Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng không

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Tài khoản 622“chi phí nhân công trực tiếp”được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.(Sơ đồ 2). 3.Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.Do các chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng(sản phẩm, dịch vụ)theo tiêu thức phù hợp. Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Đối với chi phí sản xuất chung cố định, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Tài khoản 627“chi phí sản xuất chung”mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.(Sơ đồ3).

doc66 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21N: 18.418.000đ ..) Có TK621: 2.200.000.000đ (Chi tiết hợp đồng EN02IHK01/07N: 40.500.000đ Chi tiết hợp đồng PP02IHK01/21N: 18.418.000đ ..) Mỗi đơn đặt hàng được theo dõi trên một sổ chi tiết.Đồng thời kế toán ghi sổ Nhật k‏‎ý-Sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và cuối tháng căn cứ vào Nhật k‏‎ý-Sổ cái, kế toán tiến hành phản ánh vào Sổ cái TK621.(Biểu số 6). 2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Ở Công ty cổ phần In Hàng không, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: - Tiền lương sản phẩm - Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn doanh nghiệp chịu và tính vào chi phí sản xuất. *Chi phí về tiền lương: Tiền lương của công nhân sản xuất bao gồm tiền lương sản phẩm, tiền lương thời gian và các khoản phụ cấp(nếu có).Hàng tháng, căn cứ vào sổ ghi sản phẩm của từng công nhân, sau khi đã kiểm tra đối chiếu, quản đốc phân xưởng tập hợp lượng sản phẩm mà từng công nhân thực hiện được trong tháng gửi về Phòng tài chính-kế toán, kế toán tiền lương tính lương sản phẩm theo đơn giá tiền lương Công ty đã phê duyệt. Tiền lương sp = Khối lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương Đối với tiền lương thời gian, đó là những ngày công nhân ngừng làm việc, chờ việc do máy móc hỏng phải sửa chữa nhỏ hoặc thời gian in thử, ngoài ra những ngày công nhân được điều động đi làm việc khác cũng được hưởng lương thời gian.Tiền lương thời gian được tính toán trên cơ sở theo dõi và xác định thời gian làm việc hưởng lương thời gian của công nhân viên và đơn giá lương thời gian.Công ty đã xây dựng áp dụng đối với từng bậc lương nhưng đối với khoản này Công ty không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán cùng với chi phí nhân viên quản l‏‎ý phân xưởng.Cụ thể: Tiền lương thời gian= Số ngày công làm việc được hưởng x Đơn giá lương thời gian lương thời gian Tiền phụ cấp có tính chất lương là một khoản trong tiền lương chính của công nhân viên, căn cứ vào hệ số phụ cấp đối với từng cấp bậc thợ và quỹ tiền lương sản phẩm của Công ty. Hệ số chức vụ x Hệ số phân loại x Hệ số bổ sung Ngày công làm Hệ số phụ cấp = ––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– x việc thực tế Ngày công tháng Qũy lương sản phẩm Tiền phụ cấp = –––––––––––––––––– Tổng hệ số phụ cấp Đối với công nhân nghỉ phép, Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép.Tiền lương công nhân nghỉ phép căn cứ vào ngày nghỉ thực tế, cụ thể: Tiền lương cơ bản Tiền lương nghỉ phép = Số ngày nghỉ phép x –––––––––––––––– Ngày công chế độ Xuất dưới dạng tiền lương vào dịp tổng kết 6 tháng và cả năm, căn cứ vào phân loại lao động và ngày công làm việc thực tế để xét thưởng. Khoản thưởng này được trích từ quỹ lương của Công ty. Như vậy, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được xác định như sau: Tiền lương Tiền Tiền Tiền Lương phụ cấp Công nhân = lương + lương + lương + & các khoản khác Sản xuất sản phẩm thời gian phụ cấp (nếu có) Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán lập Bảng thanh toán lương.Căn cứ vào Bảng thanh toán, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành, thực tế Công ty trích 19% tổng tiền lương trong đó: 15% là BHXH, 2% là BHYT, 2% là KPCĐ chi phí sản xuất, phần còn lại là 5% BHXH và 1% BHYT người lao động phải đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của công nhân viên. Kế toán định khoản chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 622: 380.000.000đ (Chi tiết hợp đồng EN02IHK01/07N: 16.000.000đ Chi tiết hợp đồng PP02IHK01/21N: 12.000.000đ ..) Có TK 334: 380.000.000đ Và Nợ TK 622: 70.000.000đ (Chi tiết hợp đồng EN02IHK01/07N: 3.040.000đ Chi tiết hợp đồng PP02IHK01/21N: 2.280.000đ ..) Có TK 338:70.000.000đ Cuối tháng kế toán kết chuyển để tính giá thành: Nợ TK 154: 450.000.000đ (Chi tiết hợp đồng EN02IHK01/07N: 19.040.000đ Chi tiết hợp đồng PP02IHK01/21N: 14.280.000đ ..) Có TK622: 450.000.000đ (Chi tiết hợp đồng EN02IHK01/07N: 19.040.000đ Chi tiết hợp đồng PP02IHK01/21N: 14.280.000đ ..) Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên sổ chi tiết TK622(Biểu số 7). Sổ chi tiết TK622 được mở chi tiết cho từng hợp đồng. Đồng thời, kế toán theo dõi trên sổ Nhật k‏‎ý - Sổ cái cuối tháng lấy số liệu vào Sổ cái TK622(Biểu số 8). 2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở Công ty cổ phần In Hàng không gồm: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản l‏‎ý, tiền lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Ở Công ty được theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ được mở đầu từ đầu năm, theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại mức khấu hao, nơi sử dụng. Mức khấu hao Công ty áp dụng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 12/12/2003.Việc tính toán khấu haoTSCĐ được tiến hành hàng tháng, kế toán căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và mức trích khấu hao của từng loại thiết bị máy móc để tính ra mức khấu hao cơ bản phải trích trong tháng của từng phân xưởng. Công việc này không được tính trên hệ thống sổ sách mà được kế toán TSCĐ tính ngoài sổ sau đó tổng hợp số khấu hao cho từng bộ phận được thể hiện trên Bảng khấu haoTSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí về tiền thuê ngoài gia công, chi phí thuê ngoài chế bản. - Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất chung được thể hiện trên Bảng kế số 04 và được phân bổ theo nhiều tiêu thức khác nhau.Tùy theo từng loại chi phí mà có tiêu thức phân bổ cụ thể. Chi phí tiền lương của nhân viên quản l‏‎ý phân xưởng và tiền lương thời gian tháng 6/2005. Chi phí BHXH,BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ tiền lương là 8.575.000đ. Đối với chi phí này phân bổ cho từng hợp đồng theo tiền lương sản phẩm. Tổng tiền lương sản phẩm là: 380.000.000đ Trong đó: Hợp đồng EN02IHK01/07N: 16.000.000đ Hợp đồng PP02IHK01/21N: 12.000.000đ 74.100.000 Hệ số phân bổ = –––––––––– = 0,195 380.000.000 Phân bổ cho: Hợp đồng EN02IHK01/07N: 0,19 x 16.000.000 = 3.120.000đ Hợp đồng PP02IHK01/21N: 0,19 x 12.000.000 = 2.340.