Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang

Hiện nay, công ty được xếp hạng là doanh nghiệp loại II. Công ty có vai trò rất lớn trong việc cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên quang, Hà giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân dân góp phấn đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, trong định hướng phát triển kinh tế giai đoạn 2001 – 2005, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Tuyên quang đã xác định sản lượng xi măng hiện nay là: 160.000 tấn/ năm, bột barite là 36.000 tấn/ năm.

doc75 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
À CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Quý IV năm 2005 S TT Ghi có các Tk Ghi nợ đối tượng S. dụng TK 334 TK 338 Tổng cộng TK 3382 Tk 3383 Tk 3384 Cộng A B 1 2 3 4 5 6 1 Tk 62201 – Chi phí NCTT đá 401.576.786 8.031.536 17.010.000 2.268.000 27.309.536 428.886.322 2 Tk 62701- Chi phí sản xuất chung đá 33.656.520 673.130 1.805.895 240.786 2.719.811 36.376.331 3 Tk 62709- Chi phí vận tải 141.184.500 2.823.690 7.059.225 941.230 10.824.145 152.008.645 4 Tk 62202- Chi phí NCTT xi măng 3.016.489.064 60.329.781 167.713.461 22.361.795 250.405.037 3.267.588.491 5 Tk 62702 - Chi phí SXC Xi măng 695.032.978 7.900.659 15.352.470 2.046.996 25.300.125 720.333.103 6 Tk 641 – Chi phí bán hàng 56.780.739 1.135.614 2.271.228 989.723 4.396.565 61.177.304 7 Tk 642 – Chi phí Quản lý doanh nghiệp 200.060.178 4.001.204 10.985.184 1.464.691 16.451.079 216.511.257 Kế toán ghi sổ Kê toán tổng hợp Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) Trích: Bảng 3 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2005 STT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Hưởng lương thời gian Nghỉ việc hưởng 100% Lương thai sản Số công nghỉ việc Hưởng BHXH 1 Lê văn Hải p p k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 20 2 2 Khuất đức Tuyên k k p k p k k k k k k k k k k k k k k k k k 21 1 3 An hồng Hạnh k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 21 1 4 Đặng lan Anh k k k k k k k TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS 7 15 5 Phạm thị Mai k k k k k k k k k k k k k k k k k k p p p p 18 4 6 Phạm thị Vượng k k k k k k k p k k k k k k p k k k k k k k 21 1 7 Trần văn Hùng k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 21 1 8 Nguyễn đình Nam p k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 21 1 Tổng 11 15 Ký hiệu chấm công: Lương sản phẩm: K Nghỉ phép: P Thai sản: TS Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trích: Bảng 4 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 10 năm 2005 Lương TT: 350.000 đ Mã NV Họ và tên Chức danh Hệ số Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp Tổng cộng lương CK khấu trừ Còn lĩnh Ký nh Điểm CV (CB + 0,2) Ngày công Thành tiền Phép Thêm giờ Lễ (2-9) ĐH 0,1(290000*0,1) Trách nhiệm B.thư chi bộ 1% BHYT 5% BHXH 1% KFC Đ Ngày công Thành tiền Ngày công Thành tiền Ngày công Thành tiền Ngày công Thành tiền 0016 Lê văn Hải PP 4,01 3,78 20 1260935 - 105000 1365935 13230 66150 13230 1273325 0017 Khuất đức Tuyên NV 2,8 2,85 21 1018479 - 1018479 9975 49875 9975 948554 0018 An hồng Hạnh NV 2,55 3,14 21 941593 - 941593 10990 54950 10990 864663 0019 Đặng lan Anh NV 2,55 3,14 7 418766 - 70000 488766 10990 54950 10990 411836 0020 Phạm thị Mai NV 2,75 3,71 18 1003102 - 1003102 12985 64925 12985 912207 0021 Phạm thị Vượng NV 3,75 4,09 21 1003102 - 11,0 17500 35000 1055602 14315 71575 14315 955397 0098 Trần văn Hùng NV 3,05 2,19 21 1254826 - 1254826 11060 55300 11060 1188466 0028 Nguyễn đình Nam NV 3,45 3,16 21 1218385 - 1218385 14315 71575 14315 1118180 Cộng 26,40 30,15 150 8119188 11,0 17500 210000 8346688 97860 489300 97860 7672628 Lương sản phẩm= (HSCV) 26,4 * (ĐG) 307545: 8119188 Lế: - Lương thời gian: - Phụ cấp độc hại 75000 Phụ cấp trách nhiệm: 210000 Tổng cộng lương : 8346688 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng LĐ Tiền lương Lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trích: Bảng 5 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Quý IV năm 2005 STT Mã NV Họ và tên Tổng lương Trừ vay vật liệu TK 338 TK 334 Y tế (1%) XH (5%) KFCĐ Tổng 1 0016 Lê văn Hải 1365935 13230 66150 13230 92610 1273325 2 0017 Khuất đức Tuyên 1018479 9975 49875 9975 69825 948554 3 0018 An hồng Hạnh 941593 10990 54950 10990 76930 864663 4 0019 Đặng lan Anh 488766 10990 54950 10990 76930 411836 5 0020 Phạm thị Mai 1003102 12985 64925 12985 90895 912207 6 0021 Phạm thị Vượng 1055602 14315 71575 14315 100205 955397 7 0098 Trần văn Hùng 1254826 11060 55300 11060 77420 1188466 8 0028 Nguyễn đình Nam 1218385 14315 71575 14315 100205 1118180 ......... ........ ......... Tổng 428886322 2268000 17010000 8031536 27309536 401576786 (Thành tiền: Bốn trăm hai mươi tám triệu, tám trăm tám mươi sáu nghìn, ba trăm hai mươi hai nghìn đồng chẵn). Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Lập biều Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trích chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI S Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số chứng từ: 29: Tiền lương Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (đång) Nợ Có Phải thu khác 138 334 11.000.000 Chi phí nhân công trực tiếp 622 334 5.302.267.635 Chi phí sản xuất chung 627 334 677.520.431 ........................ Tổng cộng 428.886.322 Kèm theo...chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trích: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT(đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày/tháng/ năm 29 31/12/2005 428.886.322 Tổng 428.886.322 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẪN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2005 – 31/12/2005 TK 62201: Chi phí Nh ân c ông trực tiếp Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 31.12 116 31.12 BHXH + BHYT phải nộp 338 27.309.536 31.12 117 31.12 Tiền lương 334 401.576.786 31.12 118 31.12 Kết chuyển CFNCTT 154 428.886.322 Cộng phát sinh trong kỳ 428.886.322 428.886.322 Dư cuối kỳ 0 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm của bộ phận kế toán tiền lương chuyển sang, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ghi sổ: Nợ TK 62201: 428.886.322 đ Có TK 334: 401.576.786 đ Có TK 338: 27.309.536 đ Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm đá: Chương trình tự động kết chuyển bằng thao tác: Vào màn hình giao diện chọn “Kế toán tổng hợp” Chọn “Giao dịch” Chọn “Danh mục các bút toán k/c tự động” Ấn Enter hiển thị các tµi kho¶n, chän Tk cÇn k/c ấn F4 như trên màn hình bút toán kết chuyển tự động: Nợ TK 15401 : 428.886.322 đ Có TK 62201: 428.886.322 đ * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – Xi măng PCB 30 TK: 62202 Lao động cũng là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chi phí lao động thường chiếm một tỷ trọng đáng kế trong chi phí cấu thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, giấy xác nhận hưởng lương thời gian (học tập, hội họp, thể thao, tập huấn quân sự, giấy nghỉ phép, nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội), định mức đơn giá tiền lương được duyệt, công ty tính lương và các khoản phụ cấp như sau: Lương Khối lượng Đơn giá sản = sản phẩm x tiền lương phẩm công việc hoàn thành được duyệt Lương Lương cơ bản Số ngày thời = x hưởng lương gian 22 thực tế Phụ Tổng số công Đơn giá cấp = làm việc x phụ cấp độc hại ở khu vực độc hại độc hại Phụ cấp ka 3 = Tổng số công làm việc ka 3 x Đơn giá phụ cấp ka 3 Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lương tối thiểu Sau khi tính được tiền lương và các khoản phải trả cho CBCNV thì hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng (tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý,...) trong đó phân biệt lương chính, lương phụ và các khoản khác để tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương quý, đồng thời tính trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên. Căn cứ vào danh sách lao động và trích nộp 23% BHXH của phòng tổ chức đã đăng ký kê khai với cơ quan quản lý BHXH và căn cứ vào bảng kê quỹ lương cơ bản của tất cả cán bộ, công nhân viên toàn công ty (chi tiết theo từng tổ đội, phòng, ban) cũng do phòng tổ chức gửi lên. Kế toán lập bảng phân bổ trích tổng số thu BHXH là 17% (Trong đó 15% BHXH và 2% BHYT) vào giá thành sản phẩm. Mặt khác, công ty căn cứ vào tình hình thực tế đã trích sao cho vừa đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, vừa đảm bảo cho việc ổn định giá thành sản phẩm. Từ bảng phân bổ tiền lương (bảng 4), các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp in chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI Sæ Ngày 31-12-2005 Số chứng từ: 40 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (Đồng) Nợ Có Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng Quý IV 62202 334 3.016.489.064 Trích 2% kinh phí công đoàn (quý IV) 62202 3382 61.024.171 Trích 15% BHXH (quý IV) 62202 3383 167.713.461 Trích 2% BHYT (quý IV) 62202 3384 22.361.795 Kèm theo...chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái. Trích: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT(đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày/tháng/ năm 40 31/12/2005 3.267.588.491 Tổng 3.267.588.491 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 TK: 62202 Chi phí nhân công trực tiếp – Xi măng PCB 30 Đơn vị: Đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ: 0 0 31/12 38 31/12 Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng 334 3.016.489.064 31/12 40 31/12 Kinh phí công đoàn phải trích 3382 61.024.171 31/12 50 31/12 BHXH Phải trích 3383 167.713.461 31/12 60 31/12 BHYT phải trích 3384 22.361.795 31/12 63 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT- PCB 30 15402 3.267.588.491 Cộng ps trong kỳ 3.267.588.491 3.267.588.491 Dư cuối kỳ 0 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm của bộ phận kế toàn tiền lương chuyển sang, kế toán tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp ghi sổ (Các trình tự thao tác máy tương tự như Tk 62101): Nợ Tk 62202: 3.267.588.491 đ Có Tk 334: 3.016.489.064 đ Có Tk 338: 251.099.427 đ Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm Xi măng PCB 30 Nợ Tk 15402: 3.267.588.491đ Có Tk 62202: 3.267.588.491 đ Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 TK: 622 Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị: Đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ: 0 0 31/12 38 31/12 Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng 334 3.016.489.064 31/12 40 31/12 Kinh phí công đoàn phải trích - Xi măng 3382 61.024.171 31/12 50 31/12 BHXH Phải trích Xi măng 3383 167.713.461 31/12 60 31/12 BHYT phải trích Xi măng 3384 22.361.795 31/12 116 31/12 BHXH + BHYT - Đá 3 338 27.309.536 31/12 117 31/12 Ti ền l ư ơng - Đá 3 334 401.576.786 31/12 63 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT- PCB 30 15402 3.267.588.491 31/12 118 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT- Đá3 15401 428.886.322 Cộng ps trong kỳ 3.696.474.813 3.696.474.813 Dư cuối kỳ 0 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung * Đá thành phẩm – TK 62701: Căn cứ vào các bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và bảng tổng hợp chi phí bằng tiền của các bộ phận kế toán gửi sang, kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung của phân xưởng đá, tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đá sản xuất trong kỳ. Trích Bảng phân bổ BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO Từ tháng 10 đến hết tháng 12 năm 2005 STT TK khấu hao Tên Tài khoản khấu hao TK chi phí Tên Tài khoản chi phí Giá trị phân bổ 1 2143 HM TSCĐ VH - Quyền Sd đất 62701 Chi phí KH TSCĐ - Đá 3 800.000 2 2143 HM TSCĐ VH - Phần mềm máy tính 62701 Chi phí KH TSCĐ - Đá 3 275.203 