Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu.), chi phí công trình tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
101 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng: Lê Cao Sơn
Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Địa chỉ: số 164 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0100104919
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Đầm đất MikasaMT55
Chiếc
2
9,285,715
18.571.430
Cộng
18.571.430
Cộng tiền hàng: 18.571.430
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 928.570
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.500.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn/
Người bán hàng Người mua hàng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Ngoài ra, trong một số trường hợp, các đội xây dựng của Công ty không có khả năng điều động xe, máy vì lý do như không có loại máy phù hợp... thì lúc đó, chủ nhiệm công trình phải chủ động đi thuê máy ở bên ngoài. Thông thường là phương thức thuê toàn bộ, tức là bao gồm cả nhiên liệu chạy máy và công nhân điều khiển máy. Theo phương thức này, trong hợp đồng phải ghi rõ khối lượng công việc mà bên cho thuê máy phải hoàn thành, tiến độ thực hiện công việc, yêu cầu kỹ thuật và tổng số tiền bên thuê phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ đối tượng nào thì kế toán hạch toán chi phí thuê máy vào thẳng đối tượng đó. Cơ sở ghi sổ cho công việc này là hợp đồng thuê máy và “Bảng thanh toán tiền thuê máy”.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Bảng thanh toán tiền thuê máy
Công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy
Tháng/ năm: 01/2007
STT
Bộ phận
Tên máy
Đơn giá
Tổng tiền thuê
Ký nhận
1
Đội xây dựng số 1
Máy ủi
1,600,000/ca
11,200,000
2
Đội xây dựng số 1
Máy xúc
1,800,000/ca
9,000,000
Cộng
20,200,000
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3.3.2. Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công ( TK 623):
Căn cứ và hóa đơn GTGT và hợp đồng kinh tế về việc mua máy thi công, kế toán tiến hành ghi “Sổ chi tiết TK 623 – Chi phí máy thi công”. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ MÁY THI CÔNG – TK 623
Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy
ĐVT: đồng
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
Ctừ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi nợ TK 623
Số hiệu
Ngày tháng
TK 111
TK 331
- Số dư đầu kỳ
-Số phát sinh trong kỳ
38,771,430
HĐ 534
3/1
Thuê máy ủi
111
11,200,000
11,200,000
KQ/2005B
10/1
Mua 02 đầm đất Mikasa
111
18,571,430
18,571,430
HĐ 752
11/1
Thuê máy xúc
331
9,000,000
9,000,000
Cộng số phát sinh
38,771,430
29,771,430
9,000,000
Ghi có TK 623
154
38,771,430
-Số dư cuối kỳ
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3.4. Chi phí sản xuất chung:
2.2.3.4.1. Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng, các khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
Tiền lương của nhân viên bộ phận quản lý các đội, các xí nghiệp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của công nhân viên chức trong biên chế của đội, xí nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ và máy móc sử dụng trong phạm vi công trường xây dựng của xí nghiệp, các đội...
Chi phí các dịch vụ mua ngoài như mua bảo hiểm công trình, chi phí hội họp tiếp khách...
Chi phí điện, nước, điện thoại...
Hàng tháng, kế toán xí nghiệp lập “Bảng thanh toán lương” bộ phận gián tiếp. Sau đó, từ các bảng thanh toán lương này, kế toán lập “Bảng tổng hợp lương gián tiếp” chi tiết cho từng công trình gửi lên Công ty làm cơ sở ghi sổ, tập hợp và theo dõi chi phí sản xuất chung.
Bảng thanh toán lương
Những khoản trích theo lương như BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) tính trên lương cơ bản của bộ phận gián tiếp thuộc biên chế công ty của các đội, xí nghiệp thực hiện thi công được tính và phân bổ cho các công trình tính vào chi phí sản xuất chung thể hiện trên “Bảng phân bổ lương” cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra, cuối mỗi công trình, công ty tiến hành trích 1% KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp và trực tiếp thi công công trình tính vào chi phí sản xuất chung.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Bảng tổng hợp lương gián tiếp
Công trình: Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy
Đơn vị: đồng
STT
Tháng/ năm
Số tiền
1
T1/ 07
42.900.000
2
T2/ 07
34.720.000
3
T3/ 07
37.510.000
4
T4/ 07
36.270.000
5
T5/ 07
35.640.000
Tổng cộng
187.040.000
(Một trăm tám mươi bảy triệu không trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn).
Người lập bảng Kế toán
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Hàng tháng, kế toán theo dõi khấu hao TSCĐ tại từng đội, xí nghiệp trên cơ sở tỷ lệ trích khấu hao do Cục quản lý vốn quy định thể hiện trên “Bảng trích khấu hao”.
