Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại: một loại không có và phải đi thuê (cụ thể của công tác hạch toán chi phí thuê máy đã được đề cập tới ở phần c.3) và một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng. Đối với loại này, hàng tháng Ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ. Việc tính toán trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996. Phương pháp tính khấu hao là phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Trong đó thời gian sử dụng của TSCĐ được Công ty đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao được thể hiện trên sổ chi tiết khấu hao TSCĐ (Mẫu 02).
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ do kế toán công trình gửi lên, kế toán Công ty lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 03)
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây lắp I Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
4-/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây lắp I Nam Định
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã được nâng cấp lên nhiều lần và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng hoàn thiện.
Phòng tài chính kế toán công ty có 10 người và được tổ chức theo sơ đồ sau trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc như sau:
Sơ đồ phòng Tài chính kế toán của công ty xây lắp I Nam Định
kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng phụ trách kế hoạch và công tác nghiệp vụ
Kế toán tổng hợp tập hợp CPSX và tính giá thành
Phụ trách thống kê thu hồi vốn theo dõi theo dõi thanh toán vốn người mua
Kế toán thanh toán thu chi tiền mặt
Kế toán lương theo dõi các khoản phải thu
Kế toán TGNH theo dõi phải trả người bán phải trả bán BHXH
Thủ quỹ kiêm Kế toán tổng hợp vật tư
Kế toán tài sản cố định
Bộ phận kế toán các xí nghiệp
+ Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
+ Phòng kế toán trưởng giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính.
+ Kế toán tổng hợp vật tư kiêm thủ quỷ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi sổ đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu.
+ Kế toán thống kê thu vốn căn cứ chứng từ báo cáo sản lượng của các xí nghiệp để thống kê toàn bộ sản lượng của công ty. Căn cứ vào quyết toán được A chấp nhận thanh toán, làm thủ tục thu vốn.
+ Kế toán ngân hàng và BHXH dựa vào chứng từ, giấy báo nợ có, bảng sao kê ngân hàng để ghi vào sổ nhật ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH thanh toán các khoản chế độ,... hàng tháng, cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
+ Kế toán tài sản cố định chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình sản xuất kinh doanh (hai người).
+ Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi (hai người).
Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995.
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ Cái lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại công ty xây lắp I Nam Định
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từgốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Các bảng chi tiết số dư tài khoản bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Sổ cái
Bảng nháp
Các báo biểu kế toán tài chính
Các báo biểu kế toán quản trị
1
1a
1b
3
2
4
5
6
7
8
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối kỳ (hoặc cuối tháng)
Đối chiếu kiểm tra
Trong đó:
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được kế toán phân loại lập bảng chứng từ gốc cùng loại.
1a. Nhận được chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào Nhật ký chung.
1b. Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
2. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán tiến hành chuyển số liệu vào tài khoản liên quan.
3. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, kế toán tiến hành lập bảng chi tiết số dư các tài khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí.
4 - 5 Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
6. Cuối tháng căn cứ vào các bảng chi tiết số dư tài khoản bảng tổng hợp chi phí lập báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thu chi.
7 - 8. Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và kế toán quản trị
II-/ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp i nam định
1-/ Kế toán chi phí sản xuất
a.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT.
b.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Công ty xây lắp I Nam Định sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (hay HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như vật liệu, tiền lương...) của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được chia ra:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ, đội.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (hoặc HMCT).
c.Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
c. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công.
Đơn vị: Ban chủ nhiệm CT Trần Hưng Đạo
Phiếu xuất kho Số 6
Ngày 25 tháng 12 năm 2003
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Tổ Hoà và Thành
Lý do xuất kho: Xây bể và trát vá chèn cửa.
Xuất tại kho: Công trình Trần Hưng Đạo
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Cát đen
m3
52.5
52.5
23.000
1.207.500
........
Cộng
52.5
52.5
23.000
1.207.500
Xuất, ngày 25 tháng 12 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Cuối tháng, kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập, xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất kho, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế toán công trình lập bảng chi tiết xuất vật tư gửi về phòng kế toán Công ty.
Bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2003
Kho công trình Trần Hưng Đạo
TT
Tên, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Ghi có TK 152, 153, ghi nợ các TK
621 CT T.Hưng Đạo
627 CT T.Hưng Đạo
142 CT T.Hưng Đạo
SL
ST
SL
ST
SL
ST
TK 152
1
Cát đen
m3
23.000
75
1.725.000
2
Nhôm
m3
32.500
298,5
9.701.250
3
Sơn
kg
30.000
61
1.830.000
4
Gỗ cốp pha
m3
5.232.000
31.392.000
.................
