* Chứng từ kế toán là các tài liệu ghi chép số liệu phát sinh ở khâu đầu tiên của một nghiệp vụ kinh tế. Tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp khi được hình thành và trước khi ghi sổ sách kế toán đều phải có chứng từ hợp lệ gọi là chứng từ ban đầu hay chứng từ gốc.
Chứng từ kế toán phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đầy đủ chữ ký của những người chịu trách nhiệm theo tinh thần của mỗi loại chứng từ.
Chứng từ có thể phát sinh từ bên ngoài doanh nghiệp do đơn vị, cá nhân khác cung cấp (như các hoá đơn mua hàng của người bán, các hoá đơn tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,.); Có thể phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp từ bộ phận chức năng này luân chuyển đến bộ phận chức năng khác ( như các phiếu xuất kho nguyên vật liệu từ bộ phận kế toán vật liệu chuyển sang bộ phận kế toán giá thành, các phiếu chi ở bộ phận kế toán chuyển sang bộ phận thủ quỹ.); Có thể phát sinh trong từng bộ phận chức năng riêng biệt giao thẳng cho phòng kế toán tổng hợp ( như các bảng thanh toán tiền lương của bộ phận kế toán tiền lương, các bảng tính khấu hao TSCĐ của bộ phận kế toán TSCĐ).
105 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí sản xuất chung ).
Cuối mỗi tháng dựa vào các sổ kế toán chi tiết của tất cả các công trình, hạng mục công trình, kế toán lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng.
Cuối năm, các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong năm là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong năm và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành năm.
b_ Đối tượng tính giá thành:
Sản phẩm xây lắp của công ty được chủ đầu tư thừa nhận theo từng công trình, hạng mục công trình. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp chỉ tiến hành khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Vì vậy, kỳ tính giá thành sẽ không thống nhất với kỳ báo cáo, nên:
_ Đối với những công trình, hạng mục công trình đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp được của công trình, hạng mục công trình ấy được coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
_ Đối với những công trình, hạng mục công trình đến kỳ báo cáo đã hoàn thành thì tổng cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được của công trình, hạng mục công trình chính là giá thành sản xuất của công trình, hạng mục công trình ấy.
2.2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty:
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, công ty cỏ phần xây dựng 12 Thăng Long thực hiện kinh doanh theo mô hình khoán gọn, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long các hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư hoặc các cơ quan trong và ngoài ngành đều do giám đốc trực tiếp ký kết, không uỷ quyền cho các đội công trình. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết, công ty giao khoán cho các đội kèm theo các điều kiện đảm bảo thực thi như: Hồ sơ, mặt bằng, tiền vốn ( Theo từng giai đoạn nếu công trình đó kéo dài).
Tại các Đội công trình, khi có nhu cầu thực tế phát sinh về vốn để mua vật tư, trả lương công nhân thì tiến hành làm giấy xin tạm ứng có xác nhận của các phòng ban chức năng. Tại phòng Kế toán Tài chính của công ty sau khi xem xét các giấy tờ nếu thấy hợp lý, hợp lệ và đã hoàn đủ chứng từ lần trước thì sẽ lập thủ tục cho vay vốn.
Việc theo dõi tình hình cho vay vốn đối với các đội thông qua tài khoản 141 chi tiết cho từng đội công trình.
Doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long
Địa chỉ:
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày:..
Số:
Kính gửi:
Tên tôi là:
Điạ chỉ:
Đề nghị tạm ứng số tiền:
Bằng chữ:
Lý do tạm ứng:
Phụ trách bộ phận
( Ký, họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )
Người đề nghị
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Thời gian thanh toán:
Sổ chi tiết _ Đội: 3
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Chứng từ
Diễn giải
SH TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
2/5
10/5
Số dư đầu năm
Tạm ứng để mua vật liệu
.
Mua vải kỹ thuật
141
152
60.000.000
15.000.000
1.200.000
2.2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long:
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu tố chi phí đầu vào. Đây là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tại công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng, công dụng khác nhau. Việc quản lý sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất nhiều tới giá thành và kết quả kinh doanh của toàn công ty. Do vậy, tổ chức thu mua, sử dụng nguyên vật liệu cũng như kế toán chi phí nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng nó. Cũng chính vì lẽ đó đòi hỏi công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tập hợp trực tiếp các chi phí vật liệu vào từng đối tượng sử dụng ( Các công trình, hạng mục công trình ) một cách đầy đủ và chính xác.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng cơ bản, địa điểm sản xuất diễn ra ở nhiều nơi gắn liền với các công trình khác nhau. Mặt khác nguyên vật liệu mà công ty sử dụng không đòi hỏi phải dự trữ và nhu cầu về nguyên vật liệu phát sinh cùng với tiến độ thi công thực tế tại công trình. Do đó, công ty không tổ chức kho vật liệu mà mua nguyên vật liệu xuất trực tiếp vào sản xuất. Cuối kỳ không có nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật liệu xuất ra công trình coi như đã tính vào chi phí sản xuất dở dang.
* Việc tính giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long như sau:
Giá nhập thực tế
=
Giá mua theo hoá đơn ( chưa có thuế )
+
Cp thu mua NVL
-
Các khoản chiết khấu và giảm giá
_ Giá nhập: Vì nguyên vật liệu mà công ty sử dụng đều được mua ngoài nên giá nhập thực tế được tính theo công thức
Trong đó chi phí thu mua nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho, thuê bãi, lưu kho, lưu bãi, chi phí cho nhân viên thu mua và các chi phí thu mua khác.
Chẳng hạn:
Ngày 21 tháng 5 năm 2003 công ty mua 30 tấn xi măng Bỉm Sơn P300 với các chi phí như sau:
+ Giá theo hoá đơn chưa có thuế là: 710.000 đ/ tấn
+ Chi phí vận chuyển, là: 1.000.000 đ
+ Chi phí bốc xếp là: 300.000 đ
Như vậy giá nhập kho của 30 tấn xi măng BS P300 là:
( 30 ´ 710.000 ) + 1.000.000 + 300.000 = 22.600.000 đ
_ Giá xuất: Công ty sử dụng phương pháp giá đích danh. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì tính giá theo giá nhập của lô đó.
