Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông

Cách phân loại này dựa vào công dụng chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. Gía thành sản phẩm xây lắp được hình thànhb từ các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm gia strị các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển , giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tha, gia xây lắp công trình. Do những khác biết trong việc lập dự toán chi phí mà chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả lao động trực tiếp thuê ngoài). - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm tiền lương, tiền thưởng, khấu hao máy, thiết bị, tiền thuê máy, chi phí sản xuất nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.

doc142 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tiết, sổ Cái tài khoản 622 và kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành công trình. Biểu 20: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP DT và XD GT SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Công trình: Kè QL 60 - Bến Tre. Quý IV năm 2007 N-T Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 622 Số N-T LĐ trong DS LĐ thuê ngoài 31/10 31/10 Chi phí nhân công TT tháng 10 334 210.920.000 125.850.000 85.070.000 31/11 31/11 Chi phí nhân công TT tháng 11 334 82.450.000 53.015.000 29.435.000 31/12 31/12 Chi phí nhân công TT Tháng 12 334 48.851.000 26.175.000 22676.000 Cộng số phát sinh 342.221.000 205.040.000 137.181.000 31/12 31/12 Ghi Có TK 622 1541 342.221.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc Biểu 21: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 622- Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Kè QL60 - Bến Tre Quý IV năm 2007 N-T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TKĐƯ Số phát sinh Số N-T Nợ Có Số trang trước chuyển sang 31/10 31/10 Chi phí nhân công TT tháng 10 334 210.920.000 31/11 31/11 CP nhân công TT tháng 11 334 82.450.000 31/12 31/12 CP nhân công TT tháng 12 334 48.851.000 .. 31/12 KC 1 31/12 Kết chuyển CP nhân công TT 1541 342.221.000 Cộng chuyển trang sau Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc 3.3 H ạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chứng từ kế toán sử dụng - Hoá đơn GTGT - Bảng kê 03/ GTGT - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Hợp đồng thuê máy - Biên bản nghiệm thu khối lượng - Bảng trích khấu hao xe máy Tài khoản sử dụng Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán trên tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”.. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Tài khoản 623 chỉ được sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà hạch toán trực tiếp vào tài khoản 621,622, 627. Đối với công ty tài khoản 623 được sử dụng và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: 623.4 - Khấu hao máy móc thiết bị thi công 623.5 - Khấu hao thiết bị thí nghiệm. 623.7 - Chi phí sửa chữa máy (công ty sửa). - Tài khoản 623.4: Phản ánh toàn bộ chi phí về khấu hao máy móc thiết bị thi công phát sinh trong kỳ. Nếu công trình gồm nhiều hạng mục công trình thì đến cuối kỳ kế toán, chi phí về khấu hao máy móc thiết bị sử dụng cho toàn bộ công trình sẽ được tập hợp thẳng vào tài khoản 623.4, nếu chi phí sử dụng máy thi công cho 1 hạng mục công trình sẽ được tập hợp vào hạng mục đó. - Tài khoản 623.5: phản ánh chi phí khấu hao của các thiết bị thí nghiệm phục vụ cho thi công. Các chi phí phát sinh cho việc thí nghiệm được tập hợp cho thiết bị thí nghiệm và được hạch toán vào tài khoản chi phí sử dụng máy thi công. - Tài khoản 623.7: phản ánh các chi phí phát sinh về sửa chữa máy thi công do đội thi công cơ giới của công ty thực hiện tại xưởng sửa chữa của Công ty đặt ở Láng- Hoà Lạc. Các chi phí về nhiên liệu, động lực, tiền lương cho công nhân điều khiển máy, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy thi công thì không chi tiết thành các tài khoản cấp 2 . Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến sử dụng máy thi công Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ tài khoản 154 Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC Chi phí sử dụng máy thi công là 1 đặc trưng của ngành xây lắp. Với đặc điểm thi công hạ tầng xây dựng đường giao thông, cầu cống, Công ty sử dụng rất nhiều máy thi công trong quá trình sản xuất kinh doanh. Máy thi công tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp, do đó chi phí sử dụng máy thi công là 1 khoản mục chi phí tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Ngay từ khi bắt đầu thi công công trình, các Đội thi công xây lắp phải có kế hoạch sử dụng xe máy, thiết bị cho từng giai đoạn thi công và cho cả công trình, tổ chức kiểm kê hiện vật và giá trị các danh mục xe máy thiết bị, làm tốt công tác tính toán chi phí. Biểu 22: Danh mục xe máy, thiết bị. Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT DANH MỤC XE MÁY, THIẾT BỊ. STT Tên xe máy, TBị Ký hiệu CS Thợ vận hành Ghi chú PC Thợ chính Thợ Phụ I Máy ủi: (3 máy) 1 Máy ủi Komatsu D60P-6 170 Hà Phi Hùng Vũ Minh Long Kè QL 60 .. II Máy đào: (2 máy) 1 Máyđàoxích obelco SK200-2 140 Phạm Văn Hà Đỗ Mạnh Tiến Kè QL 60 .. .. .. Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc Để theo dõi được tổng quát và đáp ứng yêu cầu hạch toán cũng như yêu cầu quản lý Kế toán cần lập bảng tổng hợp xe máy, thiết bị để theo dõi thời gian sử dụng máy thi công đối với từng công trình và toàn bộ các công trình mà công ty nhận thi công. Biểu 23: Bảng tổng hợp xe máy, thiết bị. Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT BẢNG TỔNG HỢP XE MÁY, THIẾT BỊ. Tháng 10/2007 STT Tên xe máy, TBị Ký hiệu CT Kè QL 60 CT nhà A5 Ghi chú Lái máy Gìơ Ca Gìơ Ca .. 