Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì

Công ty đã quyết đinh đầu tư sang lĩnh vực sản xuất côn gnhiệp và dịch vụ. Đây là chủ trương kêu gọi đầu tư phát triển nênd kinh tế của tỉnh Phú Thọ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phép tỉnh được phát triển các khu Công nghiệp trong tỉnh. Từ những nội dung được UBND tnhr côn bố đối với các thành phân kinh tế tham gia đầu tư vào các khu công nghiệp được hưởng những ưu đãi trong quá trình đầu tư nhất là khu công nghiệp Thụy Vân. Công ty đã có thế đứng vững chắc ở tại khu vực của thành phố Việt Trì và tỉnh Phú Thọ cùng với những lợi thế về ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp Thụy Vân. Vì vây Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng một nhà máy chuyên sản xuất và tiêu thụ thép phục vụ cho ngành xây dựng và các thành phần kinh tế khác chó nhu cầu vật tư, vật liệu xây dựng. Từ những quyết định táo bạo, kịp thời của ban lãnh đạo Công ty đã được UBND tỉnh cùng các ban ngành của tỉnh Phú Thọ chấp thuận. Công ty Cổ phần xây lắp Điện Nước Hải Hà đã hình thành nhà máy sản xuất kinh doanh thép các loại tại Khu công nghiệp Thụy Vân.

doc70 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được chia thành các loại khác nhau. *Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất (Tôn phôi các loại, các phụ gia khác) *Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương,các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất. *Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm tiền lương, phụ cấp, khấu hao máy để sử dụng sản xuất. * Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí bằng tiền, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài khác Chi phí sản xuất được tính trực tiếp cho các đối tượng chi phí đã được xác định ( căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng chủng loại sản phẩm; từng đối tượng hạch toán có liên quan). Ngoại trừ các khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì được tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng đối tượng quản lý, từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng giữa các cách phân loại này luôn bổ xung cho nhau nhằm quản lý có hiệu qủa nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp, thời kỳ nhất định. 2.1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 2.1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm, tính chất của ngành sản xuất công nghiệp, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất công nghiệp của công ty là từng loại sản phẩm, mặt hàng với quy cách khác nhau. Mỗi loại sản phẩm từ khi đưa vào sản xuất đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí như trên. Mỗi khoản mục căn cứ vào yêu cầu quản lý, sử dụng thì lại được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố nhỏ. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí sản xuất của tất cả các sản phẩm sản xuất ra trong tháng kế toán tiến hành nhập dữ liệu theo mỗi mặt sản phẩm để theo dõi chi phí sản xuất riêng cho từng sản phẩm đó. 2.1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất Căn cứ vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cụ thể của Công ty, kế toán áp dụng phương pháp chi phí sản xuất như sau: - Đối với các CPNVLTT, NCTT, khấu hao, chi phí bằng tiền khác, chi phí dịch vụ mua ngoài được tính cho từng đối tượng sử dụng. Trong đó chi phí khấu hao, chi phí bằng tiền khác, chi phí dịch vụ mua ngoài tuy là chi phí chung nhưng phân xưởng chỉ thực hiện sản xuất một loại sản phẩm nên được tính trực tiếp cho đối tượng sử dụng. - Đối với chi phí nhân viên Công ty, chi phí dụng cụ sản xuất được phân bổ theo số lao động định biên. Công thức tính như sau: Ci = C T x Ti Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ T : Tổng số lao động định biên Ti : Số lao động định biên của đối tượng i Việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là số lao động định biên là hợp lý. Bởi vì chi phí nhân viên quản lý và chi phí dụng cụ sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với số lao động định biên. Phương pháp chi phí theo đơn đặt hàng: chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi hoàn thành đơn đặt hàng thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành theo từng đơn đặt hàng đó. 2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép Cửu Long Việt Trì 2.2.1._Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT). 2.2.1.1.Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu dùng để phục vụ sản xuất chủ yếu là tôn phôi. Vì vậy, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Khoản mục CP NVLTT của công ty nói riêng cũng như của các đơn vị sản xuất công nghiệp nặng nói chung bao gồm: - Chi phí vật liệu chính: Tôn phôi các loại - Chi phí NVL phụ: Các phụ gia - Chi phí vật liệu trực tiếp khác. 2.2.1.2. Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá trị thực tế NVL xuất kho. 2.2.1.3. Chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Bảng tổng hợp xuất vật tư + Bảng phân bổ NVL, Công cụ dụng cụ + Sổ kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 621, sổ chi tiết TK 621 + Phương pháp hạch toán: Hàng ngày, khi có nhu cầu sử dụng NVL, căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên liệu các đơn vị lập phiếu yêu cầu được lĩnh vật tư và gửi cho phòng vật tư. Phòng vật tư lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho thủ kho 2 liên, đơn vị sử dụng 1 liên. Khi lĩnh vật tư, đơn vị đem theo phiếu đến kho , thủ kho ghi số thực xuất rồi kí vào chứng từ. Sau mỗi lần xuống kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ trong 1 tuần thủ kho gửi chứng từ xuất lên cho kế toán, kế toán đối chiếu cột "số lượng" trên chứng từ xuất với thẻ kho. (phiếu xuất kho trang bên) Căn cứ vào phiếu xuất kho số 4369, ngày 23/11/2007 xuất cho phân xưởng sản xuất làm thép hộp: Biểu 1: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23 tháng 11 năm 2007 Số 7 Phân xưởng làm thép hộp Nợ TK: 621 Có TK: 152 STT Diễn giải Đ.vị tính Số lượng Đơn gía Thành tiền Y.cầu T.xuất 1 Tôn phôi Trung Quốc 92x0,8x3000 kg 10 603 809 10 603 809 10 603 809 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu sáu trăm linh ba nghìn tám trăm linh chín đồng chẵn Xuất ngày 23 tháng 11 năm 2007 Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Toàn bộ công tác kế toán NVL của Công ty được tiến hành trên máy. Cụ thể là: Sau khi tập hợp đối chiếu được số liệu trên các chứng từ (hoá đơn xuất nguyên vật liệu) và thẻ kho, tổng hợp được NVL xuất dùng cho sản xuất trong tháng, từ màn hình nhập liệu kế toán nhập số liệu, thông tin liên quan vào máy. Sau đó máy sẽ tự động tính toán phân bổ theo tiêu thức đã ngầm định sẵn và lập các Bảng phân bổ NVL, CCDC; bảng kê. Biểu2: BẢNG KÊ NVL XUẤT DÙNG CHO PHÂN XƯỞNG SX Tháng 11/2007 TT Số HĐ Tên NVL Giá chưa thuế Thuế Tổng tiền 1 4293 Tôn phôi Nhật 135x1,5x3000 23 485 201 1 174 260 24 659 461 2 4369 Tôn phôi Trung Quốc 92x0,8x3000 10 603 809 530 191 11 134 000 .. . . Cộng 185 697 206 11 908 794 197 606 000 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) - (Ký, họ tên) Nợ TK 621 : 11.134.000 Có TK 1521 : 11.134.000 Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liêu trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 : 905.380.900, Chi tiết TK 154- Thép hộp 20x40x1,4 : 600.556.348, Có TK 621 : 905.380.900, Chi tiết TK 621- Thép hộp 20x40x1,4: 600.556.348, 2.2.1.4.Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và các tài khoản liên quan như: TK111 "Tiền mặt", TK 112 "Tiền gửi ngân hàng ", TK 152 "Nguyên vật liệu".. Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. kế toán sử dụng TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được sử dụng để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu TK 621 như sau: - Bên Nợ: + Phản ánh giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ. - Bên Có: + Trị giá NVL xuất dùng, sử dụng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển CP NVLTT vào TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. +Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632. TK 621 cuối kỳ không có số dư. Ở phòng kế toán Công ty, sau khi nhận được phiếu xuất kho kế toán kiểm tra và ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ chi tiết nhập xuất vật tư phục vụ cho sản xuât từng phân xưởng. kế toán tổng hợp Công ty ghi sổ chi tiết TK621 cho từng phân xưởng. Do khoản chi phí này được ghi cho đúng đối tượng chịu chi phí nên khoản chi phí này không phải phân bổ Từ các chứng từ gốc kế toán ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ hạch toán vào sổ nhật ký chung như sau: Biểu 3: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/11 . PX 4369 XuÊt vËt t­ dïng c¸n èng F30x1.5 Chi phÝ NVL trùc tiÕp Nguyªn liÖu, vËt liÖu chÝnh .. 621 1521 11.134.000 . 11.134.000. . 30/11 PKT 4425 Trả lương cho NCTT – Thép hộp 20x40x1,4 Chi phí NCTT Tiền lương 622 334 20.978.200 20.978.200 . . . . .. 31/12 PKT 4486 Chi phí dụng cụ dùng cho PXSX Chi phí dụng cụ quản lý Công cụ, dụng cụ 6273 153 7.600.000 7.600.000 31/12 PKT 04492 Trả tiền thuê máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công Phải trả người bán 623 331 23..293.000 23.293.000 Céng Biểu 4: Sổ tổng hợp số phát sinh nguyên vật liệu theo vụ việc Từ ngày: 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 STT Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số lượng Thành tiền . . .. 412 TPN Tôn phôi Nhật Kg 20.500 320.50. 000 .. .. .. 450 TPTQ Tôn phôi Trung Quốc Kg 11.850 148.125.000 .. .. .. . 513 TPN Tôn phôi Nhật Kg 93.000 1.453.962.000 514 TPN Tôn phôi Nhật Kg 50.040 732.335.400 .. .. Cộng 31.385.286.600 Biểu 5: BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ Thámg 11 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Đ.vị tính Giá chưa thuế Thuế Thành tiền TT SH 1 4293 Tôn phôi Nhật 135x1,5x3000 kg 23.485..201 1.174.260 24.659.461 2 4369 Tôn phôi Trung Quốc 92x0,8x3000 10.603.809 530.191 11.134.000 .. . Cộng 185.697.206 11.908.794 197.606.000 Từ các chứng từ gốc là các phiếu xuất kho, các bảng kê nhập vật tư. Kế toán Công ty vào sổ chi tiết TK 621. Biểu 6: SỔ CHI TIẾT TK 621 Tháng 11 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 4293 18/11 Tôn phôi Nhật 135x1,5x3000 152 24 659 461 4369 23/11 Tôn phôi Trung Quốc 92x0,8x3000 152 11 134 000 Kết chuyển 154 197 606 000 Chi phí NVLTT từ sổ NKC được ghi vào Sổ cái TK621, theo các dòng và các cột tương ứng. Cuối tháng, Quý kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để theo dõi việc ghi chép Biểu 7: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 621 – Chi phí NVL trực tiếp Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PX 3520 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất vật tư làm Thép hộp 20x40x1,4 1521 72 308 312 31/10 PX 3722 Vũ Việt Hà – PX1 Xuất vật tư làm Thép hộp 30x30x1,8 1521 109 644 710 .. .. 30/11 PX 3965 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất vật tư làm Thép hộp 20x40x1,4 1521 63 710 302 30/11 PX 3991 Vũ Việt Hà – PX1 Xuất vật tư làm Thép hộp 30x30x1,8 1521 152 772 200 . 30/11 PX 4369 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất vật tư làm Thép hộp 20x40x1,4 1521 11 134 000 31/12 PX 4401 Vũ Việt Hà – PX1 Xuất vật tư làm Thép hộp 30x30x1,8 1521 95 260 435 .. 31/12 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c chi phí NVL TT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 154 600 556 348 Vũ Việt Hà – PX1 K/c chi phí NVL TT tính giá thành Thép hộp 30x30x1,8 154 1 395 260 435 . . . Cộng: .. .. Nội dung của Sổ Cái TK 621: Là sổ kế toán tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong một niên độ kế toán liên quan đến chi phí NVL trực tiếp sản xuất sản phẩm. Sổ cái TK 621 được sử dụng ghi chép đúng quy định theo chế độ hiện hành. Sổ này sử dụng để tập hợp chung chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp mà cụ thể là từng PX sản xuất . Trên sổ cái TK621 tổng chi phí NVLTT của hai phân xưởng đúng bằng tổng số chi phí NVLTT trên các sổ chi tiết. Số liệu trên sổ cái TK 621 là căn cứ để ghi vào sổ cái TK154 phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm 2.2.2._Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) 2.2.2.1.