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO
Tháng 01 năm 2007
21413 – Hao mòn máy móc thiết bị
Công trình Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy
ĐVT: đồng
Danh mục tài sản cố định
Nguyên giá
Khấu hao
Giá trị còn lại
KH trong kỳ
1
2
3
4
5
Máy Trộn
265,000,000
135,766,131
136,035,652
6,801,783
Ô Tô tải
120,000,000
78,732,000
41,268,000
7,873200
Máy vi tính
10,500,000
8,000,000
2,500,000
500,000
Cộng
395,500,000
213,480,678
182,019,322
15,174,983
Người lập bảng Kế toán
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào hóa đơn chứng từ dịch vụ mua ngoài tập hợp được, kế toán xí nghiệp tổng hợp lập bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào để gửi lên phòng kế toán công ty làm căn cứ hạch toán ghi sổ.
Bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào
2.2.3.4. Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung ( TK 627):
2.2.3.5. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154):
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư, bảng tổng hơp lương, bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào, hóa đơn GTGT, bảng trích khấu hao, bảng phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng và sổ chi tiết tài khoản 154, kế toán ghi sổ Nhật ký chung.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
(Trích)
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
ĐVT: đồng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số PS
A
B
C
1
2
3
HĐ 534
3/1
Thuê máy ủi
623
111
11,200,000
HB/2005B
5/1
Chi phí xăng dầu
627
111
899,999
KQ/2005B
10/1
Mua 02 đầm đất Mikasa
623
111
18,571,430
HĐ 752
11/1
Thuê máy xúc
623
331
9,000,000
AQ/2005B
11/1
Tiền nghỉ
627
141
360,000
BH/2005T
14/1
Tiền điện thoại
627
111
113,692
PXK 16
15/01
Xuất Đá phục vụ công trình
621
1,521
23,102,000
PXK 25
20/01
Xuất Xi Măng phục vụ công trình
621
1,521
26,732,000
TC 50
21/01
Xuất vật liệu phụ cho công trình
621
1,522
2,023,000
VLT 01
31/01
Nhập lại kho Xi Măng sử dụng thừa
1521
621
2,081,983
VLT 01
31/01
Nhập kho VL phụ sử dụng thừa
1522
621
208,132
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Kết chuyển chi phí NVL
154
621
1,282,571,772
Kết chuyển chi phí NC
154
622
454,269,000
Kết chuyển chi phí máy thi công
154
623
38,771,430
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
627
390,345,136
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Từ các bảng tổng hợp vật tư chính, bảng tổng hợp vật tư phụ mà kế toán lập được sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm cơ sở để lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Từ đó lập sổ Nhật ký chung làm cơ sở để lập sổ cái TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
ĐVT: đồng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
A
B
C
1
2
2
Dư đầu kỳ
.....
.....
.....
.....
.....
.....
PXK 16
15/01
Xuất Đá phục vụ công trình
1521
23,102,000
PXK 25
20/01
Xuất Xi Măng phục vụ công trình
1521
26,732,000
TC 50
21/01
Xuất vật liệu phụ cho công trình
1522
2,023,000
VLT 01
31/01
Nhập lại kho Xi Măng sử dụng thừa
1521
2,081,983
.....
.....
.....
.....
.....
.....
KC
Kết chuyển chi phí NVL
154
1,282,571,772
Cộng
1,303,385,055
1,303,385,055
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Từ bảng tổng hợp lương trực tiếp mà kế toán lập được sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, từ đó làm cơ sở lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, và lập sổ Nhật ký chung. Và cuối cùng, từ các số liệu trên sổ Nhật ký chung và số liệu trên sổ cái TK 622 của kỳ trước mà kế toàn lập sổ cái TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
ĐVT: đồng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
A
B
C
1
2
3
Dư đầu kỳ
376
31/05
Chi phí nhân công trực tiếp phục vụ công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tảI thủy
334
454,269,000
3480
31/05
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phục vụ công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy
154
454,269,000
Cộng
454,269,000
454,269,000
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công được lập trên cơ sở là hóa đơn GTGT, từ sổ chi tiết này kế toán lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, làm cơ sở để lập sổ Nhật ký chung. Từ đó, kế toán lập sổ cái TK 623 – chi phí máy thi công. Sổ này được lập dựa trên số liệu trên sổ Nhật ký chung và số liệu trên sổ cái TK 623 kỳ trước.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623
CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
ĐVT: đồng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đốI ứng
PS Nợ
PS Có
Dư đầu kỳ
HĐ 534
3/1
Thuê máy ủi
111
11,200,000
KQ/2005B
10/1
Mua 02 đầm đất Mikasa
111
18,571,430
HĐ 752
11/1
Thuê máy xúc
331
9,000,000
Kết chuyển chi phí máy thi công
154
38,771,430
Cộng
38,771,430
38,771,430
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán chi phí sản xuất chung:
Căn cứ vào bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào, bảng trích khấu hao, bảng phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng và bảng tổng hợp lương gián tiếp mà kế toán lập sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, từ đó lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, làm cơ sở để lập sổ Nhật ký chung. Dựa vào số liệu trên sổ cái TK 627 kỳ trước và số liệu trên sổ Nhật ký chung vừa lập kế toán lập sổ cái TK 627 – chi phí sản xuất chung.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
ĐVT: đồng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đốI ứng
PS Nợ
PS Có
Dư đầu kỳ
…..
…..
…..
…..
…..
…..