Chẳng hạn:
Công ty sau khi mua 30 tấn xi măng BS P300 thì xuất thẳng tới chân công trình Đường đê Hữu Hồng _ Thanh Trì _ Hà Nội, như vậy giá xuất kho của 30 tấn xi măng BS P300 là: 22.600.000 đ ( bằng giá nhập). Gía 1 tấn xi măng BS P300 là: 753.333 đ
Cụ thể công việc kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty được tiến hành như sau:
Các Đội công trình căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết cho sản xuất. Khi có nhu cầu thi công sản xuất thì các đội giấy xin tạm ứng ( theo mẫu ở trên ) để mua vật tư, có xác nhận của đội trưởng công trình, kỹ thuật viên và gửi lên phòng Kế hoặch. Phòng Kế hoặch sau khi xem xét thấy hợp lý sẽ chuyển sang phòng Kế toán tài chính để các đội công trình có căn cứ xin tạm ứng tiền mua vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét có xác nhận của phòng Kế hoặch, kế toán trưởng và giám đốc, kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi cho tạm ứng tiền và kế toán cũng bắt đầu tiến hành tính lãi cho khoản tiền tạm ứng đó với lãi suất nhất định.
Sau khi nhận được tiền, cán bộ quản lý vật tư của Đội công trình tiến hành đi thu mua vật tư. Khi vật tư về đến chân công trình, cán bộ quản lý vật tư, cán bộ cung ứng vật tư và kế toán đội sẽ tiến hành cân, đong, đo, đếm. Kế toán đội căn cứ vào lượng vật tư thực tế viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư.
tổng công ty xây dựng thăng long
Công ty cổ phần Xây dựng 12 thăng long
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 5 năm 2003
Số: 55
Nợ:......
Có:......
Họ và tên người giao hàng:Nguyễn Văn Thịnh.
Theo số hoá đơn: 007491 ngày 10 tháng 5 năm 2003
Của cửa hàng vật liệu xây dựng Thái Thư _ Thái Thịnh _ Hà Nội.
Nhập tại: chân công trình Đường đê Hữu Hồng _ Thanh Trì _ Hà Nội.
TT
Tên vật tư
ĐV
KL
Đơn giá TT
Thành tiền
1
Đá dăm 1 ´ 2
Cộng
m3
70
90.000
6.300.000
6.300.000
(Sáu triệu ba trăm ngàn đồng chẵn)
Nhập ngày 10 tháng 5 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
tổng công ty xây dựng thăng long
Công ty cổ phần Xây dựng 12 thăng long
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 5 năm 2003
Số: 56
Nợ:......
Có:......
Họ và tên người nhận: Trần Đăng Khoa
TT
Tên vật tư
ĐV
KL
Đơn giá TT
Thành tiền
1
Đá dăm 1 ´ 2
Cộng
m3
70
90.000
6.300.000
6.300.000
Lý do xuất: Xuất cho công trình Đường đê Hữu Hồng – Thanh Trì - Hà Nội.
(Sáu triệu ba trăm ngàn đồng chẵn)
Xuất ngày 10 tháng 5 năm 2003
Bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hoá đơn thanh toán tiền mua vật tư được gửi về phòng Kế toán tài vụ. Khi đó, kế toán sẽ ghi giảm số tiền đã tạm ứng cho đội công trình. Đồng thời, các chứng từ trên còn được dùng làm chứng từ gốc để ghi sổ kế toán cần thiết về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 5 năm 2002:
Số 126
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua đá dăm 1´2
152
133
141
6.615.000
Nợ
Có
6.300.000
315.000
_ Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất đá dăm 1´2
621
152
6.300.000
Số 127
Chứng từ ghi sổ
_ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích)
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày
Số tiền
126
127
10/5
10/5
6.615.000
6.300.000
Sổ Cái (Trích)
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
11/5
126
10/5
Mua đá dăm
1 ´ 2
152
133
6.300.000
315.000
Sổ Cái (Trích)
TK: Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu TK: 133
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
11/5
126
10/5
Thuế GTGT được khấu trừ khi mua đá dăm 1 ´ 2
141
315.000
Sổ Cái
TK: Nguyên vật liệu Số hiệu TK: 152
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
11/5
11/5
126
127
10/5
10/5
Mua đá dăm
1 ´ 2
Xuất đá dăm
1 ´ 2
141
621
6.300.000
6.300.000
Sổ Cái
TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
11/5
127
10/5
Xuất đá dăm 1 ´ 2
152
6.300.000
Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ngày 10/5 còn được kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Đường đê Hữu Hồng để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất _ tính giá thành sản phẩm của công trình này khi hoàn thành.
Sổ chi tiết
Công trình Đường đê Hữu Hồng.
TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621
Chứng từ
Diễn giải
SH TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
10/5
..
Xuất đá dăm 1 ´ 2
152
6.300.000
Khi các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khác phát sinh của công trình Đường đê Hữu Hồng cũng như các công trình khác đều được phản ánh tương tự như trên.
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong điều kiện máy móc thi công của các doanh nghiệp còn hạn chế thì khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương cho người lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của công ty.
Hiện nay, tại các đội công trình, công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long áp dụng hai hình thức tiền lương:
_ Lương sản phẩm ( Lương khoán ): áp dụng đối với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công thuê ngoài ( hạch toán vào tài khoản 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp ).
_ Lương thời gian: áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công ( được hạch toán vào tài khoản 627 _ Chi phí sản xuất chung ).
Để phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, tại các đội công trình, chỉ có bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công là lao động trong danh sách, còn bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công đều là lao động thuê ngoài ( lao động ngoài danh sách ). Như vậy, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đội, cho công ty quản lý lao động, vừa tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho đội ngũ lao động trong danh sách.
_ Đối với lao động trong danh sách ( Bộ máy chỉ đạo thi công ): Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo quy định, một phần tính vào chi phí sản xuất _ công ty trả hộ người lao động ( 19% ), một phần lấy từ thu nhập của công nhân viên _ công nhân viên phải nộp ( 6% ).
