TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta ngày càng đổi mới và phát triển, sự chuyển đổi từ cơ cấu tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý đã làm biến đổi sâu sắc nền kinh tế. Không chỉ thế, Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập Quốc tế việc cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn, muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay là một vấn đề đặt ra cho tất cả các Doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt được điều đó ngoài việc phải chú trọng chất lượng, kết cấu sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu xã hội mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm_một yếu tố mang tính tổng hợp có thể phản ánh một cách tập trung mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu chung của các Doanh nghiệp vẫn là sự tồn tại lâu dài và kinh doanh có hiệu quả. Do đó, Doanh nghiệp càng phải phát huy sức mạnh của mình, phải có những biện pháp về quản lý tài chính, giảm hao phí lao động, phân phối chi phí sản xuất và giá thành phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi nhuận tối đa. Điều này càng phải quan tâm hơn đối với các Doanh nghiệp sản xuất.
Thật vậy, việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành giữ vai trò quan trọng, có quan hệ chặt chẽ đến giá bán sản phẩm_một trong những yếu tố cần thiết đảm bảo tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phản ánh chính xác, tính đầy đủ các chi phí để xác định đúng giá thành sản phẩm. Từ đó mà phân tích, đánh giá và đề ra các biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí sản xuất, dẫn đến việc giảm giá thành mang lại lợi nhuận cao hơn, để Doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM” tại Xí nghiệp Phân bón An Lạc để nghiên cứu, từ đó giúp em tìm ra những biện pháp đóng góp giúp Xí nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Từ việc tìm hiểu xem quá trình sản xuất, cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp để có những biện pháp hữu hiệu trong kiểm soát và quản lý chi phí hợp lý hơn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào những vấn đề sau:
– Quy trình sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp lương thực.
– Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
– Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
– Kế toán chi phí sản xuất chung.
– Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Nội dung nghiên cứu 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu 2
1.5 Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Những vấn đề chung về CPSX và giá thành sản phẩm 3
2.1.1 Khái niệm về CPSX và giá thành sản phẩm 3
2.1.1.1 Khái niệm về CPSX 3
2.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm 3
2.1.2 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm 3
2.1.2.1 Giống nhau 3
2.1.2.2 Khác nhau 3
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành 3
2.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành 3
2.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí 3
2.1.4.2 Đối tượng tính giá thành 4
2.1.4.3 Kỳ tính giá thành 4
2.1.5 Quy trình kế toán CPSX và giá thành 5
2.2 Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm 5
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất 5
2.2.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế 5
2.2.1.2 Phân loại CPSX theo chức năng hoạt động 6
2.2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận 6
2.2.1.4 Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí 6
2.2.1.5 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 6
2.2.2 Phân loại giá thành 7
2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm xác định 7
2.2.2.2 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành 7
2.3 Kế toán chi phí sản xuất 7
2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7
2.3.1.1 Khái niệm 7
2.3.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng 8
2.3.1.3 Phương pháp hạch toán CPNVLTT 9
2.3.1.4 Sơ đồ tổng hợp CPNVLTT 9
2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp 9
2.3.2.1 Khái niệm 9
2.3.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng 10
2.3.2.3 Phương pháp hạch toán CPNCTT 11
2.3.2.4 Sơ đồ tổng hợp CPNCTT 11
2.3.3 Chi phí sản xuất chung 11
2.3.3.1 Khái niệm 11
2.3.3.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng 12
2.3.3.3 Phương pháp hạch toán CPSXC 13
2.3.3.4 Sơ đồ tổng hợp CPSXC 14
2.4 Kế toán giá thành sản phẩm 14
2.4.1 Tập hợp CPSX 14
2.4.1.1 Tài khoản sử dụng 15
2.4.1.2 Phương pháp hạch toán 16
2.4.1.3 Sơ đồ tổng hợp CPSX 16
2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang 17
2.4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 17
2.4.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính 17
2.4.2.3 Đánh giá sản p hẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến 17
2.4.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc theo chi phí kế hoạch 17
2.4.3 Đánh giá, điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành 18
2.4.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 18
2.4.4.1 Phương pháp giản đơn (trực tiếp) 18
2.4.4.2 Phương pháp hệ số 18
2.4.4.3 Phương pháp tỷ lệ 19
2.4.4.4 Phương pháp đơn đặt hàng 20
2.4.4.5 Phương pháp phân bước 20
2.4.4.6 Phương pháp loại trừ trị giá sản phẩm phụ 20
2.5 Các khoản thiệt hại trong sản xuất 20
2.5.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong sản xuất 20
2.5.2 Thiệt hại về ngừng sản xuất 21
2.6 Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 22
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
3.1 Giới thiệu tổng quát 23
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty phân bón Miền Nam 23
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp phân bón An Lạc 26
3.2 Chức năng, nhiệm vụ 26
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp phân bón An Lạc 27
3.4 Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm 28
3.4.1 Sơ đồ quy trình sản xuất phân NPK 28
3.4.2 Quy trình sản xuất 28
3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến họat động SXKD của xí nghiệp 29
3.5.1 Thuận lợi 29
3.5.2 Khó khăn 29
3.5.3 Phương hướng phát triển 29
3.6 Tổ chức công tác kế tóan tại xí nghiệp 30
3.6.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại Xí nghiệp 30
3.6.3 Hệ thống tài khoản sử dụng 31
3.6.2 Hình thức sổ kế toán 31
Chương 4: KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
4.1 Những vấn đề chung về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc 33
4.2 Kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp phân bón An Lạc 34
4.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 34
4.2.1.1 Chứng từ sổ sách 37
4.2.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ 38
4.2.1.3 Tài khoản sử dụng 39
4.2.1.4 Phương pháp hạch toán CPNVLTT 39
4.2.1.5 Sơ đồ tổng hợp CPNVLTT 41
4.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp 43
4.2.2.1 Chứng từ sổ sách 43
4.2.2.1.Quy trình luân chuyển chứng từ 44
4.2.2.3 Tài khoản sử dụng 46
4.2.2.4 Phương pháp hạch toán CPNCTT 46
4.2.2.5 Sơ đồ tổng hợp CPNCTT 47
4.2.3 Chi phí sản xuất chung 48
4.2.3.1 Chứng từ sổ sách 50
4.2.3.2 Quy trình luân chuyển chứng từ 50
4.2.3.3 Tài khoản sử dụng 51
4.2.3.4 Phương pháp hạch toán CPSXC 51
4.2.3.5 Sơ đồ tổng hợp CPSXC 53
4.3 Kế toán giá thành sản phẩm 55
4.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất 55
4.3.1.1 Tài khoản sử dụng 55
4.3.1.2 Phương pháp tập hợp CPSX tại xí nghiệp 56
4.3.1.3 Sơ đồ tập hợp CPSX 56
4.3.1.4 Đối với từng sản phẩm 56
4.3.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 57
4.3.3 Tính giá thành sản phẩm 57
Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
5.1 Nhận xét 62
5.1.1 Ưu điểm 62
5.1.2 Hạn chế 63
5.2 Kết luận 66
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2046 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Phân bón An Lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để sản xuất phân bón NPK tại xí nghiệp chiếm khoảng 82% trong giá thành sản phẩm (chiếm tỷ trọng rất lớn). Bao gồm các loại: DAP, URE, SA, KCL, KNO3, Mg(OH)2, Photphoric, Phân vi lượng, Sulfat Kali, Độn, Super lân, Kaolin, Lưu huỳnh, Than bùn, Thạch cao, Chất kích thích tăng trưởng…
Tùy theo từng loại sản phẩm mà có các thành phần đạm, lân, kali cấu thành trong sản phẩm khác nhau. Các nguyên liệu này đều nhập từ nước ngoài trừ một số nguyên liệu như: super lân, than bùn,… được mua trong nước.