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK627: 74.100.000đ (Chi tiết hợp đồng EN02IHK01/07N: 3.120.000đ Chi tiết hợp đồng PP02IHK01/21N: 2.340.000đ ..) Có TK334: 74.100.000đ Và Nợ TK627: 8.575.000đ (Chi tiết hợp đồng EN02IHK01/07N: 118.560đ Chi tiết hợp đồng PP02IHK01/21N: 88.920đ ..) Có TK338: 8.575.000đ Chi phí dịch vụ mua ngoài Công ty bao gồm tiền thuê ngoài gia công, tiền thuê ngoài chế bản - Đối với chi phí thuê ngoài gia công: Căn cứ vào hợp đồng gia công và hóa đơn giá trị gia tăng do bên gia công phát hành đã ghi rõ nội dung gia công, kế toán hạch toán trực tiếp vào hợp đồng đó. Ví dụ: Trong tháng 6/2005 có hợp đồng gia công với xưởng sản xuất thương binh 27/7, nội dung gia công là: bế hộp suất ăn nhẹ.Căn cứ vào hóa đơn GTGT của xưởng sản xuất thương binh ngày 27/7 với số tiền là: 5.940.000đ, trong đó thuế GTGT 540.000đ, kế toán ghi: Nợ TK6277: 5.400.000đ (Chi tiết hợp đồng EN02IHK01/07N: 5.400.000đ) Nợ TK1331: 540.000đ Có TK331: 5.940.000đ ( Chi tiết cho xưởng thương binh 27/7) - Đối với chi phí thuê ngoài chế bản: Những sản phẩm in cần tách màu điện tử, Công ty phải đi thuê ngoài tách màu điện tử. Đối với khoản chi phí này căn cứ vào hóa đơn GTGT của đối tác kèm theo chi phí thuê ngoài chế bản của hợp đồng nào thì kế toán hạch toán trực tiếp cho hợp đồng đó. Tháng 6/2005, hóa đơn GTGT số 43.938 của Công ty KaLong về khoản tiền tách màu điện tử và chế bản phim Menu giải trí tháng là: 25.000.000đ, thuế GTGT10%. Kế toán định khoản: Nợ TK627: 25.500.000đ (Chi tiết cho hợp đồng PP02IHK01/21N :25.500.000đ) Nợ TK133: 2.550.000đ Có TK331: 28.050.000đ (Chi tiết cho Công ty KaLong: 28.050.000đ) - Chi phí khấu haoTSCĐ: Đối với TSCĐ dùng cho sản xuất(máy in, máy xén)thì phân bổ cho từng hợp đồng theo tiêu chuẩn phân bổ là số giờ máy chạy.Đối với TSCĐ dùng cho quản l‏‎ý phân xưởng thì chi phí khấu hao lại được phân bổ theo tiền lương sản phẩm. Số giờ máy chạy trong tháng 6/2005 được thống kê như sau: Chỉ tiêu Máy in Máy xén Hợp đồng PP02IHK01/21N 18 10 Hợp đồng EN02IHK01/07N 27 15 .. Cộng 700 340 Với công suất máy in: 30Kw/h; máy xén:20Kw/h. Trong tháng 6/2005, kế toán tính ra số khấu hao phải trích trong tháng là:180.000.000đ, trong đó: + Máy móc thiết bị dùng cho sản xuất: 130.000.000đ + Quản l‏‎ý phân xưởng : 26.600.000đ Hệ số phân bổ khấu hao của máy móc thiết bị dùng cho sản xuất là: H = 130.000.000 : (700+340) = 125.000 Chi phí khấu hao phân bổ cho từng hợp đồng là: Hợp đồng PP02IHK01/21N: 125.000 x (18+10) = 3.500.000đ Hợp đồng EN02IHK01/07N : 125.000 x (27+15)=5.250.000đ Hệ số phân bổ khấu hao của TSCĐ dùng cho quản l‏‎ý phân xưởng: H = 26.600.000 : 380.000.000 = 0,07 Chi phí khấu hao phân bổ cho từng hợp đồng là: Hợp đồng PP02IHK01/21N: 0,07 x 12.000.000 = 840.000đ Hợp đồng EN02IHK01/07N: 0,07 x 16.000.000 = 1.120.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK627: 156.600.000 đ (Hợp đồng PP02IHK01/21N: 840.000+3.500.000=4.340.000đ Hợp đồng EN02IHK01/07N:1.120.000+5.250.000=6.370.000đ ..................................................................................) Nợ TK642: 23.400.000đ Có TK214: 180.000.000đ - Chi phí dịch vụ mua ngoài được tính vào chi phí sản xuất chung ở Công ty là khoản chi phí về năng lượng dùng trong sản xuất(chi phí về điện)và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện thoại, chi phí sữa chữaTSCĐ thuê ngoài. Chi phí tiền điện bao gồm tiền điện để chạy máy in, máy móc thiết bị khácĐiện do Công ty công trình Hàng không cung cấp. Do Công ty chưa trang bị thiết bị đo điện cho từng bộ phận sử dụng, nên chi phí về điện được hạch toán chung toàn Công ty, sau đó phân bổ vào từng hợp đồng theo tiêu thức số giờ máy chạy cho từng hợp đồng kết hợp với công suất của máy. Các chi phí khác bằng tiền được phân bổ theo tiền lương sản phẩm. Trong tháng 6/2005, kế toán tập hợp chi phí khác bằng tiền của Công ty là: 28.000.000đ. Hệ số phân bổ là: 28.000.000 : 380.000.000 = 0,074 Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho các hợp đồng như sau: Hợp đồng PP02IHK01/21N: 0,074 x 12.000.000 = 888.000đ Hợp đồng EN02IHK01/07N 0,074 x 16.000.000 = 1.184.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK627: 28.000.000đ (Hợp đồng PP02IHK01/21N: 0,074 x 12.000.000 = 888.000đ Hợp đồng EN02IHK01/07N: 0,074 x 16.000.000 = 1.184.000đ ) Có TK111: 28.000.000đ Căn cứ vào NKCT Số 5, sổ kế toán chi tiết TK627, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung và kết chuyển sang TK154. Kế toán ghi: Nợ TK154 : 28.000.000đ (Hợp đồng PP02IHK01/21N: 33.256.000đ Hợp đồng EN02IHK01/07N :16.352.560đ ...) Có TK627: 28.000.000đ (Hợp đồng PP02IHK01/21N: 33.256.000đ Hợp đồng EN02IHK01/07N :16.352.560đ .) Chi phí sản xuất chung được theo dõi trên sổ chi tiết TK627(Biểu số 9). Sổ chi tiết TK627 được mở chi tiết cho từng hợp đồng. Đồng thời, kế toán theo dõi trên sổ Nhật k‏‎ý - Sổ cái cuối tháng lấy số liệu vào Sổ cái TK627.(Biểu số 10). 2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp Tập hợp chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TK621, TK 622, TK 627.Cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí sang TK154“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kế toán ghi: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK154 Có TK621 +Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK622 + Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK154 Có TK627 Trong kỳ các nghiệpvụ phát sinh đều được kế toán ghi vào sổ Nhật k‏‎ý - Sổ cái, đồng thời vào sổ chi tiết TK154(Biểu số11). Sổ chi tiết TK154 được mở để theo dõi từng đơn đặt hàng.Cuối tháng căn cứ vào sổ Nhật k‏‎ý- Sổ cái máy tính tự động cập nhật số liệu vào Sổ cái TK154 (Biểu số 12). 