_ Đối với lao động ngoài danh sách ( Công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công): Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tháng mà đã tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ của công ty, do phòng Tổ chức lao động tiền lương lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long không sử dụng tài khoản 334 _ “Phải trả công nhân viên” để hạch toán các khoản phải trả với lao động thuê ngoài mà sử dụng tài khoản 331 _ “Phải trả người bán” để theo dõi tình hình tình hình thanh toán với lao động thuê ngoài. Điều này giúp cho kế toán phân biệt được các khoản thanh toán với lao động thuê ngoài và công nhân của công ty. Số tiền phải trả cho công nhân trong danh sách của công ty được theo dõi trên tài khoản 334, là cơ sở để trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn đối với lao động thuê ngoài thì không.
Việc kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cụ thể như sau:
Khi có nhu cầu thuê nhân công , Đội công trình tiến hành ký hợp đồng thuê nhân công và tiến hành giao phần việc cho họ _ Thể hiện trong “Phiếu giao việc”.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập _ Tự do _ Hạnh phúc
Thanh Trì , ngày 15 tháng 4 năm 2003.
Phiếu giao việc
Công trình:Đường đê Hữu Hồng.
Hạng mục:Kè đá móng công trình .
Đơn vị thực hiện: Tổ lao động số 1.
1_ Nội dung công việc:
+ Định vị vị trí kè đá.
+ Kè đá theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật công trường.
2_ Yêu Cầu kỹ thuật:
+ Làm đúng theo thiết kế có cán bộ kỹ thuật hướng dẫn và kiểm tra.
3_ Khối lượng và vị trí:
+ Khối lượng: 800 m3.
+ Vị trí: Đê Hữu Hồng.
4_ Thời gian thực hiện:
ĐV thực hiện
( Ký, họ và tên )
BCH công trường
Cán bộ kỹ thuật
(Ký, họ và tên )
Cán bộ kế hoặch
(Ký, họ và tên )
Đội trưởng
(Ký, họ và tên )
Từ ngày 15/4/2003 đến ngày 10/5/2002.
Trong thực tế, chi phí nhân công trực tiếp chi ra không phải là một cục sau khi đã nghiệm thu khối lượng hoàn thành mà khi khối lượng công việc giao khoán chưa hoàn thành toàn bộ, kế toán đội vẫn tiến hành tính lương và trả lương cho công nhân theo từng tháng bằng tiền tạm ứng.
Kế toán đội căn cứ vào tổng số thù lao phải trả khi tổ lao động thuê ngoài hoàn thành khối lượng công việc nhận khoán, số công nhân trong tổ và thời gian thi công để tính ra đơn giá một công.
Cụ thể:
_ Tổng số tiền mà tổ lao động số 1 nhận được khi hoàn thành khối lượng công việc Kè đá móng công trình là:
800m3 ´ 15.000 đ/m3 = 12.000.000đ
_ Số công nhân trong tổ lao động số 1 là 15 người.
_ Thời gian thi công từ ngày 15/4/2003 đến ngày 10/5/2003 là 25 ngày.
12.000.000
15 ´ 25
32.000đ/ công
=
Như vậy, ta sẽ tính được đơn giá 1 công của công nhân trong tổ lao động 1 là:
Để đảm bảo công bằng cho người lao động, tổ trưởng tổ lao động tiến hành chấm công cho công nhân trong tổ mình.
Căn cứ vào bảng chấm công và đơn giá một công vừa tính như trên, kế toán đội lập bảng thanh toán lương từng tháng cho công nhân trong tổ lao động số 1 ( chi tiết cho từng công nhân ) bằng cách lấy số công của từng công nhân trong tháng nhân với đơn giá một công.
Bảng chấm công
Tháng 4 năm 2003
Đơn vị: Đội 1 công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long .
Bộ phận: Tổ lao động số 1.
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc CV
Ngày trong tháng
2
.....
31
Quy ra công
SC hưởng lương sp
...
...
1
1
2
15
Khoa
Hân
......
Lực
Đội trưởng
Cộng
k
k
k
18
16
16
250
Người chấm công
( Ký, họ và tên )
Người duyệt
( Ký, họ và tên )
Bảng thanh toán lương
Tháng 4 năm 2003
Đơn vị: Đội 1 công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long.
TT
Họ và tên
Lương sp
Lg...
Tổng số
TTN phải nộp
Các khoản phải khấu trừ
Số còn được lĩnh
1
15
Khoa
........
Lực
Cộng
576.000
512.000
8.000.000
576.000
512.000
8.000.000
0
0
0
0
0
0
576.000
512.000
8.000.000
Bộ phận: Tổ lao động số 1.
Khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng công trình, cán bộ phụ trách kỹ thuật cùng với tổ lao động nghiệm thu bàn giao, thông qua “Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành”.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập _ Tự do _ Hạnh phúc
Thanh Trì , ngày 14 tháng 5 năm 2003.
Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
Công trình: Đường đê Hữu Hồng.
Hạng mục: Kè đá móng công trình.
Đơn vị thực hiện: Tổ lao động số 1.
1_ Thành phần:
a_ Đại diện bên A: Ban chỉ huy công trường.
Ông: Đỗ Minh Phương; Chức vụ: CHT.
Ông: Trần Minh Phú; Chức vụ: CHP.
Ông: Nguyễn Hồng Quân; Chức vụ: CHP.
b_ Đại diện bên B: Tổ lao động số 1
Ông: Trần Đăng Khoa; Chức vụ: Tổ trưởng.
2_ Nội dung:
Sau khi kiểm tra hiện trường và đối chiếu với đồ án thiết kế được duyệt, các bên thống kê xác nhận khối lượng hoàn thành tại công trình như sau:
a_ Khối lượng:
Khối lượng kè đá móng công trình: 800 m3.
b_ Chất lượng:
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiến độ.
3_ Kết luận: Đồng ý nghiệm thu khối lượng trên.
Đại diện bên A
( Ký, họ và tên )
Đại diện bên B
( Ký, họ và tên )
Biên bản này làm căn cứ thanh toán khối lượng giữa hai bên.
