Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty , sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, sự quan tâm của bộ xây dựng. Công ty cổ phần bất động sản VN là đơn vị có thế mạnh truyền thống về lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế và lập dự toán, giám sát kỹ thuật thi công và thi công các công trình với quy mô nhỏ đến quy mô lớn.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp nói riêng , em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc doanh nghiệp nhà nước tuy nhiều mặt còn chịu sự quản lý của nhà nước nhưng công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động kinh doanh. từ công việc hạch toán ban đầu, kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được các sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán nhật ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả.Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao dộng có tay nghề cao. Ngoài ra, công ty còn chia lao động thành danh sách và lao động ngaòi danh sách để động viên, huy động lao động được linh hoạt.
Phòng kế toán công ty được bố trí 1 cách gọn nhẹ, với độ ngũ kế toán có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán – cách ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu , mục đích của chế độ kế toán quản trị , kế toán tài chính rõ ràng, khoa học . giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữudụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng có liên quan khác.
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bất động sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ gốc, cuối kỳ hạch toán chuyển lên phòng kế toán tại xí nghiệp để ghi sổ.
Chứng từ hạch toán là : hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ khấu hao, séc, đơn xin tạm ứng...
Hệ thống sổ chi tiết : Công ty cổ phần bất động sản VN sổ chi tiết : TK 621, TK 622, TK 627, TK154 ...Để theo dõi chi phí sản xuất.
Hệ thống sổ tổng hợp : Công ty mở hai loại sổ tổng hợp là sổ cái TK 621, TK 622, TK627, TK 111.Và sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian.
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian
:Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản kế toán ( TK 621, TK 622, TK 627 ) .
Căn cứ vào sổ chi tiết ,sổ nhật ký chung kế toán lên sổ cái tài khoản và tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các số liệu trên để lập bảng cân đối phát sinh tài khoản, để kiểm tra theo dơi số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập báo cáo kế toán.
Nhìn chung công tác kế toán hoạt động rất hiệu quả và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty cổ phần bất động sản VN.
3.2.Các mặt nghiệp vụ kế toán tại công ty :
Kế toán vốn bằng tiền là một tái sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức tiền tệ, làm chức năng vật ngang giá chung trong quan hệ trao đổi mua bán, thanh toán….
Tại công ty cổ phần bất động sản VN đều sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất Việt Nam đồng (VNĐ ). Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đó.
Phương pháp trình tự luân chuyển kế toán vốn bằng tiền :
Chứng từ gốc
(phiếu thu , phiếu chi)
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
(TK 111,112)
Sổ cái TK 111
Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN
Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN
PHIếU CHI
TK111 Nợ TK 338
Ngày 12/12/2008 Có TK 111
Người nhân tiền: Phạm Quang Vinh
Địa chỉ : Đội giám sát
Về khoản Tạm ứng giám sát khu du lịch Tràng An – Ninh Bình
Số tiền 95 000 000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) : Chín lăm triệu đồng chẵn.
Giám đốc Kế toán Kế toán Thủ quỹ người nhận
trưởng thanh toán tiền
( Đã ký,đóng ( Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký )
dấu )
Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN
Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN
PHIếU CHI
Ngày 15 /12 /2008
Họ và tên người nhận tiền : Bùi Long Yên
Địa chỉ : Xí nghiệp khảo sát xây dựng
Lý do chi : Chi phí khảo sát chất rác thải Hải phòng
Số tiền : 60 568 000
Viết bằng chữ : Sáu mươi triệu năm trăm sáu tám nghìn đồng
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán Kế toán Thủ quỹ người nhận
trưởng thanh toán tiền
( Đã ký,đóng ( Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký )
dấu )
Đã nhận đủ số tiền : Sáu mươi triệu năm trăm sáu tám nghìn đồng.
Các chứng từ này được lập thành 3 liên, một liên giao cho thủ quỹ để làm căn cứ vào sổ quỹ, một liên giao cho người nộp ( nhận tiền ), một liên giao cho kế toán tiền mặt.
Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN
Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN
PHIếU THU
Ngày 12/12/2008
Nợ TK 111
Có TK 141
Người nộp tiền : Phạm Thị Hương
Địa chỉ : phòng tài chính kế toán
Về khoản :Nộp lại tiền tạm ứng
Số tiền :20.000.000
Bằng chữ : Hai mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán Kế toán Thủ quỹ người nhận
trưởng thanh toán tiền
( Đã ký,đóng ( Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký )
dấu )
Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN
Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN
PHIếU THU
Ngày 20/12/2008
Nợ TK 131
Có TK 111
Họ và tên người nộp tiền : Bùi Anh Minh
Địa chỉ : Trung tâm kỹ thuật 3
Lý do nộp : Công trình trường mầm non Ban Mai
Số tiền : 12 000 000
viết bằng chữ : Mười hai triệu đồng chẵn
Kèm theo :1 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán Kế toán Thủ quỹ người nhận
trưởng thanh toán tiền
( Đã ký,đóng ( Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký )
dấu )
Từ phiếu thu, phiếu chi kế toán tổng hợp sẽ tiến hành vào sổ nhất ký chung
Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN
Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN
Sổ NHậT Ký CHUNG
Năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
......
xxx
xxx
12/12
Tạm ứng giám sát khu du lịch Tràng An – Ninh bình
138
111
95000000
95000000
15/12
Chi phí khảo sát chất rác thải Hải Phòng
141
111
60586000
60586000
12/12
Nộp lại tiền tạm ứng
111
141
20000000
20000000
20/12
Thu tiền công trình trường mầm non Ban Mai
111
131
12000000
12000000
.......
Cộng phát sinh
xxx
xxx
Số này có ... trang, được đánh số từ trang 01 đến trang.
Ngày mở sổ:
Ngày ...tháng...năm.....
