Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng

- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần và trong thời hạn theo quy định của pháp luật. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có 04 thành viên (Trong đó có 01 thành viên bên ngoài có cổ phần đóng góp cao nhất). Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ 5 năm và thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại. - Ban kiểm soát: Là cơ quan của Đại hội đồng cổ đông, có quyền kiểm tra, giám sát mọi mặt hoạt động của công ty đặc biệt là hoạt động tài chính, nhằm phát hiện những sai sót còn tồn tại trong hoạt động quản lý kinh tế, tài chính cũng như sản xuất tại công ty. Ban kiểm soát có từ 3 thành viên trở lên, trong đó có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về kế toán tài chính. Ban kiểm soát có nhiệm kỳ 5 năm và thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại.

doc79 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc tập hợp chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ. Biểu số 2.8 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 11/2007 Đối tượng sử dụng Ghi nợ TK: 334-Thanh toán với CNV Ghi có TK:334-Thanh toán với CNV Ghi có TK: 338-Thanh toán BHXH Lương chính Cộng nợ TK: 334 Lương chính Cộng có TK: 334 TK: 3382 TK:3383 TK:3384 Cộng TK:338 TK: 111 331,627,900 331,627,900 TK: 131 500,000 500,000 TK: 338.3 6,776,855 6,776,855 TK: 338.4 1,355,371 1,355,371 TK: 338.8 2,665,575 2,665,575 TK: 622 456,400,000 456,400,000 9,128,000 20,000,000 3,000,000 32,128,000 TK: 336 TK: 112 TK: 141 300,000 300,000 Cộng 343,225,701 343,225,701 456,400,000 456,400,000 9,128,000 20,000,000 3,000,000 32,128,000 Nợ TK 154: 488.528.000 đ (= 456,400,000 +32,128,000) Có TK 622: 488.528.000 đ 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.3.3.1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí sản xuất chung tại công ty Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bao gồm các khoản như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí điện nước và các khoản chi phí khác bằng tiền. Tuy nhiên, tại Công ty không tiến hành tập hợp chi phí nhân viên quản lý phân xưởng vào chi phí sản xuất chung mà tập hợp hết vào chi phí nhân công trực tiếp. Bên cạnh đó thì tiền ăn ca của toàn bộ công nhân được tập hợp hết vào chi phí sản xuất chung. 2.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết thành các TK cấp 2, bao gồm: TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung hoặc kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Cơ sở hạch toán a. Chi phí nhân viên phân xưởng: Khoản chi phí này chỉ bao gồm tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng b. Chi phí nguyên vật liệu: Khoản chi phí này thường là các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như: xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng, Trình tự hạch toán như sau: Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho NVL để vào bảng kê xuất vật tư, từ đó làm căn cứ lập bảng phân bổ NVL - CCDC. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì khi xuất kho NVL – CCDC, kế toán tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo dõi trên Bảng phân bổ NVL – CCDC tháng 11/2007 ta thấy: Tổng giá trị NVL xuất dùng phục vụ chung toàn doanh nghiệp là: 5,513,117,936. Trong đó, xuất dùng cho phân xưởng là: 258,047,708. Cụ thể: TK 152.1 – NVL chính : 0 TK 152.2 – Vật liệu phụ : 13,502,355 TK 152.3 – Nhiên liệu : 5,905,630 TK 152.4 – Phụ tùng : 198,470,187 Từ số liệu trên Bảng phân bổ NVL – CCDC, kế toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu số 2.13), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.14), sổ cái tài khoản 627 (Sổ 2.3) và tài khoản 154 (Sổ 2.4). c. Chi phí công cụ dụng cụ: Khoản chi phí này thường là các khoản chi như: chi phí mua đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí mua bóng đèn, dây điện được lắp trong phân xưởng, các chi phí vật tư để sửa chữa máy móc thiết bị, Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC để vào bảng kê xuất vật tư, từ đó làm căn cứ lập bảng phân bổ NVL - CCDC. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng thì khi xuất kho NVL – CCDC, kế toán tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Bên cạnh đó, CCDC được xuất dùng đều có giá trị nhỏ nên kế toán áp dụng phương pháp phân bổ một lần trực tiếp vào sản phẩm. Theo dõi trên Bảng phân bổ NVL – CCDC tháng 11/2007 ta thấy: Giá trị CCDC xuất dùng cho sản xuất tại phân xưởng là: 40,169,536. Từ số liệu trên Bảng phân bổ NVL – CCDC, kế toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.15), sổ cái tài khoản 627 (Sổ 2.3)và tài khoản 154 (Sổ 2.4). Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khoản chi phí này phản ánh phần giá trị hao mòn của máy móc thiết bị. Các loại TSCĐ được sử dụng trong công ty: Tài sản cố định của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng được chia thành các loại sau: * Máy móc thiết bị: Máy NTT F83 số 2,3; Máy in LETBINGEG số 1 của Đức; Hệ thống làm lạnh nước CN số 2; Máy in ống IMAJE số 2,3; Máy ốp tường F68; * Nhà xưởng: Nhà sản xuất số 1, nhà kho 4B Trần Phú, nhà kho 2 tầng, * Phương tiện vận tải: Xe Ifa (2 nguồn), xe ôtô Nissan, * Tài sản cố định vô hình: - San lấp mặt bằng - Thiết kế lập dự toán xây dựng cơ sở sản xuất Nam Sơn - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, theo đó mức khấu hao hằng năm của TSCĐ được tính bằng công thức: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Tỷ lệ khấu hao năm = 100/ Số năm dự kiến sử dụng Và một số căn cứ mà kế toán công ty áp dụng để xác định số năm sử dụng của TSCĐ : Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế Hiện trạng TSCĐ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ Trình tự hạch toán Cuối tháng, kế toán tiến hành tính toán chi phí khấu hao TSCĐ và lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để lằm căn cứ ghi vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Biểu số 2.9 - Bảng tính