Cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên vật
liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất.
- Bộ phận kế toán giá thành, tiền lương, nguyên vật liệu chính nên thực hiện công
việc cập nhật số lệu thường xuyên, không để ứ đọng dồn vào những ngày cuối tháng.
Nếu thực hiện được điều này thì công tác kế toán giá thành sẽ nhanh chóng, kịp thời
hơn.
- Luôn coi con người là nhân tố quan trọng nhất và có kế hoạch nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt là nâng cao trình độ hiểu biết và ứng
dụng máy móc, thiết bị hiện đại, kỹ thuật mới để dử dụng đúng cách và kịp thời sửa
chửa bảo trì thiết bị
68 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 824 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp bao bì An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm chuẩn =
Tổng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ
Tổng SP chuẩn Số lượng từng loại
Hoàn thành = SP chính hoàn thành x Hệ số quy đổi
Trong kỳ trong kỳ
Tổng giá thành từng loại SP = Giá thành đơn vị SP chuẩn x Số lượng SP quy đổi từng
loại
2.6.4. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều
loại sản phẩm chính nhưng giữa chúng không có hệ số quy đổi, do vậy phải xác định
tỉ lệ giữa giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) để qua đó xác
định giá thành cho từng loại sản phẩm. Đặc điểm tổ chức kế toán: Đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản
phẩm.
Tổng giá thành thực tế các loại SP hoàn thành trong kỳ
Tỷ lệ =
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) các loại SP
Giá thành thực tế tổng
loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch
(định mức) các loại SP
x
Tỷ
lệ
=
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 19
2.6.5. Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất bên cạnh sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Nếu tính được giá
thành của sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ, sau đó sử dụng phương
pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số nếu xác định giá thành cho từng loại sản phẩm
chính.
2.6.6. Phương pháp đơn đặt hàng:
Áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, lao vụ theo đơn đặt hàng
của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và cũng là
đối tượng tính giá thành. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh
kể từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng.
2.6.7. Phương pháp phân bước:
Áp dụng đối với qui trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đọan
chế biến kế tiếp nhau. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoặc bán thành phẩm
và thành phẩm. Do đó có 2 trường hợp khác nhau nên phương pháp tính giá thành
phân bước cũng có 2 phương án tương ứng:
- Phương án không tính giá thành bán thành phẩm: Áp dụng ở các đơn vị mà
đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, không cần tính giá thành bán thành
phẩm ở các giai đoạn
- Phương án có tính giá thành bán thành phẩm: Đối tượng tính được chọn là
bán thành phẩm ở các giai đoạn và sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm được chế biến
liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Sau mỗi giai đoạn đều thu được bán
thành phẩm và chuyển giai đoạn sau để tiếp tục chế biến
2.6.8. Phương pháp định mức :
Phương pháp này áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp có quy trình công nghệ
ổn định và đã xây dựng được hệ thống các định mức kinh tế - kỹ thuật tiên tiến hợp
lý.
Phương pháp này cho phép phát hiện những khoản chênh lệch về chi phí phát
sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, từng nơi phát sinhnên giúp cho
nhà quản lý có căn cứ đề ra đề ra quyết định kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí.
Giá thành
thực tế
Giá thành
=
định mức
+
thay đổi chi phí
Chênh lệch do
+
Chênh lệch
do thực
hiện so với
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 20
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển:
XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
- Địa chỉ: 297 Trần Hưng Đạo, phường Bình Khánh, TP. Long Xuyên, An Giang
- Điện thoại: 0763. 853459
- Fax : 0763.853459
- Vốn điều lệ: 27.900.000.000 đ trong đó vốn cổ đông sáng lập chiếm tỷ lệ 56% vốn
điều lệ là 15.624.000.000 đ, vốn huy động chiếm 44% vốn điều lệ là 12.276.000đ.
XN bao bì An giang được thành lập theo quyết định số 5560/QĐ.UB ngày
26.06.1997 của UBND tỉnh An Giang. Là một doanh nghiệp của đoàn thể thuộc ban
tài chính quản trị tỉnh An Giang với nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện sản xuất kinh
doanh tạo nguồn thu cho ngân sách Đảng.
Đến 1999, theo chủ trương của UBND tỉnh An Giang là sắp xếp các đơn vị
riêng lẻ tập trung lại để cạnh tranh ở ngoài tỉnh và TP. HCM. Đơn vị là một trong
những doanh nghiệp sắp xếp lại và được quyết định số 164/QĐ.UB ngày 31.7.1999
của UBND tỉnh An Giang trực thuộc Ban tài chính quản trị An Giang. Sau đó theo
chủ trương Đảng không được làm kinh tế mà trọng tâm là chính trị. Do đó UBND
tỉnh An Giang ra quyết số 105/QĐ.UB ngày 16.05.2000 về việc chuyển Doanh
nghiệp Đoàn thể thành Doanh nghiệp Nhà Nước.
Đến thời điểm này Xí nghiệp bao bì An Giang trực thuộc công ty Thoại Hà
An Giang được sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh An Giang. Sau thời gian hoạt
động thì công ty Thoại Hà An Giang làm ăn thua lỗ, không hiệu quả. UBND tỉnh ra
quyết định sát nhập công ty Thoại Hà An Giang cùng các Xí nghiệp trực thuộc và các
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 21
đơn vị làm ăn khác có hiệu quả và có cùng ngành nghề để hổ trợ thành mạng lưới liên
hoàn trực thuộc tỉnh, trong đó có Xí Nghiệp bao bì An Giang được UBND tỉnh ra
quyết định số 2575/QĐ.UB vê& việc chuyển Xí Nghiệp bao bì An Giang thuộc công
ty Thoại Hà An Giang về trực thuộc Công ty Xây Lắp tỉnh An Giang.
Xí nghiệp bao bì An Giang chuyên sản xuất các loại thùng hộp đựng gạch.
Sản phẩm làm ra giao cho nhà máy gạch Acera mà đơn vị này cũng trực thuộc Công
ty Xây Lắp An Giang.
Hàng năm Xí nghiệp bao bì An Giang đã góp phần rất lớn trong thu nhập
quốc dân cung cấp các loại thùng hộp, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho 150
công nhân có việc làm và thu nhập ổn định, nộp ngân sách đầy đủ.
