Hiện nay, công ty được xếp hạng là doanh nghiệp loại II. Công ty có vai trò rất lớn trong việc cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên quang, Hà giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân dân góp phấn đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, trong định hướng phát triển kinh tế giai đoạn 2001 – 2005, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Tuyên quang đã xác định sản lượng xi măng hiện nay là: 160.000 tấn/ năm, bột barite là 36.000 tấn/ năm.
75 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
À CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Quý IV năm 2005
S
TT
Ghi có các Tk
Ghi nợ đối tượng S. dụng
TK 334
TK 338
Tổng cộng
TK 3382
Tk 3383
Tk 3384
Cộng
A
B
1
2
3
4
5
6
1
Tk 62201 – Chi phí NCTT đá
401.576.786
8.031.536
17.010.000
2.268.000
27.309.536
428.886.322
2
Tk 62701- Chi phí sản xuất chung đá
33.656.520
673.130
1.805.895
240.786
2.719.811
36.376.331
3
Tk 62709- Chi phí vận tải
141.184.500
2.823.690
7.059.225
941.230
10.824.145
152.008.645
4
Tk 62202- Chi phí NCTT xi măng
3.016.489.064
60.329.781
167.713.461
22.361.795
250.405.037
3.267.588.491
5
Tk 62702 - Chi phí SXC Xi măng
695.032.978
7.900.659
15.352.470
2.046.996
25.300.125
720.333.103
6
Tk 641 – Chi phí bán hàng
56.780.739
1.135.614
2.271.228
989.723
4.396.565
61.177.304
7
Tk 642 – Chi phí Quản lý doanh nghiệp
200.060.178
4.001.204
10.985.184
1.464.691
16.451.079
216.511.257
Kế toán ghi sổ Kê toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên)
Trích: Bảng 3
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2005
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Hưởng lương thời gian
Nghỉ việc hưởng 100% Lương thai sản
Số công nghỉ việc
Hưởng BHXH
1
Lê văn Hải
p
p
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
20
2
2
Khuất đức Tuyên
k
k
p
k
p
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
21
1
3
An hồng Hạnh
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
21
1
4
Đặng lan Anh
k
k
k
k
k
k
k
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
TS
7
15
5
Phạm thị Mai
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
p
p
p
p
18
4
6
Phạm thị Vượng
k
k
k
k
k
k
k
p
k
k
k
k
k
k
p
k
k
k
k
k
k
k
21
1
7
Trần văn Hùng
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
21
1
8
Nguyễn đình Nam
p
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
k
21
1
Tổng
11
15
Ký hiệu chấm công: Lương sản phẩm: K Nghỉ phép: P Thai sản: TS
Người chấm công
Phụ trách bộ phận
Người duyệt
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Trích: Bảng 4
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2005 Lương TT: 350.000 đ
Mã NV
Họ và tên
Chức danh
Hệ số
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng cộng lương
CK khấu trừ
Còn lĩnh
Ký nh
Điểm CV
(CB + 0,2)
Ngày công
Thành tiền
Phép
Thêm giờ
Lễ (2-9)
ĐH 0,1(290000*0,1)
Trách nhiệm
B.thư
chi bộ
1% BHYT
5% BHXH
1%
KFC Đ
Ngày công
Thành tiền
Ngày công
Thành tiền
Ngày công
Thành tiền
Ngày công
Thành tiền
0016
Lê văn Hải
PP
4,01
3,78
20
1260935
-
105000
1365935
13230
66150
13230
1273325
0017
Khuất đức Tuyên
NV
2,8
2,85
21
1018479
-
1018479
9975
49875
9975
948554
0018
An hồng Hạnh
NV
2,55
3,14
21
941593
-
941593
10990
54950
10990
864663
0019
Đặng lan Anh
NV
2,55
3,14
7
418766
-
70000
488766
10990
54950
10990
411836
0020
Phạm thị Mai
NV
2,75
3,71
18
1003102
-
1003102
12985
64925
12985
912207
0021
Phạm thị Vượng
NV
3,75
4,09
21
1003102
-
11,0
17500
35000
1055602
14315
71575
14315
955397
0098
Trần văn Hùng
NV
3,05
2,19
21
1254826
-
1254826
11060
55300
11060
1188466
0028
Nguyễn đình Nam
NV
3,45
3,16
21
1218385
-
1218385
14315
71575
14315
1118180
Cộng
26,40
30,15
150
8119188
11,0
17500
210000
8346688
97860
489300
97860
7672628
Lương sản phẩm= (HSCV) 26,4 * (ĐG) 307545: 8119188
Lế: -
Lương thời gian: -
Phụ cấp độc hại 75000
Phụ cấp trách nhiệm: 210000
Tổng cộng lương : 8346688
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
LĐ Tiền lương
Lập biểu
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Trích: Bảng 5
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Quý IV năm 2005
STT
Mã NV
Họ và tên
Tổng
lương
Trừ vay vật liệu
TK 338
TK 334
Y tế (1%)
XH (5%)
KFCĐ
Tổng
1
0016
Lê văn Hải
1365935
13230
66150
13230
92610
1273325
2
0017
Khuất đức Tuyên
1018479
9975
49875
9975
69825
948554
3
0018
An hồng Hạnh
941593
10990
54950
10990
76930
864663
4
0019
Đặng lan Anh
488766
10990
54950
10990
76930
411836
5
0020
Phạm thị Mai
1003102
12985
64925
12985
90895
912207
6
0021
Phạm thị Vượng
1055602
14315
71575
14315
100205
955397
7
0098
Trần văn Hùng
1254826
11060
55300
11060
77420
1188466
8
0028
Nguyễn đình Nam
1218385
14315
71575
14315
100205
1118180
.........
........
.........
Tổng
428886322
2268000
17010000
8031536
27309536
401576786
(Thành tiền: Bốn trăm hai mươi tám triệu, tám trăm tám mươi sáu nghìn, ba trăm hai mươi hai nghìn đồng chẵn).
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Lập biều
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Trích chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI S
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Số chứng từ: 29: Tiền lương
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền (đång)
Nợ
Có
Phải thu khác
138
334
11.000.000
Chi phí nhân công trực tiếp
622
334
5.302.267.635
Chi phí sản xuất chung
627
334
677.520.431
........................