khấu hao tscđ Tháng 11/2007 TT Tên Tài sản cố định Ký hiệu ISO Đơn vị tính Năm sử dụng Nguyên giá Số trích khấu hao trong tháng Năm Giá trị khấu hao A Máy móc thiết bị I Vốn tự có 1 Máy in LETBINGEG số 1 (Đức ) 1cái 10/2002 166,719,276 3 năm 4,631,091 2 Hệ thống làm lạnh nớc CN số 2 1cái 01/2003 190,000,000 6 năm 2,638,889 3 Máy in ống IMAJE số 2 1 cái T12/2004 21,826,563 3 năm 606,293 . . Cộng 7,923,635,003 131,195,839 II Vốn vay 1 Máy nong ống nối gioăng 1 cái T4/2004 917,557,400 3 năm 25,487,706 2 Máy ép phun 250T 1 cái T11/2004 744,611,000 3 năm 20,683,639 3 Máy biến thế 1 cái T9/2006 467,028,571 5 năm 7,783,810 Cộng 2,129,196,971 53,955,154 B Nhà xưởng 1 Nhà phục vụ bộ phận phụ trợ 14.04x45m 631,8m2 T9/2006 355,062,565 6 năm 4,931,425 2 Hệ thống điện chiếu sáng T9/2006 723,027,160 5 năm 12,050,453 . Tổng cộng  6,687,878,320 111,464,639 TSCĐ tăng năm 2007 1 Máy ép đùn LSE-45vít xoắn kép côn số 5,6 (54.000$) 2cái T6/2007 1,871,344,000 3 năm 51,981,778 2 Máy trộn nguội (14.000$) 1 cái T7/2007 219,797,600 5 năm 3,663,293 3 Máy in phun mực trắng EBS 6000P-2 số 5 1 cái T7/2007 157,250,800 3 năm 4,368,078 Cộng 3,311,460,451 75,714,462 Tổng cộng 20,052,170,745 372,330,093 D TSCĐ vô hình 2189290072 36488167.87 1 San lấp mặt bằng m3 T3/2005 2189290072 5 năm 36488167.87 Tổng cộng 22,241,460,817 408,818,261 Kế toán trưởng Giám đốc Đối ứng: Nợ TK 627 : 408,818,261 Có TK 214 : 408,818,261 Theo số liệu của bảng tính khấu hao TSCĐ (Biểu số 2.9) thì tổng khấu hao trích vào chi phí sản xuất chung là khấu hao của TSCĐ tại phân xưởng sản xuất, không phải tổng khấu hao TSCĐ toàn doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài được tính vào chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí về tiền điện, nước phục vụ cho toàn bộ công ty. Số liệu tổng hợp vê tài khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng chi tiết ghi có TK 331, TK 111Nó là căn cứ để lập Nhật ký chứng từ số 5. BIỂU SỐ 2.10 BẢNG CHI TIẾT GHI Cể TK 331 Tài khoản Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày ............. ............. ............. ............. 6277 236 20/11/2007 Thanh toán tiền điện 205.348.375 6277 237 20/11/2007 Thanh toán tiền nước 44.740.118 ............. ............. ............. ............. ............. Tổng cộng 250.088.493 Biểu số 2.11 Trích nhật ký chứng từ số 5 GHI Cể TK 331 Thỏng 11/2007 Tên đơn vị (hoặc người bán) Số dư đầu tháng Ghi có tk 331, ghi nợ các tk Ghi Nợ TK 331 Số dư cuối tháng Nợ Có ......... TK 627 .......... Điện lực Hồng Bàng 205.348.375 Công ty cấp nước 44.740.118 Tổng cộng 250.088.493 Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 5 (Biểu số 2.11), kế toán tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.15) Chi phí khác bằng tiền Các chi phí khác bằng tiền được tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng bao gồm: chi phí sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí giao dịch, tiếp khách tại phân xưởng,Số liệu tổng hợp về tài khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng chi tiết ghi có TK 111 (Biểu số 2.12). Căn cứ vào đó, cuối tháng kế toán đưa vào Nhật ký chứng từ số 1 (Biểu số 2.13). Theo đó, Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 2.15) được lập, làm cơ sở để ghi sổ cái TK 627 (Sổ 2.3), TK 154 (Sổ 2.4). BIỂU SỐ 2.12 Bảng chi tiết ghi có TK 111 Tài khoản Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày 6278 1458 01/11/2007 Sửa chữa máy in màu 5.245.000 6278 1674 07/11/2007 Chi mua bánh răng và vòng bi 5.650.000 6278 1755 25/11/2007 Tiếp khách 2.500.000 Tổng cộng 48.838.000 BIỂU SỐ 2.13 NHẬT Kí CHỨNG TỪ SỐ 1 (phần đối ứng 627 phõn xưởng) THÁNG 11/2007 STT Ngày Ghi Cú TK 111 ghi Nợ cỏc tài khoản .............. 6278 ............... Cộng cú TK 111 1 01/11/2007 5.245.000 2 07/11/2007 5.650.000 3 25/11/2007 2.500.000 ........... ............. ........... .............. .............. ................. Tổng 48.838.000 Biểu số 2.14 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tại phân xưởng Tháng 11/ 2007 TK Có TK nợ Cộng Có TK 111 Có TK 152 Có TK 153 Có TK 214 Có TK 331 Có TK 334 Có TK 338 6271 - - - 6272 258,047,708 258,047,708 6273 40,169,536 40,169,536 6274 408,818,261 408,818,261 6277 250,088,493 250,088,493 6278 48,838,000 48,838,000 Tổng cộng 1,005,961,998 48,838,000 258,047,708 40,169,536 408,818,261 250,088,493 - - Biểu số 2.15 Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 11 năm 2007 TK có 111 152 153 331 334 338 621 622 627 Cộng TK nợ TK 154 5,513,117,936 488,528,000 556,974,201 6,558,620,137 TK 627 48,838,000 217,878,172 40,169,536 250,088,493 556,974,201 TK 621 5,513,117,936 5,513,117,936 TK 622 456,400,000 32,128,000 488,528,000 TK 632 - TK 641 898,276,769 12,272,730 910,549,499 TK 642 86,032,329 14,548,630 100,580,959 . Tổng cộng 984,309,098 5,730,996,108 66,990,896 250,088,493 456,400,000 32,128,000 5,513,117,936 488,528,000 556,974,201 14,079,532,732 Sổ 2.1 Sổ CáI TK 621- CHI PHí NGUYêN VậT LIệU TRựC TIếP Số dƯ đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng 9 10 11 12 Cộng TK 152 5,750,861,569 5,513,117,936 7,943,904,223 19,207,883,728 TK 155 69,312,908 29,431,650 98,744,558 TK 156 - - Cộng phát sinh Nợ 5,750,861,569 5,582,430,844 7,973,335,873 19,306,628,286 Có 5,750,861,569 5,582,430,844 7,973,335,873 19,306,628,286 Dư cuối tháng Nợ Có Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng 9 10 11 12 Cộng TK 334 444,000,000 456,400,000 721,600,000 1,622,000,000 TK 338.2 8,880,000 9,128,000 14,432,000 32,440,000 TK 338.3 20,000,000 20,000,000 26,535,897 66,535,897 TK 338.4 3,000,000 3,000,000 2,823,183 8,823,183 Cộng phát sinh Nợ 475,880,000 488,528,000 765,391,080 1,729,799,080 Có 475,880,000 488,528,000 765,391,080 1,729,799,080 Dư cuối tháng Nợ Có Sổ 2.2 Sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng 9 10 11 12 Cộng TK 111 35,675,000 48,838,000 62,543,000 147,056,000 TK 112 6,800,000 6,800,000 TK 152.2 14,397,409 13,502,355 64,516,280 92,416,044 