Sau đó, phiếu giao việc, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng chấm công và bảng thanh toán lương sẽ được chuyển về phòng Kế toán tài chính của công ty, làm cơ sở để kế toán ghi các sổ kế toán cần thiết.
_ Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Cp nhân công trực tiếp công trình Đường đê Hữu Hồng. Tổ lao động số 1
622
331
12.000.000
Số 138
Chứng từ ghi sổ
_ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích)
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày
Số tiền
138
15/5
12.000.000
Sổ Cái
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
15/5
138
15/5
Cp nhân công trực tiếp công trình Đường đê Hữu Hồng _ Tổ lao động số 1
331
12.000.000
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Sổ Cái
TK: Phải trả người bán Số hiệu TK: 331
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
15/5
138
15/5
Phải trả tổ lao động số 1 _ công trình Đườmg đê HH
622
12.000.000
Đồng thời, kế toán ghi chi phí nhân công trực tiếp ở trên vào sổ kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của công trình Đường đê Hữu Hồng để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất _ tính giá thành sản phẩm của công trình này.
Sổ chi tiết
Công trình Đường đê Hữu Hồng.
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Chứng từ
Diễn giải
SH TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
15/5
..
Chi phí nhân công cho
tổ lao động số 1
331
12.000.000
Đối với các công trình khác, việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được tiến hành giống như đối với công trình Đường đê Hữũ Hồng.
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, việc tăng cường trang bị kỹ thuật, máy móc thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng công trình giúp cho công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tài sản cố định dù được trang bị dưới bất kỳ hình thức nào đều nằm dưới sự quản lý của công ty. Để tạo sự chủ động cho các đội sản xuất trong thi công, công ty giao toàn bộ xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất và trình độ quản lý của đội đó. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của đội sản xuất và có sự giám sát chặt chẽ của công ty.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để trích khấu hao tài sản cố định. Dựa vào nguyên giá, tỷ lệ trích khấu hao hàng tháng để tính ra số khấu hao từng tháng của máy móc thiết bị thi công đưa vào chi phi sản xuất cho các đối tượng sử dụng. Kế toán tài sản cố định của công ty có sổ chi tiết khấu hao tài sản cố định để theo dõi việc tính khấu hao của từng xe máy trong tháng. Đội sản xuất nào sử dụng xe máy của công ty thì khấu hao tài sản cố định sẽ được tính vào chi phí sản xuất của đội đó.
Tại các đội công trình
* Nếu xe máy do công ty giao:
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với xe máy do công ty giao là bảng chấm công công nhân điều khiển và phục vụ máy ( công nhân điều khiển và phục vụ máy là lao động ngoài danh sách _ hưởng lương khoán ), phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công, hoá đơn chi phí vật tư sử dụng cho máy, các chứng từ chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Trong một tháng, xe máy của các đội có thể phục vụ cho nhiều công trình. Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của công ty các hoạt động của xe máy mình quản lý qua “Phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công”.
Phiếu theo dõi hoạt động của máy
Tên máy: Lu rung 8,5 T
Tháng 5 năm 2003
Đơn vị: Đội công trình số 2
Ngày
Đối tượng sử dụng
ND công việc
Số giờ hoạt động
Số ca hoạt động
Xác nhận
2/5 _ 9/5
Công trình QL 18 đoạn Bắc Ninh - Nội Bài
.
Cộng
Lu đường
49
..
200
7
..
31
Căn cứ vào số giờ máy chạy cho từng công trình, kế toán đội phân bổ chi phí liên quan và tiền khấu hao cho máy đó trong tháng, lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình mà đội thi công trong tháng.
Cụ thể:
_Lu rung 8,5 T trong tháng 5 năm 2003 phải trích 1.950.000đ tiền khấu hao (theo sổ chi tiết khấu hao tài sản cố định của kế toán tài sản cố định ), tiền xăng dầu là 2.400.000đ( đã tách thuế GTGT ).
_ Trong tháng 5 năm 2003 lu rung 8,5 T chạy tổng số 200 giờ, trong đó tại công trình QL 18 Bắc Ninh – Nội Bài lu đã làm việc 49 giờ.
Khi đó ta sẽ tính được chi phí máy ( lu rung 8,5 T ) cho công trình QL 18 Bắc Ninh - Nội Bài như sau:
_ Chi phí nhân công: Bằng số ca máy nhân với đơn giá nhân công lái máy một ca ( 17.350 đ/ca ).
Chi phí nhân công lái máy = 7 ´ 17.350 = 121.450đ
_ Chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu = ( 2.400.000 : 200 ) ´ 49 = 588.000đ
_ Chi phí khấu hao:
Chi phí khấu hao = ( 1.950.000 : 200) ´ 49 = 477.750đ
Với các loại máy khác, chi phí sử dụng máy thi công cũng được tập hợp và phân bổ cho các công trình như đối với lu rung 8,5 T.
Toàn bộ chi phí được phân bổ của tất cả các máy thi công phục vụ cho một công trình nào đó trong tháng chính là chi phí sử dụng máy thi công ( do công ty giao ) của công trình ấy trong tháng đó.
bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (Trích)
Công trình
Cp CN lái máy
Cp NVL
Cp khấu hao
Cp dịch vụ mua ngoài và cp bằng tiền khác
QL 18 BN-NB
............
Cộng
3.360.000
.......
6.960.000
6.950.500
.......
18.210.00000
2.025.000
.......
6.131.000
0
........
500.000
Cộng
12.335.500
........
31.801.500
Cp c2, dcụ
0
.....
0
Đội: 02 ( Tháng 5 năm 2003 )
Khi kế toán đội gửi toàn bộ chứng từ gốc và bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công của đội mình về phòng Kế toán tài vụ, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ kế toán cần thiết.
