Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành của sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn các hao phí, lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở rộng.
93 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may mặc Lathuso, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình sản xuất gia công hàng may mặc, định mức chi phí về nguyên vật liệu đã được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu xây dựng, thoả thuận dựa trên điều kiện cụ thể ở mỗi bên và ghi rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào đó, các phòng ban có các liên quan như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch đã lập bảng định mức CPSX cho từng mã hàng và gửi xuống cho phân xưởng thực hiện.
Do khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn với tính chất phức tạp, kế toán công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán. Chi phí sản xuất của công ty bao gồm năm yếu tố kể trên:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu.
+ Yếu tố chi phí nhân công.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng:
Công ty TNHHTM LATHUSO là một công ty vừa và nhỏ nên đã áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định của bộ tài chính bỏ sử dụng tài khoản 627,621,622 để tập hợp chi phí mà chỉ sử dụng tài khoản 154 để tập hợp toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nơ: Kết chuyển các chi phí NVL, nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Bên có: Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Số dư cuối kỳ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở công ty có thể được tóm gọn như sau:
TK152 TK 154 TK155
CPNVL
Trị giá thành
TK334,338 phẩm nhập kho TK 632
Chi phí phân công
Trị giá bán
TK214 ra ngoài
CP khấu hao
TSCĐ
TK111,331
Chi phí dịch vụ mua
Ngoài, chi phí khác bằng tiền
Khi chi phí NVL phát sinh
Nợ TK 154
Có TK152
Chi phí phân công phân bổ tính vào giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154
Có TK 334
Chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 154
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 154
Có TK 111,331
Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 154
Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành bán ra ngoài:
Nợ TK 632
Có TK 154
Trình tự kế toán ở công ty có thể được biểu diễn như sau:
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu chi)
Chứng từ ghi sổ 152, 334,111,154.
Sổ cái tài khoản 152.334.338.154
Sổ kế toán chi tiết 152,334,154
Sổ quỹ
4.1. Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính:
Tại công ty TNHHTM LATHUSO, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc thì hầu như toàn bộ nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp theo điều kiện CIF tại cảng Hải Phòng. Tức là chi phí vận chuyển từ nước của người đặt hàng đến cảng, phí bảo hiểm cho lượng nguyên vật liệu do bên đặt hàng chịu. Số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức nguyên vật liệu tính cho một đơn vị sản phẩm được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng cho phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên. Ngoài phần nguyên vật liệu tính toán theo định mức, khách hàng còn phải chuyển cho công ty 3% số nguyên vật liệu để bù vào sự hao hụt, kém phẩm chất trong quá trình vận chuyển và sản xuất.
Do đó phần nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp được kế toán theo dõi về mặt số lượng chứ không hạch toán và chi phí sản xuất. Kế toán chỉ hoạch toán vào chi phí sản xuất phần chi phí vận chuyển tử cảng Hải Phòng về kho của công ty, số chi phí vận chuyển này được hạch toán thẳng vào tài khoản 154, nó thuộc yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Khi phân xưởng nhận được nguyên vật liệu để gia công chế biến, mỗi loại vải có thể được sản xuất gia công nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải, kích cỡ khác nhau. Để sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu của bên đặt hàng mà lại tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu nhất công ty áp dụng phương pháp hạch toán theo bàn cắt trên phiếu theo dõi bàn cắt (biểu số1) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã liên quan.
Biểu số 1:
Phiếu theo dõi bàn cắt
Mã hàng:J1141J Loại vải: Dệt kim Màu: Blue
Ngày
Số cây
Khối lượng
(kg)
Chiều dài
Mẫu
Nguyên vật liệu tiêu hao
Đối chiếu
thực tế
Cây số
Số m/cây
Số lá
Đầu tấm
1/1
4
212
4.05
85
25
29
32
33
77.6
91.4
91.4
92.3
19
22
22
22
-0.05
0.3
0.2
-0.8
Theo biểu sổ 1, ngày 1/1/2007 tổ cắt của phân xưởng nhận được 352,7m vải để sản xuât sản phẩm mã J11414J. Lượng vải trải được là 85 lá, mỗi lá có chiều dài 4.05m.
Vậy số vải trải được là: 85*4,05=344,25m
Số vải hao phí đầu: 2,6+2,5+2,4=7,5
Tổng số vải tiêu hao thực tế: 344,35+7,5=351,75m
Số vải còn lại: 352,7-351,75=0,95m
Tuy nhiên trên thực tế số vải thừa nhập kho về xí nghiệp thường là những vải vụn không sử dụng được nữa.
Phần thiếu:-0,05 + 0,3 + 0,2 - 0,8 = -0,35m là do hạch toán bàn cắt. Giá trị vật liệu tiết kiệm được sẽ được ghi vào thu nhập khác.
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ:
Vật liệu phụ của Công ty như: Chỉ, cúc, khoá, mác... được xuất kho cho các phân xưởng căn cứ vào định mức tiêu hao vật liệu phụ cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Có hai trường hợp:
Trường hợp 1: nếu khách hàng cung cấp đầy đủ vật liệu để sản xuất sản phẩm thì cũng như vật liệu chính, công ty vận chuyển và nhập kho theo số lhượng quy định trong lượp đồng bao gồm phần vật liêu phụ thoe định mức và 2% phụ liệu để bù vào sự hao hụt trong quá trình sản xuất. Kế toán chỉ theo dõi về phần số lượng, không hạch toán giá trị.
Trường hợp 2: nếu khách hàng không cung cấp đủ vật liệu phụ, công ty phải mua thêm thì khi đó kế toán theo dõi cả số lượng và giá trị.
Mỗi lần mua thêm vật liệu, kế toán lại lập 1 “phiếu nhập kho” (biểu số 2” và lập 1 “phiều nhập kho” (biểu số 3) khi xuất dùng.
Biểu số 2
Công ty TNHHTM LATHUSO
Phiếu nhập kho
Số: 70
Ngày: 01/01/2007
Tên đơn vị bán tài khoản nợ: 152
Chứng từ:
Ghi chú:* Thuế GTGT đầu vào: *(HĐ: / 0029477;01/01/2004),1
TT
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị
Tài khoản nợ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tổng
Thùng
Chi
AST40/2
Thùng carton 5 lớp, 3 lớp đủ đệm
chỉ tiger 40/2 5000
Chỉ AST 5000m color
Chiếc
Cuộn
Cuộn
152
152
152
488
6
8
6.044.283
103.710
174.552
6.282.545
Biểu số 3:
Công ty TNHHTM LATHUSO
Phiếu xuất kho
Số: 162
Ngày: 02/01
Tên người nhận:
Lý do xuất:
Xuất tại kho:
STT
Mã VTHH
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
Kim DB
Kim DC
Kim UY
Chi
C
C
C
C
50
30
30
34
1.371
2.149
3.362
17.271
68.550
64.470
100.860
587.214
Tổng
821.071
Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ số lượng NVL nhập – xuất – tồn, tính giá NVL theo phương pháp bình quân gia quyền ở thời điểm cuối kỳ.