Tổng cộng
428.886.322
Kèm theo...chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trích:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
ĐVT(đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày/tháng/ năm
29
31/12/2005
428.886.322
Tổng
428.886.322
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trích sổ cái:
CÔNG TY CỔ PHẪN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Sæ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/10/2005 – 31/12/2005
TK 62201: Chi phí Nh ân c ông trực tiếp
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
0
31.12
116
31.12
BHXH + BHYT phải nộp
338
27.309.536
31.12
117
31.12
Tiền lương
334
401.576.786
31.12
118
31.12
Kết chuyển CFNCTT
154
428.886.322
Cộng phát sinh trong kỳ
428.886.322
428.886.322
Dư cuối kỳ
0
0
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm của bộ phận kế toán tiền lương chuyển sang, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ghi sổ:
Nợ TK 62201: 428.886.322 đ
Có TK 334: 401.576.786 đ
Có TK 338: 27.309.536 đ
Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm đá:
Chương trình tự động kết chuyển bằng thao tác: Vào màn hình giao diện chọn “Kế toán tổng hợp” Chọn “Giao dịch” Chọn “Danh mục các bút toán k/c tự động”
Ấn Enter hiển thị các tµi kho¶n, chän Tk cÇn k/c ấn F4 như trên màn
hình bút toán kết chuyển tự động:
Nợ TK 15401 : 428.886.322 đ
Có TK 62201: 428.886.322 đ
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – Xi măng PCB 30 TK: 62202
Lao động cũng là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chi phí lao động thường chiếm một tỷ trọng đáng kế trong chi phí cấu thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, giấy xác nhận hưởng lương thời gian (học tập, hội họp, thể thao, tập huấn quân sự, giấy nghỉ phép, nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội), định mức đơn giá tiền lương được duyệt, công ty tính lương và các khoản phụ cấp như sau:
Lương Khối lượng Đơn giá
sản = sản phẩm x tiền lương
phẩm công việc hoàn thành được duyệt
Lương Lương cơ bản Số ngày
thời = x hưởng lương
gian 22 thực tế
Phụ Tổng số công Đơn giá
cấp = làm việc x phụ cấp
độc hại ở khu vực độc hại độc hại
Phụ cấp ka 3 = Tổng số công làm việc ka 3 x Đơn giá phụ cấp ka 3
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lương tối thiểu
Sau khi tính được tiền lương và các khoản phải trả cho CBCNV thì hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng (tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý,...) trong đó phân biệt lương chính, lương phụ và các khoản khác để tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương quý, đồng thời tính trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên.
Căn cứ vào danh sách lao động và trích nộp 23% BHXH của phòng tổ chức đã đăng ký kê khai với cơ quan quản lý BHXH và căn cứ vào bảng kê quỹ lương cơ bản của tất cả cán bộ, công nhân viên toàn công ty (chi tiết theo từng tổ đội, phòng, ban) cũng do phòng tổ chức gửi lên. Kế toán lập bảng phân bổ trích tổng số thu BHXH là 17% (Trong đó 15% BHXH và 2% BHYT) vào giá thành sản phẩm. Mặt khác, công ty căn cứ vào tình hình thực tế đã trích sao cho vừa đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, vừa đảm bảo cho việc ổn định giá thành sản phẩm.
Từ bảng phân bổ tiền lương (bảng 4), các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp in chứng từ ghi sổ.
CHỨNG TỪ GHI Sæ
Ngày 31-12-2005
Số chứng từ: 40
Trích yếu
Số hiệu
tài khoản
Số tiền
(Đồng)
Nợ
Có
Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng Quý IV
62202
334
3.016.489.064
Trích 2% kinh phí công đoàn (quý IV)
62202
3382
61.024.171
Trích 15% BHXH (quý IV)
62202
3383
167.713.461
Trích 2% BHYT (quý IV)
62202
3384
22.361.795
Kèm theo...chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái.
Trích:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
ĐVT(đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày/tháng/ năm
40
31/12/2005
3.267.588.491
Tổng
3.267.588.491
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trích sổ cái:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Sæ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
TK: 62202 Chi phí nhân công trực tiếp – Xi măng PCB 30
Đơn vị: Đồng
Ngày tháng ghi
sổ
chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
0
0
31/12
38
31/12
Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng
334
3.016.489.064
31/12
40
31/12
Kinh phí công đoàn phải trích
3382
61.024.171
31/12
50
31/12
BHXH Phải trích
3383
167.713.461
31/12
60
31/12
BHYT phải trích
3384
22.361.795
31/12
63
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT- PCB 30
15402
3.267.588.491
Cộng ps trong kỳ
3.267.588.491
3.267.588.491
Dư cuối kỳ
0
0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm của bộ phận kế toàn tiền lương chuyển sang, kế toán tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp ghi sổ (Các trình tự thao tác máy tương tự như Tk 62101):
Nợ Tk 62202: 3.267.588.491 đ
Có Tk 334: 3.016.489.064 đ
Có Tk 338: 251.099.427 đ
Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm Xi măng PCB 30
Nợ Tk 15402: 3.267.588.491đ
Có Tk 62202: 3.267.588.491 đ
Trích sổ cái:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Sæ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
TK: 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị: Đồng
Ngày tháng ghi
sổ
chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
0
0
31/12
38
31/12
Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng
334
3.016.489.064
31/12
40
31/12
Kinh phí công đoàn phải trích - Xi măng
3382
61.024.171
31/12
50
31/12
BHXH Phải trích Xi măng
3383
167.713.461
31/12
60
31/12
BHYT phải trích Xi măng
3384
22.361.795
31/12
116
31/12
BHXH + BHYT - Đá 3
338
27.309.536
31/12
117
31/12
Ti ền l ư ơng - Đá 3
334
401.576.786
31/12
63
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT- PCB 30
15402
3.267.588.491
31/12
118
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT- Đá3
15401
428.886.322
Cộng ps trong kỳ
3.696.474.813
3.696.474.813
Dư cuối kỳ
0
0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Đá thành phẩm – TK 62701:
Căn cứ vào các bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và bảng tổng hợp chi phí bằng tiền của các bộ phận kế toán gửi sang, kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung của phân xưởng đá, tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đá sản xuất trong kỳ.