TK 152.3 12,376,727 5,905,630 17,761,285 36,043,642 TK 152.4 69,457,570 198,470,187 254,140,355 522,068,112 TK 153 24,738,354 40,169,536 179,623,200 244,531,090 TK 214 241,332,808 408,818,261 214,790,036 864,941,105 TK 331 266,611,101 250,088,493 243,136,368 759,835,962 Điện 259,288,291 238,894,767 238,090,024 736,273,082 Nước 7,057,096 11,193,726 5,046,344 23,297,166 TK 142 52,072,833 93,731,101 145,803,934 Cộng phát sinh Nợ 716,661,802 965,792,462 1,137,041,625 3,579,066,137 Có 716,661,802 965,792,462 1,137,041,625 3,579,066,137 Dư cuối tháng Nợ Có Sổ 2.3 - Sổ cái TK 627 – Chi phí sản xuất chung 2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đến cuối kỳ đều phải tập hợp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu tài khoản: - Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm hay tổng giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành. - Dư nợ: Chi phí thực tế của các sản phẩm, lao vụ hay dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. Sơ đồ hạch toán: TK 621 TK 622 TK 155 TK 154 TK 627 Kết chuyển CP NVLTT Kết chuyển CP NCTT Kết chuyển CP SXC Kế toán tại công ty sau khi đã tập hợp được các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thì tiến hành ghi sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Sổ 2.4) Sổ 2.4 Sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số dư đầu năm Nợ Có 727,465,593 Ghi có các TK đối ứng 9 10 11 12 Cộng TK 621 ... 5,750,861,569 5,582,430,844 7,157,926,873 18,491,219,286 TK 622 ... 475,880,000 488,528,000 765,391,080 1,729,799,080 TK 627 ... 716,661,802 965,792,462 1,137,041,625 2,819,495,889 Cộng phát sinh Nợ ... 6,943,403,371 7,036,751,306 9,060,359,578 23,040,514,255 Có ... 7,416,169,938 6,590,087,288 10,737,643,748 24,743,900,974 Dư cuối tháng Nợ ... 5,871,262,079 6,317,926,097 4,640,641,927 Có 2.4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng, sản phẩm dở dang thường là các sản phẩm đã hoàn thành nhưng tại thời điểm hạch toán chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm mà vẫn để tại phân xưởng sản xuất. Tỷ lệ sản phẩm dở dang của công ty chiếm khoảng 30% là tương đối lớn do vậy việc tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là đặc biệt quan trọng. Có nhiều phương pháp để đánh giá sản phẩm dở dang và kế toán chi phí và giá thành tại công ty đã lựa chọn phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính. Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượngTP + Số lượng SPDD Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD = x Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng Ví dụ: Xuất kho một số vật liệu để trực tiếp chế tạo ống u.PVC đường kính 48, bao gồm 200 triệu đồng hạt PVC và 19 triệu đồng vật liệu phụ. Cuối tháng hoàn thành 1500 ống, còn dở dang 500 ống. Cho biết chi phí nhân công trực tiếp phát sinh 38 triệu đồng và tổng chi phí sản xuất chung phát sinh là 28.5 triệu đồng Với tài liệu như trên, nếu giá trị sản phẩm dở dang được tính theo chi phí vật liệu chính tiêu hao thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của ống u.PVC là: 500 1500 + 500 x 200.000.000 = 50.000.000(đ) 2.5. Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty Kế toán giá thành của công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm sản xuất, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, việc xác định kỳ tính giá thành tại công ty cũng được xác định phù hợp với kỳ kế toán và đặc điểm tổ chức sản xuất. Tại công ty, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ hạch toán là tháng vì vậy kỳ tính giá thành được xác định là tháng (vào thời điểm cuối mỗi tháng) và tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phẩm. Để tính giá thành của từng loại sản phẩm, kế toán thực hiện các bước sau: 2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang Công việc này được thực hiện như ở phần trên đã trình bày. Cụ thể trong tháng 11/2007, sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá: 1. Manh bao PP: 300 kg x 18.814 = 5.644.200 2. ống PVC : 185.949 kg x 18.805 = 3.496.770.945 3. ốp tường : 14.282 kg x 18.805 = 268.573.010 4. ống HDPE, phụ tùng : 109.392 kg x 23.191 = 2.536.909.872 5. Màng HIPS : 948 kg x 9.745 = 9.238.260 6. Keo dán : 42 kg x 18.805 = 789.810 Tổng cộng: 6,317,926,097 2.5.2. Tính toán trọng lượng của sản phẩm sản xuất và hoàn thành Để thuận tiện cho việc tính giá thành, công ty dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cho phép đối với sản phẩm cần quy đổi. Kế toán giá thành căn cứ trên biên bản nhập kho để quy đổi trọng lượng của sản phẩm sản xuất và hoàn thành theo công thức: Trọng lượng thành phẩm mỗi loại sản xuất trong kỳ = Mức tiêu hao NVLC cho một đv mỗi loại sản phẩm Sản lượng mỗi loại sản xuất trong kỳ (m) x 2.5.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành Vì đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng là chỉ có một phân xưởng nên đối tượng tập hợp chi phí là các loại sản phẩm. Kế toán sau khi đã tập hợp được các yếu tố chi phí thì tiến hành tính giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành của từng loại sản phẩm = CPSXKD dở dang đầu kỳ của từng loại SP + - CPSX trong kỳ tập hợp cho từng loại SP CPSXKD dở dang cuối kỳ của từng loại SP Tổng giá thành của từng loại sản phẩm CPSXKD dở dang đầu kỳ của từng loại SP Giá thành đơn vị của 1 loại sản phẩm Tổng giá thành của 1 loại sản phẩm Khối lượng sp của loại đó đã quy đổi ra trọng lượng = = .