Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa Dknec

Đối với hàng trong nước, Công ty tiến hành nhập theo định kỳ, theo yêu cầu tiến độ công trình. Hàng hóa được nhập chủ yếu từ các Công ty lớn, có uy tín trong cùng lĩnh vực kinh doanh với Công ty như Công ty ASEATEC, Công ty CP Kim Tín, Công ty Tam Anh, Đây là nguồn hàng ổn định của Công ty, chất lượng cao, giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển bốc dỡ hầu như không có. Đối với hàng nhập khẩu, Công ty chủ yếu nhập hàng của các hãng lớn như Danfoss, SIEMENS, SCHNEIDER, Việc nhập khẩu chỉ diễn ra với những loại hình có tính chất nhất định, có hàm lượng công nghệ cao mà trong nước không thể sản xuất được. Hàng hóa nhập khẩu chiếm hơn 50% trong tổng giá trị các mặt hàng kinh doanh của Công ty và được nhập chủ yếu theo yêu cầu của khách hàng và theo nhu cầu của Công ty. Hàng nhập khẩu chiếm phần lớn trong tổng giá trị lượng hàng nên có vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại của Công ty. Công ty thường nhập hàng theo giá CIF tại cảng Hải Phòng, giá FCA, giá FOB hay giá CIF Nội Bài tuỳ thuộc và nguồn hàng nhập về.

doc91 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa Dknec, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
03 tháng 07 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi kiểm tra, tập hợp đối chiếu số liệu trên các chứng từ thanh toán, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Kế toán vào máy theo hình thức Sổ Nhật ký chung. Phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý số liệu và tổng hợp thành Sổ chi tiết, Sổ cái tài khoản 154. 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ chung cho việc sản xuất lắp đặt và những chi phí ngoài hai khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh tại các công trình. Nội dung chi phí sản xuất chung tại Công ty DKNEC bao gồm: - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho công trình, HMCT (TK 1543-1): bao gồm các chi phí về dụng cụ lao động, bảo hộ lao động, mũi khoan, mũi khoét, vật tư phụ,. - Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 1543-7): bao gồm các khoản chi phí như: tiền cước cẩu hàng, vật tư tại công trình, chi phí vận chuyển hàng từ Công ty đi công trình, tiền thuê container chứa vật tư tại công trình, HMCT - Chi phí khác bằng tiền (TK 1543-8): bao gồm các khoản chi ngoài các mục trên như chi phí tiếp khách, giao dịch và các khoản chi khác phục vụ cho công trình... Các khoản chi phí trên tại công trình được kế toán tập hợp trên tài khoản 1543- Chi phí sản xuất chung. 2.2.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng tài khoản 1543 để tập hợp chi phí sản xuất chung, tài khoản này cũng được mã hóa tương ứng với các tài khoản 1541 và 1542 để theo dõi cho từng công trình, HMCT. Tài khoản 1543 được mở các TK chi tiết cấp 3 như sau: Tài khoản 1543-1: Chi phí VL, CCDC dùng chung cho công trình Tài khoản 1543-7: Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 1543-8: Chi phí khác bằng tiền Sau đây là quá trình tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất chung cho hạng mục Khu vực xay nghiền và nấu trong tháng 06/2008: * Trình tự tập hợp chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho công trình có thể được xuất kho từ Công ty chuyển đi công trình hoặc được mua trực tiếp tại công trình. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho từ Công ty gửi vào thì được tính giá xuất kho theo giá trung bình như đối với nguyên vật liệu trực tiếp. Nếu là vật liệu, CCDC mua tại công trình xuất dùng trực tiếp thì được tính theo giá thực tế mua tại công trình. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp. Tại mỗi công trình chỉ có một nhân viên được tạm ứng tiền và chi những khoản cần thiết tại công trình và định kỳ mỗi tháng được thanh toán hoặc kết chuyển tiền tạm ứng sang tháng sau căn cứ vào Bảng thanh toán tiền tạm ứng của nhân viên đó và các chứng từ đi kèm. Cuối tháng, Bảng kê tổng hợp vật tư, CCDC mua tại công trình và các phiếu xuất, nhập kho được thủ kho tại công trình tập hợp và gửi về Phòng Kế toán Công ty cùng với các chứng từ liên quan. Hàng tháng, Kế toán căn cứ vào các chứng từ và bảng kê từ công trình gửi về, đối chiếu, cập nhật, lưu các chứng từ, cùng với các phiếu xuất kho tại Công ty làm căn cứ để lập Bảng kê VL, CCDC xuất dùng trong tháng cho từng công trình, HMCT. Theo đặc thù lắp đặt tại Công ty, vật liệu xuất cho công trình được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất, còn đối với những CCDC luân chuyển được phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất chung hàng tháng. Căn cứ vào bảng kê CCDC xuất dùng trong kỳ và quy định thời hạn phân bổ của CCDC, Kế toán tiến hành phân bổ và lập Bảng tổng hợp- phân bổ vật liệu, CCDC phát sinh cho các công trình, HMCT trong tháng sử dụng. Trình tự hạch toán tổng hợp, phân bổ CCDC tại Công ty như sau: - Khi xuất CCDC sử dụng cho công trình, kế toán định khoản: Nợ TK 142 Có TK 153 - Cuối tháng, căn cứ vào thời gian sử dụng của từng loại CCDC, kế toán tiến hành phân bổ giá trị CCDC và định khoản: Nợ TK 1543-1 Có TK 142 Sau khi hoàn thành công trình, HMCT, tổng giá trị trên các Bảng tổng hợp- phân bổ vật liệu, CCDC phát sinh trong các tháng và tổng phát sinh nợ trên tài khoản 1543-1 chính là tổng chi phí VL, CCDC phát sinh tại công trình, HMCT đó. Trình tự lập các bảng kê, bảng tổng hợp chi phí phát sinh tại Công ty như sau: Biểu 2.11: Bảng kê chi tiết vật liệu, CCDC xuất dùng trong tháng Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT HẠNG MỤC: TỦ ĐIỀU KHIỂN KHU VỰC XAY NGHIỀN VÀ NẤU CÔNG TY CP BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI Tháng 6 năm 2008 Chứng từ Tên vật liệu, CCDC Mã số ĐVT VL CCDC Ghi chú Số hiệu N Tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền B C D E G 1 2 3 4 H 243/XK 07/06 Quần áo bảo hộ lao động BAOHO1 Bộ 12 3,600,000 Mũ bảo hộ MUBH cái 12 1,260,000 Chụp cos 10+16 CHUPCOS5 cái 200 70,000 221/NK 09/06 Dây thít 500 DAYTHIT cái 1,000 710,000 mua tại CT 251/XK 19/06 Quai nhê QUAINHE cái 120 5,820,000 251/XK 19/06 Bu lông xiết cáp BULONG11 cái 200 6,000,000 Cộng x x x 16,314,000 x 8,360,000 Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.12: Bảng tổng hợp- phân bổ vật liệu, CCDC trong tháng Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP - PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ CÔNG TRÌNH: BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI Tháng 6 năm 2008 S T T Ghi Có TK Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ TK) TK 152 TK 153 TK 142 A B 1 2 3 1 TK 154-3: Chi phí SXC 45.625.800 2.939.600 - Khu vực xay nghiền và nấu 16.314.000 955.000 + Quần áo bảo hộ lao động 300.000 + Mũ bảo hộ 105.000 . . . . 