Trích Bảng phân bổ
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO
Từ tháng 10 đến hết tháng 12 năm 2005
STT
TK khấu hao
Tên Tài khoản khấu hao
TK chi phí
Tên Tài khoản chi phí
Giá trị phân bổ
1
2143
HM TSCĐ VH - Quyền Sd đất
62701
Chi phí KH TSCĐ - Đá 3
800.000
2
2143
HM TSCĐ VH - Phần mềm máy tính
62701
Chi phí KH TSCĐ - Đá 3
275.203
Tổng cộng
1.075.203
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế Toán trưởng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Trích Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
CHỨNG TỪ GHI Sæ
Ngày 31-12-2005
Số chứng từ: 124 Trích KHCB Quý 4
Trích yếu
Số hiệu
tài khoản
Số tiền
(Đồng)
Nợ
Có
Chi phí sản xuất chung - đá 3
62701
2143
1.075.203
Kèm theo...chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trích:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
ĐVT(đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày/tháng/ năm
124
31/12/2005
1.075.203
Tổng
1.075.203
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trích sổ Cái
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 62701- Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/10 đến 31/12/2005
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS có
A
B
C
D
1
2
31/12
91
Chi tiền mặt tháng 10
111
63.533.648
31/12
92
Xuất vật liệu quý 4
152
4.115.619
31/12
93
Xuất công cụ dung cụ
153
33.656.520
31/12
94
Tiền lương quý 4
334
2.719.811
31/12
95
Trích KH TSCĐ
214
1.075.203
31/12
96
Kết chuyển CP SXC
15401
118.802.639
Tổng cộng
118.802.639
118.802.639
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 62701: 118.802.639 đ
Có TK 152: 4.115.619 đ
Có TK 153: 33.656.520 đ
Có TK 334: 2.719.811 đ
Có TK 214: 1.075.203 đ
Có TK 111: 63.533.648 đ
(Bé phËn phô trî bao gåm: C¸n bé b¶o vÖ, ®êi sèng, c¬ ®iÖn, bé phËn KCS)
Kế toán kết chuyển chi phí sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – Đá:
Nợ TK 15401: 118.802.639 đ
Có TK 62701: 118.802.639 đ
Thao tác phần mềm vào Sổ cái TK 154 “CFSX kinh doanh dở dang” đá cũng tương tự các TK trên Nhấn F7 để in.
Trích sổ cái:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
TK 15401 - Chi phí sản xuÊt kinh doanh dở dang - Đá
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
0
31.12
117
31.12
Thành phẩm – Đá
155
597.654.690
31.12
27
31.12
CP NVL TT
62101
49.965.729
31.12
38
31.12
Chi phí NCTT
62201
428.886.322
31.12
39
31.12
Chi phí SXC
62701
118.802.639
Cộng PS trong kỳ
597.654.690
597.654.690
Dư cuối kỳ
0
0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Kế toán chi phí sản xuất chung – Xi măng PCB30: TK 62702
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của Công ty như: Chi phí tiền lương, BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, điện nước...dùng cho phân xưởng. Hiện nay Công ty theo dõi và tập hợp trên tài khoản 62702 và được chi tiết trên 6 tài khoản ( cÊp 3):
TK 627021: Chi phí nhân viên phân xưởng, bao gồm: Tiền lương và
các khoản trích theo lương;
TK 627022: Chi phí vật liệu phụ;
TK 627023: Chi phí công cụ, dụng cụ;
TK 627024: Chi phí khấu hao tài sản cố định;
TK 627027: Chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 627028: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung cũng tương tự như trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
* Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, chỉ ghi sổ phản ánh tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng toàn bộ chi phí tiền lương nhân viên của các bộ phận như: Bảo vệ, Y tế, mẫu giáo, nhà trẻ, văn phòng nguyên liệu, văn phòng bán thành phẩm Công ty đều tập hợp vào TK 62702 - Chi phí sản xuất của sản phẩm xi măng PCB 30.
Đến cuối kỳ tính giá thành (Quý) mới trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn để tính vào giá thành sản phẩm khi đó kế toán mới ghi sổ.
* Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định
Mức khấu hao tài sản cố định của Công ty được xác định trên cơ sở nguyên giá số tài sản cố định (Chưa khấu hao hết) của Công ty và tỷ lệ khấu hao do nhà nước quy định theo Quyết định số: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính đối với từng loại tài sản cố định.
Định kỳ hàng năm, căn cứ vào bảng kê tài sản cố định, kế toán lập bảng trích khấu hao cả năm cho từng tài sản cố định thuộc các nguồn hình thành khác nhau và chia theo từng bộ phận sử dụng.
Cuối quý, căn cứ vào bảng trích khấu hao cả năm, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao cho các đối tượng chịu phân bổ tài sản cố định.
Công ty trích khấu hao theo công thức:
Mức trích Nguyên giá TSCĐ
khấu hao =
bình quân năm Số năm sử dụng
Vậy:
Mức trích Mức khấu hao bình quân năm
khấu hao =
bình quân quý 4
Định kỳ (quý), Công ty trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào đó, kế toán tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định và ghi sổ.
