- Ngoài ra tháng 9 năm 2008, Công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim cũng vinh dự được bầu chọn là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực điện dân dụng tại Việt Nam và được lọt vào Top 100 Doanh nghiệp nhận giải Sao Vàng Đất Việt 2008 do hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam bầu chọn và Nhà nước tặng thưởng. Buổi lễ trao giải đã được Đài truyền hình Việt Nam VTV3 truyền hình trực tiếp vào đúng buổi sáng ngày 2 tháng 9 nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giải thưởng đó đánh dấu một bước phát triển phi thường trong công cuộc nền kinh tế nước ta đang hội nhập với thế giới.
- Không những vươn lên trở thành một trong những doanh nghiệp đấu ngành cung ứng các sản phẩm thiết bị điện dân dụng chất lượng cao đáp ứng cho thị trường trong nước mà Tam Kim Group còn ngày càng vươn xa ra thị trường nước ngoài, trước mắt là thị trường Lào và Campuchia. Tam Kim Group có hệ thống đại lý trải dài trên khắp 63 tỉnh thành trên cả nước.
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân bổ vật liệu
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng tổng hợp chi phí quản lý
Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Bảng tổng hợp chi phí chung
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng kê chi phí theo khoản mục
Báo cáo cân đối yếu tố trong giá thành
Báo cáo phân bổ nguyên vật liệu
Bảng tính giá thành và các yếu tố tăng giảm (phân phối định mức)
Báo cáo tổng hợp thực hiện công trình, hạng mục công trình
Báo cáo tài chính
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành lập các Báo cáo tài chính. Các Báo cáo tài chính của công ty được lập theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Hiện nay công ty đang sử dụng bốn loại Báo cáo tài chính:
-Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
-Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu 02-DN)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 03-DN)
-Thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
1.5.2.4. Quy trình xử lý thông tin qua phần mềm kế toán máy Bravo được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát quy trình xử lý thông tin trên phần mềm kế toán.
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào
trong máy
Các thao tác trên máy
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Ch¬ng 2
Thùc tr¹ng kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i c«ng ty cæ phÇn thiÕt bÞ ®iÖn Tam Kim
2.1 Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim, toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất đều được biểu hiện bằng tiền và lấy đơn vị tiền Việt Nam để hạch toán.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc làm cần thiết không thể thiếu được đối với công việc hạch toán chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành ở Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành điện dân dụng tại thị trường Việt Nam, cơ cấu tổ chức sản xuất để đáp ứng nhu cầu quản lý đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty là các dây chuyền sản xuất công tắc ổ cắm, máng đèn...
Đối tượng tính giá thành tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tam Kim là những các dây chuyền sản xuất công tắc ổ cắm, máng đèn... có yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn điện IEC. Việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành công tác sản xuất thiết bị điện có ý nghĩa quan trọng trong việc tính đủ, hợp lý cũng như nhất quán trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Tam Kim.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
TK kÕ to¸n chñ yÕu sö dông :
TK 621- Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp
TK 622 – Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
TK 627 – Chi phÝ s¶n xuÊt chung
T¹i doanh nghiÖp, TK 621, TK 622, TK 154 kh«ng ®îc tæ chøc theo dâi theo tõng ®èi tîng tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt v× ®èi tîng tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt cña doanh nghiÖp lµ toµn bé qui tr×nh s¶n xuÊt .
2.2.1 Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
* Nội dung chi phí NVL trực tiếp.
Là một doanh nghiệp công nghiệp, Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim luôn coi tiết kiệm NVL là nhiệm vụ trung tâm của cán bộ trong Công ty ở tất cả các khâu từ khi mua về đến khi đưa vào sản xuất. Ở đây, NVL đưa vào sản xuất đều được quản lí theo định mức, do bộ phận phòng kĩ thuật lập. Mỗi loại sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí và đưa xuống các phân xưởng, các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện phân công, phân phối NVL đến từng đối tượng lao động theo định mức kĩ thuật đã lập sẵn. Và hàng tháng các phân xưởng được quyết toán với phòng vật tư.
Chi phí NVL đưa vào sản xuất chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra, chiếm hơn 50% tổng chi phí sản xuất đối với mỗi sản phẩm. Việc sản xuất các sản phẩm phải mất nhiều thời gian, nhiều loại chi tiết và nhiều loại vật liệu và phải qua nhiều kì hạch toán.
Với số lượng nguyên vật liệu có trên 3.000 loại khác nhau, do đó việc quản lí nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm của Công ty được tập trung ở 4 kho và thành lập mã vật tư nội bộ cho các mặt hàng của công ty:
Kho NVL chính: Tôn các loại, sắt thép, Crom..
VD: Mã vật tư nội bô ký hiệu Fr Cho các mặt hàng Fe rô, LM Cho các mặt hàng kim loại màu.
Kho vật liệu phụ: Sơn, que hàn, gạch Crom, than điện cực
VD: Mã vật tư nội bô ký hiệu LD cho vật liệu đúc,
Kho phụ tùng thay thế: Pistong, bạc đệm..
Kho nhiên liệu: Ôxi, xăng, dầu..
Tại các kho này các nghiệp vụ nhập - xuất được diễn ra một cách thường xuyên phục vụ cho quá trình sản xuất khi có đơn đặt hàng.
Trước hết, phòng vật tư căn cứ vào tình hình và nhu cầu sản xuất của sản phẩm lên kế hoạch mua vật liệu và cử người đi mua vật liệu về. Dựa vào các hoá đơn mua vật liệu, phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho (Phiếu nhập kho được viết thành 4 liên: 1 liên lưu tại phòng vật tư, 1 liên lưu tại kho, 1 liên kèm với hoá đơn để thanh toán, 1 liên lưu tại kế toán kho). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cán bộ phòng kĩ thuật sẽ lập định mức về số lượng qui cách và phẩm chất vật tư cho các sản phẩm.
Khi có lệnh sản xuất, cần phải xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào định mức đã lập viết phiếu xuất kho cho từng bộ phận sản xuất (Phiếu xuất kho được ghi làm 4 liên: 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên phòng vật tư giữ,1 liên lưu tại kế toán kho ).
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho. Định kì kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và kí xác nhận vào thẻ kho dồi mang toàn bộ phiếu nhập - phiếu xuất về phòng kế toán.
Khi các phiếu nhập - phiếu xuất được đưa về phòng kế toán, kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập - phiếu xuất phân cho từng loại sản phẩn kế toán chi tiết kho vào máy tính cho sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng.