3.1.1. Thị trường tiêu thụ:
Chủ lực của xí nghiệp là Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang, Công ty liên
doanh KITOUKU, Công ty du lịch và phát triển miền núi, các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh lân cận
3.1.2. Hoạt động kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì giấy phục vụ quá trình đóng gói sản
phẩm đáp ứng nhu cầu bao bì của Công ty xây Lắp An Giang và các doanh nghiệp
trên địa bàn An Giang và các tỉnh lân cận.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 22
3.2. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ:
3.2.1. Bộ máy tổ chức:
Sơ đồ 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý xí nghiệp
BP kế
toán
BP kế
hoạch
Kế toán trưởng Phó giám đốc
Phòng nghiệp vụ Phân xưởng Tổ kỹ thuật
Có 7 cán bộ
gồm 1 kỹ sư
và 6 kỹ thuật
viên
Giám đốc
3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận:
- Giám đốc: tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm
theo đúng luật pháp nhà nước quy định. Đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các bộ phận hoàn thành tốt công việc.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp cho Tổng Giám Đốc trong công tác lãnh đạo công
ty. Thay mặt Giám Đốc quản trị điều hành mọi công tác khi Giám Đốc đi vắng.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành toàn bộ công tác kế toán, tham mưu cho
giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các phần
hành kế toán trong nội bộ xí nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý về các số liệu kế toán
trước cơ quan thuế. Các bộ phận kế toán tại phòng nghiệp vụ của xí nghiệp chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và trách nhiệm trước kế toán trưởng.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 23
- Tổ kỹ thuật: quản lý về mặt kỹ thuật, công nghệ, đào tạo và xây dựng cơ bản cho
toàn công ty. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ, tham gia xây dựng, tổ chức
thiết kế các dự án cho công ty.
- Phân xưởng: có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ lập sổ sách kế toán, phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh của xí nghiệp, lập báo cáo tài chính.
- Bộ phận kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho phân xuởng. Đề xuất kế
hoạch hoạt động kinh doanh cho xí nghiệp.
3.3. Tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán:
Xí nghiệp bao bì An Giang có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đơn giản tập
trung, nhằm cung cấp thông tin, tình hình tài chính và lập báo cáo nhanh, nâng cao
hiệu suất công tác của cán bộ kế toán, tạo điều kiện cho việc kiểm tra được tiến
hành thuận lợi và có hiệu quả.
3.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thanh toán
Thủ
quỹ
Kế toán
sản xuất
Kế toán
công nợ
Kế toán trưởng
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
- Kế toán tiền lương: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
các khoản trợ cấp cho toàn thể nhân viên công ty, theo dõi bậc lương công nhân viên,
đồng thời kiểm kê phụ trách việc lập báo cáo thống kê theo quy định.
- Kế toán sản xuất: có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh do
sản xuất ở phân xưởng.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 24
- Kế toán công nợ: theo dõi số phát sinh và số dư trên tiền gửi ngân hàng, theo dõi
khoản nợ vay ngân hàng và công nợ của khách hàng.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng
tiền khi có chỉ đạo của cấp trên.
- Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt,
kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.
3.3.3. Chính sách kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/06.
- Khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kiểm kê thường xuyên.
- Xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
3.3.4. Hình thức kế toán áp dụng:
- Hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Các loại sổ chủ yếu: Sổ nhật ký
chung, Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 8: Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ kế toán
Máy vi tính
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính
Phần mềm kế toán
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 25
Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
Nợ, tài khoản Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán. Theo qui trình cuả phần mềm kế toán, các thông tin được
tự động nhập vào Sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc nhật ký sổ cái ) vào các sổ, thẻ
chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện
các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 26
3.4. Tình hình kinh doanh của xí nghiệp qua 2 năm 2007 - 2008
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2007/2008
CHỈ TIÊU
Ký
hiệu
NĂM 2007 NĂM 2008
Giá trị (%)
Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ 1 308.953.382 585.826.574 27.873.192 9
Các khoản làm giảm doanh thu 3 4.318.876 10.772.807 6.453.931 149
Doanh thu thuần về BH và
CCDV(10=3-1)
10 304.634.506 575.053.767 270.419.261 88
Giá vốn hàng bán 11 273.505.557 515.840.218 242.334.661 88
Lợi nhuận gộp về BH và
CCDV(20=10-11)
20 31.128.949 59.213.549 28.084.600 90
Doanh thu hoạt động tài chính 21 2.081.788 1.742.552 -339.236 -16
Chi phí quản lý DN 22 4.620.688 11.900.536 7.279.848 157
Chi phí bán hàng 24 15.500.341 25.395.351 9.895.010 63
Chi phí tài chính 25 6.733.664 10.858.402 4.124.738 61
Lợi nhuận thuần
HĐKD(30=20+21-22-24-25)
30 6.356.044 13.801.812 7.445.768 117
Thu nhập khác 31 1.461.501 6.738.374 5.276.873 361
Chi phí khác 32 1.817.073 6.975.166 5.158.093 283
Lợi nhuận khác 40 355.571 236.791 -118.780 -33
Tổng lợi nhuận trước
thuế(50=30+40)
50 6.711.615 14.038.603 7.326.988 109
Chi phí thuế TNDN 51 1.879.252 3.930.808 2.051.556 109
Lợi nhuận sau thuế 52 4.832.363 10.107.795 5.275.432 109
Ngày 31 tháng 12 Đơn vị tính: ngàn đồng
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 27
Biểu đồ1: Biểu doanh thu, lợi nhuận
Ghi chú: lợi nhuận trên biểu đồ là lợi nhuận trước thuế..
Hoạt động chính của xí nghiệp là sản xuất, kinh doanh bao bì. Đây là hoạt
động tạo nên nguồn thu chính của xí nghiệp. Ngoài ra xí nghiệp cũng có những
khoản thu tài chính từ tiền gửi, đầu tư chứng khoán dài hạn và những khoản thu nhập
khác từ việc cho thuê TSCĐ và một số dịch vụ khác.
Qua kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm doanh thu tăng, năm 2008 tăng
27.873.192 ngàn đồng (tốc độ tăng 9%). Chi phí bán hàng với tốc độ tăng 63%. Chủ
yếu do chi phí vận chuyển hàng hoá tăng lên do giao hàng cho các doanh nghiệp
ngoài tỉnh như Cần Thơ, Đồng ThápBên cạnh đó, xí nghiệp đổi mới trang thiết bị
văn phòng là hệ thống máy tính của các phòng ban, cùng với đầu tư thêm đồ dùng
văn phòng như: máy in, máy fax nên chi phí vật liệu quản lý tăng cao 157%. Mặt
khác xí nghiệp cũng làm mới kho bãi để bao bì không bị ẩm, rách quản lý thuận lợi
hơn. Giá vốn hàng bán tăng 242.334.661 ngàn đồng chủ yếu là do giá mua nguyên
vật liệu đầu vào tăng 2.040.000 đ/tấn. Tuy giá vốn hàng bán có tăng nhưng doanh thu
cũng tăng lên dẫn đến lợi nhuận gộp tăng theo tốc độ tăng là 90%. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh tăng 7.445.768 ngàn đồng so với năm 2007 là do xí nghiệp có
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 28
thêm khách hàng mới ở các tỉnh lân cận như: Cần thơ, Đồng Tháp ( Công ty cổ phần
thực phẩm Thuận Phát, Công ty chế biến thủy sản Sao Mai).