Công thức:
Giá trị NVL tồn + Giá trị NVL
đầu kỳ nhập trong kỳ
đơn giá bình quân
NVL xuất dùng =
Số lượng NVL + số lượng NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá trị NVL xuất số lượng NVL đơn giá bình quân
Dùng = xuất dùng x NVL xuất dùng
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tống hợp số liệu để lập “ sổ chi tiết tài khoản NVL” (biểu số 4) phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ nhập – xuất NVL.
Biểu số 4:
Công ty TNHHTM LATHUSO
Sổ chi tiết tài khoản
Nguyên liệu, vật liệu
Tháng 1 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Mã VTHH
Số lượng
Đơn giá
SCTG
Loại
Số
Ngày
Nợ
Có
11
12
13
14
15
16
17
..
575
601
..
PN1
PN1
PN1
PX1
PX1
PX1
PX1
PX1
PN1
70
70
70
162
162
162
162
251
91
1/1/2007
1/1/2007
1/1/2007
2/1/2007
2/1/2007
2/1/2007
2/1/2007
31/1/2007
31/1/2007
Mua thùng carton
Mua chỉ trả chậm
Mua chỉ trả chậm
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 8
Nhập kho thùng
331
331
331
154
154
154
154
154
331
6.004.283
103.710
174.552
38.733.902
68.550
64.470
100.860
587.214
35.396
Thung
Chi
AST 40/2
Kim DB
Kim DC
Kim DY
Chỉ
Chỉ 2000
Thung
488
6
8
50
30
30
34
11
3.100
17.285
21.819
1.371
2.149
3.362
17.271
3.236
Tổng
234.320.896
170.864.972
Số dư đầu kỳ : NO 779.172.484
Số dư cuối kỳ: NO 842.628.408
Ngày tháng năm
Do mỗi đơn đăt hàng thường có nhiều mã hàng., mỗi loại NVL được dùng để sản xuất nhiều mã hàng khác nhau nên rất khó để tập hợp trực tiếp chi phí NVL cho từng mã hàng. kích cỡ sản phẩm. Thực tế, kế toán chỉ có thể tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp cho từng mã đối với một số loại như: chỉ thùng còn mộtt số loại như: kim, vật liệu phụ ( băng dính, giấy, đạn bắn) thì đến cuối tháng căn cứ vào tổng chi phí NVL của tất cả các mã thuộc đơn đặt hàng sản xuất trong tháng, kế toán phân bổ chi phí đó theo doanh thu (= đơn giá gia công * sản lượng thực tế phát sinh trong tháng) cho từng mã hàng.
Cụ thể:
Đối với mã hàng J11414J:
Doanh thu mã J11414J trong tháng 1/2007 là: 24.864.840VNĐ
Tổng doanh thu tháng 1/2007 là: 2.125.165.350VNĐ
+ Chi phí NVL tính cho mã J11414J như sau:
+ Chi phí trực tiếp gồm: Chỉ: 855.802
+ Thùng: 2.291632
+ Chi phí chung phân bổ:
24864840
Kim: 8767670 x = 102583 VNĐ
2125165350
25864840
Phụ tùng, vật liệu phụ: 46474051 x = 543053 VNĐ
2125165350
Kết quả tính toán này được thể hiện trong “bảng phân bố chi phí NVL” (biểu số 5).
Biểu số 5
Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu
Tháng 01/2007
Tên mã
Sản lượng
Tỷ lệ
Đơn giá
Doanh thu
TK152
Chỉ
Kim
Thùng
Phụ tùng, VL phụ
Mã J11414J
5.382
0.01
4620
24.864.840
159
855.802
19
102583
426
2.291.632
101
543.053
Mã JKKM
14748
0.10
13860
204.407.280
-
57
843305
771
11.369.680
303
4.464.297
Mã 1050
15564
0.03
4620
71.905.680
375
5.833.603
19
296655
88
1.362.592
101
1.570.435
Mã 2051
1835
0.00
4620
8.477.700
576
1.056.97
19
34976
121
221.200
101
185.155
Mã 2050
3129
0.01
4620
14.455.980
324
1.012.618
19
59640
136
424.704
101
315.722
.
Tổng
2.125.165.350
28.220.831
8.767.610
87.462.480
46.411.051
Trong biểu số 5, cột “tỷ lệ” thể hiện tỷ lệ về doanh thu của từng mã so với tổng doanh thu trong tháng, cột “ đơn giá” là đơn giá gia công một đơn vị sản phẩm ghi trong hợp đồng gia công đã ký kết.
Ví dụ: Tỷ lệ của mã hàng J11414J là:
Đơn giá gia công mã J11414J là: 4.620 VNĐ/ chiếc.
Cũng từ các chứng từ gốc, kế toán vào “chứng từ ghi sổ” thể hiện cùng một nội dung kinh tế.
Ví dụ: “chứng từ ghi sổ 01 XVL”(biểu số 6) thể hiện toàn bộ nghiệp vụ kinh tế có nội dung xuất chỉ dùng cho sản xuất trong tháng 1/2007.
Tương tự như vậy, trong tháng 01/2007 có các chứng từ ghi sổ số 02 XVL, 03 XBL, 04 XVL thể hiện các nghiệp vụ xuất kim, thùng, phụ tùng, vật liệu phụ.
Biểu số 6:
Công ty TNHHTM LATHUSO
Chứng từ ghi sổ
Sổ: 01 XVL
Loại: Nguyên vật liệu
Từ ngày: 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
162
02/01/2007
Xuất chỉ cho tổ 1
154
152
587.214
163
02/01/2007
Xuất chỉ cho tổ 2
154
152
68.500
164
02/01/2007
Xuất chỉ cho tổ 12
154
152
754.342
165
03/01/2007
Xuất chỉ cho tổ 5
154
152
65.843
.....
.
.
..
.
251
31/01/2007
Xuất chỉ cho tổ 8
154
152
35.396
Tổng cộng
28.220.831
Tập trung: ngày tháng năm
Nợ TK 154: 28.220.831 Duyệt kế toán
Có TK: 28.220.831
Kèm theo .chứng từ gốc.
Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 152 (biểu số 7) làm căn cứ cho việc lập “chi tiết TK 154” và “sổ cái TK 154 vào cuối tháng cũng như lập “bảng cân đối phát sinh”, báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán.
Biểu số 7:
Sổ cái
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Trang:
Số hiệu: 152
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
.
01/1007 – số dư
01NVL
31/01
Mua NVL nhập kho
111
779.172.484
331
12.395.006
02NVL
31/01
Mua NVL nhập kho
111
102.007.342
331
33.365.822
01NVL
31/01
Xuất kho
154
86.552.726
02NVL
31/01
Xuất kho
154
28.220831
03NVL
31/01
Xuất kho
154
8.767.610
04NVL
31/01
Xuất kho
154
87.462.610
Cộng phát sinh
234.320.896
170.864.972
Số dư
842.628.408
4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công:
Yếu tố chi phí nhân công là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty TNHHTM LATHUSO. Vì thế hạch toán đầy đủ cho các quyết định lớn trong công tác tính giá thành và các tác dụng tâm lý đối với người lao động. Người lao đông thấy được cụ thể sức lao động của mình bỏ ra đã dược bù đắp như thế nào, và từ đó có ý thức nâng cao năng năng xuất lao động.