Bảng 5:
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH QUÝ IV NĂM 2005
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2005
Tài khoản nợ
Tài khoản có
Giá trị phân bổ
4312 Quỹ phú lợi
21415 Hao mòn TSCĐ hữu hình - TBDCQL
1.920.000
466 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT
4661 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ – NS
21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT
4662 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ - TC
21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT
627014 Chi phí KH TSCĐ – Đá 3
21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT
627014 Chi phí KH TSCĐ – Đá 4
21431 Hao mòn TSCĐ vô hình - Quyền sử dụng đất
1.075.203
627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình - NCVKT
26.961.624
627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21413 Hao mòn TSCĐ hữu hình – MMTB
51.600.522
627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21414 Hao mòn TSCĐ hữu hình- PTVT – TD
627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21415 Hao mòn TSCĐ hữu hình- TBDCQL
22.626.466
627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21431 Hao mòn TSCĐ vô hình - Quyền sử dụng đất
449.715
627034 Chi phí KH TSCĐ - Bột Ba rite
21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT
33.794.403
627034 Chi phí KH TSCĐ - Bột Ba rite
21413 Hao mòn TSCĐ hữu hình – MMTB
48.074.130
627034 Chi phí KH TSCĐ - Bột Ba rite
21414 Hao mòn TSCĐ hữu hình- PTVT – TD
627034 Chi phí KH TSCĐ - Bột Ba rite
21415 Hao mòn TSCĐ hữu hình –TBDCQL
2.214.060
627094 Chi phí KH TSCĐ - Vận tải ủi xúc
21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT
627094 Chi phí KH TSCĐ - Vận tải ủi xúc
21413 Hao mòn TSCĐ hữu hình – MMTB
46.075.395
627094 Chi phí KH TSCĐ - Vận tải ủi xúc
21414 Hao mòn TSCĐ hữu hình- PTVT – TD
35.248.806
642024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT
6.019.944
642024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21414 Hao mòn TSCĐ hữu hình- PTVT – TD
7.931.508
642024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21415 Hao mòn TSCĐ hữu hình –TBDCQL
27.105.212
642024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng
21438 Hao mòn TSCĐ vô hình khác
3.333.333
Tổng cộng
314.430.321
Ngày .. tháng .. năm 200.
Kế toán truởng Nguời lập biểu
Bảng khấu hao TSCĐ được lập và tính toán trên phần mềm giao diện sau:
- Danh mục TSCĐ: để khai báo mới TSCĐ
- Danh mục nguồn vốn: gồm nguồn NS, nguồn TC, nguồn khác.
- Danh mục tăng, giảm: Giảm tháng, mức
- Danh mục sử dụng: Tài sản kinh doanh, Tài sản phúc lợi
- Danh mục bộ phận: Các phòng ban, phân xưởng
- Tính khấu hao: Tính khấu hao TSCĐ
- Điều chỉnh KH: Điều chỉnh KH theo yêu cầu
- Điều chỉnh số dư: Khi số dư bị lẻ
- Báo cáo: Các loại báo cáo
Thao tác chương trình như sau: Vào màn hình giao diện chọn tính khấu hao TSCĐ theo kỳ (Tháng) họn bảng tính khấu hao Chọn bảng phân bổ khấu hao TSCĐ nhận sau đó in.
* Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Trên cơ sở các chứng từ : phiếu chi tiền mặt, điện, nước, điện thoại và các chi phí khác bằng tiền theo từng loại sản phẩm Kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy tự động xử lý và in ra.
Trích sổ cái :
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
TK: 62702- Chi phí sản xuất chung- Xi măng
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
0
31/12
31
31/12
Chi tiền mặt- VND
11111
322.625.375
31/12
35
31/12
Chi tiền gửi NHNo
Tuyên Quang-VND
11211
2.416.755.197
31/12
40
31/12
Tạm ứng
141
175.366.000
31/12
50
31/12
Chi phí trả trước
1421
-10.131.251
31/12
57
31/12
Vật liệu phụ
1522
1.160.779
31/12
59
31/12
Nhiên liệu
1523
7.283.473
31/12
60
31/12
Phụ tùng
1524
1.902.237.178
31/12
63
31/12
Vỏ bao
1526
309.283
31/12
64
31/12
Vật liệu khác
1528
197.400.076
31/12
74
31/12
Kho đời sống
1561
84.533.820
31/12
78
31/12
Hao mòn TSCĐ hữu hình-NCKT
21412
26.961.624
31/12
80
31/12
HM TSCĐ hữu hình- MM thiết bị
21413
51.600.522
31/12
83
31/12
Hao mòn TSCĐ hữu hình-TBDCQL
21415
22.626.466
31/12
85
31/12
HM TSCĐ vô hình-Quyền sử dụng đất
21431
449.715
31/12
89
31/12
Vay ngắn hạn NHNo Tuyên Quang
31111
1.150.341.480
31/12
92
31/12
P/trả người bán-KDo
3311
88.361.048
31/12
94
31/12
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
33311
1.339.120
31/12
97
31/12
Phải trả CNV
334
395.032.978
31/12
99
31/12
KFCĐ nộp cấp trên
33821
3950.330
31/12
100
31/12
KFCĐ cơ sở
33822
3.950.330
31/12
39
31/12
Bảo hiểm xã hội
3383
15.352.470
31/12
43
31/12
Bảo hiểm y tê
3384
2.046.996
31/12
47
31/12
Phải trả, phải nộp khác
3388
44.068.872
31/12
46
31/12
Doanh thu bán thành phẩm
5112
6.797.180
31/12
117
31/12
Chi phí SXKD DD Xi măng PCB 30
15402
6.996.422.966
Cộng p/sinh trong kỳ
6.996.422.966
6.996.422.966
Dư cuối kỳ
0
0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty
CHỨNG TỪ GHI Sæ
Ngày 31/12/2005
Số chứng từ: 41-PK2 - Tổng hợp chi phí
Đơn vị tính (Đ ồng)
Trích yếu
Số hiệu
tài khoản
Số tiền
(Đồng)
Nợ
Có
KC CP NVLTT – SX Xi măng PCB30
15402
62102
11.568.784.775
KC CP NCTT – Sản xuất Xi măng PCB30
15402
62202
3.267.588.491
KC CP SXC – Sản xuất Xi măng PCB30
15402
62702
6.996.422.966
Cộng:
21.832.796.232
Kèm theo....chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, cuối quý kế toán vào sổ cái.