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 6.711.615 ngàn đồng tăng 7.326.988
ngàn đồng so với năm 2007. Qua đó cho thấy công ty đã cố gắng và nỗ lưc rất nhiều.
Nhìn chung tình hình kinh doanh của xí nghiệp rất ổn định, tuy lợi nhuận tăng và chi
phí tăng nhưng chi phí tăng trong mức cho phép đáp ứng được các nhu cầu để tình
hình thuận hơn thì đó là một dấu hiệu khả quan. Xí nghiệp cần cố gắng hơn nữa trong
việc tăng doanh số bán, phấn đấu hạ giá thành sản xuất hiệu quả, tiết kiệm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý hơn nữa, đồng thời tăng cường các hoạt động tài chính và
hoạt động khác để gia tăng tích lũy tạo thế đứng vững chắc cho xí nghiệp.
3.5. Thuận lợi và khó khăn và phương hướng sắp tới
3.5.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm sâu sắc của Công ty Xây Lắp và Lãnh đạo tỉnh đã hỗ trợ nhiều
mặt về vốn, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho công ty phát triển.
- Xí nghiệp kêu gọi được nhiều chuyên gia về kỹ thuật sản xuất bao bì. Và không
ngừng nâng cao công nghệ thiết bị sản xuất. Sản xuất đang trong giai đoạn ổn định.
- Sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất, thực hiện tiết
kiệm, kinh doanh có hiệu quả, mở rộng thị trường kinh doanh và được đơn vị tiêu thụ
tin cậy cho là thùng giấy có chất lượng.
- Trong quá trình vận chuyển thùng giấy không bị rách và không bị ẩm. Đội ngũ
cán bộ có trình độ quản lý hệ thống đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia, dây
chuyền công nghệ hiện đại.
- Xí nghiệp được tổ chức QUACERT chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 – 2000.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 29
3.5.2. Khó khăn
- Một số ít cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong giao dịch, sự cạnh tranh giữa các
nhà máy có chung tiềm năng của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Sản phẩm chưa được tiêu thụ ở nhiều ở các tỉnh. Do thị trường cạnh tranh, khi
khách hàng mua thì tốn nhiều chi phí vận chuyển, do công tác tiếp thị sản phẩm đôi
lúc chưa thực hiện tốt khắp khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Giá nguyên liệu bột giấy tăng liên tục, bình quân trên 2.000.000đ/tấn so với đầu
năm, nhưng giá bán giấy hầu như không tăng. Chưa làm chủ được công nghệ và thị
trường sản phẩm ngoài tỉnh chưa ổn định.
- Quảng bá thương hiệu chưa được đẩy mạnh.
- Nước ta đã bắt đầu hội nhập, thuế nhập khẩu giấy từ các nước trong khu vực đã
giảm, trong khi thực trạng ngành giấy còn ngổn ngang và lạc hậu. Xí nghiệp phải có
chiến lược để phát triển trong những năm tới.
3.5.3. Phương hướng trong thời gian tới:.
- Tìm vùng nguyên liệu phù hợp với nhu cầu xí nghiệp để có thể tạo ra mức giá
cạnh tranh trong thị trường.
- Máy móc thiết bị: Các máy móc thiết bị hiện có sẽ được cải tiến, sửa chữa theo
hướng phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng do khách hàng đặt
ra.
- Thực hiện tốt theo quy trình QUACERT, ISO 9001 – 2000 để đưa sản phẩm làm
ra đạt chất lượng cao,đáng tin cậy nhằm mở rộng thương hiệu.
- Củng cố khách hàng hiện có và từng bước tìm thêm khách hàng mới, tạo mối
quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
- Phấn đấu đạt lợi nhuận cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo đời
sống cho công nhân viên, góp phần giải quyết một phần lao động thừa ở địa phương.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 30
CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN
GIANG
4.1. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ NGUYÊN TẮC TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Phân xưởng sản xuất bao bì giấy tại Xí
nghiệp bao bì An Giang với quy mô sản xuất tương đối lớn, mỗi ngày khoảng 15 tấn
nguyên liệu giấy. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung được tập hợp chung lại cho phân xưởng sản xuất. Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là phân xưởng sản xuất.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm được xác định là nhóm sản phẩm hoàn
thành được tính theo phương pháp hệ số.
4.1.2. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành sản phẩm được xí nghiệp thực hiện vào cuối mỗi tháng.
Nguyên nhân là do:
- Thùng cartoon có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn
- Yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp
4.1.3. Quy trình sản xuất bao bì giấy:
Trong tháng 08 năm 2008 phân xưởng sản xuất 4 loại giấy: 3 lớp qui cách 1, giấy 3
lớp qui cách 2, giấy 5 lớp qui cách 1, giấy 5 lớp qui cách 2.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 31
Sơ đồ 9: Quy trình sản xuất bao bì giấy
Nguyên liệu giấy
cuộn bột mì, chống
thấm
Máy dợn
sóng
Giấy
tấm
Cắt
chạp
In lụa
Khâu cắt khe Thành phẩm
(nhập kho)
Đầu tiên, tùy theo kích thước và quy cách của bao bì giấy là 03 lớp hay 05 lớp
mà đưa 3 hoặc 5 cuộn giấy vào máy ép dợn sóng.
Tại đây lớp giấy giữa sẽ được ép dợn sóng, đồng thời băng tải sẽ đưa 3 lớp
giấy vào bộ phận tráng keo và ép dính 3 lớp giấy lại bằng phương pháp cơ học và hấp
thu nhiệt. Kế đến băng tải sẽ tiếp tục đưa giấy qua các bộ phận cắt để cắt thành tấm.
Giấy tấm được cắt ra từng miếng chuyển qua tổ cắt chạp. Ở đây từng miếng
giấy được cắt bỏ đi phần giấy dư (rìa bên ngoài) tạo ra một miếng giấy thẳng, vuông
góc.