Kế toán NVL vào đối tượng sản phẩm theo chi tiết vật tư của phiếu xuất kho
cho sản phẩm đúc phụ tùng G13 chất lượng cao tháng 3/2008 như sau
Cụ thể số liệu tháng 03 năm 2008
Biểu số 1: Mẫu số:02-TT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số:123
Ngày 02 tháng 03 năm 2007 Nợ TK 6211
Có TK 1521
- Họ và tên người nhận hàng: Bà Dung
- Bộ phận: Phân xưởng Đúc I
- Lý do xuất kho: Xuất kho NVL chính cho sản xuất Phụ tùng thép G13
- Xuất tại kho: Phân xưởng Đúc I
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, SP, hàng hóa
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
2
3
1
Sắt phế liệu thu gom
FR0020
Kg
28.512
8.800
250.905.600
2
Phe rô Măng gan M1 C cao
FR0008
Kg
1.232
26.000
32.032.000
3
Phe rô Măng gan M1 C thấp
FR0007
Kg
5.632
57.000
321.024.000
4
Phe rô ty tan
FR0004
Kg
352
73.000
25.696.000
5
Phe rô Crôm C nội cao
FR0009
Kg
668
34.000
22.712.000
6
Niken luyện kim
NI0006
Kg
123
520.000
63.960.000
7
Nhôm hợp kim Ma nhê
LM0151
Kg
49
42.000
2.058.000
8
Dây thép đen F3
TT0018
Kg
7.2
13.000
93.600
Cộng
718.481.200
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy trăm mươi tám triệu bốn trăm tám mốt nghìn hai trăm đồng.
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Số chứng từ gốc kèm theo: ................
Biểu số 2: Mẫu số:02-TT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BT
PHIẾU XUẤT KHO Số:128
Ngày 02 tháng03 năm 2008 Nợ TK:6211
Có TK:1522
- Họ và tên người nhận hàng: Bà Dung
- Bộ phận: Phân xưởng Đúc
- Lý do xuất kho: Xuất kho NVL phụ cho sản xuất Phụ tùng thép G13
- Xuất tại kho: Bà Hương
Stt
Tên, nhãnhiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư, dụng cụ, SP, hàng hóa
Má số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
2
3
1
Ami ăng
LP0045
Kg
38
16.000
608.000
2
Cát tuyển VICOSIMEX
LD0043
Kg
49.280
580
28.582.400
3
Đất sét Di Linh
LD0044
Kg
3.872
430
1.664.960
4
Nước thuỷ tinh
TD0009
Kg
8.880
2.605
23.132.400
5
Cồn 96
DN0006
Kg
176
11.000
1.936.000
6
Khí CO2
LP0005
Kg
1.830
4.700
8.601.000
7
Que hàn cắt F 4
QH0004
Kg
70
14.500
1.015.000
8
Que hàn F 4
QH0003
Kg
3.5
15.000
52.500
9
Gạch ống F 80
LP0008
Kg
50
1.800
90.000
10
A xít bo ríc
HC0029
Kg
5.2
10.500
54.600
11
Bột riếc côn
LD0042
Kg
10.5
15.000
157.500
12
Bột ma nhe zit
LD0027
Kg
2.816
3.845
10.827.520
13
Hỗn hợp đầm lò
DN0038
lit
352
2.455
864.160
14
Sạn đầm lò
LD0028
Kg
7.251
3.582
25.973.082
Tổng
102.650.842
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): ............................................................
- Số chứng từ gốc kèm theo: ................
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 3: Mẫu số:02-TT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số:129
Ngày 02 tháng 03 năm 2008 Nợ TK:6211
Có TK:1524
- Họ và tên người nhận hàng: Bà Dung
- Bộ phận: Phân xưởng Đúc
- Lý do xuất kho: Xuất kho NVL phụ cho sản xuất Phụ tùng thép G13
- Xuất tại kho: Bà Hương
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, SP, hàng hóa
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
5
1
Than rèn
DN0043
Kg
4.470
1.810
8.090.700
2
ôxi
DN0041
chai
30
33.640
1.009.200
3
Đất đèn
DN0042
Kg
140
62.000
8.680.000
4
Than bột cốc
DN0028
kg
73.9
2.000
147.800
*
Tổng
17.927.700
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): ............................................................
- Số chứng từ gốc kèm theo: ................
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ phiếu xuất kho vật tư kế toán chi tiết vật tư vào máy vật tư xuất dùng cho sản xuất trong tháng theo mã vật tư và tính giá vốn vật tư trong tháng, máy tính tổng hợp và lên bảng phân bổ vật liệu, sổ cái TK152, sổ cái TK621,theo yêu cầu quản trị của công ty như sau:
Bảng số 1:
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU VÀ CCDC
Tháng 03/2008 (Trích)
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
(GHI NỢ CÁC TK)
1521
1523
1524
153
TỔNG CỘNG
621
Chi phí NL,VLTT
5.065.691.156
580.982.546
75.855.673
8.751.217.569
G0084
GKG NTĐ Hải phòng
1.233.530.135
11.863.011
1.245.393.146
B0001
M¸ng ®Ìn
1.171.585.208
168.128.808
25.168.103
1.364.882.119
T0001
Phụ tùng G13
( Tấm lót)
718.481.200
102.650.842
17.927.700
839.059.742
T0003
Phụ tùng 40X
( Quả búa)
133.055.566
33.750.741
3.525.200
170.331.507
627
Chi phí SXC
35.660.201
54.754.433
24.861.165
270.520.865
385.796.664
6272
CP Vật liệu
35.660.201
54.754.433
24.861.165
115.275.799
6273
CP CCDC
270.520.865
270.520.865
642
Chi phí QLDN
6.371.885
9.563.872
15.935.757
31.871.514
............................
Tổng cộng
5.101.351.357
746.319.694
101.764.523
272.059.725
6.221.495.299
Người lập biểu Kế toán trưởng
Bảng tổng hợp xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm được dựa trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá vật tư bình quân tháng
Nguyên vật liệu xuất sử dụng cho sản phẩm nào được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm đó. Từ máy tính kế toán chi tiết in sổ chi tiết có liên quan theo quy định của doanh nghiệp.
Cụ thể số liệu tháng 03 năm 2008 được định khoản và được ghi vào các sổ như sau
Căn cứ vào chi phí thực tế máy tính định khoản cho SP Đúc thép G13 tấm lót như sau:
Nợ TK 621 : 839.059.742đ
(chi tiết :sp đúc thép G13)
Có TK 1521 : 718.481.200 đ
Có TK 1523 : 102.650.842đ
Có TK 1524 : 17.927.700đ
Từ bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ máy tính đồng thời ghi sổ sổ
cái các tài khoản liên quan & sổ nhật ký chung theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ ở công ty
Bảng số 2:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN ( Trích)
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 03/2008
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Trang
Sổ
NKC
Số hiệu
TK
ĐƯ
SỐ PHÁT SINH
Số
N,T
Nợ
Có
31/03
1150
Chi phí NVL cho GKG NTĐ Hải phòng
1521
1.233.530.135
31/03
1151
Chi phí NVL cho GKG NTĐ Hải phòng
1523
11.863.011
31/03
1152
Chi phí NVL cho SP M Đ
1521
1.171.585.208
31/03
1160
Chi phí NVLC cho SP thép G13
1521
718.481.200
31/03
1161
Chi phí NVLP cho SP thép G13
1523
102.650.842
31/03
1162
Chi phí NVLP cho SP thép G13
1524
17.927.700
..