Cộng TK 152
186.693.310
5.232.000
31.392.000
TK 153
1
Dụng cụ sản xuất
đ
3.601.375
76.625
Cộng TK 153
3.601.375
76.625
Đối với kế toán vật tư trên phòng kế toán Công ty, cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ, kế toán nạp số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621 186.693.310
(chi tiết CT Trần Hưng Đạo)
Có TK 152 186.693.310
Ngoài ra, trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu luân chuyển như gỗ, cốp pha, đà giáo, sắt định hình... hoặc công cụ dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu, công cụ dụng cụ này được phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể, từ các phiếu xuất vật liệu và công cụ sử dụng luân chuyển trong tháng 12/1999 ở công trình Trần Hưng Đạo kế toán công trình tính toán lập định khoản rồi tổng hợp, phân bổ như sau:
- Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 152 36.624.000
- Xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142
Có TK 153 3.678.000
Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời gian sử dụng của từng loại CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành công trình Trần Hưng Đạo. Cụ thể là:
Trong tháng 12/1999, công trình Trần Hưng Đạo xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là: 36.624.000 đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần à số phân bổ trong tháng 12/99 là:
Đối với dụng cụ sản xuất, trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 3.678.000. Thời gian phân bổ là 4 năm à số phân bổ trong tháng 12/99 =
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 5.308.625
(Nợ TK 6272) 5.232.000
Nợ TK 6273 76.625
Có TK 142 (1421) 5.308.625
Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở để kế toán công ty nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
công ty xây lắp I Nam Định
Nhật ký chung
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
(Trích)
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK
Số tiền Nợ
Số tiền Có
2
2
Lê Văn Hoà mua VPP phục vụ CT Nhạc Viện
6277
1111
119.000
119.000
3
5
Chi phí vận chuyển đất thải ở CT Trần Hưng Đạo
6277
1111
5.209.000
5.209.000
2
23
XN GCCK báo nợ tiền sử dụng máy đào xúc đất tại CT Trần Hưng Đạo
154
154
2.478.000
2.478.000
6
31
CT Trần Hưng Đạo xuất vật tư T12/99
621
152
186.693.310
186.693.310
2
31
CT Nhạc viện xuất vật tư T12/99
621
152
16.128.000
16.128.000
2
31
CT Trần Hưng Đạo xuất gỗ cốp pha phục vụ thi công T12/99
1421
152
36.624.000
36.624.000
10
31
CT Trần Hưng Đạo xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công
1421
153
3.678.000
3.678.000
12
31
Phân bổ lương T12/99 công trình Trần Hưng Đạo
622
334
119.050.000
119.050.000
11
31
CT Trần Hưng Đạo trích KPCĐ T12/99
622
3382
2.157.000
2.157.000
9
31
CT Trần Hưng Đạo trích BHXH T12/99
622
3383
1.715.000
1.715.000
13
31
Phân bổ lương gián tiếp vào CT Trần Hưng Đạo
6271
334
4.532.000
4.532.000
18
31
CT Trần Hưng Đạo phân bổ gỗ cốp pha
6272
1421
5.232.000
5.232.000
13
31
CT Trần Hưng Đạo phân bổ dụng cụ sản xuất
6273
1421
76.625
76.625
11
31
CT Nhạc viện trích khấu hao TSCĐ
6274
214
860.000
860.000
K/C
31
K/C chi phí NVL TT
621
154
4.975.722.560
4.975.722.560
K/C
31
K/C chi phí nhân công trực tiếp
622
154
796.115.000
796.115.000
K/C
31
K/C chi phí sản xuất chung
627
154
610.427.580
610.427.580
...............
Cộng
.............
.............
công ty xây lắp I Nam định
sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
6
31/12/99
CT T.Hưng Đạo xuất vật tư T12/03
152
186.693.310
186.693.310
12
31/12/99
CT Nhạc viện xuất vật tư T12/99
152
16.128.000
202.821.310
.................
....................
37
31/12/99
K/C CP NVL trực tiếp
154
4.975.722.560
Cộng
4.975.722.560
4.975.722.560
Công ty xây lắp I Nam định
sổ chi tiết tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình TRần Hưng Đạo
Từ ngày 01/12/03 đến ngày 31/12/03
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
6
31/12/99
CT T.Hưng Đạo xuất vật tư T12/99
189.693.310
25
31/12/99
K/C chi phí NVLTT CT T.Hưng Đạo
189.693.310
Cộng
186.693.310
186.693.310
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
c.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lượng lao động ở Công ty gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài).
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu của công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với lao động gián tiếp: Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người.
Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản.
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ, Công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công đối với những công việc tính lương theo thời gian; còn đối với những công việc giao khoản cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp đồng làm khoán.
Ví dụ có mẫu hợp đồng làm khoán sau:
hợp đồng làm khoán
Số........
Đơn vị: BCN CT Trần Hưng Đạo Nợ TK 622
Công trình: Trần Hưng Đạo Có TK 334
Tổ: Nề Họ và tên tổ trưởng: Trần Văn Tuấn.