HB/2005B
5/1
Chi phí xăng dầu
111
899,999
AQ/2005B
11/1
Tiền nghỉ
141
360,000
BH/2005T
14/1
Tiền điện thoại
111
113,692
BPB KH
31/1
Khấu hao TSCĐ
214
15,174,983
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Bảng tổng hợp lương gián tiếp
31/3
Chi phí lương gián tiếp
334
37,510,000
Bảng phân bổ lương
31/03
Các khoản trích theo lương
338
8,327,524
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
390,345,136
Cộng
390,345,136
390,345,136
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.4.5. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Dựa vào sổ Nhật Ký chung và các số liệu trên sổ cái TK 1541 kỳ trước ta lập được sổ cái TK 1541 như sau:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 – XÂY LẮP
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
ĐVT: đồng
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Dư đầu kỳ
414,665,310
1388
31/05
Kết chuyển chi phí NVL
621
1,282,571,772
1484
31/05
Kết chuyển chi phí NC
622
454,269,000
1513
31/05
Kết chuyển chi phí máy thi công
623
38,771,430
1792
31/05
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
390,345,136
1799
31/05
Kết chuyển giá thành xây lắp
632
2,580,622,648
Cộng
2,580,622,648
2,580,622,648
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng, do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp nhằm mục đích tính được giá thành sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng, cách thức áp dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách tính trực tiếp. Công thức để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định như sau:
+
=
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Với công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy thì:
=
414,665,310 + 2,165,957,338 = 2,580,622,648 đồng.
Ta có thể thấy tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Đặc điểm của quá trình xây lắp là phải lập dự toán trên cơ sở định mức chi phí ban hành. Do vậy, giá thành dự toán của công trình được xác định trước khi tiến thành quá trình sản xuất. Nó được ghi trên hợp đồng kinh tế và là cơ sở cho việc quyết toán giữa chủ đầu tư và công ty.
Giá thành thực tế của công trình được xác định trên cơ sở giá thành dự toán. Tuy nhiên, kế toán không theo dõi khoản chênh lệch giữa thực tế với định mức. Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành xây lắp.
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tượng: công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy tại vùng hồ Hòa Bình.
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Máy thi công
Sản xuất chung
1
2
3
4
5
6
1. CPSX dở dang đầu kỳ
414,665,310
248,799,186
95,373,021
70,493,103
2. CPSX phátsinh trong kỳ
2165957338
1,282,571,772
454,269,000
38,771,430
390,345,136
3. Giá thành thực tế
2,580,622,648
1,531,370,958
549,642,021
38,771,430
460,838,239
Để thuận tiện cho việc theo dõi các khoản chi phí phát sinh cũng như có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, ta có bảng dự toán chi phí xây dựng như sau:
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
( b1 = 211,667,948; C1 = 73,631,565)
Chi phí trực tiếp:
Chi phí vật liệu (VL): 1,369,092,420 đồng.
Chênh lệch giá vật liệu (CL): 328,686,320 đồng.
Chi phí nhân công (NC):
NC = b1 x 2.3 = 486,836,280 đồng.
Chi phí máy thi công (M):
M = C1 x 1.3 = 95,721,034 đồng.
Trực tiếp phí khác (TT):{1.5% x (VL + CL + NC + M)}.
TT = 34,205,041 đồng.
Cộng chi phí trực tiếp (T):{VL + NC + M + TT}
T = 2,314,541,095 đồng.
Chi phí chung (C): {T x Tỷ lệ chi phí chung}.
C= 2,314,541,095 x 5.5% = 127,299,760 đồng.
Giá thành dự toán xây dựng (Z): {T + C}.
Z = 2,407,635,814 đồng.
Thu nhập chịu thế tính trước (TL): {(T + C) x Tỷ lệ quy định}.
TL = 674,138,028 đồng.
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế (G): {T + C + TL}.
G = 3,081,773,842 đồng.
Thuế GTGT đầu ra (GTGT): {G x Thuế suất thuế GTGT}.
GTGT = 308,177,384 đồng.
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế (GXDCPT): {G + GTGT}.
GXDCPT = 3,389,951,226 đồng.
Ta có bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như sau:
Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Công trình: Xưởng sửa chữa đóng mói phương tiện vận tải thủy
ĐVT: đồng
Khoản mục
Theo dự toán
Thực tế
Chênh lệch so với dự toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1,697,778,740
1,531,370,958
-166,407,782
Chi phí nhân công trực tiếp
486,836,280
549,642,021
62,805,741
Chi phí sử dụng máy thi công
95,721,034
38,771,430
-56,949,604
Chi phí sản xuất chung
127,299,760
460,838,239
333,538,479
Cộng
2,407,635,814
2,580,622,648
172,986,834
Như vậy, nếu so sánh chi phí sản xuất theo dự toán và chi phí sản xuất thực tế phát sinh ta có thể thấy các khoản chi phí này có sự chênh lệch. Chi phí thực tế phát sinh vượt so với dự toán chi phí một khoản là:
2,580,622,648 – 2,407,635,814 = 172,986,834 đồng.