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
8.751.217.569
Tổng số phát sinh
8.751.217.569
8.751.217.569
Bảng số 3:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (TRÍCH)
Tháng 03/2008
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
Sổ
Cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/03
1230
31/03
Chi phí NVL cho GKG NTĐ Hải phòng
621
1521
1.233.530.135
1.233.530.135
31/03
1151
31/03
Chi phí NVL cho SP Máng đèn
621
1521
1.171.585.208
1.171.585.208
31/03
1152
31/03
Chi phí NVL cho SP thép G13
621
1521
718.481.200
718.481.200
31/03
1622
31/03
Chi phí NVL phụ cho SP thép G13
621
1523
102.650.842
102.650.842
31/03
1800
31/03
Chi phí nhiên liệu cho SP thép G13
621
1524
17.927.700
17.927.700
31/03
PC09
31/03
Bà Nguyệt nộp tiền gửi vào ngân hàng
112
111
1.000.000.000
1.000.000.000
31/03
Ông Nhã thanh toán tiền mua ferô.
1521
131
111
35.800.000
1.790.000
37.590.000
31/03
31/03
Kết chuyển chi phí
NVLTT
154
621
8.751.217.569
Tổng Cộng
903.913.719.045
903.913.719.045
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng số 4:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 621
Sản phẩm: Đúc phụ tùng G13
Tháng 03 năm 2008
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1152
31/03
Chi phí NVLC cho SP thép G13
1521
718.481.200
1622
31/03
Chi phí NVL phụ cho SP thép G13
1523
102.650.842
1800
31/03
Chi phí nhiên liệu cho SP thép G13
1524
17.927.700
Kết chuyển NVL TT
154
839.059.742
Cộng
839.059.742
839.059.742
Sổ chi tiết TK 621 được ghi vào cuối tháng, tổng số chi phí ghi trong sổ chi tiết bên Nợ TK 621 sẽ được kế toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm như sau:
Nợ TK 154: 839.059.742đ
(Chi tiết: Đúc SP thép G13 Tấm lót).
Có TK 621: 839.059.742đ
(Chi tiết: Đúc SP thép G13 Tấm lót ).
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với các loại sản phẩm khác cũng được tiến hành tương tự như vậy.
2.2. Nội dung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Ở Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Khoản tiền đó bao gồm: Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ... và các khoản phụ cấp (nếu có).
Bộ phận chi phí nhân công trực tiếp này chiếm khoảng 10% - 12% chi phí sản xuất sản phẩm trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc hạch toán đúng, đủ chi phí này có quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lí, chính xác giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lí lao động là tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Như vậy, tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản này doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất. Như vậy, các khoản tiền lương cùng với các khoản trích theo lương hợp lại thành chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của Công ty. Việc tính toán chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lí và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong quá trình sản xuất. Ngược lại, việc tính đúng, tính đủ thù lao lao động, một mặt sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lí và có hiệu quả. Đó cũng chính là biện pháp tích cực góp phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim đặt ra cho công tác hạch toán chi phí nhân công ở Công ty mình.
Chứng từ ban đầu để tiến hành hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, giấy xác nhận làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm và các chứng từ liên quan khác.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim sử dụng hai hình thức trả lương là: Hình thức lương thời gian và hình thức lương khoán sản phẩm.
- Lương thời gian: Là hình thức lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kĩ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian được xác định như sau:
Lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương thời gian theo cấp bậc
Trong đó:
Đơn giá lương thời gian
Lương cơ bản
Số ngày làm việc bình quân trong tháng
=
Lương cơ bản = Hệ số x Mức lương tối thiểu.
Hệ số lương tùy thuộc vào từng cấp bậc lương do nhà nước ban hành.
Hình thức lương thời gian được áp dụng cho người lao động thuộc khối văn phòng, bộ phận lao động gián tiếp
Lương sản phẩm: Là hình thức lương tính theo khối lượng công việc đã hoàn thành, đã đảm bảo đầy đủ yêu cầu chất lượng, qui cách và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị công việc. Theo hình thức này, lương sản phẩm được xác định như sau:
Lương sản phẩm = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương khoán cho công đoạn SP.
Hình thức lương sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Các phân xưởng tiến hành làm khoán theo các hợp đồng khoán. Căn cứ vào hợp đồng làm khoán mà phòng kinh tế kế hoạch đã giao, hàng ngày công việc của mỗi công nhân được theo dõi trên bảng chấm công do nhân viên quản lí phân xưởng theo dõi và ghi. Sau khi công việc hoàn thành, nhân viên quản lí phân xưởng tiến hành kiểm tra về mặt chất lượng, số lượng xem có đúng yêu cầu của hợp đồng đề ra hay không. Khối lượng thực tế làm sẽ được ghi vào phần thực hiện của hợp đồng làm khoán. Cuối tháng thống kê phân xưởng căn cứ và thực tế sản xuất sản phẩm trong tháng của từng tổ đã được xác nhận của phòng KCS. Thống kê duyệt lương khoán cho bộ phận mình tại phòng điều độ, quĩ lương của từng phân xưởng trong tháng và kí xác nhận vào hợp đồng làm khoán. Sau đó chuyển về cho các tổ trong phân xưởng để tiến hành tính lương cho từng người.
Thống kê phân xưởng căn cứ vào quĩ lương khoán, số lượng sản phẩm sản xuất trong tổ làm căn cứ chia lương cho từng công nhân. Trên cơ sở bảng thanh toán lương, bảng phân tích công của từng loại sản phẩm kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ qui định:
+ BHXH: Trích 20% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân viên.
Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
5% khấu trừ vào lương của người lao động.
+ BHYT: Trích 3% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động.
Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất.
1% khấu trừ vào lương của người lao động.
+ KPCĐ: Trích 2% tính vào chi phí sản xuất, số chi phí này được tính trên số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động.
Bảng số 5:
Bảng định mức nhân công cho hàng Thép đúc Công ty ban hành cho SP
STT
Nội dung diễn giải
ĐVT
Đơn giá
1
M¸ng ®Ìn
kg
490
Đúc
kg
360
Nhiệt luyện
kg
130
2
Hàng thép chịu nhiệt+ Răng cầu
kg
1.320
3
Sản phẩm đúc phụ tùng 13 (Tấm lót)
kg
1.801
Trong đó:Đúc
1.200
Gia công cơ khí
305
Nhiệt luyện
296
.
4
Hàng phục vụ công ty thép thường
kg
1.263
5
Thép hợp kim + thép Mn 13#
kg
968
6
Hàng Bray >40kg
kg
1200
.