Đặc điểm kế toán chi phí nhân công trực tiếp Do các sản phẩm mà công ty sản xuất có quy cách chủng loại khác nhau, nên quy trình sản xuất là hết sức phức tạp và tốn kém thời gian chỉnh sửa khuân máy. Vì vậy ngoài những công nhân thuộc biên chế của công ty thì Công ty còn thuê một số chuyên viên ngoài và công ty áp dụng hình thức trả lương khoán. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật công nghệ có trách nhiệm quản lý các chuyên viên và giao các nhiệm vụ cụ thể cho từng chuyên viên. Hàng ngày tiến hành lập bảng chấm công, theo dõi thời gian cố vấn sản xuất của công nhân. Cuối tháng, kế toán tập hợp toàn bộ bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc, hợp đồng giao khoán để tính lương cho chuyên viên và lập bảng thanh toán lương . 2.2.2.2. Chứng từ sử dụngkhi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : + Bảng chấm công + Bảng thanh toán lương + Bảng phân bổ tiền lương + Hợp đồng lao động, bảng hợp đồng giao nhận việc, bảng tính giá giao khoán. Sổ kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 622, sổ chi tiết TK 622 Lương nhân công khoán: Căn cứ bảng chấm công và tổng số công, kế toán tính ra đơn giá một công và tiền lương nhận được của một chuyên viên theo công thức: Tổng số lương của chuyên viên trong tháng Tổng số công Đơn giá công = Tiền lương của một chuyên viên trong tháng = Đơn giá công x Số công Ví dụ 1: Anh Nguyễn văn Thành có số công trong tháng là 26 công, trong đó tổng số lương thực hiện theo hợp đồng làm khoán của cả tổ là: 6 400 000đ, và tổng số công của tổ là: 47 công. Vậy tiền lương của anh Nguyễn văn Thành là: 6.400.000 479 Đơn giá công = = 136.170đ Tiền lương của anh Nguyễn văn Thành = 136 170 x 26 = 3.540.420,đ Phương pháp hạch toán: Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tháng 11/2007, căn cứ hợp đồng làm khoán và bảng thanh toán tiền lương kế toán định khoản và hạch toán vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 622, sổ chi tiết TK 622. Ví dụ: Lương chuyên viên của cả tổ trong tháng 11/2007 là: Nợ TK 622 : 6.400.000 Có TK 334 : 6.400.000 Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển sang TK154 để tính vào giá thành sản phẩm, kế toán định khoản. Nợ TK 154 : 851.728.000 Chi tiết TK 154- Thép hộp 20x40x1,4 : 42.292.346 Có TK 622 : 851.728.000 Chi tiết TK 622- Thép hộp 20x40x1,4: 42.292.346 2.2.2.3.Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, và các tài khoản liên quan như: TK 334 "Phải trả công nhân viên", TK 335, TK 111 2.2.2.4 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty: Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm: Tiền lương của công nhân sản xuất trong biên chế và thuê ngoài. Tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển máy. Tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng. - Tiền lương phải trả cho số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác sản xuất, Công nhân phục vụ sản xuất, kể cả công nhân bốc rỡ vật liệu và công nhân thuộc biên chế của công ty hay thuê ngoài Các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý phân xưởng. Ta có bảng chấm công sau: Biểu 8: BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11/2007 Phân xưởng sản xuất 3 TT Họ tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Tổng số 1 Nguyễn ái Bé x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 2 Hà Ngọc Thái x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 29 3 Cao Quang Trung x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 4 Hà Đức Trung x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 5 Nguyễn Ngọc Trung x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 . Tỏng cộng: 479 Căn cứ vào các chứng từ như Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán kế toán tiền lương XN tiến hành lập bảng thanh toán lương. Biểu 9: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ ĐỘI Tháng 11/2007 Phân xưởng sản xuất 3 TT Họ tên Chức vụ Lương cơ bản Phụ cấp Các khoản giảm trừ Thực lĩnh Ký nhận Công Hệ số Tổng BHXH,BHYT Khác 1 Nguyễn ái Bé QĐ 30 3,54 1026 600 216 000 61 596 1 181 004 2 Hà Ngọc Thái CN 29 3,22 933 800 200 000 56 028 1 077 772 3 Cao Quang Trung CN 30 3,32 962 800 205 000 57 768 1110 032 4 Hà Đức Trung CN 30 3,10 899 000 205 000 53 940 1 050 060 5 Nguyễn Ngọc Trung CN 29 3,22 933 800 200 000 56 028 1 077 772 Cộng 2 797 234 826 000 229 332 5 496 640 Biểu 10: SỔ TỔNG HỢP SỐ PHÁT SINH NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP THEO VỤ VIỆC Từ ngày: 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PKT 953 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền lương CNTT PX 334 8 578 200 30/11 PKT 975 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền lương CNTT Cty 334 5 354 600 30/11 PKT 976 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền lương CNTT PX 334 5 496 640 31/12 PKT 993 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền lương CNTT Cty 334 4 594 000 . . .. . 31/12 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c chi phí NCTT tính giá thành sản phẩm 154 42 292 346 Cộng 42 292 346 42 292 346 Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp của Công ty, kế toán Công ty tiến hành phản ánh vào các TK có liên quan và vào sổ chi tiết TK 622. Biểu 11: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 622 – Chi phí NC trực tiếp Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PKT 953 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền lương CNTT - Thép hộp 20x40x1,4 334 4 578 200 31/10 PKT 955 Vũ Việt Hà – PX1 Trả tiền lương CNTT – Thép hộp 30x30x1,8 334 18 530 000 .. . 30/11 PKT 975 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền lương CNTT - Thép hộp 20x40x1,4 334 4 578 200 30/11 PKT 977 Vũ Việt Hà – PX1 Trả tiền lương CNTT – Thép hộp 30x30x1,8 334 8 536 600 . 31/12 PKT 993 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền lương CNTT - Thép hộp 20x40x1,4 334 4 578 200 . 31/12 PKT 997 Vũ Việt Hà – PX1 Trả tiền lương CNTT – Thép hộp 30x30x1,8 334 12 536 112 .. .. . . 31/12 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c chi phí NCTT – Thép hộp 20x40x1,4 154 42 292 346 Cộng: .. . Nội dung sổ Cái TK 622: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp lương và các khoản trích theo lương của từng PX Trên sổ cái TK 622, khoản chi phí NCTT Số liệu này sẽ được ghi vào sổ cái TK154 – chi phí SXKDDD để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. 