Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành quản lý cho công ty, cụ thể như sau:
* Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý việc điều tiết lực lượng lao động, xây dựng chiến lược nhu cầu nhân lực ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp lao động.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán và thống kê. Đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm với cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 902 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp đồng mua bán hàng hoá, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá
Ví dụ 4: Đội công trình số 9 mua đá các loại làm đường vào cây xăng huyện Cẩm Khê. Theo hợp đồng kinh tế số 03 ngày 01/01/2008 với tổng giá thanh toán là 22.615.964 đồng, trả ngay bằng tiền mặt.
+ Trích phiếu chi tiền mặt:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
Mẫu số 02 (theo QĐ số 15 /QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ TC)
PHIẾU CHI
Ngày 01/01/2008 Số : 08
Nợ TK: 336
Có TK : 111
Người nhận tiền: Tạ Quang Lịch
Tên đơn vị: Đội công trình số 9 - Công ty TNHH Cương Lĩnh
Lý do: Tạm ứng tiền mua đá theo hợp đồng số 03 ngày 01/01/2008
Số tiền: 22.615.964 đồng
Bằng chữ: ( Hai mươi hai triệu sáu trăm mười lăm nghìn chín trăm sáu tư đồng)
Ngày 1/1/2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Trích hoá đơn mua đá các loại:
Biểu 6:
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 01 năm 2008
Mẫu số: 01 GTGT-3LL
GA/2008B
0006809
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hương Linh
Địa chỉ: Thục luyện - Thanh sơn - Phú thọ
Họ tên người mua hàng: Tô Quang Lịch
Tên đơn vị: Đội công trình số 9 - Công ty TNHH Cương Lĩnh
Địa chỉ: Cẩm khê - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế:2600274831
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đá 4x6
m3
108
146.060
15.774.480
2
Đá 2x4
“
15
174.631
2.619.465
3
Đá 0,5 - 2
“
13
185.004
2.405.052
4
Đá 0,5 - 1
“
4
185.004
740.016
Cộng tiền hàng: 21.539.013
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.076.951
Tổng cộng thanh toán 22.615.964
Số tiền viết bằng chữ: ( Hai mươi hai triệu s áu trăm mười lăm nghìn chín trăm s áu tư đồng)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ví dụ 5: Đội công trình xây dựng mua đá các loại làm đường 32A
+ Trích hoá đơn mua đá các loại:
Biểu 7:
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 01 tháng 1 năm 2008
Mẫu số: 01 GTGT-3LL
GA/2008B
0058094
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tiến Thành
Địa chỉ: Thục luyện - Thanh sơn - Phú thọ
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Sơn
Tên đơn vị: Đội công trình xây dựng - Công ty TNHH Cương Lĩnh
Địa chỉ: Cẩm khê - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: chuyển khoản Mã số thuế:2600274831
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đá hộc
m3
47,5
180.127
8.556.033
2
Đá 4x6
“
870
146.060
127.072.200
3
Đá 2x4
“
15
174.631
2.619.465
4
Đá 1x2
“
39,7
185.004
7.344.659
5
Đá 0,5 - 2
“
133,5
185.004
24.698.034
6
Đá 0,5 - 1
“
57
185.004
10.545.228
Cộng tiền hàng: 180.835.619
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 9.041.781
Tổng cộng thanh toán 189.877.400
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm tám chín triệu tám trăm bảy bảy nghìn bốn trăm đồng)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Định kỳ, hoặc cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ gốc vào bảng kê. Căn cứ vào bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621 – Chi tiết công trình
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT
Có TK 336 – Chi tiết đơn vị sản xuất.
+ Trích bảng kê phiếu chứng từ thanh toán tháng 1/ 2008
Biểu 8:
UBND tỉnh Phú Thọ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công ty TNHH Cương Lĩnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------***------------ ----------***----------
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Nội dung
Trong đó xuất làm công trình:
SH
NT
Cộng
VAT
Đ.vào cây xăng
Đường 32A
...
6809
01/1
Mua đá
22.615.964
1.076.951
21.539.013
58049
01/1
Mua đá
189.877.400
9.041.781
180.835.619
...
...
...
...
Cộng
538.974.624
25.665.458
21.539.013
208.816.500
...
Ấn định bằng chữ: (Năm trăm ba tám triệu chín trăm báy tư nghìn sáu trăm hai tư đồng).
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Kế toán trưởng Lập biểu
+ Trích chứng từ ghi sổ mua vật tư tháng 1.
Biểu 9:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu: Ngày 31/ 1/ 2008
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Đội CTr số 9 – Mua NVL làm đường vào cây xăng
621
336
21.539.013
Đội CTr xây dựng – Mua NVL làm đường 32A
621
336
208.816.500
.......
Thuế GTGT
1331
336
25.665.458
Cộng
538.974.624
Kèm theo .. . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh chi chí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình nào kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621 công trình ấy, mỗi công trình ghi một trang sổ.