Khâu cắt khe nhận giấy tấm từ tổ cắt chạp để cắt khe tạo thành thùng, hộp
đúng với quy cách của từng đơn đặt hàng.
Khâu in lụa: giấy tấm sau khi hoàn thành khâu cắt khe tạo thành thùng, hộp sẽ
được kéo lụa bằng mực nước, đã trở thành thành phẩm và được tiến hành nhập kho.
Thành phẩm giấy tấm hoàn thành gồm: 03 lớp kết hợp với 02 loại giấy vàng
của Phú Thịnh và 1 loại giấy đen của Cần Thơ thành quy cách1 (3L 2VPT+DCT), kết
hợp với 02 loại giấy vàng của Đài Loan và 1 loại giấy đen của Cần Thơ tạo thành quy
cách 2 (3L-2DL+DCT), kết hợp Giấy tấm thành phẩm 05 lớp cũng được kết hợp
với các loại giấy khác tạo ra nhiều quy cách khác nhau.
Nhà máy không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên toàn bộ chi phí
phát sinh trong kỳ cũng là (giá thành) của sản phẩm hoàn thành. Sau đây chúng ta đi
vào xem xét quá trình tổ chức hạch toán và tính giá thành sản phẩm bao bì theo từng
khoản mục.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 32
4.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ được xuất dùng cho trực tiếp cho việc chế biến sản phẩm. Đặc thù riêng của
nghành là sản xuất bao bì, giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá
thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính là giấy cuộn nặng khoảng 750kg đến 1500kg với khổ giấy
từ 75cm đến 140cm.
Vật liệu phụ: bao gồm các loại mực, nhãn decal, than đá...Kế toán nhập kho
nguyên, vật liệu theo giá mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ). Xí
nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo
dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn trên sổ kế
toán, rất phù hợp với tình hình kế toán của xí nghiệp. Nguồn nguyên liệu chủ yếu từ
mua ngoài.
4.2.1.1. Thủ tục kế toán:
Chứng từ kế toán sử dụng là phiếu lãnh vật tư. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
đơn đặt hàng, phòng điều hành, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành tính toán để xác định số
lượng giấy nguyên liệu cần dùng và lập phiếu đề nghị mua nguyên vật liệu. Sau đó
căn cứ vào kế hoạch sản xuất, bộ phận sản xuất lập phiếu đề nghị cấp nguyên liệu,
vật tư chuyển qua phòng điều hành. Phiếu đề nghị cấp vật tư sau khi được quản đốc
phân xưởng ký duyệt chuyển qua thủ kho để thủ kho tiến hành xuất vật tư, nguyên
liệu. Cuối ngày thủ kho tập hợp phiếu đề nghị cấp vật tư lên cho kế toán kho để kế
toán kho lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập 3 liên: 1 liên giao cho phân
xưởng sản xuất, 1 liên giao thủ kho để thủ kho ghi vào thẻ kho và 1 liên giữ tại phòng
kế toán
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 33
4.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản sau:
TK 621: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
Cuối kỳ, kế toán giá thành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành.
- Nhập kho 143.919 kg giấy cuộn ứng với số tiền là 119.587.000 đồng trong tháng
08/2008.
Nợ TK 1521 119.587.000
Nợ TK 133 11.958.700
Có TK 331 131.545.700
- Xuất kho 142.472 kg giấy cuộn ứng với số tiền là 116.593.927đồng trong tháng
08/2008 theo phương pháp nhấp trước xuất trước.
Nợ TK 621 116.593.927
Có TK 1521 116.593.927
Nguyên vật liệu chính chủ yếu của nhà máy là giấy cuộn. Tình hình nhập và xuất
nguyên vật liệu chính trong tháng 08 năm 2008 được theo dõi như sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu chính cho sản xuất ngày 01/08/2008.
Nợ TK 621 63.529.870
Có TK 1521 63.529.870
- Xuất kho nguyên liệu chính cho sản xuất ngày 04/08/2008.
Nợ TK 621 26.498.658
Có TK 1521 26.498.658
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 34
- Xuất kho nguyên liệu chính cho sản xuất 10/08/2008.
Nợ TK 621 8.086.044
Có TK 1521 8.086.044
- Xuất kho nguyên liệu chính cho sản xuất 17/08/2008.
Nợ TK 621 12.809.355
Có TK 1521 12.809.355
- Xuất kho nguyên vật liệu phụ ( mực in, nhãn) cho sản xuất là:
Nợ TK 621 5.670.000
Có TK 1522 5.670.000
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154
Nợ TK 154 116.593.927
Có TK 621 116.593.927
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 35
SỔ CÁI
Tháng 08/2008
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621
Đơn vị tính: đồng
Số CT Nội dung TKĐU Nợ Có
XNL/01/08 Xuất NVL chính phục vụ sản xuất 1521 63.529.870
XNL/04/08 Xuất NVL chính phục vụ sản xuất 1521 26.498.658
XNL/10/08 Xuất NVL chính phục vụ sản xuất 1521 8.086.044
XNL/17/08 Xuất NVL chính phục vụ sản xuất 1521 12.809.355
XNL/01/08 Xuất NVL phụ phục vụ sản xuất 1522 5.670.000
Kết chuyển CPNVL 154 116.593.927
Tổng cộng 116.593.927 116.593.927
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Sơ đồ 10 : Sơ đồ tồng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 08/2008
TK 621 TK 154
(TK 1522) 5.670.000
(TK 1521) 8.086.044
(TK 1521) 12.809.355
(TK 1521) 63.529.870
(TK 1521) 26.498.658
(TK 621)116.593.927 116.593.927(TK 154)
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 36
4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
4.2.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng bao bì bao gồm: tiền lương chính,
phụ cấp làm thêm giờ và các khoản trích theo lương: Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo
hiểm xã hội (BHXH). Kinh phí công đoàn được trích 2% trên lương thực lãnh.
Lương mỗi người: 540.000 x hệ số lương cơ bản
Bảng 2: Bảng tổng hợp lương nhân công trực tiếp sản xuất tháng 08/2008
Thu
Diễn
giải
Số
người
Hệ số
lương
Lương cơ
bản
Lương
ngoài
giờ
BHXH
( 15%)
BHYT
( 2%)
Tổng lương
KPCĐ
( 2%)
Bộ
phận
sản
xuất
68 142,56 76.982.400 10.250.