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó thủ quỹ tiến hành vào sổ quỹ, cuối ngày thủ quỹ phải tiến hành xác định số tiền tồn tại quỹ
Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN
Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN
Sổ QUỹ TIềN MặT
ĐVT:đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ngày
Tháng
Thu
Chi
Tồn
........
xxx
12/12
tạm ứng giám sát khu du lịch Tràng An
95000000
xxx
12/12
Nộp lại tiền tạm ứng
20000000
xxx
15/12
Chi phí khảo sát chất thải
60586000
xxx
20/12
Thu tiền công trình mầm non Ban mai
120000000
xxx
.......
Sổ này có ...trang, được đánh số từ trang 01 đến trang....
Ngày mở sổ:...
Ngày ...tháng...năm...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần bất động sản VN
Địa chỉ: Số 9A đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng,HN
Sổ CáI TK 111
Đv: đồng
Số dư
đầu năm
Nợ 74 158 960
Có
SH TK có đối ừng
Nợ TK này
...
Tháng 4
Tháng..
Tháng 12
TK 112
1 600 000 000
TK 131
620 000 000
TK 311
300 000 000
.......
Phát sinh
Nợ
2 049 873 387
Có
1 982 891 049
Số dư CK
Nợ
141 141 298
Có
Đối với các khoản tam ứng, các khoản tiền vay đối tượng sử dụng phải lập giấy đề nghị, trong đó phải nêu rõ nguyên nhân, mục đích sử dụng các khoản tiền này, căn cứ vào giấy đề nghị và các giấy tờ khác có liên quan kế toán sẽ tiến hành vào các sổ kế toán có liên quan.
Các khoản thu của khách hàng, phải trả cho người bán được kế toán mở sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng tài khoản, cuối tháng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết, sổ cái và các sổ có liên quan.
3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dung cụ :
Tại công ty vật liệu là đối tượng thể hiện dưới dạng vật hoá là cơ sở vật chất tạo nên thực thể sản phẩm. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nó thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới.Công cụ dụng cụ đó là những nhiên liệu lao động không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định.
Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản kinh doanh, giá trị nó được chuyển dịch dần dần vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Giá mua vật tư bao gồm : giá mua +chi phí mua
Chi phí mua bao gồm : chi phí vận chuyển, bốc dỡ , lưu kho, bảo quản.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu tại công ty
Sổ cái
Hoá đơn GTGT
Bảng tổng hợp nhập
Phiếu nhập kho
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp xuất
Bảng phân bổ NVL
Sổ chi tiết NVL
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần bất động sản VN
Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến chi phí hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm, tình hình chấp hành chính sách lao động về lao động tiền lương của nhà nước. Tại công ty Cổ phần bất động sản VN kế toán liền lương và khoản tríc theo lương theo đúng thời gian, kế toán thanh toán kịp thời cho người lao động.Phải phân bổ hợp lý chính xác các khoản trích như bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho từng đối tượng.
Hình thức lương tại công ty :
Công ty Cổ phần bất động sản VN có hai hình thức lương chủ yếu :
- Hình thức lương thời gian làm việc theo cấp bậc của người lao động áp dụng cho khối văn phòng, hành chính kế toán.
- Hình thức lương khoán áp dụng cho các phân xưởng,các đội sản xuất.
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng chấm công
Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338
Bảng TH lương
Sổ cái TK 334, 338
Bảng thanh toán lương
3.5. Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định là một phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vữc xây lắp. Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần có hệ thống máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
Các loại tìa sản cố định trong công ty được theo dõi, hạch toán và ghi nhận theo đúng quy định của bộ tài chính.Đối với các hoạt động mua sắm, thanh lý tài sản cố định đều có các biên bản và hoá đơn mua, bán rõ ràng, có đủ chữ ký của các cá nhân, các bộ phận có liên quan. Để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến tài sản cố định, công ty sử dụng tài khoản 211, để tện cho việc theo dõi biến động của tất cả các tài sản cố định cũng như những loại tài sản riêng rẽ ngoài tài sản 211, kế toán mở thêm các tài khoản chi tiết hơn. Mỗi loại tài sản cố định trong công ty đều có một mã số riêng và sẽ được kế toán tién hanh ghi sổ TSCĐ, lập một thẻ TSCĐ riêng để tiện cho việc theo dõi.Đối với các hoạt động mua sắm, thanh lý TSCĐ đều có biên bản thanh lý, giao nhận theo mẫu của bộ tài chính.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc (hoá đơn)
Thẻ TSCĐ
Bảng kê TSCĐ
Bảng tính và phân bố khấu hao
Sổ cái TK 211
3.6. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần bất động sản VN
Đối tượng tập hợp chi phí
Để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý và hạch toán công ty xác định:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty được xác định là công trình : bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí máy thi công.
Đối tượng tính giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, hoặc xây dựng hoàn thành theo quy ước.
Sơ đồ luõn chuyển chứng từ:
Bảng phân bổ chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
TK 627, 621, 622, 154
Sổ chi tiết TK 627, 621,622
Bảng tính giá thành
PHầN THứ BATHựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN BấT ĐộNG SảN VN
1. Kế toán chi phí sản xuất :
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình. Vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình hay hạng mục công trình.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty tư vấn xây dựng sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào hạng mục công trình đó.
Các chi phí nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình ( HMCT ) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty Cổ phần bất động sản VN
*Tài khoản sử dụng :
Công ty sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : TK 621, TK 622 , TK 627 .
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 632 được dùng để phản ánh “giá vốn hàng bán ’’ của công trình hoàn thành bàn giao.