Dựa vào bảng thanh toán lương, bảng phân tích công kế toán lương lập bảng phân bổ
Bảng số 6:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG ( Trích)
Tháng 03/ 2008
Tên tài khoản
Lương
334
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
KPCĐ
(3382)
Tổng cộng
622
Chi phí NL,VLTT
1.115.246.117
85.899.809
10.756.082
33.537.562
1.234.694.326
G0084
GKG NTĐ Hải phòng
171.536.000
8.804.336
1.102.449
3.430.720
184.873.505
T0001
Phụ tùng G13
88.775.960
3.416.543
427.808
1.775.500
94.395.811
6271
Cphí nhân viên PX
145.145.000
7.193.147
900.701
2.902.900
156.141.748
642
CP nhân viên QL
255.917.279
13.135.330
1.644.762
5.118.345
275.815.716
.............................
Tổng cộng :
1.516.308.396
169.228.920
35.360.520
30.326.167
1.751.224.003
Trong tháng 03/2008 số tiền lương thực tế phải trả cho Sản phẩm đúc phụ tùng 13 (Tấm lót) được ghi:
Nợ TK 622: 94.395.811 đ
Chi tiết: đúc phụ tùng13 (Tấm lót)
Có TK 334: 88.775.960đ
Có TK 3383: 3.416.543đ
Có TK 3384: 427.808đ
Có TK 3882: 1.775.500đ
Và các khoản trích theo lương cũng được kế toán ghi vào sổ cái & Nhật kí chung.
Cụ thể với số liệu của tháng 03 năm 2008, kế toán ghi sổ cái như sau:
Biểu số 6:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 03/2008
Ngày
tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
Số
hiệu
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
N,T
Nợ
Có
31/03
25
31/03
Phân bổ lương cho GKG HN
334
171.536.000
.
31/03
26
31/03
Phân bổ lương cho CNTT SX SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót)
334
88.775.960
31/ 03
27
31/ 03
Trớch BHXH-của CNTT SX SP SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót)
3383
3.416.543
31/ 03
28
31/ 03
Trớch BHYT -của CNTT SX SP SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót)
3384
427.808
31/ 03
29
31/ 03
Trích KPCĐ của CNTT SX SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót)
3382
1.775.500
Kết chuyển chi phí CNTTsang TK154
154
1.234.694.326
Tổng Cộng TK622
1.234.694.326
1.234.694.326
Sau đó số liệu này được ghi chuyển vào các sổ cái TK liên quan.
Đồng thời nó cũng được ghi vào sổ chi tiết chi phí sản phẩm Trong tháng 03/2008 số tiền lương thực tế phải trả cho Sản phẩm đúc phụ tùng 13 (Tấm lót)
Biểu số 7:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 622
Sản phẩm: Đúc phụ tùng G13
Tháng 03 năm 2008
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Lương CNTT SX SP
334
88.775.960
Trích BHXH của CNTT SX SP
3383
3.416.543
Trích BHYT của CNTT SX SP
3384
427.808
Trích KPCĐ của CNTT SX SP
3382
1.775.500
Kết chuyển chi phí CNTT
154
94.395.811
Tổng
94.395.811
94.395.811
Sổ chi tiết chi phí TK 622 được ghi vào cuối tháng sau khi đã tập hợp được các chứng từ liên quan. Sau khi ghi sổ chi tiết, kế toán tổng hợp bên Nợ TK 622 để kết chuyển sang TK 154 như sau:
Nợ TK 154: 94.395.811đ
(Chi tiết: đúc phụ tùng13 ( Tấm lót)).
Có TK 622: 94.395.811đ
(Chi tiết: đúc phụ tùng13 (Tấm lót))
Đối với các sản phẩm khác, việc hạch toán chi phí nhân công cũng được tiến hành tương tự như vậy.
Biểu số 8:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (TRÍCH)
Tháng 03/ 2008
Ngày
Tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
Cái
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/03
1150
31/03
Phân bổ lương cho CNTT SX SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót)
622
334
88.775.960
88.775.960
31/03
1151
31/03
Trích BHXH NCTT
cho SP đúc phụ tùng 13 (Tấm lót)
622
3383
3.416.543
3.416.543
31/ 03
1152
31/03
Trích BHYT NCTT
cho SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót)
622
3384
427.808
427.808
31/ 03
1153
31/03
Trích KPCĐ NCTT
cho SP đúc phụ tùng13 (Tấm lót)
622
3382
1.775.500
1.775.500
31/03
31/03
Kết chuyển CP NCTT
154
622
94.395.811
Tổng cộng
903.913.719.045
903.913.719.045
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí dùng chung trong phân xưởng, phục vụ gián tiếp cho sản xuất sản phẩm. Đó là các khoản chi phí về NVL, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Chi phí về nhân viên quản lí phân xưởng phát sinh được ghi vào chi phí sản xuất chung đó là các khoản tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ. phải trả cho nhân viên quản lí phân xưởng.
Chi phí về nguyên vật liệu dùng trong phân xưởng như : vật liệu để sửa chữa nhà phân xưởng,..
Chi phí về công cụ dung cụ được ghi vào chi phí sản xuất chung đó là các loại: Bàn ren, bảo hộ, dây an toàn,
Chi phí khấu hao TSCĐ của Công ty được tính vào chi phí sản xuất chung đó là phần khấu hao hàng tháng của các loại TSCĐ sử dụng trong phân xưởng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài được hạch toán vào chi phí sản xuất chung là phần chi phí về dịch vụ điện, nước... dùng cho bộ phận sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền là những chi phí ngoài các khoản chi phí trên, như: chi phí hội nghị, chi tiếp khách...
Hiện nay chi phí sản xuất chung của các phân xưởng sản xuất được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm, không phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức nào. Đây là một trong những hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim.
Chi phí sản xuất chung được Phân bổ theo chi phí NVL chính
2.2.3.1. Chi phí nhân viên quản lí phân xưởng.
Bao gồm: Tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.. của nhân viên quản lí phân xưởng. Việc hạch toán tiền lương của nhân viên phân xưởng cũng tương tự như việc hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, và được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương
Trong tháng 3/2008, chi phí nhân viên phân xưởng được hạch toán như sau:
Nợ TK 627 (6271): 156.141.748đ
Có TK 334: 145.145.000đ
Có TK 338: 10.996.748đ
2.2.3.2. Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ.
Việc hạch toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá đích danh. Việc tính toán này được thực hiện giống như hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ xuất kho cho sản xuất ở phân xưởng , kế toán ghi định khoản:
- Phần nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ở phân xưởng.
Phản ánh chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 6272 :115.275.799 đ
Có TK1521: 35.660.201đ
Có TK 1523: 54.754.433 đ
Có TK 1524: 24.861.165đ
Nợ TK 6273: 270.520.865 đ
Có TK153: 270.520.865 đ 2.2.3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ.