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thời gian
KL thực hiện
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Láng nền tầng 1
m2
12.000
68
1/12
31/12
12.000
816.000
2
Trát tường WC
m2
20.000
100
1/12
31/12
20.000
2.000.000
............
Cộng
5.129.000
Người nhận khoán Người giao khoán
Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công:
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng số công
Hệ số
Số công tính theo bậc 1
Thành tiền
1
2
3
...
1
Trần Văn Tuấn
x
x
x
28
K
51,5
990.000
2
Ngô Văn Lợi
x
x
x
26
K
47,8
909.000
3
Đỗ Viết Như
x
x
x
24
A
40,8
776.387
4
Nguyễn Văn Hảo
x
x
x
27
I
45,9
873.435
..................
Cộng
156,93
5.129.000
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng, chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, bảng chấm cong của các tổ, bộ phận để tính toán chia lương cho từng người theo hai cách là chia theo công hoặc chia theo hệ số được các tổ bình rồi tổng hợp lên bảng thanh toán lương cho tổ, bộ phận.
Sau khi lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp phân tích lương của công trình. Trên đó, kế toán đã tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất trong tháng.
Kế toán tiền lương của Công ty sẽ lập bảng tổng hợp phân tích lương toàn Công ty (mẫu 01) trên cơ sở các bảng tổng hợp phân tích lương của các công trình gửi lên, đồng thời nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 622, 334, 338 và ghi sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công trình.
Mẫu 01
Bảng tổng hợp phân tích lương
Tháng 12 năm 2003
Công ty xây lắp I Nam Định
STT
Nội dung
Lương CNBC
Lương CN thuê ngoài
Tổng cộng
BHXH
17%
2%
Tổng cộng
I
Tài khoản 622
159.723.000
609.490.000
769.213.000
11.518.000
15.384.000
26.902.000
1
Công trình Trần Hưng Đạo
15.601.000
99.577.000
115.178.000
1.715.000
2.157.000
3.872.000
2
Công trình Nhạc viện
1.823.000
23.217.000
25.040.000
74.000
500.000
574.000
3
Công trình 31 HBT
7.955.000
61.111.000
69.066.000
666.000
1.381.000
2.047.000
4
Nhà ga T1 Nha hat
910.000
1.720.000
2.630.000
137.000
53.000
190.000
..............
Tài khoản 6271
7.864.000
7.864.000
510.000
157.000
667.000
II
Công trình Trần Hưng Đạo
4.532.000
4.532.000
275.000
91.000
366.000
1
Công trình Nhạc viện
454.000
454.000
29.000
9.000
38.000
2
Công trình 31 HBT
1.482.000
1.482.000
96.000
30.000
126.000
4
Nhà ga T1Nhà hát
413.000
413.000
46.000
8.000
54.000
.............
Tổng cộng
167.587.000
609.490.000
777.077.000
12.028.000
15.541.000
27.569.000
Công ty xây lắp I Nam Định
Sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/12/03 đến ngày 31/12/03
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
6
31
Phân bổ lương tháng 12/99 các công trình
334
769.213.000
11
31
CT Trần Hưng đạo trích KPCĐ
338
2.157.000
10
31
CT Nhạc viện trích KPCĐ
338
500.000
................
K/C
31
K/C chi phí nhân công trực tiếp
154
796.115.000
Cộng
796.115.000
796.115.000
Công ty xây lắp I Nam Định
Sổ chi tiết tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình Trần Hưng Đạo
Từ ngày 01/12/03 đến ngày 31/12/03
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
6
31
Phân bổ lương tháng 12/03 CT Trần Hưng Đạo
115.178.000
11
31
Trích KPCĐ T12/03
2.157.000
10
31
Trích BHXH T12/03
1.715.000
K/C
31
K/C chi phí nhân công
119.050.000
Cộng
119.050.000
119.050.000
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lượng lao động ở Công ty gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài).
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cấu của công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với lao động gián tiếp: Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người.
Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản.
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ, Công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công đối với những công việc tính lương theo thời gian; còn đối với những công việc giao khoản cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp đồng làm khoán
c.3 - Kế toán chi phí sử dụng máy
Hiện nay, máy thi công của Công ty được trang bị khá đa dạng và phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu thi công các công trình.
Máy thi công của Công ty có nhiều loại như: máy nén khí, máy vận thăng, cần cẩu, ô tô vận tải, máy mài, máy cắt, máy khoan, máy hàn...
Để tăng cường công tác quản lý chi phí máy và tận dụng triệt để năng lực làm việc của máy móc thiết bị thi công, Công ty xây dựng số 1 đã thành lập một xí nghiệp chuyên quản lý các loại máy móc thiết bị phục vụ thi công. Đó là xí nghiệp xe máy gia công cơ khí và xây dựng (XN XMGCCK & XD). Xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý và sử dụng các loại máy thi công có giá trị lớn như máy vận thăng, cần cẩu, ô tô vận tải... phục vụ thi công tất cả các công trình trong toàn Công ty và khai thác cho thuê.