Xí nghiệp có thể thay thế các nguyên liệu như: DAP, SA,URE cho nhau để sản xuất trong trường hợp giá cả các nguyên liệu này biến động tăng cao trên thị trường, các nguyên liệu này đều có thành phần đạm trong đó nhưng chỉ khác nhau về tỷ lệ.
Các thành phần khác nhau trong nguyên vật liệu chính như sau:
DANH ĐIỂM
TÊN VẬT TƯ
THÀNH PHẦN
ĐẠM (N)
LÂN (P2O5)
KALI (K2O)
NGL 00
DAP TINH
20,0%
52,0%
NGL 01
DAP
18,0%
45,0%
NGL 02
URE
46,0%
NGL 04
SA
21,0%
60,0%
NGL 06
LÂN
14,5%
16,0%
NGL 012
SUPER LÂN M
14,5%
Xí nghiệp xuất NVL cho sản xuất theo định mức tiêu hao hằng ngày, căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm, tổ trưởng tổ đội sản xuất sẽ tính ra khối lượng từng loại NVL cần xuất kho đưa vào sản xuất trong ngày theo công thức:
Định mức NVL sản xuất
Khối lượng sản phẩm cần sản xuất
Khối lượng NVL cần sản xuất
×
=
Để tính được khối lượng NVL đưa vào sản xuất sản phẩm, xí nghiệp đã đưa ra bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm như sau:
BẢNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU CHO MỘT SỐ LOẠI PHÂN NPK :
STT
TÊN NGUYÊN LIỆU
ĐƠN VỊ
16.16.8
20.20.0
23.23.0
1
DAP
Tấn
0,350
0,417
0,450
2
URE
Tấn
0,050
0,280
0,325
3
SA
Tấn
0,355
4
KCL
Tấn
0,135
0,250
5
ĐỘN
Tấn
0,130
0,023
0,095
6
LÂN
Tấn
0,050
0,150
TỔNG
1,020
1,020
1,020
Căn cứ vào bảng định mức, ta có thể tính ra được nguyên liệu cần thiết để sản xuất các loại sản phẩm NPK theo kế hoạch.
Cụ thể: Để sản xuất 1.000 tấn phân NPK (23.23.0) thì khối lượng nguyên liệu cần thiết để sản xuất như sau:
DAP : 1000 × 0,45 = 450 tấn
URE : 1000 × 0,325 = 325 tấn
SA : 1000 × 0 = 0 tấn
KCL : 1000 × 0 = 0 tấn
CHẤT ĐỘN : 1000 × 0,095 = 95 tấn
LÂN : 1000 × 0,15 = 150 tấn
Định mức chung cho 1000 tấn NPK 23.23.0 là:
1.000 × 1,02 = 1.020 tấn
Cuối tháng, kế toán tiến hành so sánh giữa nguyên liệu thực tế đã sử dụng với nguyên liệu theo định mức để xác định mức chênh lệch và tiến hành điều chỉnh.
Ø Vật liệu phụ (bao bì):
Bao bì được sử dụng kết hợp với nguyên liệu chính cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Ở xí nghiệp phân bón An Lạc bao bì được dùng để đóng gói thành phẩm phân bón, là yếu tố quan trọng, cần thiết cho việc cất giữ, bảo quản sản phẩm. Do vậy bao bì được tách riêng theo dõi vào tài khoản chi tiết.
Mỗi loại bao bì dùng đựng sản phẩm có hai lớp, lớp phía trong và lớp bao bì phía ngoài. Lớp bao bì phía trong làm bằng nhựa, dùng bảo quản sản phẩm khỏi ẩm, tan nếu gặp nước. Lớp bao bì phía ngoài làm bằng nylon.
Các loại bao bì xí nghiệp thường dùng:
DANH ĐIỂM
TÊN BAO BÌ
CÔNG DỤNG
VT11
Bao trắng PP ống trắng 60 x 90
Bao phía ngoài
VT12
Bao trắng PP ống trắng 50 x 70
VT13
Bao thường
Đựng 5 bao PE 35 x 56
VT14
Bao PE 60 x 100
Bao phía trong
VT15
Bao PE 50 x 60
VT16
Bao PE 40 x 60
VT17
Tiền công in nhãn hiệu bao
VT18
Bao PE 35 x 56
Đựng 10 kg, vừa là bao trong vừa là bao ngoài
VT19
Bao PP đen
Bao PP ống trắng 60 x 90 và bao PE 60 x 100 đựng 50 kg sản phẩm.
Bao PP ống trắng 50 x 70 và bao PE 50 x 60 đựng 30 kg sản phẩm.
Mỗi tấn sản phẩm sử dụng trung bình 20 cái bao.
Nhiên liệu:
Nhiên liệu là vật liệu dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc, thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
Ở xí nghiệp phân bón An Lạc nhiên liệu chủ yếu là dầu FO (dầu Mazut) dùng để chạy máy vò viên, máy sấy làm khô nguyên vật liệu.
Nhiên liệu được xuất ra theo định mức có sẵn cho một tấn sản phẩm.Trường hợp lượng nhiên liệu dùng không hết, nhập lại kho hoặc đưa vào sản xuất trở lại kèm theo bảng nghiệm thu nhiên liệu thừa.
Hiện nay, tại xí nghiệp phân bón An Lạc kế toán nguyên vật liệu sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.Theo phương pháp này, hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, ghi số nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số nguyên vật liệu thực tế tồn kho. Hằng ngày, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hết các chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu cho bộ phận kế toán vật tư.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu từ thủ kho, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu và cập nhật vào máy tính, sau đó ghi vào sổ cái chi tiết nguyên vật liệu có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tính ra tổng số Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lượng lẫn giá trị để xác định nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng và kết hợp kế toán nguyên vật liệu tính giá thành.
Nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất trong tháng tại xí nghiệp áp dụng theo phương pháp đơn giá xuất bình quân
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Đơn giá xuất NVL
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
=
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được xác định như sau:
Giá trị NVL xuất trong kỳ = Số lượng NVL xuất × Đơn giá xuất NVL
Giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
NVL tồn cuối kỳ = NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ - NVL xuất trong kỳ
4.2.1.1 Chứng từ sổ sách
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu đều được phản ánh một cách có hệ thống và hợp lý vào hệ thống sổ sách của kế toán vật tư:
Phiếu xuất kho.
Thẻ kho.
Bảng Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu.
Bảng tổng hợp chứng từ.
Sổ cái tài khoản 621
Phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu.
Bảng sử dụng vật tư
Đầu tháng, kế toán mở sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong tháng, hằng ngày kế toán vật tư nhận được các chứng từ gốc như phiếu xuất kho nguyên liệu, phiếu lãnh vật tư…sau đó kế toán kiểm tra và lấy số liệu cập nhật vào máy tính, rồi lên sổ chi tiết nguyên vật liệu có liên quan và trên nhật ký chứng từ theo dõi trình tự thời gian về tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong tháng để sản xuất sản phẩm..
Cuối tháng, kế toán vật tư dựa vào số liệu đã tập hợp tính ra chi phí từng loại nguyên liệu, làm căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm bao gồm Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho nguyên liệu, bao bì, nhiên liệu,…Từ đó lên sổ cái tổng hợp các tài khoản chi phí nguyên vật liệu, kết chuyển tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
4.2.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng phân bổ số 2
Sổ chi tiết vật tư
Phiếu đề nghị xuất NVL
Phiếu xuất kho
Thủ kho
Thẻ kho
Bộ phận
Bảng kê số 3
NKCT
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Ô bàn cờ
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Ghi chú:
Giải thích:
Dựa trên số lượng sản phẩm cần sản xuất trong tháng do công ty giao xuống và bảng định mức nguyên vật liệu, xí nghiệp tính ra lượng cần dùng và lập phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu. Phiếu này được chuyển cho kế toán vật tư 3 liên:
1. Thủ kho: từ phiếu xuất kho thủ kho tiến hành lập thẻ kho và xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, định kỳ thủ kho sẽ kiểm tra số lượng tồn trên thẻ kho với số lượng tồn thực tế tại kho để phát hiện sai số và điều chỉnh.
