Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp

Chi phí sản xuât phát sinh trong kỳ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành và những sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng. Còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuât dở dang của kỳ trước chuyển sang. Giá thành sản phẩm chỉ bằng với chi phí sản xuất khi chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau. Như vậy, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuât có mối quan hệ nhân quả. Chi phí sản xuât là nguyên nhân, giá thành là kết quả điều này được thể hiện ở chỗ chi phí sản xuât là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuât đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Do vậy, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuât kinh doanh phát sinh trả trong kỳ là mục tiêu hướng tới của công tác hạch toán và quản lý giá thành trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất.

doc26 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) đạt hiệu quả kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường tất yếu có sự cạnh tranh, cạnh tranh dẫn đến sự sống còn của doanh nghiệp do đó một yêu cầu đặt ra là sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ chất lượng phải cao, mẫu mã đẹp mà giá thành phải hợp lý thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản xuất sản phẩm. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư và các yếu tố đầu vào khác có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu và luôn là một trong những vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Xuất phát từ tầm quan trọng đó em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp" Mặc dù em đã rất cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Thuận, song vì thời gian có hạn, với sự nhận thức còn nhiều hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót tồn tại. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Trong đề tài này em xin đưa ra hai phần chính: Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp. Phần II: Đánh giá chế độ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp và một số ý kiến đề xuất. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp. .1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp (DN) phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, trả lương... Đó là các chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Do đó có thể nói chi phí sản xuất của một DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu được dùng trong hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế. Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch tài chính của DN, cung cấp đủ các yếu tố cho quá trình sản xuất, hơn nữa để phục vụ cho việc lập và phân tích dự toán về chi phí của DN, theo đó các yếu tố chi phí sản xuất có thể được chi tiết hoá thành 5 loại dựa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng, đó là: Chi phí nguyên vật liệu: Các chi phí bỏ ra để mua nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất. Chi phí nhân công: Là các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng nhân công, đó là các khoản tiền lương và trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khoản trích khấu hao TSCĐ trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất mà không qua nhập kho. Chi phí bằng tiền khác. * Phân loại chi phí sản xuất theo vai trò của yếu tố chi phí. Để biết chi phí của DN được chi vào đâu và với mục đích gì, chi phí sản xuất được phân thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm, loại chi phí này cũng được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm. * Phân loại chi phí theo thời điểm phát sinh trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Để tiện cho việc tính giá thành sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất được phân thành: Chi phí ban đầu: Là chi phí phát sinh ở đầu quy trình công nghệ như: chi phí NVL chính và giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang. Chi phí chế biến: Là chi phí phát sinh trong quy trình công nghệ chế biến, như chi phí vật liệu phụ trực tiếp, nhiên liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung. * Phân loại chi phí trong mối quan hệ với sản lượng sản phẩm. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành: Chi phí biến đổi: Là loại chi phí mà quy mô của nó biến đổi theo sản lượng sản phẩm. Chi phí cố định: Là loại chi phí mà quy mô của nó không phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm nếu số lượng sản phẩm sản xuất ra ở trong một giới hạn nhất định. 1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành 1.1.2.1. Khái niệm giá thành Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. 1.1.2.2. Phân loại giá thành. Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau và được phân thành: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi đưa vào sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thống nhất với nhau về bản chất vì đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, Chi phí sản xuât và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nên chúng có những điểm khác nhau. Chi phí sản xuât luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Chi phí sản xuât trong kỳ bao gồm những chi phí đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho sản phẩm kỳ này và những chi phí trả trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả cho kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại, giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước đã được phân bổ trong kỳ. Chi phí sản xuât phát sinh trong kỳ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành và những sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng. Còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuât dở dang của kỳ trước chuyển sang. Giá thành sản phẩm chỉ bằng với chi phí sản xuất khi chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau. Như vậy, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuât có mối quan hệ nhân quả. Chi phí sản xuât là nguyên nhân, giá thành là kết quả điều này được thể hiện ở chỗ chi phí sản xuât là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuât đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Do vậy, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuât kinh doanh phát sinh trả trong kỳ là mục tiêu hướng tới của công tác hạch toán và quản lý giá thành trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất. 1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp. 1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất. * Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn theo một tiêu chí nhất định để tập hợp chi phí phát sinh theo