3.Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty cổ phần In Hàng không Do đặc thù sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình sản xuất đồng bộ khép kín, xét cho cả quy trình công nghệ thì tại Công ty không có sản phẩm dở dang, thực chất nếu xét từng khâu của quy trình sản xuất thì những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền đều là sản phẩm dở dang nhưng tại Công ty, kỳ tính giá thành chỉ được xác định khi sản phẩm được hoàn thành xong ở công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là đơn đặt hàng của khách hàng hoàn thành.Vì vậy, tổng giá thành chính là tổng chi phí bỏ ra, điều đó có nghĩa là: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất 4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm Công ty cổ phần In Hàng không sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí theo từng đơn hàng cụ thể, Công ty đã xác định kỳ tính giá thành vào cuối tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Do đặc điểm sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở dang đầu kỳ. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh cho từng đơn hàng cũng chính là chi phí tập hợp để tính giá thành cho đơn hàng đó. Kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp: Kế toán mở bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng để tập hợp chi phí cho từng đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán cộng bảng tính giá thành của sản phẩm đó và tính giá thành đơn vị theo công thức: Tổng giá thành thực tế của thành phẩm = Tổng CPSX phát sinh trong kỳ Giá thành đơn vị Tổng giá thành của thành phẩm của sản phẩm = –––––––––––––––––––––––––––––––– sản xuất Tổng số lượng của sản phẩm hoàn thành Ví dụ: Trong tháng 6/2005, hai đơn hàng đã sản xuất và hoàn thành(Biểu số13). CHƯƠNG III NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG I.NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG Công ty Cổ Phần In Hàng không trước đây chỉ là một đơn vị sản xuất theochỉ tiêu ngành giao. Hiện nay nền kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh của mình.Cơ chế thị trường vừa tạo ra đà phát triển cho Công ty vừa đặt Công ty trước vấn đề sản phẩm của Công ty sản xuất ra thị trường có được khách hàng chấp nhận hay không. Khả năng cạnh tranh để đứng vững trên thị trường như thế nào. Đó là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy bên cạnh việc tích cực triển khai các hoạt động tìm kiếm khách hàng, tìm nguồn nguyên vật liệu, đảm bảo tiến độ sản xuất, giao hàng theo đúng hợp đồng cho khách hàng thì công tác quản lí chi phí sản xuất ở Công ty cũng được coi trọng đúng mức để từ đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn dẫn tới việc xác định được giá thành và giá bán hợp lí. Bằng hiệu quả sản xuất với sản phẩm in có chất lượng cao, giá thành hợp lí hiện nay Công ty tạo được uy tín tốt với khách hàng. Không những duy trì được những bạn hàng truyền thống mà Công ty ngày càng có thêm nhiều bạn hàng mới, giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng cải thiện. Đó là nhờ sự cố gắng của Ban Giám đốc cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty cũng như sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lí kinh tế, quản lí sản xuất và công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần In Hàng không nói riêng. 1.Những ưu điểm Về tổ chức bộ máy quản ‏‎lý: Rất gọn nhẹ, hợp lí, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc quản l‏‎ý sản xuất phù hợp với yêu cầu quản l‏‎ý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.Từ đó tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh và ngày càng có uy tín trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty được tổ chức, bố trí gọn nhẹ, khoa học, hợp lí phù hợp với công việc đồng thời phù hợp với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người. Do vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty đã đi sâu vào nề nếp, tương đối ổn định và khoa học, để áp dụng những kĩ thuật mới như: Áp dụng khoa học công nghệ thông tin vào quản l‏‎ý. Bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo cung cấp những thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời cho công tác quản l‏‎ý, vận dụng linh hoạt sáng tạo chế độ chính sách của Bộ Tài chính ban hành mà không vi phạm các chế độ chung về kế toán tài chính. Về hệ thống sổ sách chứng từ: Công tác tổ chức luân chuyển chứng từ của Công ty rất khoa học.Nó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong Công ty, phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành và sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Đồng thời công tác tổ chức luân chuyển chứng từ này giúp bộ phận kế toán quản l‏‎ý được tình hình nhập, xuất và tồn kho từ đó có phương pháp cung cấp kịp thời.Việc thường xuyên đối chiếu chứng từ gốc với số liệu trên sổ sách đã giúp phát hiện các chênh lệch và sai sót để có biện pháp kịp thời giải quyết. Về tình hình công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã có những đổi mới trong khâu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tính cho từng hợp đồng kinh tế đã hoàn thành là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, làm cơ sở để đánh giá hiệu quả của mỗi hợp đồng, giúp cho nhà quản l‏‎ý thấy được thiếu sót tồn đọng và nhanh chóng tìm ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm của từng hợp đồng đó. Về công tác tính giá thành: Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng là phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất của Công ty. Phương pháp này có đặc điểm là toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo đơn đặt hàng, nó được phản ánh đầy