Do dặc thù kinh doanh là sản xuất hàng may mặc, có sản phẩm cụ thể , do vậy cong ty TNHHTM LATHUSO tiến hành tính và trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất cũng như nhân viên quản lý sản xuất theo sản phẩm. Có nghĩa là tiền lương sẽ dược dựa tính dựa trên cơ sớ số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng ở từng công đoạn và đơn giá tiền lương cho từng công đoạn đó.
Việc xác định đơn giá tiền lương của từng công đoạn được thể hiện trong “thiết kế dây truyền sản xuất” (biểu số 8) theo từng mã hàng cụ thể:
Biểu số 8:
Thiết kế dây truyền sản xuất
STT
Mã J11414J
định mức/ngày
đơn giá
1
2
3
4
..
38
Kiểm phôi
Sửa bản to bo cổ theo mẫu
Sửa bản to bo cưa tay
Chấn gấu áo
Dán tem áo
400
700
700
450
800
37,14
23,08
23,08
35,90
20,19
Dựa vào thiết kế dây truyền sản xuất, lương công nhân được xác định theo công thức:
Lương của số lượng sản phẩm hoàn đơn giá lương ở
từng công = thành ở từng công đoạn x từng công đoạn
nhân
các phần khác như: tiền lương nghỉ phép, lễ, tiền thưởng được căn cư vào mức độ hoàn thành công việc hàng tháng của công ty.
Vào cuối mỗi tháng, nhân viên thông kê thực hiện việc tính lương cho từng công nhân viên, tính thưởng, phép, lương phụ. trích lập BHXH,BHYT đưa vào “bảng thanh toán tiền lương” (biểu sổ 9) cho từng công nhân ở từng tổ sản xuất.
Ví dụ: Trong tháng 1/2007 việc tính lương cho Trần Thị Thuý Nga ở tổ 1 như sau:
Công việc: Kiểm phôi: Dựa trên thiết kế dây chuyền sản xuất (biểu số 8) ta có:
Định mức/ngày: 400 chiếc
Đơn giá: 37,14
Trong tháng Trần Thị Thuý Nga làm đạt định mức đặt ra nên việc tính lương thực hiện như sau:
Căn cứ vào phiếu ghi năng suất lao động và đơn giá lương từng công đoạn tính được trong tháng là 23 công nhân với đơn giá lương được 341692(đ) là tổng lương sản phẩm (341692= 23 x 4100 x 37,14)
Tiền thưởng trong tháng: 136.677(đ)
Lương nghỉ lễ, phép, ốm, ngừng việc: 46.849(đ)
Lương cơ bản: 290.000(đ)
Hưởng BHXH: 290.000 x 1,4 x 15% = 60900(đ)
Hưởng BHYT: 290.000 x 1,4 x 2% = 8120(đ)
Phụ cấp tiền ăn: 69000(đ)
Vởy tổng lương tháng 1/2007 của Trần Thị Thuý Nga Là:
3410692 + 136.677 + 46.846 + 60900 + 8120 + 69000 = 663.235(đ)
Do tạm ứng kỳ trước: 200.000(đ)
Tiền nộp BHXH, BHYT: 290.000 x 1,4 x 23% = 93380(đ)
Nên còn lại: 663.235 – 200.000 – 93380 = 369.855(đ)
Kế toán khi nhận được bảng thanh toán tiền lương cùng với các chứng từ khác tiến hành tổng hợp và lập “bảng tổng kết lương cho từng tháng” (biểu số 10) và lập “sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên” ( biểu số 11)
Từ các chứng từ gốc sẽ được đưa sang “chứng từ ghi sổ” (biểu số 12) có nội dung chi trả lương cho công nhân viên.
Hiện nay công ty chưa lập “chứng từ ghi sổ TK 334” thể hiện việc phân bổ chi phí tiền lương vào các TK 154,642 cũng không thực hiện trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất theo quy định. Việc tính trả lương cho công nhân viên được thanh toán bằng tiền mặt, do đó từ “chứng từ ghi sổ” TK 334, kế toán thực hiện vào “sổ cái TK 111”, “sổ cái TK334” (biểu số 13), “sổ cái TK 338” (biểu số 14) vào mỗi tháng.
Biểu số 10
Bảng tổng kết lương tháng 01/2007
Tên bộ phận
Tổng lương
Lương kỳ I
Các khoản bảo hiểm
Lương kỳ II
BHXH
BHYT
Khác
Hành chính
100.033.762
30.800.000
6.962.900
1.044.435
67.226.427
Các bộ quản lý
18.913.789
4.000.000
1.425.060
213.759
13.274.970
Phòng tổ chức
15.270.596
5.800.000
1.224.960
183.744
8.061.892
..
.
.
Phân xương thêu
21.929.030
5.300.000
1.517.860
227.679
14.883.490
Tổ thêu 1
6.575.776
1.400.000
286.520
42.978
4.846.278
..
.
.
..
..
Phân xưởng may
797.683.065
180.000.000
17.307.200
2.596.080
597.779.785
Tổ may 1
48.350.056
9.600.000
843.320
126.498
37.780.238
.
.
Phân xưởng hoàn thiện
174.405.786
33.900.000
2.643.640
396.546
137.465.600
.
.
.
..
.
Tổng
1.100.051.642
250.000.000
28.431.600
4.269.740
817.355.302
154/334: 981.166.945 642/334: 86.188.357
154/338: 29.140.331 lương, BH/154: 1.010.307.276 642/338: 3.556.009 lương, BH/642: 89.744.366
Số dư 334: 1.067.355.302
Biểu số 11
Công ty TNHHTM LATHUSO
Sổ chi tiết tài khoản
Phải trả công nhân viên
Tháng 01 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
SCTG
Loại
Số
Ngày
Nợ
Có
1
A
B
C
D
E
2
3
155
PC1
121
07/01/07
Trả lương kỳ II tháng 12/03 cho văn phòng
111
56.910.005
272
PC1
133
15/01/07
Tạm ứng lương kỳ I tháng 1 cho tổ may 1
111
8.850.000
272
PC1
133
15/01/07
Tạm ứng lương kỳ I tháng 1 cho tổ may 2
111
8.030.000
272
PC1
133
15/01/07
Tạm ứng lương kỳ I tháng 1 cho tổ may 3
111
8.580.000
...
..
.
.....
.