Trích yếu
Số hiệu TK
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí sử dụng MTC của đội 02 5/2003
623
331
214
141
Nguyên vât liệu sử dụng cho MTC được mua bằng tiền tạm ứng
Số 142
Số tiền
Nợ
Có
30.892.000
6.690.000
6.131.000
18.710.000
_ Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
Chứng từ ghi sổ
_ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản ( Sổ cái TK 623, sổ cái TK 331, sổ cái TK 214, sổ cái TK 141):
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày
Số tiền
142
30/5
31.801.500
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích)
Sổ Cái (Trích)
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
142
30/5
Chi phí sử dụng MTC của đội 02 tháng 5/2003
331
214
141
6.690.000
6.131.000
18.710.000
Sổ Cái (Trích)
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
142
30/5
Phải trả công nhân lái máy thuê ngoài của đội 02 tháng 5/2003
623
6.690.000
TK: Phải trả người bán Số hiệu TK: 331
Sổ Cái (Trích)
TK: Chi phí khấu hao TSCĐ Số hiệu TK: 214
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
142
30/5
Khấu hao MTC của đội 02 tháng
5/2003
623
6.131.000
Sổ Cái
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
142
30/5
Dùng tiền tạm ứng để mua NVL, cp dịch vụ mua ngoài và cp bằng tiền khác dùng cho MTC _đội 02
5/2003
623
18.710.000
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Sau đó, kế toán ghi chi phí sử dụng máy thi công của các công trình ( lấy từ bảng phân bổ chi phí ở dưới đội gửi lên ) vào sổ kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình đó, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các công trình này khi hoàn thành.
* Đối với xe máy do đội đi thuê:
Đối với các đội công trình, trong một số trường hợp, để đỡ tốn công vận chuyển máy móc thiết bị do công trình ở xa hoặc maý móc thi công của công ty còn hạn chế, không đủ đáp ứng cho nhu cầu về máy thi công của các công trình các đội phải đi thuê máy để giải quyết nhu cầu về máy của đội mình ( Chủ yếu là thuê máy có cả người điều khiển ). Chi phí thuê máy thi công cho công trình nào thì được hạch toán vào chi phí máy thi công của công trình đó.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí máy thuê ngoài là: Hợp đồng thuê máy, bảng theo dõi hoạt động của máy thi công và biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy.
Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công thuê ngoài
Từ ngày 18/5/2003 đến ngày 22/5/2003
Tên máy: Ô tô tự đổ
Ngày
Người ĐK
ND công việc
Địa điểm hoạt động
Số giờ
Đơn giá 1 giờ máy
Thành tiền
Xác nhận
18
19
20
21
22
Trộn BTXM
Cộng
Công trình QL18 Bắc Ninh – Nội Bài
8
8
8
7
7
42
18.000
18.000
18.000
18.000
18.000
144.000
144.000
144.000
119.000
119.000
670.000
biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy (Trích)
Vào hồi: 15 giờ, ngày 23 tháng 5 năm 2003
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy ngày 15 tháng 5 năm 2003 giữa Đội 02 _ Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long ( bên A ) và xí nghiệp xe cơ giới ( bên B ) về thuê xe ô tô tự đổ
Căn cứ vào khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận.
Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm:
_ Tổng số giờ máy làm việc: 38 giờ.
_ Đơn giá 1 giờ làm việc: 18.000đ/giờ.
Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B là: 756.000đ.
Đại diện bên A
( Ký, họ và tên )
Đại diện bên B
( Ký, họ và tên )
Bên A đã trả bằng tiền mặt: 670.000đ.
Khi các chứng từ gốc được chuyển lên phòng kế toán tài vụ, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán cần thiết.
_ Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Cp thuê ngoài máy thi công công trình QL18 BN – Nội Bài
623
141
670.000
Số 145
Chứng từ ghi sổ
_ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích)
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày
Số tiền
145
24/5
670.000
Sổ Cái (Trích)
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
24/5
145
24/5
Cp thuê ngoài MTC công trình QL 18 BN – Nội Bài
141
670.000
Sổ Cái (Trích)
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
24/5
145
24/5
Dùng tiền tạm ứng trả tiền thuê ngoài MTC_ CT QL18 BN- NB
623
670.000
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Sau đó, kế toán ghi chi phí thuê xe ô tô tự đổ vào sổ kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công của công trình QL18 Bắc Ninh – Nội Bài, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất _ tính giá thành sản phẩm của công trình này khi hoàn thành.
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất công trình, hạng mục công trình trong phạm vi các tổ đội sản xuất như: Chi phí cho nhân viên quản lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội _ 19% tổng lương của nhân viên quản lý đội ( Công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công là lao động ngoài danh sách nên không phải trích các khoản bảo hiểm ), chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
* Đối với chi phí nhân viên:
Chi phí này bao gồm:
_ Các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho nhân viên quản lý đội.
_ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội ( 19% tổng lương của bộ máy quản lý đội ).
Hàng tháng, đội trưởng công trình theo dõi việc chấm công cho các nhân viên trong đội. Việc tính toán lương cho nhân viên quản lý đội do phòng Kế hoạch tổng hợp thực hiện căn cứ vào chứng từ gốc là bảng chấm công, sau đó chuyển bảng tính lương cùng chứng từ gốc sang phòng Kế toán tài chính. Phòng kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình ( Cụ thể cho từng người ) và chi trả lương cho họ. Từ số lương phải trả nhân viên quản lý đội trong bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội theo đúng tỷ lệ quy định để đưa vào chi phí sản xuất chung của từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nếu như đội sản xuất tham gia nhiều công trình một lúc, kế toán sử dụng tiêu thức “Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp” trong tháng để phân bổ chi phí lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương cho các công trình.
* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ( đã tách thuế GTGT ):
_ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội như: Xăng, dầu
_ Chi phí công cụ dụng cụ như: Máy tính phục vụ công việc tính toán
_ Chi phí dịch vụ mua ngoài có nhiều loại như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại
_ Chi phí bằng tiền khác như: Chi phí giao dịch, tiếp khách, chi phí phôtô tài liệu
Các khoản chi phí trên khi phát sinh được kế toán đội chi bằng tiền tạm ứng và lên bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung. Cuối tháng bảng kê chứng từ chi phí và chứng từ gốc được chuyển lên phòng Kế toán tài vụ làm căn cứ để ghi sổ kế toán cần thiết.