Thời hạn thực hiện hợp đồng như công ty đã thoả thuận với bên A là :
- Khởi công : 1/9/2008
- Kết thúc : 31/12/2009
Kỳ tính gía thành của công ty là hàng quý và thường được thực hiện vào cuối quý
Cụ thể quy trình thực hiện công việc của công ty như sau :
Khi có hợp đồng xây dựng, ban giám đốc công ty đưa ra các dự toán công trình tiến hành thi công
BảNG Dự TOáN
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh công cộng xã
Minh Tân - Huyện Kiến Xương – Thái Bình
Thành phần công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
VL
NC
CPSXC
VL
NC
CPSXC
Đào móng thủ công đất cấp II
M3
450
13.500
6075000
Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn
M3
250,274
381.067
20.357
12.480
95.371.162
5.094.828
3.123.420
Xây tường
M3
63,787
365.060
24.904
1.613
23.286.337
1.588.551
104.037
Đắp đất nền móng công trình
M3
310,870
7.448
2.315.360
Cốt thép, cốt trụ
Tấn
10,006
4.042.859
134.447
104.624
40.452.847
1.345.227
1.046.868
.......
....
.....
.....
....
....
....
....
....
Cộng
5 260 000 000
Đội thi công sẽ căn cứ vào bảng dự toán giao khoán thực hiện thi công công trình. Khi thi công hoàn thành tiến hành bàn giao cho bên A sẽ tiến hành lập quyết toán bên B.
2.1 . Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình ) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư hạ thấp chi phí sản xuất.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng ở công ty Cổ phần bất động sản VN gồm :
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính như : sắt thép, gạch ngói, xi măng, cát, sỏi, đá, các cấu kiện bê tông.
Nguyên vật liệu phụ như : Vôi, sơn, đinh, ván, khuôn, dây thép.
Các chi phí về công cụ dụng cụ, vật liệu luân chuyển như : cốt pha tôn địa hình, dàn giáo...
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cơ bản, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém, nên công ty tổ chức kho nguyên vật liệu ngay tại từng công trình và tiến hành xuất nhập nguyên vật liệu ngay tại đó.
Đối với vật tư do đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình thì giá vật tư thực tế xuất dùng như sau :
Giá thực tế vật tư Giá mua Chi phí thu mua
xuất cho công = ghi trên + vận chuyển...
trình hoá đơn
Đối với vật tư được xuất từ kho thì giá thực tế dùng được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
Vật liệu mua về được kiểm nghiệm, nếu đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho :
Đơn vị : Công ty cổ phần bất động sản VN
PHIếU NHậP KHO
Số :
Ngày 10 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
Tên người nhập kho : Hoàng Phụng Minh
Nhập tai kho : Công trình thi công nước - Kiến Xương – Thái Bình
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xin nhập
Thực nhập
1
Gạch đặc
Viên
4.000
310
1.240.000
2
Xi măng
Tấn
50
800.000
40.000.000
4
Thép
Kg
30
6.000
180.000
Cộng
41.420.000
Người lập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Khi có nhu cầu vậy tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị :
Công ty cổ phần bất động sản VN
PHIếU XUấT KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Thế Tuy
Lý do xuất : Phục vụ công trình nước Kiến Xương – Thái Bình
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
YC
T.Xuất
1
Gạch đặc
Viên
4.000
310
1.240.000
2
Gạch lỗ
Viên
50.000
410
20.500.000
3
Cát xây
M3
47
40.000
1.180.000
4
Vôi
Tấn
10
250.000
2.250.000
5
Đá 1x2
M3
90
105.000
9.450.000
6
Xi măng
Tấn
50
800.000
40.000.000
Cộng
75.570.000
Công ty cổ phần bất động sản VN
PHIếU XUấT KHO
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Nợ : TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Thế Tuy
Lý do xuất :Phục vụ thi công công trình nước Kiến Xương – Thái Bình
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
YC
T.Xuất
1
Thép Ф 1
Kg
60
6000
360.000
2
Thép Ф 6
Kg
2395
5900
14.130.500
3
Thép Ф 8
Kg
440
5900
2.596.000
4
Thép Ф 10
Kg
210
5700
1.197.000
5
Thép Ф 12
Kg
94200
5700
536.940.000
6
Thép Ф 14
Kg
790
5700
4.503.000
7
Thép Ф 16
Kg
990
5700
5.643.000
8
Thép Ф 20
Kg
12
5700
68.400
9
Thép Ф 22
Kg
850
5700
4.845.000
10
Thép Ф 25
Kg
2000
5700
11.400.000
572.049.900
Đối với kế toán vật tư trên phòng kế toán công ty, cuối tháng căn cứ vào số liệu xuất nhập vật tư, công cụ dụng cụ vào máy kế toán nạp vào máy.Máy tính sẽ tự động ghi vào sổ : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái TK 621.
Công ty cổ phần bất động sản VN
Sổ NHậT Ký CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền nợ
Số tiền có
Số trang trước chuyển sang
5171418000
5171418000
455
10/12
Mua nguyên vật liệu cho CT nước Kiến Xương
152
133
131
41.420.000
4.142.000
4.556.200
112
12/12
Xuất nguyên vật liệu phục vụ CT nước K.Xương
621
152
75.750.000
75.750.000
118
20/12
Xuất nguyên vật liệu phục vụ công trình nước Kiến Xương
621
152
572.049.900
572.049.900
....
.......
...
........
........
Cộng dồn trang
9.290.710.000
9.290.710.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty cổ phần bất động sản VN
Sổ CHI TIếT
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Chi tiết công trình nước Kiến Xương
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh có
Số dư
........
112
12/12
Xuất VTTCCT
152
75.750.000
118
20/12
Xuất VTTCCT
152
572.049.900
...
....
...
...
.....
...
...
....
...
...
....
KC
31/12
K/c cp NVL vào chi phí SXKDDD CT nước Kiến Xương
154
882.543.129
Cộng số phát sinh
882.543.129
882.543.129
Công ty cổ phần bất động sản VN
Sổ CáI TàI KHOảN
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 / 2008
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
112
12/12
Xuất vật tư thi công công trình
152
75.750.000
118
20/12
Xuất vật tư thi công công trình
152
572.049.900
...
...
....
...
...
...
...
KC
31/12
K / c chi phí NVL vào chi phí SXKDDD công trình nước Kiến Xương
154
882.543.129
...