2. Bộ phận sản xuất kinh doanh
3. Kế toán
Cuối tháng, kế toán lập bảng phân bổ số 2, bảng kê số 3 cùng với sổ chi tiết để làm căn cứ lập NKCT.
Sổ nhật ký chứng từ được chuyển cho kế toán tổng hợp để vào ô bàn cờ. Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu kiểm tra, đối chiếu với ô bàn cờ (sổ cái).
4.2.1.3 Tài khoản sử dụng:
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. TK 152 có các TK cấp 2 sau:
+ TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523 – Nhiên liệu
+ TK 1527 – Vật liệu khác.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản 621 có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính.
+ TK 6212 – Chi phí bao bì.
+ TK 6213 – Chi phí nhiên liệu (dầu FO)
4.2.1.4 Phương pháp hạch toán CPNVLTT
– Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ và bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu tháng 03/2007 tại xí nghiệp, xác định được đơn giá của từng loại nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền. Chẳng hạng như DAP:
Tồn đầu kỳ: số lượng là 433,5 tấn; trị giá 1.345.984.120 đ
Nhập trong kỳ: số lượng là 2.328,95 tấn; trị giá 7.319.393.095 đ
è Đơn giá xuất DAP:
đ/tấn
è Trị giá DAP xuất trong kỳ:
3.136.846 đ/tấn × 2.682,99 tấn = 8.416.126.657 đ
Tình hình xuất NVL trong tháng 03/2007 tại xí nghiệp như sau:
Giá trị nguyên vật liệu đem xuất trong kỳ: 18.810.422.244 đ
Trong đó:
– Nguyên vật liệu chính : 18.119.918.482 đ
+ DAP: 8.416.126.657 đ
+ UREA: 5.258.908.864 đ
+ SA: 502.492.356 đ
+ KCL: 2.873.853.933 đ
+ Super lân 16,5%: 164.695.784 đ
+ Cao lanh: 893.440.894 đ
+ Than bùn: 10.399.994 đ
– Bao bì: 570.964.096 đ
+ Bao PP: 210.210 cái × 2.163 đ/cai = 454.454.331 đ
+ Bao PE: 10.095 Kg × 11.541 đ/Kg = 116.509.764 đ
– Nhiên liệu: 39.805 lít × 3.003 đ/lít = 119.539.666 đ
Cuối tháng, kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu như sau:
Nợ TK 621 18.810.422.244
Có TK 152 18.810.422.244
Chi tiết:
Nợ TK 6211 18.119.918.482
Có TK 1521 18.119.918.482
Nợ TK 6212 570.964.096
Có TK 1522 570.964.096
Nợ TK 6213 119.539.666
Có TK 1523 119.539.666
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành:
Nợ TK 154 18.810.422.244
Có TK 621 18.810.422.244
Sau khi cập nhật xử lý số liệu, chứng từ cần thiết vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng, kế toán vào các tài khoản có liên quan và lên sổ cái tài khoản CPNVLTT.
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/03/2007 đến ngày 31/03/2007
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
Tổng phát sinh
18.810.422.244
18.810.422.244
Dư cuối kỳ
Nguyên vật liệu chính
1521
18.119.918.482
Bao bì
1522
570.964.096
Nhiên liệu
1523
119.539.666
Chi phí SXKD dở dang
154
18.810.422.244
Ngày… tháng… năm…
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
4.2.1.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT trong tháng 03/2007
154
621
18.119.918.482
18.810.422.244
NVL chính dùng để SX
K/C CPNVLTT để tính giá thành
1522
1521
570.964.096
Bao bì dùng trong SX
1523
119.539.666
Nhiên liệu dùng trong SX
Sản phẩm NPK (23-23-0)
Đối với từng sản phẩm thì CPNVLTT được tính theo lượng NVL thực tế mà sản phẩm đó đã sử dụng.
Căn cứ vào bảng sử dụng vật tư của sản phẩm NPK (23-23-0) trong tháng 03/2007:
Chi phí NVL chính: 1.505.528.026 đ
DAP: 3.136.846 đ/tấn × 318,200 tấn = 998.144.422 đ
UREA: 2.369.817 đ/tấn × 192,64 tấn = 456.521.596 đ
Cao lanh: 219.044 đ/tấn × 232,200 tấn = 50.862.008 đ
Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 6211 1.505.528.026
Có TK 1521 1.505.528.026
Chi phí bao bì:
Bao PP: 13.830 cái × 2.162 đ/cái = 29.899.165 đ
Bao PE: 560 Kg × 11.541 đ/Kg = 6.463.147 đ
Kế toán hạch toán chi phí bao bì như sau:
Nợ TK 6212 36.362.312
Có TK 1522 36.362.312
Chi phí nhiên liệu:
Dầu FO: 2.750 lít × 3.003 đ/lít = 8.258.613 đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6213 8.258.613
Có TK 1523 8.258.613
Tổng hợp CPNVLTT sử dụng cho sản phẩm NPK (23-23-0):
Nợ TK 621 1.550.148.950
Có TK 152 1.550.148.950
Cuối tháng, kết chuyển CPNVLTT sang TK 154 để tính giá thành:
Nợ TK 154 1.550.148.950
Có TK 621 1.550.148.950
4.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Xí nghiệp phân bón An Lạc áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm. Với hình thức tính lương này có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất nhằm đạt hiệu quả cao.
Các công nhân trực tiếp sản xuất, cán bộ công nhân viên phải căn cứ vào cấp bậc trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc để tính mức lương theo hệ số.
Căn cứ số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho hàng ngày trong tháng và đơn giá tiền lương cho từng nhóm sản phẩm đã được duyệt trong bảng nghiệm thu tiền lương, kế toán sẽ tính được tổng chi phí tiền lương trong kỳ theo công thức :
Đơn giá tiền lương cho mỗi loại sản phẩm
×
=
Tổng chi phí tiền lương
Số lượng mỗi loại sản phẩm
Tiền lương căn bản = mức lương tối thiểu × hệ số lương
Lương thực tế = tiền lương căn bản + phụ cấp, tiền thưởng
Hiện nay xí nghiệp có 5 loại sản phẩm, mỗi nhóm có đơn giá tiền lương khác nhau đã được công ty duyệt :
– Sản phẩm loại bột
– Sản phẩm NPK hạt
– Sản phẩm NPK trộn
– Phân vi lượng
– Phân nước
Sau khi công ty duyệt sẽ phân bổ đơn giá tiền lương xuống các đơn vị trực
thuộc khoảng 80% , giữ lại 20 % để điều tiết.
+ Từ tổng quỹ lương, xí nghiệp trích lập quỹ 7% - 10% quỹ lương để lập dự phòng, phân bổ 65% tổng quỹ lương cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất, còn lại 35% cho khối gián tiếp và phục vụ phân xưởng.
+ Từ quỹ lương của khối gián tiếp kế toán chia:
Tổ nghiệp vụ : 54,8% quỹ lương.
Bảo vệ và tạp vụ : 16,6 % quỹ lương.
Cơ điện và KCS : 28, 6% quỹ lương.