đ/kg Vào cuối tháng, quản đốc phân xưởng tiến hành kiểm kê thành phẩm tại phân xưởng và nộp kết quả kiểm kê cho phòng kế toán (Biểu số 2.16 – Báo cáo kiểm kê thành phẩm tại phân xưởng) Kế toán căn cứ vào báo cáo kiểm kê vào cuối tháng của mỗi phân xưởng, căn cứ vào kết quả tính toán và những tài liệu có liên quan trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiến hành lập nhật ký giá thành (Biểu số 2.17) và bảng tính giá thành của các sản phẩm hoàn thành trong tháng (Biểu số 2.18) biểu số 2.16 Báo cáo kiểm kê thành phẩm tại phân xưởng Tháng 11/2007 STT Tên thành phẩm ĐV tính Số lượng Định mức NVL NVL xuất dùng Ghi chú I PEHD m 78544000 1.1 D32 - PN6 m 16800 190 3192000 1.2 D40 – PN6 m 8600 242 2081200 1.3 D50 – PN6 m 8900 382 3399800 1.4 D32 – PN8 m 7400 193 1428200 1.5 D20 – PN10 m 20400 110 2244000 1 . m II PVC Nong gioăng m 115220000 2.1 D63 – PH 12.5 m 19200 1078 20697600 2.2 D90 – PH 12.5 m 7800 2180 17004000 2.3 D110 – PH 12.5 m 9540 3225 30766500 2.4 D110 – PN8 m 3000 2130 6390 2.5 m III PVC Nong thường m 68335000 3.1 34C2 m 12600 311 3918600 3.2 48C1 m 5000 463 2315000 3.3 42C1 m 2700 353 953100 3.4 D160C3 m 120 4580 549600 3 m IV ốp tường m2 7650 1867 14282550 Biểu 2.17 – nhật ký giá thành Tháng 11/2007 Diễn giải Dư đầu kỳ Phát sinh nợ TK 154 Phát sinh có TK 154 - Nợ các TK Dư cuối kỳ 152 155 Cộng có TK 154 Sản xuất chính 5,871,262,079 7,036,751,306 6,590,087,288 6,590,087,288 6,317,926,097 Cộng 5,871,262,079 7,036,751,306 6,590,087,288 6,590,087,288 6,317,926,097 Bán thành phẩm 1. Manh bao PP 300kg x 18.814 =5,644,200 2. ống PVC 185.949 kg x 18.805 =3,496,770,945 3. ốp tường 14.282 kg x 18.805 =268,573,010 4. ống HDPE, phụ tùng 109.392 kg x 23.191 =2,536,909,872 5. Màng HIPS 948 kg x 9.745 =9,238,260 6. Keo dán 42 kg x 18.805 =789,810 Cộng 6,317,926,097 Biểu số 2.18 – bảng tính giá thành các sản phẩm Tháng 11/2007 tên sản phẩm ĐV SLSP nhập kho TK 621 TK 622 TK 627 Zcx =(5)+(6)+(7)  Zđv  = (8)/(3) NVL sd Tiền Tiền Tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) ống PVC ống 48 C1 m 516 239.0 3,358,667 319,486 631,605 4,309,758 8,352 ống 75 C0 m 5,148 3,480.0 48,904,440 4,651,925 9,196,596 62,752,961 12,190 ống 110 x 5 ly m 10,994 19,239.5 270,372,694 25,718,594 50,844,227 346,935,514 31,557 ống 110 x 6.81 m 1,916 4,541.0 63,814,673 6,070,227 12,000,501 81,885,401 42,738 ống HDPE ống 20PN12.5 m 6,700 770.5 10,827,837 1,029,974 2,036,200 13,894,010 2,074 ống 20PN10 m 7,000 770.0 10,820,810 1,029,305 2,034,879 13,884,994 1,984 ống 25PN10 m 3,400 496.0 6,970,288 663,033 1,310,779 8,944,100 2,631 ống 32PN10 m 2,900 690.0 9,696,570 922,364 1,823,463 12,442,397 4,290 p.t HDPE NT32 cái 100 15.3 215,011 20,452 40,433 275,897 2,759 NT32x1RT cái 100 14.8 207,984 19,784 39,112 266,880 2,669 NT50 cái 612 240.0 3,372,720 320,822 634,248 4,327,790 7,072 NT50x2" cái 150 36.3 510,124 48,524 95,930 654,578 4,364 p.tùng pvc Cút 22.5-90 cái 10 7.0 98,371 9,357 18,499 126,227 12,623 Cút 135-90 cái 6 5.4 75,886 7,219 14,271 97,375 16,229 Cút 135-110 cái 15 16.5 231,875 22,057 43,605 297,536 19,836 P.t PEHD ĐNGB90 cái 31 15.5 217,822 20,720 40,962 279,503 9,016 ĐNGB110 cái 1 0.8 11,242 1,069 2,114 14,426 14,426 ĐNGB160 cái 6 9.6 134,909 12,833 25,370 173,112 28,852 Tổng 365,458 5,135,766,826 488,528,000 965,792,462 6,590,087,288 Phân bổ chi phí nguyên vật liệu: Ztt = Dđk + C – Dck 5,135,766,826 : 365,457 = 14,053 Dđk = 5,871,262,079 Phân bổ chi phí nhân công: C = 7,036,751,306 488,528,000 : 365,457 = 1,336.76 Dck = 6,317,926,097 Phân bổ chi phí sản xuất chung: Ztt = 6,509,087,288 965,792,462 : 365,457 = 2,642.70 Từ bảng tính giá thành các sản phẩm hoàn thành trong tháng, ta có thể thấy kế toán đã sử dụng một mức phân bổ chi phí NVL, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung chung cho toàn bộ 4 nhóm sản phẩm chính của công ty. Cụ thể: Tỷ lệ phân bổ chi phí NVL: 14,053 Tỷ lệ phân bổ chi phí NC : 1,336.76 Tỷ lệ phân bổ chi phí SXC : 2,642.70 Sau khi có hệ số phân bổ các chi phí, kế toán tiến hành tính ra chi phí cho từng loại sản phẩm bằng cách: Chi phí NVL của sản phẩm i= 14,053 x NVL sử dụng(i) Chi phí NCTT của sản phẩm i = 1,336.76 x NVL sử dụng(i) Chi phí SXC của sản phẩm i = 2,642.70 x NVL sử dụng(i) Giá thành sản phẩm i = CPNVl + CPNC + CPSXC Giá thành đơn vị sản phẩm i = Giá thành sản phẩm i/ Sản lượng sản phẩm sản xuất Và nhìn trên bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong tháng thì trên thực tế sản lượng sản phẩm sản xuất ở đây không được kế toán công ty tiến hành quy đổi theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng Xuất phát từ một doanh nghiệp Nhà nước, trải qua 17 năm hình thành và phát triển Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Sản phẩm nhựa Bạch Đằng đã và đang chiếm lĩnh một thị trường lớn cả trong và ngoài nước bởi chất lượng cao, giá thành hợp lý cũng như thái độ chăm sóc khách hàng tận tình. Khi nền kinh tế đất nước bước vào thời kỳ hội nhập, nhiều sản phẩm cạnh tranh xuất hiện trên thị trường, công ty vẫn khẳng định được chỗ đứng của mình là một trong hai nhà phân phối sản phẩm nhựa lớn nhất miền Bắc. Ưu điểm của công ty về tổ chức hoạt động kinh doanh có thể thấy rõ là: Bộ máy lãnh đạo làm việc hiệu quả, chỉ đạo tậo trung, thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới. Các phòng ban làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa trong sản xuất. Biết khai thác thị trường, nắm bắt nhanh nhạy xu thế phát triển của đất nước từ đó có kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Đảm bảo đời sống cho các cán bộ công nhân viêc, từ đó khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn. Không ngừng đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm chất lượng cao phục vụ khách hàng. Công tác đào tạo chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên được tổ chức một cách thường xuyên đã góp phần đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hiện tại Có thể nói công ty Cổ phẩn Nhựa Bạch Đằng đã phát triển không ngừng và để đạt được sự phát triển như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể công ty, của bộ phận lãnh đạo, bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh, tiêu thụ....và đóng góp không nhỏ trong sự thành công đó là vai trò của bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức, phân công lao động hợp lý đảm nhận tốt việc phản ánh và giám đốc khối lượng nghiệp vụ sản xuất kinh doanh quy mô tương đối lớn, chu kỳ kinh doanh diễn ra liên tục. Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty Nhựa Bạch Đằng, em đã được học hỏi nhiều về công tác kế toán thực tiễn được thực hiện trong doanh nghiệp. Dựa vào những kiến thức đã học cùng với thời gian tìm hiểu thực tế vừa qua, em đã ghi nhận được một số ưu điểm và những một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành như sau: 3.1.1. Ưu điểm Công tác kế toán tài chính đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý quá trình khai thác, luân chuyển và sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung nên việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ. Các báo cáo hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán năm được lập đảm bảo thời gian và đúng theo chế độ, chuẩn mực. Việc ghi chép và phản ánh số liệu kế toán ở công ty được thực hiện một cách hợp lý, trung thực, đúng chế độ, chuẩn mực đã quy định. Lao động trong bộ máy kế toán là đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc, chuyên môn vững chắc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp lãnh đạo công ty điều hành tốt công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Những thông tư, quy định mới của Bộ Tài Chính trong công tác kế toán toàn doanh nghiệp nói chung và kế toán chi phí, tính giá thành nói riêng luôn được cập nhật và thay đổi để phù hợp với quy định. Kế toán luôn cập nhật và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất hàng tháng, từ đó lên hệ thống sổ sách kế toán của công ty trong năm tài chính. Các phòng ban trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần xây dựng được một kế hoạch sử dụng nguyên, vật liệu hợp lý, giảm thiểu chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất mà chất lượng sản phẩm vẫn không đổi. Bộ phận kế toán cùng các phòng ban đã kết hợp với nhau để xây dựng một hệ thống các định mức chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), hệ thống giá thành đơn vị, kế hoạch tương đối chính xác, giúp phân tích sự biến động của giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhất. Nó là cơ sở cho sản xuất phát triển và góp phần tạo những thuận lợi cho công tác kiểm tra giám sát. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng đã tạo động lực cho người lao động hăng say sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, các khoản trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được công ty trích theo đúng quy định, góp phần làm người lao động yên tâm hơn trong sản xuất, gắn bó với công ty hơn nữa. Những ưu điểm đó luôn được phát huy khiến cho việc sản xuất sản phẩm cũng như việc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp được thực hiện một cách chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại như sau: 3.1.2. Nhược điểm Là một doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm tuy nhiên lại chỉ có một phân xưởng, điều này gây nên khó khăn trong công tác sản xuất cũng như trong công tác hạch toán kế toán. Bộ máy kế toán áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chứng từ. Đây là một phương pháp tổ chức sổ thuận tiện, vận dụng cho các doanh nghiệp lớn, áp dụng cho doanh nghiệp kế toán thủ công. Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp cơ giới hóa tính toán thì hình thức mà công ty đang áp dụng là không phù hợp. Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ sẽ làm cho khối lượng sổ sách, chứng từ sẽ nhiều hơn. Khối lượng công tác kế toán nhiều khiến cho các nhân viên kế toán phải thực hiện nhiều nhiệm vụ, điều này gây khó khăn cũng như không tránh khỏi sai sót trong quá trình làm việc. Với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì việc kế toán không tính chi phí vận chuyển vào giá trị thực tế của nguyên vật liệu là sai chế độ. Từ sai sót này sẽ dẫn đến công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phân bổ nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ cũng không hợp lý. Trên thực tế việc phân bổ chi phí vận chuyển nguyên vật liệu không qua tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà qua tài khoản tiền mặt (tiền gửi) đã làm giảm chi phí nguyên vật liệu, từ đó làm ảnh hưởng đến công tác tính giá thành phẩm sản xuất. Với công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thì việc đưa chi phí nhân viên quản lý phân xưởng vào chi phí nhân công trực tiếp là sai chế độ. Việc tập hợp này dù không ảnh hưởng đến công tác kết chuyển chi phí và tính giá thành tại công ty do mô hình sản xuất kinh doanh chỉ có một phân xưởng, nhưng về mặt kinh tế thì nó đã phản ánh không chính xác bản chất của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Với công tác trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì hàng tháng kế toán lập bảng phân bổ lương và BHXH theo ước tính. Đến thời điểm có quyết toán tiền lương BHXH thì kế toán mới tiến hành trích lập theo đúng quy định hiện hành và thực hiện các bút toán điều chỉnh chi phí nhân công trực tiếp. Theo đó, việc điều chỉnh này sẽ làm thay đổi đến việc tập hợp chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ. Theo quy định tại điểm 3.2 – Mục III – Phần B – Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính thì chi phí tiền ăn giữa ca trả cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động là khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế và tiền ăn ca phát sinh tại bộ phận nào thì ghi vào chi phí của bộ phận đó. Tuy nhiên kế toán của công ty hạch toán tiền ăn ca của của tất cả lao động trong doanh nghiệp vào TK 627 hoặc TK 642. Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 2/3 số lượng công nhân viên toàn doanh nghiệp nhưng kế toán công ty không tiến hành trích trước tiền lương phép. Tuy số lượng công nhân viên trong công ty không nhiều nhưng việc không trích trước tiền lương phép có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nếu trong tháng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất đồng loạt nghỉ phép như mùa du lịch hay lễ hội. Với công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thì kế toán công ty đã lựa chọn phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này ta có công thức: Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượngTP + Số lượng SPDD Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD = x Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng Số lượng SPDD cuối kỳ Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD Tuy nhiên, trên Nhật ký giá thành của công ty, ta lại thấy giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo công thức: x Giá trị SPDD cuối kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ Đơn giá xuất NVLC = Như vậy là trên thực tế doanh nghiệp không áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nguyên vật liệu chính. Với công tác tính giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong tháng, kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp hệ số là phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau mà chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này ta có: Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Giá thành đơn vị sản phẩm i Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Hệ số quy đổi sản phẩm = x Trong đó: Tổng số sản phẩm gốc = Tổng ( Số lượng sản phẩm chưa quy đổi x hệ số quy đổi) - Qua quá trình tìm hiểu hoạt động sản xuất sản phẩm tại công ty thì trên thực tế, trong một phân xưởng sản xuất của công ty có rất nhiều dây chuyền sản xuất và tương ứng với mỗi dây chuyền thì sản xuất ra một nhóm sản phẩm có cùng tính chất, chỉ khác nhau về kích cỡ. Nguyên vật liệu để sản xuất ra các nhóm sản phẩm cũng khác nhau, do đó kế toán vẫn có thể tập hợp chi phí cho từng nhóm sản phẩm. - Bên cạnh đó, khi xem xét bảng tính giá thành các sản phẩm hoàn thành thì trên thực tế phương pháp mà kế toán áp dụng để tính giá không theo đúng phương pháp hệ số. - Việc công ty áp dụng một hệ số phân bổ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cho tất cả các loại sản phẩm cũng không thích hợp. Vì với mỗi một nhóm sản phẩm khác nhau thì việc sử dụng nguyên liệu, sức lao động của công nhân và thời gian sản xuất cũng là khác nhau. Ví dụ, trong cùng một khoảng thời gian sản xuất, số lượng ống PVC hoàn thành luôn lớn hơn số lượng ống HDPE do ống HDPE đòi hỏi kỹ thuật pha chế nguyên liệu sử dụng cũng như lao động cao hơn. Việc sử dụng một hệ số phân bổ khác nhau hay một hệ số điều chỉnh sản lượng đối với mỗi nhóm sản phẩm sản xuất sẽ đưa ra một kết quả tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất hợp lý hơn. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng Trước một số vấn đề còn tồn tại như đã nêu trên, em xin đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng như sau: Với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi mua nguyên vật liệu, kế toán phải phản ánh: Nợ TK 152 : Giá trị NVL mua vào + Chi phí vận chuyển Nợ Tk 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Phải trả người bán Có TK 111/112: Chi phí vận chuyển đã trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi Khi sử dụng hết nguyên vật liệu vào sản xuất, kế toán ghi nhận: Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152: Giá trị NVL mua vào + Chi phí vận chuyển Với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty cần phân định rõ chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm các khoản chi phí phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất, không bao gồm chi phí của nhân viên quản lý phân xưởng. Bên cạnh đó, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp phải đưa về TK 622 – Chi phí nhân viên trực tiếp sản xuất để theo đúng chế độ kế toán trong doanh nghiệp là chi phí phát sinh ở bộ phận nào thì đưa về chi phí của bộ phận ấy. Với các khoản trích theo lương thì kế toán nên căn cứ vào danh sách của những công nhân viên chức được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để tiến hành trích lập, đưa vào Bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội. Tránh việc phân bổ theo giá tạm tính rồi điều chỉnh vào cuối kỳ có thể ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. Công ty nên lập kế hoạch trích trước tiền lương phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để đảm bảo cho công tác tính giá thành sản phẩm sản xuất vào cuối kỳ không bị ảnh hưởng. Cụ thể: Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch dự báo nghỉ phép năm Bước 2: Tính tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép năm theo kế hoạch Tỷ lệ trích trước Quỹ lương phép kế hoạch Tổng quỹ lương kế hoạch năm = x 100 A(%) = Bước 3: Hàng tháng, xác định mức trích lương ghi chi để lập quỹ lương phép T = A (%) x Quỹ lương tháng thực tế Bước 4: Căn cứ thực tế nghỉ phép, tính mức lương phải trả thực tế để chi lương phép từ quỹ đã lập Bước 5: Quyết toán chênh lệch quỹ lương phép thực hiện vào cuối năm, trước ngày Báo cáo tài chính được lập. Nếu có chênh lệch thì điều chỉnh chi phí có liên quan trực tiếp trên Tài khoản 335 – Chi phí phải trả. TK 334 TK 622, TK 335 Trích lập quỹ Trả cho CNSX Thiếu quỹ Thừa quỹ Với công tác hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán nên tập hợp chi phí tiền lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng cùng các khoản trích theo lương vào đúng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Với công tác đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ, công ty nên áp dụng công thức theo đúng phương pháp mà công ty đã lựa chọn. Công ty đã lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là theo nguyên vật liệu chính, vì vậy để tính đúng giá trị theo quy định kế toán thì công thức công ty cần áp dụng là: Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượngTP + Số lượng SPDD Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD = x Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng Với công tác tính giá thành, công ty nên xác định lại phương pháp tính giá cho phù hợp hơn với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể: - Kế toán công ty phải tiến hành công việc đầu tiên là quy đổi trọng lượng của sản