2.2.3._Kế toán chi phí sản xuất chung ( CPSXC). 2.2.3.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất chung phát sinh Công ty : Chi phí SXC là những chi phí phục vụ cho việc sản xuất và là những khoản chi phí ngoài khoản chi phí về NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp phát sinh ở từng PX, bao gồm các khoản như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Tại công ty, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí SXC thể hiện ở Sổ Cái TK 627, để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, TK627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng. 2.2.3.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất chung : + Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Bảng thanh toán lương +Bảng phân bổ tiền lương + Phiếu xuất kho. + Bảng tính khấu hao TSCĐ. + Phiếu chi. + Hợp đồng dịch vụ mua ngoài 2.2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty mở tài khoản 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung và được mở chi tiết cho từng chủng loại sản phẩm, và các tài khoản liên quan khác như: TK 334, TK 338, TK 152, Tk153, Tk 142, TK 111, TK112 Kết cấu của TK 627 như sau: - Bên Nợ: + Tập hợp CP SXC phát sinh trong kì. - Bên Có: + Kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các sản phẩm, lao vụ liên quan đến tính giá thành. + Các khoản giảm trừ CPSXC. TK627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho 6 TK cấp 2 +Phương pháp kế toánchi phí sản xuất chung. Quy trình thực hiện, hàng ngày các chi phí thực tế phát sinh được tập hợp vào TK627 chi tiết cho từng khoản mục. Sau đó đến cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tập hợp được (bên Nợ TK627) kế toán lập Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ cho đối tượng có liên quan. Công việc tập hợp CPSXC được thực hiện tại phòng Tài vụ của Công ty và được tiến hành trên máy vi tính. Cũng như CPNVLTT, CPNCTT kế toán thực hiện phần hành kế toán CPSXC đảm nhận luôn việc vào, cập nhật và xử lý số liệu trên máy sau đó tập hợp in ra các Bảng biểu để phục vụ cho việc chi phí và tính giá thành sản phẩm vào cuối tháng. Chi tiết cho từng khoản mục ta có: 2.2.3.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty Là các chi phí liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý snả xuất của tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi khác nhau như; Tiền công, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao tài sản cố định. Tiền lương nhân viên phân xưởng (TK6271) Chi phí nhân viên quản lý Công ty bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý như: CB văn phòng Công ty nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật Đối với nhân viên quản lý, tiền lương được tính theo hình thức lương trả theo thời gian, cụ thể tiền lương được tính theo lương cấp bậc, các chế độ phụ cấp và thời gian làm việc thực tế. Lương thực tế nhận được bao gồm lương thời gian và lương bổ sung. Các khoản trích theo lương: Nợ TK6271 3.266.912 (chi tiết TK) Có TK338 3.266.912 Thể hiện qua sổ chi tiết tài khoản 6271 Biểu 12: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PKT 3455 Vũ Việt Hà – PX1 Trả lương nhân viên quản lý T10 334 8.389.620 31/10 PKT 3454 Vũ Việt Hà – PX1 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ T10 338 3.266.912 .. 30/11 PKT 3906 Vũ Việt Hà – PX1 Trả lương nhân viên quản lý T11 334 4.348.868 30/11 PKT 3907 Vũ Việt Hà – PX1 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ T11 338 229.332 . 31/12 PKT 4980 Vũ Việt Hà – PX1 Trả lương nhân viên quản lý T12 334 9.323.960 31/12 PKT 4981 Vũ Việt Hà – PX1 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ T12 338 3.629.625 .. .. . . 31/12 Vũ Việt Hà – PX1 K/c chi phí nhân viên Phân xưởng 1 154 30.031.467 Cộng 30.031.467 30.031.467 * Kế toán chi phí công cụ dụng cụ (CCDC): Chi phí công cụ dụng cụ được công ty theo dõi trên TK 6273. Trong hoạt động sản xuất, nhu cầu về công cụ dụng cụ chủ yếu sử dụng cho sản xuất chung toàn xưởng sản xuất. Công cụ dụng cụ tại công ty bao gồm: quần áo bảo hộ, quôc, xẻng, búa, các loại máy nhỏ, Ví dụ: Trong tháng 11/2007, căn cứ vào chứng từ kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 6273 : 2 000.103 Có TK 153 : 2 000.103 Được thể hiện qua sổ chi tiết tài khoản 6273 Biểu 13: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PX 3001 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất kho CCDC dùng cho SX PX3 153 2.119.500 31/10 PX 3006 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất kho CCDC dùng cho SX PX3 153 2.000.018 .. 30/11 PX 3582 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất kho CCDC dùng cho SX PX3 153 1.450.700 30/11 PX 3597 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất kho CCDC dùng cho SX PX3 153 2.000.103 . 31/12 PX 4294 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất kho CCDC dùng cho SX PX3 153 4.578.300 .. .. . . 31/12 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c chi phí CCDC dùng SX PX3 154 14.148.621 Cộng 14.148.621 14.148.621 * Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ: Tại công ty, khoản chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán vào TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ, tài khoản này được phân bổ cho từng chủng loại sản phẩm Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: Dây truyền sản xuất, chi phí máy thuê ngoài Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. TSCĐ sử dụng trích khấu hao trực tiếp vào sản phẩm. Khấu hao TSCĐ được trích theo mỗi quý như sau: Nguyên giá TSCĐ 3 Mức KH quý = x Số năm tính KH 12 (tháng) Trong tháng 11/2007, căn cứ vào các tờ kê chi tiết TSCĐ, kế toán trích khấu hao TSCĐ quý IV như sau: Nợ TK 6274 : 4 297.000 Có TK 214 : 4 297.000 TRÍCH SỔ CÁI TK 6274 Tài khoản: 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Đơn vị:VNĐ Ngày chứng từ Số Nội dung chứng từ TK ĐƯ Số tiền Nợ Có .... .... ...... ...... .... ..... 