Nhân công
Máy
Tổng trực tiếp
1
Nhà A-VKS
907.377.301
183.325.000
1.090.702.301
295.376.450
1.386.078.751
162.315.899
561.955.358
986.439.292
2
Nhà D -VKS
136.596.335
22.855.000
159.451.335
6.859.200
166.310.535
245.326.850
76..284..256
335.353.129
3
VKSND Tối Cao
716.806.709
58.727.000
5.544.000
781.077.790
132.399.175
913.476.965
7.968.207.543
2.568.090.947
6.313.593.561
4
535 –Kim Mã
5.757.706
5.026.000
10.783.706
5.844.069
16.627.775
249.798.566
266.426.341
...............
Cộng
10.141.019.077
504.227.900
5.844.000
10.651.090.977
667.939.299
11.330.080.278
15.792.125.645
19.030.841.481
8.100.814.480
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0453.doc