Trích:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
ĐVT(đồng)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày/tháng/ năm
41
31/12/2005
21.832.796.232
Tổng
21.832.796.232
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Trích sổ cái:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
Tài khoản 15402 – Chi phí SXKD dở dang- Xi măng PCB30
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diến giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
78.519.077
31/12
57
31/12
Thành phẩm – XM PCB30
15502
21.239.506.561
31/12
64
31/12
CP NVLTT –XM PCB 30
62102
11.568.784.775
31/12
72
31/12
CP NCTT –XM PCB 30
62202
3.267.588.491
31/12
78
31/12
CP SXC –XM PCB 30
62702
6.996.422.966
Cộng PS trong kỳ
21.832.796.232
21.239.506.561
Dư cuối kỳ:
671.808.748
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3- Kiểm kê đánh giá giá trị sản phẩm làm dở:
* Đánh giá giá trị sản phẩm Xi măng dở dang
Đối với sản phẩm đá, Công ty không tính sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ cho nên tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
* Đánh giá giá trị sản phẩm Xi măng dở dang
Ở Công ty cổ phần Xi măng Tuyên quang chỉ thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của sản phẩm xi măng PCB30. Sản phẩm làm dở cuối kỳ là Klanhke, được hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của phân xưởng bán thành phẩm và được đưa vào Silô chứa. Công ty áp dụng theo phương pháp số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Định kỳ đến ngày cuối quý (31/12/2005), đại diện ban kiểm kê gồm: Phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật, phòng Tài vụ mỗi phòng 1 người và đại diện phân xưởng bán thành phẩm tiến hành đo đạc, tính toán khối lương sản phẩm làm dở cuối kỳ bằng cách thả thước rọi xuống đáy Silô, klanhke bám đến vạch nào thì đó là chiều cao của klanhke trong Silô, nhân chiều cao với diện tích đáy silô ra thể tích Klanhke, rồi căn cứ vào định mức kỹ thuật để tính ra số lượng Klanhke tồn cuối kỳ.
Giá trị Klanhke tồn kho được đánh giá bằng 70% số lượng sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
Giá trị Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 70%
sản phẩm dở dang = x số lượng
cuối kỳ Số lượng sản xuất trong kỳ Klanhke tồn
Sau đó tính theo từng khoản mục chi phí bằng cách phân bổ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí phát sinh trong kỳ.
Số dư cuối kỳ Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ Chi phí phát sinh
theo từng = x trong kỳ theo
khoản mục Tổng chi phí sản xuất trong kỳ từng khoản mục
Cụ thể, quý IV Công ty đã sản xuất hoàn thành 43.109,299 tấn xi măng PCB 30, số liệu đánh giá sản phẩm làm dở trong quý IV năm 2005 như sau:
Theo biên bản kiểm kê ngày 31/12/2005, ban kiểm kê xác định sản lượng klanhke tồn là: 1.895 tấn, kế toán tổng hợp tính giá trị sản phẩm làm dở như sau:
Giá trị 21.832.796.232
dở dang = x 70% x 1.895 = 671.808.748
cuối quý IV 43.109,299
Phân bổ theo khoản mục chi phí:
Chi phí 671.808.748
nguyên vật liệu = x 11.568.784.775 = 355.978.718
trực tiếp 21.832.796.232
Chi phí 671.808.748
nhân công = x 3.267.588.491 = 100.545.735
trực tiếp 21.832.796.232
Chi phí 671.808.748
sản xuất = x 6.996.422.966 = 215.284.295
chung 21.832.796.232
2.4-. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.
* P2 tính giá thành sản phẩm đá 3
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng tập hợp chi phí sản xuất trong quý (vì sản phẩm đá 3 không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ) tính giá thành.
Z sản phẩm = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Z sản phẩm
Z đơn vị =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
Quý IV năm 2005
Tên sản phẩm dịch vụ: Đá thành phẩm (DATP)
Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 18.941,530 m3
Đơn vị tính: Đồng
TT
Khoản mục
Chi phí
SXKD
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
Chi phí SXKD
phát sinh trong kỳ
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1
CP NVL TT TK62101
49.965.729
49.965.729
2.637,8930
2
CP NCTT TK 62201
428.886.322
428.886.322
22.642,6441
3
CP SXC
TK 62701
118.802.639
118.802.639
6.272,0719
Tổng cộng
597.654.690
597.654.690
31.552,6090
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Để in thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ thao tác như sau:
Chọn danh mục “Chi phí, giá thành” trong ô “Các phân hệ nghiệp vụ” Ô thứ hai hiển thị “Chi phí, giá thành” chọn “Báo cáo chi phí giá thành” Ô thứ 3 chọn Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ Nhấn phím F7 in.
Xuất cho sản xuất xi măng: Nợ TK 62102: 597.654.690
Có TK 15501: 597.654.690
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm Xi măng PCB 30.
Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang mở cho mỗi loại sản phẩm một đối tượng tính giá thành, đó là sản phẩm cuối cùng đã hoàn thành. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất trong quý, giá trị sản phẩm dở dang cuối quý trước chuyển sang thành đầu quý này và giá trị sản phẩm dở dang cuối quý để tính giá thành.
Công thức tính giá thành cho sản phẩm xi măng như sau:
Giá trị Chi phí phát sinh Giá trị
Z sản phẩm = sản phẩm dở dang + trong kỳ - sản phẩm
đầu kỳ Z sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành Z sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
Cụ thể: Thực tế quý IV/2005, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng tính giá thành cho sản phẩm xi măng PCB 30 như sau: (Thẻ tính giá thành SP dịch vụ)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2005
Tên Sản phẩm: Xi măng PCB 30
Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 43.109,299 tấn
STT
Khoản mục CP SXKD
CF SX KD DD đầu kỳ
CF SX KD phát sinh trong kỳ
CF SX KD DD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
A
B
1
2
3
4
5
1
Chi phí NVL - TT
43.688.014
11.568.784.775
355.978.718
11.256.494.071
261.115,22
2
Chi phí NC TT
16.355.524
3.267.588.491
100.545.735
3.183.398.280
73.844,82
3
CF SXC
18.475.539
6.996.422.966
215.284.295
6.799.614.210
157.729,64
Tổng cộng
78.519.077
21.832.796.232
671.808.748
21.239.506.561
492.689,68
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sau khi tính giá thành của sản phẩm xong, kế toán ghi số liệu vào cột kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang và số dư cuối kỳ vào sổ cái. Nhập kho thành phẩm.