1 Máy ủi Komatsu D60P-6 13 2 2 Máy đàoxích obelco SK200-2 26 4 .. Tổng cộng Phụ trách bộ phận Chỉ huy công trường Người lập Đồng thời, kế toán Công ty sẽ dựa vào nhật trình sử dụng máy thi công để lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công theo định kỳ hàng tháng, chi tiết cho từng công trìn Biểu 24: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN, NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG CHO XE MÁY, THIẾT BỊ. Thang 10 năm 2007 TT Tên vật tư Gía chưa thuế VAT đầu vào Tổng cộng Công trình ĐVị thi công 1 Dầu Diezen 657,430 65,740 723,170 Kè QL 60 ĐXD 2 2 Dầu Nhớt 854,544 85,456 940,000 Kè QL 60 ĐXD 2 Tổng cộng 34,864,698 3,256,702 38,121,400 Người lập Kế toán công ty Đội trưởng Để xe máy. thiết bị của Công ty luôn hoạt động hiệu quả, các máy móca thiết bị phải thường xuyên được bảo dưỡng, sửa chữa. Phòng Vật tư - kỹ thuật phải có nhiệm vụ gửi cho phòng Tài chính - Kế toán của Công ty các chứng từ có liên quan đến chi phí sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên như: Bản kế hoạch bảo dưõng xe máy, thiết bị; Dự trù vật tư bảo dưỡng xe máy, thiết bị; Giấy đề nghị bảo dường xe máy, thiết bị; Biên bản xác nhận tình trạng hỏng xe máy, thiết bị. Trên cơ sở đó, Kế toán Công ty sẽ tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí bảo dưỡng, sửa chữa hàng tháng Biểu 25: Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT Công trình: Kè QL 60 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA Tháng 10 năm 2006 TT Tên thiết bị Tên vật tư Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng chi phí tùng thiết bị Ghi chú 1 Máy đào SK 200-5 Răng gầu 5 30,400 152,000 722,000 Sửa chữa cẩu 1 250,000 250,000 Hàn cần đào 1 320,000 320,000 .. Tổng cộng 10,623,200 10,623,200 Phụ trách bộ phận Chỉ huy công trường Người lập Đối với khấu hao máy thi công, công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Số khấu hao phải trích được tính theo công thức - + = Số khấu hao phải Số khấu hao đã Số khấu hao tăng Số khấu hao giảm Trích tháng này trích tháng trước tháng này tháng này Ví dụ: Ngày 22/10/2007 Công ty mua 1 máy trộn bêtông JG 150TQ nguyên giá 27.000.000 (thuế GTGT 10%),tỷ lệ khấu hao 15% năm. Ta có số khấu hao trích cho máy trộn bê tong JG 150TQ trong tháng 10 là: 27.000.000 x 15% x (31-12+1) 108.871 đ = 12 x 31 Cuối năm, kế toán lập Bảng trích khấu hao năm cho xe máy sử dụng cho công trình làm căn cứ để hạch toán vào sổ Cái tài khoản 623. Biểu 26: Bảng trích khấu hao xe máy. Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT Đội XDCT số 2 Công trình: Kè QL60 - Bến Tre. BẢNG TRÍCH KHẤU HAO XE MÁY Tháng 12 năm 2007 STT Chỉ tiêu Tỷ lệ Khấu hao Nguyên giá Mức khấu Hao I Số KH đã trích tháng trước 9.450.520 II Số KH tăng trong tháng 277.000.000 1.251.344 1 Máy đào KOBELCO 200 – Nhật (15/10) 10% 250.000.000 1.142.473 2 Máy trộn bêtông JG TQ (22/10) 15% 27.000.000 108.871 III Số KH giảm trong tháng 305.000.000 898.053 1 Máy xúc (18/10) 12% 120.000.000 549.935 2 Máy ủi Komatsu – Nhật 10% 185.000.000 348.118 IV Số KH phải trích tháng này 9.803.811 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Công ty thực hiện phân bổ chi phí máy thi công theo giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Gía trị dự toán KLXL hoàn thành trong kỳ của CT kè QL60 – Bến Tre là 7.950.000.000 đ Gía trị dự toán KLXL hoàn thành trong kỳ của CT đường QL60 – Bến Tre là 10.186.500.000đ Tổng gia strị dự toán KLXL hoàn thành trong kỳ của 2 CT là 18.136.500.000 đ Căn cứ vào các số liệu trên bảng kê tổng hợp NVL, bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao xe, máy thi công; kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công 34.864.698 Trình của đội XDCT 2. x 7.950.000.000 = Chi phí NVL phân 18.136.500.000 Bổ cho CT ke = 15.283.103 đ Biểu 27: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP ĐT & XD GT BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Tháng 10 năm 2007 Đội XD CT số 2 TT Chi phí Tổng số Phân bổ CT Kè QL60 CT Đường QL 60 1 Chi phí NVL 34.864.698 15.283.103 19.581.595 2 Chi phí nhân công 22.750.000 9.972.293 12.777.706 3 Chi phí sử dụng MTC 9.803.811 4.297.428 5.506.383 Tổng cộng 67.418.509 29.552.824 37.865.685 Người lập Kế toán trưởng Đối với những máy móc công ty chưa có điều kiện trang bị và để đảm bảo cho việc thi công công trình theo đúng tiến độ, Công ty thực hiện việc ký kết các hợp đồng thuê máy. Hợp đồng thuê máy được tập hợp vào Bảng kê 03/GTGT và phản ánh trên Bảng tổng hợp chi phí cả năm. Khi khối lượng công việc hoàn thành sẽ có biên bản nghiệm thu khối lượng làm cơ sở để thanh toán. Cuối năm căn cứ vào chứng từ này kế toán hạch toán vào chi phí. Biểu 28: Hợp đồng thuê máy. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY V/v: Thuê máy xây dựng phục vụ thi công công trình Kè QL 60 - Bến Tre. - Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế.. - Căn cứ điều lệ xây dựng - Căn cứ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của 2 đơn vị Hôm nay, ngày 16 tháng 3 năm 2006, chúng tôi gồm: I. ĐẠI DIỆN BÊN THUÊ (BÊN A): CTY CP ĐẦU TƯ & XD GT Địa chỉ: Số 18, đường Giải Phóng - Đống Đa – Hà Nội. Người đại diện: Ông Phạm Văn Khôi Chức vụ: Tổng Giám Đốc Tài khoản số: 43110111348 Tại ngân hàng: Nông nghiệp & PTNT Bắc Hà Nội Mã số thuế: 0101511949 Điện thoại: 04.5743156 Fax:04.5743205 II. BÊN CHO THUÊ (BÊN B): CT XDCT GIAO THÔNG 208 Địa chỉ: Số 24 – Vân Hồ - Hà Nội. Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Toàn Chức vụ: Giám đốc. Tài khoản số: 102010055354 Tại ngân hàng: Ngân hàng Công thương Cầu Giấy. Mà số thuế:0100105895 Hai bên cùng bàn bạc, thống nhất: Điều 1: Bên A đồng ý thuê và bên B đồng ý cho thuê các loại máy thi công phục vụ công trình Kè QL 60 – Bến Tre. Điều 2: Đơn giá và giá trị hợp đồng Điều 3: Phương thức thanh toán. Điều 4: Tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng. Điều 5: Trách nhiệm mỗi bên. Điều 6: Điều khoản chung. Hợp đồng này được lập thành 6 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 3 bản. ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A Trên cơ sở các chứng từ gốc, kế toán công ty lập bảng tổng hợp chi phí máy thuê ngoài theo tháng cho từng công trình. Biểu 29: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP ĐT &XDGT BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THUÊ NGOÀI. Tháng 10 năm 2007 Công trình : Kè QL60 – Bến Tre. TT Loại máy Số lượng Thành tiền 1 Máy phát điện 2 7.665.000 2 Máy đào xích obelco 1 97.682.500 3 Máy ủi Komatsu loại 1 1 145.086.000 Tổng cộng 250.435.