phẩm hoàn thành, tạo tính thống nhất trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất. - Các nhóm sản phẩm của công ty sản xuất trên các dây chuyền khác nhau, vì vậy kế toán của công ty có thể tập hợp chi phí đối với từng dây chuyền sản xuất. - Dựa theo tiêu chí về thời gian sản xuất, định mức tiêu hao NVL hay một số chỉ tiêu kỹ thuật khác mà kế toán có thể đưa ra một hệ số điều chỉnh sản lượng đối với mỗi nhóm sản phẩm sao cho hợp lý. - Từ hệ số điều chỉnh sản lượng, kế toán có thể tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung một cách hợp lý hơn, tạo cơ sở cho việc tính giá thành phẩm sản xuất. Nguyên vật liệu sử dụng đa phần là nhập ngoại, tuy có chất lượng cao hơn nhưng chi phí của nó cũng rất lớn, chưa tính đến các trường hợp rủi ro trong vận chuyển. Theo đó, để tìm cách hạ chi phí, công ty có thể tiến hành tìm những nhà cung cấp mới, vừa đảm bảo về mặt chất lượng, vừa đảm bảo lợi ích trong chi phí sản xuất kinh doanh. Công ty có thể đẩy cao năng suất lao động bằng việc đầu tư hơn nữa trong việc đào tạo nghiệp vụ đối với cán bộ công nhân viên. Mặt khác, một số chính sách ưu đãi đối với những người tích cực trong lao động cũng góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo niềm tin trong sản xuất đối với người lao động, để họ gắn bó với công ty lâu hơn nữa. Thị trường của công ty hiện nay chỉ đang tập trung ở các tỉnh phía Bắc, công ty nên có một số chính sách để mở rộng quy mô thương hiệu của mình ra các tỉnh Miền Trung và Miền Nam. Để làm được điều này thì việc hạ chi phí giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu kích cầu mang tính hiệu quả nhất. Theo đó, kế toán công ty cần phải có các biện pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lý và chính xác hơn nữa trong công tác hạch toán kế toán. Kết luận Trong quá trình hội nhập kinh tế, cơ chế Nhà nước được đổi mới với những chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế, đem lại những cơ hội lớn để tham gia thị trường và phát triển. Theo đó, những yêu cầu về công tác hạch toán kế toán cũng cần phải được quan tâm, đáp ứng được yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của đất nước nói chung. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng em thấy công tác hạch toán kế toán tại công ty hầu hết đã đáp ứng tốt yêu cầu đề ra. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán chi phí, tính giá thàng nói riêng Công ty cần tiếp tục phát huy những mặt đạt được, cố gắng khắc phục những mặt còn tồn tại để ngày càng không ngừng nâng cao hiệu quả của công việc sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở phân xưởng nói riêng. Do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những điểm thiếu xót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo và các cô chú tại Công ty mà em đang thực tập để giúp em có thêm những kiến thức và kinh nghiệm, phục vụ cho công tác sau này./. Tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan – Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2006. Giáo trình Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính – PGS.TS. Nguyễn Văn Công – Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2006. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm – Vũ Huy Cẩm – Nhà xuất bản Thống kê. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 26/03/2006 về chế độ kế toán trong các doanh nghiêp. Các tài liệu, mẫu bảng biểu cùng các Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng. Các Website: www.mof.gov.vn www.gdt.gov.vn www.kiemtoan.com.vn www.danketoan.com www.dantri.com.vn Mục lục Danh mục sơ đồ bảng biểu Danh mục các từ viết tắt PHỤ LỤC 1 DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Số SỐ HIỆU TK TT Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TấN TÀI KHOẢN 1 2 3 4 5 LOẠI TK 1 TÀI SẢN NGẮN HẠN 01 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng, bạc, kim khớ quý, đỏ quý 02 112 Tiền gửi Ngõn hàng 1121 1121AC 1121ĐT 1121NT 1121QĐ Tiền Việt Nam Tiền gửi ngõn hàng Á Chõu Tiền gửi ngõn hàng Đầu tư Tiền gửi ngõn hàng Ngoại thương Tiền gửi ngõn hàng Quõn Đội 1122 1122AC 1122ĐT 1122NT 1122QĐ Ngoại tệ Ngoại tệ ngõn hàng Á Chõu Ngoại tệ ngõn hàng Đầu tư Ngoại tệ ngõn hàng Ngoại thương Ngoại tệ ngõn hàng Quõn Đội 1123 Vàng, bạc, kim khớ quý, đỏ quý 03 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 04 121 Đầu tư chứng khoỏn ngắn hạn 1211 Cổ phiếu 1212 Trỏi phiếu, tớn phiếu, kỳ phiếu 05 128 Đầu tư ngắn hạn khỏc 1281 Tiền gửi cú kỳ hạn 1288 Đầu tư ngắn hạn khỏc 06 129 Dự phũng giảm giỏ đầu tư ngắn hạn 07 131 Phải thu của khỏch hàng 08 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng húa, dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 09 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh ở cỏc đơn vị trực thuộc 1368 Phải thu nội bộ khỏc 10 138 Phải thu khỏc 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1 2 3 4 1385 Phải thu về cổ phần hoỏ 1388 Phải thu khỏc 11 139 Dự phũng phải thu khú đũi 12 141 Tạm ứng 13 142 Chi phớ trả trước ngắn hạn 14 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 15 151 Hàng mua đang đi đường 16 152 1521 1522 1523 1524 Nguyờn liệu, vật liệu Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu Phụ tùng 17 153 Cụng cụ, dụng cụ 18 154 154MANG 154MANH 154HDPE 154PVC 154OP 154TON Chi phớ sản xuất, kinh doanh dở dang Mang Manh bao PP Ống HDPE Ống PVC Ốp Tụn 19 155 Thành phẩm 20 156 Hàng húa 1561 Giỏ mua hàng húa 1562 Chi phớ thu mua hàng húa 1567 Hàng húa bất động sản 21 157 Hàng gửi đi bỏn 22 158 Hàng hoỏ kho bảo thuế 23 159 Dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho 24 161 Chi sự nghiệp 1611 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay LOẠI TK 2 TÀI SẢN DÀI HẠN 25 211 Tài sản cố định hữu hỡnh 2111 Nhà cửa, vật kiến trỳc 2112 Mỏy múc, thiết bị 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2115 Cõy lõu năm, sỳc vật làm việc và cho sản phẩm 2118 TSCĐ khỏc 26 212 Tài sản cố định thuờ tài chớnh 27 213 Tài sản cố