...
...
...
....
....
...
Cộng phát sinh
10413525000
10413525000
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí trực tiếp ở công ty và gắn với lợi ích người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ỹ nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động từ đó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp ở nhân công bao gồm :
- tiền lương nhân công trong danh sách
-Tiền lương công nhân thuê ngoài
-Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay lực lượng lao động ở công ty gồm hai loại : NCVC trong danh sách ( còn gọi là trong biên chế )và CNVC ngoài danh sách ( CN thuê ngoài )
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính )
+Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+Đối với lao động gián tiếp : Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người (Có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực Và công việc thực tế hoàn thành của tiừng người ).
Đối với bộ phận công nhân viên chức trong danh sách công ty tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là :
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách. Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH , BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công đối với những công việc giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp đồng làm khoán. Các hình thức trả lương công ty áp dụng :
- Trả lương theo thời gian
+Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và nhân công trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể:
Mức lương x Hệ số lương Số ngày Hệ số
Tiền lương cơ bản theo cấp bậc làm việc thưởng
phải trả = x trong x
trong tháng 22 ngày tháng
-Trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm chiếm đa số ở công ty vì nó có hiệu quả cao. Tiền lương theo hình thức này có thể tính cho người lao động hoặc chung cho cả nhóm hoặc chung cho cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành :
Tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá
sản phẩm = giao khoán hoàn x tiền lương
thành
-Đối với lao động thuê làm ngoài chứng từ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là hợp đồng giao khoán và biên bản ngiệm thu công việc đã hoàn thành :
BIÊN BảN NGHIệM THU CÔNG VIệC Đã HOàN THàNH
Căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật của công trình Cấp nước Kiến Xương – Thái bình
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán giữa :
+Một bên là ông : Nguyễn Thành Hưng. Đại diện cho đội xây dựng số 1 và ông Hoàng Văn Lan đại diện cho tổ nề . Cùng nhau nghiệm thu những công việc giao khoán sau đây để đảm bảo đúng chất lượng kĩ thuật yêu cầu công trình :
-Xây tường với khối lượng 150 m3
-Trát tường với khối lượng 120 m3
Đại diện đội xây dựng Đại diện tổ nề Ngày 20 tháng 12 năm 2007
BảNG THANH TOáN KHốI LƯợNG THUÊ NGOàI
Tên công trình : Công trình cấp nước Kiến Xương
Tổ nề : Hoàng Văn Lan
STT
ND công việc
ĐVT
KL
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây tường
M3
150
60.000
9.000.000
2
Trát tường
M3
120
5.000
600.000
Cộng
9.600.000
Viết bằng chữ : Chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Tổ trưởng Kỹ thuật Kế toán giám đốc
* Đối với lao động thuê ngoài những công việc khác nhau hạch toán nhân công cũng làm tương tự. Đối với tiền lương phải trả người lao động thuê ngoài tại công ty cổ phần bất động sản VN không sử dụng tài khoản 334 mà sử dụng tài khoản 331 để theo dõi tình hình thanh toán đối với công nhân thuê ngoài. Cụ thể số liệu ở trên kế toán tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản sau :
Nợ TK 622 : 9.600.000
Có TK 331 : 9.600.000
Đến kỳ thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài kế toán tiến hành lập phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số công nhân tổ mình. Với số liệu trên khi thanh toán tiền nhân công kế toán ghi sổ kế toán theo định khoản :
Nợ TK 331 : 9.600.000
Có TK 111 :9.600.000
đối với lao động trong biên chế đơn vị và hợp đồng dài hạn thì chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công là bản nghiệm thu khối lượng và bảng chấm công, lấy xác nhận của đội trưởng .
Đối với các tổ sản xuất tiến hành thi công theo hợp đồng làm khoán thì các tổ trưởng sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công ở mặt sau của hợp đồng làm khoán, khi hoàn thành hợp đồng thì nhân viên kỹ thuật cùng chủ công trình tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng, tiến độ của công việc và xác nhận hợp đồng hoàn thành. Căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng làm khoán kế toán tiến hành tính lương cho từng người và từng tổ sản xuất cho từng công trình.
* Đối với công nhân làm công nhật kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại tình tổ .
Đối với công nhân làm ngoài giờ giá nhân công được xác định như sau :
Đơn giá nhân công ngoài giờ = Đơn giá nhân công trong giờ x 1,2
Đơn gía tiền công nghỉ phép, lễ = Tiền lương cơ bản của công nhân / 26 ngày
HợP ĐồNG LàM KHOáN
Tổ : Nguyễn Anh Quân – Công trình nước Kiến xương
ND công việc
ĐVT
Giao khoán
Thực hiện
Xác nhận kỹ thuật
Thưc hiện
Giá
Thực hiên
Giá
Trát tường
M3
120
5500
120
660 000
Gia công thép
Kg
110
900
120
108 000
Xây tường
M3
100
66 000
100
6 600 000
Ghép cốt pha
M2
60
12 000
60
720 000
Cộng
8 088 000
Lương làm khoán : Trị giá hợp đồng làm khoán của tổ anh Tuy làm 30 ngày khi kết thúc hợp đồng là 8 088 000 đ với tổng số công thực hiện là 60 công do vậy đơn giá của 1 công là khoán là 269 600 đ
Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công :
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng số công
Hệ số
Số công tính theo bậc 1
Thành tiền
1
2
3
…
1
Nguyễn Anh Quân
x
x
X
28
51,5
990 000
2
Lê Văn Hưng
x
x
X
26
47,8
909 000
3
Phùng Tiến Dũng
x
x
X
24
40,8
776 387
4
Nguyễn Hoàng Mai
x
x
X
27
45,9
873 435
......
..
......
Cộng
8 088 000
Công ty cổ phần bất động sản VN
Sổ NHậT Ký CHUNG
Tháng 12 / 2008
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
.........