Khi các đơn vị có nhu cầu sử dụng các loại máy thi công thuộc XN XMGCCK & XD quản lý thì phải làm hợp đồng thuê máy nội bộ. Sau đó, mở nhật trình theo dõi quá trình hoạt động của máy hàng ngày có xác nhận của cán bộ kỹ thuật công trình. Cuối tháng XN XMGCCK & XD thu toàn bộ các nhật trình máy về để tính toán số ca hoạt động, số ca ngừng nghỉ rồi căn cứ vào đơn giá quy định cho một ca máy hoạt động (đơn giá nội bộ do Công ty quy định) tính toán ra số tiền sử dụng máy mà đơn vị thuê máy phải thanh toán cho XN XMGCCK & XD.
Từ đó, XN XMGCCK & XD làm giấy báo Nợ (có xác nhận của Giám đốc xí nghiệp hoặc chủ nhiệm công trình thuê máy) gửi về phòng kế toán Công ty.
Cụ thể trong tháng 12/2003, phòng kế toán Công ty nhận được giấy báo Nợ của XN XMGCCK & XD báo cho công trình Trần Hưng Đạo về số tiền thuê máy của công trình trong tháng 12.
giấy báo nợ
Kính gửi: Ban chủ nhiệm công trình Trần Hưng Đạo
Chúng tôi xin báo nợ số tiền: 2.478.000
Bằng chữ: Hai triệu bốn trăm bảy mươi tám nghìn
Về khoản: Báo nợ tiền thuê máy đào xúc đất tại công trình Trần Hưng Đạo. Để nghị đơn vị chấp nhận số tiền báo nợ trên và hạch toán vào tháng 12 năm 2003.
Ngày 23 tháng 12 năm 2003
đơn vị nhận nợ
đơn vị báo nợ
kế toán
giám đốc
kế toán
giám đốc
Kế toán công trình sẽ định khoản:
Nợ TK 154 2.478.000
(chi tiết khoản mục chi phí sử dụng máy công trình Trần Hưng Đạo)
Có TK 154 2.478.000
(chi tiết XN GCCK)
Số liệu này được sử dụng để ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình Trần Hưng Đạo khoản mục chi phí sử dụng máy.
c.4 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
*1) Chi phí nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình.
Đối với chi phí về tiền lương của nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình cũng được kế toán tập hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, từng HMCT.
Cụ thể trong thán 12/2003, tiền lương phải trả cho nhân viên của các ban chủ nhiệm từng công trình được thể hiện ở bảng tổng hợp phân tích tiền lương (Mẫu 01).
Các số liệu trên là căn cứ để ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627 và sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
*2) Chi phí vật liệu và CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội:
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản xuất như: dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán vào sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết 6272 hoặc 6273)
Có TK liên quan (152, 153, 142...)
Công tác kế toán đối với chi phí này đã được trình bày ở phần c.1
*3) Chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại: một loại không có và phải đi thuê (cụ thể của công tác hạch toán chi phí thuê máy đã được đề cập tới ở phần c.3) và một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng. Đối với loại này, hàng tháng Ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ. Việc tính toán trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996. Phương pháp tính khấu hao là phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Trong đó thời gian sử dụng của TSCĐ được Công ty đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao được thể hiện trên sổ chi tiết khấu hao TSCĐ (Mẫu 02).
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ do kế toán công trình gửi lên, kế toán Công ty lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu 03)
Mẫu 02
Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2003
Công trình Trần Hưng Đạo
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Đã khấu hao
Giá trị còn lại
Số tiền khấu hao
I
Máy công cụ
1
Máy thủy chuẩn
17.860.000
6.212.000
11.647.320
323.000
2
Máy đầm dùi
8.700.000
2.700.000
5.796.000
363.000
3
Máy trộn vữa
6.000.000
2.000.000
2.000.000
250.000
II
Thiết bị dụng cụ quản lý
1
Máy vi tính 586 Đài Loan
14.148.200
4.122.000
10.026.200
680.000
Tổng cộng
1.616.000
Mẫu 03
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12/2003
Công ty xây lắp I Nam Định
STT
Tên TSCĐ
Ghi Có TK 214, ghi Nợ các TK
Cộng
TK 627 CT T.Hưng Đạo
TK 627 CT Nhạc viện
TK 627 CT......
1
Máy công cụ
936.000
351.000
1.287.000
2
Thiết bị dụng cụ quản lý
680.000
209.000
889.000
Cộng
1.616.000
860.000
5.176.000
Số liệu tính toán trên bảng phân bổ sẽ được nạp vào máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (6274) 2.476.000
(chi tiết công trình Trần Hưng Đạo) 1.616.000
(chi tiết công trình Nhạc viện) 860.000
Có TK 214 2.476.000
Ngoài ra, đối với khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều có trích trước hàng tháng. Trước khi tiến hành sửa chữa, Công ty đều phải lập dự toán chi phí sửa chữa và khi sửa chữa lớn hoàn thành phải có quyết toán.