2 TK 142 - 27.334.000 - Khu vực xay nghiền và nấu 8.360.000 . . Cộng 45.625.800 27.334.000 2.939.600 Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Trình tự tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Khi phát sinh các khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào Giấy báo Nợ, phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán tiền tạm ứng, các hóa đơn từ công trình gửi về để tập hợp và vào các phiếu kế toán. Các khoản chi này được tập hợp trên tài khoản 1543-7: chi phí dịch vụ mua ngoài và TK 1543-8: chi phí khác bằng tiền và được thể hiện trên Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền hàng tháng cho từng công trình, HMCT. Biểu 2.13: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI VÀ CP KHÁC BẰNG TIỀN HẠNG MỤC: TỦ ĐIỀU KHIỂN KHU VỰC XAY NGHIỀN VÀ NẤU CÔNG TY CP BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI Tháng 6 năm 2008 Ngày tháng Diễn giải Giá gốc VAT Tổng số 07/06 Chi tiếp khách 1.825.300 182.530 2.007.830 09/06 Thuê cẩu cáp 800.000 - 800.000 24/06 Trả tiền vận chuyển Xưởng- hệ xay nghiền và nấu 920.000 46.000 966.000 30/06 Tiền thuê container T6/08 1.200.000 120.000 1.320.000 Cộng 6.115.800 366.950 6.482.750 Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào các bảng kê chi phí đã lập và Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh, hàng tháng kế toán sẽ tổng hợp, phân loại số liệu và lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho cả công trình theo mẫu như sau: Biểu 2.14: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CÔNG TRÌNH: BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI Hạng mục công trình Các khoản mục CP SXC Thành tiền Ghi chú KHU VỰC XAY NGHIỀN VÀ NẤU 1. Chi phí vật liệu 16.314.000 2. Chi phí CCDC 955.000 3. Chi phí thuê ngoài 4.110.000 4. Chi phí khác bằng tiền 2.005.800 CỘNG 23.384.800 KHU VỰC NHÀ MEN . . . . . TỔNG CỘNG 563.532.591 Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tháng 6 năm 2008 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Như đã giới thiệu, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất lắp đặt tại Công ty DKNEC là phương pháp trực tiếp. Do đó, chi phí sản xuất lắp đặt phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Do đặc điểm là công ty lắp đặt cho các công trình với giá trị lớn, thời gian dài, không thể xác định thời gian hoàn thành một cách chính xác, nên tại công ty áp dụng nguyên tắc tổng hợp chi phí theo thời gian như sau: Đối với những công trình hoàn thành nghiệm thu trong năm thì thờ điểm tổng hợp chi phí là thời điểm kế toán tiến hành tập hợp chi phí nghiệm thu công trình. Nếu cuối năm tài chính, công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu bàn giao thì kế toán tổng hợp chi phí vào cuối năm tài chính để làm căn cứ xác định dở dang đầu kỳ sau cho từng công trình, HMCT. Hàng tháng, sau khi cập nhật các chứng từ phát sinh trên máy, máy tự động tập hợp chi phí phát sinh trên sổ chi tiết TK 154- Công trình Bia Sài Gòn - Hà Nội- Khu vực xay nghiền và nấu (SG-HN1), tự động kết xuất trên Sổ nhật ký chung tập hợp các chi phí phát sinh qua các tháng và Sổ cái Tài khoản 154. Khi hoàn thành bàn giao công trình, kế toán căn cứ vào số liệu đã tập hợp trên các Bảng tổng hợp hàng tháng và Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh được lập hàng tháng để tổng hợp chi phí cho từng công trình, HMCT đó. Biểu 2.15: Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh- Công trình Bia Sài Gòn - Hà Nội- Khu vực xay nghiền và nấu Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tháng 06 năm 2008 - TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- (154-SG-HN1) - Hạng mục: Khu vực xay nghiền và nấu- Công trình Bia Sài Gòn - Hà Nội Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ Tài khoản Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra NVLTT NCTT VL phụ CCDC Thuê ngoài CP khác bằng tiền - Số dư đầu tháng 1.614.030.221 - Số phát sinh trong tháng . . . . . . . . . . . 243/XK 07/6 Xuất kho CCDC cho Bia SG- HN1 153 5.280.000 5.280.000 243/XK 07/6 Xuất khoVL phụ cho Bia SG- HN1 152 390.000 390.000 2623 07/6 Chi tiếp khách công trình Bia SG- HN1 bằng tiền tạm ứng 141 1.825.300 1.825.300 . . . . . . . . . . . 32058 09/6 Mua dây thít tại công trình Bia SG- HN1 141 710.000 710.000 138/XT 09/6 Mua cáp Thịnh Phát xuất thẳng Bia SG-HN1 331 251.347.891 251.347.891 1534 09/6 Thuê cẩu cáp công trình Bia SG- HN1 141 800.000 800.000 . . . . . . . . . . . 251/XK 19/6 Xuất vật tư phụ cho công trình Bia SG- HN1 152 13.212.000 13.212.000 . . . . . . . . . . . 295/XK 24/6 Xuất NVL cho C.trình Bia SG- HN1 152 231.257.354 231.257.354 1638 24/6 Trả tiền VC đến công trình Bia SG- HN1 111 920.000 920.000 . . . . . . . . . . . 12564 29/6 Tiền thuê container T6/08- Bia SG- HN1 111 1.200.000 1.200.000 . . . . . . . . . . . 65/PBL 03/7 Tiền lương phải trả đội 8 Bia SG- HN1 334 39.019.950 39.019.950 65/PBL 03/7 Trích BHXH. BHYT. KPCĐ 338 3.953.900 3.953.900 - Cộng phát sinh trong tháng x  852.278.276 785.919.626 42.973.850 16.314.000 955.000 4.110.000 2.005.800 - Ghi Có TK _  - Số dư cuối tháng x  2.466.308.497 Ngày 03 tháng 07 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký. họ tên) (Ký. họ tên) Biểu 2.16: Trích Sổ Nhật ký chung Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày Nợ Có Số trang trước chuyển sang 338.616.977.396 338.616.977.396 . . . . . . 