Những chi phí này phát sinh tại công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình thì phân bổ theo tiêu thức “Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp” trong tháng.
Cụ thể công trình Đường đê Hữu Hồng
Trong tháng 5 năm 2003 toàn bộ tiền lương của bộ máy chỉ đạo thi công công trình Đường dê Hữu Hồng được thể hiện trong bảng thanh toán lương và phụ cấp là: 6.800.000 đ.
Do đó, chi phí nhân viên của công trình Đường đê Hữu Hồng trong tháng 5/2003 là: 8.092.000 đ. Trong đó:
+ Tiền lương nhân viên quản lý đội là: 6.800.00 đ.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội là:
6.800.000 ´ 19% = 1.292.000 đ
bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung (Trích)
Ngày
Số CT
Nội dung
Số tiền
7/5
10/5
17/5
20/5
GBN
052113
056230
GBN
Văn phòng phẩm
Xăng A 92
Tiếp khách
Phô tô tài liệu
Cộng
250.500
280.350
150.000
160.000
........
5.215.500
Công trình: Đường đê Hữu Hồng (5/2003)
Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung dưới đội gửi lên kế toán xác định được toàn bộ chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác ( đã tách thuế GTGT ) của công trình Đường đê Hữu Hồng trong tháng 5/2003 là: 5.215.500 đ ( chi bằng tiền tạm ứng của đội ).
Khi đã xác định được toàn bộ chi phí sản xuất chung của công trình Đường đê Hữu Hồng trong tháng 5/2003 ( bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ), kế toán tiến hành ghi các sổ kế toán cần thiết:
_ Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên:
Trích yếu
Số hiệu TK
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí sản xuất chung CT Đường đê HH - 5/2003
627
334
338
141
Số 149
Số tiền
Nợ
Có
13.217.500
6.800.000
1.292.000
5.215.500
Chứng từ ghi sổ
_ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế to
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích)
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày
Số tiền
149
30/5
13.217.500
Sổ Cái (Trích)
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
149
30/5
Chi phí sản xuất chung CT Đường đê HH - 5/2003
334
338
141
6.800.000
1.292.000
5.215.500
TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627
Sổ Cái (Trích)
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
149
30/5
Phải trả nhân viên quản lý đội Đội 01 5/2003
627
6.800.000
TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334
Sổ Cái (Trích)
Ngày
tháng
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
149
30/5
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho NV quản lý đội Đội 1 5/2003
627
1.292.000
TK: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu TK: 338
Sổ Cái
NT
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
149
30/5
Dùng tiền tạm ứng để mua NVL, c2 dcụ, dịch vụ mua ngoài và cp bằng tiền khác dùng cho quản lý đội _ CT
Đường đê HH
5/2003
627
5.215.500
TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141
Sau đó, kế toán ghi khoản chi phí sản xuất chung trong tháng 5/2003 của công trình Đường đê Hữu Hồng vào sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung của công trình đó để phục vụ công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khi công trình hoàn thành.
2.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) đã được tập hợp vào sổ cái của các tài khoản 621, 622, 623, 627. Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành cộng tổng số chi phí phát sinh trong tháng trên sổ cái của từng tài khoản đó rồi kết chuyển sang sổ cái của tài khoản 154 _ “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất cho từng tháng.
Trước khi chuyển số liệu từ sổ cái của các TK 621, 621, 623, 627 sang sổ cái của TK 154, kế toán phải đối chiếu với bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng ( tổng hợp từ các các sổ kế toán chi tiết của các công trình, hạng mục công trình ) để đảm bảo số liệu khớp đúng.
Khi số liệu giữa sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627 và bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 5/2003 đã khớp đúng, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Tháng 5 năm 2003
TT
Tên công trình
Cp VL
trực tiếp
Cp NC
trực tiếp
Cp máy
Cp sản xuất chung
Cộng
1
2
CT Đường đê HH
CT QL18 Bắc Ninh-Nội Bài
...........
Cộng
254.500.500
200.150.550
3.945.250.750
65.892.000
45.000.000
789.050.150
4.900.800
12.335.500
338.164.500
13.217.500
10.564.500
134.837.658
338.510.800
268.050.550
5.207.303.058
Sổ Cái (Trích)
TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621
NT
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
...
11/5
...
127
...
10/5
31/5
.....
Xuất đá dăm 1 ´ 2
.........
K/C cp NVL trực tiếp 5/2003
...
152
154
.....
6.300.000
........
3.945.250.750
Sổ Cái (Trích)
NT
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SH
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
15/5
138
15/5
31/5
..........
Cp nhân công trực tiếp công trình Đường đê HH_ Tổ lao động số 1
..........
K/C cp NC trực tiếp tháng 5/2003
331
154
......
12.000.000
.......
789.050.150
TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Sổ Cái (Trích)
NT
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
142
30/5
31/5
........
Chi phí sử dụng MTC của đội 02_ 5/2003
.........
K/C chi phí sd MTC tháng 5/2003
331
214
141
154
6.690.000
6.131.000
18.710.000
.......
338.164.500
TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623
Sổ Cái (Trích)
TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627
NT
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/5
149
30/5
31/5
.......
Chi phí sản xuất chung công trình Đường đê HH 5/2003
.........
K/C cp sản xuất chung tháng 5/2003
334
338
141
154
6.800.000
1.292.000
5.215.500
134.837.658
Sổ Cái (Trích)
NT
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/1
28/2
30/3
29/4
31/5
31/5
31/5
31/5
GT XL DD đầu năm
.........
...............
..........
............
Cp NVL trong tháng 5
Cp NC trực tiếp
trong tháng 5
Cp sử dụng MTC
trong tháng 5
Cp sản xuất chung
trong tháng 5
........
621
622
623
627
3.914.789.335
3.945.250.750
789.050.150
338.164.500
134.837.658
TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu TK: 154
2.2.3.6. Tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long :
Sản phẩm xây lắp của công ty được chủ đầu tư thừa nhận theo từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Do đó, việc tính giá thành sản phẩm xây lắp chỉ tiến hành khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Vì vậy, kỳ tính giá thành sẽ không thống nhất với kỳ báo cáo ( cuối năm tài chính ), nên:
_ Đối với những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trong năm thì tổng cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được của mỗi công trình, hạng mục công trình chính là giá thành sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí đó. Tổng giá thành sản xuất của các công trình hoàn thành trong năm chính là giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành trong năm.