Sự chênh lệch này xảy ra là do nhiều nguyên do.
Thứ nhất, về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, do đã dự trù được khả năng tăng giá của nguyên vật liệu trong quá trình thi công công trình, nên trong bảng dự toán chi phí đã tính cả phần chênh lệch giá vật liệu. Chính điều này khiến cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh ít hơn so với chi phí trong dự toán một khoản là 166,407,782 đồng. Mặc dù, trong quá trình thi công công trình, có một số loại vật liệu phải thay thế bằng vật liệu khác tốt hơn, ví dụ như thép, nhưng do khi thu mua nguyên vật liệu, Công Ty đã mua ở những đại lý uy tín, lâu năm nên số nguyên vật liệu bị hao hụt trong quá trình vận chuyển là không đáng kể. Điều này đã giúp cho Công Ty tiết kiệm được rất nhiều trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu so với dự toán công trình.
Thứ hai, về khoản chi phí nhân công trực tiếp, do Công Ty không có đội ngũ công nhân trong biên chế, mà chỉ thuê công nhân ngoài khi phát sinh công trình, nên rất khó để dự trù chính xác chi phí thực tế của khoản chi phí nhân công này. Do tình hình biến động giá cả của thị trường, hoặc do địa điểm thi công công trình mà có sự chênh lệch về giá cả của chi phí này.
Thứ ba, về khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, so với chi phí thực tế, thì chi phí dự toán lại cao hơn rất nhiều. Điều này xảy ra là do khoản chi phí khấu hao máy trộn, được coi là chi phí sử dụng máy thi công nhưng kế toán lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Mặt khác, trong quá trình thi công công trình, có một số công việc không nhất thiết phải sử dụng đến máy thi công, mà công nhân trực tiếp có thể xử lý được nên Công Ty đã cắt giảm được khoản chi phí này thay vào đó là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Thứ tư, về khoản mục chi phí sản xuất chung. Khoản mục này có sự chênh lệch đáng kể nhất. Trong dự toán chi phí, thì chi phí sản xuất chung chỉ có 127,299,760 đồng, thì chi phí thực tế là 460,838,239 đồng, chênh lệch 333,538,479 đồng. Có sự chênh lệch này một phần là do kế toán đã hạch toán nhầm khoản chi phí khấu hao sử dụng máy thi công vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Mặt khác, do tính chất kỹ thuật của công trình, nên Công Ty phải điều động thêm một số kỹ sư xuống để tăng cường giám sát công trình, đảm bảo thực hiện thi công đúng theo tiến độ. Ngoài ra, còn do giá cả xăng dầu trong thời gian vừa qua có nhiều biến động. Chính những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan trên đã khiến cho khoản chi phí sản xuất chung tăng lên rất nhiều so với bảng dự toán chi phí.
Mặc dù Công Ty đã lập dự toán chi phí xây lắp, nhưng kế toán xí nghiệp lại không theo dõi khoản chênh lệch của chi phí thực tế phát sinh so với dự toán để từ đó có thể xác định được định mức của từng loại chi phí trong giá thành xây lắp. Có lẽ đây cũng là một nguyên nhân khiến chi phí thực tế phát sinh so với dự toán chi phí có sự chênh lệch như trên.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG
3.1 MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.
3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.
Là một công ty hạch toán độc lập, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực liên quan đến xây dựng, tuy không thực sự tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng cơ bản như các công ty xây dựng khác mà chỉ tham gia khi công ty nhận được các hợp đồng xây dựng, nhưng Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng đã bước đầu khẳng định vai trò của mình trong ngành tư vấn cũng như ngành xây dựng với công cuộc đổi mới kinh tế, xây dựng đất nước.
Đi vào hoạt động trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến chuyển, Công ty đã phải trải qua không ít khó khăn để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù vậy, bằng sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết hiệp đồng của toàn thể cán bộ công nhân viên, trong những năm qua, Công ty không những kinh doanh không thua lỗ mà còn có lãi, làm tiền đề cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Đó là kết quả tất yếu của bộ máy tổ chức quản lý hoạt động tích cực hiệu quả, trong đó phải kể đến cả sự đóng góp của công tác tổ chức hạch toán tài chính. Qua những thông tin mà công tác này cung cấp, ban giám đốc Công ty cùng các phòng ban đã phối hợp đưa ra những quyết định quan trọng cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhờ đó, Công ty đã có chỗ đứng khá vững chắc trong lĩnh vực tư vấn và kinh doanh xây lắp cũng như xây dựng cơ bản hiện nay.