4.2.2.1 Chứng từ sổ sách
– Bản nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm
– Bảng chấm công
– Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
– Bảng chấm công làm thêm giờ
– Bảng thanh toán tiền lương
– Bảng tổng hợp chứng từ TK 622
– Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
4.2.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Ø Tiền lương
Bảng chấm công
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công việc hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Bộ phận lao động tiền lương
Bảng nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm
Kế toán tiền lương
Bảng thanh toán lương
Phiếu chi
Kế toán thanh toán
Sổ chi tiết nhân công trực tiếp
NKCT số 7
Bảng kê số 4
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp CPNCTT
: Đối chiếu
: Cuối tháng ghi
: Ghi hàng ngày
Ô bàn cờ
Giải thích:
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ sau khi đầy đủ chữ ký của tổ trưởng, quản đốc.
Bộ phận tiền lương lập bảng nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm và gởi cho kế toán tiền lương để làm cơ sở lập bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán lương được lập thành hai bảng:
+ Bảng 1: gởi cho kế toán thanh toán để viết phiếu chi trả tiền lương cho công nhân viên .
+ Bảng 2: là căn cứ lập bảng kê số 4 và sổ chi tiết nhân công trực tiếp.
Cuối tháng, dựa vào các chứng từ trên, kế toán làm căn cứ lập nhật ký chứng từ số 7 và chuyển cho kế toán tổng hợp để phản ánh vào ô bàn cờ. Ô bàn cờ này được đối chiếu bảng tổng hợp do kế toán lập dựa trên sổ chi tiết.
Các khoản trích theo lương
Kế toán thanh toán
Phiếu chi
Biên bản nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm
Bảng tính lương căn bản
Bảng thanh toán BHXH
Công ty
Danh sách số lượng nhân sự
Kế toán tiền lương
Sổ chi tiết
Bảng kê số 4
NKCT số 7
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp
Ô bàn cờ
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày
Ghi chú:
Giải thích:
Căn cứ vào bảng nghiệm thu tiền lương theo sản phẩm, danh sách số lượng nhân sự do xí nghiệp chuyển lên cho công ty.
Công ty lập bảng tính lương cơ bản và bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. Bảng này được lập thành 2 liên:
+ 1 liên gởi bộ phận kế toán thanh toán lập phiếu chi.
+ 1 liên chuyển kế toán tiền lương để làm căn cứ lập sổ chi tiết và bảng kê số 4.
Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán BHXH, bảng kê số 4, sổ chi tiết kế toán tiền lương lên nhật ký chứng từ số 7.
Nhật ký chứng từ số 7 được chuyển cho kế toán tổng hợp để phản ánh lên ô bàn cờ. Ô bàn cờ này được đối chiếu với bảng tổng hợp do kế toán lập dựa trên sổ chi tiết
4.2.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận trực tiếp sản xuất và gián tiếp trong phân xưởng.
TK 334 : Tiền lương phải trả cho công nhân.
TK 338 : Các khoản phải trả khác.
4.2.2.4 Phương pháp hạch toán CPNCTT
Căn cứ vào bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm và đơn giá từng loại sản phẩm ta có tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 03/2007 là:
Nợ TK 622 631.698.000
Có TK 334 631.698.000
Tháng 03/2007 xí nghiệp có tổng quỹ lương là 631.698.000đ. Trong đó lương căn bản là 60.930.824đ
è Các khoản trích theo lương theo qui định:
– Bảo hiểm xã hội: 15% × 60.930.824 = 9.139.624 đ
– Bảo hiểm y tế: 2% × 60.930.824 = 1.218.616 đ
– Kinh phí công đoàn: 2% × 631.698.000 = 12.633.960 đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 622 22.992.200
Có TK 3382 9.139.624
Có TK 3383 1.218.616
Có TK 3384 12.633.960
Cuối tháng, tổng hợp và kết chuyển CPNCTT vào tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang” để xác định giá thành:
Nợ TK 154 654.690.200
Có TK 622 654.690.200
Sau khi cập nhật xử lý số liệu, chứng từ cần thiết vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng, kế toán vào các tài khoản có liên quan và lên sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp.
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/03/2007 đến ngày 31/03/2007
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
Tổng phát sinh
654.690.200
654.690.200
Dư cuối kỳ
Chi phí SXKD dở dang
154
654.690.200
Phải trả công nhân viên
334
631.698.000
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
22.992.200
Ngày … tháng …. năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
4.2.2.5 Sơ đồ tổng hợp CPNCTT
334
154
622
631.698.000
654.690.200
Tiền lương trong kỳ
K/C CPNCTT để tính giá thành
22.992.200
338
Các khoản trích theo lương
Sản phẩm NPK (23-23-0):
– Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm NPK(23-23-0)
688 tấn × 68.500 đ/tấn = 46.784.000 đ
– Xí nghiệp tiến hành phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ đối với từng loại sản phẩm theo chi phí sản phẩm hoàn thành:
đ
Kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 48.288.273
Có TK 334 46.784.000
Có TK 338 1.504.273
Cuối tháng, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm NPK (23-23-0):
Nợ TK 154 48.288.273
Có TK 622 48.288.273
4.2.3 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp phân bón An Lạc bao gồm chi phí phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định để theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng sản xuất và theo dõi tình hình khấu hao tài sản cố định. Do đó, xí nghiệp phân thành chi phí phân xưởng và chi phí khấu hao tài sản cố định. Nội dung của chi phí sản xuất chung được trình bày như sau:
Chi phí phân xưởng
Là các khoản chi phí như tiền ăn ca, chi phí độc hại, …
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ như: hóa đơn, phiếu ăn ca, biên bảng xác nhận độc hại,… kế toán tiến hành tập hợp chi phí quản lý phân xưởng và sau đó phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức thành phẩm hoàn thành nhập kho để hạch toán chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức phân bổ chi phí phân xưởng cho từng sản phẩm:
Tổng chi phí phân xưởng
Chi phí phân xưởng cho từng loại sản phẩm
×
Tổng số lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho
Số lượng thành phẩm sản phẩm đó nhập kho
=
Chi phí vật liệu
Những vật liệu, phụ tùng thay thế sử dụng để sửa chữa máy móc, thiết bị trong phân xưởng. Thủ kho xuất và theo dõi riêng khi phân xưởng cần. Đến cuối tháng đề nghị phòng sản xuất kinh doanh làm phiếu xuất một lần và chuyển lên cho kế toán.
Chi phí dụng cụ sản xuất
Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động tại phân xưởng.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định tại xí nghiệp bao gồm các loại sau:
Nhà xưởng đang dùng trong xí nghiệp: văn phòng, kho thành phẩm, kho nguyên liệu, nhà xưởng sản xuất,…
Máy móc thiết bị: máy tạo hạt, máy nghiền nguyên liệu, máy trộn, máy nén khí, hệ thống sấy sản phẩm, dây chuyền sản xuất, …
Phương tiện vận tải phục vụ cho việc đi lại, sản xuất: xe nâng, xe bồn, xe du lịch, xe con, xe máy, …
Thiết bị văn phòng: máy lạnh, máy vi tính, máy Fax, điện thoại, máy in, máy photo, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, …
Vì xí nghiệp phân bón An Lạc là đơn vị trực thuộc công ty Phân bón Miền Nam nên tài sản cố định do công ty trực tiếp quản lý.