đủ chính xác các chi phí phát sinh trong giá thành sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất đã khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, gắn trách nhiệm của người công nhân với sản phẩm mà họ sản xuất ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm.Việc trả lương theo sản phẩm đem lại công bằng cho người lao động, tiền lương trả cho người lao động đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, đấy cũng là cố gắng của ban lãnh đạo và bộ máy kế toán của Công ty. 2.Những hạn chế Đối với khoản mục nguyên vật liệu chính là giấy: Do Công ty sản xuất theo từng đơn đặt hàng, kích thước, quy cách sản phẩm khác nhau do vậy trước khi in phải xén giấy từ giấy khổ thành giấy khổ in. Khi xuất giấy cho máy xén thuộc phân xưởng Sách thì Công ty coi như toàn bộ số giấy đó đã được đưa vào sản xuất và được tính hết cho khoản mục nguyên vật liệu chính cho từng hợp đồng nhưng thực chất khi xén giấy từ nguyên khổ ra khổ in vẫn còn có các băng thừa vẫn có thể tận dụng in các sản phẩm khác phù hợp được mà không cần xuất giấy mới hoặc những băng nhỏ không in được thì làm giấy phế liệu (giấy lề)vẫn thu hồi được. Khi Công ty bán phế liệu giấy thì lại hạch toán giảm chi phí quản l‏‎ý doanh nghiệp, tức là ghi: Nợ TK111- Tiền mặt Có TK642- Chi phí quản l‏‎ý doanh nghiệp Điều này cho thấy việc hạch toán này đã không phản ánh thực chất số chi phí về giấy đã tiêu hao trong sản phẩm đó. Đối với những vật liệu không xác định được số lượng cụ thể cho từng hợp đồng như mực, ghim, băng dínhPhân xưởng sử dụng hết lại viết phiếu cấp vật tư mặc dù những vật liệu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với chính như: giấy và bản kẽm, Công ty không có định mức tiêu hao cụ thể mà phân bổ theo trị giá nguyên vật liệu chính là giấy đã xuất ra. Điều này đã làm cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính theo giá trị sản xuất thêm phức tạp, đồng thời doanh nghiệp không quản l‏‎ý được định mức tiêu hao, dễ gây nên tình trạng lãng phí vật tư. Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán tiền lương sản phẩm của công nhân phân xưởng Offset, Plexo và phân xưởng Giấy cho từng hợp đồng là hợp l‏‎‎ý, còn việc hạch toán tiền lương thời gian(tính cho từng ngày nghỉ phép, tham gia hội họp, học tập)của công nhân sản xuất vào TK627 cùng với lương nhân viên quản l‏‎ý phân xưởng, sau đó mới phân bổ cho từng hợp đồng theo chỉ tiêu lương sản phẩm là chưa hợp lý vì như trên TK622 chưa phản ánh hết được chi phí nhân công trực tiếp đã tham gia sản xuất sản phẩm. Đối với chi phí sản xuất chung: Về chi phí điện, Công ty đã không hạch toán khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung và toàn bộ tiền điện phát sinh trong kỳ Công ty hạch toán vào TK642, việc hạch toán này chưa hợp l‏‎ý, nó đã làm cho giá thành sản xuất của sản phẩm chưa phản ánh một cách đầy đủ. Về hình thức kế toán: Trên thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty xác nhận Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật k‏‎ý-Sổ cái nhưng trên thực tế hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức cải biên giữa Nhật k‏‎ý-Sổ cái với hình thức Nhật k‏‎ý chung. Điều này được thể hiện rõ ở phần thực trạng, nếu theo hình thức Nhật k‏‎ý-Sổ cái thì chỉ có một sổ tổng hợp duy nhất là Nhật k‏‎ý-Sổ cái. Nhưng từ các chứng từ, khi nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính sẽ tự động chuyển vào các Sổ cái của các tài khoản một cách độc lập, hình thức vào sổ và mẫu sổ cái này đều mang dáng dấp của hình thức Nhật k‏‎ý chung. Như vậy hình thức Nhật k‏‎ý-Sổ cái áp dụng trong Công ty là chưa chính xác về tên gọi nên Công ty cần thay đổi để phù hợp với hệ thống sổ hạch toán. Đối với vấn đề tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, đánh giá sản phẩm dở và tính giá thành: - Do đặc thù sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục nhưng không phải là kéo dài, các hợp đồng thường được tiến hành sản xuất trong thời gian ngắn(có thể chỉ là một ngày hoặc vài ngày), trong tháng Công ty nhận được rất nhiều hợp đồng như vậy mà điều kiện phải tiến hành phân bổ từng khoản mục chi phí cho từng hợp đồng như vậy thì công việc kế toán trở nên phức tạp và cồng kềnh. - Nếu xét cho từng hợp đồng thì ở Công ty cổ phần In Hàng không có sản phẩm dở dang nhưng nếu xét trên phương diện thời gian là cuối tháng thì cũng có những sản phẩm còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất. Do vậy, để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm Công ty cần xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Đối với công tác tính giá thành sản phẩm, Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng nhưng do đặc thù sản xuất của Công ty, các hợp đồng diễn ra trong thời gian rất ngắn, trong tháng Công ty sản xuất rất nhiều hợp đồng. Do vậy, mặc dù tính giá thành sản phẩm cho từng hợp đồng rất chính xác nhưng làm cho công việc kế toán quá cồng kềnh và phức tạp. Theo em, Công ty cần nghiên cứu xem xét lại đối tượng tính giá thành cho phù hợp vẫn đảm bảo công tác kế toán của Công ty, đồng thời đảm bảo công tác kế toán gọn nhẹ, dễ hiểu. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trong tháng: Ở Công ty cổ phần In Hàng không tất cả các nguyên vật liệu sử dụng đều coi là xuất kho sản xuất và tập hợp vào TK621“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kế toán trong Công ty sử dụng TK621, TK622, TK627 nhưng lại không mở chi tiết đến tài khoản cấp hai. Việc hạch toán như vậy sẽ không phản ánh đúng thực tế từng khoản mục chi phí nằm trong giá thành sản phẩm.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quá mức thực tế bỏ ra còn chi phí sản xuất chung lại ít hơn.Từ đó sẽ không thuận lợi cho việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm của Công ty. II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG Là sinh viên thực tập tốt nghiệp, trên cơ sở những kiến thức được học trong trường và tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty ngày một hoàn thiện, em xin mạnh dạn đưa ra một số ‏‎ý kiến đề xuất như sau: 1.