......
.......
60
25/12
Tiền nhân công tổ Hùng
622
331
5 000 000
5000 000
61
25/12
Tiền nhân công tổ Quân
622
334
7 368 000
8 088 000
62
25/12
Tiền chở thuê đất
662
331
8 103 000
8 103 000
63
26/12
Tiền nhân công tổ Hà
622
331
4 115 360
4 115 360
.........
.......
.....
Cộng cuối tháng
89750413000
89750413000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty cổ phần bất động sản VN
Sổ CHI TIếT
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tên công trình : Công trình nước Kiến Xương
Tháng 12/ 2008
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
60
25/12
Tiền nhân công tổ Hùng
331
5 000 000
61
25/12
Tiền nhân công tổ Quân
334
8 088 000
62
25/12
Tiền chở đất
331
8 103 000
63
26/12
tiền nhân công tổ Hà
331
4 115 360
...
.........
.....
KC
Kết chuyển nhân công trực tiếp công trình Kiến Xương
154
608 380 500
Cộng
608 380 500
608 380 500
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty cổ phần bất động sản VN
Sổ CáI TàI KHOảN
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12 /2008
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
.......
.......
59
18/12
Chi phí lương bổ sung TK xã nghèo Sóc Sơn
3341
6 000 000
60
25/12
Thanh toán tiền nhân công ct Kiến Xương
331
5 000 000
61
25/12
Thanh toán tiền nhân công CT Kiến Xương
334
8 088 000
62
25/12
Thanh toán tiền nhân công CT Kiến Xương
331
8 103 000
63
26/12
Thanh toán tiền nhân công CT Kiến Xương
331
4 115 360
91
30/12
Chi phí lương lập dự án ĐH HHTiên
65 600 000
....
...
.......
......
KC
K/C CPNCTT vào chi phí sản xuất kinh doanh công trình Nước Kiến Xương
154
608 380 500
Cộng
7 501 700 000
7 501 700 000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy
Hiện nay, máy thi công của công ty được trang bị khá đa dạng và phong phú đáp ứng kịp thời nhu cầu thi công các công trình.
Máy thi công của công ty có nhiều loại như : máy nén khí, máy vận thăng, cần cẩu, máy mài, máy cắt, máy khoan, máy hàn.
Máy thi công của công ty được giao cho các chi nhánh, các đội sử dụng tuỳ theo nhiệm vụ thi công mà điều máy thi công từ chi nhánh này sang chi nhánh khác. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công công ty không hạch toán vào tài khoản 623 mà hạch toán vào tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung. Riêng khoản mục tiền lương điều khiển máy thi công thuộc biên chế công ty nên không hạch toán vào 627 mà hạch toán vào tài khoản 622.
Đối với máy thi công thuê ngoài, chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê máy và các giấy biên nhận
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập tự do hạnh phúc
BIÊN BảN THANH Lý HợP ĐồNG CHO THUÊ MáY
Vào hồi 14 h ngày 13/12/2008
Căn cứ vào hợp đồng ngày 8/12/1008 giữa công ty Tư vấn xây dựng LICOGI ( A) với đội xây dựng máy xúc của đơn vị LICOGI 13 về thuê máy xúc lấp đất móng. Căn cứ vào khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm :
-Tổng số giờ làm việc12h
- Đơn giá 1h làm việc : 250 000 đ /1h
Tổng số tiền bên A phải trả bên B là : 3 000 000
Bên A đã trả đủ số tiền cho bên B bằng tiền mặt 3 000 000 ( viết bằng chữ : ba triệu đồng chẵn )
Đại diện bên B Đại diện bên B
Phòng kế toán Kỹ thuật
Nếu máy thi công là do công ty giao cho sử dụng thì việc hạch toán khấu hao như sau: trong tháng công trình nào thi công của công ty thì tiền khấu hao máy thi công sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung của công trình đó.
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi hiệu quả cao, ngoài các yếu tố cơ bản như NVL, NC.....thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố khác như công cụ dụng cụ, thuê mướn ...những khoản chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành sản phẩm nhưng chúng có vai trò làm cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đấy là chi phí sản xuất chung. Các yếu tố chi phí sản xuất chung bao gồm :
- Chi phí nhân viên : Chi phí nhân viên quản lý đội gồm có lương và các khoản phụ cấp. Cơ sở để tính lương là bảng chấm công. Các khoản trích theo luêong : 19% cho lao động trực tiếp và nhân viên quản lý đội tính vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ : Việc hạch toán chi phí này được tiến hành hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Chứng từ để hạch toán là phiếu xuất kho, nhập kho công cụ dụng cụ...
- chi phí khấu hao TSCĐ và máy thi công : chứng từ để hạch toán là bảng khấu hao TSCĐ cho từng công trình theo nguyên tắc máy móc sử dụng cho công trình nào đó tính khấu hao cho công trình đó.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác bao gồm : các khoản điện nước, thuê nhà, chi phí tiếp khách, chi làm lán trại, chi thanh toán tiền vé tàu xe đi đường của công nhân viên. Đây là phần chi phí tương đối lớn trong chi phí sản xuất chung.
Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình chi phí nguyên vật liệu tiêu hao cho công trình đó.
Chứng từ ban đầu để hạch toán vào chi phí sản xuất chung là bảng thang toán tiền lương của cán bộ quản lý đội, các khoản trích BHXH, BYYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ kế toán kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy. Số liệu đã nhập vào máy sẽ được ghi vào các sổ : sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết 627, Sổ cái 627.
Công ty cổ phần bất động sản VN
Số 9A Lê Đại Hành – HBT - HN
Sổ NHậT Ký CHUNG
Tháng 12 / 2008
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
.....
.....
......