Tổng cộng 1.075.203 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế Toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trích Chứng từ ghi sổ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG CHỨNG TỪ GHI Sæ Ngày 31-12-2005 Số chứng từ: 124 Trích KHCB Quý 4 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (Đồng) Nợ Có Chi phí sản xuất chung - đá 3 62701 2143 1.075.203 Kèm theo...chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trích: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT(đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày/tháng/ năm 124 31/12/2005 1.075.203 Tổng 1.075.203 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trích sổ Cái CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 62701- Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/10 đến 31/12/2005 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số PS Nợ PS có A B C D 1 2 31/12 91 Chi tiền mặt tháng 10 111 63.533.648 31/12 92 Xuất vật liệu quý 4 152 4.115.619 31/12 93 Xuất công cụ dung cụ 153 33.656.520 31/12 94 Tiền lương quý 4 334 2.719.811 31/12 95 Trích KH TSCĐ 214 1.075.203 31/12 96 Kết chuyển CP SXC 15401 118.802.639 Tổng cộng 118.802.639 118.802.639 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán ghi sổ: Nợ TK 62701: 118.802.639 đ Có TK 152: 4.115.619 đ Có TK 153: 33.656.520 đ Có TK 334: 2.719.811 đ Có TK 214: 1.075.203 đ Có TK 111: 63.533.648 đ (Bé phËn phô trî bao gåm: C¸n bé b¶o vÖ, ®êi sèng, c¬ ®iÖn, bé phËn KCS) Kế toán kết chuyển chi phí sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – Đá: Nợ TK 15401: 118.802.639 đ Có TK 62701: 118.802.639 đ Thao tác phần mềm vào Sổ cái TK 154 “CFSX kinh doanh dở dang” đá cũng tương tự các TK trên Nhấn F7 để in. Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 TK 15401 - Chi phí sản xuÊt kinh doanh dở dang - Đá Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 31.12 117 31.12 Thành phẩm – Đá 155 597.654.690 31.12 27 31.12 CP NVL TT 62101 49.965.729 31.12 38 31.12 Chi phí NCTT 62201 428.886.322 31.12 39 31.12 Chi phí SXC 62701 118.802.639 Cộng PS trong kỳ 597.654.690 597.654.690 Dư cuối kỳ 0 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Kế toán chi phí sản xuất chung – Xi măng PCB30: TK 62702 Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của Công ty như: Chi phí tiền lương, BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, điện nước...dùng cho phân xưởng. Hiện nay Công ty theo dõi và tập hợp trên tài khoản 62702 và được chi tiết trên 6 tài khoản ( cÊp 3): TK 627021: Chi phí nhân viên phân xưởng, bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương; TK 627022: Chi phí vật liệu phụ; TK 627023: Chi phí công cụ, dụng cụ; TK 627024: Chi phí khấu hao tài sản cố định; TK 627027: Chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 627028: Chi phí bằng tiền khác. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung cũng tương tự như trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. * Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng. Hàng tháng kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, chỉ ghi sổ phản ánh tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng toàn bộ chi phí tiền lương nhân viên của các bộ phận như: Bảo vệ, Y tế, mẫu giáo, nhà trẻ, văn phòng nguyên liệu, văn phòng bán thành phẩm Công ty đều tập hợp vào TK 62702 - Chi phí sản xuất của sản phẩm xi măng PCB 30. Đến cuối kỳ tính giá thành (Quý) mới trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn để tính vào giá thành sản phẩm khi đó kế toán mới ghi sổ. * Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định Mức khấu hao tài sản cố định của Công ty được xác định trên cơ sở nguyên giá số tài sản cố định (Chưa khấu hao hết) của Công ty và tỷ lệ khấu hao do nhà nước quy định theo Quyết định số: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính đối với từng loại tài sản cố định. Định kỳ hàng năm, căn cứ vào bảng kê tài sản cố định, kế toán lập bảng trích khấu hao cả năm cho từng tài sản cố định thuộc các nguồn hình thành khác nhau và chia theo từng bộ phận sử dụng. Cuối quý, căn cứ vào bảng trích khấu hao cả năm, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao cho các đối tượng chịu phân bổ tài sản cố định. Công ty trích khấu hao theo công thức: Mức trích Nguyên giá TSCĐ khấu hao = bình quân năm Số năm sử dụng Vậy: Mức trích Mức khấu hao bình quân năm khấu hao = bình quân quý 4 Định kỳ (quý), Công ty trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào đó, kế toán tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định và ghi sổ. Bảng 5: BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH QUÝ IV NĂM 2005 Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2005 Tài khoản nợ Tài khoản có Giá trị phân bổ 4312 Quỹ phú lợi 21415 Hao mòn TSCĐ hữu hình - TBDCQL 1.920.000 466 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ 21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT 4661 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ – NS 21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT 4662 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ - TC 21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT 627014 Chi phí KH TSCĐ – Đá 3 21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT 627014 Chi phí KH TSCĐ – Đá 4 21431 Hao mòn TSCĐ vô hình - Quyền sử dụng đất 1.075.203 627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình - NCVKT 26.961.624 627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21413 Hao mòn TSCĐ hữu hình – MMTB 51.600.522 627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21414 Hao mòn TSCĐ hữu hình- PTVT – TD 627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21415 Hao mòn TSCĐ hữu hình- TBDCQL 22.626.466 627024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21431 Hao mòn TSCĐ vô hình - Quyền sử dụng đất 449.715 627034 Chi phí KH