_ Đối với những công trình, hạng mục công trình đến 31/12 chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp được của mỗi công trình, hạng mục công trình được coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của từng đối tượng đó. Tổng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành chính là giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết ( mở riêng cho từng đối tượng ) để tính giá thành cho chúng và kết chuyển giá thành sản xuất của chúng từ sổ cái TK 154 sang sổ cái TK 632 _ “Giá vốn hàng bán”.
Đối với những công trình, hạng mục công trình đến cuối năm kế toán đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao thì kế toán cũng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết ( mở riêng cho từng đối tượng ) để tính giá thành sản xuất cho chúng và kết chuyển giá thành sản xuất của chúng từ sổ cái TK 154 sang sổ cái TK 155 _ “Thành phẩm”.
Sau khi đã kết chuyển toàn bộ giá thành sản xuất của các công trình, hạng mục công trình hoàn thành chưa bàn giao và hoàn thành bàn giao trong năm thì số dư Nợ của TK 154 trên sổ cái chính là giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Sổ Cái – Năm 2003 (Trích)
NT
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
8/6
20/6
........
Zsx CT Đường đê HH
Zsx CT QL 18 BắcNinh-
Nội Bài
...........
154
154
2.197.890.550
3.405.926.000
TK: Giá vốn hàng bán Số hiệu TK: 632
Sổ Cái – Năm 2003 (Trích)
TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu TK: 154
NT
CTGS
SH
NT
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Ghi chú
30/1
28/2
30/3
29/4
31/5
31/5
31/5
31/5
8/6
20/6
31/12
GT XL DD đầu năm
.........
...............
..........
............
Cp NVL trong tháng 5
Cp NC trực tiếp
trong tháng 5
Cp sử dụng MTC
trong tháng 5
Cp sản xuất chung
trong tháng 5
........
Kết chuyển Zsx CT
Đường đê HH
Kết chuyển Zsx CT
QL18 BN - Nôị Bài
...........
Cộng phát sinh năm
GT XL DD cuối năm
621
622
623
627
632
632
3.914.789.335
3.945.250.750
789.050.150
338.164.500
134.837.658
75.465.836.942
5.838.876.829
2.197.890.550
3.405.926.000
73.541.749.448
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp năm 2002
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Tên công trình
Chi phí d2 đầu kỳ
TK 154
Chi phí sản xuất trong kỳ
Chi phí d2 cuối kỳ
TK 154
Zsx CT hoàn thành bàn giao trong kỳ
TK 632
CP NVL
TK 621
CP NC
TK 622
CP msý
TK 623
CP sxc
TK 627
Cộng CPSX trong kỳ
1
Đường đê Hữu Hồng
0
1.119,1
630,8
300,7
67,3
2.197,9
0
2.197,9
2
QL 18 Bắc Ninh Nội Bài
0
2.063,5
935,8
380,3
83
3.405,9
0
3.405,9
3
Cầu Đá Bạc
334
2.153,6
830,5
400,8
70
3.455,9
505
3.284,9
4
Đường R5 – Hải Phòng
0
1.500,7
878,3
487,3
144,1
3.585,8
650
2.935,8
...
..
.
.
Cộng
3.914
48.292
11.115
10.850
10.208,6
75.465,8
5.838
73.541,7
Chương 3
Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm xây lắp
ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế diễn ra rất khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong những năm qua, Công ty cổ phần xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước luôn vạch ra đường lối kinh doanh phù hợp và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra. Để tăng tính cạnh tranh và hiệu quả sản xuất trong nền kinh tế hiện nay và thực chủ trương , chính sách của nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh, công ty đã thực cổ phần hoá vào năm 2003. Những công trình đã hoàn thành nghiệm thu của công ty luôn được đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật.
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long, em xin đưa ra một số nhận xét về thực trạng kế toán, đồng thời nêu lên một số ý kiến đóng góp của bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán ở công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long:
3.1.1. Ưu điểm:
_ Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộcTổng công ty xây dựng Thăng Long, có bộ máy quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty và với yêu ầu của nền kinh tế thị trường. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng kế toán của công ty được bố trí tương đối phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý của công ty.
_ Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các Đội công trình luôn đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, với chủ đầu tư, với Nhà nước và với các bên liên quan. Hình thức khoán gọn có quản lý ( khoán “quản” ) của công ty với các Đội công trình góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản lý của công ty.
_ Trong việc quản lý lao động, công ty đã quản lý có trọng tâm và luôn động viên, khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho lao động trẻ tuổi có điều kiện học tập.
_ Đối với công tác kế toán:
+ Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp lý, hợp lệ.
+ Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính.
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành một cách hợp lý.
+ Trình tự kế toán chi phí sản xuất nhìn chung là đúng phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp với yêu cầu và nguyên tắc kế toán.
+ Tổ chức tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành một cách rõ ràng, cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.2. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục khi áp dụng chế độ kế toán vào thực tế công tác kế toán của công ty, nhất là trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Những tồn tại đó biểu hiện trên một số vấn đề sau:
_Công ty chịu trách nhiệm cung ứng vốn sản xuất cho các Đội công trình nên nhu cầu về vốn của Công ty là rất lớn, gây khó khăn trong việc huy động. Chưa khuyến khích được các Đội tự tìm kiếm các nguồn vốn khác chủ động đưa vào sản xuất.
_ Việc không tổ chức kho vật tư và không đánh giá vật tư còn tồn _ tại chân công trình cuối mỗi kỳ kế toán, dẫn đến làm sai lệch chỉ tiêu giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
_ Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung, không phân chia từng khoản mục để hạch toán vào tài khoản cấp 2, gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích chi phí.
_ Công ty không tổ chức đánh giá giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất.