Số khấu hao TSCĐ chiếm tỉ lệ lớn nhất trong chi phí sản xuất chung của Công ty, chi phí khấu hao bao gồm: phần khấu hao về thiết bị và nhà cửa của từng phân xưởng.
Mức khấu hao năm
Nguyên giá (Giá trị
còn lại)
Thời gian sử dụng (Thời gian sử dụng còn lại)
=
Để quản lí TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ TSCĐ và bảng đăng kí trích khấu hao TSCĐ. Số khấu hao TSCĐ được bộ phận kế toán tính sẵn trên bảng đăng kí trích khấu hao. Bảng đăng kí trích khấu hao TSCĐ được lập căn cứ vào sổ tài sản của Công ty và lập theo quyết định số 206/2003QĐ - BTC ngày 31/12/2003. Việc xác định thời gian sử dụng các loại TSCĐ do nhà nước qui định. Mức khấu hao được kế toán tính theo công thức:
Mức khấu hao tháng
Møc khÊu hao n¨m
12
=
Hàng tháng, căn cứ vào bảng đăng kí trích khấu hao, mức khấu hao được duyệt, tài sản tăng và giảm trong tháng, kế toán TSCĐ tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao. Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng số 7:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TS
Tháng 03/2008
ĐVT: VND
STT
Phân xưởng
Mức KH phải trích
trong tháng
1
Phân xưởng đúc
53.143.191
2
Phân xưởng Nhiệt luyện
51.239.535
3
Phân xưởng sửa chữa cơ điện
25.789.139
4
Phân xưởng cơ khí
43.631.478
5
Phân xưởng kết cấu
25.352.055
6
Phân xưởng CNC
145.314.844
.
Cộng
351.765.687
Tổng mức khấu hao phải
trích trong tháng
409.908.335
Với số liệu trên được kế toán ghi sổ Nhật kí chung theo định khoản như sau:
Nợ TK 6274: 351.765.687đ
Có TK 214: 351.765.687đ
Ngoài các khoản chi phi trên, chi phí sản xuất chung của Công ty còn bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài:
Ở Công ty hàng tháng phát sinh việc chi trả tiền điện phục vụ cho phân xưởng sản xuất. Căn cứ vào giấy báo thanh toán tiền điện, căn cứ vào chỉ công tơ của từng bộ phận kế toán Phân bổ tiền điện như sau:
Bảng số 8:
BẢNG PHÂN BỔ TIÊU THỤ ĐIỆN
Tháng 03/2008
STT
Phân xưởng
Số điện
Đơn giá bq
Thành tiền
1
Phân xưởng đúc phụ tùng
299.400
861
257.783.400
2
Phân xưởng máng đèn
482.060
861
415.053.660
3
Phân xưởng Khuôn mẫu
321.600
861
276.897.600
4
Phân xưởng cơ điện
31.500
861
27.121.500
5
Phân xưởng cơ khí
50.400
861
43.394.400
6
Phân xưởng kết cấu
63.400
861
54.587.400
7
Phân xưởng CNC
75.020
861
64.592.220
TK6277
1.139.430.180
Cộng
1.029.580
1.538.739.766
Với số liệu trên được kế toán ghi sổ Nhật kí chung theo định khoản như sau:
Nợ TK 6277: 1.139.430.180đ
Có TK 331: 1.139.430.180đ
Các chi phí khác bằng tiền khi phát sinh được kế toán tiến hành ghi trực tiếp vào sổ quĩ, cuối tháng tập hợp ở sổ quĩ kế toán phản ánh:
Nợ TK 627 (6278): 21.641.000đ
Có TK 111: 21.641.000đ
Biểu số 9:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03/2008
NT
Ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ
Cái
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/ 03
30
31/03
Phân bổ lương nhân viên
Phân xưởng
6271
334
145.145.000
145.145.000
31/ 03
31
31/03
Trích BHXH nhân viên
Phân xưởng
6271
3383
7.193.147
7.193.147
31/03
35
31/03
Xuất VL dùng cho PX
sản xuất
6272
1521
35.660.201
35.660.201
31/03
40
31/03
Chi phí SX chung
CCDC
6273
153
270.520.865
270.520.865
31/03
48
31/03
Chi phí khấu hao dùng
Trong phân xưởng
6274
214
351.765.687
351.765.687
31/03
50
31/03
Chi phí khác bằng tiền
6278
111
21.641.000
21.641.000
31/03
51
31/03
Chi phí tiền điện
6277
331
1.139.430.180
1.139.430.180
.
31/03
31/03
Kết chuyển CPSXC
154
627
2.054.775.271
2.054.775.271
Tổng
903.913.719.045
903.913.719.045
Căn cứ vào số liệu ở sổ Nhật Ký Chung kế toán phản ánh vào Sổ Cái
Biểu số 10:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 627 - Chi phí Sản xuất chung
Tháng 03/2008
Ngày
Tháng
Ghi
sổ
CHỨNG
TỪ
DIỄN GIẢI
Trang
Sổ
NKC
Số
hiệu
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/03
21
31/03
Xuất VL dùng cho
px sản xuất SXC
1521
35.660.201
31/03
22
31/03
Xuất VL dùng cho
px sản xuất SXC
1523
54.754.433
31/03
23
31/03
Xuất VL dùng cho
px sản xuất SXC
1524
24.861.165
31/03
24
31/03
Xuất CCDC dùng cho
px sản xuất SXC
153
270.520.865
31/03
25
31/03
Trích KH TSCĐ dùng cho
px sản xuất SXC
214
351.765.687
31/03
25
31/03
Trả lương nhân viên
phân xưởng
334
145.145.000
...............................
Kết chuyển bên Nợ
TK 627 sang TK154
154
627
2.054.775.271
Cộng
2.054.775.271
2.054.775.271
Biểu số 11:
SỔ CHI TIẾT TK 627
SP: THÉP ĐÚC G13
Tháng 03/2008
Ngày
Tháng
Ghi
sổ
CHỨNG
TỪ
DIỄN GIẢI
Trang
Sổ
NKC
Số
hiệu
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/03
21
31/03
Phân bổ chi phí sản xuất
chung cho hàng phụ tùng G13
1521
22.906.331
31/03
22
31/03
Phân bổ chi phí sản xuất
chung cho hàng phụ tùng G13
1522
16.865.101
31/03
23
31/03
Phân bổ chi phí sản xuất
chung cho hàng phụ tùng G13
1523
40.023.150
31/03
24
31/03
Phân bổ tiền điện cho SX
hàng phụ tùng G13
331
166.133.829
31/03
25
31/03
Phân bổ khấu hao cho SX
hàng phụ tùng G13
214
51.602.174
31/03
25
31/03
Phân bổ chi phí khác bằng
tiền cho hàng phụ tùng G13
111
3.188.427
Kết chuyển bên Nợ
TK 627 sang TK154
154
300.719.012
Cộng
300.719.012
300.719.012
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm kế toán sử dụng sổ cái TK 154 và sổ chi tiết TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong từng tháng của các sản phẩm. Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng được theo dõi theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho từng loại sản phẩm trên sổ chi tiết chi phí của sản phẩm đó.