Khi trích trước kế toán định khoản ghi sổ: Nợ TK 627
Có TK 335
Toàn bộ các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp ở các TK chi phí như TK 621, 622, 627. Cuối tháng kết chuyển sang TK 154 chi tiết cho từng công tác sửa chữa. Căn cứ vào các chứng từ chi tiết chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (152, 153, 214, 334, 338...)
Sau khi công việc sửa chữa lớn kết thúc, căn cứ vào giá trị quyết toán công việc sửa chữa lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 154
Nếu chi phí sửa chữa lớn có giá trị quyết toán lớn hơn số chi phí đã trích trước thì số chênh lệch lớn hơn đó được phản ánh vào chi phí sản xuất của công trình.
*4) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty gồm tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê vận chuyển đất thải... Các khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 627 (6277)
Có TK liên quan
Ví dụ trong tháng 12/2003, ở Công ty có phát sinh chi phí tiền điện, nước phục vụ thi công công trình Nhạc viện là 119.000đ, chi phí thuê vận chuyển đất thảy ở công trình Trần Hưng Đạo là 5.090.000. Công ty đã hạch toán như sau:
Nợ TK 627 (6277) 5.209.000
(chi tiết công trình Trần Hưng Đạo) 5.090.000
CT Nhạc viện: 119.000
Có TK 111 5.209.000
*5) Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí này bao gồm các chi phí khác ngoài các chi phí nêu trên phát sinh trực tiếp ở các công trình như chi hội họp, tiếp khách, chi in ấn tài liệu...
Những chi phí phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó theo định khoản:
Nợ TK 627 (6278)
Có TK liên quan (111, 112...)
c.5 - Chi phí bảo hành sản phẩm.
Khi thanh toán tiền cho các khối lượng công trình hoàn thành bàn giao, khi quy định về công tác bảo hành, các chủ đầu tư (bên A) thường giữ lại một khoản tiền từ 5 - 10% giá trị quyết toán công trình. Đến khi hết thời hạn mới thanh toán hết nếu như bên B (Công ty) chấp hành tốt việc bảo hành công trình. Trường hợp bên B không thực hiện tốt việc bảo hành thì chủ đầu tư khi thanh toán sẽ khấu trừ chi phí bảo hành công trình vào khoản tiền giữ lại trên. Do vậy, hàng tháng, hàng quý, Công ty đều có trích trước chi phí bảo hành công trình nhằm ổn định sản xuất kinh doanh.
Chi phí bảo hành được phản ánh vào TK 641 (6415)
Khi trích trước ghi: Nợ TK 641 (6415)
Có TK 335
Chi phí bảo hành không tập hợp vào các khoản mục chi phí để tính giá thành công trình mà khi công trình hoàn thành bàn giao xác định kết quả thì kết chuyển thẳng vào TK 911.
c.6 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty xây lắp I Nam Định gồm các khoản như: tiền lương của bộ phận nhân viên khối văn phòng Công ty, các khoản BHXH phải trích, các thiết bị văn phòng, công tác phí...
Chi phí quản lý doanh nghiệp không tập hợp trực tiếp được cho từng công trình thì được phân bổ theo tiêu thức doanh thu:
= x
Cuối kỳ nếu công trình (HMCT) hoàn thành thì chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển thẳng vào TK 911:
Nợ TK 911
Có TK 642
Nếu công trình (HMCT) chưa hoàn thành thì chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển thẳng vào TK 142 (1422 - chi phí chờ kết chuyển).
Nợ TK 142 (1422)
Có TK 642
Khi công trình (HMCT) hoàn thành và được xác định là tiêu thụ lúc đó mới kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)
Công ty xây lắp I Nam Định
Sổ cái tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
2
2
Lê Văn Hoà mua VPP phục vụ CT N.Viện
1111
119.000
3
5
CP VC đất thải ở công trình Trần Hưng Đạo
1111
5.209.000
13
31
Phân bổ lương gián tiếp vào công trình Trần Hưng Đạo
334
4.532.000
18
31
Công trình Trần Hưng Đạo phân bổ gỗ cốp pha
1421
5.232.000
19
31
Công trình Trần Hưng Đạo phân bổ dụng cụ sản xuất
1421
76.625
11
31
CT N.Viện trích khấu hao TSCĐ
214
860.000
................
K/C
31
K/C chi phí sản xuất chung
154
610.427.580
Cộng
610.427.580
610.427.580
Công ty xây lắp I Nam Định
Sổ chi tiết tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình Trần Hưng Đạo
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
3
5
Chi phí vận chuyển đất thải
5.209.000
18
31
Phân bổ gỗ cốp pha công trình Trần Hưng Đạo
5.232.000
19
31
Phân bổ dụng cụ sản xuất
76.625
13
31
Phân bổ lương gián tiếp vào công trình Trần Hưng Đạo
4.532.000
................