Hàng năm công ty phân bổ mức khấu hao xuống cho xí nghiệp. Từ mức khấu hao công ty đưa xuống kế toán tiến hành phân bổ khấu hao cho từng quý. Sau khi tính được khấu hao cho từng quý, kế toán sẽ trích khấu hao cho từng tháng và hạch toán vào chi phí khấu hao trong tháng để tính giá thành. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Công thức tính khấu hao như sau:
=
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao TSCĐ
Đối với tài sản đã qua thời gian sử dụng thì khấu hao sẽ được tính:
Giá trị còn lại của TSCĐ
Mức khấu hao trung bình hàng năm
Thời gian sử dụng còn lại
=
Sau khi tính tổng mức khấu hao cho cả năm, kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao trong năm cho từng quý theo công thức:
Tổng mức khấu hao cho cả năm
Thời gian sử dụng còn lại
Mức khấu hao cho từng quý
4
=
Sau đó xí nghiệp trích khấu hao cho từng tháng theo công thức
3
Mức khấu hao từng quý
=
Mức khấu hao hàng tháng
Từ đó, kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao này cho từng sản phẩm
Tổng thành phẩm hoàn thành
Chi phí khấu hao cho từng sản phẩm
Tổng mức khấu hao tháng
=
Thành phẩm hoàn thành của sản phẩm đó
×
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí văn phòng phẩm, tiền điện, nước, điện thoại…
Chi phí bằng tiền khác
Như chi phí tiếp khách, công tác phí…
4.2.3.1 Chứng từ sổ sách
– Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
– Phiếu chi.
– Phiếu xuất kho.
– Sổ cái tổng hợp.
4.2.3.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Thẻ
Sổ chi tiết
NKCT
Bảng kê số 5, 4
Ô bàn cờ
Kế toán TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Sổ
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày
Bảng tổng hợp
4.2.3.3 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản 627 có các cấp 2 như sau:
TK 6271 “Chi phí phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí vật liệu”
TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
Các tài khoản đối ứng: 111, 141, 331,… kế toán sử dụng các tài khoản này để phản ánh các chi phí tiền điện, nước, điện thoại, chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách, tạm ứng,…
Tài khoản 336 dùng theo dõi các khoản trích khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay.
Ngoài ra xí nghiệp còn có chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định cho nên sẽ trích trước chi phí sửa chữa lớn đưa vào chi phí sản xuất chung. Nhưng đặc điểm của xí nghiệp là sản xuất theo mùa vụ nên những tháng có sản lượng tiêu thụ nhiều thì xí nghiệp trích trước chi phí sửa chữa lớn ở các tháng có sản lượng tiêu thụ ít. Kế toán sử dụng TK 335 để trích trước chi phí sửa chữa lớn.
4.2.3.4 Phương pháp hạch toán CPSXC
Về chi phí phân xưởng:
Tiền ăn giữa ca của công nhân tại phân xưởng là: 54.052.540 đ
Căn cứ vào phiếu chi kế toán hạch toán:
Nợ TK 6271 54.052.540
Có TK 1111 54.052.540
Về chi phí vật liệu
Trị giá vật liệu xuất sử dụng để sửa chữa TSCĐ tại phân xưởng trong tháng 03/2007 là 43.993.918 đ
Căn cứ vào bảng sử dụng vật tư kế toán tiến hành hạch toán chi phí vật liệu như sau:
Nợ TK 6272 43.993.918
Có TK 1527 43.993.918
Về chi phí khấu hao tài sản cố định:
Dựa vào bảng khấu hao tài sản cố định năm 2007 do công ty đưa xuống xí nghiệp phân bón An Lạc, tổng mức khấu hao quý 1 là 165.000.000 đ.
Mức khấu hao tính cho tháng 03/2007 là:
đ
Kế toán hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ như sau:
Nợ TK 6274 55.000.000
Có TK 336 55.000.000
Về chi phí dịch vụ mua ngoài:
Trong tháng 03/2007 tại xí nghiệp phát sinh các chi phí:
– Tiền điện, điện thoại, nước…: 59.490.377 đ
– Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất chưa thanh toán: 32.916.137 đ
Căn cứ vào hóa đơn và phiếu chi để thanh toán các chi phí điện, nước… kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:
Nợ TK 6277 92.406.514
Có TK 1111 59.490.377
Có TK 331 32.916.137
Về chi phí khác bằng tiền
– Chi phí tiếp khách: 27.837.000 đ
– Các khoản thanh toán tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đi công tác, hội họp, …: 45.847.531 đ
Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 6278 73.684.531
Có TK 1111 27.837.000
Có TK 141 45.847.531
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 03/2007:
Nợ TK 627 319.137.503
Có TK 111 141.379.917
Có TK 141 45.847.531
Có TK 152 43.993.918
Có TK 331 32.916.137
Có TK 336 55.000.000
Sau khi cập nhật xử lý số liệu, chứng từ cần thiết vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng, kế toán vào các tài khoản có liên quan và lên sổ cái tài khoản CPSXC
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/03/2007 đến ngày 31/03/2007
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TKĐƯ
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
NỢ
CÓ
Dư đầu kỳ
Tổng phát sinh
319.137.503
319.137.503
Dư cuối kỳ
Tiền mặt
111
141.379.917
Tạm ứng
141
45.847.531
Nguyên liệu, vật liệu
152
43.993.918
Chi phí SXKDDD
154
319.137.503
Phải trả người bán
331
32.916.137
Phải trả nội bộ
336
55.000.000
Ngày … tháng …. năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
4.2.3.5 Sơ đồ tổng hợp CPSXC 154
627
111
141.379.917
Chi phí bằng tiền mặt
141
45.847.531
Thanh toán tạm ứng
K/C CPSXC để tính giá thành
319.137.503
152
43.993.918
Vật liệu sử dụng cho phân xưởng
331
32.916.137
DV mua ngoài chưa thanh toán
336
55.000.000
Khấu hao TSCĐ
ð Sản phẩm NPK (23-23-0):
Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo sản phẩm hoàn thành nhập kho.
– Chi phí phân xưởng:
54.052.540
×
688
=
3.536.407 đ
10.515,8
– Chi phí vật liệu:
43.993.918
×
688
=
3.536.407 đ
10.515,8
– Chi phí khấu hao TSCĐ:
55.000.000
×
688
=
3.598.395 đ
10.515,8
– Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí tiền điện:
59.490.377
×
688
=
3.892.179 đ
10.515,8
Chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán tiền:
32.916.137
×
688
=
2.153.550 đ
10.515,8
– Chi phí khác bằng tiền:
Chi phí tiếp khách:
27.837.000
×
688
=
1.821.246 đ
10.515,8
Thanh toán tạm ứng cho nhân viên công tác..:
45.847.531
×
688
=
2.999.591 đ
10.515,8
Kế toán hạch toán chi phí SXC tại xí nghiệp trong tháng 03/2007:
Nợ TK 627 20.879.686
Có TK 111 9.249.832
Có TK 141 2.999.591
Có TK 152 2.878.318
Có TK 331 2.153.550
Có TK 336 3.598.395
Cuối tháng, kết chuyển CPSXC của sản phẩm NPK (23-23-0) sang TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”:
Nợ TK 154 20.879.686
Có TK 627 20.879.686
4.3 Kế toán giá thành sản phẩm
4.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất
Cuối tháng, kế toán giá thành căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ của từng tài khoản, kế toán tổng hợp chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, sau đó kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong tháng.
4.3.1.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
4.3.1.2 Phương pháp tập hợp CPSX tại xí nghiệp
Trong tháng 03/2007 kế toán tập hợp CPSX phát sinh trong tháng như sau:
–Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 18.810.422.244 đ
– Chi phí nhân công trực tiếp: 654.690.200 đ
– Chi phí sản xuất chung: 319.137.503 đ
Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 154 19.784.249.947
Có TK 621 18.810.422.244
Có TK 622 654.690.200
Có TK 627 319.137.503
154
155
621
627
Sơ đồ tập hợp CPSX
19.784.249.947
18.809.178.041
Giá thành sản phẩm nhập kho
CPNVLTT phát sinh
622
654.690.200
CPNCTT phát sinh
319.137.503
CPSXC phát sinh
4.3.1.4 Đối với từng loại sản phẩm
Xí nghiệp tiến hành tập hợp CPSX cho từng sản phẩm như sau:
- Đối với CPNVLTT: tập hợp chi phí cho từng loại sản phẩm
- Đối với CPNCTT:
+ Tiền lương thì tập hợp theo từng sản phẩm với cách tính là: đơn giá lương từng sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm đó hoàn thành nhập kho.