400
11.547.360 1.539.648 92.322.400 1.846.448
4.2.2.2. Thủ tục kế toán:
Chứng từ kế toán sử dụng là các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
chính, lương ngoài giờ, lương phụ cấp làm thêm giờ. Cuối tháng phân xưởng sản xuất
sẽ gửi bảng chấm công đến phòng kế toán tiền lương. Kế toán tiền lương sẽ tiến hành
tính toán tiền lương chính, lương ngoài giờ, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp độc hại
theo đúng quy định, đồng thời trích BHXH 15%, BHYT 2% tính vào chi phí sản xuất
trong tháng.
4.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản sau:
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 37
Tại xí nghiệp, việc tính lương cho nhân viên được thực hiện theo hình thức: tiền
lương trả theo thời gian. Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo thời gian
làm việc, chuyên môn cấp bậc thang lương của người lao động. Những người làm
làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, công nghệ, máy móc thiết bị.
Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính toán.
Cuối tháng 08 năm 2008 chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trực tiếp toàn phân
xưởng được tập hợp bao gồm:
- Tổng lương cơ bản: 540.000 x 142,56 = 76.982.400 đ
- Lương phụ cấp: 5.090.000 đ
- Lương ngoài giờ: 10.250.400 đ
- Tổng lương: 76.982.400 + 10.250.000 + 5.090.000 = 92.322.400 đ
- BHXH được trích 5% trên lương cơ bản: 76.982.400 x 15% = 11.547.360 đ
- BHYT được trích 2% trên lương cơ bản: 76.982.400 x 2% = 1.539.648 đ
- KPCĐ được trích 2% trên tổng lương: 92.322.400 x 2% = 1.846.448 đ
- Chi tiền cơm công nhân phân xưởng bao bì tháng 08/2008: 11.039.500 đ.
Tổng cộng chi phí nhân công trực tiếp:
92.322.400 + 11.547.360 + 1.539.648 + 1.846.448 + 11.039.500 = 118.295.356 đ
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 38
Bảng 3: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tháng 08/2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày Số CT Nội dung
TK
ghi Nợ
TK
ghi Có Số tiền
31/08/2008 LT08
Lương công nhân
trực tiếp từ 1/08-
31/08
622 3341 92.322.400
31/08/2008 KPCĐ08 Trích 2% KPCĐ 622 3382 1.846.448
31/08/2008 BHXH08 Trích 15% BHXH cho CNTT sản xuất 622 3383 11.547.360
31/08/2008 BHYT08 Trích BHYT được trích 2% 622 3384 1.539.648
31/08/2008 PCBB08 Tiền cơm công nhân 622 1111 11.039.500
Tổng cộng 118.295.356
Nợ TK 622 118.295.356
Có TK 3341 92.322.400
Có TK 3382 1.846.448
Có TK 3383 11.547.360
Có TK 3384 1.539.648
Có TK 1111 11.039.500
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 39
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tháng 08/2008.
TK3341
TK3382,3383,3384
TK1111
118.295.356 118.295.356
92.322.400
14.933.456
11.039.500
14.933.456
92.322.400
11.039.500
TK 154TK622
4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
4.2.3.1. Nội dung chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung ở phân xưởng bao bì của Xí nghiệp bao bì An Giang
là những chi phí phục vụ và quản lý chung cho tất cả các tổ sản xuất bao gồm: chi phí
lương nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất, chi phí vệ sinh, chi phí sửa chữa và
khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ, chi phí
bằng tiền khác...
4.2.3.2. Thủ tục kế toán:
Chứng từ kế toán sử dụng là các chứng từ, hóa đơn mua ngoài, bảng trích
khấu hao TSCĐ, bảng thanh toán lương cho nhân viên phục vụ sản xuất...
4.2.3.3. Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản 111, TK112, TK141, TK152, TK153, TK214, TK331, TK334, TK
338
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 40
TK 627 “ chi phí sản xuất chung “ dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung. Trong
đó chi tiết thành:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền
Trong tháng 08 năm 2008, chi phí sản xuất chung phát sinh như sau:
- Lương cán bộ quản lý (TK 6271): 23.781.840 đồng.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất (TK 6273): 1.781.807 đồng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274): 121.483.064 đồng.
- Trích BHXH,BHYT, KPCĐ cho BPQL (6271): 2.765.000 đồng
- Chi phí vật tư (TK 6272): 90.159.815 đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277): 51.483.793 đồng.
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6278): 676.975.đồng.
Tổng cộng: 292.132.327đồng
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 41
Đơn vị tính: đồng
Ngày Số CT Nội dung TK ghi Nợ
TK ghi
Có Phát sinh nợ
Phát sinh
Có
31/08 TH138 Lương bộ phận quản lý 6271 334 23.781.840
31/08 KTTL08
Trích
BHXH,BHYT,KPCĐ
cho BPQL
6271 338 2.765.000
31/08 PXHH020 Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất 6273 153 1.781.840
31/08 KH003 Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 214 121.483.064
31/08 XVT Chi phí vật tư 6272 1522 90.159.815
31/08 HĐ08 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 1111 51.483.793
13/08 PCPP0025 Chi phí bằng tiền khác 6278 1111 676.975
Tổng cộng 292.132.327
Bảng 4: Tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 08/2008
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung trong tháng 08/2008:
Nợ TK 627 292.132.327
Có TK 334 23.781.840
Có TK 153 1.781.840
Có TK 214 121.483.064
Có TK 1522 90.159.815
Có TK 1111 52.160.768
Có TK 338 2.765.000
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 42
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 08/2008.
TK 6271
TK 153
TK 214
TK 1522
TK 1111
T 334
1.781.840
23.781.840
90.159.815
52.160.768
TK 338
2.765.000
292.132.327
2.765.000
52.160.768
121.483.064
90.159.815
121.483.064
1.781.840
23.781.840
292.132.327
TK 154 TK 627
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 43
4.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
4.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Tại Xí nghiệp bao bì An Giang, việc sản xuất diễn ra liên tục. Quá trình tổng
hợp chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung tính giá thành sản phẩm.
Các khoản chi phí sản xuất trên vào cuối kỳ đều được tổng hợp và kết chuyển
vào bên nợ tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Các bút toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 527.021.610
Có TK 621 116.593.927
Có TK 622 118.295.356
Có TK 627 292.132.327
4.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm riêng của xí nghiệp là sản xuất và in ấn, nguyên liệu được đưa
vào sản xuất liên tục cho đến khi tạo ra thành phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn nên không
có sản phẩm dở dang. Do đó cuối kỳ kế toán không phải đánh giá sản phẩm dở dang.