Ý kiến thứ nhất: Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khi xuất giấy nguyên khổ để xén thành khổ giấy in, kế toán đã hạch toán toàn bộ số giấy đã xuất vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà thực tế Công ty vẫn có thể thu hồi, phế liệu(nếu có).Do vậy, đã không phản ánh chính xác giá thành của sản phẩm. Ví dụ: Trong tháng 6/2005, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ: Ngày 25/6/2005, Công ty bán toàn bộ giấy lề cho bà Lan-cơ sở giấy Đê La Thành, với số tiền thu được là: 5.600.000 đồng. Kế toán đã hạch toán: Nợ TK111: 5.600.000đ Có TK642: 5.600.000đ Điều này cho thấy Công ty đã hạch toán không chính xác khoản nguyên vật liệu thực tế đã tiêu hao.Để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm của từng đơn hàng, kế toán phải phân bổ khoản phế liệu thu hồi này cho từng hợp đồng theo tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất của tháng đó. Trong tháng 6/2005, Công ty có 2 hợp đồng: +EN02IHK01/07N tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất là 5%. +PP02IHK01/21N tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất là 1,5%. Phân bổ phế liệu thu hồi về cho các hợp đồng như sau: +EN02IHK01/07N :5.600.000 x 5% = 280.000đ +PP02IHK01/21N: 5.600.000 x 1,5% =84.000đ Như vậy, chi phí về nguyên vật liệu giấy của hợp đồng PP02IHK01/21N không phải là 17.098.000đ mà chỉ là: 17.098.000 – 84.000 = 17.014.000đ Chi phí nguyên vật liệu giấy của hợp đồng EN02IHK01/07N không phải là 39.780.000 mà sẽ là: 39.780.000-280.000 = 39.500.000đ Như vậy kế toán phải ghi: Nợ TK111: 5.600.000đ Có TK621 :5.600.000đ (chi tiết cho hợp đồng EN02IHK01/07N:280.000 PP02IHK01/21N:84.000 .) 2.Ý kiến thứ hai:Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty đã hạch toán tiền lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân viên quản l‏‎ý phân xưởng đã làm cho chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm không phản ánh chính xác khoản mục này.Vì vậy, tiền lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất cũng phải được tập hợp vào chi phí công nhân trực tiếp để phân bổ cho từng hợp đồng. 3.Ý kiến thứba: Hạch toán chi phí sản xuất chung Về chi phí tiền điện: Hàng tháng khi phát sinh các khoản chi phí tiền điện, kế toán ghi: Nợ TK 642 Nợ TK133 Có TK 331,111,112 Thực tế khoản chi phí tiền điện này phát sinh ở cả khu vực sản xuất và khu vực quản lí‏‎. Nếu hạch toán như trên, giá thành sản phẩm của Công ty chưa phản ánh đủ chi phí đồng thời dễ gây tình trạng sử dụng lãng phí .Vì vậy, Công ty cần lắp riêng đồng hồ sử dụng điện cho từng khu vực, đầu mối, để biết được tiền điện sử dụng trong sản xuất là bao nhiêu, số tiền điện dùng trong quản l‏‎ý là bao nhiêu. Sau đó phân bổ tiền điện dùng trong sản xuất cho từng hợp đồng theo số giờ máy chạy và công suất máy. 4.Ý kiến thứ tư: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Do đặc điểm của ngành in, các sản phẩm có những quy cách, phẩm chất đa dạng, phong phú, sản xuất theo đơn đặt hàng hàng loạt. Nếu cuối tháng, đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì mức độ hoàn thành của các sản phẩm là như nhau.Vì vậy, kế toán chỉ cần theo dõi và xác định về mặt lượng các đơn đặt hàng chưa hoàn thành để xác định sản phẩm dở dang cuối tháng. Để tính toán được sản lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng và sản lượng sản phẩm dở dang cuối tháng một cách tương đối chính xác và đơn giản, phù hợp với đặc điểm của ngành in ta có thể quy đổi sản lượng thực tế theo sản lượng quy đổi theo trang in tiêu chuẩn như sau: Sản lượng sản Sản lượng sản phẩm Hệ số quy đổi phẩm quy đổi = thực tế (trang) x sản phẩm (trang in) Trong đó: Diện tích trang in thực tế Hệ số quy đổi sản phẩm = ––––––––––––––––––––––– Diện tích trang in tiêu chuẩn Theo quy định ngành in, trang in tiêu chuẩn có kích thước13x19 cm.Sản lượng sản phẩm thực tế là căn cứ vào nội dung trên các đơn đặt hàng về khuôn khổ kích thước về số màu in của thành phẩm, quy đổi về trang in tiêu chuẩn để xác định sản lượng sản phẩm quy đổi. Đến kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào việc xác định những đơn đặt hàng đã hoàn thành và các đơn đặt hàng chưa hoàn thành để lập“Bảng quy đổi sản phẩm”để tính toán sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm chưa hoàn thành cuối tháng(Biểu số14). Do tháng 5/ 2005 không tính được CPSX dở dang cuối kỳ chuyển sang tháng 6/2005, ta giả sử tháng 6/2005 sản phẩm dở dang đầu kỳ là không có. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng tập hợp được là:724.649.000đ 0 + 724.649.000 Dck = ––––––––––––––––– x 435.962 = 101.783.084đ 2.667.888 + 435.962 5.Ý kiến thứ năm:Thực hiện tính giá thành theo trang in tiêu chuẩn Theo em hiện nay Công ty đang thực hiện tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác những chi phí tập hợp trực tiếp được cho từng đơn đặt hàng, còn những chi phí không tập hợp trực tiếp được thì phân bổ gián tiếp theo nhiều tiêu thức, có những loại chi phí còn phải phân bổ qua nhiều tiêu thức. Do vậy, đã làm tăng thêm công việc tính toán và giảm đi tính chính xác của chi phí. Hơn nữa, hàng tháng Công ty sản xuất rất nhiều đơn đặt hàng, có những đơn đặt hàng chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn và thường xuyên đan xen nhaunên việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng để tính giá thành sản phẩm là rất khó khăn và phức tạp.Vì vậy, kế toán có thể tính giá thành theo trang in tiêu chuẩn là13x19cm, sau đó tính số lượng trang in tiêu chuẩn quy đổi của từng đơn đặt hàng. Khi đó, giá thành của đơn đặt hàng được xác định: Tổng giá Giá thành Số lượng trang in thành của đơn = của trang in x tiêu chuẩn quy đổi đặt hàng tiêu chuẩn của hợp đồng Trong đó: Giá thành Tổng giá thành của trang in = –––––––––––––––––––– tiêu chuẩn Tổng trang in tiêu chuẩn Hay: Z z = –– Q Tổng Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản giá = xuất dở dang + phát sinh trong - xuất dở dang thành đầu tháng tháng cuối tháng Hay: Z = Dđk + C – Dck Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng trang in tiêu chuẩn, kỳ tính giá thành là hàng tháng và vào cuối tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Trong tháng 6/2005, Công ty đã hoàn thành 8.210.214 trang in tiêu chuẩn còn lại 435.692 trang in tiêu chuẩn còn dở dang cuối tháng. Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng xác định được là 101.783.084đ. Ta lập bảng tính giá thành của trang in tiêu chuẩn: Khoản mục Dđk C Dck Z z Chi phí NVL trực tiếp - 749.649.000 101.783.084 647.865.916 78 Chi phí NC trực tiếp - 143.395.000 - 143.395.000 17 Chi phí SXC - 202.175.000 - 202.175.000 26 Cộng - 1.095.219.000 101.783.084 993.435.916 121 Sau khi tính toán được giá thành của trang in tiêu chuẩn, kế toán có thể tính toán giá thành của từng đơn đặt hàng trên cơ sở quy đổi số lượng trang in thực tế về trang in tiêu chuẩn. Ví dụ: Hợp đồng PP02, khách hàng đặt in 4.800 cuốn Menu giải trí có khổ thành phẩm là 21,5x28,5cm, 20 trang ruột và 1 trang bìa. Như vậy, tổng số trang in thực tế của đơn hàng này là (20+1)x 4800 = 100.800đ. 21,5 Hệ số quy đổi sản phẩm = –––––– = 2,48 13 x19 Ta có tổng số trang in tiêu chuẩn là: 100.800 x 2,48 = 249.984 Do vậy, tổng giá thành cho đơn đặt hàng PP02IHK01/21N là: 121 x 249.984 = 30.248.064 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Khoản mục Tổng giá thành Giá thành đơn vị Chi phí NVL trực tiếp 19.498.752 4.062 Chi phí NC trực tiếp 4.249.728 885 Chi phí SXC 6.499.584 1.354 Cộng 30.248.064 6.301 Thực hiện tính giá thành theo phương pháp này là phù hợp với đặc điểm riêng của ngành in, phục vụ tốt nhất yêu cầu quản l‏‎ý của Công ty. 6.Ý kiến thứ sáu:Trích trước chi phí sửa chữa lớnTSCĐ Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần In Hàng không chủ yếu dựa trên hệ thống máy móc cụ thể là các máy in, máy cắtDo vậy, Công ty cần phải trích trước một khoản chi phí sửa chữa TSCĐ.Việc trích trước các khoản chi phí này là hoàn toàn hợp l‏‎ý để tránh những biến động lớn của các tài khoản chi phí làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.Việc trích trước này được tiến hành thường xuyên.Chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính bằng(29%)số khấu hao cơ bản của từng đối tượng.Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa TSCĐ trong một năm để tính toán sửa chữa TSCĐ trong một tháng. Số trích trước sửa chữa TSCĐ = 29% x KHTSCĐ cho từng đơn đặt hàng Căn cứ vào tài liệu tính toán về số trích trước sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán vào sổ chi tiết TK335 đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết TK627chi tiết cho từng đơn đặt hàng(Sơ đồ10). 7.Ý kiến thứ bảy:Về hình thức kế toán Công ty nên sử dụng hình thức Nhật k‏‎ý chung thay cho hình thức Nhật k‏‎ý - Sổ cái. Hiện nay ở Công ty, công tác kế toán được thực hiện chủ yếu trên máy vi tính.Do vậy, thay vì việc áp dụng kế toán“Nhật k‏‎ý- Sổ cái”kế toán công ty có thể áp dụng hình thức kế toán“Nhật k‏‎ý chung”.Vì hình thức kế toán này có mẫu sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, phù hợp cho việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Hình thức Nhật k‏‎ý chung trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sử dụng các mẫu sổ như: sổ Nhật k‏‎‎ý chung; sổ cái tài khoản 621,622,627; sổ thẻ kế toán chi tiết. Trên đây là những đề xuất của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng không. Đây chưa phải là những giải pháp tối ưu nhất song chúng cũng góp phần làm cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được hợp lý và khoa học hơn, nhằm tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí và giá thành được thực hiện đúng trọng tâm, chính xác kịp thời đưa ra những biện pháp đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành, tạo đà cho Công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. KẾT LUẬN Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc tính đúng, tính đủ giá thành được dựa trên cơ sở của công tác hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty cổ phần In Hàng không nói riêng. Trong bài luận văn của mình em đã nêu lên những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời cũng phản ánh thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần In Hàng không. Sau khi so sánh giữa thực trạng với l‏‎ý thuyết cũng như so sánh với chế độ kế toán hiện hành, luận văn đã đề cập đến một số điểm mà công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty còn tồn tại. Từ đó em đã đề xuất một số kiến nghị với mục đích để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng không. Với thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế còn ít nên những ‏‎ý kiến đề xuất có thể chưa bao quát hết.Em mong rằng những ‏‎ý kiến của mình sẽ góp phần vào việc hoàn thiện, hợp l‏‎ý hóa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáoGS.TS Lương Trọng Yêm và sự giúp đỡ của Công ty cổ phần In Hàng không. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo và các cô chú trong phòng kế toán Công ty cổ phần In Hàng không. Hà nội 8/2006 Sinh viên Đồng Thị Phương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán doanh nghiệp(theo luật kế toán mới) Trường Đại học Quản l‏‎ý và Kinh doanh Hà nội. NXB Lao động – Xã hội L‏‎ ý thuyết và thực hành Kế toán Tài chính PGS.TS Nguyễn Văn Công NXB Tài chính Kế toán quản trị doanh nghiệp PGS.TS.Đặng Văn Thanh TS.