917
12/12
Chi phí tiếp khách nước Kiến Xương
627
111
2 474 000
2 474 000
918
15/12
Chi phí khảo sát, thiết kế trạm biến áp công trình nước Kiến Xương
627
111
7 375 600
7 375 600
919
16/12
Chi phí xăng xe
627
111
11 409 523
11 409 523
920
18/12
Chi phí thuê máy, thuê cốt pha thi công
627
111
20 662 500
20 662 500
921
20/12
Tiền bồi dưỡng công nhân làm đêm
627
111
2 300 000
2 300 000
...
.....
.....
.....
Cộng
98.251.268.000
98.251.268.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty cổ phần bất động sản VN
Sổ CHI TIếT
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất
Tên công trình : công trình nước Kiến Xương
Tháng 12/ 2008
số CT
Ngày CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
...
...
....
...
917
12/12
Chi phí tiếp khách nước Kiến Xương
111
2 747 000
918
15/12
Chi phí khảo sát trạm biến áp công trình nước Kiến Xương
111
7 375 600
919
16/12
Chi phí xăng xe
111
11 409 523
920
18/12
Chi phí thuê máy thuê cố pha thi công
111
20 662 500
921
20/12
Tiền bồi dưỡng công nhân làm đêm
111
2 300 000
....
....
....
KC
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh công trinh nước Kiến Xương
154
180 700 000
Cộng số phát sinh
180 700 000
180 700 000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng Đơn vị
Công ty cổ phần bất động sản VN
Số 9A Lê Đại Hành – HBT -HN
Sổ CáI TàI KHOảN
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Công trình nước Kiến Xương- Thái Bình
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
...
....
....
917
12/12
Chi phí tiếp khách
111
2 747 000
918
15/12
Chi phí khảo sát, thiết kế biến áp CT nước Kiến Xương
111
7 375 600
919
16/12
Chi phí xăng xe
111
11 409 523
920
18/12
Chi phí thuê máy, thuê cốt pha
111
20 662 500
921
20/12
Tiền bồi dưỡng công nhân làm đêm
111
2 300 000
...
.....
....
KC
KC CPSXC vào chi phí sản xuất kinh doanh CT nước Kiến Xương
154
180 700 000
Cộng phát sinh
180 700 000
180 700 000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty cổ phần bất động sản VN
Số 9A Lê Đại Hành – HBT -HN
Sổ CáI
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Tháng 12/2008
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
...............
................
...........
917
12/12
Chi phí tiếp khách
111
2 747 000
918
15/12
Chi phí khảo sát, thiết kế trạm biến áp công trình nước kiến Xương
111
7 375 600
919
16/12
Chi phí xăng xe
111
11 409 523
920
18/12
Chi phí thuê máy, thuê cốt pha thi công công trình nước Kiến Xương
111
20 662 500
921
20/12
Tiền bồi dưỡng công nhân làm đêm
2 300 000
....
......
.....
KC
31/12
KC CP SXC vào CPSXKDDD công trình nước Kiến Xương
154
180 700 000
......
......
.......
Cộng phát sinh
956 700 420
956 700 420
2.5. Tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
2.5.1. Tính giá thành sản phẩm dở dang
sản phẩm dở dang của công ty được đánh giá theo kỳ quyết toán. Công ty tiến hành thanh toán sản phẩm hoàn thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Như vậy sản phẩm dở dang của từng công trình, hạng mục công trình là tổng chi phí phát sinh luỹ kế khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho tới cuối kỳ hạch toán.
2.5.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Để tính được giá thành đầy đủ, chính xác cần thiết sử dụng phương pháp tính giá thành phù hợp. Với đối tượng là công trình, hạng mục công trình công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp và tổng cộng chi phí.
cuối kỳ, để tổng hợp được toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kế toán tiến hành công số liệu sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 . Sau khi đã cộng số liệu của từng công trình
tiến hành tổng cộng số liệu trên tất cả các công trình để tổng hợp nên TK 154, TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty cổ phần bất động sản VN
Số 9A Lê Đại Hành – HBT - HN
Sổ CHI TIếT
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên công trình : Công trình nước kiến Xương – Thái Bình
Tháng 12/2008
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Giá trị dở dang đầu kỳ
3 584 376 371
......
......
.....
KC
31/12
KC chi phí NVL T2
621
882 543 129
KC
31/12
KC chi phí NC T2
622
608 380 500
KC
31/12
KC chi phí SXC
627
180 700 000
31/12
Kết chuyển chi phí SXKDDD 154 sang 632 công trình nước Kiến xương
632
5 256 000 000
Tổng số phát sinh trong kỳ
1 671623 629
5 256 000 000
Cộng
5 256 000 000
5 256 000 000
Dư cuối kỳ
0
Công ty cổ phần bất động sản VN
Số 9A Lê Đại Hành – HBT - HN
Sổ CáI TàI KHOảN
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 12/ 2008
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Giá trị dở dang đầu kỳ
30 750 360 125
......
........
KC
31/12
Kết chuyển chi phí NVL
621
882 543 129
KC
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
608 380 500
KC
31/12
KC Chi phí SXC
180 700 000
31/12
KC TK 154 sang TK 632 CT nước Kiến Xương
632
5 256 000 000
......
......
.....
.......