Trích:CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số 45
Nợ TK 155
Họ tên người giao hàng: Nguyễn v ăn A Có TK 154
Theo số .... ngày 31 tháng 12 năm 2005 của Phân xưởng Thành phẩm
Nhập tại kho: Công ty
STT
Tên sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng PCB 30
tấn
43.109,299
43.109,299
492689,68
21.239.506.561
Cộng
43.109,299
43.109,299
492689,68
21.239.506.561
Nhập ngày 31 tháng 12 năm 2005
Phụ trách bộ phân
Người giao hàng
Thủ kho
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
1/ Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác kế toán của Doanh nghiệp việc tập hợp đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất tạo điều kiện cung cấp thông tin thích hợp cho lãnh đạo Doanh nghiệp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn, kịp thời, hiệu quả. Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành vào quản lý cấn thiết phải tổ chức đúng, đầy đủ giá thành sản phẩm giúp cho Doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình kết quả tài chính, đồng thời nó phản ánh chính xác phần chi phí của Doanh nghiệp đã chi ra, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật và ngược lại. Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và thiết thực với việc tăng cường công tác quản lý nói riêng và công cuộc quản lý kinh tế Doanh nghiệp nói chung.
Quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng là để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian qua, dưới góc độ là một sinh viên thực tập tìm hiểu các phần hành kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang, trên cơ sở những kiến thức đã học, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, mặc dù khó tránh khỏi sai sót hạn chế về thời gian và trình độ.
a) Ưu điểm:
Tính đến nay, Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã trải qua 26 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn và những bước thăng trầm, đặc biệt là từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước công ty vẫn không ngừng đi lên và phát triển, nhiều năm liền công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn tỉnh về các chỉ tiêu kinh tế- xã hội, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước...đời sống cán bộ, công nhân viên chức ngày càng được cải thiện. Có được thành quả đó là nhờ sự cố gắng không ngừng của Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban, phân xưởng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty .
Cùng với sự phát triển chung của công ty, bộ máy kế toán của đơn vị đã từng bước được cải tiến. Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, giúp cho việc kiểm tra, xử lý thông tin được nhanh chóng và thống nhất.
Bộ máy kế toán của công ty đã được tinh giảm gọn nhẹ phù hợp với thực tế sản xuất của đơn vị, với đội ngũ cán bộ nhân viên khá vững vàng về nghiệp vụ kế toán, được bố trí phù hợp với khả năng, trình độ của từng người, cùng với sự phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng người, từng bộ phận. Do đó công việc giữa các bộ phận trong phòng không bị chồng chéo. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được luân chuyển một cách khoa học, hợp lý có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới (Tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán) theo qui định hiện hành của chế độ kế toán.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán kế toán, từ đó giúp cho việc hạch toán kế toán được phản ánh một cách một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Các số liệu kế toán được cập nhật thường xuyên, trách được nhầm lẫn trong tính toán giúp cho việc tổng hợp chi phí một cách nhanh chóng, lập các báo cáo tài chính kế toán đúng thời gian quy định .
b) Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán ở Công ty còn có những mặt hạn chế sau :
* Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đá:
Trong quá trình sản xuất xi măng, đá là một trong hai nguyên vật liệu chính.Tuy nhiên Công ty l¹i tập hợp chi phí và tính giá thành của đá. Khi tính giá thành Công ty lại không tính sản phẩm dở dang cuối kỳ cho sản phẩm đá. Cụ thể tổng giá thành của đá thành phẩm Quý IV năm 2005 bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ tức là bằng 597.654.490 đ.
Chính vì Công ty không tính sản phẩm dở dang cuối kỳ cho đá nên làm cho tổng giá thành của đá tăng lên, điều đó cũng có nghĩa là giá thành đơn vị cao sẽ kéo theo giá thành xi măng PCB 30 cao, ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Muốn tồn tại và phát triển được thì một trong những điều kiện không thể thiếu đó là phải có những biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Vậy nên áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp phần nào giải được bài toán khó đó.
* Phương pháp phân bổ “Chi phí vận chuyển” TK 62709
Trong quá trình sản xuất xi măng đất sét và đá là hai NVL chính dùng để sản xuất xi măng. Việc khai thác vận chuyển đất là do đội xe, máy của công ty đảm nhiệm và mọi chi phí như tiền lương công nhân lái xe, chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế, khấu hao xe, máy, chi phí nhiên liệu ... được kế toán tập hợp vào tài khoản 62709 “Chi phí vận t¶i ”. Sau đó, kế toán phân bổ 64% chi phí này cho chi phí khai thác đất, còn lại 36% hạch toán vào chi phí bán hàng. Việc phân bổ như vậy mang áp đặt không chính xác.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở - Xi măng PCB30
Ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang chỉ thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của sản phẩm xi măng PCB30. Sản phẩm làm dở cuối kỳ là klanhke, được hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của phân xưởng bán thành phẩm và được đưa vào silô chứa. Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ được áp dụng theo phương pháp ước tính tương đương. Tuy nhiên, công thức để tính giá trị sản phẩm làm dở chưa được chính xác. Cụ thể: Giá trị klanhke tồn kho được đánh giá bằng 70% số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá trị Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 70%
sản phẩm = x số lượng
dở dang cuối kỳ Số lượng sản xuất trong kỳ klanke tồn
Sau đó tính theo từng khoản mục chi phí bằng cách phân bổ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí phát sinh trong kỳ.
Số dư cuối kỳ Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ Chi phí phát sinh
theo từng = x trong kỳ theo từng
khoản mục Tổng chi phí sản xuất trong kỳ khoản mục
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí của các bộ phận y tế, nhà trẻ - mẫu giáo, bảo vệ và các bộ phận phục vụ chung cho toàn Công ty, Công ty không phân bổ các đối tượng chịu chi phí mà tập hợp hết vào chi phí sản xuất chung - Tài khoản 62702 để tính giá thành cho sản phẩm xi măng như vậy không chính xác, làm cho giá thành sản phẩm xi măng xi măng tăng lên một lượng không đáng có. Nguyên nhân của vấn đề này là do kế toán vẫn chưa thực hiện theo chuẩn mực kế toán mới, chưa thực sự thấu hiểu mục đích, nguyên tắc, nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
* Kế toán chi phí nhân công
Do xi măng là vật tư kỹ thuật (sản phẩm sản xuất ra không thể để lâu được) mà là loại sản phẩm mà việc tiêu thụ mang tính chất mùa vụ (vào mùa mưa tiêu thụ rất chậm) nên trong những tháng mùa mưa công ty phải sản xuất cầm chừng và phải cho công nhân nghỉ phép nhiều nhưng công ty cũng không trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép do đó dẫn đến sự biến động đáng kể trong giá thành sản phẩm giữa các kỳ hạch toán.