giới hạn đó. - Tiêu chí để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí. - Căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí: + Dựa vào đặc điểm về quy trình công nghệ. + Dựa vào đặc điểm về loại hình sản xuất: sản xuất hàng loạt và sản xuất đơn chiếc. + Đặc điểm về tổ chức sản xuất: có phân xưởng hoặc không có. + Đặc điểm của từng loại chi phí. + Đặc điểm về tổ chức quản lý chi phí: phụ thuộc công tác định mức và dự toán chi phí. *Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất(CPSX): Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hach toán về chi phí bao gồm các phương pháp sau: Tập hợp CPSX theo chi tiết hoặc bộ phận sản xuất sản phẩm. Tập hợp CPSX theo chi phí sản phẩm. Tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm. Tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng. Tập hợp CPSX theo giai đoạn công nghệ. Tập hợp CPSX dây truyền sản xuất. Tập hợp CPSX theo đơn vị sản xuất. Nội dung chủ yếu của của các phương pháp hạch toán CPSX là kế toán mở thẻ hoặc mở sổ kế toán chi tiết hạch toán CPSX theo từng đối tượng xác định, phản ánh các chi phí liên quan đến từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với các loai hạch toán chi phí sản xuất nên tên gọi của các phương pháp này đều biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất 1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) * Nội dung kế toán chi phí NVL trực tiếp: Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những NVL khi dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm hoặc loại sản phẩm thì hạch toán trực tiếp cho đối ượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải vận dụng phương pháp phân bố gián tiếp để phân bố chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ như sau: Chi phí NVL cho từng đốI tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Hệ số phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Để xác định chi phí thực tế NVL trong kỳ, cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm tra xác định số NVL còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ: Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng = Trị giá NVL đưa vào sản xuất - Giá trị NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng - Giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm). - Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Tài khoản 621 phản ánh các chi phí NVL trực tiếp dùng cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. - Nguyên tắc hạch toán TK 621: + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho mục đích gì, cho bộ phận nào thì hạch toán trực tiếp cho mục đích, bộ phận đó. + TK 621 được mở chi tiết cho ngành sản xuất, theo nơi phát sinh chi phí hoặc theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ Kết cấu TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” - Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Bên có: + Phản ánh giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm TK 621 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện rõ qua sơ đồ số 1. Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) Xuất kho vật liệu Hàng đi đường kỳ trước kiểm nhận, xuất dùng trực tiếp Tổng giá thanh toán của NVL sử dụng trực tiếp không VAT Tổng hợp chi phí vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm TK 152 TK 151 TK 333, 111, 112 TK 621 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp VL xuất dùng không hết nhập kho TK 154 TK 152 Sơ đồ số 1 phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. 1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT). Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất (Trong đó trích BHXH 15% và trích 2% BHYT theo quỹ lương cơ bản, 2% KPCĐ theo quỹ lương thực tế). Chi phí nhân công trực tiếp thường xuyên được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều loại sản phẩm khác nhau mà không theo dõi, tập hợp riêng được thì khi đó kế toán phải tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp phân bổ gián tiếp. - Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” với kết cấu như sau: Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện theo sơ đồ số 2. Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CNTTSX thực tế TK 334 TK 338 TK 621 Kết chuyển chi phí Nhân công trực tiếp TK 154 1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) XPSXC là những chi phí cần thiết còn lại phát sinh tại nơi sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, nó bao gồm chi phí nhân viên xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền. * Nguyên tắc hạch toán: CPSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ CPSXC đã tập hợp được để tính giá thành. CPSXC của phân xưởng, tổ đội sản xuất nào thì kết chuyển và tính vào giá thành của phân xưởng và tổ độI sản xuất đó. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loạI sản phẩm, CPSXC không theo dõi và tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm thì cuối kỳ chi phí này được tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm khác nhau theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên xưởng: Được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tỷ lệ tiền lương hoặc theo tỷ lệ giờ công của công nhân trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm. - Chi phí KHTSCĐ được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tỷ lệ với định mức chi phí khấu hao máy móc thiết bị hoặc số giờ máy chạy thực tế hay định mức. Những CPSXC khác như chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền được tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo định mức chi phí hoặc theo tỷ lệ với tiền lương, số giờ công của công nhân trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm hay theo số lượng sản phẩm sản xuất ra Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. TK 627 phản ánh các CPSXC phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung TK 627: - Bên nợ: Các CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ - Bên có: + Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154 + Kết chuyển khoản chênh lệch CPSXC cố định vào giá vốn hàng hoá “TK 632” (Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn so công suất bình thường thì khoản chênh lệch giữa CPSX chung cố định thực tế phát sinh và khoản chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến theo mức công suất bình thường sẽ được phân bổ vào TK 632). TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh. Trình tự hạch toán CPSXC được thể hiện qua sơ đồ số 3 Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung (KKTX) Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 334,338 TK 152,153 TK 142,335 TK 627 Các khoản giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 111,112,152 TK 154 Các chi phí khác TK 111,112,331 Kết chuyển khoản chi phí sản xuất chung cố định chênh lệch TK 632 1.2.2.4. Kế toán tổng hợp CPSX. * Tổng hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) Để hạch toán tổng hợp CPSX kế toán sử dụng TK 154 “ CPSX kinh doanh dở dang”. Nội dung và kết cấu TK 154: Bên nợ: CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung phát sinh trong kỳ: Bên có: + Giá trị phế liệu thu hồi. + Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. + Giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc đem bán. - Dư nợ: Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm dở dang, dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành cuối kỳ. Quá trình tổng hợp CPSX kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ số 5. Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sản xuất (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 621 TK 621 TK 152,111 Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí TK 622 Chi phí NVL trực tiếp TK 627 Chi phí sản xuất chung Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành TK 155,152 Nhập kho vật tư, sản phẩm TK 157 Gửi bán TK 632 Tiêu thụ thẳng * Tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Để phục vụ cho việc tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” với nội dung như sau: Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh. Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. + Tổng giá thành lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. + Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phảI thu ghi giảm chi phí từ sản xuất. Tài khoản này được hạch toán cụ thể, chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (Phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm). Trình tự tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ 6. Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất (Theo phương KKĐK) Kết chuyển chi phí NVLTT TK 621 Kết chuyển chi phí NCTT TK 622 K/C CPSX chung tiêu thụ TK 627 TK 631 TK 154 Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ TK 632 Tổng giá thành SX sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp 1.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là các chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm đang gia công, chế biến trên dây truyền công nghệ sản xuất, các bán thành phẩm tự chế nhập kho bán thành phẩm và những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng chưa làm thủ tục nghiệm thu, nhập kho thành phẩm. Việc xác định khối lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm không chỉ dựa vào số liệu trên các nghiệp vụ đã phát sinh mà còn phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, sản phẩm và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm áp dụng trong các doanh nghiệp. Thông thường, người ta đánh giá sản phẩm dở dang theo các phương pháp sau: * Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng tương đương: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp này được xác định như sau: Trước hết, căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành tương đương. Số lượng sản phẩm tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành Sau đó tiến hành phân bổ CPSX cho sản phẩm dở dang Chi phí NVL chính tính cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL chính đầu kỳ + Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi Chi phí NVL phụ tính cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL phụ đầu kỳ + Chi phí NVL phụ phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi Việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung cho sản xuất dở dang được xác định giống như chi phí NVL phụ tính cho sản phẩm dở dang. Cuối cùng, tổng hợp toàn bộ CPSX đã phân bổ và tính giá trị cho sản phẩm dở dang. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến : Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí. Thực chất, đây là một dạng phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức 50% so với thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang = Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang + 50% chi phí chế biến * Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Theo phương pháp này, chỉ tính cho giá trị sản phẩm dở dang chi phí NVL chính còn các chi phí chế biến khác không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Ngoài các phương pháp trên, trong thực tế người ta cần áp dụng các phương pháp khác như thống kê, kinh nghiệm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. 1.2.4. Tính giá thành sản phẩm. 1.2.4.1. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ hoặc dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên cần thiết trong oàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình, tính chất sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. - Về mặt tổ chức sản xuất: + Nếu là tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc của từng đơn đặt hàng. + Nếu quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu lắp ráp thì đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn sản xuất. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu lắp ráp thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. Ngoài ra, để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm, người ta còn dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ của nhân viên kế toán và phương diện kế toán. 1.2.4.2. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu. CPSX đã tập hợp được là cơ sở kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng như các quy định thống nhất chung của Nhà nước để xác định, vận dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất được tính theo các khoản mục: - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - CPSX chung. Nhà nước quy định thống nhất cho các doanh nghiệp ba khoản mục tính giá thành trên, nhưng tuỳ theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong việc phân tích, dánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn tới giá thành sản phẩm. Chẳng hạn, khoản mục chi phí NVL trực tiếp có thể được chia thành chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, vật liệu khác. Số liệu, kết quả tính toán giá thành sản phẩm phải được phản ánh trên các bảng, biểu tính giá thành sản phẩm và thể hiện được nội dung, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng. Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phương pháp tính toán, phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên cơ sở các chi sản xuất đã tập hợp được và chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: * Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn): Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn mà đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm là như nhau. Theo phương pháp này CPSX được tập hợp theo ba khoản mục CPSX chung, chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ, kế toán xác định CPSX dở dang để từ đó tính giá thành sản phẩm của đơn vị. * Phương pháp tổng cộng chi phí. Z = C1 + C2 + .+ Cn Trong đó: Z là giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ Ci là chi phí kinh doanh ở giai đoạn i (i =1,n) Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp CPSX là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. * Phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm được mà phải tập chung cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này CPSX được tập hợp theo từng nhóm, cuối kỳ kế toán xác định tổng giá thành của cả nhóm sản xuất. Từ đó kế toán tính tổng sản phẩm chuẩn của nhóm (thông thường sản phẩm chuẩn có hệ số là 1). Từ đó tính giá thành của một sản phẩm chuẩn xác định theo yêu cầu. Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi) Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ * Phương pháp tỷ lệ (phương pháp giá thành kế toán) Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ được tính theo giá thành kế toán hay định mức. Cuối kỳ, căn cứ vào tổng giá thành thực tế, tổng giá thành định mức, kế toán xác định hệ số điều chỉnh giá thành. Hệ số điều chỉnh giá thành (tỷ lệ chi phí) = Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành kế hoạch (định mức) Từ đó kế toán tính giá thành thực tế của các sản phẩm theo yêu cầu. * Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: Tổng giá thành sản phẩm chinh = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Phương pháp tính giá thành này áp dụng phù hợp trong trường hợp mà trong cùng quy trình công nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ. * Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim Theo phương pháp này có thể tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo phương pháp liên hợp bằng cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành: + Có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp và phương pháp tỷ lệ trong trường hợp đối tượng tập hợp CPSX là nhóm của sản phẩm, đốI tượng tính giá thành là sản phẩm. + Có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí trong trường hợp đối tượng tập hợp CPSX là bộ phận sản phẩm còn đốI tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hoàn thành. PHẦN 2 ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 2.1. Đánh giá chế độ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, phương pháp hạch toán và ghi sổ ta thấy. 2.1.1. Ưu điểm. - Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành trong điều kiện thực tế là hoàn toàn hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh hiện nay. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của các khoản mục thực hiện đúng nguyên tắc, mang tính khoa học, thuận lợi cho công tác quản trị doanh nghiệp. Sự luân chuyển sổ sách, số liệu, công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo tính lôgíc trong số liệu, sổ sách kế toán. - Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, đánh giá hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, tạo điều kiện cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, từ đó đưa công tác định giá bán sản phẩm trong khâu bán hàng và các quy định về quản lý. - Bên cạnh những kết quả đạt được công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng còn tồn tại một số mặt nhất định chưa thực sự phù hợp với chế độ kế toán cần phải hoàn thiện. 2.1.2. Tồn tại - Hệ thống sổ sách kế toán lớn, kết cấu mẫu sổ phức tạp, cách ghi chép khó đòi hỏi trình độ chuyên môn của chế độ kế toán cao, không phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và làm kế toán trên máy vi tính. - Công việc không phân chia đều vào các ngày trong tháng mà tập trung dồn dập vào cuối tháng. 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp. + Hiện nay, với sự hỗ trợ của máy tính, việc tính toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường được thực hiện nhanh chóng, chính xác, do đó chúng ta cũng không nên rườm rà quá nhiều loại giấy tờ, sổ sách kế toán không cần thiết nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất của nhân viên kế toán. + Để hạch toán, quản lý giá thành sản phẩm trung thực, DN phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh, phải tôn trọng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được thừa nhận. Doanh nghiệp phải hạch toán đúng chế độ chính sách, định mức tiêu chuẩn nhà nước quy định, chứng từ gốc chi phí phải đầy đủ, hợp lý, hợp lệ. Đảm bảo tính trung thực khách quan trong hạch toán và quản lý giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp, nhằm đưa công tác hạch toán kế toán vào nề nếp, bảo vệ vốn và tài sản của doanh nghiệp. KẾT LUẬN Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế của mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các định mức hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán một cách chính xác, kịp thời đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh, đánh giá đúng kết quả, lợi nhuận đạt được trên cơ sở đó đề ra những biện pháp tối ưu hơn nhằm đưa doanh nghiệp phát triển đi lên. Tuy nhiên, khâu hạch toán này tại các doanh nghiệp hiện nay đã và đang bị coi là có nhiều tiêu cực, không phản ánh một cách trung thực, chính xác, điều đó đặt ra cho những nhà quản trị doanh nghiệp cũng như những nhà quản lý kinh tế những suy nghĩ để hạn chế tình trạng trên Với những kiến thức thu nhận được ở trường và khả năng kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề án này không tránh khỏi những hạn chế, nhiều vấn đề không có điều kiện đi sâu hơn. Em mong nhận được những góp ý của các thầy cô giáo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Văn Thuận đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên Nguyễn Thị Hồng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - NXB Thống kê 2004. PGS.TS Đặng Thị Loan 2. Giáo trình Kế toán quản trị - NXB Lao động - Xã hội 2004. PGS.TS Nguyễn Minh Phương 3. Giáo trình Lý thuyết Hạch toán Kế toán 2003. PGS.TS Nguyễn Thị Đông. 4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính 1995 5. 207 sơ đồ kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính 2004 6. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - NXB Lao động 2003. PGS.TS Lưu Thị Hương. TS Vũ Duy Hào. 7. Các bài giảng của các môn học. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngàytháng.năm 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4875.doc
Tài liệu liên quan