4.2.4.3. Tính giá thành sản phẩm:
Việc tính giá thành đơn vị m2 bao bì giấy tùy thuộc vào tỷ lệ giữa số lượng m2
giấy tấm tương ứng với số lượng thùng giấy được tạo thành. Do đó, công tác tính giá
thành sản phẩm là tính giá thành thành phẩm bao bì giấy tấm. Tại xí nghiệp việc tính
giá thành được áp dụng theo phương pháp hệ số. Điều này là do cùng một quy trình
sản xuất đã tạo ra đồng thời 4 loại sản phẩm chính, cho nên không thể theo dõi chi
tiết chi phí cho từng loại sản phẩm.
Để xác định giá thành theo cho từng loại sản phẩm giấy tấm, kế toán cần quy
đổi các sản phẩm chính khác nhau về sản phẩm chuẩn. Các bước tính giá thành theo
phương pháp hệ số tại Xí nghiệp bao bì An Giang.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 44
Bước 1: Tính tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành
Bảng 5: Bảng tính quy ra thành phẩm chuẩn tháng 08/2008
Loại SP
Thành
phẩm
TTSX(m2)
Hệ số quy đổi
thành phẩm
chuẩn
Thành phẩm
chuẩn (m2)
Qui cách 1 26.519m2 1 26.519 Giấy tấm 3
lớp
Qui cách 2 11.905m2 1,5 17.857,5
Qui cách 1 2.573m2 0,9 2.315,7 Giấy tấm 5
lớp
Qui cách 2 2.094m2 0,6 1.256,4
Tổng 47.948,6
Bước 2: Xác định tổng giá thành sản phẩm chuẩn
=
Tổng giá thành sản
phẩm chuẩn
Tổng Zspc = 527.021.610 đ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang phát sinh trong kỳ
Bước 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
527.021.610
47.948,6
= Z đơn vị sản phẩm chuẩn = 10.991 đồng/m2
Bước 4: Tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại giấy tấm theo phương
pháp hệ số
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 45
Giấy tấm 3 lớp quy cách 1: 3L 2VPT+DCT là 26.519m2
Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
x 26.519
116.593.927
47.948,6
= 64.484.768 đồng Mức phân bổ chi
phí NVL
=
Mức phân bổ chi phí sản xuất chung:
= 65.425.780 đồng
47.948,6
118.295.356
x 26.519 = Mức phân bổ chi phí NCTT
Giấy tấm 03 lớp quy cách2: 3L-2DL+DCT là 11.905m2
Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Mức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Mức phân bổ
chi phí SXC x 26.519
292.132.327
47.948,6
= 161.570.039 đồng =
= 43.423.083 đồngMức phân bổ chi
phí NVL
x (11.905 x 1,5)
116.593.927
47.948,6
=
Mức phân bổ
chi phí NCTT = 44.056.747 đồng
118.295.356
47.948,6
=
292.132.327
=
47.948,6
Mức phân bổ
chi phí SXC
x (11.905x1,5)
= 108.798.860 đồng x (11.905x1.5)
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 46
Giấy tấm 05 lớp quy cách1: 5L-2VPT+3DCT 2.573m2
Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
116.593.927
47.948,6
= Mức phân bổ chi phí NVL = 5.630.958 đồng x (2.573 x 0,9)
Mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Mức phân bổ
chi phí NCTT x (2.573 x 0,9) = 5.713.129 đồng =
47.948,6
118.295.356
Mức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Mức phân bổ
chi phí SXC x (2.573 x 0,9) = = 14.108.667 đồng
47.948,6
292.132.327
Giấy tấm 05 lớp quy cách2 : 5L-2DL+3DCT là 2.154m2
Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
= 3.055.118 đồngMức phân bổ chi
phí NVL
x (2.094 x 0,6)
116.593.927
47.948,6
=
Mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
x (2.094 x 0,6)
118.295.356
47.948,6
= 3.099.700 đồng =
Mức phân bổ
chi phí NCTT
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 47
Mức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Mức phân bổ
chi phí SXC x (2.094 x 0,6)
292.132.327
47.948,6
= 7.654.761 đồng =
Bước 5 : Tính tổng giá thành từng loại giấy tấm
Tổng giá thành giấy tấm 3 lớp qui cách1 : 3L 2VPT+DCT
64.484.768 + 65.425.780 + 161.570.039 = 291.480.587đồng
Tổng giá thành giấy tấm 3 lớp qui cách2: 3L-2DL+DCT
43.423.083 + 44.056.747 + 108.798.860 = 196.278.690đồng
Tổng giá thành giấy tấm 5 lớp qui cách1: 5L-2VPT+3DCT
5.630.958 + 5.713.129 +14.108.667 = 25.452.754 đồng
Tổng giá thành giấy tấm 5 lớp qui cách2: 5L-2DL+3DCT
3.055.118 + 3.099.700 +7.654.761 = 13.809.579 đồng
Bước 6: Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
=
=
2.573
=
196.278.690
11.905
= 16.487 đồng/m2
25.452.754
= 9.892 đồng/m2
13.809.579
2.094
= 6.595 đồng/m2
Z đơn vị giấy tấm
3 lớp qui cách 1
=
291.480.587
26.519
= 10.991 đồng/m2
Z đơn vị giấy tấm
3 lớp qui cách 2
Z đơn vị giấy tấm
5 lớp qui cách 1
Z đơn vị giấy tấm 5
lớp qui cách 2
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 48
Bút toán nhập kho thành phẩm trong kỳ
Nợ TK 155(1) 291.480.587
Nợ TK 155(2) 196.278.690
Nợ TK 155(3) 25.452.754
Nợ TK 155(4) 13.809.579
Có TK 154 527.021.610
Bảng 6: Tính tổng giá thành sản phẩm chuẩn
Tháng 08/2008
Z sản xuất thành phẩm
chuẩn
Khoản mục
chi phí
CPSX
DD
đầu kỳ
CPSXPS
trong kỳ
CPSX
DD
cuối
kỳ Z toàn bộ
(43.091m2)
Z đơn
vị
CPNVL TT 116.593.927
116.593.927
2.432
CPNC TT 118.295.356 118.295.356 2.467
CPSXC 292.132.327 292.132.327 6.092
Tổng cộng 527.021.610 527.021.610 10.991
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 49
Bảng 7: Tính giá thành chi tiết giấy tấm 3 lớp
Tháng 08/2008
Giấy 3 lớp qui cách 1 Giấy 3 lớp qui cách 2
Koản mục chi
phí Z toàn bộ
(26.519m2)
Z đơn vị
Z toàn bộ
(11.905m2)
Z đơn vị
CPNVL TT 64.484.768 2.432 43.423.083 3.647
CPNC TT 65.425.780 2.467 44.056.747 3.701
CPSXC 161.570.039 6.092 108.798.860 9.139
Tổng cộng 291.480.587 10.991 196.278.690 16.487
Bảng 8: Tính giá thành chi tiết giấy tấm 5 lớp
Tháng 08/2008
Giấy 5 lớp qui cách 1 Giấy 5 lớp qui cách 2
Koản mục chi phí Z toàn bộ
(2.573m2)
Z đơn vị
Z toàn bộ
(2.094m2)
Z đơn vị
CPNVL TT 5.630.958 2.188 3.055.117 1.459
CPNC TT 5.713.129 2.221 3.099.700 1.480
CPSXC 14.108.667 5.483 7.654.761 3.656
Tổng cộng 25.452.754 9.892 13.809.579 6.595
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 50
Sơ đồ 13: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của 4 loại giấy tấm tháng
08/2008
292.132.327
116.593.927
118.295.35
TK 627
TK 622
TK 155(1)TK 621
527.021.610
13.809.579
25.452.754
196.278.690
291.480.587
TK 155(4)
TK 155(3)
TK 155(2)
116.593.927
118.295.35
292.132.327
TK 154
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 51
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP BAO
BÌ AN GIANG
5.1. Nhận xét chung về nhà máy:
5.1.1. Về lợi ích xã hội
Hàng năm xí nghiệp luôn quan tâm đến công tác đền ơn đáp nghĩa xã hội, từ thiện.