Đào Xuân Tiên NXB Tài chính Tài liệu về Công ty Tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển công ty Báo cáo tài chính , báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2005. PHỤ LỤC Biểu số 1: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không PHIẾU XUẤT Ngày 16/12/05 Số: 45/12 Mẫu số: 4VT Bộ phận sử dụng: Phân xưởng sách(máy xén) Mục đích sử dụng:In hộp đựng suất ăn(EN02IHK01/07N), Menu giải trí(PP02IHK01/21N) Phiếu sản xuất số: C25/12 TT Tên nhãn hiệu chủng loại vật tư Đơn vị tính Khuôn khổ Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 01 Duplex 300g/m² Tờ 79 x109 10.200 10.200 C25/12 02 Couche’230g/m² Tờ 65 x 86 1.260 1.260 A9/12 03 Couche’120g/m² Tờ 65 x 86 6.340 6.340 A9/12 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người viết phiếu Biểu số 2: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không PHIẾU XUẤT Ngày 16/12/05 Số: 46/12 Mẫu số: 4VT Bộ phận sử dụng: Phân xưởng chế bản Mục đích sử dụng:In hộp đựng suất ăn(EN02IHK01/07N), Menu giải trí(PP02IHK01/21N) Phiếu sản xuất số: C25/12 , A9/12 TT Tên nhãn hiệu chủng loại vật tư Đơn vị tính Khuôn khổ Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 01 Bản ‏‎Ý Tấm 56 x 67 08 08 C25/12 02 Bản Kodak Tấm 61 x 72 24 24 A9/12 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người viết phiếu Biểu số 3: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ Số: OF 65/5 Để đáp ứng kịp thời cho sản xuất, bộ phận: Phân xưởng In Offset Đề nghị phòng kinh doanh cấp một số vật tư sau: TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Mực đỏ Nhật Kg 05 Mực xanh Nhật Kg 05 Mực vàng Nhật Kg 04 Mực đen Nhật Kg 04 Mực trắng trong Kg 05 Giẻ lau máy Kg 20 Dầu hỏa Lit 40 Ngày 10 tháng 12 năm 2005 Trưởng phòng kế hoạch Quản đốc phân xưởng Biểu số 4: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không PHIẾU XUẤT Ngày 16/12/05 Số: 47/12 Mẫu số: 4VT Bộ phận sử dụng: Phân xưởng chế bản Mục đích sử dụng: Vật tư tiêu hao Phiếu sản xuất số: C25/12 TT Tên nhãn hiệu chủng loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 01 Mực đỏ Nhật Kg 05 05 02 Mực xanh Nhật Kg 05 05 03 Mực vàng Nhật Kg 04 04 04 Mực đen Nhật Kg 04 04 05 Mực trắng Nhật Kg 05 05 06 Giẻ lau máy Kg 20 20 07 Dầu hỏa Lít 40 40 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người viết phiếu Biểu số 5: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Tháng 12/2005 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày X45/12 16/12 Giấy Duplex 300/m² HĐEN02IHK01/07N 152 39.780.000 X45/12 16/12 Giấy Couche 230/m² HĐ PP02IHK01/21N 152 3.150.000 X45/12 16/12 Giấy Couche 120/m² HĐ PP02IHK01/21N 152 13.948.000 X46/12 16/12 Bản Ý HĐEN02IHK01/07N 152 320.000 X46/12 16/12 Bản Kodak 152 1.200.000 X47/12 16/12 Mực in HĐEN02IHK01/07N 152 400.000 X47/12 16/12 Mực in HĐ PP02IHK01/21N 152 120.000 Cộng phát sinh NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Biểu số 6: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Từ ngày 01/01 đến ngày31/12/2005 Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư đầu kỳ 45/12 16/12 Xuất kho Giấy Duplex 300/m² 152 39.780.000 45/12 16/12 Xuất kho Giấy Couche 230/m² 152 3.150.000 45/12 16/12 Xuất kho Giấy Couche 120/m² 152 13.948.000 46/12 16/12 Xuất kho Bản Ý 152 320.000 46/12 16/12 Xuất kho Bản Kodak 152 1.200.000 47/12 16/12 Xuất kho Mực in 152 400.000 47/12 16/12 Xuất kho Mực in 152 120.000 KC CPNVLTT 2.200.000.000 2.200.000.000 Dư cuối kỳ NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Biểu số 7: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Tháng 12/2005 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên trực tiếp sản xuất 334 380.000.000 T 12 HĐ EN 02IHK01/07N 334 12.000.000 T 12 HĐ PP 02IHK01/21N 334 16.000.000 ... Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo lương 338 70.000.000 T 12 HĐ EN 02IHK01/07N 338 2.280.000 T 12 HĐ PP 02IHK01/21N 338 3.040.000 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 450.000.000 HĐ EN 02IHK01/07N 154 14.280.000 HĐ PP 02IHK01/21N 154 19.040.000 Cộng phát sinh NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Biểu số 8: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Từ ngày 01/01 đến ngày31/12/2005 Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày Dư đầu kỳ Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên trực tiếp sản xuất 334 380.000.000 T 12 HĐ EN 02IHK01/07N 334 12.000.000 T 12 HĐ PP 02IHK01/21N 334 16.000.000 ... Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo lương 338 70.000.000 T 12 HĐ EN 02IHK01/07N 338 2.280.000 T 12 HĐ PP 02IHK01/21N 338 3.040.000 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 450.000.000 T 12 HĐ EN 02IHK01/07N 154 14.280.000 T 12 HĐ PP 02IHK01/21N 154 19.040.000 Cộng phát sinh 450.000.000 450.000.000 Dư cuối kỳ NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Biểu số 9: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 Tháng 12/2005 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày HĐ PP 02IHK01/21N T 12 Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên quản l‏‎ý phân xưởng 334 2.340.000 T 12 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 88.920 T 12 Nhiên liệu, vật liệu 152 100.000 T 12 Khấu hao TSCĐ 214 4.340.000 T 12 Thuê ngoài chế biến 331 25.500.000 T 12 Mua bằng tiền khác 111 888.000 T 12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm 154 33.256.920 HĐ EN 02IHK01/07N T 12 Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên quản l‏‎ý phân xưởng 334 3.120.000 T 12 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 118.560 T 12 Nhiên liệu, vật liệu 152 160.000 T 12 Khấu hao TSCĐ 214 6.370.000 T 12 Thuê ngoài chế biến 331 5.400.000 T 12 Mua bằng tiền khác 111 1.184.000 T 12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm 154 16.352.560 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Biểu số 10: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12/2005 Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày Dư đầu kỳ HĐ PP 02IHK01/21N T 12 Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên quản l‏‎ý phân xưởng 334 2.340.000 T 12 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 88.920 T 12 Nhiên liệu, vật liệu 152 100.000 T 12 Khấu hao TSCĐ 214 4.340.000 T 12 Thuê ngoài chế biến 331 25.500.000 T 12 Mua bằng tiền khác 111 888.000 T 12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm 154 33.256.920 HĐ EN 02IHK01/07N T 12 Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên quản l‏‎ý phân xưởng 334 3.120.000 T 12 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 118.560 T 12 Nhiên liệu, vật liệu 152 160.000 T 12 Khấu hao TSCĐ 214 6.370.000 T 12 Thuê ngoài chế biến 331 5.400.000 T 12 Mua bằng tiền khác 111 