Cùng với sự phát triển chung của Công ty, bộ máy kế toán cũng ngày một khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hệ thống quản lý điều hành của Công ty. Không ngừng đổi mới, hoàn thiện để thích ứng trong cơ chế thị trường, bộ máy kế toán đã thực sự trở thành cầu nối thông tin quan trọng cho những quyết định của ban lãnh đạo góp phần giúp Công Ty đi đúng hướng và ngày càng phát triển với những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán Công ty nói chung và công tác tổ chức tập hợp tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
3.1.2. Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng:
Ưu điểm:
Nhìn chung, phòng kế toán Công ty được bố trí khá tinh gọn, hợp lý, phân công công việc cụ thể với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực trình độ, nhiệt tình công tác. Phòng kế toán tài chính đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương thức hạch toán một cách khoa học phản ánh được tổng hợp và chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty cũng như tại các đơn vị trực thuộc, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Về cơ bản, việc tổ chức hạch toán là hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể của Công Ty, đặc biệt phù hợp với đặc điểm và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán. Đồng thời việc thực hiện công tác kế toán trên máy vị tính đã tạo bước tiến quan trọng trong hoạt động của phòng kế toán. Nó cho phép tinh giảm bộ máy kế toán Công Ty mà vẫn đảm bảo nắm bắt, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng với tốc độ chính xác cao.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất tại cấp cơ sở là các xí nghiệp được tổ chức khá tốt với việc kế toán tại các đội xí nghiệp này tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh và lập các bảng tổng hợp, bảng kê đã phân loại và cộng số liệu theo từng khoản mục tập hợp chi phí trên cơ sở các hóa đơn chứng từ gốc để gửi lên phòng kế toán Công Ty làm căn cứ hạch toán, ghi sổ. Việc này đã tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí sản xuất tại phòng kế toán Công ty được thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
Các khoản mục chi phí trực tiếp như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu đều được Công Ty quản lý trên cơ sở các định mức tiêu hao do đó việc kiểm soát chi phí rất dễ dàng, hạn chế được những lãng phí trong thi công công trình.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy, việc Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp giúp cho công tác quản lý chi phí giá thành của Công ty được rõ ràng, cụ thể và khoa học.
Với những ưu điểm nói trên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã có những tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh xây lắp và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành của công ty vẫn còn một số tồn tại mà công ty cần phải kiện toàn và củng cố để phát huy hơn nữa vai trò giám sát, kiểm tra và cung cấp thông tin của công tác hạch toán kế toán.
Tồn tại:
Về phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Do đặc điểm của tổ chức thi công xây lắp, quá trình sản xuất và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán. Trong quá trình thực hiện phải luôn lấy dự toán làm thước đo. Bởi vậy, Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành có sử dụng định mức. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. Đó là việc kế toán không theo dõi khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí dự toán.
Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Hiện nay, khoản chi phí về nhân công trực tiếp và gián tiếp tham gia xây dựng các công trình chỉ được tập hợp và hạch toán ghi sổ một lần vào giai đoạn cuối mỗi công trình do đó kế toán không thể theo dõi, quản lý được khoản chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh trong từng kỳ hạch toán.
Về tình hình luân chuyển chứng từ:
Công tác tổ chức chứng từ sổ sách kế toán của Công ty tương đối khoa học. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán được thực hiện chậm, dẫn đến việc thiếu chứng từ để hạch toán kịp thời và chính xác. Cụ thể là nhiều khoản chi phí thực tế đã phát sinh trong tháng này nhưng phải đến các tháng sau đó mới được hạch toán ghi sổ. Điều này làm giảm tính chính xác và chân thực của thông tin kế toán cung cấp gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất tính giá thành xây dựng.
Ngoài ra đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu thừa cuối mỗi tháng được nhập lại kho, kế toán không lập các chứng từ cụ thể để theo dõi mà chỉ theo dõi trên sổ sách. Điều này khiến cho việc theo dõi nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn, có thể gây ra tình trạng thất thoát nguyên vật liệu không đáng có.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG:
3.2.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện:
Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động đều đặt cho mình mục tiêu vì lời nhuận lên hàng đầu, bởi phải kinh doanh có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động và tiếp tục phát triển. Đặc biệt, trong thời buổi kinh tế hiện nay khi chúng ta đã gia nhập WTO, nếu doanh nghiệp kinh doanh không thực sự đem lại hiệu quả thì sẽ bị nền kinh tế đào thải ra khỏi vòng quay của nó.
Vậy, để doanh nghiệp thực sự đứng vững được trong nền kinh tế hiện nay, thì nhà quản trị trong mỗi doanh nghiệp phải thực sự tỉnh táo để có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn cho sự phát triển đó của doanh nghiệp mình. Và để có thể có được những quyết định đó thì nhà quản trị cần phải có được những thông tin chính xác, trung thực, những thông tin này được cung cấp bởi phòng kế toán. Như vậy, về mặt sử dụng thông tin, kế toán là công cụ không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, nó cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý kinh doanh có hiệu quả, giúp nhà quản lý đánh giá được các hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp nói riêng thì yếu tố thị trường và cơ chế quản lý ảnh hưởng rất lớn tới công tác kế toán trong doanh nghiệp, do vậy cần phải thấy được những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường và sự tác động của các nhân tố khác tới việc tổ chức kế toán để tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, đáp ứng được các yêu cầu của quản lý doanh nghiệp mà thực tiễn đặt ra. Muốn vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng cần phải tuân theo các yêu cầu sau:
Phải tuân thủ chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành:
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành và kiểm soát của Nhà nước bằng pháp luật và bằng các biện pháp hành chính, các công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành, có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà cả của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo kế toán.
Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty:
Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải căn cứ và tuân thủ theo chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán. Song nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý riêng. Nhà nước ban hành các chế độ chính sách, các quy định cho tất cả các loại hình doanh nghiệp chỉ mang tính chất định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp và các doanh nghiệp phải tự biết vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp mình. Việc vận dụng phù hợp cũng phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp đánh giá, về việc sự dụng chứng từ tài khoản cũng như hệ thống sổ sách báo cáo kế toán.
Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác:
Đây là yêu cầu rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán phải đáp ứng được yêu cầu đối với thông tin là phải kịp thới chính xác, phù hợp giúp việc ra quyết định đạt hiệu quả tối ưu.
Công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm:
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, cùng với việc không ngừng tăng doanh thu các doanh nghiệp cần phải có biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí có thể được. Đây là một yêu cầu tất yếu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh rất khốc liệt giữa các công ty, các ngành nghề với nhau. Điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp một yêu cầu cấp thiết đó là phải hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp mình. Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng, bộ phận phòng kế toán mặc dù đã hoàn thiện, song yêu cầu về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số những tồn tại cần phải hoàn thiện và khắc phục. Dựa vào quá trình tìm hiểu thực tế tại Công Ty trong thời gian qua, với mong muốn để công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty hiệu quả và phù hợp hơn, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm như sau:
- Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ, do không được ghi chép theo từng tháng nên rất khó để theo dõi số thực tế đã phát sinh trong tháng đó. Đặc biệt đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chỉ được hạch toán ghi sổ một lần vào giai đoạn cuối mỗi công trình nên việc theo dõi khoản mục chi phí này trên thực tế gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, Công ty nên tiến hành tập hợp và phân bổ toàn bộ các khoản mục chi phí theo từng tháng để quản lý chặt chẽ khoản mục chi phí, kịp thời điều chỉnh những khoản chi phí vượt định mức, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
-Về sổ sách sử dụng trong Công Ty:
Các sổ sách được sử dụng trong công ty không được lập và theo dõi theo từng tháng mà kế toán trong Công Ty lập các sổ bắt đầu từ đầu năm cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao nên rất khó để theo dõi số liệu chính xác của từng tháng (vì trong sổ sách không có dòng tổng cộng của từng tháng). Điều này sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi và kiểm tra số liệu kế toán, khó xác định được số liệu thực tế phát sinh trong tháng. Vì vậy, kế toán Công Ty nên lập các sổ chi tiết theo từng tháng phát sinh để tiện cho việc theo dõi và quản lý chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tránh được tình trạng thay đổi về số liệu kế toán.
- Về phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Kế toán cần lập bảng kê chênh lệch chi phí để theo dõi khoản chi phí thực tế phát sinh so với định mức nhằm quản lý và kịp thời phát hiện những khoản chi phí phát sinh vượt định mức để có thể có biện pháp điều chỉnh góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành xây lắp.
BẢNG KÊ CHÊNH LỆCH CHI PHÍ
Công trình:........................
Quý................ năm............
Khoản mục
Định mức
Thực tế
Chênh lệch
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cộng
Ngoài ra kế toán có thể lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách cụ thể hơn, trong đó có thể nêu lên các khoản chi phí theo định mức, các khoản chênh lệch chi phí giữa định mức và thực tế.
Cụ thể ta có bảng mẫu như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng: công trình...
Từ ngày: ... đến ngày: ...
STT
Chỉ tiêu
Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí xây lắp dở dang cuốI kỳ
Chi phí xây lắpdở dang cuốI kỳ
Hoàn thành trong kỳ
1
Theo định mức
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Cộng
2
Chênh lệch theo định mức
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Cộng
3
Thay đổI định mức
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Cộng
4
Giá thành thực tế4 = 1 +2 - 3
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Cộng
- Về luân chuyển chứng từ:
Để hạn chế và khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc tập hợp chứng từ về khoản mục chi phí phát sinh, Công Ty nên có hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật đối với kế toán các xí nghiệp hoàn thành tốt cũng như chưa hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác trong giấy xin tạm ứng mua vật liệu cần xác định rõ thời hạn thanh toán tạm ứng, đó là biện pháp hữu hiệu giúp thu thập chứng từ kịp thời phục vụ công tác hạch toán ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu thừa nhập lại kho, kế toán nên lập Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ để có thể theo dõi một cách hiệu quả hơn, tránh được tình trạng thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu không đáng có.
Khi đó, kế toán sẽ ghi định khoản bằng bút toán:
Nợ TK 152: Số vật liệu còn lại cuối kỳ nhập kho
Có TK 621, 622: ghi giảm các khoản chi phí.
Đến đầu kỳ tới, khi xuất kho vật liệu sử dụng cho công trình, kế toán sẽ hạch toán như bình thường, bằng bút toán:
Nợ TK 621, 622:
Có TK 152: Số vật liệu xuất dùng cho công trình.