Cộng số phát sinh
29 268 645 000
41 258 126 300
Dư cuối kỳ
18 760 087 883
Trên cơ sở tổng hợp số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ trên bảng tính giá thành kỳ trước, chi phí dở dang cuối kỳ trên biên bản xác nhận khối lượng sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cho từng công trình theo công thức :
Giá thành chi phí SXKDDD chi phí SXKDDD chi phí SXKD
= + -
thực tế đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
của công trình nước Kiến = 3 584 376 371+ 1 671 623 629 = 5 256 000 000
Xương
Cuối kỳ kế toán công ty mở thẻ giá thành sản phẩm cho từng sản phẩm hoàn thành. Đối với công trình nước Kiến Xương cuối quý 4 / 2007 công trình hoàn thàn. Do đó kế toán tiến hành kết chuyển căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, hoá đơn thuế GTGT :
Nợ TK 632 : 5 256 000 000
Có TK 154 : 5 256 000 000
Do chi phí được tập hợp theo tháng và chi phí tập hợp từng tháng được kết chuyển sang TK 154, kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp :
THẻ TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP
Công trình : Nước Kiến xương – Thái Bình
Quý 4 năm 2008
Khoản mục chi phí
CPSXKDDD đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKD Cuối kỳ
Giá thành sản xuất
Giá trị dở dang đầu kỳ
3 584 367 371
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1 925 963 780
882 543 129
882 543 129
Chi phí nhân công trực tiếp
889 235 410
608 380 500
608 380 500
Chi phí sản xuất chung
769 177 181
180 700 000
180 700 000
Cộng
3 584 367 371
1 671 623 629
5 256 000 000
BảNG TổNG HợP CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP
TT
Tên công trình
Chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng chi phí
Tk 621
Tk 622
Tk 627
1
Thí nghiệm công trình Thuỷ điện Bắc Hà
526 389 255
372 321 745
355 298 000
1 254 000 000
2
Thiết kế, bảo vệ thi công Thuỷ điện Bản chát
895 384 000
559 785 000
729 831 000
2 185 000 000
3
thiết kế và thi công hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh công cộng xã Minh Tân - huyện kiến Xương - Tỉnh Thái Bình
2 808 506 909
1 497 615 910
949 877 181
5 256 000 000
......
.....
......
cộng
10.474.869.567
7.064.651.730
7.877.120.905
25.416.642.202
Để xem xét quá trình thi công có đúng so với dự toán hay không em xin lập bảng phân tích giá thành sản phẩm công trình nước Kiến Xương như sau :
BảNG PHÂN TíCH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh công cộng Kiến Xương
Quý 4 năm 2008
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực hiện
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Chi phí NVLTT
2.780.000.000
52,85
2.808.506.909
53,43
28.506.909
0,58
Chi phí NCTT
1.510.000.000
28,71
1.497.615.910
28,49
-12.384.090
-0,22
Chi phí SXC
970.000.000
18,44
947.877.181
18,08
-22.122.819
-0,36
5.260.000.000
100
5.256.000.000
100
-4.000.000
0
* Nhận xét :Qua bảng trên ta thấy giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao quý 4 năm 2007 so với giá dự toán đã lập giảm 4 000 000 đ. Trong đó :
- Tổng chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình thực tế là 2 808 506 909 đ chiếm 53,43 % trong tổng chi phí, theo dự toán là 2 780 000 000 đ chiếm 52,85 % trong tổng chi phí. Như vậy, chi phí NVLTT thực hiện tăng so với dự toán về số tuyệt đối là
28 506 909 đ, số tương đối là 0,58 %. Khoản chi phí này tăng là do giá nguyên vật liệu đầu tăng so với dự toán tại thời điểm ban đầu, chi phí vận chuyển thu mua vật tư cho công trình cũng tăng.
- Tổng chi phí nhân công trực tiếp thực hiện là 1 497 615 910 đ chiếm 28,49 % trong tổng chi phí, dự toán là 1 510 000 000 đ chiếm 28,71 % trong tổng chi phí. Như vậy chi phí nhân công trực tiếp tiết kiệm được về số tuyệt đối là 12 384 090 đ, số tương đối là 0,22%so với dự toán. Khoản chi phí này giảm là do đội thi công thuê được công nhân có kinh nghiệm làm việc nên năng suất lao động cao.
- Tổng chi phí sản xuất chung trong đó bao gồm cả chi phí sử dụng máy thi công thực hiện là 947 877 181 đ chiếm 18,08% trong tổng chi phí, dự toán là 970 000 000đ chiếm 18,44 % trong tổng chi phí. Như vậy, chi phí sản xuất chung trong đó bao gồm chi phí sử dụng máy giảm về số tương đối là 22 122 819 đ., số tương đối là 0,36 %. Khoản chi phí giảm là do công ty thuê được máy thi công giảm so với dự toán.
Nhìn chung hiện nay trình độ quản lý của công ty là khá tốt, nhanh nhạy trong cơ chế thị trường, tổ chức và bố trí lao động là hợp lý nên công ty đã tiết kiệm được chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Do áp dụng được hình thức khoán gọn nên các đội có trách nhiệm trong sản xuất xây lắp của mình nên chi phí thiệt hại trong sản xuất không có.
PHầN THứ TƯMộT Số NHậN XéT Và Đề XUấT NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN ở CÔNG TY Cổ PHầN BấT ĐộNG SảN VN
1. Những ưu điểm
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty , sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, sự quan tâm của bộ xây dựng. Công ty cổ phần bất động sản VN là đơn vị có thế mạnh truyền thống về lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế và lập dự toán, giám sát kỹ thuật thi công và thi công các công trình với quy mô nhỏ đến quy mô lớn.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp nói riêng , em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc doanh nghiệp nhà nước tuy nhiều mặt còn chịu sự quản lý của nhà nước nhưng công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động kinh doanh. từ công việc hạch toán ban đầu, kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được các sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán nhật ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả.Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao dộng có tay nghề cao. Ngoài ra, công ty còn chia lao động thành danh sách và lao động ngaòi danh sách để động viên, huy động lao động được linh hoạt.
Phòng kế toán công ty được bố trí 1 cách gọn nhẹ, với độ ngũ kế toán có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán – cách ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu , mục đích của chế độ kế toán quản trị , kế toán tài chính rõ ràng, khoa học ….. giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữudụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng có liên quan khác.
Cụ thể :
+ Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho công trình, hạng mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi khá sát sao cho công trình và đơn vị thi công đó.
+ Do việc lập các sổ chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho trưởng phòng kế toán cùng ban lãnh đạo công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công tác này tiến hành khá tốt nên đã đưa ra quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của toàn công ty .