544
PC1
160
31/01/07
Trả lương tháng cho PX thêu
642
11.315.318
591
PB
31/01/07
Phân bổ chi phí tiền lương
154
86.188.357
592
PB
31/01/07
Phân bổ chi phí tiền lương
981.166.945
Tổng cộng:
755.192.189
1.067.355.302
Số dư đầu kỳ: 725.642.189
Số dư cuối kỳ: 1.037.805.302
Ngày tháng năm.
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 12
Công ty TNHHTM LATHUSO
Chứng từ ghi sổ
Số: 02 CL
Loại: tiền lương
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/1/2007
Chứng từ
trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
133
15/01/07
Tạm ứng lương kỳ I tháng 1/04 cho tổ 1
334
111
8.850.000
133
15/01/07
Tạm ứng lương kỳ I
334
111
8.030.000
133
15/01/07
Tạm ứng lương kỳ I cho tổ 3
334
111
8.580.000
..
..
..
.........
133
15/01/07
Tạm ứng lương kỳ I T2/07 cho tổ 20
334
111
6.550.000
Tổng cộng:
185.500.000
Bút toán tập trung
Nợ khoản: 334 185.500.000
Có tài khoản: 111 185.500.000
Ngày ..thángnăm
Duyệt kế toán
Biểu số 13
Sổ cái
Tài khoản: Phải trả công nhân viên
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 01/07 – số dư
01/CL
31/01
Trả lương cho CNV
111
56.910.005
02/CL
31/01
Trả lương cho CNV
111
185.500.000
03/CL
31/01
Trả lương cho CNV
111
6.000.000
04/CL
31/01
Trả lương cho CNV
111
29.550.000
05/CL
31/01
Trả lương cho CNV
111
465.916.866
06/CL
31/01
Trả lương cho CNV
111
11.315.318
Phân bổ tiền lương
154
981.166.945
642
86.188.357
Cộng phát sinh
775.192.189
1.067.355.302
Số dư
1.037.805.302
Biểu 14
Sổ cái
Sổ cái tài khoản: BHXH, BHYT
Trang:
Số hiệu: 338 (3382,3383)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 01/07 – số dư
Phân bổ BHXH, BHYT
Cộng phát sinh
Số dư
154
642
60.592.467
29.140.331
3.556.009
32.696.340
93.288.807
Căn cứ vào bảng tính lương và bảng thanh toán lương kế toán lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã sản phẩm” (biểu sô 15)
Tổng chi phí về tiền lương, bảo hiểm có trong giá thành từng mã hàng được tính bằng sản lượng sản phẩm hoàn thành của mã hàng đó * đơn giá lương gia công sản phẩm.
Cụ thể:
Đơn giá lương gia công sản phẩm mã J11414J là: 2350VNĐ/chiếc
Sản lượng sản phẩm J11414J trong tháng: 5382chiếc
Vậy tổng chi phí về tiền lương trong tháng 1/2007 mà công ty phải chi ra là:
2350 x 5382 = 12.647.700
Căn cứ vào số liệu ở “bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã” ta biết được yếu tố chi phí nhân công nằm trong giá thành mỗi mã sản phẩm là bao nhiêu, từ đó làm cơ sở để vào “thẻ tính giá thành” cho từng mã.
Biểu số 15
Bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã
Tháng 01/2007
STT
Tên mã
Sản lượng
Tài khoản 334, 338
Lương, BH
1
2
3
4
5
..
Mã J11414J
Mã JKKM
Mã 1050
Mã 2051
Mã 2050
5.382
14.748
15.564
1.835
3.129
2.350
4.967
3.218
3.252
4.239
..
12.647.700
73.253.316
50.084.952
5.967.420
13.263.831
..
Tổng
269.160
1.010.307.276
4.3. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính và trích theo quy định số 166/1999 của QĐ - BTC của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Theo quyết định này, thời gian sử dụng TSCĐ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải triết khâu hao TSCĐ liên quan đến hoat động kinh doanh. Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quy tắc làm tròn tháng.
ở công ty TNHHTM LATHUSO khấu hao cơ bản không được tính thẳng cho từng sản phẩm mà tập hợp toàn bộ vào TK 154. Sau đó căn cứ vào tiêu chuẩn doanh thu mà phân bố cho từng mã hàng trong thang. Công ty sư dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để trích khấu hao TSCĐ dưa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm.
Công thức:
NG TSCĐ
Mức khấu hao của một tháng = x tỷ lệ khấu hao (năm)
12
TSCĐ của công ty gồm nhiều loại khác nhau.
Để quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng tài sản của công ty, kế toán sử dụng “sổ tài sản cố định” (biểu số 16)
Từ sổ tài sản cố định, kế toán tổng hợp toàn bộ số trích khấu hao của TSCĐ dùng cho sản xuất và số trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý. Để trích khâu hao có trong giá thành của từng mã sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ theo doanh thu (số lương * đơn giá gia công). Điều này được thể hiện “bảng phân bố khâu hao TSCĐ” (biểu số 17)
Biểu số 16
Sổ tài sản cố định
Loại tài sản: phục vụ sản xuất
Stt
Ghi tăng tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ
Giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên đặc diểm, ký hiệu TSCD
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ % khấu hao
Khấu hao
Số hiệu
Ngày tháng
..
01/07
Số hiệu
Ngày tháng năm
Lý do giảm TSCĐ
1
82/NK
11/07/02
May may Juki
Nhật
07/02
473.595.120
10
93.930.358
2
82/NK
11/07/02
Máy xén Juki
Nhật
07/02
166.942.280
10
3.946.626
3
82/NK
13/07/02
Máy sấy CN
Đài loan
07/02
67.262.800
10
560.523
...
..
Tổng
15.752.031.400
155.952.245
Biểu số 17:
Bảng phân bố khấu hao TSCĐ
Tháng 1/2007
Stt
Tên mã
Sản lượng
Tỷ lệ
Đơn giá
Doanh thu
TK 214 – KHTSCĐ
Đơn vị sản lượng
Tổng số
1
2
3
4
5
.
Mã J11414J
Mã JKKM
Mã 1050
Mã 2051
Mã 2050
..
5.382
14.748
15.564
1.835
3.129
.
0.01
0.10
0.03
0.00
0.01
.
4.620
13.860
4.620
4.620
4.620
..
24.864.840
204.407.280
71.905.680
8.477.700
14.455.980
339
1.017
339
339
339
..
1.824.671
15.000.138
5.276.696
622.124
1.060.832
.
Cộng
269.160
1
2.125.165.350
155.952.245
ở biểu 17, tổng chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất trong tháng là: 155.925.245
Chi phí khấu hao TSCĐ phân bố cho mã J11414J là:
VNĐ
Việc tính và phân bố khấu hao TSCĐ hiện nay được ghi vào “chứng từ ghi số TK 214” theo qui định hiện hành áp dụng cho hình thức ghi sổ kế toán “chứng từ ghi sổ”. Do đó hệ thống sổ sách của công ty chưa đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ.
4.4. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
* Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí thuê gia công chuyển tiếp phục vụ sản xuất.
* Chi phí khác bằng tiền: chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí giao dịch tiếp khách.