K/C
31
K/C chi phí sản xuất chung
32.324.625
Cộng
32.324.625
32.324.625
Công ty xây dựng số 1
Sổ cái tài khoản 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
2.178.121.173
2
23
XN GCCK báo tiền sử dụng máy đào xúc đất công trình Trần Hưng Đạo
154
2.478.000
K/C
31
K/C chi phí NVLTT
621
4.975.722.560
K/C
31
K/C chi phí nhân công trực tiếp công trình Trần Hưng Đạo
622
119.050.000
K/C
31
K/C chi phí nhân công gián tiếp công trình Trần Hưng Đạo
6271
4.898.000
K/C
31
K/C chi phí khấu hao TSCĐ
6274
5.176.000
K/C
31
K/C chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
7.877.400
................
Cộng
6.634.296.750
5.730.882.001
97.146.309
*1) Chi phí nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình.
Đối với chi phí về tiền lương của nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình cũng được kế toán tập hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, từng HMCT
*2) Chi phí vật liệu và CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội:
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản xuất như: dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán vào sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết 6272 hoặc 6273)
Có TK liên quan (152, 153, 142...)
Công tác kế toán đối với chi phí này đã được trình bày ở phần c.1
*3) Chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại: một loại không có và phải đi thuê và một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng. Đối với loại này, hàng tháng Ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ.
Ngoài ra, đối với khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều có trích trước hàng tháng. Trước khi tiến hành sửa chữa, Công ty đều phải lập dự toán chi phí sửa chữa và khi sửa chữa lớn hoàn thành phải có quyết toàn.
Khi trích trước kế toán định khoản ghi sổ: Nợ TK 627
Có TK 335
Toàn bộ các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp ở các TK chi phí như TK 621, 622, 627. Cuối tháng kết chuyển sang TK 154 chi tiết cho từng công tác sửa chữa. Căn cứ vào các chứng từ chi tiết chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (152, 153, 214, 334, 338...)
Sau khi công việc sửa chữa lớn kết thúc, căn cứ vào giá trị quyết toán công việc sửa chữa lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 154
Nếu chi phí sửa chữa lớn có giá trị quyết toán lớn hơn số chi phí đã trích trước thì số chênh lệch lớn hơn đó được phản ánh vào chi phí sản xuất của công trình.
*4) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty gồm tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê vận chuyển đất thải... Các khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 627 (6277)
Có TK liên quan
*5) Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí này bao gồm các chi phí khác ngoài các chi phí nêu trên phát sinh trực tiếp ở các công trình như chi hội họp, tiếp khách, chi in ấn tài liệu...
d - Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý
Như phần b đã đề cập tới, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành.Cuối tháng từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình hay HMCT, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng của các công trình theo yếu tố chi phí (Mẫu 04)
Cuối phí, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của các công trình (HMCT) tiến hành cộng luỹ kế các tháng được số liệu tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý của công trình (Mẫu 05)
Mẫu 04
Công ty xây lắp I Nam Định
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất
Tháng 12/2003
TT
Tên công trình
Tổng cộng
Chi phí NVL
Chi phí nhân công
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung
6271
6272
6273
6274
6277
6278
1
CT T.Hưng Đạo
338.067.935
186.693.310
119.050.000
5.227.000
4.898.000
5.232.000
76.625
1.616.000
5.090.000
15.412.000
2
CT N.Viện
44.263.000
16.128.000
25.614.000
492.000
860.000
119.000
1.050.000
3
CT 31 HBT
133.831.000
57.160.000
71.113.000
1.608.000
1.400.000
1.725.000
4.480.000
.................
Cộng
6.634.296.750
4.975.722.560
796.115.610
252.031.000
8.531.000
92.176.000
27.611.000
5.176.000
7.877.400
169.056.180
Mẫu 05
Công ty xây lắp I Nam Định
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất
Công trình Trần Hưng Đạo
Quý 4/03
Diễn giải
Chi phí thực tế
Vật liệu
Nhân công
Chi phí máy
Chi phí chung
Tổng cộng
Dư Đkỳ 1/10
Tháng 10/03
123.735.541
69.729.000
0
8.095.000
201.559.541
Tháng 11/03
129.829.972
37.805.000
7.725.000
12.679.470
188.039.442
Tháng 12/03
186.693.310
119.050.000
5.227.000
32.324.625
343.294.935
Cộng quý IV
440.258.823
226.584.000
12.952.000
53.099.095
732.893.918
2-/ Công tác đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty xây lắp I Nam Định
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng, giá trị lớn, thời gian thi công dài vì vậy, hiện nay các công trình (HMCT) thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán.