Về công tác tập hợp chi phí và giá thành, kế toán công ty đã hạch toán chi phí cho từng công trình , hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất quản lý và phân tích hoạt động sản suất kinh doanh của công ty.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác phục vụ cho công tác tính giá thành.
Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng cũng góp phần không nhỏ giảm được các chi phí cần thiết và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
+ Đã lập được chương trình kế toán riêng trên máy vi tính theo hình thức kế toán hật ký chung
+ Đã đưa toàn bộ phần kế toán tài chính và kế toán quản trị vào máy vi tính.
+ Có thể đưa ra báo cáo kế toán vào bất kỳ thời điểm nào cần.
+ Cung cấp đầy đủ số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ công tác quản lý.
2. Một số ý kiến nhận xét đóng góp làm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở công ty cổ phần bất động sản VN
Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm là khâu hạch toán chủ yếu của công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Ngiệp vụ kinh tế phát sinh của nó được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc từ tổ, đội sản xuất qua các cán bộ kỹ thuật, thủ kho, lao động tiền lương rồi mới đến kế toán xí nghiệp để phân loại, tổng hợp chứng từ và chuyển lên phòng kế toán để kiểm tra hạch toán.
Đối với nghành xây dựng cơ bản, chủ yếu giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trước khi sản xuất ra sản phẩm. Để bù đắp chi phí sản xuất và đảm bảo có lãi trong quá trình sản xuất công ty luôn phải đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và giá trị dự toán.
Xuất phát từ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đã trình bày ở trên, thiết nghĩ nó cần được đổi mới. Nếu nghiên cứu một cách đầy đủ các khiếm khuyết và hữu hiệu thì đòi hỏi phải có một đề tài nghiên cứu nghiêm túc và sâu sắc mới thực hiện tương xứng với tầm vóc của nó . Chính vì vậy, với sự hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn, chưa thể hiếu hết các công tác kế toán liên quan tới kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành xây lắp nhưng em cũng mạnh dạn nêu một số ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành như sau :
2.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu
Như chúng ta đã biết do đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên công trình, hạng mục công trình đều có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cụ thể. Do vậy theo em để tạo điều kiện thuận lợi cho công trình, hạng mục công trình là đúng định mức hay vượt định mức tiêu hao, công ty nên sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức.
Việc sử dụng phiếu xuất kho theo hạn mức sẽ giúp cho công ty quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng nguyên vật liệu ở các công trình đồng thời sẽ làm hạn chế được những hao hụt , mất mát. Nếu có hao hụt mất mát thì việc kiểm tra phát hiện cũng dễ dàng hơn.
2.2. Việc theo dõi, quản lý chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay công ty đang sử dụng hai tài khoản để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đó là 334 - Phải trả công nhân viên – áp dụng đối với công nhân viên thuộc biên chế công ty và tài khoản 331 phải trả cho người bán – áp dụng cho lao động thuê ngoài. Việc hạch toán trên thì công ty phải đảm bảo đủ chi phí nhân công trực tiếp để phát sinh. Nhưng việc theo dõi tình hình thanh toán cho công nhân viên gặp rất nhiều khó khăn vì phải thực hiện trên hai tài khoản.
2.3. Việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Hiện nay công ty đang sử dụng tài khoản 627 ( chi phí sản xuất chung ) để tập hợp chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng lại không chia ra các tài khoản cấp II để phản ánh từng yếu tố chi phí do đó khó xác định được yếu tố riêng biệt. Để khắc phục tình trạng này công ty nên mở rộng TK cấp II để phản ánh từng yếu tố chi phí.
KếT LUậN
Trong thời gian em thực tập ở công ty cổ phần bất động sản VN với kiến thức được trang bị ở trường và thực tế tại công ty, em nhận thấy rằng cùng với việc học tập, nghiên cứu về mặt lý luận ở trường thì việc tìm hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được. Nó giúp sinh viên củng cố và bổ sung kiến thức nghiệp vụ đã được học,nắm vững quy trình nghiệp vụ đồng thời làm quen với thực tế để phục vụ cho công tác của mình sau này.
Mặt khác quá trình thực tập giúp em hiểu sâu, đúng hơn những kiến thứuc mình đã học.Tất nhiên con người chỉ biết nhiều hay ít, khó có thể biết cho đủ. Song em cũng cảm thấy mình chững chạc lên nhiều và hiểu rằng lý luận phải đi đôi với thực hành thì mới giúp chúng ta trưởng thành. Hiểu được tầm quan trọng đó, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tế các công tác tập hợp chi phí sản xúât và tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng kế toán mới ở nước ta.
Được sự hướng dẫn , chỉ bảo nhiệt tình ,tận tâm của thầy cô giáo và các thầy cô ở trường, các chú, cô, anh, chị trong công ty mà đặc biệt là phòng kế toán công ty nên em đă hàon thành bài báo cáo thực tập với chuyên đề :
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần bất động sản VN’’
Trong đề tài này em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng để công tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Do trình độ và kiến thức còn hạn chế nên trong bài báo cáo này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, các chú, cô, anh, chị để em có thể hiểu sâu và phục vụ tốt hơn cho công tác của em sau này.
Một lần nữa em xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy cô.trường Viện đại học Mở Hà Nội và các anh chị ở công ty cổ phần bất động sản VN để em hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình.
Danh mục các tài liệu tham khảo
Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp
Giáo trình kế toán Tài chính – Trường ĐHTCKTHN – NXB Tài Chính
Giáo trình kế toán Quản trị Học viện Tài chính – NXB Tài Chính
Giáo trình phân tích các hoạt động kinh tế – Trường ĐHKTQD.
Kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán mới – TT tác giả học viện Tài chính.
Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Trường ĐH KTQD
Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội.
Kế toán và phân tích các hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp.
Sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ BTC ngày 312/12/202 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông tư số 105 hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực
NHậN XéT CủA đƠN Vị THựC Tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26572.doc