31/12/07 55 Trích KHTSCĐ-PX 2141 4.297.000 31/12/07 45 K/C chi phí khấu hao Quý 4/06 -PX OTD 154 4.297.000 Cộng Nội dung sổ Cái TK 6274: phản ánh chi phí KH TSCĐ ở PX đã trích trong quý 4/07. * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài tại công ty được hạch toán vào TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: chi phí sửa chữa TSCĐ, tiền làm thủ tục thiết kế, tư vấn thiết bị máy móc, tiền điện, tiền nước Ví dụ: Trong tháng 11/2007, căn cứ vào hoá đơn GTGT về tiền nước: Nợ TK 6277 : 927.400 Nợ TK 1331 : 92.740 Có TK 111 :1.020.140 Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và kết chuyển sang TK 154 và định khoản: Nợ TK 154 : 114.418.816 Có TK 627 : 114.418.816 Chi tiết: Có TK 6271 : 43.578.200 Có TK 6273 : 14.148.621 Có TK 6274 : 45.800.500 Có TK 6277 : 10.891.495 Dựa vào chứng từ liên quan kế toán ghi sổ chi tiết TK 6277 Biểu 14: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PKT 2652 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền dịch vụ mua ngoài trên BTT T10 112 7.005.990 .. 30/11 PKT 2896 Nguyễn ái Bé-PX3 Chi tiền điện thoại, tiếp khách. 111 3.5800.000 30/11 PKT 2899 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền mua nước sản xuất 111 1.020.140 . 31/12 PKT 3092 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền dịch vụ mua ngoài trên BTT T12 112 1.731.915 .. .. . . 31/12 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c chi phí dịch vụ mua ngoài – PX 3 154 13.165.405 Cộng 13.165.405 13.165.405 Từ sổ chi tiết vào sổ Cái Biểu 15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 627 – Chi phí Sản xuất chung Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PKT 3455 Vũ Việt Hà – PX1 Trả lương nhân viên quản lý T10 334 8.389.620 .. .. 31/10 PX 3001 Nguyễn ái Bé-PX3 Xuất kho CCDC dùng cho SX PX3 153 2.119.500 . .. 31/10 PKT 2652 Nguyễn ái Bé-PX3 Trả tiền dịch vụ mua ngoài trên BTT T10 112 7.005.990 .. .. . 31/12 Kết chuyển sang tài khoản 154 Các số liệu trên sổ chi phí sản xuất chung được ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ công tác tính giá thành 2.2.4._ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 2.2.4.1. Tài khoảnsử dụng: Để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đựơc mở chi tiết cho từng chủng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành. TK154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Kết cấu của TK154 như sau: - Bên Nợ: + Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ. - Bên Có: + Giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ hhoàn thành. + Các khoản giảm giá thành. - Dư Nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Cụ thể đối với sản phẩm thép hộp 20 x 40 x 1,4 tài khoản này được mở chi tiết cho sản phẩm này là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SP H20x40x1,4. Cuối mỗi quý căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 621, 622, 627 các khoản mục chi phí phát sinh được kết chuyển sang bên Có TK 154. Kế toán hạch toán kết chuyển cuối kỳ: Nợ TK 154 : 757.267.510 Có TK 621 : 600.556.348 Có TK 622 : 42.292.346 Có TK 627 : 114.418.816 2.2.4.2.Nội dung kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm sản xuất theo từng loại sản phẩm và theo khoản mục hía thành quy định trong giá dự tính gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Ngoài ra toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ được phản ánh trên tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. 2.3 . Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì 2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có tính đồng loạt. Vì vậy đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm hoàn thành nhập kho. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào những yếu tố sau: - Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất. - Đặc điểm công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm. - Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp Trong Công ty NHHH thép Cửu Long Việt Trì, đối tượng tính giá thành sản phẩm là các sản phẩm thép được sản xuất ra. 2.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành sản phẩm sản xuất ở Công ty được quy định là theo từng lô sản phẩm ra lò. 2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Khi sản phẩm hoàn thành, có biên bản nghiệm thu sản phẩm, thủ kho nhập kho sản phẩm hoàn thành sau khi đã được phân loại. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo công thức: Giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí thực tế KL DD đầu kỳ Chi phí thực tế KL phát sinh trong kỳ Chi phí thực tế KL DD cuối kỳ = + - Ví dụ: Theo số liệu tập hợp được thì giá thành sản phẩm quý IV năm 2007 của sản phẩm thép hộp như sau: + Chi phí thực tế khối lượng tôn phôi dở dang đầu kỳ : 4.543.990đ + Chi phí thực tế khối lượng thép hộp phát sinh trong kỳ: 757.267.510đ + Chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ : 0đ Giá thành lô thép hộp H20x40x1,4 = 4.543.990 + 757.267.510- 0 = 761.811.500đ Để phản ánh giá thành sản phẩm của lô hàng hoàn thành bàn giao kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất, tài khoản này được mở chi tiết cho từng chủng loại thép. Cụ thể đối với sản phẩm thép hôp 20x40x1,4 là TK 632 – Giá thành sản xuất- SP H20x40x1,4 Sau khi tính giá thành lô thép hộp sản xuất ra, kế toán công ty làm bút toán điều chỉnh giá vốn: Nợ TK 631 : 761.811.500 Có TK 154 : 761.811.500 Máy sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 154, Sổ Chi tiết TK154, TK 631, TK631- SP H20x40x1,4. Biểu 16: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PKC 951 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNVLTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 621 172.308.312 31/10 PKC 952 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNCTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 622 30.572.200 .. . 30/11 PKC 976 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNVLTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 621 213.710.302 30/11 PKC 977 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNCTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 622 38.937.000 . .. 