1.184.000 T 12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm 154 16.352.560 Cộng phát sinh 835.000.000 835.000.000 Dư cuối kỳ NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Biểu số 11: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Tháng 12/2005 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày HĐ PP 02IHK01/21N T 12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 18.418.000 T 12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 14.280.000 T 12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 33.256.920 T 12 Giao sản phẩm cho khách hàng 632 65.954.920 HĐ EN 02IHK01/07N T 12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 40.000.000 T 12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 19.040.000 T 12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 16.325.560 T 12 Giao sản phẩm cho khách hàng 632 75.892.560 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Biểu số 12: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng không SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12/2005 Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày Dư đầu kỳ 917.000.000 HĐ PP 02IHK01/21N T 12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 18.418.000 T 12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 14.280.000 T 12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 33.256.920 T 12 Giao sản phẩm cho khách hàng 632 65.954.920 HĐ EN 02IHK01/07N T 12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 40.000.000 T 12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 19.040.000 T 12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 16.325.560 T 12 Giao sản phẩm cho khách hàng 632 75.892.560 Cộng phát sinh 1.058.847.480 141.847.480 Dư cuối kỳ 917.000.000 NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Biểu số 13: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HĐ EN02IHK01/07N Tên sản phẩm: Hộp đựng thức ăn Số lượng : 59.000 quyển Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tổng số Các khoản mục chi phí CPNVL CPNC CPSXC Tổng giá thành 75.892.560 40.500.000 19.040.000 16.352.560 Giá thành đơn vị 1.280 686 320 274 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HĐ PP02IHK01/21N Tên sản phẩm: Menu giải trí Số lượng : 4.800 quyển Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tổng số Các khoản mục chi phí CPNVL CPNC CPSXC Tổng giá thành 65.954.920 18.418.000 14.280.000 33.256.920 Giá thành đơn vị 13.757 3.837 2.980 6.940 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Biểu số 14: BẢNG QUY ĐỔI SẢN PHẨM Khổ thành phẩm Hệ số quyđổi sản phẩm Số lượng trang in thực tế Số lượng trang in quy đổi Hoàn thành Dở dang Hoàn thành Dở dang 21,5 x 28,5 2,48 806.400 1.999.872 16 x 21 1,36 122.400 166.464 21 x 29,7 2,25 152.600 384.552 14,5 x 20,5 1,20 97.500 117.000 . . 15x21 1,27 47.000 59.690 19x27 2,07 181.700 376.119 ... . Cộng 4.178.900 229.150 8.210.214 435.962 Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp TK152,611 TK621 TK152,1381 TK111,112,331 TK154,631 TK632 Vật liệu dùng trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm Giá trị phế liệu thu hồi, vật liệu Sử dụng không hết nhập kho Mua vật liệu dùng ngay cho sản xuất sản phẩm Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo mức bình thường Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo mức bình thường Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK152 (631) TK338 TK632 Tiền lương và các khoản phải trả công nhân sản xuất Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo mức bình thường Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo mức bình thường TK335 Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Sơ đồ 3: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK334,338 TK627 TK111,112 TK152 TK154,631 Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu Kết chuyển chi phí biến đổi tính vào chi phí công cụ dụng cụ TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK153,142,335 Chi phí công cụ dụng cụ và các khoản trả trước, phải trả TK331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK111,112,141 Các khoản chi bằng tiền cho hoạt động sản xuất TK133 TK632 Kết chuyển chi phí cố định tính vào chi phí chế biến sản phẩm Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Kê khai thường xuyên) TK152 TK154 TK621 Phế liệu thu hồi (nếu có) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Gửi bán hoặc bán ngay Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành TK157,632 Nhập kho TK155 TK138 TK622 Khoản bắt bồi thường (nếu có) Kết chuyển chi phí nhân công sản xuất TK627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp chi phí giá thành sản xuất TK111,112,138 TK631 TK154 Bồi thường vật chất Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ TK611 TK621 Phế liệu thu hồi (nếu có) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm hoàn thành TK154 TK632 Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK627 TK622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 10: Quy trình hạch toán chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ TK2413 TK335 TK627 TK627 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch Kết chuyển khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả theo khách hàng lớn hơn chi phí phải trả thực tế phát sinh Phần chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế lớn hơn chi phí phải trả khách hàng Danh mục các từ viết tắt trong luận văn BCTC : Báo cáo tài chính BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn CPSX : Chi phí sản xuất CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC : Chi phí sản xuất chung CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CBCNV : Cán bộ công nhân viên HSCB : Hệ số cấp bậc HĐ : Hợp đồng KD : Kinh doanh KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu PX : Phân xưởng SXKD : Sản xuất kinh doanh TK : Tài khoản TSCĐ : Tài sản cố định XNK : Xuất nhập khẩu GTGT : Giá trị gia tăng MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5212.doc
Tài liệu liên quan