Cuối mỗi quý, cán bộ thi công các công trình tiến hành kiểm kê các khối lượng thi công dở dang chưa được bên A chấp nhận thanh toán (có xác nhận của bên A - chủ đầu tư hoặc của phòng quản lý khối lượng (còn gọi là phòng Q/S) của Công ty. Sau đó, kế toán công trình sẽ lấy đơn giá dự toán (hoặc đơn giá thoả thuận) nhân với khối lượng dở dang đã được kiểm kê, tính toán để tính ra giá trị dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho công trình, cụ thể ngày 31/12/2003 tại công trình Trần Hưng Đạo có bảng kiểm kê tính giá trị dự toán của khối lượng dở dang như sau:
công ty xây lắp I nam định
Công trình Trần Hưng Đạo
bảng kiểm kê tính giá trị dự toán khối lượng dở dang đến 31/12/2003
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
1
Láng nền khu WC
m2
37.510
503,5
18.886.285
2
Láng nền dày 45 mm
m2
48.400
120
5.808.000
3
Xây tường 110
m2
77.880
720
56.073.600
4
Xây tường 220
m2
155.760
136,8
21.307.968
5
Trát tường
m2
42.500
186
7.905.000
6
Bả trần
m2
19.250
567
10.914.750
.............
Cộng
119.521.700
Bộ phận tài vụ công trình sau khi nhận được tài liệu này sẽ xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
= x
Số liệu của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của Công ty theo từng công trình để từ đó tính ra giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý đó.
3-/ Công tác kế toán giá thành ở Công ty
ở Công ty xây lắp I Nam Định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hoặc HMCT hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Công ty xây lắp I Nam Định là phương pháp tính giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của công trình trong quý và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
= + -
Việc tính giá thành được thực hiện trên bảng tổng hợp chi phí thực tế và giá thành xây lắp quý. Cụ thể là từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, kế toán Công ty lấy số liệu đưa vào các khoản mục chi phí của từng công trình tương ứng trên bảng tổng hợp chi phí thực tế và tính giá thành xây lắp. Sau đó áp dụng công thức (*) để tính giá thành cho từng công trình.
Mẫu 06 Công ty xây lắp I Nam Định
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp
Quý 4/2003
TT
Tên công trình
Chi phí sản xuất kỳ báo cáo
Chi phí dở dang
Giá thành thực tế bàn giao
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng chi phí
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Vật liệu
Nhân công
Máy
Tổng trực tiếp
1
CT Trần Hưng Đạo
440.258.823
226.584.000
12.952.000
679.794.823
53.009.095
732.893.918
715.559.051
181.792.228
1.266.660.741
2
CT Nhạc Viện
66.397.700
56.732.000
----
123.129.700
2.757.000
125.886.700
71.923.018
----
197.809.718
3
CT 31 HBT
57.160.000
76.930.000
----
134.090.000
6.910.000
141.000.000
---
----
141.000.000
4
CT Hôi trường NĐịnh
3.930.030.566
612.023.878
58.846.700
4.627.901.144
483.118.036
5.111.019.180
1.581.162.956
----
6.692.182.136
...............
Cộng
12.307.340.967
3.078.818.303
318.972.694
15.705.131.964
3.807.279.926
19.512.411.890
13.317.072.425
7.872.803.890
24.387.298.527
phần thứ ba
một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty xây Lắp I Nam định
I-/ Những ưu điểm.
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, sự quan tâm của Sở Xây dựng. Công ty xây lắp I Nam Định luôn xứng đáng là một trong những đơn vị lớn trong cả nước về xây dựng. Công ty đã, đang và sẽ xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý công tác kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp nói riêng, em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động kinh doanh. Từ công việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra hợp lý, hợp lệ các chứng từ các chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán nhật ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao. Ngoài ra, công ty còn chia lao động thành lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách để động viên, huy động lao động được linh hoạt.
Phòng kế toán công ty (gồm 10 người) được bố trí một cách gọn nhẹ, với đội ngũ kế toán có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán - cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu - mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học ... giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và của các đối tượng liên quan khác.
Cụ thể :
+ Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi khá sát sao cho từng công trình và đơn vị thi công đó.
+ Do việc lập các sổ chi tiết nên tạo điều kiện thuận lợi cho trưởng phòng kế toàn cùng ban lãnh đạo công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công tác này được tiến hành khá tốt nên đã đưa ra quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Về công tác tập hợp chi phí và giá thành, kế toán công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác phục vụ cho công tác tính giá thành.
Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng cũng góp phần không nhỏ giảm được các chi phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
+ Đã lập được chương trình kế toán riêng trên máy vi tính theo hình thức kế toán nhật ký chung.
+ Đã đưa toàn bộ phần kế toán tài chính và kế toán quản trị vào máy vi tính.