định vụ hỡnh 2131 Quyền sử dụng đất 2132 Quyền phỏt hành 2133 Bản quyền, bằng sỏng chế 2134 Nhón hiệu hàng hoỏ 2135 Phần mềm mỏy vi tớnh 2136 Giấy phộp và giấy phộp nhượng quyền 2138 TSCĐ vụ hỡnh khỏc 28 214 Hao mũn tài sản cố định 2141 Hao mũn TSCĐ hữu hỡnh 2142 Hao mũn TSCĐ thuờ tài chớnh 1 2 3 4 2143 Hao mũn TSCĐ vụ hỡnh 2147 Hao mũn bất động sản đầu tư 29 217 Bất động sản đầu tư 30 221 Đầu tư vào cụng ty con 31 222 Vốn gúp liờn doanh 32 223 Đầu tư vào cụng ty liờn kết 33 228 Đầu tư dài hạn khỏc 2281 Cổ phiếu 2282 2288 Trỏi phiếu Đầu tư dài hạn khỏc 34 229 Dự phũng giảm giỏ đầu tư dài hạn 35 241 Xõy dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xõy dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 36 242 Chi phớ trả trước dài hạn 37 243 Tài sản thuế thu nhập hoón lại 38 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn LOẠI TK 3 NỢ PHẢI TRẢ 39 311 3111 3112 3111AC 3111ĐT 3111NT 3111QĐ 3111CNVC Vay ngắn hạn Vay ngắn hạn VNĐ Vay ngắn hạn VNĐ ngõn hàng Á Chõu Vay ngắn hạn VNĐ ngõn hàng Đầu tư Vay ngắn hạn VNĐ ngõn hàng Ngoại thương Vay ngắn hạn VNĐ ngõn hàng Quõn Đội Vay ngắn hạn VNĐ cụng nhõn viờn chức Vay ngắn hạn ngoại tệ 40 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 41 331 Phải trả cho người bỏn 42 333 Thuế và cỏc khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế giỏ trị gia tăng phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiờu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cỏ nhõn 3336 Thuế tài nguyờn 3337 Thuế nhà đất, tiền thuờ đất 3338 3339 Cỏc loại thuế khỏc Phớ, lệ phớ và cỏc khoản phải nộp khỏc 43 334 Phải trả người lao động 3341 Phải trả cụng nhõn viờn 3348 Phải trả người lao động khỏc 44 335 Chi phớ phải trả 45 336 Phải trả nội bộ 46 337 Thanh toỏn theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xõy dựng 47 338 Phải trả, phải nộp khỏc 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phớ cụng đoàn 1 2 3 4 3383 Bảo hiểm xó hội 3384 Bảo hiểm y tế 3385 Phải trả về cổ phần hoỏ 3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khỏc 48 341 3411 3412 3411AC 3411NT 3411ĐT 3412AC 3412ĐT 3412NT Vay dài hạn Vay trung hạn VNĐ Vay trung hạn VNĐ ngõn hàng Á Chõu Vay trung hạn VNĐ ngõn hàng Ngoại thương Vay trung hạn VNĐ ngõn hàng Đầu tư Vay trung hạn ngoại tệ Vay trung hạn ngoại tệ ngõn hàng Á Chõu Vay trung hạn ngoại tệ ngõn hàng Đầu tư Vay trung hạn ngoại tệ ngõn hàng Ngoại thương 49 50 342 343 3421 3431 3432 3433 Nợ dài hạn Nợ dài hạn cụng nhõn viờn Trỏi phiếu phỏt hành Mệnh giỏ trỏi phiếu Chiết khấu trỏi phiếu Phụ trội trỏi phiếu 51 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 52 347 Thuế thu nhập hoón lại phải trả 53 351 Quỹ dự phũng trợ cấp mất việc làm 54 352 Dự phũng phải trả LOẠI TK 4 VỐN CHỦ SỞ HỮU 55 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112 Thặng dư vốn cổ phần 4118 Vốn khỏc 56 412 Chờnh lệch đỏnh giỏ lại tài sản 57 413 Chờnh lệch tỷ giỏ hối đoỏi 4131 Chờnh lệch tỷ giỏ hối đoỏi đỏnh giỏ lại cuối năm tài chớnh 4132 Chờnh lệch tỷ giỏ hối đoỏi trong giai đoạn đầu tư XDCB 58 414 Quỹ đầu tư phỏt triển 59 415 Quỹ dự phũng tài chớnh 60 418 Cỏc quỹ khỏc thuộc vốn chủ sở hữu 61 419 Cổ phiếu quỹ 62 421 Lợi nhuận chưa phõn phối 4211 Lợi nhuận chưa phõn phối năm trước 4212 Lợi nhuận chưa phõn phối năm nay 63 431 Quỹ khen thưởng, phỳc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phỳc lợi 4313 Quỹ phỳc lợi đó hỡnh thành TSCĐ 64 441 Nguồn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản 65 461 Nguồn kinh phớ sự nghiệp 4611 Nguồn kinh phớ sự nghiệp năm trước 4612 Nguồn kinh phớ sự nghiệp năm nay 66 466 Nguồn kinh phớ đó hỡnh thành TSCĐ 1 2 3 4 LOẠI TK 5 DOANH THU 67 511 Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Doanh thu bỏn hàng húa 5112 Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giỏ 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư 68 512 Doanh thu bỏn hàng nội bộ 5121 Doanh thu bỏn hàng húa 5122 Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ 69 515 Doanh thu hoạt động tài chớnh 70 521 Chiết khấu thương mại 71 531 Hàng bỏn bị trả lại 72 532 Giảm giỏ hàng bỏn LOẠI TK 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 73 611 Mua hàng 6111 Mua nguyờn liệu, vật liệu 6112 Mua hàng húa 74 621 6211 6212 6213 6214 Chi phớ nguyờn liệu, vật liệu trực tiếp Ống u.PVC Ống HDPE Ống PP-R Khỏc 75 622 Chi phớ nhõn cụng trực tiếp 76 623 Chi phớ sử dụng mỏy thi cụng 77 627 Chi phớ sản xuất chung 6271 Chi phớ nhõn viờn phõn xưởng 6272 Chi phớ vật liệu 6273 Chi phớ dụng cụ sản xuất 6274 Chi phớ khấu hao TSCĐ 6277 Chi phớ dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phớ bằng tiền khỏc 78 631 Giỏ thành sản xuất 79 632 Giỏ vốn hàng bỏn 80 635 Chi phớ tài chớnh 81 641 Chi phớ bỏn hàng 6411 Chi phớ nhõn viờn 6412 Chi phớ vật liệu, bao bỡ 1 2 3 4 6413 Chi phớ dụng cụ, đồ dựng 6414 Chi phớ khấu hao TSCĐ 6415 Chi phớ bảo hành 6417 Chi phớ dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phớ bằng tiền khỏc 82 642 Chi phớ quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phớ nhõn viờn quản lý 6422 Chi phớ vật liệu quản lý 6423 Chi phớ đồ dựng văn phũng 6424 Chi phớ khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phớ và lệ phớ 6426 Chi phớ dự phũng 6427 Chi phớ dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phớ bằng tiền khỏc LOẠI TK 7 THU NHẬP KHÁC 83 711 Thu nhập khỏc LOẠI TK 8 CHI PHÍ KHÁC 84 811 Chi phớ khỏc 85 821 Chi phớ thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phớ thuế TNDN hiện hành 8212 Chi phớ thuế TNDN hoón lại LOẠI TK 9 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 86 911 Xỏc định kết quả kinh doanh LOẠI TK 0 TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 001 Tài sản thuờ ngoài 002 Vật tư, hàng húa nhận giữ hộ, nhận gia cụng 003 Hàng húa nhận bỏn hộ, nhận ký gửi, ký cược 004 Nợ khú đũi đó xử lý 007 Ngoại tệ cỏc loại 008 Dự toỏn chi sự nghiệp, dự ỏn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6597.doc
Tài liệu liên quan