+ Các khoản trích theo lương tập hợp theo phân xưởng, sau đó phân bổ cho từng số lượng sản phẩm theo sản lượng hoàn thành nhập kho.
- Đối với CPSXC: tập hợp theo phân xưởng, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm theo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Cụ thể sản phẩm NPK (23-23-0): CPSX được tập hợp và hạch toán như sau:
Nợ TK 154 1.619.316.909
Có TK 621 1.550.148.950
Có TK 622 48.288.273
Có TK 627 20.879.686
Tổng giá thành sản phẩm nhập kho sản phẩm NPK (23.23.0) trong tháng 03/2007 là: 1.638.556.064đ. Sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155 1.619.316.909
Có TK 154 1.619.316.909
4.3.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp đơn giản, mỗi quy trình tạo ra sản phẩm chỉ mất khoảng 5 – 6 giờ trong khi một ca sản xuất là 8 giờ, nên sản phẩm dở dang được lấy đem quay ngược vào sản xuất lại tạo nên sản phẩm. Và toàn bộ sản phẩm nhập kho trong ngày. Do đó xí nghiệp không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Các phế liệu thu hồi từ sản xuất được xí nghiệp nhập kho vào nguyên vật liệu chính và nó làm nguyên vật liệu cho quá trình tiếp theo. Xí nghiệp không hạch toán phần giảm trừ phần phế liệu này vào trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để làm giảm giá thành mà hạch toán làm giảm chi phí sản xuất chung.
Kế toán ở xí nghiệp hạch toán như sau:
Nợ 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Có 627 “Chi phí sản xuất chung”
Trong tháng 03/2007 ở xí nghiệp có giá trị phế liệu nhưng chỉ được ghi nhận theo số lượng để theo dõi, đến cuối năm sẽ tính toán và tiến hành giảm trừ phần phế liệu này.
4.3.3 Tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp phân bón An Lạc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ chính là tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Sau khi hạch toán và tập hợp đầy đủ các khoản mục chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng sản phẩm, lập phiếu tính giá thành tổng hợp và giá thành của từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Trong tháng 03/2007 sau khi tập hợp CPSX, kế toán tính được giá thành các loại sản phẩm của xí nghiệp với CPSXDD đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng không (0)
– Tổng giá thành sản phẩm nhập kho trong tháng:
0 + 19.784.249.947 + 0 = 19.784.249.947 đ
– Tổng giá thành sản phẩm NPK (23-23-0) hoàn thành nhập kho trong tháng:
0 + 1.619.316.909 + 0 = 1.619.316.909 đ
Sản phẩm NPK (23-23-0)
Trong kỳ sản phẩm NPK (23-23-0) hoàn thành 688 tấn. Vậy giá thành 1 tấn sản phẩm NPK (23-23-0) là:
Z(23-23-0) =
1.619.316.909 đ
= 2.353.658 đ/tấn
688 tấn
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TẠO THÀNH SẢN PHẨM
Từ ngày: 01/03/2007 đến ngày: 31/03/2007
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
ĐƠN GIÁ BÌNH QUÂN
TỔNG CHI PHÍ
LƯỢNG
GIÁ TRỊ
A. CHI PHÍ VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
18.810.422.244
1. Nguyên vật liệu chính
18.119.918.482
1.01. DAP
3.136.846,08
2.682,99
8.416.126.657
1.02. UREA
2.369.817,25
2.219,12
5.258.908.864
1.03. SA
1.260.706,40
398,58
502.492.356
1.04. KCL
2.299.855,90
1.249,58
2.873.853.933
1.05. Super lân 16,5%
906.415,98
181,70
164.695.784
1.06. Cao lanh
219.043,96
4.078,82
893.440.894
1.07. Than bùn
285.714,12
36,40
10.399.994
1.08. Phế liệu
488,56
2. Bao bì
570.964.096
2.01. Bao PP
2.161,91
210.210
454.454.331
2.02. Bao PE
11.541,33
10.095
116.509.764
3. Chi phí nhiên liệu
3.003,13
39.805
119.539.666
B. CHI PHÍ NHÂN CÔNG
654.690.200
1. Tiền lương
631.698.000
2. BHXH, BHYT, KPCĐ
22.992.200
C. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
319.137.503
1. Chi phí phân xưởng
54.052.540
2. Chi phí vật liệu
43.993.918
3. Chi phí dụng cụ sản xuất
4. Chi phí khấu hao tài sản cố định
55.000.000
5. Chi phí sửa chữa tài sản cố định
6. Chi phí xây dựng cơ bản
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
92.406.514
8. Chi phí bằng tiền khác
73.684.531
TỔNG CỘNG
19.784.249.947
Ngày.…..tháng…...năm…..
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ tại xí nghiệp phân bón An Lạc)
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
SỔ CHI PHÍ GIÁ THÀNH
Tháng 03 năm 2007
Tên sản phẩm
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí
NVLTT
NCTT
SXC
Phân NPK 10.10.0
9.643.807
637.997
273.135
10.554.939
Phân NPK 10.10.5
636.347.279
35.518.726
15.219.713
687.085.718
Phân NPK 11.11.22
84.397.252
2.663.987
1.304.980
88.366.219
Phân NPK 12.6.9
144.181.992
7.649.063
3.277.625
155.108.680
Phân NPK 14.7.14
8.755.678
343.498
151.742
9.250.918
Phân NPK 14.8.6
1.200.072.037
59.101.611
25.325.724
1.284.499.372
Phân NPK 14.9.9.6
5.111.147
211.899
91.045
5.414.091
Phân NPK 15.10.0
1.042.716.771
47.949.706
23.580.692
1.114.247.169
Phân NPK 15.10.15
81.867.059
2.771.587
1.320.155
85.958.801
Phân NPK 15.10.5.10S
2.376.337.115
111.296.456
47.692.480
2.535.326.051
Phân NPK 15.15.15
101.744.606
2.904.186
1.487.071
106.135.863
Phân NPK 15.15.20
217.459.301
5.884.971
3.307.974
226.652.246
Phân NPK 16.16.0
9.846.463
423.798
182.090
10.452.351
Phân NPK 16.16.8
1.897.308.965
53.448.524
30.196.639
1.980.954.128
Phân NPK 16.6.16
8.909.725
323.498
151.742
9.384.965
Phân NPK 16.8.12
383.934.136
15.092.226
6.813.211
405.839.573
Phân NPK 16.8.16
131.290.867
1.258.694
606.968
133.156.529
Phân NPK 18.8.8.6S
192.252.371
8.186.325
3.596.283
204.034.979
Phân NPK 20.0.10
363.773.032
17.298.116
7.435.353
388.506.501
Phân NPK 20.10.0
15.522.408
708.296
303.484
16.534.188
Phân NPK 20.10.10
34.596.849
1.111.095
546.271
36.254.215
Phân NPK 20.10.15
241.676.969
9.029.356
4.855.741
255.562.066
Phân NPK 20.10.5
69.422.973
2.487.388
1.122.890
73.033.251
Phân NPK 20.15.15.7
568.969.443
13.440.434
7.845.056
590.254.933
Phân NPK 20.15.20
188.209.924
3.549.183
2.306.477
194.065.584
Phân NPK 20.15.7
694.897.304
20.680.699
10.379.146
725.957.149
Phân NPK 20.20.0
851.848.282
26.744.569
12.807.017
891.399.868
Phân NPK 20.20.15.5S
3.894.486.700
82.003.499
47.146.210
4.023.636.409
Phân NPK 23.23.0
1.550.148.950
48.288.273
20.879.686
1.619.316.909
Phân NPK 24.8.12
43.705.781
1.167.394
637.316
45.510.491
Phân NPK 25.25.5
227.252.184
3.992.280
2.609.961
233.854.425
Phân ANL COMIX003
52.414.549
5.878.971
2.518.916
60.812.436
Phân chuyên dùng L1
177.141.892
5.140.675
2.579.612
184.862.179
Phân chuyên dùng L2
238.088.067
9.210.255
4.157.728
251.456.050
Phân chuyên dùng L3
258.432.537
8.312.059
4.203.251
270.947.847
Phân chuyên dùng AT1
40.101.295
1.323.994
591.793
42.017.082
Phân chuyên dùng AT2
43.031.231
1.431.593
652.490
45.115.314
Phân chuyên dùng AT3
46.131.869
1.586.192
743.535
48.461.596
Phân chuyên dùng BA1
5.879.508
186.000
91.045
6.156.553
Phân chuyên dùng BA2
166.911.903
6.302.769
2.701.006
175.915.678
Phân chuyên dùng BA3
119.432.291
3.841.681
1.942.296
125.216.268
Lân hữu cơ
31.536.577
4.673.277
2.002.993
38.212.847
Phân lân Super P
245.597.512
14.276.331
10.773.675
270.647.518
Phân Kali 30
109.035.643
6.359.069
2.725.285
118.119.997
Tổng cộng
18.810.422.244
654.690.200
319.137.503
19.784.249.947
Ngày… tháng… năm….