Để tính giá thành các công trình, từ sổ chi tiết tài khoản 621 kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 621 ( thông thường là vào 31/12 )
+ Trích sổ chi tiết tài khoản 621:
Biểu 8:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Năm 2008
NT
GS
Chứng từ
Diễn giảI
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Trang số 01: Công trình đường Khu 3, xã Tình Cương, huyện Cẩm Khê
Tháng 1
31/1
01
01/1
Xuất nhựa đường số 3
152.1
13.600.000
...
Cộng tháng 1
135.385.000
...
Trang số 03: Công trình đường vào cây xăng, huyện Cẩm Khê
Tháng 1
31/1
02
1/1
Xuất nhựa đường số 3
152.1
34.000.000
31/1
0006809
01/1
Mua đá các loại
336
21.539.013
Cộng tháng 1
55.539.013
...
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Trang số 05: Công trình đường 32A Km71- Km 125
Tháng 1
31/1
0006809
01/1
Mua đá các loại
336
180.835.619
31/1
03
8/1
Xuất nhựa đường số 3
152.1
34.000.000
...
Cộng tháng 1
342.779.300
...
Người lập Kế toán trưởng
+ Trích sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 621:
Biểu 9:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Ngày 31/ 01/ 2008
STT
Tên công trình
Số tiền
Đầu kỳ
Phát sinh
1
Đường Khu 3, xã Tình Cương, huyện Cẩm Khê
135.385.000
2
Đường vào cây xăng, huyện Cẩm Khê
55.539.013
3
Công trình đường 32A Km71- Km 125
342.779.300
...
Cộng:
1.013.309.166
Người lập Kế toán trưởng
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Một trong những phương châm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như năng suất lao động trong quá trình thi công các công trình của công ty là tổ chức hạch toán đúng, đầy đủ và thanh toán lương cho công nhân viên một cách kịp thời, thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích công nhân viên làm việc tích cực và hăng say hơn.
Ở công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh thì khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) được mở để tập hợp toàn bộ những khoản chi phí mà công ty phải trả cho người lao động trực tiếp thi công trên công trường được hạch toán vào TK 622.
Đối với những khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ mà công ty phải nộp thay cho CNTT thi công và cả gián tiếp các đội không hạch toán vào TK 622 mà được hạch toán vào TK 627 - chi phí sản xuất chung.
(1) Đối với nhân công là tiền lương chi trả cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện thi công thì: chứng từ là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương...
Ví dụ 6: Tính tiền lương công nhân đội công trình xây dựng làm đường 32A tháng 1 năm 2008.
+ Trích bảng chấm công:
Biểu 12:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 01 năm 2008
Công trình: đường 32A Km71-Km125
STT
Họ tên
Bậc lương
Số ngày trong tháng
Tổng số công
Ghi chú
1
2
31
1
Đoàn Nam Thế
x
x
...
x
26
2
Phan Nhật Anh
x
x
...
x
26
3
Nguyễn Văn Dũng
x
x
...
x
26
...
20
Nguyễn thanh Sơn
x
x
...
x
26
Tổng cộng
520
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
+ Trích bảng thanh toán tiền lương .
Biểu 13:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2008
Công trình: đường 32A Km71-Km125
Đơn vị tính: 1.000đ
STT
Họ tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Tổng lĩnh
Ký nhận
Số công
Đơn giá
Thành tiền
1
Đoàn Nam Thế
26
60
1.560
1.560
2
Phan Nhật Anh
26
60
1.560
1.560
3
Nguyễn Văn Dũng
26
60
1.560
1.560
20
Nguyễn thanh Sơn
26
60
1.560
1.560
Tổng cộng
520
60
31.200
31.200
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
(2) Riêng đối với nhân công thuê ngoài, lao động theo hợp đồng thời vụ thì tiền lương chi trả cho họ phải có sự thoả thuận trước trong hợp đồng kinh tế nội bộ giữa đội sản xuất với người lao động làm thời vụ (Khi họ đã hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu ghi trong hợp đồng đã ký).