2/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang
Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung và phần kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
* Ý kiến thứ nhất: §¸nh gi¸ s¶n phÈm dë dang ®¸ thµnh phÈm theo phương pháp sản lượng ước tính tương đương.
Đá ở Công ty là một NVL chính để tạo ra xi măng, tuy nhiên phải trải qua khai thác chế biến thì mới dùng được cho sản xuất, nên vẫn sử dụng TK 154 mở chi tiết cho sản phẩm đá tập hợp chi phí khai thác, chế biến và tính giá thành. Tuy nhiên công ty nên tính sản phẩm làm dở cuối kỳ cho sản phẩm đá ; vì nếu không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ sẽ gây biến động giá cho từng kỳ tính giá thành, làm giá thành của mỗi kỳ không ổn định, tạo ra tâm lý không tốt đối với người tiêu dùng, gây mất lòng tin đối với sản phẩm.
Theo em, công ty nên tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ của sản phẩm đá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương:
Giá trị sản phẩm Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ Số lượng
làm dở cuối kỳ = x sản phẩm
theo NVLTT Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SP làm dở làm dở
Giá trị sản phẩm Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ Số lượng
làm dở cuối kỳ = x sản phẩm x %HT
theo NCTT,SXC SL SP hoàn thành + SL SP làm dở x % HT làm dở
* Ý kiến thứ hai: Phân bổ chi phí vận t¶i – TK 62709 theo tiêu thức lượng xăng dầu tiêu hao trong kỳ.
Do việc phân bổ chi phí vận tải cho từng đối tượng có liên quan trong kỳ Chi phí tiền lương, bảo hiểm công nhân lái xe, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao xe, kế toán tập hợp vào tài khoản 62709 sau đó phân bổ 64% chi phí này cho chi phí khai thác đất, còn lại 36% hạch toán vào chi phí bán hàng. Việc phân bổ này mang tính áp đặt, không chính xác. Để đơn giản trong việc hạch toán có thể dùng phương pháp phân bổ toàn bộ chi phí của đội xe vận tải trong quý theo một tiêu thức nhất định chẳng hạn như phân bổ theo tiêu thức lượng xăng, dầu tiêu hao trong quý.
Theo số liệu thu thập thực tế ở công ty, trong quý IV/2005 mức tiêu hao cho vận chuyển, khai thác đất, đá, vận chuyển xi măng đi tiêu thụ, chở vỏ bao hết 67.086 lít dầu. Trong đó:
+ Lượng dầu hao phí để khai thác, vận chuyển đất: 32.311 lít;
+ Lượng dầu hao phí để vận chuyển vật tư: 11.075 lít;
+ Lượng dầu hao phí để vận chuyển XM đi tiêu thụ: 23.700 lít.
Tổng chi phí trên TK 62709 đã tập hợp là: 847.794.909 đ, ta có hệ số phân bổ sẽ là:
S chi phí vận tải phát sinh trong kỳ
H =
S khối lượng dầu tiêu hao trong kỳ
Vậy chi phí khai thác, vận chuyển đất sét trong quý IV là:
847.794.909
x 32.311 = 408.328.136 đ
67.086
Chi phí vận chuyển đá, vật tư sản xuất xi măng trong quý IV là:
847.794.909
x 11.075 = 139.959.583 đ
67.086
Chi phí vận chuyển xi măng đi tiêu thụ trong quý IV là:
847.794.909
x 23.700 = 299.507.190 đ
67.086
Sau khi phân bổ xong, kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ TK 1522 - Đất: 281.953.794đ
Có TK 62709 : 281.953.794đ
Nợ TK 1521 – Đá ; 1523 – Than; 1526 - Vỏ bao : 139.959.583 đ
Có TK 62709: 139.959.583 đ
Nợ TK 641: 425.881.532 đ
Có TK 62709: 425.881.532 đ
Bằng việc tính toán lại cho thấy chi phí khai thác, vận chuyển đất giảm so với xí nghiệp tính là: 462.022.087 – 281.953.794= 180.068.293đ. Qua đó ta nhận thấy mặc dù toàn bộ chi phí khai thác đất, vận chuyển đất, đá, vật tư đều hạch toán vào giá thành sản phẩm xi măng PCB30, xong cách tính toán của công ty đánh giá không chính xác.
* Ý kiến thứ ba: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang xi măng PCB 30 theo sản lượng ước tính tính tương đương
Để xác định được giá thành sản phẩm chính xác thì một trong những điều kiện rất quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tức là phải xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Trong quy trình sản xuất xi măng , sản phẩm làm dở cuối kỳ là klanhke.
Qua cách tính toán đánh giá giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ của công ty cho thấy phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chưa khoa học, công thức tính giá trị sản phẩm làm dở chưa chính xác, ngoài ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ cao hay thấp còn phụ thuộc vào cả chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ mà khoản chi phí này công ty lại không đưa vào. Vì vậy, công ty nên xem xét lại và có thể tính toán giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương như sau:
Giá trị sản phẩm Chi phí DD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ Số lượng
làm dở cuối kỳ = x sản phẩm
theo NVL trực tiếp Số lượng SP hoàn thành + SLSP làm dở làm dở
Giá trị sản phẩm Chi phí DD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ Số lượng
làm dở cuối kỳ = x sản phẩm x %HT
theo NCTT, SXC SLSP hoàn thành + SLSP làm dở x % HT làm dở
Cụ thể, đánh giá sản phẩm làm dở cuối quý IV/2005 trên dây chuyền sản xuất xi măng như sau:
Giá trị sản phẩm 46.627.857 + 11.570.584.775
làm dở cuối kỳ = x 1.895= 489.167.000,191 đ
theo NVL trực tiếp 43.109,299 + 1.895
Giá trị sản phẩm 11.474.640 + 3.267.588.491
làm dở cuối kỳ = x 1.895 x 70% = 97.886.779 đ
theo CP NCTT 43.109,299 +(1.895 x 70%)
G/trị s/phẩm 20.416.580 + 6.996.422.966
làm dở c/kỳ = x 1.895 x 70% = 209.467.093,361đ
theo CP SXC 43.109,299 +(1.895 x 70%)
Tổng cộng:
489.167.000,191 đ + 97.886.779,15 đ + 209.467.093,361đ = 796.520.872,702 đ
Như vậy chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ tính toán lại tăng so với chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ do xí nghiệp tính là:
796.520.872,702 – 671,808.748 = 124.712.124,702 đ
*Ý kiến thứ bốn: Cải tiến phương pháp hạch toán CF sản xuất chung
Việc tập hợp vào chi phí sản xuất chung - Xi măng PCB 30 các chi phí của bộ phận y tế, nhà trẻ - mẫu giáo của Cô là chưa hợp lý. Vì các chi phí này phục vụ phúc lợi, do đó không được hạch toán vào chi phí sản xuất mà đưa vào chi kinh doanh trong kỳ được thể hiện trên sổ cái TK 642. Nếu xí nghiệp làm như vậy thì sẽ giảm được một khoản chi phí để sản xuất xi măng, đó là một hướng giải quyết tốt.