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài và bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán tập hợp số liệu lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Biểu 30: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP ĐT & XD GT BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG Qúy IV năm 2007 Công trình: Kè QL 60 – Bến Tre Tháng Chi phí MTC của Công ty Chi phí MTC thuê ngoài Tổng Tháng 10 29.552.824 350.435.000 379.987.824 Tháng 11 346.189.000 629.706.000 975.895.000 Tháng 12 246.938.500 524.814.739 771.753.239 Cộng 622.680.324 1.504.955.739 2.145.636.063 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Trên cơ sở những chứng từ về máy thi công được kế toán nhập dữ liệu vào máy phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để máy tự động chuyển dữ liệu lên sổ Nhật ký chung. Đồng thời số liệu trên Nhật ký chung phải được đối chiếu lại với các hoá đơn, chứng từ có liên quan. Từ sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ tự động chuyển sang sổ chi tiết và sổ Cái tài khoản 623. Biểu 31: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP ĐT & XD GT SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Công trình: Kè QL 60 – Bến Tre Qúy IV năm 2007 N- T ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi NỢ TK 623 Số N - T Chi phí VL Chi phí NC Chi phí KH Chi phí thuê ngoài 16/10 16/10 CP thuê MTC 111 350.435.000 350.435.000 31/10 31/10 Chi phí NVL 33312 15.283.103 15.283. 103 31/10 31/10 Chi phí NC 334 9.972.293 9.972.293 31/10 31/10 Chi phí KH 214 4.297.428 4.297.428 30/11 30/11 Chi phí NVL 33312 170.094.500 170.094.500 30/11 30/11 Chi phí NC 334 97.396.250 97.396.250 30/11 30/11 Chi phí KH 214 78.698.200 78.698.200 30/11 30/11 CP dvụ mua ngoài 111 629.706.000 629.706.0 31/12 31/12 Chi phí VL 33312 115.037.450 115.037.450 31/12 31/12 Chi phí NC 334 78.732.540 78.732.540 31/12 31/12 Chi phí KH 214 53.168.510 53.168.510 31/12 31/12 CP dvụ mua ngoài 111 524.814.739 524.814.739 Cộng 2.145.636.063 300.415.05 186.101.083 136.164.188 1.504.955.739 31/12 31/12 Ghi Có TK 623 1541 2.145.636.063 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc Biểu 32: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP ĐT & XD GT SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 Trích quý IV năm 2007 N- T Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TKĐƯ Số PS Số N-T Nợ Có Số trang trước chuyển sang 16/10 16/10 CP thuê MTC 111 350.435.000 31/10 31/10 Chi phí NVL 33312 15.283.103 31/10 31/10 Chi phí NC 334 9.972.293 31/10 31/10 Chi phí KH 214 4.297.428 30/11 30/11 Chi phí NVL 33312 170.094.500 30/11 30/11 Chi phí NC 334 97.396.250 30/11 30/11 Chi phí KH 214 78.698.200 30/11 30/11 CP dvụ mua ngoài 111 629.706.000 31/12 31/12 Chi phí VL 33312 115.037.450 31/12 31/12 Chi phí NC 334 78.732.540 31/12 31/12 Chi phí KH 214 53.168.510 31/12 31/12 CP dvụ mua ngoài 111 524.814.739 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí MTC 1541 2.145.636.063 Cộng chuyển trang sau Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc 3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Hoá đơn GTGT - Bảng kê 03/ GTGT - Bảng khấu hao TSCĐ Tài khoản sử dụng Trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động chung được hạch toán qua tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tại công ty, tài khoản 627 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2: 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng. 627.3 - Chi phí dụng cụ sản xuất 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ 627.8 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Tài khoản 627.1: phản ánh các chi phí về tiền lương, phụ cấp lương của Đội trưởng đội xây dựng, Ban chỉ huy công trình. Đồng thời cũng phản ánh khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công công trình và công nhân điều khiển máy - Tài khoản 627.3: Phản ánh các chi phí về dụng cụ sử dụng cho nhu cầu chung của đội. - Tài khoản 627.4: Phản ánh về chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội. Do chi phí này ở công ty thường xác định được đối tượng chịu chi phí nên không tiến hành phân bổ. Tài khoản 627.8: Phản ánh giá trị hàng hoá, dịch vụ mua ngoài như: chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩmsử dụng cho đội và ban chỉ huy công trình. Tài khoản 627 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên Nợ tài khoản 154 Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Tại Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT, chi phí sản xuất chung được kế toán đội tiến hành tập hợp trong quá trình thi công và định kỳ hàng tháng gửi chứng từ về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. - Đối với chi phí tiền lương của nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của công ty căn cứ vào số ngày công thực tế, mức lương cơ bản, hệ số lương và hệ số phụ cấp (nếu có), kế toán sẽ tính ra tiền lương tháng của mỗi người: Mức lương cơ bản x HS lương theo cấp bậc 22 X Số ngày làm việc trong tháng Lương tháng = Lương cơ bản x hệ số lương + Tiền lương nghỉ lễ, phép Lương cơ bản = Số ngày nghỉ lễ, phép Mức LCB x HS lương x 22 = Tiền lương nghỉ ngày Lễ, ngày phép Tỷ lệ trích nộp BHXH, BHYT khấu trừ vào lương theo mưc tương ứng là 5% và 1%. BHXH, BHYT = (HSố lương + HSố PCấp) x Lương cơ bản X % phải nộp. Ví dụ: Tính lương cho ông Bùi Quốc Huy tháng 10 . Mức lương tối thiểu: 540.000 Hệ số lương : 3,5 Hệ số phụ cấp: 1,2 Số ngày làm việc danh nghĩa: 22 Số ngày làm việc thực tế : 20 (3.5 +1.2) x 450.000 x 20 Vậy mức lương thời gian của ông Bùi Quốc Huy tháng 10 là: = 1.922.727 đ 22 Biểu 32: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP ĐT & XD GT BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10 NĂM 2007 Đội XDCT số 2 TT Họ tên HS Lương HS PC Lương thời gian Lương nghỉ việc Tổng lương Tạm ứng Các khoản khấu trừ lương Kỳ II được lĩnh SC LCB Số tiền SC Số tiền BHXH BHYT Cộng Số tiền Ký 1 Vũ Tùng Dương 4,1 1,8 22 450.000 2.655.000 2.655.000 1.062.000 132.750 26.550 159.300 1.433.700 2 Bùi Ngọc Tuấn 3,9 1,5 21 450.000 2.405.455 1 114.545 2.520.000 1.010.000 126.250 25.200 151.450 1.358.550 3 Hà Duy Phong 3,8 1,4 18 450.000 