Khi các yếu tố này phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 154 và sổ chi tiết của các TK có liên quan như TK 111, 331 làm căn cứ để lập sổ cái TK 154, 111, 331
Cũng từ các chứng từ gốc kế toán vào các chứng từ ghi sổ số 01 CT (biểu số 18), 02 CT, 03 CT, 04 CT với các nội dung: trả tiền hải quan, chứng từ; chi phí vận chuyển; điện dầu; chi phí gia công phát sinh trong tháng.
Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền (có TK 111, 112, 331) phát sinh trong tháng, riêng chi phí thuê gia công chuyển tiếp kế toán tập hợp trực tiếp cho từng mã hàng theo giá gia công đã ký căn cứ vào các chứng từ gốc, hoá đơn thanh toán.
Các chi phí khác tiến hành tập hợp toàn bộ rồi phân bổ cho từng mã sản phẩm hoàn thành theo tiêu chuẩn doanh thu.
Công thức:
Tổng chi phí dịch vụ mua
Chi phí dịch vụ mua ngoài, khác bằng tiền
ngoài, chi phí khác bằng phát sinh trong tháng Doanh thu
tiền phân bổ cho mã = x của mã hàng i
hàng i Tổng doanh thu gia công
trong tháng
Số tiền phân bổ cho từng mã sản phẩm được thể hiện trong “bảng phân bổ” (biểu số 19)
Trong biểu số 19, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền của mã J11414J là:
24.864.840
Chi phí điện, dầu: 121.726.560 x =1.424.224 VNĐ
2.125.165.350
24.864.840
Chi phí hải quan chứng từ: 60.319.337 x = 588.746 VNĐ
2.125.165.350
24.864.840
Chi phí vận chuyển: 53.331.420 x = 623.988 VNĐ
2.125.165.350
Chi phí gia công: 873.085 VNĐ
Biểu 18
Công ty TNHHTM LATHUSO
Chứng từ ghi sổ
Số: 01 CT
Loại: chi phí bằng tiền
Từ ngày: 01/01/07 đến 31/01/07
Chứng từ
trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
111
03/01/07
Trả phí hải quan chứng từ
154
111
200.000
112
03/01/07
Trả phí hải quan chứng từ
154
111
150.000
113
03/01/07
Trả phí hải quan chứng từ
154
111
118.182
114
04/01/07
Trả phí hải quan chứng từ
154
111
154.545
.
.
121
15/01/07
Trả phí hải quan chứng từ
154
111
318.182
122
15/01/07
Trả phí hải quan chứng từ
154
111
59.091
..
130
31/01/07
Trả phí hải quan chứng từ
154
111
842.673
131
31/01/07
Trả phí hải quan chứng từ
154
111
120.000
Tổng
50.319.337
Biểu số 19:
Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
Stt
Tên mã
Sản lượng
Tỷ lệ
đơn giá
Doanh thu
Tài khoản 154
Điện, dầu
HQ, chứng từ
Vận chuyển
Chi phí gia công
1
2
3
4
5
Mã J11414J
Mã JKKM
Mã 1050
Mã 2051
Mã 2050
..
5.382
14.748
15.564
1.835
3.129
0.01
0.10
0.03
0.00
0.01
4.620
13.860
4.620
4.620
4.620
24.864.840
204.407.280
71.905.680
8.477.700
14.455.980
265
794
265
265
265
1.424.224
11.708.169
4.118.659
485.591
828.091
109
328
109
109
109
588.746
4.839.924
1.702.572
200.734
342.286
166
348
116
116
116
623.988
5.129.639
1.804.486
212.749
362.776
162
487
162
162
162
873.085
7.177.400
2.525.841
297.679
507.596
269.160
1
2.125.165.350
121.726.560
50.319.337
53.331.420
98.353.424
4.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Cuối tháng, nhân viên thông kê thông báo cho cán bộ kế toán về lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho chưa giao cũng như đã giao cho khách hàng để làm căn cứ kế toán lập “chứng từ ghi sổ TK 155” (biểu 20) phản ánh số sản phẩm nhập kho chưa giao còn số sản phẩm đã giao cho khách hàng thì không lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 20:
Công ty TNHHTM LATHUSO
Chứng từ ghi sổ
Số: 01 TP
Loại: Thành phẩm
Từ ngày: 01/01/2007 đến 31/01/2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
83
14/01/2007
Nhập kho 103630
155
154
23.732.000
Tổng
23.732.000
Để tập hợp chi phí toàn công ty kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ ghi sổ TK 152,334,111,331,155 toàn bộ số phát sinh trên TK 154, trên sổ chi tiết TK 154 (biểu số 21), sổ cái TK 154(biểu 22).
Dựa vào các sổ chi tiết TK 152,214,111,331 sổ cái TK 152,334,111 kế toán tập hợp tổng số phát sinh bên nợ, tổng số phát sinh có của TK 154. Cuối thàng lấy tổng số phát sinh bên nợ TK 154 chính là chi phí toàn công ty.