- Về tài khoản sử dụng:
Các tài khoản cấp 2 rất ít được sử dụng trong công tác hạch toán tại Công ty, đặc biệt là các tài khoản cấp 2 của khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Kế toán chỉ phản ánh toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công trên tài khoản cấp 1 – TK 623, mà không chi tiết thành các tài khoản cấp 2. Chính điều này dễ làm cho kế toán hạch toán nhầm khoản mục chi phí khấu hao máy trộn vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Vì vậy, kế toán Công ty nên mở các tài khoản cấp 2 cho khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Cụ thể:
TK 6231 – Chi phí nhân công: phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.
TK 6232 – Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe máy thi công.
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ...
Việc chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như vậy sẽ giúp kế toán theo dõi các khoản chi phí một cách khoa học và dễ dàng, thuận tiện hơn rất nhiều.
Về phương pháp hạch toán:
Trong khi hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán đã đưa khoản chi phí khấu hao của máy trộn vào trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Chính sự nhầm lẫn này đã làm tăng khoản chi phí sản xuất chung so với dự toán chi phí xây dựng, trong khi đó chi phí sử dụng máy thi công lại bị ghi giảm so với chi phí thực tế phát sinh. Điều này đã làm thay đổi cơ cấu của các khoản mục chi phí trong tổng giá thành sản phẩm. Về vấn đề này, kế toán nên xem xét để xác định đúng các khoản mục chi phí để có thể đưa chúng vào những khoản mục thích hợp đúng theo quy định của Bộ tài chính đã đưa ra.
Sau khi thay đổi lại các khoản mục chi phí cho thích hợp, ta có thể thấy sự thay đổi trong các khoản mục chi phí trên thẻ tính giá thành như sau:
Chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Máy thi công
Sản xuất chung
1
2
3
4
5
6
1. CPSX dở dang đầu kỳ
414,665,310
248,799,186
95,373,021
14,696,372
55,796,731
2. CPSX phátsinh trong kỳ
2165957338
1,282,571,772
454,269,000
69,545,288
359,571,278
3. Giá thành thực tế
2,580,622,648
1,531,370,958
549,642,021
84,241,660
415,368,009
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp (sau khi điều chỉnh chi phí):
Đối tượng: Công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy tại vùng hồ Hòa Bình.
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007
Như vậy, ta có thể thấy sự thay đổi trong cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp sẽ được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Trước điều chỉnh
Sau điều chỉnh
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
59%
59%
Chi phí nhân công trực tiếp
21%
21%
Chi phí sử dụng máy thi công
2%
3%
Chi phí sản xuất chung
18%
16%
Cộng
100%
100%
Việc xác định đúng các loại chi phí để hạch toán các khoản mục này một cách thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong tỷ trọng giá thành sản phẩm. Kế toán không chỉ cần phân tích được các khoản chi phí này cho hợp lý, mà còn phải hạch toán sao cho đúng với quy định của Bộ tài chính, đảm bảo tính nhất quán trong công tác hạch toán kế toán.
- Về các phần mềm kế toán áp dụng trong công ty:
Hiện nay phần mềm kế toán mà Công Ty đang sử dụng không áp dụng để tính được giá thành của sản phẩm xây lắp. Để thuận tiện cho công tác hạch toán kế toán, và cũng là để giảm bớt được khối lượng công việc mà các kế toán viên phải đảm nhiệm. Đặc biệt là đảm bảo tính chính xác cao, độ tin cậy lớn trong công tác tính giá thành sản phẩm, Công Ty nên sử dụng phần mềm FAST ACCOUNTING, là một phần mềm mới cho phép tính được giá thành của sản phẩm.
- Về công tác kiểm toán chi phí:
Công ty hiện nay vẫn chưa thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ mà toàn bộ công tác kiểm toán được thuê ngoài. Vì vậy, Công ty nên thành lập một bộ phận kiểm toán nội bộ không chỉ để kiểm toán các khoản liên quan đến chi phí giá thành sản phẩm mà còn để kiểm toán các khoản mục chi phí liên quan đến nhiều lĩnh vực khác mà Công ty đang hoạt động. Điều này sẽ đảm bảo tính trung thực trong công tác quản lý của Công ty.
- Ứng dụng kế toán quản trị một cách sâu rộng hơn nữa vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty.
Điều này sẽ giúp Công Ty thực hiện tốt các tiêu chí sau:
+ Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:
Do trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu cấu thành thực thể công trình. Vì vậy, quản lý chặt chẽ việc thu mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu là cần thiết để hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Cần giảm hao phí đến mức thấp trong công tác thu mua, vận chuyển bảo quản và sử dụng vật tư hạn chế hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp.
Nhằm tiết kiệm giá mua vật tư, Công Ty đã tiến hành mua vật tư tại những điểm bán lớn, giá cả phải chăng,Tuy vậy, Công ty cũng cần tạo lập mối quan hệ thân tín lâu dài với nhà cung cấp vật tư chính để việc mua bán diễn ra thuận lợi, dễ dàng. Ngoài ra, như vậy Công Ty cũng sẽ mua được vật tư với giá ưu đãi hơn và được ưu tiên khi hàng khan hiếm tránh tình trạng thi công đình trệ do thiếu vậy tư gây thiệt hại cho sản xuất.