Mở chương trình phát thưởng cho con cán bộ công nhân viên học giỏi. Ngoài ra, xí
nghiệp luôn thực hiện những công tác đoàn thể rất tích cực thường tổ chức các đại hội
đoàn thể, lễ hội công đoàn như: Hội thi tiếp lửa truyền thống, Liên hoan tiếng hát
công nhân viên chức.
5.1.2. Về công tác quản lý
- Xí nghiệp đã đề ra một số công tác quản lý rất hiệu quả như xây dựng quy chế trả
lương, nâng mức lương, đáp ứng kiệp thời xu hướng tăng giá hiện nay. Tuy không
nhiều nhưng đã khuyến khích người lao động đem tài năng, trí tụê phục vụ công tác
có năng suất và chất lượng ngày càng cao, tăng cường tính cạnh tranh cho công ty.
- Bên cạnh đó công ty còn xây dựng khu tập thể để bố trí chỗ ở cho nhân viên có
nhu cầu nhằm tạo sự thuận tiện trong sinh họat và trong công việc.
- Xí nghiệp còn thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia đào tạo chuyên môn.
Giám đốc thường xuyên thăm hỏi công nhân viên, tặng quà và khen thưởng.
5.1.3. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế tóan
- Công tác kế toán tại xí nghiệp được tổ chức tập trung, phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất của xí nghiệp là các tổ sản xuất được đặt gần trụ sở văn phòng. Với đặc
điểm như thế việc tổ chức kế toán chung cho cả xí nghiệp, mỗi tổ không có bộ phận
kế toán riêng, điều này giúp xí nghiệp giảm bớt được chi phí và giúp bộ phận kế toán
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 52
nắm bắt thông tin một cách trực tiếp từ các tổ sản xuất. Từ đó có những đề xuất cho
giám đốc nhanh và chính xác, nhằm đề ra những quyết định kinh doanh hợp lý và
đúng lúc. Để giảm bớt sai sót trong công việc, các cá nhân kế toán đã thường xuyên
đối chiếu số liệu, so sánh giữa các bộ phận giúp tiến trình công việc được nhịp nhàng
liên tục. Xí nghiệp đã qui định rất cụ thể về quyền hạn cũng như trách nhiệm giữa các
phòng ban và nhân viên kế toán, qui định nói rõ về công tác kế toán: hình thức kế
toán, hệ thống sổ sách đến kỳ báo cáo phải nộp cho ban Giám đốc một cách chi tiết
rõ ràng.
- Bộ máy kế toán gọn nhẹ phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng nhân
viên từ đó giúp cho bộ máy kế toán vận hành nhịp nhàng, đảm bảo kịp thời hoàn
thành sổ sách, báo cáo kế toán cuối tháng.
- Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và phần mềm kế toán. Một số bút toán
không phải ghi hay tính mà máy tính sẽ tự xử lý số liệu khi được nhập đầy đủ. Bộ tài
chính nên khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin
vào công tác kế toán giúp doanh nghiệp kế toán chính xác hơn theo đúng quy định
của nhà nước.
- Qua qui trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp, ta thấy
phương pháp này là phù hợp. Tuy nhiên khối lượng công việc của mỗi nhân viên ở
phòng kế toán còn nhiều. Vì thế công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán để để đảm
bảo cho việc xử lý thông tin chính xác và kịp thời.
- Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất
thuận lợi trong việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
- Kỳ tính giá thành là cuối mỗi tháng phù hợp với tình hình hoạt động của xí
nghiệp. Đáp ứng kịp thời thông tin cho giám đốc.
- Phương pháp tính giá thành đơn giản và phù hợp với đặc điểm sản phẩm, sản
xuất.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 53
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm:
5.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để giảm tiêu hao nguyên vật liệu chính xí nghiệp nên:
- Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất
được bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm hiểu khi số liệu lãng
phí.
- Cần xây dựng định mức cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung để có thể đánh giá sự biến động các khoản chi phí
này một cách chính xác hơn.
- Thực hiện bảo trì, kiểm tra máy móc thiết bị thường xuyên và nghiêm túc để đảm
bảo máy móc hoạt động tốt, không bị hư hỏng làm hao hụt, tiêu hao nhiều nhiên liệu.
- Thường xuyên phát động phong trào thi đua tạo ý thức tiết kiệm trong công nhân,
có nhiều hình thức thưởng nếu tỷ lệ hao hụt nguyên liệu thấp hơn mức quy định.
- Khuyến khích các sáng kiến làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu.
- Tạo môi trường làm việc thoải mái cho công nhân.
- Tăng cường thu mua, tìm đối tác cung cấp giá rẻ, chất lượng, có chính sách giá cả
thu mua hợp lý. Mặt khác xí nghiệp tìm hiểu nhu cầu thị trường thường xuyên, liên
tục, kịp thời nắm bắt nhu cầu. Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa hợp lý, lấy kế
hoạch tiêu thụ làm căn cứ thu mua để tránh hiện tượng ứ đọng hàng hoá, nguyên liệu.
5.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp: bằng cách giảm thời gian lao động hao
phí:
- Bố trí, sắp xếp lao động phù hợp với tay nghề của nhân viên.