31/12 PKC 1011 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNVLTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 621 185.697.206 31/12 PKC 1012 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNCTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 622 33.687.500 31/12 PKC 1013 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPSDMTC tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 623 10.930.550 31/12 PKC 1014 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPSXC tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 627 28.263.800 .. .. . . 31/12 PKC Nguyễn ái Bé-PX3 K/c chi phí SXKDDD – Thép hộp 20x40x1,4 154 757.267.510 Cộng phát sinh 757.267.510 757.267.510 Từ sổ chi tiết kế toán vào sổ cái tài khoản 154. Biểu 17: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PKC 951 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNVLTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 621 172.308.312 31/10 PKC 952 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNCTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 622 30.572.200 31/10 PKC 961 Vũ Việt Hà – PX1 K/c CPNVLTT tính giá thành Thép hộp 30x30x1,8 621 186.372.000 .. . . 30/11 PKC 976 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNVLTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 621 197.606.000 30/11 PKC 977 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNCTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 622 20.978.200 . .. 31/12 PKC 1011 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNVLTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 621 185.697.206 31/12 PKC 1012 Nguyễn ái Bé-PX3 K/c CPNCTT tính giá thành Thép hộp 20x40x1,4 622 33.687.500 31/12 PKC 1021 Vũ Việt Hà – PX1 K/c CPNVLTT tính giá thành Thép hộp 30x30x1,8 621 95.260.435 .. .. . . 31/12 PKC Nguyễn ái Bé-PX3 K/c chi phí SXKDDD Thép hộp 20x40x1,4 154 757.267.510 Cộng .. . Biểu 18: BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 TT Tên sản phẩm Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm nhập kho NVLTT NCTT SXC Tổng cộng 1 Thép hộp 30x30x1.8 1.585.340.200 485.268.200 11.3 55. 653 82.263.580 681.082.433 515.320.700 1.751.101.933 2 Thép ống F 30x1.5 925.706.513 310.345.610 105..250.200 67.000.165 482.595.975 887.311.288 520.991.200 3 Thép hộp 20x40x1.4 4.543.990 600.556.348 42.292.346 114.418.816 757.267.510 0 761.811.500 .. . . .. .. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP CỬU LONG VIỆT TRÌ. 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán của Công Ty TNHH Thép Cửu Long Việt Trì Tổ chức bộ máy kế toán Ban Tài chính kế toán gồm 05 người, trong đó: Trưởng ban tài chính kế toán ( Kế toán trưởng); Kế toán tổng hợp tập hợp các phần hành kế toán và lập báo cáo kế toán tổng hợp cho Trưởng ban Tài chính - Kế toán; Kế toán bán hàng thanh toán phụ trách phần hành bán hàng và thanh toán; Kế toán Ngân hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dõi vay và trả nợ vay; Kế toán thuế chịu trách nhiệm lập báo cáo thuế và theo dõi các trách nhiệm của Doanh nghiệp đối với Nhà nước. Đối với doanh nghiệp vừa thì việc chia phân hành kế toán trên là hợp lý song các phân hành làm việc vẫn còn độc lập cần phảI có sự tổ chức theo nhóm làm việc để có sự liên kết chặt chẽ cho việc theo rõi của kế toán tốt hơn. Về vận dụng tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế doanh nghiệp”. Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Quy định thống nhất về nội dung, kết cấu và phương pháp phản ánh, ghi chép trên các tài khoản của hệ thống tài khoản. Như vậy việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính được thống nhất, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng sử dụng chính xác, đầy đủ và kịp thời. Về công tác quản lý Dựa trên cơ sở đặc điểm của quy trình sản xuất sản phẩm, đặc điểm của bộ máy sản xuất kinh doanh Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp và hiệu quả. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, Công ty tiến hành tổ chức thành các bộ phận khác nhau nhưng đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, theo lối chuyên môn hoá được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý trọn vẹn dẫn đến việc phối hợp công việc rất hiệu quả, các cán bộ quản lý đều là những người có trình độ, năng lực, trung thực và nhiệt tình. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao, chính sách xã hội nhân đạo, từ thiện ngày càng phát triển. 3.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý mới, Nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô thông qua pháp lệnh và những công cụ, đòn bẩy kinh tế, các doanh nghiệp chủ động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo những quy luật kinh tế thị trường trong khuôn khổ của pháp luật đã tạo gia môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng vào tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi mới và hoàn thiện Trong thời gian qua thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thép cửu long Việt trì em đã học hỏi được rất nhiều điều về công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Theo em công tác kế toán giá thành đã đạt được một số ưu điểm, và còn một số nhược điểm nhất định. 3.2.1. Những ưu điểm Hiện nay đất nước đang trong quá trình đổi mới, đi lên toàn xã hội đang phát triển mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của cả nước trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước mỗi cá nhân, tập thể cũng đang nỗ lực đi lên nắm bắt kịp thời sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất. Công ty Trách nhiệm hữu hạn thép cửu long Việt trì là một ví dụ điển hình, với sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất và ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất và quản lý công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể . Năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Từ đó đưa đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao. Công tác kế toán ở công ty theo hình thức kế toán nhật ký chung, do đó rất dễ hiểu, đơn giản , dễ làm, rõ ràng, dễ phân công lao động kế toán đồng thời thuận tiện cho việc công ty sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán.Cùng với sự ứng dụng máy móc hiện đại vào sản xuất sản phẩm là sự ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tại công ty. Do đó công việc kế toán trở nên dễ dàng, thuận tiện hiện nhiều sổ sách kế toán dược ghi chép đầy đủ rõ ràng sạch sẽ rất thuận tiện cho công việc. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tạo nên sự đồng nhất về sổ sách, chứng từ, phòng kế toán có sự phân công công việc hợp lý rất dễ làm việc và tiện cho sự theo dõi chỉ đạo của Ban giám đốc. Công tác kế toán giá thành theo phương pháp hệ số và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương cũng rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Với phương pháp tính giá này sản phẩm được tính giá đúng, hợp lý với chất lượng và chi phí bỏ ra . Xác định được vai trò công tác kế toán, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả đáp ứng yêu cầu của công ciệc, phát huy được năng lực của từng người. Bên cạnh đó đáp ứng được yêu cầu của xã hội Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý của từng người và lợi ích của công ty. Đội ngũ cán bộ kế toán phát huy tinh thần tự chủ, tận tâm tận tuỵ trong công việc phát huy khả năng sáng tạo thực hiện vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng người ở mỗi vị trí xác định. 3.2.2. Những nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của công tác kế toán giá thành tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thép cửu long Việt trì còn có những nhược điểm nhất định. Hình thức kế toán nhật ký chung tuy dễ hiểu dễ làm nhưng việc ghi chép còn bị trùng lặp giữa các mẫu sổ gây mất thời gian đôi khi việc ghi chép trở nên thừa. Bộ máy kế toán tổ chức hạch toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng tài vụ của công ty vì thế đôi khi không kiểm soát được các khoản mục chi phí ban đầu tại các cơ sở cấp dưới. Do vậy có thể chi phí ban đầu sẽ bị vượt so với chi phí thực tế. Đội ngũ kế toán cơ sở còn thiếu và yếu nên đôi khi còn có sai sót dẫn đến số liệu chưa thật chuẩn xác. Cán bộ kế toán của công ty đã được học bồi dưỡng cập nhật kiến thức nhưng chưa được thường xuyên. - Đối với nhân công: do đặc điểm sản xuất của ngành, công ty có khối lượng công nhân lớn, bộ máy quản lý nhỏ nên việc quản lý toàn diện các công việc không thường xuyên được - Về hạch toán chi phí sản xuất: công ty đã áp dụng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành. Trong quá trình hạch toán, chi phí sản xuất phát sinh được chi tiết cho từng hạng mục theo các TK nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả phản hồi của thông tin kế toán trong việc so sánh với giá dự toán đã lập. Ngoài những tồn tại nêu trên còn một số điểm lưu ý khác trong các phần hạch toán cụ thể. Em xin trình bày những tồn tại đó đồng thời với việc nêu ra phương hướng hoàn thiện. 3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm Để phát huy tốt hiệu quả của hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thép cửu long Việt trì, công ty cần phải khắc phục những nhược điểm tồn tại của công tác kế toán tập trung và việc ghi sổ kế toán nhật ký chung. Bên cạnh đó cần hoàn thiện đội ngũ kế toán viên cơ sở tại các nhà máy xí nghiệp cấp dưới có một đội ngũ kế toán chuyên môn cao, dầy dặn kinh nghiệm Ý kiến thứ 1: Phần hành Kế toán chi nguyên vật liệu. Hiện nay, Công ty tính chi phí NVLTT không bao gồm chi phí vận chuyển mà hạch toán chi phí vận chuyển vào chi phí sản xuất chung (TK 6277) điều này không đúng với chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho. Việc hạch toán này làm tăng thêm chi phí sản xuất chung và làm giảm chi phí NVLTT và giá thành sản phẩm thì không thay đổi. Để khắc phục tình trạng trên nhằm phản ánh chính xác chi phí thực tế cho từng khoản mục kế toán cần hạch toán chi phí vận chuyển vật liệu vào giá gốc vật liệu mua vào để làm cơ sở cho việc phản ánh đúng giá thực tế vật liệu xuất dùng cho sản xuất. Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển Ý kiến thứ 2: Phân công lao động kế toán Công ty TNHH thép Cửu Long VT đã chia nhân sự kế toán theo mỗi phần hành cụ thể rất rõ ràng, công việc tập hợp là do kế toán tổng hợp vì vậy nhiều lúc sự theo rõi của công việc trong mỗi phần hành có gặp vướng mắc. Vì vậy Công ty sau khi phân hành cần phảI tạo mối liên kết giữa các phân hành kế toán với nhau để sự theo dõi được thuận lợi, chính xác và nhanh hơn. KT vốn bằng tiền(Tiền mặt, tiền gửi NH) KẾ TOÁN TRƯỞNG (quản lý chung) Kế toán tổng hợp (Phó phòng kế toán) -Tổng hợp tính giá thành SP -Lập các báo cáo TC tháng, quý, năm -Quản lý theo dõi trực tiếp Kế toán lương và các khoản tính theo lương Kế toán vật tư, thuế GTGT, các chi phí phân bổ Thủ qũy Thống kê xưởng Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức kế toán tham khảo Ý kiến thứ 3: Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất Để khuyến khích người lao động yên tâm tập trung vào sản xuất và để đảm bảo lợi ích hợp pháp của công nhân trực tiếp trong công ty, đảm bảo cho giá thành được ổn định hàng quý, kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Theo chế độ quy định thì nếu 1 người lao động làm đủ số ngày quy định trong 1 năm thì được hưởng 12 ngày phép. Tiền lương nghỉ phép căn cứ vào hệ số lương và mức lương tối thiểu do nhà nước quy định để trích trước vào chi phí. Ý kiến thứ 4: Xác định đúng chi phí sản xuất của từng phân xưởng đảm bảo tính chính xác giá thành sản phẩm ở mỗi phân xưởng. + Đối với các khoản chi về dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung tại công ty gồm : chi phí về điện, chi phí về nước sinh hoạt, chi phí điện thoại ...hiện tại các khoản chi phí này đều tính vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng. Việc hạch toán như vậy là chưa hợp lý, nên tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp đối với khoản chi về nước sinh hoạt, còn chi phí về điện, điện thoại của phân xưởng nào tính trực tiếp vào phân xưởng đó. Trong trường hợp công ty chưa mắc đồng hồ đo điện ở từng phân xưởng thì từng tháng công ty tập hợp chi phí này lại rồi phân bổ cho từng phân xưởng theo một trong các tiêu thức sau : - Phân bổ theo CPNCTT - Phân bổ theo CPNVLTT - Phân bổ theo doanh thu Có như vậy khoản chi phí dịch vụ mua ngoài sẽ được phân bổ chính xác cho từng đối tượng, đáp ứng yêu cầu tính giá thành một cách chính xác hơn.. Ý kiến 5: hoàn thiện hạch toán giá thành sản phẩm. Trước khi đi vào sản xuất, Công ty đã tiến hành lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tuy nhiên khi sản xuất song, Công ty chỉ có sổ theo dõi chi phí sản xuất thực tế và giá thành thực tế của sản phẩm theo khoản mục. Việc theo dõi, so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành dự toán không được thực hiện gây khó khăn cho hạch toán nội bộ. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên mở sổ theo dõi giá thành thực tế và giá thành dự toán của sản phẩm theo từng công trình và toàn Công ty. Từ đó cung cấp số số liệu chi tiết và tổng hợp kịp thời cho ban giám đốc về hoạt động xây lắp của Công ty. Ngoài các giải pháp nêu trên: Công ty nên sử dụng đòn bẩy kinh tế (thưởng, phạt) để tiết kiệm nguyên liệu, năng lượnghạ thấp định mức tiêu thụ nguyên vật liệu. Để đạt được mục tiêu này, Công ty cần phải cải tiến kết cấu sản phẩm, thiết kế kiểu dáng sản phẩm đẹp và tốn ít vật tư, cải tiến các phương pháp công nghệ theo hướng công nghệ tiên tiến. Cải tiến thiết bị máy móc làm cho thiết bị máy móc từ lạc hậu trở thành tiên tiến hiện đại, phòng kỹ thuật phải cải tiến định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho hợp lý, sử dụng nguyên vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm hao hụt mất mát nguyên vật liệu, giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu vì giá cả nguyên vật liệu là vấn đề quan trọng tiết kiệm chi phí vật liệu nghĩa là giảm được giá thành sản phẩm. Công ty nên chú ý về việc sử dụng lao động để nâng cao năng suất lao động, giảm được chi phí nhân công trực tiếp trong một đơn vị sản phẩm bằng các biện pháp sau: - Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân bằng các hình thức đào tạo tại Công ty hay gửi cơ quan bạn để học hỏi những kinh nghiệm để đưa vào áp dụng sản xuất tại Công ty. - Phòng kỹ thuật chất lượng phải cải tiến và hoàn thành tốt định mức lao động. - Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến đổi mới dây chuyền công nghệ, giảm bớt lao động thủ công. - Áp dụng hình thức trả lương thích hợp như tiền lương theo sản phẩm có thưởng như thưởng về chất lượng sản phẩm đẹp, thưởng năng xuất lao động cao ở từng phân xưởng, hình thức trả lương này gắn kết với kết quả số lượng và chất lượng mà họ đã bỏ ra thúc đẩy được tăng năng xuất lao động lớn. Đồng thời Công ty phải tổ chức tốt công tác kiểm tra kỹ thuật, xác định cấp bậc công việc đúng đắn và có định mức lao động hợp lý mới có tác dụng khuyến khích công nhân lao động với năng xuất cao và chất lượng sản phẩm tốt, phát huy được tinh thần lao động sáng tạo làm tăng năng xuất lao động, tăng giá thành sản phẩm, tăng thu nhập của người công nhân, tạo niềm tin cho công nhân vào sự phát triển của Công ty khiến họ gắn bó cùng với Công ty sản xuất ra những sản phẩm đẹp, chất lượng cao đảm bảo chữ tín với khách hàng. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp nặng nói riêng là phải hoàn thiện không ngừng để thích ghi với tình hình mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều lợi nhuận để góp phần xây dựng đất nước ngày càng được văn minh và hiện đại. Đáp ứng yêu cầu này, Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì đã từng bước đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng địa bàn hoạt động trên cả nước, tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo một vị thế vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp nói riêng trong doanh nghiệp sản xuất có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Cũng như các doanh nghiệp khác, việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp thép ở Công ty TNHH thép Cưu Long Việt Trì là hết sức cần thiết. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Phòng Tài chính- Kế toán Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì, đã tạo điều kiện để em hoàn thành thời gian thực tập tốt nghiệp của mình. Đặc biệt sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Trương Anh Dũng để em hoàn thành bài Chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin trân thành cảm ơn! Sinh viên Tạ Thị Thanh Hà DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật doanh nghiệp của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 60/2005/QH II ngày 29/11/2005 Điều lệ Tỏ chức hoạt động của Công ty TNHH thép Cử Long Việt Trì Quyết định của chủ tịch UBND tỉnh Phú thọ về việc Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp Thuỵ Vân thành phố Việt Trì Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH thép Cửu Long Việt trì do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp Dự án đầu tư mở rộng lắp đặt dây truyền công nghệ cán thép giai đoạn I, tháng 10/2004. Dự án đầu tư mở rộng lắp đặt dây truyền công nghệ cán thép giai đoạn II, tháng 6/2006. Giáo trình : Kế toán doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình : Kế toán tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2007 Hệ thống kế toán doanh nghiệp năm 2007 quyển I Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp năm 2007 quyển II Các báo cáo kế toán của công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì. NHẬN XÉT CUẢ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ tên giáo viên hướng dẫn: Ths Trương Anh Dũng Tên chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiện hữu hạn Thép cửu long Việt trì” Giáo viên hướng dẫn (Ký, họ tên) NHẬN XÉT CUẢ ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét: .................................................................................. Chức vụ:.............................................................................................................. Công ty TNHH Thép cửu long Việt Trì. Nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên: Ta Thị Thanh Hà Lớp Kế toán 37 – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân NGƯỜI NHẬN XÉT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6452.doc
Tài liệu liên quan