1.951.364 4 433.636 2.385.000 954.000 119.250 23.850 143.100 1.287.900 4 Lê Công Huy 3,5 1,3 20 450.000 2.004.545 2 200.454 2.205.000 882.000 110.250 22.050 132.300 1.190.700 5 Phạm Thị Thảo 3,5 1,3 19 450.000 1.904.318 3 300.682 2.205.000 882.000 110.250 22.050 132.300 1.190.700 6 Bùi Quốc Huy 3,5 1,3 20 450.000 1.922.727 2 192.273 2.115.000 846.000 105.750 21.150 126.900 1.142.100 Cộng 12.843.409 1.241.590 14.085.000 5.636.000 704.500 140.850 845.350 7.603.650 Ngày 31 tháng 10 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Biểu 33: Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT Đội XDCT số 2 BẢNG TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ Tháng 10 năm 2007 TT Đối tượng sử dụng Ghi Có các TK TK 334 - Phải trả CNV TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Lương BHXH Cộng có TK 334 BHXH BHYT KPCĐ Cộng Có TK 338 1 TK 622 - Chi phí NCTT 31.200.000 31.200.000 2 TK 627 - Chi phí SXC 14.085.000 14.085.000 1.926.511 256.868 256.868 2.440.247 3 TK 623 - Chi phí MTC 22.750.000 22.750.000 4 TK 338 (3383)- BHXH 1.389.270 1.389.270 5 TK 334 -Phải trả CNV 704.500 140.850 Cộng 68.035.000 1.389.270 69.424.270 2.631.011 397.718 256.868 3.285.597 Người lập bảng Kế toán trưởng - Chi phí dụng cụ sản xuất. bao gồm: cuốc, xẻng, xà beng, quần áo bảo hộđược phân bổ dần vào chi phí sản xuất chung Biểu 34: BẢNG KÊ CHI TIẾT DỤNG CỤ SẢN XUẤT Tháng 10 năm 2007 Bộ phận: Đội XDCT số 2 TT Ngày tháng Tên CCDC Số lượng ĐVT Đơn gía Thành tiền 1 05/10 Cọc tre 6- 10 1.000 m 1.100 1.100.000 2 08/10 Cuốc 70 cái 30.000 2.100.000 3 12/10 Xẻng 50 cái 28.000 1.400.000 4 28/10 Quần áo bảo hộ 60 Chiếc 50.000 3.000.000 Cộng 45.472.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện nước, tiền điện thoại, tiền pho to,in ấn, tiền hội nghị, tiếp kháchđược tập hợp trực tiếp cho từng công trình, HMCT. Biểu 35: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP ĐT & XD GT BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Tháng 10 năm 2007 Đội XDCT số 2 TT Chứng từ Diễn giải Gía chưa thuế Thuế GTGT Tổng cộng Số N- T 1 0041258 06/10 Tiền điện trả tháng 10 28.715.000 2.871.500 31.586.500 2 0036742 07/10 Trả tiền nước 1.026.400 102.640 1.129.040 3 0058648 11/10 Tiền điện thoại tháng 10 3.572.250 357.225 3.929.475 4 0074587 15/10 Tiền tiếp khách 9.783.000 978.300 10.761.300 9 0084526 21/10 Tiền mua tài liệu 1.187.500 118.750 1.306.250 10 0056754 23/20 Tiền mua VPP 1.215.300 121.530 1.336.830 Cộng 63.748.500 6.374.850 70.123.350 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng - Chi phí về khấu hao TSCĐ: dùng để hạch toán toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng tương tự như tính khấu hao TSCĐ phục vụ cho máy thi công. Biểu 36: BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ Tháng 10 năm 2007 Đội XDCT số 2 ChỈ tiêu Tỷ lệ KH Nguyên giá Mức KH I. Số KH đã trích tháng trước 1.407.640 II. Số KH phải trích tăng tháng này 1. Máy Fax (05/10) 10% 15.250.000 1.106.855 2. Xe ô tô (18/10) 8% 352.000.000 1.059.785 III. Số KH phải trích giảm trong tháng 94.100 1. Máy điều hòa(12/10) 12% 8.520.500 54.971 2. Máy vi tính (20/10) 10% 12.130.000 39.219 IV. Số KH phải trích tháng này 3.480.000 Người lập biểu Kế toán trưởng 63.748.500 Trên cơ sở bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương, bảng kê CCDC sản xuất, bảng tính khấu hao và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. 7.950.000 X Chi phí dịch vụ mua 18.136.500.000 Ngoài phân bổ cho CT = Kè QL60 = 27.943.681 đ Biểu 37: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 10 năm 2007 Chi phí Tổng số Phân bổ CT Kè QL60 CT đường QL 60 Tiền lương BP quản lý 14.085.000 6.174.055 7.910.945 Chi phí CCDC 45.472.000 19.932.314 25.539.686 Chi phí khấu hao 3.480.000 1.525.432 1.954.968 Chi phí dịch vụ mua ngoài 63.748.500 27.943.681 35.804.819 Cộng 126.785.500 55.575.482 71.210.018 Người lập Kế toán trưởng Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng công trình: Biểu 38: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công trình: Kè QL60 – Bến Tre Qúy IV năm 2007 Tháng Lương BP quản lý Chi phí CCDC Chi phí KH CP dvụ mua ngoài Tổng cộng Tháng 10 6.174.055 19.932.314 1.525.432 27.943.681 55.575.482 Tháng 11 8.679.325 28.976.246 1.875.024 36.753.655 76.284.250 Tháng 12 7.705.820 24.118.326 1.325.407 26.291.205 59.440.757 Cộng 22.559.200 73.026.886 4.725.863 90.988.541 191.300.489 Người lập Kế toán trưởng Định kỳ, kế toán đội tập hợp chứng từ liên quan đến các chi phí sản xuất chung của công trình lên phòng Kế toán của công ty. Trên cơ sở đó kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung. Từ Nhật ký chung phần mềm kế toán lại tự động chuyển số liệu sang sổ Chi tiết tài khoản 627. Biểu 39: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP DT & XD GT SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Công trình: Kè QL 60- Bến Tre Qúy IV năm 2007 N-T Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 627  DV mua ngoài Số N- T Lương CCDC Khao 31/10 31/10 Tiền lương BPQL 334 55.575.482 6.714.055 31/10 31/10 Chi phí CCDC 33312 19.932.314 31/10 31/10 Chi phí KH 214 1.525.432 31/10 31/10 CP DV mua ngoài 331 27.943.681 30/11 30/11 Tiền lương BPQL 334 76.284.250 8.679.325 30/11 30/11 Chi phí CCDC 33312 28.976.246 30/11 30/11 Chi phí KH 214 1.875.024 30/11 30/11 CP DV mua ngoài 331 36.753.655 31/12 31/12 Tiền lương BPQL 334 559.440.757.750.369 7.705.820 31/12 31/12 Chi phí CCDC 33312 24.118.326 31/12 31/12 Chi phí KH 214 1.325.407 31/12 31/12 CP DV mua ngoài 331 26.291.205 Cộng phát sinh 191.300.489 22.559.200 73.026.886 4.725.863 90.988.541 Ghi Có TK 627 1541 191.300.489 Người lập Kế tóan trưởng Biểu 40: Sổ Cái Công đoàn ngành GTVT Công ty CP Đầu tư & Xây dựng GT SỔ CÁI Công trình: Kè QL60 – Bến Tre Trích Qúy IV năm 2007 N-T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TKĐƯ Số tiền Số N-T Nợ Có Số trang trước chuyển sang 31/10 31/10 Tiền lương BPQL 334 6.714.055 31/10 31/10 Chi phí CCDC 33312 19.932.314 31/10 31/10 Chi phí KH 214 1.525.432 31/10 31/10 CP DV mua ngoài 331 27.943.681 30/11 30/11 Tiền lương BPQL 334 8.679.325 30/11 30/11 Chi phí CCDC 33312 28.976.246 30/11 30/11 Chi phí KH 214 1.875.024 30/11 30/11 CP DV mua ngoài 331 36.753.655 31/12 31/12 Tiền lương BPQL 334 7.705.820 31/12 31/12 Chi phí CCDC 33312 24.118.326 31/12 31/12 Chi phí KH 214 1.325.407 31/12 31/12 CP DV mua ngoài 331 26.291.205 31/12 31/12 K/C chi phí SXC 1541 191.300.489 Cộng chuyển trang sau Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc 4. Kế toán các khoản thiệt hại tại Công ty. Kế toán sản phẩm hỏng. Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro. Đối với công ty, dù không mong muốn và tìm mọi biện pháp khắc phục vẫn không tránh khỏi việc hỏng hóc, mất mát và có thể xảy ra các sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng ở đây là các công trình, hạng mục công trình đã thi công nhưng phải phá dõ làm lại hoặc những hạng mục công trình bị phá huỷ do tự nhiên. Đây là 1 điều khó tránh do sản phẩm xây lắp chịu nhiều tác động của tự nhiên, kỹ thuật.. Tại công ty, khi có sản phẩm hỏng công ty sẽ giao cho các Đội XDCT tổ chức thi công lại . Toàn bộ chi phí thực tế liên quan đến việc sửa chữa khối lượng công trình, hạng mục công trình hỏng sẽ được tập hợp và hạch toán theo các khoản mục chi phí giống như xây dựng công trình mới và được cộng dồn vào chi phí thực tế đã phát sinh khi làm mới công trình đó. Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí để tính giá thành công trình, phân bổ chi phí quản lý để xác định lợi nhuận thu được từ công trình. Thiệt hại do ngừng xây dựng. Trong quá trình thi công, có thể phát sinh thêm những khoản chi phí phát sinh khi công ty phải ngừng xây dựng công trình, hạng mục công trình vì lý do nào đó như: thời tiết, thiên tai, mất điên, thiếu vốnDo công ty không thực hiện tính trứoc chi phí phát sinh nếu gặp phải các vấn đề trên nên khi có chi phí phát sinh trong thời gian ngừng xây dựng , kế toán sẽ căn cứ vào số thực tế phát sinh mà hạch toán vào tài khoản 142 để phân bổ dần cho các kỳ. 5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm Tại công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình vào cuối mỗi quý. Nếu trong quý công trình hoàn thành thì thời điểm tổng hợp chi phí là thời điểm bàn giao công trình. Hàng tháng, kế toán Đội tập hợp số liệu chuyển về phòng Kế toán . Kế toán công ty sẽ tiến hành tập hợp chi phí , định khoản và lên các sổ sách, báo cáo. Căn cứ vào số phát sinh các khoản mục chi phí được phản ánh trên các sổ Cái tài khoản 621, 622, 623, 627 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và sổ Cái trên quy mô toàn Công ty) kế toán lập các bút toán kết chuyển chi phí để tổng hợp và phản ánh vào sổ Cái tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và mở trên quy mô toàn Công ty. Sau khi tính giá thành của công trình xây lắp hoàn thành , kế toán tiến hành phân bổ chi phí gián tiếp (chi phí QLDN) cho từng công trình. Sau đó tiếp tục thực hiện công tác tính toán lỗ, lãi của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của TRANCONSIN Để phục vụ yêu cầu hạch toán cũng như yêu cầu quản lý, Công ty thực hiện kiểm kê đánh gia sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang của công ty chính là các công trình, hạng mục công trình mà đến cuối kỳ hạch toán vẫn còn trong giai đoạn thi công chưa hoàn thành, bàn giao, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán. Thực tế tại Công ty không đánh giá sản phẩm dở dang mà đối với những công trình chưa hoàn thành bàn giao hay đã hoàn thành bàn giao , đến cuối kỳ hạch toán công ty đều tập hợp tất cả các chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình và kết chuyển sang tài khoản 154 để tính dư Nợ tài khoản 154. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tính giá thành: Tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng công trình, hạng mục công trình đạt đến điểm dừng kỹ thuật bàn giao thanh toán. Đơn vị tính: Tuỳ từng công trình công ty nhận thi công mà có đơn vị tính khác nhau. Nếu công ty nhận thi công các công trình xây dựng nhà cửa thì đơn vị tính là cái, chiếcNếu thi công cầu cống, đường xá thì đơn vị tính là km. Kỳ tính giá thành: Công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng quý. Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo Công ty mà kế toán có thể lên sổ sách, báo cáo theo dõi công trình theo từng tháng. Phương pháp tính giá thành: Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn. Ap dụng phương pháp này, giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở chi phí phát sinh từ khi bắt đầu khởi công đến khi công trình hoàn thành bàn giao. Đối với trường hợp quy định thanh toán công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng thi công hoàn thành theo kế hoạch hoặc theo giá trị thực hiện thì Công ty sẽ tiến hành xác định giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Công thức tính giá thành sản phẩm xây lắp: Gía thành thực tế Chi phí TT Cphí TT KL Chi phí TT khối lượng xây lắp = KLXL dở dang + XL ps + KLXL dở hoàn thành đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ Công trình kè QL60 – Bến Tre hoàn thành vào cuối quý IV năm 2007 nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Căn cứ vào số liệu trên bảng kê chi phí sản xuất dở dang đầu quý IV năm 2007, cùng các chi phí thực tế phát sinh trong quý IV kế toán lập thẻ tính giá thành cho công trình và lập sổ Cái tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình, HMCT. Biểu 41: Bảng kê chi phí dở dang cuối quý III Công trình: Kè QL60 – Bến Tre STT Khoản mục Số tiền 1 Chi phí NVL trực tiếp 1.014.664.700 2 Chi phí nhân công trực tiếp 985.372.500 3 Chi phí máy thi công 456.182.399 4 Chi phí sản xuất chung 257.774.500 Cộng 2.713.994.099 Biểu 42: Thẻ tính giá thành công trình Kè QL60 - Bến Tre THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Tên công trình: Kè QL60 - Bến Tre Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí NVL TT NCTT MTC SXC CP SXKD DD đầu kỳ 2.713.994.099 1.014.667.700 985.372.500 456.182.399 257.774.500 CP SXKD PS trong kỳ 7.647.668.978 4.968.511.426 342.221.000 2.145.636.063 191.300.489 CP SXKD DD cuối kỳ 0 Gía thành SPHT 10.361.663.077 Biểu 43: Công đoàn ngành GTVT Công ty CP ĐT & XD GT SỔ CÁI TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KD DD Trích quý IV năm 2007 N-T ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TKĐƯ Số phát sinh Số N-T Nợ Có Số trang trước chuyển sang Số dư đầu kỳ 2.713.994.099 31/12 KC 31/12 KC chi phí NVL trực tiếp 621 4.968.511.426 31/12 KC 31/12 KC chi phí nhân công trực tiếp 622 342.221.000 31/12 KC 31/12 KC chi phí SXC 623 2.145.636.063 31/12 KC 31/12 KC chi phí sản xuất chung 627 191.300.489 . 