243/XK 07/6 Xuất kho cho C.trình Bia SG- HN1 15431 5.670.000 243/XK 07/6 CCDC xuất kho từ Xưởng 153 5.280.000 243/XK 07/6 VL xuất kho từ Xưởng 152 390.000 2623 07/6 Chi tiếp khách công trình Bia SG- HN1 15438 1.825.300 2623 07/6 Thuế GTGT tiếp khách 10% 13311 182.530 2623 07/6 TT bằng tiền tạm ứng CNV 141 2.007.830 . . . . . . 210/NK 09/6 Nhập kho cáp tại Xưởng 152 97.181.327 49216 09/6 Thuế GTGT cáp 13311 9.718.133 49216 09/6 Phải trả Cty Thịnh Phát 3311 106.899.460 32058 09/6 Mua dây thít tại công trình Bia SG- HN1 15431 710.000 32058 09/6 TT bằng tiền tạm ứng CNV 141 710.000 138/XT 09/6 Mua cáp Thịnh Phát xuất thẳng Bia SG-HN1 1541 251.347.891 138/XT 09/6 Thuế GTGT cáp 13311 25.134.789 138/XT 09/6 Phải trả Cty Thịnh Phát 3311 276.482.680 1534 09/6 Thuê cẩu cáp công trình Bia SG- HN1 15437 800.000 1534 09/6 TT bằng tiền tạm ứng CNV 141 800.000 . . . . . . 251/XK 19/6 Xuất vật tư phụ cho công trình Bia SG- HN1 15431 13.212.000 251/XK 19/6 NVL xuất kho từ Xưởng 152 13.212.000 . . . . . . 295/XK 24/6 Xuất NVL cho C.trình Bia SG- HN1 1541 231.257.354 295/XK 24/6 NVL xuất kho từ Xưởng 152 231.257.354 1638 24/6 Trả tiền VC đến công trình Bia SG- HN1 15437 920.000 1638 24/6 Thuế GTGT VC 5% 13311 46.000 182/PC 24/6 Chi VC bằng TM 111 966.000 . . . . . . 12564 29/6 Tiền thuê container T6/08- Bia SG- HN1 15437 1.200.000 12564 29/6 Thuế GTGT 10% 13311 120.000 191/PC 29/6 TT bằng TM 111 1.320.000 . . . . . . 651/TTL 03/7 Phải trả đội 8 Bia SG- HN1 334 39.019.950 651/TTL 03/7 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 1.248.600 213/PC 03/7 Chi TM TT lương- Bia SG- HN1 111 37.771.350 . . . . . . 65/PBL 03/7 Tiền lương phải trả đội 8 Bia SG- HN1 1542 42.973.850 65/PBL 03/7 Phải trả đội 8 Bia SG- HN1 334 39.019.950 65/PBL 03/7 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 3.953.900 . . . . . . SG-HN1/CP-GT 27/11 K/c CP NVL trực tiếp- SG-HN1 632 3.896.723.006 SG-HN1/CP-GT 27/11 CP NVL trực tiếp PS- SG-HN1 1541 3.896.723.006 SG-HN1/CP-GT 27/11 K/c CP nhân công sx lắp đặt- SG-HN1 632 211.689.130 SG-HN1/CP-GT 27/11 CP nhân công sx lắp đặt PS- SG-HN1 1542 211.689.130 SG-HN1/CP-GT 27/11 K/c CP SXC- SG-HN1 632 124.583.050 SG-HN1/CP-GT 27/11 CP SXC PS- SG-HN1 1543 124.583.050 . . . . . . Cộng chuyển sang trang sau x 672.387.402.391 672.387.402.391 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 154 Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội SỔ CÁI Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008 Số dư nợ đầu kỳ: 24.231.182.541 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có . . . . . . . 07/6 243/XK 07/6 Xuất kho cho C.trình Bia SG- HN1 153 5.280.000 07/6 243/XK 07/6 Xuất kho cho C.trình Bia SG- HN1 152 390.000 07/6 2623 07/6 Chi tiếp khách công trình Bia SG- HN1 141 1.825.300 . . . . . . . 09/6 32058 09/6 Mua dây thít tại công trình Bia SG- HN1 141 710.000 09/6 138/XT 09/6 Mua cáp Thịnh Phát xuất thẳng Bia SG-HN1 3311 251.347.891 09/6 1534 09/6 Thuê cẩu cáp công trình Bia SG- HN1 141 800.000 . . . . . . . 19/6 251/XK 19/6 Xuất vật tư phụ cho công trình Bia SG- HN1 152 13.212.000 . . . . . . . 24/6 295/XK 24/6 Xuất NVL cho C.trình Bia SG- HN1 152 231.257.354 24/6 1638 24/6 Trả tiền VC đến công trình Bia SG- HN1 111 920.000 . . . . . . . 29/6 12564 29/6 Tiền thuê container T6/08- Bia SG- HN1 111 1.200.000 . . . . . . . 03/7 65/PBL 03/7 Tiền lương phải trả đội 8 Bia SG- HN1 334 39.019.950 03/7 65/PBL 03/7 Tiền lương phải trả đội 8 Bia SG- HN1 338 3.953.900 . . . . . . . 27/11 SG-HN1/CP-GT 27/11 CP NVL trực tiếp PS- SG-HN1 632 3.896.723.006 27/11 SG-HN1/CP-GT 27/11 CP nhân công sx lắp đặt PS- SG-HN1 632 211.689.130 27/11 SG-HN1/CP-GT 27/11 CP SXC PS- SG-HN1 632 124.583.050 . . . . . . . Tổng phát sinh nợ: 65.084.722.005 đồng Tổng phát sinh có: 77.744.119.226 đồng Số dư nợ cuối kỳ: 12.571.776.320 đồng Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC 2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Xuất phát từ đặc điểm của công trình lắp đặt có khối lượng, giá trị lớn, thời gian thi công dài, hiện nay các công trình (HMCT) thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (trong trường hợp có thỏa thuận của các bên) hoặc khi hoàn thành bàn giao công trình. Do đó, các chi phí phát sinh cần được tập hợp định kỳ hàng tháng theo phương pháp trực tiếp. Khối lượng xây lắp dở dang cuối năm tài chính với những công trình, HMCT chưa hoàn thành là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán. Chi phí tập hợp trong năm tài chính đối với những HMCT, công trình tại Công ty DKNEC được tập hợp và thể hiện qua số dư tài khoản 154. Sang năm tài chính tiếp theo, chi phí tiếp tục được tập hợp trên tài khoản này và được kết chuyển khi công trình được hoàn thành nghiệm thu, bàn giao để tính giá thành cho từng công trình, HMCT. Do Công ty thực hiện việc tập hợp chi phí bằng phương pháp trực tiếp, nên chi phí sản xuất lắp đặt dở dang cuối công trình, HMCT chỉ bao gồm giá trị NVL thừa, vật tư phụ thừa nhập lại kho Công ty hoặc chuyển đi các công trình khác. 2.3.2. Tính giá thành sản phẩm lắp đặt tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC Tại Công ty DKNEC, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hoặc HMCT hoàn thành bàn giao theo các quy ước thỏa thuận giữa Công ty và chủ đầu tư. Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Công ty DKNEC là phương pháp tính giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm lắp đặt của mỗi công trình, HMCT hoàn thành được tính bằng cách tổng hợp chi phí sản xuất lắp đặt đã được tập hợp hàng tháng của từng công trình, HMCT trong suốt thời gian thi công lắp đặt và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (nếu có) để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức (*): Giá thành sản phẩm lắp đặt = Chi phí sản xuất lắp đặt dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất lắp đặt phát sinh trong kỳ _ Chi phí sản xuất lắp đặt dở dang cuối kỳ Trong đó: + Chi phí sản xuất lắp đặt dở dang đầu kỳ: chỉ có đối với các công trình mà cuối năm tài chính vẫn chưa hoàn thành còn tiếp tục thi công sang năm tiếp theo. Cuối năm tài chính, căn cứ vào các sổ chi tiết và các bảng tổng hợp chi phí hàng tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh từ khi bắt đầu thi công tới khi kết thúc năm tài chính cho từng công trình, HMCT còn dở dang. Đến năm tài chính tiếp theo, số liệu còn dở dang năm trước là chi phí dở dang đầu kỳ (đầu năm tài chính mà công trình hoàn thành) để xác định giá thành sản phẩm khi công trình hoàn thành. + Chi phí sản xuất lắp đặt dở dang cuối kỳ (sau khi hoàn thành công trình): Do Công ty thực hiện việc tập hợp chi phí bằng phương pháp trực tiếp, nên chi phí sản xuất lắp đặt dở dang cuối công trình, HMCT chỉ bao gồm giá trị NVL thừa, vật tư phụ thừa nhập lại kho Công ty hoặc chuyển đi các công trình khác. Khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán tổng cộng các chi phí sản xuất lắp đặt phát sinh trong các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao, sau đó áp dụng công thức (*) để tính giá thành cho từng công trình, HMCT. Do công ty xuất chuyển vật tư đi công trình theo dự toán được xây dựng trên bản vẽ thiết kế từ trước, nên thường thì giá trị NVL nhập kho hầu như không có. Vì vậy, giá thành công trình, HMCT hoàn thành thường bằng với chi phí sản xuất lắp đặt phát sinh trong quá trình lắp đặt. Khi bàn giao, nghiệm thu công trình, HMCT, Kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành lắp đặt căn cứ vào số liệu đã được tập hợp qua các tháng trong suốt quá trình lắp đặt cho công trình, HMCT. Tiếp theo, kế toán sẽ thực hiện thao tác kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất lắp đặt cho từng công trình, HMCT từ tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang” sang tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” để tính giá thành cho sản phẩm lắp đặt. Đối với HMCT Khu vực xay nghiền và nấu- Công trình Bia Sài Gòn - Hà Nội được thực hiện, hoàn thành bàn giao ngay trong năm 2008. Do đó không có chi phí sản xuất lắp đặt dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. Khi hoàn thành, bàn giao nghiệm thu công trình Kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành lắp đặt như sau: Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành – C.Trình Bia Sài Gòn - Hà Nội- Khu vực xay nghiền và nấu Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH HẠNG MỤC: TỦ ĐIỀU KHIỂN KHU VỰC XAY NGHIỀN VÀ NẤU CÔNG TY CP BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI Từ tháng 04/2008 đến tháng 11/2008 STT Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục NVLTT NCTT VL phụ CCDC Thuê ngoài CP khác bằng tiền 1 Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ - - - - - - - 2 Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 4.232.995.186 3.896.723.006 211.689.130 90.759.800 3.525.000 20.570.000 9.728.250 . . . . . . . . - Tháng 6/2008 852.278.276 785.919.626 42.973.850 16.314.000 955.000 4.110.000 2.005.800 . . . . . . . . 3 Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ - - - - - - - 4 Giá thành công trình. HMCT hoàn thành 4.232.995.186 3.896.723.006 211.689.130 90.759.800 3.525.000 20.570.000 9.728.250 Ngày 27 tháng 11 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký. họ tên) (Ký. họ tên) CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HOÁ DKNEC 3.1. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC 3.1.1. Những ưu điểm Được thành lập từ năm 2000, trải qua hơn 8 năm phát triển và trưởng thành, Công ty DKNEC đã thu được những thành tựu nhất định, ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong lĩnh vực cơ điện, tự động hóa, một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường mở rộng qui mô kinh doanh, thu hút khách hàng ký kết hợp đồng. Công ty không ngừng đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại, chú trọng đào tạo bồi dưỡng con người từ cán bộ quản lý lãnh đạo đến các phòng ban cũng như lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Bộ máy của công ty gọn nhẹ và phát huy hiệu quả với qui trình làm việc khoa học, ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty, bộ máy kế toán cũng ngày càng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của nó. Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh về mọi mặt và đảm nhiệm tốt vai trò của mình trong bộ máy tổ chức của Công ty. Bộ máy kế toán khá tinh giản, gọn nhẹ, khoa học với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán tài chính. Bên cạnh đó, các quy định, chuẩn mực cũng được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Cán bộ kế toán tại Công ty được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Chính vì thế, việc hạch toán nội bộ đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty. Do đặc điểm là Công ty có quy mô vừa nên phân công lao động kế toán khá đơn giản, các kế toán viên chỉ đảm nhiệm các phần hành độc lập, thường xuyên có nghiệp vụ cần hạch toán, còn các nghiệp vụ chung khác thường do kế toán tổng hợp đảm nhiệm. Sự phân công lao động khá rõ ràng giúp kế toán trưởng dễ dàng trong việc quản lý cấp dưới cũng như xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi của từng nhân viên kế toán. 3.1.1.2. Về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán Chứng từ được sử dụng trong hệ thống kế toán của Công ty khá đơn giản, chỉ sử dụng những loại chứng từ tối thiểu cần cho công tác hạch toán. Chứng từ Công ty được lập và sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính; nội dung chứng từ kế toán đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được kiểm tra, lưu trữ cẩn thận. Việc luân chuyển chứng từ được thiết lập chặt chẽ, thuận lợi cho công tác ghi sổ và đối chiếu số liệu. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Nhìn chung hình thức ghi sổ này phù hợp với quy mô của Công ty. Hình thức này có ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh rõ trên sổ Nhật ký chung, sổ Cái, sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản. Để áp ứng những yêu cầu về thông tin kế toán, công ty đã đưa kế toán máy vào công tác kế toán. Cùng với hệ thống máy tính tương đối hiện đại đã giúp cho công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng hơn, chính xác và hiệu quả. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng mẫu và số lượng quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phản ánh được đầy đủ và tổng quát tình hình tài chính, kinh tế của Công ty, được lập một cách trung thực và hợp lý giúp những đối tượng có nhu cầu thu thập thông tin chính xác và dễ dàng. 3.1.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng, liên quan tới nhiều phần hành khác và là một trong những yếu tố then chốt quyết định tới hoạt động SXKD của Công ty. Tại Công ty DKNEC, nhìn chung công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá chặt chẽ, phản ánh tương đối chính xác tình hình tại Công ty, áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành. Công ty có riêng một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lắp đặt giúp cho việc hạch toán không bị dồn dập, tồn đọng. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với yêu cầu và khả năng của Công ty. Chi phí sản xuất tại Công ty được tập hợp riêng cho từng công trình, HMCT và được chia thành 3 khoản mục chính giúp cho việc tính giá thành được chính xác, nhanh chóng, tiện theo dõi, đáp ứng được yêu cầu quản lý và sử dụng vốn cũng như hiệu quả trong sản xuất lắp đặt tại Công ty. Những ưu điểm cụ thể trong quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với từng khoản mục chi phí tại Công ty DKNEC là: * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí NVL, NVL được xuất cho công trình nào được tập hợp luôn vào chi phí của công trình đó giúp cho việc tập hợp chi phí trở nên nhanh chóng, thuận tiện. NVL xuất kho chuyển đi công trình được Kế toán NVL theo dõi lập bảng kê riêng giúp cho việc tập hợp chi phí NVL trở nên linh hoạt hơn. Việc đối chiếu chặt chẽ giữa các bảng kê NVL xuất và các chứng từ nhập xuất thực tế từ công trình gửi về đã tăng tính chính xác và khoa học trong việc tập hợp và quản lý chi phí NVL trực tiếp tại Công ty. Bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp do kế toán công ty lập cho tất cả các công trình trong tháng giúp cho việc so sánh tỷ trọng vật tư xuất cho các công trình trong tháng một cách dễ dàng. Ngoài ra, việc cung cấp nguyên vật liệu cho từng công trình theo dự toán tại công ty đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ, chính xác giữa các phòng ban. Công tác lập dự toán đóng vai trò rất quan trọng đến việc cung cấp NVL cho các công trình. Tại công ty, bảng Dự toán cho từng công trình, HMCT được lập khá chi tiết, đầy đủ và là căn cứ để xuất NVL do đó lượng NVL tồn kho cuối tháng không đáng kể thậm chí không có. Việc sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên giúp quản lý tốt NVL và tạo điều kiện cho công tác kiểm tra kế toán, cung cấp kịp thời yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty. * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Tình hình lao động của công nhân viên các công trình, HMCT được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công đảm bảo sự công bằng, chính xác. Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được lập một cách hợp lý, khoa học giúp cho việc tập hợp chi phí nhân công cho các công trình được thuận tiện, dễ kiểm tra, đối chiếu. Tiền lương của cán bộ nhân viên được trả theo mức lương hợp lý, căn cứ vào hiệu quả và kết quả lao động, đóng góp của từng người. Mức lương của cán bộ công nhân viên khá cao đảm bảo thu nhập ổn định, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của từng cán bộ nhân viên. Công ty cũng có những chế độ đãi ngộ với những nhân viên chính thức, hệ số lương làm thêm giờ đảm bảo đúng quy định góp phần động viên tinh thần cho toàn thể nhân viên tại các công trình yên tâm trong lao động, công tác. Ngoài ra, Công ty còn thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên công ty góp phần nâng cao chất lượng lao động, tăng cường hiệu quả cho quá trình sản xuất cũng như hiệu quả trong chi phí nhân công. * Kế toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung được tổng hợp riêng cho từng tháng, từng công trình, HMCT, chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp chi phí có hiệu quả. Việc luân chuyển chứng từ tương đối hợp lý từ các công trình về công ty thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu và quản lý chi phí. Kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng của từng loại CCDC sản xuất để phân bổ cho từng tháng đảm bảo đúng theo quy định. 3.1.2 Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm như đã trình bày ở trên, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty DKNEC vẫn còn một số vấn đề tồn tại, cụ thể: 3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán Tại phòng kế toán Công ty hiện nay vẫn xảy ra tình trạng kiêm nhiệm, làm xuất hiện nguy cơ vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Mặt khác, sự phân công nhiệm vụ của các kế toán viên đôi khi chưa rõ ràng có thể gây ra hiện tượng quên việc hoặc một công việc mà có nhiều người cùng phụ trách làm giảm hiệu quả của công việc. Cụ thể, hiện tại phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty đang do kế toán tổng hợp đảm nhiệm vì đây là phần hành liên quan đến nhiều phần hành khác. Với quy mô các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng không quá nhiều như hiện nay của Công ty thì kế toán tổng hợp có thể kiêm nhiệm. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh và mạnh của Công ty trong điều kiện mới thì nên có một kế toán viên đảm nhiệm riêng về phần hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý của Công ty. 3.1.2.2. Về hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản theo Quyết định 48 áp dụng cho các Công ty vừa và nhỏ nhưng chỉ sử dụng những tài khoản thật sự cần thiết và thỉnh thoảng vẫn có hiện tượng hạch toán chung hoặc hạch toán tắt. Hiện nay, với quy mô doanh nghiệp chưa lớn thì hệ thống tài khoản này còn chưa bộc lộ những thiếu sót, hạn chế; nhưng cùng với sự phát triển về quy mô của Công ty, các nghiệp vụ hạch toán ngày càng đa dạng thì hệ thống tài khoản hiện tại sẽ không đáp ứng được nhu cầu hạch toán của Công ty. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản từ cấp 1 tới cấp 3, các tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, để phản ánh chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động các loại tài sản, nguồn vốn trong Công ty, để thuận lợi và tránh chồng chéo trong việc ghi chép, kiểm tra số dư tài khoản, đồng thời giúp cho các nhà quản trị đánh giá rõ ràng hơn, có được những thông tin chính xác, kịp thời để đề ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh, xác định được các chỉ tiêu, hiệu quả cho từng hoạt động SXKD thì Công ty nên mở thêm các tài khoản chi tiết hơn. Không những vậy, hiện tại kế toán Công ty chỉ sử dụng các tài khoản liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh nhằm giảm thiểu về công việc cũng như những sai sót, nhầm lẫn cho kế toán viên. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: Hiện tại, Công ty đang hoạt động trên cả hai lĩnh vực là lắp đặt và thương mại, Giá vốn hàng bán của Công ty trên cả hai lĩnh vực này đều được tập hợp chung vào TK 632 – “Giá vốn hàng bán”. Mặc dù có chi tiết TK “Doanh thu” nhưng kế toán lại không tiến hành chi tiết TK “Giá vốn hàng bán” nên không thể thấy rõ kết quả kinh doanh trên các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Điều này dẫn tới hiện tượng có những kỳ kế toán phần xuất thành phẩm cho sản xuất lắp đặt bị lỗ do Công ty phải ngưng một số công trình đang sản xuất nhưng khi nhìn vào số liệu lại thấy lãi. Đó là do phần lãi của thương mại đã bù vào. Hiện nay, Công ty không sử dụng tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trong hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Trên thực tế Công ty có những món vay ngắn hạn Ngân hàng, những khoản thanh toán quốc tế bằng ngoại tệ. Tại thời điểm vay bằng ngoại tệ kế toán hạch toán theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh. Đến hạn thanh toán (trong năm đó), hoặc đến cuối kỳ hạch toán kế toán dùng bút toán ngược để điều chỉnh chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm đó với thời điểm đã ghi sổ. Điều này là sai so với quy định vì khoản chênh lệch này phải được coi là khoản phát sinh lãi hoặc lỗ tỷ giá hối đoái và được tính vào doanh thu (nếu lãi) hoặc chi phí (nếu lỗ) của doanh nghiệp. Do vậy, Công ty cần sử dụng tài khoản 413 và phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoặc chi phí theo đúng quy định, đảm bảo tính đúng đắn và chính xác trong việc xác định kết quả kinh doanh. Mặt khác, các khoản chi phí tiền lương và chi phí khấu hao của Công ty không được tính riêng cho từng lĩnh vực cụ thể mà lại được phản ánh chung. Ngoài ra, Công ty cũng không tiến hành sử dụng tài khoản 159 – “Các khoản dự phòng”(Dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho,). Điều này có thể làm Công ty gặp khó khăn về tài chính nếu có sự biến động mạnh về giá hoặc rủi ro xảy ra, nhất là đối với mặt hàng có hàm lượng khoa học công nghệ cao như mặt hàng kinh doanh của Công ty. 3.1.2.3. Về hệ thống báo cáo kế toán Hiện nay, Công ty chưa tiến hành sử dụng hệ thống báo cáo quản trị, nói cách khác việc phân tích các chỉ tiêu tài chính chưa được Công ty coi trọng. Vì thế, Công ty chưa có được các chính sách đòn bẩy tài chính hợp lý để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình. Trong báo cáo kết quả kinh doanh thì phần giảm trừ doanh thu không được phản ánh riêng, điều này làm cho chức năng thông tin của báo cáo tài chính chưa hoàn chỉnh. 3.1.2.4. Về hệ thống chứng từ Công tác lập và luân chuyển chứng từ tại Công ty được thiết lập khá chặt chẽ, phù hợp với thực tế kế toán. Tuy nhiên, một số chứng từ chưa được phân loại cụ thể, chi tiết làm cho việc phân loại chứng từ đôi khi bị trùng lắp, không chính xác, khó theo dõi. Ví dụ, khi xuất kho NVL để cung cấp cho các công trình mà Công ty đang thi công lắp đặt, kế toán kho tiến hành lập phiếu xuất kho thông thường chứ không tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Điều này là không phù hợp với quy định chung vì phiếu xuất kho thông thường không có đầy đủ các chức năng như phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Với đặc điểm là công ty chuyên lắp đặt với các công trình trải dài khắp đất nước nên với những công trình xa, việc luân chuyển chứng từ tại Công ty còn gặp nhiều khó khăn, việc chuyển chứng từ từ các công trình về phòng kế toán công ty thường bị chậm trễ, dẫn tới nhiều bất lợi trong việc cập nhật, tập hợp số liệu, không đáp ứng kịp yêu cầu quản lý, kiểm tra. Do đó, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc ra các quyết định quản lý, điều hành của Ban giám đốc Công ty. 3.1.2.5. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Đối với công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là công ty chuyên lắp đặt các hệ thống điện, tự động hóa hiện đại, nguồn NVL có thể là hàng trong nước hay hàng nhập khẩu. Trong đó giá trị hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Hiện tại, đối với NVL nhập từ nước ngoài, trừ chi phí thuế nhập khẩu hàng hóa (nếu có) thì chi phí thông quan, chi phí vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa, chi phí chuyển tiền thanh toán, phí mở và thanh toán LC, tại ngân hàng, không được phân bổ vào giá trị của VL nhập khẩu mà kế toán lại hạch toán vào TK 6422- “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Ngoài ra, giá NVL nhập khẩu tại công ty chủ yếu là giá FCA do đó chi phí vận chuyển là đáng kể. Việc hạch toán này làm công tác kế toán bớt đi một công đoạn nhưng lại làm thiếu một lượng lớn chi phí cho công trình, làm sai lệch giá thành sản phẩm lắp đặt tại Công ty. * Đối với công tác chi phí nhân công trực tiếp: Hiện tại công ty chưa bóc tách riêng khoản mục chi phí nhân viên quản lý công trình vào chi phí sản xuất chung mà vẫn theo dõi trực tiếp trên TK 1542- Chi phí nhân công trực tiếp, điều này tuy không làm thay đổi tổng chi phí công trình nhưng cơ cấu của các khoản mục chi phí sẽ không chính xác. Do đó số liệu mà kế toán cung cấp sẽ không được phản ánh trung thực, gây khó khăn cho người quản lý trong việc kiểm tra tình hình chi tiêu những khoản chi phí sản xuất phát sinh và đưa ra những quyết định điều chỉnh chi phí một cách hợp lý. * Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất chung: Công tác kế toán chi phí sản xuất chung ở công ty nhìn chung còn nhiều thiếu sót. Ví dụ chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí bảo hành công trình, chi phí phát sinh trước khi bắt đầu công trình như làm thầu, mua hồ sơ thầu, những chi phí phát sinh chung cho nhiều HMCT đều không được phân bổ và hạch toán vào chi phí sản xuất chung của từng công trình. Điều này làm thiếu hụt một lượng chi phí sản xuất chung khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm và việc cung cấp thông tin không đảm bảo tính chính xác. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC Phương hướng chung để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở công ty DKNEC là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng chế độ nhà nước qui định và đáp ứng được yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong đó có tính đến định hướng phát triển. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau: 3.2.1. Về công tác kế toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí. Do đó, tiết kiệm chi phí NVL phải được coi trọng hàng đầu. Tuy nhiên, tiết kiệm NVL không có nghĩa là cắt xén lượng vật liệu đã được định mức chi thi công cho từng công trình mà là giảm hao hụt trong bảo quản, thi công, giảm chi phí vận chuyển, nắm chắc giá thị trường để đối chiếu, kiểm tra hóa đơn NVL do nhân viên cung ứng mang về, lập các phương án cải tiến kỹ thuật, thay thế một số loại vật liệu có thể để giảm chi phí mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Giảm chi phí vận chuyển NVL phải ở cả hai khâu: vận chuyển trong thu mua và vận chuyển trong sử dụng. Để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong thu mua, bộ phận cung ứng nên xác định được phương án thu mua và vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình. Công ty cần xây dựng quy chế thưởng cho những cán bộ, công nhân viên nào tìm được nguồn hàng rẻ, đồng thời thưởng cho những hành động tiết kiệm NVL để tạo ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên tại các công trường. Ngoài ra, trong thời gian gần đây, giá cả thị trường đầu vào có nhiều biến động, do đó công ty cần có thông tin từ nhiều nhà cung cấp, tăng cường khâu khảo sát thị trường đầu vào để tìm ra nhà cung cấp phù hợp nhất. Bên cạnh đó, công ty nên tiến hành lập tài khoản 159 mà chi tiết là tài khoản 1593- “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để giảm thiểu những rủi ro về chi phí cũng như giảm những ảnh hưởng của sự biến động giá cả. Bên cạnh đó, đối với NVL nhập khẩu, kế toán cũng cần tổng hợp các chi phí phát sinh trong suốt quá trình nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu như chi phí vận chuyển, thông quan, các chi phí thanh toán hàng nhập khẩu, và thực hiện phân bổ vào giá trị NVL nhập khẩu nhập kho theo phương thức phù hợp. Theo em, kế toán nên phân bổ chi phí vào giá NVL nhập theo tỷ lệ giá trị từng loại NVL đã tính trên tờ khai hải quan. 3.2.2. Về công tác kế toán chi phí nhân công Chi phí nhân công không đơn thuần chỉ có vai trò là bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Công ty cần áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất và chất lượng lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, đảm bảo đời sống cũng như an toàn cho công nhân. Bên cạnh đó, đối với cán bộ công nhân viên trong bộ phận gián tiếp ở đội, công ty nên có chế độ tăng thu nhập để khuyến khích khi giá trị lao động trong tháng đạt mức cao hoặc ở những công trình trọng điểm, tiến độ nước rút. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ chỉ huy công trình phải được tập hợp riêng trên tài khoản 1543- CP SXC. Ngoài ra, với hai đối tượng lao động như hiện nay, công ty nên mở thêm tài khoản chi tiết: TK 3341- Phải trả người lao động trong danh sách chính thức và TK 3342- Phải trả người lao động ngoài danh sách chính thức. Việc mở 2 TK này chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình giúp kế toán cũng như nhà quản trị có thể quản lý tốt hơn chất lượng lao động cũng như chi phí nhân công trực tiếp. 3.2.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung chỉ có cách duy nhất là kiểm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá trị công trình. Các chi phí sản xuất chung chi ra cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng tránh tình trạng vượt chi quá tỷ lệ cho phép. Ngoài ra, Kế toán công ty cũng nên đưa chi phí sửa chữa và bảo hành công trình vào khoản mục CP Bảo hành trong TK 1543- “CP SXC” nhằm đảm bảo phản ánh đúng chi phí nếu có phát sinh chi phí bảo hành cho công trình. - Khi trích trước chi phí bảo hành, kế toán định khoản: Nợ TK 1543: CP SXC Có TK 352: Dự phòng phải trả - Trong kỳ bảo hành, nếu phát sinh chi phí bảo hành, kế toán định khoản: Nợ TK 352: Chi phí bảo hành thực tế phát sinh Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng chi phí bảo hành phát sinh Khi công việc sửa chữa, bảo hành hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 352: Chi phí bảo hành thực tế phát sinh Có TK 1543: Tổng chi phí bảo hành phát sinh, bàn giao cho khách Nếu hết thời gian bảo hành, tổng chi phí bảo hành phát sinh thực tế không có hoặc nhỏ hơn số đã trích, kế toán ghi: Nợ TK 352: Số dự phòng chênh lệch giữa trích trước và thực tế PS Có TK 711: Thu nhập khác Hiện tại ở Công ty DKNEC, những khoản chi phí phát sinh chung cho cả công trình chưa được phân bổ cho từng HMCT. Theo em, chi phí sản xuất chung nên lấy tiêu chuẩn phân bổ là chi phí NVL trực tiếp. Công thức phân bổ như sau: CP SXC phân bổ cho từng công trình, HMCT = Tổng chi phí SXC cần phân bổ x CP NVL trực tiếp phát sinh cho công trình, HMCT đó Tổng CP NVL trực tiếp phát sinh tại tất cả các công trình, HMCT Hàng tháng, kế toán xác định tổng các chi phí sản xuất chung cho từng công trình lớn, hoặc cho cả doanh nghiệp. Sau đó định kỳ tiến hành phân bổ các chi phí SXC. Việc phân bổ này sẽ góp phần hạch toán và tập hợp chi phí trở nên chính xác. 3.2.4. Về việc luân chuyển chứng từ kế toán