Biểu số 21
Số chi tiết tài khoản
Chi phí sản xuất dở dang
Tháng 01/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
SCTG
Loại
Số
Ngày
Nợ
Có
14
15
16
17
18
160
161
376
589
590
592
593
595
597
605
PX1
PX1
PX1
PX1
PX1
PC2
PC2
GBN
PKT
PKT
PB
PB
BN3
PB
162
162
162
162
163
122
122
14
54
55
83
2/01/04
2/01/04
2/01/04
2/01/04
2/01/04
8/01/04
8/01/04
24/01/04
31/01/04
31/01/04
31/01/04
31/01/04
31/01/04
14/01/04
31/01/04
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 2
Trả cước vận chuyển, bốc xếp
Trả cước vận chuyển, bốc xếp
Nộp tiền điện sản xuât
Chi phí dài kỳ
Phân bổ chi phí KHCB
Phân bổ chi phí tiền lưong
Phân bổ chi phí BHXH
Phân bổ BHYT
Nhập kho 103630
Kết chuyển hàng giá vốn hàng sản xuất
152
152
152
152
152
1111
1111
1122
242
214
334
3383
3382
155
632
68.500
64.470
100.860
587.214
68.500
220.000
376.800
23.313.900
37.496.845
155.952.245
981.166.945
25.922.025
3.218.306
23.732.000
1.637.103.234
Tổng
1.660.835.234
1.660.835.234
Biểu số 22:
Sổ cái
TK: chi phí SXKD dở dang
Trang:
Số hiệu:
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 01/07 – số dư
01XVL
31/01
NVL xuất dùng trong kỳ
152
28.220.831
02XVL
31/01
NVL xuất dùng trong kỳ
152
8.767.610
03XVL
31/01
NVL xuất dùng trong kỳ
152
87.462.480
04XVL
31/01
NVL xuất dùng trong kỳ
152
46.414.051
01CT
31/01
Chi phí bằng tiền điện
111
50.319.337
02CT
31/01
chí phí bằng tiền điện
111
53.311.420
03CT
31/01
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
121.726.560
04CT
31/01
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
98.353.424
31/01
Khấu hao TSCĐ
214
155.925.245
Chi phí tiền lương
334
981.166.945
BHXH,BHYT
338
29.140.331
01CP
31/01
Nhập kho thành phẩm
23.732.000
Giá vốn
1.637103.234
Cộng phát sinh
1.660.835.234
Số dư
1.660.835.234
4.6. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ của công ty
Sản phẩm dở cuối kỳ của công ty TNHHTM LATHUSO gồm các loại như sau:
- Dở dang nguyên liệu (chưa cắt hoặc chưa cắt xong)
- Sản phẩm làm dở dang bán thành phẩm cắt (chưa may xong)
- Sản phẩm làm dơ dang bán thành phẩm may (chưa là)
- Sản phẩm làm dở dang bán thành phẩm là (chưa đóng gói, đóng thùng)
Do đây là mặt hàng gia công hàng xuất khẩu nên trong giá trị sản phẩm dở dang không có hoặc có rất ít giá trị nguyên vật liệu. Còn chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền thì đã được phân bổ hết cho sản phẩm hoàn thành theo tiêu chuẩn doanh thu. Mặt khác công ty TNHHTM LATHUSO thực hiện tính và trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty TNHHTM LATHUSO chủ yếu là chi phí nhân công của các bước công việc trên dây truyền sản xuất. Mặt khác do công ty tính và trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất cũng như quản lý theo sản phẩm nên đã khuyến khích người lao động luôn cố gắng hoàn thành giai đoạn công nghệ sản xuất của mình. Điều này đã làm cho giá trị sản phẩm dở vào cuối mỗi tháng là rất ít, không đáng kể. Chính vì vậy, công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với những sản phẩm chưa qua khâu là thì coi như chưa tiến hành sản xuất, còn đối với những sản phẩm đã là nhưng chưa đóng thùng thì coi như sản phẩm đã hoàn thành.
III. Thực trang công tác tính giá thành ở công ty TNHH TM LATHUSO
1. Công tác quản lý giá thành ở công ty
Có thể nói rằng đơn giá gia công sản phẩm là thước đo, là chuẩn mực để công ty đánh giá hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh, hiệu quả của công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất Bởi lẽ, nếu làm tốt công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất, chi phí sản xuất được tiến hành đúng mục đích, thì giá thành thực tế sản phẩm có thể ít hơn rất nhiều so với đơn giá gia công đã ký. Chính điều này sẽ đem lại lợi ích cho công ty.
Chính vì vậy, công tác quản lý giá thành của công ty TNHHTM LATHUSO được tính toán phân bổ dựa trên đơn giá gia công đã ký, phản ánh tính đúng đắn hợp lý trong điều kiện cụ thể và mang tính thực tiễn cao.
2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Cũng giống như việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHHTM LATHUSO.
Sản phẩm may mặc ở công ty TNHHTM LATHUSO như: áo sơ mi, áo jắc két, quần âu xuất khẩu được thừa nhận theo từng mã hàng, trong mỗi mã hàng có các kích cỡ khác nhau. Do đó đối tượng tính giá thành ở công ty TNHHTM LATHUSO được xác định là từng sản phẩm.
Do tính chất của sản phẩm may mặc, đơn vị tính giá thành được xác định là chiếc, bộ (quần áo).
Để đáp ứng kịp thời và chính xác thông tin về giá thành, công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng.
3. Phương pháp tính giá thành ở công ty TNHHTM LATHUSO.
Công ty TNHHTM LATHUSO áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành trong tháng, chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành theo công thức sau:
Công thức 1: Ztti = Ddki + Ccki - Dcki
Trong đó: Ztti tổng giá thành thực tế mã sản phẩm i
Ddki chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ phân bố cho mã sản phẩm i
Ccki chi phí phát sinh trong kỳ tính cho mã sản phẩm i
Dcki chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ của mã sản phẩm i.
Công thức 2:
Trong đó: Ztti giá thành mã sản phẩm i
Ztti tổng giá thành sản phẩm i
SLi sản lượng hoàn thành trong tháng của mã sản phẩm i
Cụ thể: Đối với mã J11414J
SLJ11414J = 5.382
DđkJ11414J = 0
DckJ11414J = 0
CtkJ11414J = 855.802 + 102.583 + 2.291.632 + 543.053 + 12.647.700 + 1.824.671 + 1.424.224 + 588.746 + 623.988 + 873.085 = 21.775.484
Vậy ZtkJ1114J = 0 + 21.775.484 - 0 = 21.775.484 VNĐ
VNĐ/ chiếc
Lợi nhuận gộp thu được từ việc sản xuất mã J11414J là:
LgJ11414J = 24.864.840 - 21.775.484 = 3.089.356
Đơn giá gia công của một đơn vị sản phẩm mã J11414J là: 4.620
Vậy lợi nhuận gộp thu được từ việc sản xuất trong một mã sản phẩm J11414J là:
lgJ11414J = 4.620 - 4.046 = 574 VNĐ/ chiếc
Kết quả tính toán ở trên được thể hiện trong “Thẻ tính giá thành” từng mã sản phẩm (biểu số 23)
Trong biểu số 23, các khoản chi phí tính cho sản phẩm hoàn thành được tập hợp từ các bảng tính và bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng mã sản phẩm như đã trình bày ở trên (bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu; bảng tính lương bảo hiểm cho từng mã sản phẩm; bảng phân bố chi phí khấu hao TSCĐ; bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền)
Do công ty không tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nên toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành kế toán không mở sổ theo dõi riêng mà sẽ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất vào kỳ kế toán sau.
Biểu số 23
Tính thẻ giá thành
Mã J11414J
Sản lượng: 5.832 chiếc
Tháng 1/ 2007
Đơn vị sản lượng
Tổng
Chi phí NLVL:
Chỉ
Kim
Thùng
Phụ tùng, vlp
159
19
426
101
855.802
102.583
2.291.632
543.053
Chi phí Nc
2.350
12.647.700
Chi phí khấu haoTSCĐ
339
1.824.671
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Điện, dầu
Chi phí gia công
265
162
1.424.224
873.085
5.Chi phí khác bằng tiền
- Hải quan, chứng từ
- Vận chuyển
109
116
588.746
623.988
Tổng
4.046
21.775.484
Phần III:
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHHTM LATHUSO
I. ý nghĩa của việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sự phát triển của công nghiệp đã tạo điều kiện nâng cao vai trò kế toán. Với một lượng đầu vào cố định, doanh nghiệp phải cải tạo ra được kết quả đầu ra tối đa với chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp cần phải phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu dự toán đến khâu tổ chức việc thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan, căn cứ vào sự tồn tại của hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên tình hình thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu được đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Trong phân hệ thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị.
Chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ đến tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với những luồng thông tin. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp đầy đủ thông tin trung thực chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Đánh giá thực trạng chung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHHTM LATHUSO
Công ty TNHHTM LATHUSO tuy mới hình thành chưa đầy 10 năm nhưng đã khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong ngành dệt may nước ta. Công ty đạt tới quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân viên và ban giám đốc công ty. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường cùng với việc cải tiến bộ máy quản lý, đổi mới dây truyền công nghê nên công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với nhà nước.
Trong sự phát triển chung của toàn bộ công ty thì bộ phận kế toán thực sự là một trong những bộ phận cốt lõi của hệ thống quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nó đóng góp đáng kể trong quá trình đi lên của công ty. Bởi vậy, công tác kế toán không ngừng tự hoàn thiện cả về cơ cấu và phương pháp hạch toán để đáp ứng điều kiện kinh tế mới và đạt một số thành tựa sau:
1. Những ưu điểm cơ bản
* Về tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng gọn nhẹ có hiẹu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việcc giám sát kĩ thuật, sản xuất đồng thời góp phần vào việc đảm bản quản lý và hạch toán chi phí một cách tiết kiệm và có hiẹu quả.
Bộ máy kế toán của công ty bố trí chặt chẽ , hợp lý các thành viên trẻ, có năng lực, nhiệt tình với công việc đã nhanh chóng thích hợp với chế đọ kế toán mới và đặc biệt là với việc ứng dụng công nghệ tin học giúp cho công việc giảm đi đáng kể.
* Về công tác hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong công tác quản lý chi phí sản xuất, công ty đã tổ chức việc quản lý NVL về mặt hiện vạt, sáng tạo trong việc sử dụng “phiéu theo dõi bàn cắt”, việc tổ chức quản lý số lượng NVL theo định mức đã khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đồng thời để tiết kiệm được NVL công ty còn thực hiện quy chế thưởng 30% giá trị NVL tiết kiệm cho bộ phận thực hiện.
Về chi phí nhân công công ty thực hiện khoán lương theo sản phẩm nên năng xuất lao động được khuyến khích nâng cao sản lượng và chất lượng, đồng thời hạn chế được sản phẩm dở dang.
Kỳ tính giá thành của công ty là tháng là đúng đắn phát huy được khả năng kiểm tra, giám đốc của kế toán đối với các chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời các trường họp găy thất thoát, lãng phí chi phí để từ đó có biẹn pháp sử lý thích hợp, đảm bảo việc cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý của công ty.
* Về hình thức sổ áp dụng:
Sổ sách của công ty được áp dụng theo hình thức “chứng từ ghi sổ” có ưu điểm là dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và đặc biệt phù hợp với điều kiện công ty, phù hợp với việc áp dụng kế toán máy.
2. Những hạn chế cần khắc phục
* Về hạch toán chi phí sản xuất :
- Việc hạch toán chi phí sản xuất chỉ sử dụng TK154 là áp dụng đúng chế độ kế toán mới cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp khá nhiều và phức tạp nên nếu công ty chỉ sử dụng TK 154 mà không mơ các TK chi tiết thì việc xác định chính xác từng yếu tố chi phí sản xuất có trong giá thành sản phẩm của từng mã hàng là rất khó thừn hiện, do đó việc xác định yếu tố hạ giá thành sạn xuất sản phẩm đang còn là vấn đề bất cập.
- Đối với những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không tập hợp trực tiếp ( chi phí NVL như kim, băng dính chi phí khấu hao TSCD, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền ) công ty tập hợp toàn bộ chi phí chung của tát cả những mã hàng trong tháng rồi mới tiến hành phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu của từng mã sản phẩm. Việc phân bổ này không phản ánh chính xác từng yếu tố chi phí phát sinh cho từng mã sản phẩm,dẫn đến giá thành được tính cho từng mã hàng là không chính xác. Do đóviệc hạch toán lãi – lỗ cho tùng mã còn nhièu sai xót, gâp khó khăn cho việc quyết định thúc đẩy nhận gia công mã hàng nào, hạn chế gia công mã hàng nào.
* Về hệ thống sổ sách kế toán:
Hiện nay công ty không sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”, “bảng tổng hợp chi tiết” trong hệ thống sổ sách kế toán của công ty, do đó không có sự kiểm tra đối chiếu giữa “bảng tổng hợp chi tiết” với “sổ cái” vào cuối kỳ kế toán, giữa “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” với “bảng cân đối số phát sinh” vào cuối niên độ kế toán. Điều này sẽ dẫn đến việc có thể sai sót trong ghi chép kế toán mà các cán bộ kế toán khó hoặc không thể phát hiện ra, từ đó gây ảnh hưởng tới thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Từ những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán nói chung, công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHHTM LATHUSO nói riêng, cùng với những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu, cộng với thời gian được tiếp xúc thực tế công tác kế toán ở công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm đóng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHHTM LATHUSO.
* ý kiến 1: Về việc phân công chi phí sản xuất.
Đối với chi phí NVL nói chung, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác thì nên tính trực tiếp cho sản phẩm của từng đơn đặt hàng, chỉ phân bổ cho sản phẩm của đơn đặt hàng đó chứ không nên cộng dồn toàn bộ vào chi phí khác bằng tiền rồi mới phân bổ cho tất cả các sản phẩm trong tháng theo tiêu thức doanh thu.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ nếu có thể thì nên tập hợp theo từng phân xưởng, từng tổ sản xuất không nên tập hợp trong phạm vi toàn doanh nghiêp. Điều này sẽ giúp cho việc theo dõi tình hình sử dụng chi phí sản xuất chung từng phân xưởng, từng tổ theo dõi việc tiết kiệm hay lãng phí được chặt chẽ, giúp cho việc tính giá thành được chính xác hơn, vì có những mặt hàng chỉ được may ở một tổ nhất định.
* ý kiến 2: Sử dụng các TK chi tiết 1541,1542,6271,6272
Công ty chỉ sử dụng TK 154 để hạch toán chi phi sản xuất, do đó không phản ánh được chính xác chi phí phát sinh đối với từng đơn đặt hàng, từng mã sản phẩm cụ thể. Hơn nữa các chi phí sản xuất chung đều được phân bổ theo doanh thu làm cho việc tính toán phân bổ dài dòng, phức tạp. Vì vậy công ty có thể sử dụng các TK chi tiết hơn theo từng đơn đăt hàng.
Ví dụ như:
Đối với những chi phí có thể tập hợp trực tiếp thì dùng các tài khoản:
TK 1541: CPSXKDDD của đơn đặt hàng của khách hàng Hangtung.
TK 1542: CPSXKDDD của đơn đặt hàng của khách hàng Golden.
TK 1543: CPSXKDDD của đơn đặt hàng của khách hàng khác.
Trong đó, các tài khoản 1541,1542,1543 lại được chi tiết cho từng mã sản phẩm cụ thể.