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám Đốc
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ tại xí nghiệp phân bón An Lạc)
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TẠO THÀNH SẢN PHẨM
SẢN PHẨM: PHÂN BÓN NPK 23.23.0
Từ ngày: 01/03/2007 đến ngày: 31/03/2007
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
ĐƠN GIÁ BÌNH QUÂN
TỔNG CHI PHÍ
LƯỢNG
GIÁ TRỊ
A. CHI PHÍ VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
1.550.148.950
1. Nguyên vật liệu chính
1.505.528.026
1.01. DAP
3.136.846,08
318,20
998.144.422
1.02. UREA
2.369.817,25
192,64
456.521.596
1.03. Cao lanh
219.043,96
232,20
50.862.008
2. Bao bì
36.362.312
2.01. Bao PP
2.162
13.830,00
29.899.165
2.02. Bao PE
11.541,33
560,00
6.463.147
3. Chi phí nhiên liệu
3.003,13
2.750,00
8.258.613
B. CHI PHÍ NHÂN CÔNG
48.288.273
1. Tiền lương
46.784.000
2. BHXH, BHYT, KPCĐ
1.504.273
C. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
20.879.686
1. Chi phí phân xưởng
3.536.407
2. Chi phí vật liệu
2.878.318
3. Chi phí dụng cụ sản xuất
4. Chi phí khấu hao tài sản cố định
3.598.395
5. Chi phí sửa chữa tài sản cố định
6. Chi phí xây dựng cơ bản
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
6.045.729
8. Chi phí bằng tiền khác
4.820.837
TỔNG CỘNG
1.619.316.909
Ngày.…..tháng…...năm…..
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ tại xí nghiệp phân bón An Lạc)
CHƯƠNG V: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
5.1: NHẬN XÉT
5.1.1 Ưu điểm
Nhận xét chung về công ty:
Công ty Phân Bón Miền Nam hoạt động với thái độ làm việc nghiêm túc, nhiệt tình năng động của một đội ngũ công nhân viên kế toán giàu kinh nghiệm.
Với lợi thế là một doanh nghiệp nhà nước, sản xuất phân bón lớn nhất miền Nam cùng với nhiều chính sách bán hàng ưu đãi, sản phẩm công ty luôn được cải tiến về mẫu mã, nâng cao chất lượng và giá cả hợp lý đã tạo được niềm tin và uy tín cho người tiêu dùng.
Nhận xét chung về xí nghiệp An Lạc:
Xí nghiệp phân bón An Lạc là một đơn vị trực thuộc của công ty Phân Bón Miền Nam. Về mặt pháp lý, xí nghiệp chịu sự quản lý, chỉ đạo và định hướng chung của công ty. Do đó xí nghiệp không có tư cách pháp nhân, quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp gắn liền với tình hình hoạt động và sự lớn mạnh của công ty. Tuy nhiên, xí nghiệp được quyền tự quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh mặt hàng phân bón hóa học, cũng như được quyền hạch toán độc lập toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh theo từng khoản mục rõ ràng, cụ thể. Điều này rất tốt và hợp lý vì như thế sẽ nâng cao trách nhiệm của xí nghiệp trong việc sản xuất và tiêu thụ thành phẩm.
Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và tận tâm với công việc. Ban giám đốc cũng như ban lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm về tổ chức, quản lý, sắp xếp công việc phù hợp với trình độ của nhân viên mình, luôn quan tâm, giúp đỡ nhân viên hoàn thành tốt công tác, điều này đã giúp cho công ty cũng như xí nghiệp ngày càng phát triển hơn.
Xí nghiệp hạch toán kế toán theo đúng qui định ban hành của Bộ tài chính. Sử dụng hệ thống sổ sách rõ ràng, dễ hiểu và được chi tiết hóa phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu của cơ quan cấp trên, giúp cho việc hạch toán, theo dõi quản lý tiện lợi, nhanh chóng.
Phương pháp kế toán đơn giản, áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Tiếp cận với thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng, phần mềm rất ưu việt trong tính toán và xử lý, đạt hiệu quả cao. Chương trình kế toán trên máy vi tính đã giúp nhân viên kế toán hoàn thành công việc cập nhật sổ sách kế toán đơn gián hơn, chính xác, nhanh chóng, kịp thời giúp việc lập báo cáo theo đúng quy định. Có thể tránh được tối đa các sai sót và tiết kiệm được thời gian.
Việc lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thích hợp với tổ chức sản xuất, đặc điểm từng loại sản phẩm, giúp cho việc hạch toán đầy đủ, chính xác.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công ty.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm, số lượng, chủng loại sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ.
Hàng tháng, hàng quý, các đơn vị trực thuộc phải gửi các báo cáo cần thiết lên phòng kế toán của công ty để phục vụ cho việc tập hợp, kiểm tra số liệu. Công ty đã ban hành các mẫu biểu bắt buộc các đơn vị phải làm đúng để công việc kế toán tại công ty dễ dàng, thuận lợi hơn. Như vậy, việc hạch toán ghi sổ kế toán giữa công ty và các đơn vị sẽ theo một nguyên tắc chung, thống nhất về hình thức và nội dung.
5.1.2 Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm trên việc tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Giá trị phế liệu thu hồi được hạch toán làm giảm CPSXC. Điều này làm việc tập hợp chi phí theo các khoản mục không chính xác và không đúng với qui định của nhà nước. Chẳng hạng khi xác định được giá trị phế liệu thu hồi, kế toán tại xí nghiệp đã hạch toán:
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Để việc tính giá thành sản phẩm chính xác, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường xí nghiệp nên ghi nhận phần phế liệu thu hồi vào tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang” để làm giảm giá thành. Xí nghiệp nên ghi:
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”
Ngoài ra, đối với nguyên vật liệu chính xí nghiệp có thể sử dụng sản phẩm Supper lân để làm nguyên liệu thay thế DAP. Việc thay thế này không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà nhằm mục đích làm cho giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ không biến động nhiều so với kỳ trước vì DAP là nguyên liệu được nhập từ nước ngoài, giá thường xuyên thay đổi theo thị trường do đó việc xí nghiệp thay thế bằng Super lân là điều cần thiết. Bên cạnh đó xí nghiệp sẽ chủ động hơn về nguồn nguyên liệu trong xí nghiệp để sản xuất và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Về chi phí nhiên liệu theo đúng qui định phải được hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, nhưng tại xí nghiệp lại ghi nhận vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì nhiên liệu sử dụng để chạy máy tạo ra sản phẩm, không có trong thành phần sản phẩm khi đã hoàn thành, do đó giá trị nhiên liệu này nên hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Có TK 1523 “Nhiên liệu”
Chi phí nhân công trực tiếp:
Theo chế độ kế toán thì nội dung kết cấu tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được dùng để phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định. Ở xí nghiệp các khoản tiền lương của nhân công trực tiếp, nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, và cả tiền lương nhân viên quản lý đều hạch toán vào TK 622 để tính giá thành sản phẩm. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, làm cho giá thành sản phẩm cao.