Việc trang bị đầy đủ máy vi tính cho phòng kế toán là hợp lý nhưng cũng chưa giải quyết được việc lập và luân chuyển chứng từ nhanh. Có lẽ việc tổ chức hạch toán tập trung tại phòng kế toán công ty là cần thiết và giúp cho công ty nắm bắt được thông tin, xử lý và quản lý mọi hoạt động sản xuất lắp đặt tốt hơn, song kênh luân chuyển chứng từ sẽ bị dài ra. Nếu như công ty có thể trang bị mỗi công trình một máy vi tính rồi nối mạng với phòng kế toán thì toàn bộ chứng từ gốc phát sinh tại các công trình xa sẽ được nhập vào máy vi tính rồi gửi về phòng kế toán qua mạng, đồng thời gửi chứng từ gốc về phòng kế toán để hạch toán, đối chiếu. Điều này sẽ giảm bớt công việc cho phòng kế toán, việc tập hợp không bị dồn dập, giúp cho việc hạch toán, tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình, HMCT được nhanh hơn. 3.2.5. Về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất Để cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp một cách chính xác, nhanh chóng, theo em kế toán công ty nên lập hệ thống báo cáo quản trị, trong đó có báo cáo chi phí phục vụ cho công tác quản trị định kỳ, từng khoản mục chi phí cần được phản ánh rõ. Dựa vào báo cáo, nhà quản lý sẽ thấy được mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của công ty, là cơ sở cho việc ra các quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong những trường hợp đặc biệt như: xây dựng giá dự thầu, định giá,... Trong giai đoạn đầy thử thách của nền kinh tế hiện nay, Công ty cần liên tục nghiên cứu, đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống kế toán nói chung, ngày càng góp phần vào quá trình phát triển bền vững của Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC. KẾT LUẬN Sau gần bốn tháng thực tập tại Công ty DKNEC, quãng thời gian tuy không dài nhưng rất bổ ích, em đã có dịp tiếp xúc với một môi trường chuyên nghiệp, tự kiểm tra, rà soát, củng cố lại kiến thức căn bản của mình, cọ xát với thực tế, thu lượm được những kiến thức mới và cả những kinh nghiệm quý báu làm cơ sở cho học tập và công việc sau này. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng giữa lý thuyết đã được học với công việc thực tế là một khoảng cách dài. Việc tìm hiểu thực tế đã giúp em được mở mang kiến thức để khi bước vào công việc sau này khỏi bỡ ngỡ. Từ thời gian thực tập này, em càng hiểu rằng, một cán bộ kế toán không chỉ cần phải am hiểu những vấn đề lý luận mà còn phải biết vận dụng một cách sáng tạo các lý luận đó vào công việc thực tế. Do trình độ lý luận và kiến thức thực tế còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự chỉnh sửa, bổ sung của thầy giáo cũng như các anh chị bộ phận kế toán và lãnh đạo Công ty và cả những góp ý của các bạn trong khoa. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các chị trong phòng kế toán Công ty DKNEC, những góp ý bổ ích, sự chỉ dẫn và sửa chữa tận tình cũng như sự đôn đốc của thầy giáo- Thạc sỹ Trương Anh Dũng đã giúp em hoàn thiện bản chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội ngày 26 tháng 03 năm 2009 Sinh viên thực hiện Phạm Kim Dung MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CP Cổ phần CCDC Công cụ dụng cụ GTGT Giá trị gia tăng HH Hàng hóa HMCT Hạng mục công trình LNST Lợi nhuận sau thuế NGK Nước giải khát NM Nhà máy NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp KPCĐ Kinh phí công đoàn PS Phát sinh SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh TGNH Tiền gửi ngân hàng TK Tài khoản TM Tiền mặt TSCĐ Tài sản cố định TT Thanh toán TNHH Trách nhiệm hữu hạn VL Vật liệu DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty DKNEC 9 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ quy trình sản xuất lắp đặt 10 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty DKNEC 15 Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty DKNEC 18 Sơ đồ 1.5 Sơ đồ trình tự Hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty DKNEC 26 DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Nội dung Trang Biểu 1.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 13 Biểu 2.1 Hóa đơn Giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu 35 Biểu 2.2 Phiếu nhập kho NVL về Xưởng DKNEC 37 Biểu 2.3 Phiếu xuất kho NVL cho C.trình Bia Sài Gòn- Hà Nội- Khu vực xay nghiền và nấu 38 Biểu 2.4 Phiếu xuất kho thẳng cho C.trình Bia Sài Gòn- Hà Nội 39 Biểu 2.5 Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình Bia Sài Gòn - Hà Nội - Khu vực xay nghiền và nấu 41 Biểu 2.6 Bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp- tháng 06/2008 43 Biểu 2.7 Bảng chấm công 48 Biểu 2.8 Bảng chấm công làm thêm giờ 49 Biểu 2.9 Bảng thanh toán tiền lương cho Công trình Bia Sài Gòn - Hà Nội - Khu vực xay nghiền và nấu 50 Biểu 2.10 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho Công trình Bia Sài Gòn – Hà Nội 51 Biểu 2.11 Bảng kê chi tiết vật liệu, CCDC xuất dùng trong tháng 55 Biểu 2.12 Bảng tổng hợp- phân bổ vật liệu, CCDC trong tháng 56 Biểu 2.13 Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền 57 Biểu 2.14 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 58 Biểu 2.15 Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh- Công trình Bia Sài Gòn - Hà Nội- Khu vực xay nghiền và nấu 60 Biểu 2.16 Trích Sổ Nhật ký chung 62 Biểu 2.17 Sổ cái tài khoản 154 65 Biểu 2.18 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành – C.Trình Bia Sài Gòn - Hà Nội- Khu vực xay nghiền và nấu 70 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Hà nội, ngày .... tháng .... năm 2009 Kế toán trưởng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS.Đặng Thị Loan, 2006, “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp”- NXB Đại học KTQD. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, 2008, “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính”- NXB Đại học KTQD, Hệ thống chứng từ, sổ sách, Báo cáo tài chính năm 2008, tài liệu Báo cáo tài chính các năm 2006-2008 của Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC. Website: www.dknec.com.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2421.doc
Tài liệu liên quan