Đối với những chi phí sản xuất chung thì có thể tập hợp toàn bộ vò tài khoản 627 (trừ phí kháu hao tài sản cố định không thể tập hợp được theo đơn đặt hàng), sau đó chỉ tiến hành phân bổ một lần theo tiêu chuẩn doanh thu chi từng đơn đặt hàng như sau:
TK 6271:CPSXC của đơn đặt hàng của khách hàng Hangtung.
TK 6272: CPSXC của đơn đặt hàng của khách hàng Golden.
TK 6273: CPSXC của đơn đặt hàng của khách hàng khác.
Từ đó việc phân bổ CPSXC sẽ được tiến hành như sau:
CPSXC của đơn đặt hàng A
CPSXC của mã hàng i = x Doanh thu của hàng i
Doanh thu đơn đặt hàng A
* ý kiến 3: Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp.
Để phù hợp với tình hình thực tế xí nghiệp, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo từng đơn đăt hàng, đảm bảo giá thành chính xác đồng thời phù hợp vơí quy trình tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành nên xác định lại là từng mặt hàng thuộc đơn đặt hàng đó.
Với phương pháp tính giá thành này, khi một hợp đồng gia công được ký kết và đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngày cho đơn đặt hàng đó “bảng tính giá thành sản phẩm”. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào chi phí đã tập hợp ở từng phân xưởng theo từng đơn đặt hàng để ghi sang “bảng tính giá thành sản phẩm” có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã được sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho thành phẩm, báo cáo tổng hợp hàng hoá) kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng giá thành sẽ tính được tổng giá thành của những sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó. Khi đã tính được tổng giá thành của những sản phẩm thuộc đơn đặt hàng, kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mặt hàng thuộc đơn đặt hàng theo phương pháp hệ số (tức là phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu của từng mặt hàng)
Công thức:
Tổng giá thành mặt hàng i Tổng giá thành ĐĐH A Doanh thu mặt
Thuộc đơn đặt hàng A x hàng i
Doanh thu ĐĐH A
Giá thành đơn vị Tổng giá thành mặt hàng i
mặt hàng i
số lượng thực tế mặt hàng i
Đối với những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thi toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất và sản phẩm dở dang.
Cụ thể: Trong tháng 01/2007, công ty đã hoàn thành đơn đặt hàng JK của khách hàng Hangtung gồm các mã: J11414J và mã JKKM với chi phí sản xuất thực tế tập hợp như sau:
- Chi phí sản xuất trực tiếp (TK 1541):
Mã J11414J (TK 1541 chi tiết mã J11414J)
Chi phí nhân công: 12.647.700(đ)
Chi phí NVL: Chỉ: 855.802(đ)
Thùng : 2.291.632(đ)
Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí gia công): 873.085(đ)
Cộng: 16.668.219
Mã JKKM (TK 1541 chi tiết mã JKKM):
- Chi phí gián tiếp:
+ Chi phí NVL: Kim: 945.920(đ)
Phụ tùng, vlp: 5.006.550(đ)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:Điện, dầu: 13.132.500(đ)
+ Chi phí khác bằng tiền: Hải quan, chứng từ: 5.428.500(đ)
Cộng: 24.513.370
- Doanh thu thực tế: mã J11414J: 24.864.840(đ)
Mã JKKM: 204.407.280(đ)
Cộng: 229.272.120
Thực hiện phân bổ chi phí gián tiếp:
Mã J11414J:
Mã JKKM: (tương tự)
Do đó, tổng chi phí sản xuất của mã J11414J trong tháng 1 năm 2007 là:
16.668.219 +2.658.516 = 19.326.375(đ)
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng cũng chính là tổng giá thành sản phẩm của mã J11414J:
ZttJ11414J = 19.326.735(đ)
(đ/chiếc)
LgJ11414J = 24.864.840 - 19.326.735 = 5.583.105 (đ)
lgJ11414J = (đ/chiếc)
* ý kiến 4: Trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép, trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, trên thực tế chi phí này có sự chênh lệch vào các tháng khác nhau, vì vậy ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong các thời điểm có phát sinh nghỉ phép nhiều hay ít, các dịp lễ tết làm cho giá thành sản phẩm tăng lên đáng kể. Vì thế để cho giá thành ổn định giữa các kỳ, công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân để tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Cụ thể trình tự kế toán như sau:
- Khi trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép trong kỳ:
Nợ tài khoản 154 (chi tiết cho từng phân xưởng)
Có tài khoản 335 (chi tiết cho từng phân xưởng)
- Khi thanh toán tiền lương cho công nhân nghỉ phép:
Nợ tài khoản 335 (chi tiết cho từng phân xưởng)
Có tài khoản 334(chi tiết cho từng phân xưởng)
Bên cạnh đó, công ty cũng nên trích Kinh phí công đoàn theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đó là trích 2% tiền lương thực tế phát sinh trong kỳ của công nhân viên và chi phí này tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
* ý kiến 5: Về việc sử dụng thêm “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”, “bảng tổng hợp chi tiết”: công ty nên mở và sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”, “bảng tổng hợp chi tiết”
“Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, quản lý “ chứng từ ghi sổ”, vừa để kiểm tra đối chiếu số hiệu với “bảng cân đối phát sinh”
Kết cấu và phương pháp ghi chép của “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”
Công ty TNHHTM LATHUSO
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Mang sang
01XVL
31/01/2007
28.220.831
02XVL
31/01/2007
8.767.610
03XVL
31/01/2007
87.462.480
04XVL
31/01/2007
46.414.051
01 CL
31/01/2007
56.910.005
..
Cộng sang trang sau
Từ đó, trình tự ghi sổ kế toán thực hiện ở công ty sẽ như sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Kết luận
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng vật tư, lao động tiền vốn. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là việc quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là tiềm đề để hạ giá thành sản phẩm.
Trong nền kế toán hiên nay, các doanh nghiệp đều phải gồng mình lên mới có thể đứng vững được trên thị trường. Vì vậy việc tìm tòi một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí là mục tiêu của các nhà quản lý kế toán. Chính vì thế công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất là một đề tài được các doanh nghiệp rất quan tâm.
Trên đây em đã trình bày tình hình thực tế trong quá trình quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHHTM LATHUSO – một doanh nghiệp có quy mô và đang trên đà phát triển. Xuất phát từ việc nhận thức những quan điểm đổi mới và những vấn đề còn tồn tại trong quá trình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty, trên cơ sở những kiến thức đã học, kết hợp với sự hướng dẫn của cô giáo
em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề xuất mong muốn góp phần tổ chức hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHHTM LATHUSO.
Do thời gian thực tập còn hạn chế, kinh nghiêm thực tế chưa có nên mặc dù em đã cố gắng hết mình xong các vấn đề đưa ra trong văn bản không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhưng đó là lý tưởng và mong muốn góp phần sáng tạo của mình vào công tác kế toán của công ty. Vì vậy em kính mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và những người quan tâm để luận văn của em được hoàn thiện hơn và em được vững kiến thức hơn trong thực tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5131.doc