* Ý kiến thứ năm: Hạch toán chi phí NCTT trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép.
Do xi măng là vật tư kỹ thuật không để được lâu đồng thời tiêu thụ chậm ở những tháng mùa mưa, do đó Công ty đã bố trí cho công nhân nghỉ phép nhiều vào thời điểm quí III của năm nhưng Công ty lại không trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép điều đó làm cho giá thành sản phẩm biến động giữa các kỳ hạch toán. Theo em Công ty nên trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép để đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. cụ thể:
Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ
phép theo kế hoạch = phải trả công nhân x trích
của công nhân SX trực tiếp trong tháng trước
Trong đó:
Tỷ lệ Tæng sè tiền lương phép KH năm của CNTT SX
trích = x 100
trước Tæng sè tiền lương chính KH năm của CNTT SX
Khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp ghi:
Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tượng)
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Phần chênh lệch giữa tiền lương nghỉ phép thực tế lớn hơn với kế hoạch ghi tăng chi phí, nếu thực tế nhỏ hơn kế hoạch giảm chi phí vào cuối niên độ kế toán.
* Ý kiến thứ sáu: Trình tự vào sổ cái TK 15402 của phần mềm chương trình kế toán chưa hợp lý, Tài khoản có ghi trước, Tài khoản nợ ghi sau ( Mời xem Sổ Cái TK - Trang 59)
Nên chỉnh lại thông tin ở phần mềm kế toán cho hợp lý hơn. Số dư phát sinh “Có” ở đầu kỳ của TK 15402 cần đưa xuống dưới để tương ứng với TK “Nợ” của tài khoản.
Trích sổ cái:
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
SÔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
Tài khoản 15402 – Chi phí SXKD dở dang- Xi măng PCB30
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diến giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
78.519.077
31/12
64
31/12
CP NVLTT –XM PCB 30
62102
11.568.784.775
31/12
72
31/12
CP NCTT –XM PCB 30
62202
3.267.588.491
31/12
78
31/12
CP SXC –XM PCB 30
62702
6.996.422.966
31/12
57
31/12
Thành phẩm – XM PCB30
15502
21.239.506.561
Cộng PS trong kỳ
21.832.796.232
21.239.506.561
Dư cuối kỳ:
671.808.748
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
KÕt LuËn
Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm vì doanh nghiệp chỉ có thể tiêu thụ sản phẩm khi chất lượng đảm bảo và giá bán phù hợp với khả năng của người tiêu dùng.
Nhận thức được điều đó, Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã và đang cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm lấy chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu để thương hiệu “Xi măng Tuyên quang” được biết đến và ưa chuộng trên toàn quốc. Trong những năm gần đây, C«ng ty đã đạt được những thành tựu đáng kể ở nhiều lĩnh vực đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Để có được kết quả như ngày hôm nay là có sự cố gắng không biết mệt mỏi của Ban lãnh đạo, nhân viên các phòng, ban, phân xưởng, đặc biệt là sự đóng góp công sức của cán bộ, nhân viên phòng Tài vụ - trong đó có kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Song để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những công cụ quản lý đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, C«ng ty cần phải hoàn thiện và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý hơn, phù hợp với chế độ kế toán trong và ngoài nước. Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi, học hỏi, phải biết vận dụng lý luận vào thực tiễn ở C«ng ty một cách khoa học và linh hoạt.
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế, bài luận văn của em chỉ đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình trình bày luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong có sự góp ý kiến của các thầy, các cô trong bé m«n cũng như của các anh, chị trong Phòng Tài vụ của C«ng ty CP Xi măng Tuyên Quang.
Em xin trân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Th.s Phạm Thị Thuỷ, các thầy, các cô trong khoa Kế toán - Đại học Kinh tế Quốc dân; Các anh, chị trong Phòng Tài vụ của C ông ty Cổ phần CP Xi măng Tuyên Quang đã giúp em hoàn thành bài Chuyên đề tốt nghiệp này./.
Tuyên quang, ngày 15 tháng 10 năm 2006
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ MAI PHƯƠNG
Tµi liÖu tham kh¶o
Gi¸o tr×nh kÕ to¸n doanh nghiÖp (Theo luËt míi n¨m 2003)
Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt h¹ch to¸n.
HÖ thèng sæ kÕ to¸n.
5. Mét sè tµi liÖu kh¸c.
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên
3
Quang
1.1
Quá trình hình thành và phát triển
3
1.2
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ
6
Máy quản lý của công ty
1.3
Đặc điểm về quy trình công nghệ
13
1.4
Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán
16
Chương II
Thực trạng kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng TQ
20
2.1
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần
Xi măng Tuyên quang.
20
2.2
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ
phần Xi măng Tuyên quang
22
2.3
Kiểm kê đánh giá giá trị sản phẩm làm dở
47
2.4
Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty
59
Chương III
Một số ý kiển nhận xét đề xuất nhằm hoàn thiện kế
Toán chi phí sản xuất và tính giá thành snả phẩm
ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang
62
1
Đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang
62
a- ưu điểm
62
b- Nhược điểm
63
2
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
65
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần xi măng Tuyên quang
58
Kết luận
71
x¸c nhËn cña ®¬n vÞ thùc tËp
NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5028.doc