_ Công ty chưa xây dựng được bộ phận kế toán kiểm tra kế toán nội bộ.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long:
* Kiến nghị 1: Vấn đề về vốn sản xuất
Trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản, ngồn vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh là rất lớn, thời gian thu hồi vốn chậm và do đó thời gian cho một vòng quay của vốn là rất dài. Chính vì vậy, Công ty đã phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng cách rút ngắn thời gian cho một vòng quay. Nhưng ở Công ty cổ phàn xây dqựng 12 Thăng Long vẫn còn một số điểm chưa thật chặt chẽ và cần phải hoàn thiện thêm:
_ Có những công trình đã hoàn thành bàn giao hàng năm mà công ty vẫn chưa thu hồi được hết vốn đầu tư, dẫn đến tình trạng vòng quay của vốn bị kéo dài, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
_ Nhu cầu về vốn của Công ty để cung cấp cho các Đội công trình theo yêu cầu thực tế thi công là rất lớn và việc huy động gặp nhiều khó khăn.
Về vấn đề này, em xin đưa ra kiến nghị sau:
_ Về việc thanh toán với khách hàng: Trong hợp đồng phải xác định rõ thời điểm chuyển giao vốn giữa chủ đầu tư và Công ty tương ứng với tiến độ xây dựng công trình. Thời điểm chuyển giao vốn có thể là khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Như vậy, việc thanh toán với khách hàng được chia ra thành nhiều giai đoạn giúp cho nguồn vốn vào Công ty được liên tục.
_ Về quản lý vốn: Cách thức cung ứng vốn cho các Đội công trình như hiện nay của Công ty là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cũng có đủ vốn để cung ứng một cách đầy đủ và kịp thời cho các Đội. Do đó, công ty nên khuyến khích các Đội tự huy động vốn từ các nguồn khác. Đồng thời, với số vốn hiện có của mình, Công ty nên đầu tư có trọng điểm. Như vậy vừa tránh được việc sử dụng vốn tạm ứng sai mục đích của một số Đội công trình, vừa đảm bảo được nhu cầu về vốn sản xuất cho các Đội.
* Kiến nghị 2: Vấn đề quản lý, kế toán nguyên vật liệu
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản, địa điểm sản xuất diễn ra ở nhiều nơi, gắn liền với các công trình khác nhau. Mặt khác nguyên vật liệu mà công ty sử dụng không đòi hỏi phải dự trữ và nhu cầu về nguyên vật liệu phát sinh cùng với tiến độ thi công thực tế tại công trình. Do đó, việc công ty không tổ chức kho vật liệu mà mua nguyên vật liệu xuất trực tiếp vào sản xuất là hợp lý. Song việc này cũng gây ra ít nhiều khó khăn cho Công ty.
Vật liệu mua về xuất thẳng ra công trình đã được kế toán coi như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không có vật liệu tồn kho cuối kỳ. Trong khi đó, vật liệu sử dụng trong Xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn, nếu vật liệu tồn cuối kỳ tại chân công trình là lớn mà không được đánh giá để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ thì sẽ dẫn đến làm sai lệch chỉ tiêu “Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ”. Hơn nữa, vật tư tồn tại chân công trình dễ bị hao hụt, mất mát và việc kiểm tra, phát hiện rất khó khăn, nếu phát hiện được hao hụt, mất mát thì không biết quy trách nhiệm cho ai.
Để nâng cao việc quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán nguyên vật liệu em xin kiến nghị: Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty nên thành lập ban kiểm kê vật tư để xác định khối lượng vật tư còn tồn cuối kỳ, từ đó sẽ tính được chính xác số nguyên vật liệu đã tiêu hao vào từng công trình, hạng mục công trình và khi đó chỉ tiêu “Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ” sẽ chính xác hơn.
* Kiến nghị 3: Vấn đề về đánh giá giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
Đối với công tác kế toán, giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định trên sổ sách ( Là số dư Nợ của TK 154 sau khi đã kết chuyển giá thành sản xuất của các công trình hoàn thành bàn giao và hoàn thành chưa bàn giao trong kỳ ). Nhưng công tác đánh giá giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ vẫn cần thiết cho việc kiểm tra xem khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ có tương xứng với chi phí thực tế đã bỏ ra để sản xuất nó hay không. Từ đó, Công ty sẽ đưa ra được những quyết định phù hợp để quản lý tốt hơn chi phí sản xuất sản phẩm trong thời gian tới. Tuy nhiên, ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long lại không tổ chức đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất.
Về vấn đề này em xin có kiến nghị sau: Cuối mỗi kỳ kế toán Công ty nên tổ chức đánh giá giá trị sản phẩm xây lắp dở dang, việc làm này sẽ tạo thuận lợi cho Công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất và phục vụ tốt việc tính giá thành sản phẩm.
* Kiến nghị 4: Công ty nên xây dựng bộ phận kế toán kiểm tra kế toán nội bộ
Công ty có địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán, quy mô kinh doanh lớn nên gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc thiết lập bộ phận kế toán kiểm tra kế toán nội bộ ở Công ty là cần thiết. Bộ phận này cần có sự quan tâm đúng mức và luôn đổi mới trong cách thức kiểm soát sao cho phù hợp với từng thời kỳ, với quy mô công việc.
Kết luận
Là một sinh viên chuyên nghành Kinh tế xây dựng _ Trường Đại học Giao Thông Vận Tải, em đã có một quá trình học tập, tìm hiểu trên lý thuyết về công tác kế toán chi phí sản xuất _ tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập và tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long, cùng với việc vận dụng những vấn đề lý luận đã được các thầy cô giáo truyền thụ ở trường vào thực tế đã giúp em hiểu sâu hơn các vấn đề đã được học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế cần thiết cho quá trình công tác sau này.
Do thời gian thực tập ngắn và khả năng hiểu biết còn hạn chế nên trong luận văn em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các Thầy cô giáo và các bạn để em có thể hiểu sâu sắc hơn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Lê Thanh Lan , sự giúp đỡ của cô Kế toán trưởng và các anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính và các phòng ban khác của công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long để luận văn của em được hoàn thành!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3125.doc