Từ các sổ chi tiết chi phí, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo từng khoản mục để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng. Trong bảng tổng hợp này chi phí sản xuất trong tháng của mỗi loại sản phẩm được phản ánh trên một dòng .
Từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng trong quí, kế toán tính toán, tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quí để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.
Sau khi tập hợp được hết các chi phí sản xuất chung kế toán giá thành tiến hành tính bảng phân bổ chi phi sản xuất chung
Tổng chi phí TK 627: 2.054.775.271đ
Tổng chi phí NVLC TK 621:5.722.529.375 đ
Vậy tỷ lệ TK6271 là:156.141.748/ 5.722.529.375=0,0273
Tỷ lệ TK6272 là:115.275.799/ 5.722.529.375=0,0201
Tỷ lệ TK6273 là:270.520.865/ 5.722.529.375=0,0477
Tỷ lệ TK6274 là:351.765.687/ 5.722.529.375=0,0615
Tỷ lệ TK6277 là:1.139.430.180/ 5.722.529.375=0,198
Tỷ lệ TK6278 là:21.641.000/ 5.722.529.375=0,0038
TK6271 SP đúc thép G 13 Tấm lót =839.059.742 * 0,0273=22.906.331
TK6272 SP đúc thép G 13 Tấm lót =839.059.742 * 0,0201=16.865.101
Bảng số 9:
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Tháng 3 năm 2008
Tên sản phẩm
6271
6272
6273
6274
6277
6278
Tổng công
Máng đèn
105.475.334
117.372.623
238.292.777
90.520.151
402.734.247
10.565.408
964.960.540
GKG NTĐ HN
8.746.453
9.733.025
19.760.227
12.972.261
76.419.949
876.128
128.508.043
GKG NTĐ ĐB
27.047.606
30.098.491
61.106.696
40.115.531
136.321.700
2.709.345
297.399.369
Thép đúc /13 (Tấm lót)
22.906.331
16.865.101
40.023.150
51.602.174
166.133.829
3.188.427
300.719.012
Thép chịu nhiệt 40X
3.039.103
2.258.989
5.265.350
6.846.679
15.785.748
421.215
33.617.084
Phụ tùng các loại
41.524.924
46.208.806
93.814.252
61.587.498
162.813.649
4.159.530
410.108.659
..
Cộng
156.141.740
115.275.799
270.520.865
351.765.687
1.139.430.180
21.641.000
2.054.775.271
2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim
2.3.1 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang:
Để phù hợp với yêu cầu quản lí, phù hợp với kì hạch toán nên kì tính giá thành của Công ty được xác định là hàng tháng. Công ty chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Để tính được giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kì đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì. Cuối mỗi tháng, đại diện phòng kĩ thuật cùng với nhân viên phòng kế toán và nhân viên phân xưởng tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng, mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang cuối kì cho từng loại sản phẩm cụ thể.
Bảng số 10:
Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Mức độ hoàn thành
1
Máng đèn
C
300.650
90%
2
Đúc thép G 13
Kg
30.180
80%
......
.....
......
......
Tổng cộng
Tính giá trị Sản phẩm dở dang cuối kỳ cho từng khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí NVL
TT
=
Dđk + C
x Sd
S ht + S d
Chi phí NVL
TT
=
715.759.178 + 839.059.742
x 25.600
= 652.514.170
35.400 + 25.600
+ Chi phí nhân công trực tiếp tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí NC
TT
=
Dđk + C
x Shttd
S ht + S httd
Shttd = % xSdd
Chi phí NC
TT
=
85.463.782 + 94.395.811
x 80% x 25.600
= 65.918.477
35.400 +( 80%x25.600)
+ Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Chi phí
SXC
=
267.074.320 + 300.719.012
x80%x25.600
= 208.096.053
35.400 +(80%x 25.600)
Bảng số 11:
Bảng đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Sản phẩm thép đúc G13
STT
Khoản mục
ĐVT
Giá trị dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá trị dở dang cuối kỳ
1
Chi phí NVL TT
đ
715.759.178
839.059.742
652.514.170
2
Chi phí NCTT
đ
85.463.782
94.395.811
65.918.477
3
Chi phí SXC
đ
267.074.320
300.719.012
208.096.053
Tổng cộng
1.068.297.280
1.234.174.565
926.528.700
Bảng số 12:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 154 - Chi phí Sản xuất dở dang
Tháng 03/2008
Ngày
Tháng
Ghi
sổ
CHỨNG
TỪ
DIỄN GIẢI
Trang
Sổ
NKC
Số
hiệu
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
19.235.246.896
31/03
21
31/03
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
8.751.217.569
31/03
22
31/03
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
622
1.234.694.326
31/03
23
31/03
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
2.054.775.271
31/03
24
31/03
Nhập kho thành phẩm
155
10.950.477.183
Cộng phát sinh
12.040.687.166
Số dư cuối kỳ
20.325.456.879
Bảng số 13:
SỔ CHI TIẾT TK 154
SP: THÉP ĐÚC G13
THÁNG 03/2008
Ngày
Tháng
Ghi
sổ
CHỨNG
TỪ
DIỄN GIẢI
Trang
Sổ
NKC
Số
hiệu
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.068.297.280
31/03
21
31/03
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
839.059.742
31/03
22
31/03
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
94.395.811
31/03
23
31/03
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
300.719.012
31/03
24
31/03
Nhập kho thành phẩm
155
1.375.943.146
Cộng phát sinh
1.234.174.565
Số dư cuối kỳ
926.528.699
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Vào thời điểm cuối tháng, sau khi đã tổng hợp, tính toán về số liệu giá trị sản phẩm dở dang và căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán tiến hành tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công ty lựa chọn phương pháp tính giản đơn.
Z = DD đk + PS tk – DD ck
Tính giá thành cho Sp thép đúc:
Zthép đúc = 1.068.297.280 + 1.234.174.565 – 926.528.700
=1.375.943.145
Bảng số 14:
Bảng tính giá thành:
Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho: 35.400 kg
Tên sản phẩm
Dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành nhập kho
Giá thành đơn vị
Đúc thép G 13 Tấm lót T001
+ Nguyên vật liệu trực tiếp
715.759.178
839.059.742
652.514.170
902.304.750
25.489
+ Nhân công trực tiếp
85.463.782
94.395.811
65.918.477
113.941.116
3.219
+ Chi phí sản xuất chung
267.074.320
300.719.012
208.096.053
359.697.279
10.161
Cộng
1.068.297.280
1.234.174.565
926.528.700
1.375.943.145
38.868
Số liệu này được ghi vào sổ Nhật kí chung theo định khoản:
Nợ TK 154: 1.375.943.145
(Chi tiết: Đúc thép G13).