31/12 31/12 KC giá thành công trình kè 60 155 10.361.663.007 Cộng chuyển trang sau Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG. I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TRANCONSIN. Đất nước ta đang bước vào công cuộc hiện đại hóa cùng với cơ chế thị trường nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình rã rệt. Trong công tác hạch toán kế toán thì bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang trở thành 1 điều kiện không thể thiếu đối với hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt động theo guồng máy của cơ chế thị trường. Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh cần phải cải tiến, đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp nhất với doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và luật kế toán Việt Nam.. Là 1 bộ phận quan trọng trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi cần đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với tình hình tổ chức và quản lý hiện nay. Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông là 1 công ty mới được cổ phần hoá từ 6 năm trở lại đây, cùng với việc chuyển đổi loại hình Công ty thì Công ty cũng tiến hành điều chỉnh quy mô sản xuất, đa dạng hoá lĩnh vực hoạt đồng đồng thời điều chỉnh Công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cho phù hợp với cơ chế và đặc thù của Công ty. Cùng với sự trưỏng thành của ngành XDCB ở Việt Nam Công ty TRANCONSIN trong những năm qua đã không ngừng lớn mạnh và đã đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Về mặt kế toán mà cụ thể là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, do tính chất phân tán của sản xuất nên việc quản lý nguồn chi phí phát sinh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát có hiệu quả các nguồn chi phí phát sinh tại chân công trình. Điều này thể hiện rõ trong kết quả sản xuất kinh doanh. Công ty thắng thầu nhiều gói thầu lớn và đang ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Mặt khác, trong kỳ kinh tế thị trường hiện nay, Công ty luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài ngành có tiềm lực tài chính to lớn và bề dày thành tích. Ngoài ra, với tình trạng thất thoát vốn và nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất luôn là vấn đề gây trở ngại cho công tác hạch toán chi phí và ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty. Trong hoàn cảnh khó khăn đó, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đã phần nào nói lên sự cố gắng phấn đấu vì lợi ích chung cùng với tinh thần làm việc nhiệt tình, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. II: Những thành tựu và tồn tại cơ bản trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 1. Nhừng ưu điểm và thành tựu Công ty đã đạt được. Về tổ chức bộ máy quản lý. Công ty TRANCONSIN đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, phù hợp đáp ứng được với yêu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh của Công ty. Điều này được thể hiện qua bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, các phòng ban trong Công ty thực hiện có hiệu quả công tác giám sát thi công, quản lý sản xuấtđồng thời đạt được hiệu quả với việc kiêm nhiệm giữa vị trí quản lý với các đội trưởng đội XDCT. Điều này cho phép bộ máy quản lý của Công ty có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại công trường để kịp thời đưa ra cán biện pháp xử lý phù hợp góp phần kiểm soát các chi phí phát sinh 1 cách không chính đáng. Về tổ chức công tác kế toán tại Công ty. - Với đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn trong những năm qua công tác Kế toán- Tài chính đã phục vụ tốt về tài chính, đáp ứng kịp thời cho sản xuất ở tất cả các đơn vị thành viên. Coi công tác đáp ứng tài chính kịp thời, chính xác cho sản xuất là nhiệm vụ trọng tâm Công ty đã thực hiện việc giải ngân 1 cách nhanh chóng, kịp thời. - Để có nguồn kinh phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh đầy đủ và kịp thời, một công việc đặc biệt quan trọng của công tác Tài chính- kế toán là phải thu hồi vốn nhanh . Do đó, công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ với các phòng ban và đơn vị thi công, chủ động đôn đốc các đơn vị hoàn thành nhanh chóng các hồ sơ nghiệm thu, thanh toán hang tháng ở các dự án và tiến độ giải ngân từ kho bạc các tỉnh và chủ đầu tư để thu hồi vốn sớm. Điều này đã góp phần giảm đáng kể lãi vay ngân hang - Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, kết hợp với sự phân công công việc hợp lý của kế toán trưởng nên công việc của mỗi thành viên phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi người. Đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, sang tạo có phẩm chất nghề nghiệp luôn đáp ứng được yêu cầu công việc và phù hợp với sự biến động của cơ chế quản lý mới. - Ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán tại Công ty là đã tiếp cận 1 cách nhanh chóng với ứng dụng phần mềm tin học. Việc sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2003.F đã giúp cho tính chất cũng như thời gian và khối lượng công việc của kế toán được giảm bớt đáng kể. - Hệ thống chứng từ kế toán ban đầu của Công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc và chế độ chứng từ kế toán . Mọi chi phí phát sinh tại Công ty đều có chứng từ hợp lệ. Nhờ đó Công ty đã kiểm soát tốt các nguồn chi phí phát sinh tại từng công trình, đảm bảo cho các nghiệp vụ ghi sổ phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh. - Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung, các sổ sách kế toán sử dụng phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty và tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Do đó, số liệu kế toán được ghi chép, phản ánh 1 cách khoa học, hợp lý đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập các báo cáo tài chính thường xuyên, kịp thời. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. - Công ty thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí là căn cứ đầu tiên để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thuận lợi và chính xác tạo điều kiện cung cấp kịp thời thông tin cho hệ thống báo cáo tài chính. - Đối với việc quản lý vật tư và hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Do sự phân tán trong sản xuất, để đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguyên vật liệu Công ty đã tổ chức các kho vật tư ngay tại chân công trình. Điều này tạo ra thế chủ động trong việc cung cấp vật tư, không để tình trạng gián đoạn thi công do thiếu vật tư. Vật tư được theo dõi cả về mặt số lượng tại các kho thông qua các bảng kê nhập- xuất vật tư, đồng thời được theo dõi cả về mặt gía trị của vật tư. - Về hạch toán chi phí nhân công: Bên cạnh những lao động dài hạn Công ty cũng ký kết các hợp đồng thuê nhân công thời vụ. Hình thức khoán gọn được áp dụng là cơ sở để thúc đẩy người lao động có tinh thần lao động, có trách nhiệm với công việc của mình và phải đẩm bảo việc thực hiện đúng theo tinh thần hợp đồng đã ký. - Công ty thực hiện hình thức khoán định mức và tạm ứng vốn cho các công trình là điều kiện để giữ vững và đẩy nhanh tiến độ thi công, tạo sự độc lập tự chủ trong việc quản lý thu chi các công trình. - Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty là phương pháp trực tiếp. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì theo phương pháp này, chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của các công trình , HMCT hoàn thành là kế toán có thể tính ngay được giá thành của công trình mà không cần đợi đến cuối kỳ hạch toán.Vì vậy, việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng, nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý. 2. Những tồn tại cơ bản trong công tác kế toán chi phí và giá thành tại công ty. Về hệ thống tài khoản của Công ty. Hệ thống tài khoản của Công ty được áp dụng theo quyết định 1864/1998 QĐ- BTC cho các doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên, hệ thống tài khoản của Công ty vẫn chưa được xây dựng đầy đủ và hợp lý đặc biệt 2 tài khoản chi phí sử dụng máy thi công (TK 623) và chi phí sản xuất chung (TK 627).Cụ thể như sau: - Tài khoản 623 theo quy định được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh lien quan đến sử dụng máy thi công (đã nêu ở phần I) nhưng tại Công ty chỉ mới mở 3 tài khoản chi tiết cấp 2 đó là: + TK 623.4 : Khấu hao máy móc thiết bị thi công + TK 623.5: Khấu hao thiết bị thí nghiệm + TK 623.7: Chi phí sửa chữa máy. Còn các chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động lực cho máy thi công, tiền lương công nhân điều khiển máy, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy thi công thì không có tài khoản cấp 2 mà được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 623.Việc tổ chức như vậy không tuân thủ đầy đủ theo chế độ. Mạt khác, chưa phản ánh được số chi tiết phát sinh các yếu tố chi phí và không thuận lợi cho việc hạch toán cũng như quản lý chi phí máy thi công. - Tài khoản 627 theo quy định được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 (đã nêu ở phần I), Công ty cũng đã theo dõi chi tiết khá đầy đủ các yếu tố là: chi phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Tuy nhiên, chi phí về nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành thì Công ty lại không theo dõi chi tiết trên tài khoản cấp 2 mà lại hạch toán trực tiếp vào TK 627. Điều này là không hợp lý và gây khó khăn cho việc cung cấp và thu nhận thông tin của nhà quản trị. Ngoài ra, chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp theo từng công trình, HMCT, trên thực tế toàn bộ chi phí thực tế phát sinh kế toán đều tập hợp vào các tài khoản cấp 1 theo khoản mục chi phí. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi chi tiết chi phí phát sinh, nhà quản trị chỉ biết được các chi phí 1 cách tổng hợp mà không biết được thực chất của các nguồn chi phí. Về việc luân chuyển chứng từ. Tại công ty, dù đã tuân thủ đầy đủ chế độ chứng từ kế toán nhưng do sự phân tán trong thi công, sản xuất thực hiện ở xa trụ sở Công ty nên việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán chưa được cập nhật kịp thời. Mặt khác, cũng gây cản trở đến việc kiểm tra mức độ chính xác của các nguồn chi phí tạo điều kiện cho sự tha hoá, tư lợi của 1bộ phận cán bộ nhân viên tại công trường xây dựng. Về hạch toán chi phí nhân công tại Công ty. Do đặc thù ngành XDCB, công ty cũng thực hiện thuê ngoài nhân công thông qua các hợp đồng thuê nhân công thời vụ. Việc hạch toán chi phí nhân công của Công ty không được tách bạch rõ rang giữa nhân công trực tiếp theo biên chế của Công ty và nhân công thuê ngoài. Khi thanh toán chi phí nhân công cho công nhân thuê ngoài cũng như công nhân của Công ty, Công ty hạch toán trực tiếp vào tài khoản 334. Điều này gây sự bất tiện cho việc hạch toán các khoản lương và trích theo lương cho công nhân Công ty. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công không được thực hiện 1 cách có tổ chức và khoa học. Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Do đó, khi phát sinh chi phí các chi phí sửa chữa lớn máy thi công thì kế toán hạch toán như 1 khoản chi phí sửa chữa thường xuyên. Việc hạch toán như vậy sẽ gây ra hiện tượng đội phí tức là làm cho chi phí của công trình tăng lên, từ đó làm đội giá thành của công trình gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty, làm kết quả kinh doanh thiếu chính xác so với thực tế. III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông. Về tài khoản kế toán: Công ty thực hiện theo đúng quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC mở đầy đủ các tài khoản chi tiết cho 2 tài khoản 623 và 627. Đồng thời thực hiện nghiêm túc việc hạch toán trên các tài khoản chi tiết của 2 tài khoản này nhằm đảm bảo tính minh bạch và cung cấp đầy đủ thông tin kế toán cho nhà quản trị. Về việc luân chuyển chứng từ. TRANCONSIN tuy là 1 Công ty có thời gian hoạt đông chưa nhiều nhưng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Với địa bàn hoạt động rộng lơn trải dài theo chiều dài của đất nước, các công trình thi công rải rác, phân tán nhiều nơi. Do đó việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán là không kịp thời. Để đảm bảo đúng thời gian cũng như tính chất của hình thức nhật ký chung, kế toán trưởng cần đưa ra quy định về thời gian nộp chứng từ để đảm bảo phản ánh kịp thời, tránh tình trạng chi phí phát sinh kỳ này đến kỳ sau mới đựoc phản ánh. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí cho từng công trình và việc tính giá thành sản phẩm xây lắp sai lệch so với thực tế. Vì vậy, ban giám đốc cung kế toản trưởng phải xây dựng lịch trình cho các đội, các xí nghiệp xây dựng. Nếu sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm, tiến hành bàn giao trực tiếp cho cá nhân để quy trách nhiệm cá nhân là 1 biện pháp hữu hiệu để nâng cao ý thức trách nhiệm cho bản than người được giao nhiệm vụ. Mạt khác, với những công trình ở xa trụ sở công ty cần cử riêng cán bộ kế toán xuống tận công trình để hỗ trợ cho việc ghi chep, cập nhật số liệu đồng thời đi sâu đi sát vào thực tế cơ sở đảm bảo cho công tác kế toán chính xác kịp thời. Hoàn thiện chi phí nhân công tại công ty. Do công ty hạch toán chi phí nhân công cho công nhân thuê ngoài và công nhân của công ty cùng vào tài khoản 334. Điều này là không hợp lý và không thuận tiện cho việc tính lương và các khoản trích theo lương cho công nhân. Việc trả lương cho công nhân trong hay ngoài biên chế thì đều có cùng tính chất lương. Vì vậy, để thuận tiện cho việc tính toán cũng nhưcho quản lý TK 334 nên được mở chi tiết theo từng đối tượng là công nhân bên trong hay bên ngoài đơn vị. TK 334 được mở chi tiết như sau: + TK 3341 - Phải trả công nhân viên + TK 3342 - Phải trả công nhân thuê ngoài. Khi phòng kế toán tính tiền lương của công nhân kế toán phản ánh: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 3341: Phải trả công nhân viên (hoặc) Có TK 3342: Phải trả công nhân thuê ngoài. Mặt khác, công nhân thuê ngoài không được công ty đóng bảo hiểm và cũng không trích lập các quỹ dự phòng. Trong quá trình thi công xây dựng gặp rất nhiều rủi ro, khi đó công ty sẽ phải bỏ ra 1 khoản tiền lớn để hỗ trợ công nhân và gia đình họ, làm cho chi phí của công trình tăng lên. Do đó, để chủ động đối phó với rủi ro lại không gây ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất trong kỳ, Công ty nên trích 1 phần phải trả cho lao động thuê ngoài hoặc trích lập các quỹ hỗ trợ cho công nhân. Điều này sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động, nâng cao uy tín của công ty. Hoàn thiện hạch toán chi phí máy thi công: Công ty nên thực hiện trích trứơc và phân bổ chi phí sửa chữa lớn máy thi công theo quy định. Cụ thể hạch toán như sau: + Tuỳ thuộc vào quy mô từng công trình thi công kế toán tiến hàch trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Nợ TK 142: Chi phí trả trước Có TK 335: Chi phí trích trước. + Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 335 Có TK 111,112. Có TK 152,153. Có TK 331. + Định kỳ, tiến hàch phân bổ chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Nợ TK 623.7: Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy Có TK 142: Việc trích trước và phân bổ chi phí sửa chữa lớn giúp kế toán kiểm soát được nguồn chi phí đồng thời trách tình trạng trong 1 công trình, 1 kỳ kế toán chi phí tăng lên đột biến ảnh hưởng đến giá thành công trình. Lập ban kiểm kê khối lượng dở dang. Đây là việc làm hết sức cần thiết vì nó ảnh hưởng đến giá thành thực tế khối lượng xây lắp thực hiện. Thực tế tại Công ty không đánh giá dở dang mà đối với những công trình chưa hoàn thành bàn giao, các khoản mục chi phí đến cuối kỳ hạch toán công ty đều tâp hợp và kết chuyển sang TK 154. Điều này là không đúng so với chế độ kế toán quy định. Đồng thời việc kiểm kê ngoài việc nắm bắt được thực trạng NVL, nhân công dở dang cuối kỳ, còn giúp ngăn chặn các hiện tượng lãng phí, bớt xén NVL ảnh hưởng đến chất lượng các công trình thi công làm mất uy tín của Công ty và gây nguy hiểm đến đối tượng sử dụng công trình. KẾT LUẬN Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Giao thông dù được thành lập chưa lâu nhưng đã có những bước phát triển nhanh chóng, đạt đựơc những thành tựu đáng kể trong ngành xây lắp. Để có được thành tựu đó, Công ty đã phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng đổi mới hoàn thiện. Trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp , Công ty đã có những nỗ lực nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, tang doanh thu. Những thành công đó trong Công ty phải kể đến sự quản lý chặt chẽ, khoa học của ban lành đạo công ty cùng với tinh thần làm việc nghiêm túc, năng động của cán bộ công nhân viên. Tuy vậy, trong quá trình hoạt động Công ty vẫn không tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục. Thông qua nội dung nghiên cứu em thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 1 vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chứng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong doanh nghịêp, giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với hoạt động của doan nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông ngoài việc đi sâu tìm hiểu những kiến thức đã học trong nhà trường em còn học hoỏi được những kiến thức mới từ thực tiễn về công tác kế toán trong doanh nghiệp. Với đề tài này em mong muốn được đóng góp phần kiến thức nhỏ bé của mình để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành SP. Do thời gian thực tập ngắn cùng với sự hạn chế về trình độ và kinh nghịêm thực tiễn nên báo cáo không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô và các bạn đạc biệt là cô giáo hướng dẵn. Qua đây em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Thuỷ trong khoa Kinh tế & QTKD của Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội ngày 01 tháng 06 năm 2008 Sinh viên thực hiện. Vũ Thanh Huệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6634.doc
Tài liệu liên quan