- Lương công nhân nên kết hợp theo một phần lương cố định cộng với số lượng
sản phẩm sản xuất, tức là mỗi công nhân có một mức lương cố định hằng tháng cộng
thêm khoản thu nhập thêm tạo ra theo số lượng sản phẩm được sản xuất. Với cơ chế
tính lương như thế rất ảnh hưởng đến lợi ích của người lao động nhất định sẽ phát
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 54
huy được tính năng động, tính sáng tạo của đội ngũ công nhân trẻ, có trình độ tay
nghề vững như ở xí nghiệp.
- Thường xuyên phát động phong trào thi đua tăng năng suất trong công nhân.
- Bộ phận quản lý sản xuất nên có kế hoạch sản xuất sao cho làm giảm đến mức tối
thiểu của việc biến động của lượng sản phẩm được đặt trong tháng. Như thế sẽ tránh
được tình trạng có lúc công nhân ít việc làm nhưng có lúc công nhân phải tăng ca làm
việc kể cả ban đêm và ngày chủ nhật, dẫn đến sự mệt mỏi cho công nhân, chi phí cao
nhưng năng suất không mang lại theo ý muốn.
5.2.3. Chi phí sản xuất chung:
5.2.3.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu phụ như: Tạo ý thức sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu phụ trong công nhân. Bố trí lao động phù hợp với tay nghề.
5.2.3.2. Điều tiết chi phí công cụ dụng cụ:
Khi phát sinh những khoản chi phí công cụ dụng cụ giá trị trị lớn thì nên phân bổ
làm nhiều kỳ để tránh chi phí tăng đột biến.
5.2.3.3. Giảm chi phí vận chuyển:
Có kế hoạch đặt hàng từ nhà cung cấp sao cho tận dụng được quãng đường vận
chuyển và đặt số lượng đủ lớn để có thể tiết kiệm được cước phí vận chuyển.
5.2.3.4. Tiết kiệm chi phí sửa chữa nhỏ: thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy
móc nghiêm túc để phát hiện những sai hỏng nhỏ để sửa chữa kịp thời, tránh hư hỏng
nhiều vừa tốn chi phí cho sửa chữa, vừa đình trệ cho sản xuất và điện năng.
5.2.3.5. Giảm chi phí dịch vụ mua ngoài: Không ngừng tìm giải pháp để cải
tiến máy móc, thiết bị sao cho giảm chi phí điện năng. Tạo ý thức tiết kiệm trong
công nhân, nhân viên quản lý trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại.
5.3. Kiến nghị
Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp bao bì An Giang em đã học hỏi được nhiều
điều bổ ích. Xuất phát từ tình hình thực tế của xí nghiệp em có một vài kiến nghị sau:
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 55
- Cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên vật
liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất.
- Bộ phận kế toán giá thành, tiền lương, nguyên vật liệu chính nên thực hiện công
việc cập nhật số lệu thường xuyên, không để ứ đọng dồn vào những ngày cuối tháng.
Nếu thực hiện được điều này thì công tác kế toán giá thành sẽ nhanh chóng, kịp thời
hơn.
- Luôn coi con người là nhân tố quan trọng nhất và có kế hoạch nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt là nâng cao trình độ hiểu biết và ứng
dụng máy móc, thiết bị hiện đại, kỹ thuật mới để dử dụng đúng cách và kịp thời sửa
chửa bảo trì thiết bị.
- Thường xuyên nhắc nhở cán bộ công nhân viên ý thức tiết kiệm chi phí trong
công tác, công việc để gia tăng tích lũy.
- Để nâng cao năng lực và uy tín cần phải có một đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp. Để thực hiện được điều đó, xí nghiệp cần có những chính sách khai thác và
thu hút nguồn lực bằng cách đầu tư ngay từ ban đầu, nghĩa là công ty sẽ tuyển chọn
đầu tư cho một số sinh viên, học viên đang theo học ở các trường Đại học, Cao đẳng,
Trường dạy nghề Như vậy chính sách này không những mang lại lợi ích cho công
ty mà còn đem lại lợi ích cho xã hội. Tạo cơ hội cho những sinh viên, học viên nghèo
có ý chí vươn lên có được điều kiện phục vụ học tập, sinh hoạt và giải quyết được
việc làm sau khi ra trường.
5.4. Kết luận
Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập như hiện nay để có thể tồn tại và phát
triển thì doanh nghiệp phải làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay nói
cách khác là có lợi nhuận, để có lợi nhuận thì phải đảm bảo nguyên tắc là doanh thu
về lớn hơn chi phí bỏ ra. Đây là nguyên tắc cơ bản và là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp hiện nay.
Kế toán CPSX & Tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Lăng Thái Hoa Trang 56
Từ khi ra đời cho đến nay trải qua bao biến cố lịch sử nhưng xí nghiệp vẫn
đứng vững và ngày càng ổn định. Với việc sản xuất bao bì là chính xí nghiệp luôn
quan tâm đến công tác giá thành, kiểm soát rất chặt chẽ từ nguồn nguyên liệu đầu vào
cũng như là các khoản chi phí phát sinh để tạo ra sản phẩm giá rẻ phù hợp với túi tiền
người tiêu dùng. Xí nghiệp đã nỗ lực hết mình để cạnh tranh và tồn tại trong môi
trường khốc liệt hiện nay. Sự thành công đó là kết quả của đường lối kinh tế đúng đắn
của Ban lãnh đạo, sự nhiệt tình, năng nổ và đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân
viên xí nghiệp.
Với một đội ngũ nhân viên tích cực Xí nghiệp bao bì An Giang Giấy đã và
đang từng ngày phát triển lớn mạnh, mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh. Xây
dựng thành công một doanh nghiệp vững mạnh, đóng góp vào sự phát triển kinh tế
đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
W X
- Nhóm tác giả Trường Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh – 2007. Kế toán tài
chính. TP. Hồ Chí Minh. NXB Đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh
- Nhóm tác giả Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh - 2006. Kế toán chi
phí. TP. Hồ Chí Minh. NXB Thống Kê.
- PHAN ĐỨC DŨNG. 2006. Kế toán chi phí. NXB Thống Kê
- LÊ THỊ THANH HIỀN. 2007. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang (ANGIMEX). Luận văn tốt
nghiệp.
- VÕ VĂN NHỊ.2006. Kế toán tài chính. NXB Thống Kê.
- LÊ ĐÌNH TRỰC.2006. Kế toán quản trị. NXB Thống Kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1051.pdf