Ngoài chất lượng, mẫu mã sản phẩm thì giá cả là một yếu tố quan trọng quyết định đến sức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, vì vậy để giá thành sản phẩm thấp hơn so với các DN cùng ngành là điều mà các DN phải quan tâm. Muốn thế, các khoản chi phí phải được phản ánh đầy đủ, chính xác. Như tiền lương của nhân viên ở bộ phận nào thì ghi nhận vào chi phí tại bộ phận đó, xí nghiệp không nên hạch toán tất cả các khoản tiền lương thực tế phát sinh vào TK 622. Kế toán phải hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo từng bộ phận riêng như sau:
– Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thì tập hợp vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
– Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên phân xưởng thì tập hợp vào TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
– Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng thì tập hợp vào TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
– Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý thì tập hợp vào TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản 641, tài khoản 642 không ảnh hưởng đến việc xác định giá thành sản phẩm, nếu phần tiền lương của nhân viên tại bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý được hạch toán như mới nêu trên sẽ làm giá thành sản phẩm giảm đáng kể, việc kinh doanh của xí nghiệp sẽ có hiệu quả hơn.
Chi phí sản xuất chung:
Tài sản cố định ở xí nghiệp bao gồm nhiều loại như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý. Hàng năm công ty tính và trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng và cấp xuống cho xí nghiệp. Từ đó, xí nghiệp lấy tổng số khấu hao chia cho 12 tháng để tính khấu hao hàng tháng. Do quy định của công ty nên toàn bộ chi phí khấu hao này đều được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung, không phân biệt tài sản sử dụng ở bộ phận nào. Cũng giống như tiền lương của nhân viên, tất cả chi phí khấu hao TSCĐ đều đem vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung” sẽ làm tăng giá thành sản phẩm mặc dù tài sản cố định được sử dụng tại các bộ phận khác nhau. Ngoài ra, vì tài sản cố định ở xí nghiệp đều do công ty cấp xuống nên khi ghi tăng chi phí thì xí nghiệp cũng phải ghi tăng khoản phải trả nội bộ, không hạch toán vào tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ”.
Để có thể làm giảm chi phí sản xuất, từ đó làm giảm giá thành xí nghiệp nên hạch toán chi phí khấu hao cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ:
– Đối với tài sản cố định sử dụng cho mục đích sản xuất thì chi phí khấu hao được phân bổ vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
– Đối với tài sản cố định sử dụng cho mục đích bán hàng thì chi phí khấu hao được phân bổ vào TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
– Đối với tài sản cố định sử dụng cho mục đích quản lý thì chi phí khấu hao được phân bổ vào TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
Công ty nên cho xí nghiệp quản lý các máy móc, thiết bị sử dụng tại xí nghiệp, và từ đó xí nghiệp sẽ tự chọn phương pháp trích khấu hao phù hợp với tình hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó, xí nghiệp thuận tiện hơn trong việc theo dõi các khoản chi phí phát sinh, và sẽ có những biện pháp hữu hiệu hơn trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất.
Hàng tháng xí nghiệp sẽ hạch toán vào TK 642 “Chi phí quản lý” theo số tiền công ty cấp xuống. Tất cả chi phí phát sinh như chi phí tiếp khách, công tác phí…không được ghi nhận vào TK 642 mà được ghi nhận vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Từ đó có thể sẽ làm cho giá thành sản phẩm cao, không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Nhiều khoản chi phí mang tính chất của chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng xí nghiệp lại ghi nhận vào chi phí sản xuất chung như: chi phí tiếp khách, chi phí công tác,… dẫn đến việc tổng hợp chi phí sản xuất chung không được chính xác, làm cho giá thành sản phẩm tăng lên. Để chủ động hơn trong công tác hạch toán và phân tích, đánh giá đúng chi phí thực tế phát sinh, xí nghiệp nên ghi nhận các khoản chi phí sử dụng cho mục đích bán hàng vào TK 641 “Chi phí bán hàng”, và các chi phí liên quan đến bộ phận quản lý vào TK 642 “Chi phí quản lý”. Nếu tất cả chi phí đều đem vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” sẽ làm cho xí nghiệp không biết được khi giá thành sản phẩm biến động, lợi nhuận thay đổi là do việc sản xuất không tốt hay do công tác quản lý không tốt? Điều này dẫn đến việc đánh giá không đúng các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tại xí nghiệp An lạc, áp dụng hình thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo khối lượng sản phẩm hoàn thành sẽ làm cho việc phân bổ chi phí chưa được chính xác, ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm vì phần lớn thực thể cấu tạo nên sản phẩm là nguyên vật liệu chính (chiếm khoảng 82%), vì vậy xí nghiệp nên áp dụng tiêu thức phân bổ theo nguyên vật liệu chính, như vậy sẽ làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành chính xác và đầy đủ hơn.
5.2 Kết luận
Xí nghiệp phân bón An Lạc thuộc công ty phân bón Miền Nam là một doanh nghiệp nhà nước chuyên kinh doanh mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, trong khi nước ta khoảng 80% dân số sống bằng nghề nông - điều này rất thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. Với đội ngũ nhân viên đầy kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm và có kỷ luật cao cùng sự phấn đấu không ngừng xí nghiệp ngày một khẳng định, nâng cao vị trí và thế mạnh của mình trên thương trường, tạo uy tín hơn đối với người tiêu dùng.
Việc nghiên cứu kết cấu giá thành có ý nghĩa rất quan trọng vì thông qua đó giúp cho nhà quản lý thấy rõ tình hình chi phí sản xuất của xí nghiệp cũng như sự biến động của các khoản chi phí đó qua từng thời kỳ. Đó là căn cứ để xác định trọng điểm quản lý và tìm biện pháp để khai thác mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng trong cả nước
Để quản lý giá thành và có phương hướng phấn đấu nhằm mục đích giảm giá thành xí nghiệp đã xác định giá thành kế hoạch. Kiểm tra đối chiếu giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch để xác định các khoảng chênh lệch và đưa ra các giải pháp điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, có thể tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh.
Và trong thời điểm hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của WTO thì việc cạnh tranh càng gay gắt hơn, không chỉ các DN trong nước mà còn có cả các DN nước ngoài. Vì vậy xí nghiệp phải nhanh chóng tìm ra những phương án sản xuất kinh doanh hữu hiệu hơn nữa để có thể đứng vững và phát triển hơn.
Qua thời gian tìm hiểu về tình hình thực tế tại xí nghiệp phân bón An Lạc đã giúp em hiểu rõ hơn về đề tài của mình, nắm bắt được tình hình quản lý và sản xuất của xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp sẽ có cách chọn tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình quản lý và đặc điểm sản xuất, tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm cũng sẽ tồn tại một số hạn chế trong sản xuất kinh doanh. Với một số giải pháp nêu trên, tuy không phải là cách tốt nhất nhưng em hy vọng sẽ góp phần ít nhiều cho xí nghiệp trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để sản phẩm sản xuất ra đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Một lần nữa em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô của trường Đại Học An Giang và ban lãnh đạo Công Ty Phân Bón Miền Nam cùng với xí nghiệp phân bón An Lạc đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT18.doc