Có TK 155: 1.375.943.145
(Chi tiết: Đúc thép G13).
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN TAM KIM
3.1. Đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim đã khẳng định được chỗ đứng của mình bằng các sản phẩm sản xuất được tiêu thụ rộng rãi trên cả nước và các nước khác. Đầu năm 2005, Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim đã chính thức hoàn thành dây chuyền sản xuất Công tắc, ổ cắm, aptomat... tại Khu Công nghiệp Đồng Văn (Hà Nam) đi vào hoạt động với hệ thống sản phẩm đồng bộ cho ngành thiết bị điện dân dụng.
Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim là một doanh nghiệp Cổ phần, Công ty luôn chấp hành mọi quy chế, chính sách của Nhà nước, tuân thủ pháp luật hoạt động sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Từ lúc Công ty mới được thành lập và có số vốn không nhiều, đến nay số vốn đó đã lên đến hàng trăm tỷ đồng. Với đội ngũ kế toán làm việc độc lập, tự tin và có tinh thần trách nhiệm cao sẽ là một nguồn nhân lực vững mạnh, chủ chốt cho Công ty về vấn đề tài chính để Công ty tồn tại .
Công ty hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên vì với số lượng nguyên vật liệu lớn, có nhiều loại khác nhau đòi hỏi phải kiểm tra thường xuyên tình hình nhập, xuất, tồn để từ đó Công ty có kế hoạch sản xuất kế hoạch nhập kho nguyên vật liệu. Với cách làm này khi Công ty xuất nhập nguyên vật liệu cho sản xuất, công việc nhập xuất được diễn ra nhanh chóng, cán bộ kiểm kê theo dõi chi tiết chính xác. Tránh tình trạng thiếu thừa. Phương pháp này tốt hơn phương pháp kiểm kê định kỳ vì để cuối tháng mới tập hợp kiểm kê thì mất nhiều thời gian khi đó lại phải phân loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ.
Công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp theo một trình tự thống nhất. Từ phiếu xuất kho đến bảng tổng hợp đến bảng phân bổ đến sổ nhật ký chung đến sổ cái. Khi đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất sẽ được kế toán tập hợp đầy đủ, không bỏ xót. Chi phí sản xuất chung không thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm mà phải tập hợp gián tiếp thông qua tiêu thức phân bổ.
Đối với một số chi phí sản xuất chung như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiêu thụ có thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm nên chi phí khấu hao tài sản cố định được sủ dụng cho từng phân xưởng, mỗi phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm tương ứng và có công tơ riêng.
Tuy nhiên để thống nhất chi phí sản xuất chung tập hợp gián tiếp qua tiêu thức phân bổ, kế toán Công ty đã tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung lại, rồi phân bổ theo tiêu thức đã chọn cho từng sản phẩm.
Ở Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim, chi phí sản xuất chung có thể phân bổ theo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu. Nếu phân bổ theo doanh thu bán hàng có thể dẫn tới sự chậm trễ trong khi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành do đó Công ty đã chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung của Công ty theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hợp lý và chính xác hơn.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất để tính tổng kế toán phải xác định được số lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Xác định được sản phẩm dở dang đúng chính xác, hợp lý giúp kế toán xác định được đúng và hợp lý nhất giá thành sản phẩm. Với sản phẩm máng đèn công nghiệp và aptomat, trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hợp lý vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, lại được bỏ ra ngay từ đầu quy trình công nghệ nên xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất không có gì khó .
Với đội ngũ công nhân lớn được đào tạo lành nghề, đội ngũ cán bộ công nhân viên đông có trình độ chuyên môn cao với phong cách làm việc tự chủ và độc lập, tháo vát đã giúp cho công ty ngày càng phát triển về uy tín, chất lượng. Công ty ngày càng hoàn thiện hệ thống máy móc tự động, công nghệ hiện đại để đẩy nhanh tốc độ làm việc tạo ra nhiều sản phẩm và giảm bớt sự nặng nhọc cho người lao động. Bên cạnh những ưu điểm nhìn thấy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế, chưa hợp lý.
3.2. Một số hạn chế của Công ty
1. Công ty đã tập hợp chi phí cho từng loại sản phẩm như bi, đạn, nghiền, tấm lót, thanh ghi.... nhưng việc tính giá thành chưa theo hợp đồng, đơn đặt hàng, do đó chưa xác định được thực lỗ, lãi cho mỗi mặt hàng tiêu thụ vì vậy đối với những lượng hàng lớn Công ty cần có những phương pháp xác định chi phí nhanh chóng, đáp ứng kịp thời cho việc quản lý và ký kết hợp đồng mới cho những khách hàng mới với những sản phẩm cùng loại.
2. Việc mua vật tư đầu vào chưa được chào giá hoặc đấu thầu nhất là những vật tư mua với khối lượng lớn, chính vì vậy hạn chế cho việc cạnh tranh giá vật tư đầu vào.
3. Chi phí sản xuất Công ty phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nó rất phù hợp với sản phẩm thường xuyên sản xuất và có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chiếm trong giá thành ổn định, với công ty thì mới có một số sản phẩm giàn không gian, tỷ trọng nguyên vật liệu lớn hơn sản phẩm khác do vậy việc phân bổ chi phí chung như vậy còn hạn chế, ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành, Công ty cần phân theo các nhóm có chi phí nguyên vật liệu cùng loại để phân bổ chi phí sản xuất chung.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao lợi nhuận. Một số biện pháp quan trọng để nâng cao lợi nhuận đó là tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Qua một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim, dựa vào thực trạng của Công ty và kiến thức đã học, em mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại.
Thứ nhất: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao trong sản xuất.
Nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng chủ yếu trong sản xuất là: Fero, đồng... Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao Công ty nên khuyến khích công nhân chấp hành nghiêm chỉnh các định mức tiêu hao mà Công ty đề ra, giảm hao phí đến mức thấp nhất trong quá trình thu, mua, vận chuyển, không để xảy ra tình trạng vật tư bị hao hụt, hư hỏng.
Công ty nên cải tiến kỹ thuật, đầu tư máy móc sản xuất hiện đại để sản phẩm đạt chất lượng cao, tránh hao phí trong quá trình sản xuất. Ngoài ra nên tìm kiếm nguồn nguyên liệu nhập vào với giá rẻ hơn, tận dụng phế phẩm và công cụ dụng cụ để tiết kiệm chi phí
Thứ hai: Hạ thấp chi phí bán hàng.
Do công ty ngày càng mở rộng thị trường, hệ thống các đại lý bán hàng trải dài trên khắp cả nước cộng thêm sản phẩm có uy tín chất lượng nên được nhiều khách hàng biết đến, doanh thu bán hàng tăng lên nên chi phí bán hàng tăng. Chi phí bán hàng tăng do Công ty chưa có cửa hàng, các bến bãi nhiều để thuận lợi cho quá trình bán hàng, quá trình vận chuyển. Đây là một khoản tiết kiệm đáng kể về chi phí.