+ Có thể đưa ra báo cáo kế toán vào bất kỳ thời điểm nào cần.
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ công tác quản lý.
II-/ Một số ý kiến nhận xét đóng góp làm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp I nam định
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu hạch toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nó được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc bắt nguồn từ tổ, đội sản xuất qua các cán bộ kỹ thuật, thủ kho, lao động tiền lương rồi mới đến kế toán xí nghiệp để phân loại, tổng hợp chứng từ và chuyển về phòng kế toán để kiểm tra hạch toán.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trước khi sản xuất ra sản phẩm. Để bù đắp chi phí sản xuất và đảm bảo có lãi, trong quá trình sản xuất công ty luôn phải đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh với giá trị dự toán.
Xuất phát từ tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đã trình bày ở trên, thiết nghĩ nó cần được đổi mới. Nếu nghiên cứu một cách đầy đủ các khiếm khuyết và hữu hiệu thì đòi hỏi phải có một đề tài nghiên cứu nghiêm túc và sâu sắc mới thực sự tương xứng với tầm vóc của nó. Chính vì vậy, với sự hiểu biết còn nhiều hạn chế lại qua một thời gian thực tập ngắn, chưa thể hiểu hết các công tác kế toán liên quan tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng em cũng mạnh dạn nêu một số ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé khắc phục được những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty xây lắp I Nam Định.
Hiện nay việc lập chứng từ luân chuyển để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn chậm. Nguyên nhân chính ở đây có thể là do giám đốc các xí nghiệp, các phòng ban khác chưa quan tâm đầy đủ đến công tác này, đã có thời gian lập và luân chuyển chứng từ gốc đến phòng kế toán xong các xí nghiệp thực hiện chưa nghiêm túc.
Vừa qua Công ty xây lắp I Nam Định có trang bị thêm máy vi tính và nối mạng giữa các máy tính với nhau trên cơ sở đó phòng kế toán đã rất cố gắng nạp số liệu vào máy vi tính một cách khẩn trương. Việc trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán là hợp lý nhưng cũng chưa giải quyết được việc lập và luân chuyển chứng từ nhanh. Để giải quyết vấn đề này thiết nghĩ: Việc tổ chức hạch toán tập trung tại phòng kế toán công ty là cần thiết và giúp cho công ty nắm bắt được thông tin xử lý và quản lý mọi hoạt động sản xuất tốt hơn, song kênh luân chuyển chứng từ sẽ bị dài ra. Nếu như công ty có thể trang bị mỗi xí nghiệp một máy vi tính rồi nối mạng với phòng kế toán thì toàn bộ chứng từ gốc phát sinh ở dưới các xí nghiệp được nhập vào máy vi tính sẽ nhanh và kịp thời hơn phục vụ cho việc hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình được nhanh hơn.
Việc trang bị cho các xí nghiệp cũng cần đòi hỏi phải tốn kém chi phí. Song việc hướng dẫn để cho các cán bộ kế toán xí nghiệp thực hiện được việc này và quản lý tốt số liệu trên máy vi tính cũng không hẳn là một việc dễ làm. Nó đòi hỏi phải được sự ủng hộ của ban lãnh đạo công ty và đây cũng là một chủ trương lớn có ảnh hưởng tới công tác tổ chức bộ máy sản xuất của các xí nghiệp cũng như các bộ phận liên quan khác.
kết luận
Trong suốt ba tháng thực tập tại công ty xây lắp I Nam Định thuộc Sở xây dựng Nam Định, em nhận thấy rằng thực hành sinh ra hiểu biết, chỉ dựa vào những kiến thức đã học ở trường là chưa đủ. Bởi vậy đây là thời gian cho em thử nghiệm những kiến thức mình đã học khi còn ngồi trên ghế nhà trường vào công tác thực tế.
Mặt khác, quá trình thực tập giúp em hiểu sâu hơn, đúng hơn những kiến thức mình đã học. Tất nhiên con người chỉ biết nhiều hay biết ít, khó có thể biết cho đủ. Song em cảm thấy mình chững chạc lên rất nhiều và hiểu rằng lý luận phải đi đôi với thực tiễn mới làm chúng ta trưởng thành. Hiểu được tầm quan trọng đó, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tế các công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng kế toán mới ở nước ta.
Được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, tận tâm của thầy giáo Phạm Quang và các thầy cô ở trường, các bác, các cô, các chú trong công ty mà đặc biệt là phòng kế toán công ty, nên em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây lắp I Nam Định”
Trong chuyên đề này, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty.
Do trình độ và kiến thức bản thân còn hạn chế, nên trong bài chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, các bác, các cô, các chú, các anh chị để nhận thức của em được tiến bộ hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo của thầy giáo Phạm Quang và các thầy cô giáo trong trường, các bác, các cô, các chú trong công ty xây lắp I Nam Định đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0355.doc