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao vật liệu cho từng đội sản xuất và yêu cầu họ chấp hành định mức nguyên vật liệu nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình. Đồng thời, Công ty cũng nên theo dõi để kịp thời khen thưởng hoặc xử phạt, quy trách nhiệm bồi thường đối với các cá nhân, tổ, đội tiết kiệm hay sử dụng lãng phí vật tư nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm vật tư của mỗi công nhân.
+ Tăng năng suất lao động:
Công ty cần nghiên cứu, tổ chức và xây dựng các biện pháp thi công một cách khoa học, hiệu quả. Các khối lượng công việc cần được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc vật tư phải được vận chuyển đến công trình một cách kịp thời, đầy đủ về số lượng. Ngoài ra, Công Ty nên tìm hiểu nắm bắt những kỹ thuật mới để ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Hơn nữa, Công Ty cần bồi dưỡng và sử dụng những lao động có trình độ kỹ thuật. Việc này không những góp phần tăng năng suất lao động mà còn giúp tiết kiệm chi phí về thiệt hại trong sản xuất.
+ Giảm thiểu các khoản chi phí chung:
Các khoản chi phí chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy, Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo những khoản chi phí hợp lý để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xây dựng cơ bản có tầm quan trọng rất lớn để tạo ra cơ sở hạ tầng, đặt nền móng chung cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nắm bắt được nhu cầu này có rất nhiều công ty xây dựng trong và ngoài nước tham gia đấu thầu những công trình quan trọng, có giá trị lớn. Chính sự cạnh tranh sôi nổi và công bằng này đã tạo ra không khí sôi động trong ngành xây dựng khiến cho các doanh nghiệp xây lắp phải luôn tự hoàn thiện mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận góp phần vào sự nghiệp xây dựng và đổi mới của toàn Đảng và nhân dân ta.
Không nằm ngoài guồng quay kể trên, Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng đã luôn tìm mọi biện pháp đổi mới trang thiết bị máy móc, từng bước mở rộng quy mô địa bàn hoạt động và nâng cao chất lượng công trình nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng. Trong đó không thể không kể đến vấn đề quan tâm hàng đầu là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Làm tốt công tác này đã góp phần tạo điều kiện để ban lãnh đạo công ty đề ra những quyết sách đúng đắc trong chiến lược phát triển cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn – được coi là nan giải đối với mỗi doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng, nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của đề tài này, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Kết hợp với những kiến thức lý luận đã được trang bị trong quá trình học tập tại nhà trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số y kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Tiến sỹ LÊ THỊ HỒNG PHƯƠNG đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Hà nội, ngày 06/06/2008
Sinh viên thực hiện
PHAN THU HẰNG
MỤC LỤC
Thứ tự
Nội dung
Trang
Lời nói đầu
2
I.
1.1.
1.2.
1.2.1
1.2.2.
1.3.
1.4.
1.4.1.
1.4.2
1.4.3.
1.5.
1.5.1.
1.5.2.
1.5.3.
1.5.4.
1.5.5.
1.5.6.
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong daonh nghiệp xây lắp
Khái niệm chi phí sản xuất
Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tương tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Kế toán chi phí sản xuất chung
Tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và hoàn thành.
Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp và bảo hành công trình xây lắp
4
4
6
6
7
10
11
11
11
11
12
12
13
14
16
18
21
II
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.
2.2.1
2.2.2.
2.2.3.
2.2.3.1.
2.2.3.1.1.
2.2.3.1.2.
2.2.3.2.
2.2.3.2.1.
2.2.3.2.2.
2.2.3.3.
2.2.3.3.1.
2.2.3.3.2.
2.2.3.4.
2.2.3.4.1
2.2.3.4.2.
2.2.3.5.
2.2.4.
2.2.4.1.
2.2.4.2.
2.2.4.3.
2.2.4.4.
2.2.4.5.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.
Đặc điểm chung của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty
Tình hình tổ chức công tác kế toán
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Đối tương tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm của công ty
Hình thức kế toán Công Ty áp dụng
Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chứng từ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154)
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
24
24
24
27
31
35
35
36
38
39
39
42
45
45
50
51
51
53
55
55
61
64
66
67
68
70
71
72
III
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.
Một vài nhận xét, đánh giá về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.
Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng
Kết luận
79
79
79
80
82
83
85
94
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS. TS. Nguyễn Văn Công.
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS. TS. Đặng Thị Loan.
Giáo trình tổ chức công tác kế toán – PGS. TS. Đoàn Xuân Tiên.
Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp – PGS. TS. Đoàn Xuân Tiên.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.
Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán.
Tạp chí kế toán.
Thời báo kinh tế.
Các chuẩn mực kế toán.
Các trang web của bộ tài chính, bộ xây dựng...
Các quy định, chế tài của Công Ty.
.......
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà nội, ngày........ tháng........ năm........
Giám đốc Kế toán trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 434.doc
- khoa luan bo sung434.doc