TSCĐ - Bột Ba rite 21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT 33.794.403 627034 Chi phí KH TSCĐ - Bột Ba rite 21413 Hao mòn TSCĐ hữu hình – MMTB 48.074.130 627034 Chi phí KH TSCĐ - Bột Ba rite 21414 Hao mòn TSCĐ hữu hình- PTVT – TD 627034 Chi phí KH TSCĐ - Bột Ba rite 21415 Hao mòn TSCĐ hữu hình –TBDCQL 2.214.060 627094 Chi phí KH TSCĐ - Vận tải ủi xúc 21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT 627094 Chi phí KH TSCĐ - Vận tải ủi xúc 21413 Hao mòn TSCĐ hữu hình – MMTB 46.075.395 627094 Chi phí KH TSCĐ - Vận tải ủi xúc 21414 Hao mòn TSCĐ hữu hình- PTVT – TD 35.248.806 642024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21412 Hao mòn TSCĐ hữu hình – NCVKT 6.019.944 642024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21414 Hao mòn TSCĐ hữu hình- PTVT – TD 7.931.508 642024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21415 Hao mòn TSCĐ hữu hình –TBDCQL 27.105.212 642024 Chi phí KH TSCĐ – Xi măng 21438 Hao mòn TSCĐ vô hình khác 3.333.333 Tổng cộng 314.430.321 Ngày .. tháng .. năm 200. Kế toán truởng Nguời lập biểu Bảng khấu hao TSCĐ được lập và tính toán trên phần mềm giao diện sau: - Danh mục TSCĐ: để khai báo mới TSCĐ - Danh mục nguồn vốn: gồm nguồn NS, nguồn TC, nguồn khác. - Danh mục tăng, giảm: Giảm tháng, mức - Danh mục sử dụng: Tài sản kinh doanh, Tài sản phúc lợi - Danh mục bộ phận: Các phòng ban, phân xưởng - Tính khấu hao: Tính khấu hao TSCĐ - Điều chỉnh KH: Điều chỉnh KH theo yêu cầu - Điều chỉnh số dư: Khi số dư bị lẻ - Báo cáo: Các loại báo cáo Thao tác chương trình như sau: Vào màn hình giao diện chọn tính khấu hao TSCĐ theo kỳ (Tháng) họn bảng tính khấu hao Chọn bảng phân bổ khấu hao TSCĐ nhận sau đó in. * Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Trên cơ sở các chứng từ : phiếu chi tiền mặt, điện, nước, điện thoại và các chi phí khác bằng tiền theo từng loại sản phẩm Kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy tự động xử lý và in ra. Trích sổ cái : CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 TK: 62702- Chi phí sản xuất chung- Xi măng Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 31/12 31 31/12 Chi tiền mặt- VND 11111 322.625.375 31/12 35 31/12 Chi tiền gửi NHNo Tuyên Quang-VND 11211 2.416.755.197 31/12 40 31/12 Tạm ứng 141 175.366.000 31/12 50 31/12 Chi phí trả trước 1421 -10.131.251 31/12 57 31/12 Vật liệu phụ 1522 1.160.779 31/12 59 31/12 Nhiên liệu 1523 7.283.473 31/12 60 31/12 Phụ tùng 1524 1.902.237.178 31/12 63 31/12 Vỏ bao 1526 309.283 31/12 64 31/12 Vật liệu khác 1528 197.400.076 31/12 74 31/12 Kho đời sống 1561 84.533.820 31/12 78 31/12 Hao mòn TSCĐ hữu hình-NCKT 21412 26.961.624 31/12 80 31/12 HM TSCĐ hữu hình- MM thiết bị 21413 51.600.522 31/12 83 31/12 Hao mòn TSCĐ hữu hình-TBDCQL 21415 22.626.466 31/12 85 31/12 HM TSCĐ vô hình-Quyền sử dụng đất 21431 449.715 31/12 89 31/12 Vay ngắn hạn NHNo Tuyên Quang 31111 1.150.341.480 31/12 92 31/12 P/trả người bán-KDo 3311 88.361.048 31/12 94 31/12 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 33311 1.339.120 31/12 97 31/12 Phải trả CNV 334 395.032.978 31/12 99 31/12 KFCĐ nộp cấp trên 33821 3950.330 31/12 100 31/12 KFCĐ cơ sở 33822 3.950.330 31/12 39 31/12 Bảo hiểm xã hội 3383 15.352.470 31/12 43 31/12 Bảo hiểm y tê 3384 2.046.996 31/12 47 31/12 Phải trả, phải nộp khác 3388 44.068.872 31/12 46 31/12 Doanh thu bán thành phẩm 5112 6.797.180 31/12 117 31/12 Chi phí SXKD DD Xi măng PCB 30 15402 6.996.422.966 Cộng p/sinh trong kỳ 6.996.422.966 6.996.422.966 Dư cuối kỳ 0 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) + Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty CHỨNG TỪ GHI Sæ Ngày 31/12/2005 Số chứng từ: 41-PK2 - Tổng hợp chi phí Đơn vị tính (Đ ồng) Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (Đồng) Nợ Có KC CP NVLTT – SX Xi măng PCB30 15402 62102 11.568.784.775 KC CP NCTT – Sản xuất Xi măng PCB30 15402 62202 3.267.588.491 KC CP SXC – Sản xuất Xi măng PCB30 15402 62702 6.996.422.966 Cộng: 21.832.796.232 Kèm theo....chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, cuối quý kế toán vào sổ cái. Trích: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT(đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày/tháng/ năm 41 31/12/2005 21.832.796.232 Tổng 21.832.796.232 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 Tài khoản 15402 – Chi phí SXKD dở dang- Xi măng PCB30 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 78.519.077 31/12 57 31/12 Thành phẩm – XM PCB30 15502 21.239.506.561 31/12 64 31/12 CP NVLTT –XM PCB 30 62102 11.568.784.775 31/12 72 31/12 CP NCTT –XM PCB 30 62202 3.267.588.491 31/12 78 31/12 CP SXC –XM PCB 30 62702 6.996.422.966 Cộng PS trong kỳ 21.832.796.232 21.239.506.561 Dư cuối kỳ: 671.808.748 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3- Kiểm kê đánh giá giá trị sản phẩm làm dở: * Đánh giá giá trị sản phẩm Xi măng dở dang Đối với sản phẩm đá, Công ty không tính sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ cho nên tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. * Đánh giá giá trị sản phẩm Xi măng dở dang Ở Công ty cổ phần Xi măng Tuyên quang chỉ thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của sản phẩm xi măng PCB30. Sản phẩm làm dở cuối kỳ là Klanhke, được hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của phân xưởng bán thành phẩm và được đưa vào Silô chứa. Công ty áp dụng theo phương pháp số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Định kỳ đến ngày cuối quý (31/12/2005), đại diện ban kiểm kê gồm: Phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật, phòng Tài vụ mỗi phòng 1 người và đại diện phân xưởng bán thành phẩm tiến hành đo đạc, tính toán khối lương sản phẩm làm dở cuối kỳ bằng cách thả thước rọi xuống đáy Silô, klanhke bám đến vạch nào thì đó là chiều cao của klanhke trong Silô, nhân chiều cao với diện tích đáy silô ra thể tích Klanhke, rồi căn cứ vào định mức kỹ thuật để tính ra số lượng Klanhke tồn cuối kỳ. Giá trị Klanhke tồn kho được đánh giá bằng 70% số lượng sản phẩm hoàn thành. Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Giá trị Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 70% sản phẩm dở dang = x số lượng cuối kỳ Số lượng sản xuất trong kỳ Klanhke tồn Sau đó tính theo từng khoản mục chi phí bằng cách phân bổ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí phát sinh trong kỳ. Số dư cuối kỳ Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ Chi phí phát sinh theo từng = x trong kỳ theo khoản mục Tổng chi phí sản xuất trong kỳ từng khoản mục Cụ thể, quý IV Công ty đã sản xuất hoàn thành 43.109,299 tấn xi măng PCB 30, số liệu đánh giá sản phẩm làm dở trong quý IV năm 2005 như sau: Theo biên bản kiểm kê ngày 31/12/2005, ban kiểm kê xác định sản lượng klanhke tồn là: 1.895 tấn, kế toán tổng hợp tính giá trị sản phẩm làm dở như sau: Giá trị 21.832.796.232 dở dang = x 70% x 1.895 = 671.808.748 cuối quý IV 43.109,299 Phân bổ theo khoản mục chi phí: Chi phí 671.808.748 nguyên vật liệu = x 11.568.784.775 = 355.978.718 trực tiếp 21.832.796.232 Chi phí 671.808.748 nhân công = x 3.267.588.491 = 100.545.735 trực tiếp 21.832.796.232 Chi phí 671.808.748 sản xuất = x 6.996.422.966 = 215.284.295 chung 21.832.796.232 2.4-. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang. * P2 tính giá thành sản phẩm đá 3 Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng tập hợp chi phí sản xuất trong quý (vì sản phẩm đá 3 không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ) tính giá thành. Z sản phẩm = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Z sản phẩm Z đơn vị = Số lượng sản phẩm hoàn thành THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ Quý IV năm 2005 Tên sản phẩm dịch vụ: Đá thành phẩm (DATP) Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 18.941,530 m3 Đơn vị tính: Đồng TT Khoản mục Chi phí SXKD Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 CP NVL TT TK62101 49.965.729 49.965.729 2.637,8930 2 CP NCTT TK 62201 428.886.322 428.886.322 22.642,6441 3 CP SXC TK 62701 118.802.639 118.802.639 6.272,0719 Tổng cộng 597.654.690 597.654.690 31.552,6090 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Để in thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ thao tác như sau: Chọn danh mục “Chi phí, giá thành” trong ô “Các phân hệ nghiệp vụ” Ô thứ hai hiển thị “Chi phí, giá thành” chọn “Báo cáo chi phí giá thành” Ô thứ 3 chọn Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ Nhấn phím F7 in. Xuất cho sản xuất xi măng: Nợ TK 62102: 597.654.690 Có TK 15501: 597.654.690 * Phương pháp tính giá thành sản phẩm Xi măng PCB 30. Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang mở cho mỗi loại sản phẩm một đối tượng tính giá thành, đó là sản phẩm cuối cùng đã hoàn thành. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất trong quý, giá trị sản phẩm dở dang cuối quý trước chuyển sang thành đầu quý này và giá trị sản phẩm dở dang cuối quý để tính giá thành. Công thức tính giá thành cho sản phẩm xi măng như sau: Giá trị Chi phí phát sinh Giá trị Z sản phẩm = sản phẩm dở dang + trong kỳ - sản phẩm đầu kỳ Z sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành Z sản phẩm đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Cụ thể: Thực tế quý IV/2005, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng tính giá thành cho sản phẩm xi măng PCB 30 như sau: (Thẻ tính giá thành SP dịch vụ) THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2005 Tên Sản phẩm: Xi măng PCB 30 Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 43.109,299 tấn STT Khoản mục CP SXKD CF SX KD DD đầu kỳ CF SX KD phát sinh trong kỳ CF SX KD DD cuối kỳ Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị A B 1 2 3 4 5 1 Chi phí NVL - TT 43.688.014 11.568.784.775 355.978.718 11.256.494.071 261.115,22 2 Chi phí NC TT 16.355.524 3.267.588.491 100.545.735 3.183.398.280 73.844,82 3 CF SXC 18.475.539 6.996.422.966 215.284.295 6.799.614.210 157.729,64 Tổng cộng 78.519.077 21.832.796.232 671.808.748 21.239.506.561 492.689,68 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sau khi tính giá thành của sản phẩm xong, kế toán ghi số liệu vào cột kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang và số dư cuối kỳ vào sổ cái. Nhập kho thành phẩm. Trích:CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG PHIẾU NHẬP KHO Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số 45 Nợ TK 155 Họ tên người giao hàng: Nguyễn v ăn A Có TK 154 Theo số .... ngày 31 tháng 12 năm 2005 của Phân xưởng Thành phẩm Nhập tại kho: Công ty STT Tên sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng PCB 30 tấn 43.109,299 43.109,299 492689,68 21.239.506.561 Cộng 43.109,299 43.109,299 492689,68 21.239.506.561 Nhập ngày 31 tháng 12 năm 2005 Phụ trách bộ phân Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 1/ Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác kế toán của Doanh nghiệp việc tập hợp đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất tạo điều kiện cung cấp thông tin thích hợp cho lãnh đạo Doanh nghiệp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn, kịp thời, hiệu quả. Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành vào quản lý cấn thiết phải tổ chức đúng, đầy đủ giá thành sản phẩm giúp cho Doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình kết quả tài chính, đồng thời nó phản ánh chính xác phần chi phí của Doanh nghiệp đã chi ra, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật và ngược lại. Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và thiết thực với việc tăng cường công tác quản lý nói riêng và công cuộc quản lý kinh tế Doanh nghiệp nói chung. Quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng là để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua, dưới góc độ là một sinh viên thực tập tìm hiểu các phần hành kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang, trên cơ sở những kiến thức đã học, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, mặc dù khó tránh khỏi sai sót hạn chế về thời gian và trình độ. a) Ưu điểm: Tính đến nay, Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã trải qua 26 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn và những bước thăng trầm, đặc biệt là từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước công ty vẫn không ngừng đi lên và phát triển, nhiều năm liền công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn tỉnh về các chỉ tiêu kinh tế- xã hội, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước...đời sống cán bộ, công nhân viên chức ngày càng được cải thiện. Có được thành quả đó là nhờ sự cố gắng không ngừng của Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban, phân xưởng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty . Cùng với sự phát triển chung của công ty, bộ máy kế toán của đơn vị đã từng bước được cải tiến. Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, giúp cho việc kiểm tra, xử lý thông tin được nhanh chóng và thống nhất. Bộ máy kế toán của công ty đã được tinh giảm gọn nhẹ phù hợp với thực tế sản xuất của đơn vị, với đội ngũ cán bộ nhân viên khá vững vàng về nghiệp vụ kế toán, được bố trí phù hợp với khả năng, trình độ của từng người, cùng với sự phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng người, từng bộ phận. Do đó công việc giữa các bộ phận trong phòng không bị chồng chéo. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được luân chuyển một cách khoa học, hợp lý có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty. Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới (Tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán) theo qui định hiện hành của chế độ kế toán. Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán kế toán, từ đó giúp cho việc hạch toán kế toán được phản ánh một cách một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Các số liệu kế toán được cập nhật thường xuyên, trách được nhầm lẫn trong tính toán giúp cho việc tổng hợp chi phí một cách nhanh chóng, lập các báo cáo tài chính kế toán đúng thời gian quy định . b) Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán ở Công ty còn có những mặt hạn chế sau : * Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đá: Trong quá trình sản xuất xi măng, đá là một trong hai nguyên vật liệu chính.Tuy nhiên Công ty l¹i tập hợp chi phí và tính giá thành của đá. Khi tính giá thành Công ty lại không tính sản phẩm dở dang cuối kỳ cho sản phẩm đá. Cụ thể tổng giá thành của đá thành phẩm Quý IV năm 2005 bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ tức là bằng 597.654.490 đ. Chính vì Công ty không tính sản phẩm dở dang cuối kỳ cho đá nên làm cho tổng giá thành của đá tăng lên, điều đó cũng có nghĩa là giá thành đơn vị cao sẽ kéo theo giá thành xi măng PCB 30 cao, ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Muốn tồn tại và phát triển được thì một trong những điều kiện không thể thiếu đó là phải có những biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Vậy nên áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp phần nào giải được bài toán khó đó. * Phương pháp phân bổ “Chi phí vận chuyển” TK 62709 Trong quá trình sản xuất xi măng đất sét và đá là hai NVL chính dùng để sản xuất xi măng. Việc khai thác vận chuyển đất là do đội xe, máy của công ty đảm nhiệm và mọi chi phí như tiền lương công nhân lái xe, chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế, khấu hao xe, máy, chi phí nhiên liệu ... được kế toán tập hợp vào tài khoản 62709 “Chi phí vận t¶i ”. Sau đó, kế toán phân bổ 64% chi phí này cho chi phí khai thác đất, còn lại 36% hạch toán vào chi phí bán hàng. Việc phân bổ như vậy mang áp đặt không chính xác. * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở - Xi măng PCB30 Ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang chỉ thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của sản phẩm xi măng PCB30. Sản phẩm làm dở cuối kỳ là klanhke, được hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của phân xưởng bán thành phẩm và được đưa vào silô chứa. Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ được áp dụng theo phương pháp ước tính tương đương. Tuy nhiên, công thức để tính giá trị sản phẩm làm dở chưa được chính xác. Cụ thể: Giá trị klanhke tồn kho được đánh giá bằng 70% số lượng sản phẩm hoàn thành. Giá trị Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 70% sản phẩm = x số lượng dở dang cuối kỳ Số lượng sản xuất trong kỳ klanke tồn Sau đó tính theo từng khoản mục chi phí bằng cách phân bổ giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí phát sinh trong kỳ. Số dư cuối kỳ Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ Chi phí phát sinh theo từng = x trong kỳ theo từng khoản mục Tổng chi phí sản xuất trong kỳ khoản mục * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí của các bộ phận y tế, nhà trẻ - mẫu giáo, bảo vệ và các bộ phận phục vụ chung cho toàn Công ty, Công ty không phân bổ các đối tượng chịu chi phí mà tập hợp hết vào chi phí sản xuất chung - Tài khoản 62702 để tính giá thành cho sản phẩm xi măng như vậy không chính xác, làm cho giá thành sản phẩm xi măng xi măng tăng lên một lượng không đáng có. Nguyên nhân của vấn đề này là do kế toán vẫn chưa thực hiện theo chuẩn mực kế toán mới, chưa thực sự thấu hiểu mục đích, nguyên tắc, nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. * Kế toán chi phí nhân công Do xi măng là vật tư kỹ thuật (sản phẩm sản xuất ra không thể để lâu được) mà là loại sản phẩm mà việc tiêu thụ mang tính chất mùa vụ (vào mùa mưa tiêu thụ rất chậm) nên trong những tháng mùa mưa công ty phải sản xuất cầm chừng và phải cho công nhân nghỉ phép nhiều nhưng công ty cũng không trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép do đó dẫn đến sự biến động đáng kể trong giá thành sản phẩm giữa các kỳ hạch toán. 2/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung và phần kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. * Ý kiến thứ nhất: §¸nh gi¸ s¶n phÈm dë dang ®¸ thµnh phÈm theo phương pháp sản lượng ước tính tương đương. Đá ở Công ty là một NVL chính để tạo ra xi măng, tuy nhiên phải trải qua khai thác chế biến thì mới dùng được cho sản xuất, nên vẫn sử dụng TK 154 mở chi tiết cho sản phẩm đá tập hợp chi phí khai thác, chế biến và tính giá thành. Tuy nhiên công ty nên tính sản phẩm làm dở cuối kỳ cho sản phẩm đá ; vì nếu không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ sẽ gây biến động giá cho từng kỳ tính giá thành, làm giá thành của mỗi kỳ không ổn định, tạo ra tâm lý không tốt đối với người tiêu dùng, gây mất lòng tin đối với sản phẩm. Theo em, công ty nên tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ của sản phẩm đá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương: Giá trị sản phẩm Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ Số lượng làm dở cuối kỳ = x sản phẩm theo NVLTT Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SP làm dở làm dở Giá trị sản phẩm Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ Số lượng làm dở cuối kỳ = x sản phẩm x %HT theo NCTT,SXC SL SP hoàn thành + SL SP làm dở x % HT làm dở * Ý kiến thứ hai: Phân bổ chi phí vận t¶i – TK 62709 theo tiêu thức lượng xăng dầu tiêu hao trong kỳ. Do việc phân bổ chi phí vận tải cho từng đối tượng có liên quan trong kỳ Chi phí tiền lương, bảo hiểm công nhân lái xe, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao xe, kế toán tập hợp vào tài khoản 62709 sau đó phân bổ 64% chi phí này cho chi phí khai thác đất, còn lại 36% hạch toán vào chi phí bán hàng. Việc phân bổ này mang tính áp đặt, không chính xác. Để đơn giản trong việc hạch toán có thể dùng phương pháp phân bổ toàn bộ chi phí của đội xe vận tải trong quý theo một tiêu thức nhất định chẳng hạn như phân bổ theo tiêu thức lượng xăng, dầu tiêu hao trong quý. Theo số liệu thu thập thực tế ở công ty, trong quý IV/2005 mức tiêu hao cho vận chuyển, khai thác đất, đá, vận chuyển xi măng đi tiêu thụ, chở vỏ bao hết 67.086 lít dầu. Trong đó: + Lượng dầu hao phí để khai thác, vận chuyển đất: 32.311 lít; + Lượng dầu hao phí để vận chuyển vật tư: 11.075 lít; + Lượng dầu hao phí để vận chuyển XM đi tiêu thụ: 23.700 lít. Tổng chi phí trên TK 62709 đã tập hợp là: 847.794.909 đ, ta có hệ số phân bổ sẽ là: S chi phí vận tải phát sinh trong kỳ H = S khối lượng dầu tiêu hao trong kỳ Vậy chi phí khai thác, vận chuyển đất sét trong quý IV là: 847.794.909 x 32.311 = 408.328.136 đ 67.086 Chi phí vận chuyển đá, vật tư sản xuất xi măng trong quý IV là: 847.794.909 x 11.075 = 139.959.583 đ 67.086 Chi phí vận chuyển xi măng đi tiêu thụ trong quý IV là: 847.794.909 x 23.700 = 299.507.190 đ 67.086 Sau khi phân bổ xong, kế toán tiến hành hạch toán: Nợ TK 1522 - Đất: 281.953.794đ Có TK 62709 : 281.953.794đ Nợ TK 1521 – Đá ; 1523 – Than; 1526 - Vỏ bao : 139.959.583 đ Có TK 62709: 139.959.583 đ Nợ TK 641: 425.881.532 đ Có TK 62709: 425.881.532 đ Bằng việc tính toán lại cho thấy chi phí khai thác, vận chuyển đất giảm so với xí nghiệp tính là: 462.022.087 – 281.953.794= 180.068.293đ. Qua đó ta nhận thấy mặc dù toàn bộ chi phí khai thác đất, vận chuyển đất, đá, vật tư đều hạch toán vào giá thành sản phẩm xi măng PCB30, xong cách tính toán của công ty đánh giá không chính xác. * Ý kiến thứ ba: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang xi măng PCB 30 theo sản lượng ước tính tính tương đương Để xác định được giá thành sản phẩm chính xác thì một trong những điều kiện rất quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tức là phải xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Trong quy trình sản xuất xi măng , sản phẩm làm dở cuối kỳ là klanhke. Qua cách tính toán đánh giá giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ của công ty cho thấy phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chưa khoa học, công thức tính giá trị sản phẩm làm dở chưa chính xác, ngoài ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ cao hay thấp còn phụ thuộc vào cả chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ mà khoản chi phí này công ty lại không đưa vào. Vì vậy, công ty nên xem xét lại và có thể tính toán giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương như sau: Giá trị sản phẩm Chi phí DD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ Số lượng làm dở cuối kỳ = x sản phẩm theo NVL trực tiếp Số lượng SP hoàn thành + SLSP làm dở làm dở Giá trị sản phẩm Chi phí DD đầu kỳ + Chi phí PS trong kỳ Số lượng làm dở cuối kỳ = x sản phẩm x %HT theo NCTT, SXC SLSP hoàn thành + SLSP làm dở x % HT làm dở Cụ thể, đánh giá sản phẩm làm dở cuối quý IV/2005 trên dây chuyền sản xuất xi măng như sau: Giá trị sản phẩm 46.627.857 + 11.570.584.775 làm dở cuối kỳ = x 1.895= 489.167.000,191 đ theo NVL trực tiếp 43.109,299 + 1.895 Giá trị sản phẩm 11.474.640 + 3.267.588.491 làm dở cuối kỳ = x 1.895 x 70% = 97.886.779 đ theo CP NCTT 43.109,299 +(1.895 x 70%) G/trị s/phẩm 20.416.580 + 6.996.422.966 làm dở c/kỳ = x 1.895 x 70% = 209.467.093,361đ theo CP SXC 43.109,299 +(1.895 x 70%) Tổng cộng: 489.167.000,191 đ + 97.886.779,15 đ + 209.467.093,361đ = 796.520.872,702 đ Như vậy chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ tính toán lại tăng so với chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ do xí nghiệp tính là: 796.520.872,702 – 671,808.748 = 124.712.124,702 đ *Ý kiến thứ bốn: Cải tiến phương pháp hạch toán CF sản xuất chung Việc tập hợp vào chi phí sản xuất chung - Xi măng PCB 30 các chi phí của bộ phận y tế, nhà trẻ - mẫu giáo của Cô là chưa hợp lý. Vì các chi phí này phục vụ phúc lợi, do đó