Thứ ba: Tiết kiệm các khoản chi phí bằng tiền khác.
Tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim các khoản chi phí khác khá lớn và có xu hướng tăng lên, đây là yếu tố chi phí mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh và kiểm soát được bằng cách cắt giảm chi phí hội nghị, quà cáp không cần thiết để lấy tiền dành vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh, các khoản chi phí này phát sinh không thường xuyên, khó kiểm tra kiểm soát nên dễ bị lạm dụng. Vì vậy Công ty cần xác định mức chi tiêu các khoản chi phí và có chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Thứ tư: Nâng cao năng suất lao động.
Công ty không ngừng cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, bên cạnh đó Công ty tăng cường công tác giáo dục, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, nghiêm chỉnh chấp hành kỹ thuật lao động, làm tốt công tác bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện lao động, bồi dưỡng trình độ cho công nhân, có chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp. Phát huy phong trào tiết kiệm trong Công ty.
Thứ năm: Nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, Công ty không những giữ vững thị trường mà còn phải tìm kiếm thị trường tiềm năng. Công ty cố gắng nhập nguyên vật liệu đầu vào trực tiếp, tránh tình trạng qua trung gian khi đó giảm được chi phí không cần thiết. Ngoài ra Công ty nên đấu thầu, cạnh tranh công khai khi mua nguyên vật liệu và trang thiết bị kỹ thuật để mua với giá phải chăng.
Về thị trường đầu ra không kém phần quan trọng, Công ty nên tăng cường đội ngũ cán bộ thị trường, tiến hành nghiên cứu thị trường về nhu cầu người tiêu dùng để từ đó đưa ra chiến lược cạnh tranh về sản phẩm, về chất lượng, về mẫu hàng hoá và hình thức kinh doanh.
Thứ sáu: Giảm bớt tổn thất, chi phí trong quá trình sản xuất.
Thiệt hại sản xuất bao gồm thiệt hại do sản xuất và do ngừng sản xuất, những khoản chi phí đó nếu phát sinh sẽ dẫn đến lãng phí nhân lực, vật lực. Để giảm bớt tổn thất cần thường xuyên giáo dục về tinh thần trách nhiệm, về lao động an toàn, tránh cao tình trạng tai nạn lao động xảy ra gây thiệt hại về nhân lực và tài sản.
Tóm lại, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng đối với công ty sản xuất, nhất là Công ty Cổ phần Thiết bị điện Tam Kim, một công ty sản xuất nhiều mặt hàng với lượng lớn, vì vậy để đạt lợi nhuận cao công ty phải giảm chi phí sản xuất và hạ thấp tổng giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho công ty nói riêng và cho Ngân sách nhà nước nói chung. Công ty đã và đang hoàn thiện về mọi mặt để ngày càng phát triển.
KẾT LUẬN
Vai trß cña kÕ to¸n nãi chung vµ kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm nãi riªng ®îc thÓ hiÖn rÊt râ nÐt trong c¬ chÕ thÞ trêng. Th«ng qua nh÷ng th«ng tin do kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm cung cÊp, Ban l·nh ®¹o C«ng ty cã ®îc nh÷ng quyÕt ®Þnh hîp lý nh»m kh«ng ngõng tiÕt kiÖm chi phÝ, h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm, t¨ng kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña doanh nghiÖp.
Trªn ®©y lµ thùc tÕ c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i C«ng ty CP ThiÕt bÞ ®iÖn Tam Kim. Cã thÓ nãi bªn c¹nh nh÷ng thµnh tÝch ®· ®¹t ®îc, C«ng ty vÉn cßn nh÷ng tån t¹i trong c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm, cÇn ph¶i hoµn thiÖn h¬n n÷a nh»m ®¸p øng yªu cÇu qu¶n lý kinh tÕ trong c¬ chÕ míi. C«ng t¸c chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm gi÷a lý thuyÕt vµ thùc tiÔn cã thÓ cã nh÷ng kho¶ng c¸ch nhÊt ®Þnh ®ßi hái C«ng ty ph¶i vËn dông mét c¸ch linh ho¹t lý luËn vµo thùc tiÔn trªn nguyªn t¾c t«n träng chÝnh s¸ch chÕ ®é do Nhµ níc ban hµnh.
Qua thêi gian thùc tËp t¹i C«ng ty, ®îc sù híng dÉn tËn t×nh cña thaày gi¸o Th.S Tr¬ng Anh Dòng, cïng sù gióp ®ì cña c¸c c¸n bé kÕ to¸n vµ c¸c c¸n bé c¸c phßng ban liªn quan t¹i C«ng ty, em ®· m¹nh d¹n ®i s©u nghiªn cøu chuyªn ®Ò “KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm ë C«ng ty CP ThiÕt bÞ ®iÖn Tam Kim” víi mong muèn gãp phÇn nhá cña m×nh vµo nç lùc chung nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i C«ng ty.
Do tr×nh ®é vµ thêi gian cã h¹n, céng thªm vèn kiÕn thøc thùc tÕ cha nhiÒu nªn chuyªn ®Ò cña em kh«ng thÓ tr¸nh khái nh÷ng thiÕu sãt. V× vËy, em rÊt mong nhËn ®îc sù gãp ý cña c¸c thÇy c«, Ban l·nh ®¹o C«ng ty, c¸c c¸n bé phßng kÕ to¸n vµ ®Æc biÖt cña thÇy gi¸o Th.S Tr¬ng Anh Dòng ®Ó chuyªn ®Ò tèt nghiÖp cña em ®îc hoµn thiÖn h¬n.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quyết định 15 BT-BTC năm 2006.
Giáo trình hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán.
Báo cáo thực tập của các khóa trước.
Môc lôc
Trang
Danh môc tõ viÕt t¾t
CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NCTT
Nhân công trực tiếp
NVL
Nguyên vật liệu
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
TSCĐ
Tài sản cố định
SXC
Sản xuất chung
CT
Chứng từ
GTGT
Giá trị gia tăng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
S¬ ®å 1.1: S¬ ®å Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty Cæ phÇn ThiÕt bÞ ®iÖn Tam Kim 9
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Thiết bị điện Tam Kim 14
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát quy trình xử lý thông tin trên phần mềm kế toán. 20
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu số 1: 24
Biểu số 2: 25
Biểu số 3: 26
Biểu số 6: 35
Biểu số 7: 36
Biểu số 8: 37
Biểu số 9: 42
Biểu số 10: 43
Biểu số 11: 44
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 1: 27
Bảng số 2: 28
Bảng số 3: 29
Bảng số 4: 30
Bảng số 5: 33
Bảng số 6: 34
Bảng số 7: 40
Bảng số 8: 41
Bảng số 9: 46
Bảng số 11: 48
Bảng số 12: 49
Bảng số 13: 50
Bảng số 14: 51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6575.doc