không được hạch toán vào chi phí sản xuất mà đưa vào chi kinh doanh trong kỳ được thể hiện trên sổ cái TK 642. Nếu xí nghiệp làm như vậy thì sẽ giảm được một khoản chi phí để sản xuất xi măng, đó là một hướng giải quyết tốt. * Ý kiến thứ năm: Hạch toán chi phí NCTT trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép. Do xi măng là vật tư kỹ thuật không để được lâu đồng thời tiêu thụ chậm ở những tháng mùa mưa, do đó Công ty đã bố trí cho công nhân nghỉ phép nhiều vào thời điểm quí III của năm nhưng Công ty lại không trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép điều đó làm cho giá thành sản phẩm biến động giữa các kỳ hạch toán. Theo em Công ty nên trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép để đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. cụ thể: Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ phép theo kế hoạch = phải trả công nhân x trích của công nhân SX trực tiếp trong tháng trước Trong đó: Tỷ lệ Tæng sè tiền lương phép KH năm của CNTT SX trích = x 100 trước Tæng sè tiền lương chính KH năm của CNTT SX Khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp ghi: Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tượng) Có TK 335 Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK 335 Có TK 334 Phần chênh lệch giữa tiền lương nghỉ phép thực tế lớn hơn với kế hoạch ghi tăng chi phí, nếu thực tế nhỏ hơn kế hoạch giảm chi phí vào cuối niên độ kế toán. * Ý kiến thứ sáu: Trình tự vào sổ cái TK 15402 của phần mềm chương trình kế toán chưa hợp lý, Tài khoản có ghi trước, Tài khoản nợ ghi sau ( Mời xem Sổ Cái TK - Trang 59) Nên chỉnh lại thông tin ở phần mềm kế toán cho hợp lý hơn. Số dư phát sinh “Có” ở đầu kỳ của TK 15402 cần đưa xuống dưới để tương ứng với TK “Nợ” của tài khoản. Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SÔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 Tài khoản 15402 – Chi phí SXKD dở dang- Xi măng PCB30 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diến giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 78.519.077 31/12 64 31/12 CP NVLTT –XM PCB 30 62102 11.568.784.775 31/12 72 31/12 CP NCTT –XM PCB 30 62202 3.267.588.491 31/12 78 31/12 CP SXC –XM PCB 30 62702 6.996.422.966 31/12 57 31/12 Thành phẩm – XM PCB30 15502 21.239.506.561 Cộng PS trong kỳ 21.832.796.232 21.239.506.561 Dư cuối kỳ: 671.808.748 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) KÕt LuËn Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm vì doanh nghiệp chỉ có thể tiêu thụ sản phẩm khi chất lượng đảm bảo và giá bán phù hợp với khả năng của người tiêu dùng. Nhận thức được điều đó, Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã và đang cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm lấy chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu để thương hiệu “Xi măng Tuyên quang” được biết đến và ưa chuộng trên toàn quốc. Trong những năm gần đây, C«ng ty đã đạt được những thành tựu đáng kể ở nhiều lĩnh vực đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Để có được kết quả như ngày hôm nay là có sự cố gắng không biết mệt mỏi của Ban lãnh đạo, nhân viên các phòng, ban, phân xưởng, đặc biệt là sự đóng góp công sức của cán bộ, nhân viên phòng Tài vụ - trong đó có kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Song để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở thành một trong những công cụ quản lý đắc lực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, C«ng ty cần phải hoàn thiện và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý hơn, phù hợp với chế độ kế toán trong và ngoài nước. Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi, học hỏi, phải biết vận dụng lý luận vào thực tiễn ở C«ng ty một cách khoa học và linh hoạt. Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế, bài luận văn của em chỉ đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình trình bày luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong có sự góp ý kiến của các thầy, các cô trong bé m«n cũng như của các anh, chị trong Phòng Tài vụ của C«ng ty CP Xi măng Tuyên Quang. Em xin trân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Th.s Phạm Thị Thuỷ, các thầy, các cô trong khoa Kế toán - Đại học Kinh tế Quốc dân; Các anh, chị trong Phòng Tài vụ của C ông ty Cổ phần CP Xi măng Tuyên Quang đã giúp em hoàn thành bài Chuyên đề tốt nghiệp này./. Tuyên quang, ngày 15 tháng 10 năm 2006 Sinh viên thực hiện LÊ THỊ MAI PHƯƠNG Tµi liÖu tham kh¶o Gi¸o tr×nh kÕ to¸n doanh nghiÖp (Theo luËt míi n¨m 2003) Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt h¹ch to¸n. HÖ thèng sæ kÕ to¸n. 5. Mét sè tµi liÖu kh¸c. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 1 Chương I Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên 3 Quang 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 3 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ 6 Máy quản lý của công ty 1.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ 13 1.4 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán 16 Chương II Thực trạng kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng TQ 20 2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang. 20 2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang 22 2.3 Kiểm kê đánh giá giá trị sản phẩm làm dở 47 2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty 59 Chương III Một số ý kiển nhận xét đề xuất nhằm hoàn thiện kế Toán chi phí sản xuất và tính giá thành snả phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang 62 1 Đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang 62 a- ưu điểm 62 b- Nhược điểm 63 2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán 65 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Tuyên quang 58 Kết luận 71 x¸c nhËn cña ®¬n vÞ thùc tËp NhËn xÐt cña gi¸o viªn h­íng dÉn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5028.doc
Tài liệu liên quan