Đối với lao động ngoài danh sách (Hợp đồng thời vụ) khi có công trình, công ty thuê lao động tự do thì các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ công ty đều không tiến hành trích mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
+ Ví dụ 7: Ông Nguyễn Thanh Sơn - đội trưởng đội công trình xây dựng làm hợp đồng với Ông Nguyễn Minh Tuấn - trưởng nhóm. Nội dung hợp đồng: Ông Sơn thuê Ông Tuấn đứng ra tổ chức nhóm lao động nông nhàn đắp 800 m3 nền đường cấp 3K95, có phiếu giao nhận công việc chi tiết; Với tông số tiền là 52.000.000 đồng, sẽ được thanh toán bằng tiền mặt ngay sau khi công việc hoàn thành đạt yêu cầu ; Thời gian thi công trong tháng 1 năm 2008; Mọi vấn đề về an toàn lao động ông Tuấn phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
+ Trích bảng thanh toán nhân công thuê ngoài:
Biểu 12:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
( Dùng cho thuê nhân công, thuê khoán việc )
Số : 01
Họ và tên người thuê : Nguyễn Thanh Sơn
Bộ phận ( hoặc địa chỉ ): Đội công trình xây dựng
Đã thuê những công việc sau : Đào đắp nền đường 32A Km71-Km125
Tại địa điểm: đường 32A Km71-Km125
Từ ngày 01/1 đến ngày 31/1/2008 ĐVT: 1000 đ
Số
TT
Họ và tên ngườI được thuê
Địa chỉ hoặc số CMT
Nội dung hoặc tên công việc thuê
Số lượng
M3
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
A
B
C
D
1
2
3
E
1
Nguyễn Minh Tuấn
131544354
Theo phiếu xác nhận công việc
40
65
2.600
2
Nguyễn thị Nga
Thu cúc
,,
40
65
2.600
..............
20
Nguyễn văn Việt
Thu cúc
Theo phiếu xác nhận công việc
40
65
2.600
Cộng
800
65
52.000
Đề nghị : Đội công trình xây dựng – Công ty TNHH Cương Lĩnh cho thanh toán số tiền: 52.000.000đ
Bằng chữ: (Năm mươi hai triệu đồng chẵn )./.
Ngày 31 tháng 01 năm2008
Người đề nghị thanh toán Kế toán Người duyệt
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Đinh kỳ, hoặc cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ gốc vào bảng kê. Căn cứ vào bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 336 – Chi tiết đơn vị sản xuất.
Đồng thời: Nợ TK 622 – Chi tiết công trình
Có TK 334
Khi thanh toán tiền lương cho công nhân hoặc thanh toán tiên nhân công thuế ngoài kế toán viết phiếu chi theo định khoản:
Nợ TK 336 – Chi tiết đơn vị sản xuất.
Có TK 111
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng kê, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền thuê ngoài kế toán thanh toán vào sổ chi tiết tài khoản 622 - của từng công trình, mỗi công trình được ghi trên một trang riêng.
Cuối kỳ, phục vụ công việc tính giá thành công trình, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết để vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 622 ( tương tự TK 621)
+ Trích sổ chi tiết tài khoản 622, ( biểu 13 ):
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Năm 2008
NT
GS
Chứng từ
Diễn giảI
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Trang số 01: Công trình đường Khu 3, xã Tình Cương, huyện Cẩm Khê
Tháng 1
31/1
31/1
Tiền lương tháng 1
334
6.500.000
Cộng tháng 1
6.500.000
...
Trang số 03: Công trình đường vào cây xăng, huyện Cẩm Khê
Tháng 1
31/1
31/1
Tiền lương tháng 1
334
3.900.000
31/1
31/1
Thuê nhân công rải đá
336
3.500.000
Cộng tháng 1
7.400.000
...
Trang số 05: Công trình đường 32A Km71- Km 125
Tháng 1
31/1
31/1
Tiền lương tháng 1
334
31.200.000
31/1
01
31/1
Thuê nhân công đắp nền đường
336
52.000.000
...
Cộng tháng 1
258.600.000
...
Người lập Kế toán trưởng
+ Trích sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 622:
Biểu 12:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Ngày 31/ 01/ 2008
S
TT
Tên công trình
Số tiền
Đầu kỳ
Phát sinh
1
Đường Khu 3, xã Tình Cương, h. Cẩm Khê
6.500.000
2
Đường vào cây xăng, huyện Cẩm Khê
7.400.000
3
Công trình đường 32A Km71- Km 125
258.600.000
...
Cộng:
341.810.000
Người lập Kế toán trưởng
2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí bỏ ra trong quá trình sử dụng máy thi công bao gồm: những chi phí về lương, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao máy, chi phí thuê máy móc thiết bị...
Việc đưa máy móc vào trong thi công sẽ làm giảm bớt chi phí lao động thi công, làm tăng tiến độ thi công nên Công ty đã chú trọng vào việc đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị để phục vụ cho thi công. Tuy vậy, Công ty chưa thể trang bị đầy đủ, tất cả các loại máy móc cần thiết. Trong quá trình thi công công trình, công ty đã phải đi thuê một số máy thi công mà công ty không có để phục vụ cho công trình như máy đầm, máy ủi...
( 1) Đối với máy đi thuê:
Khi thuê máy thi công Công ty thường thuê theo hình thức trọn gói, tức là thuê theo khối lượng hoàn thành ứng với từng ca máy nên mọi chi phí phát sinh khi sử dụng thi công bên cho thuê máy phải hoàn toàn chịu.
Để theo dõi và hạch toán những chi phí phải trả cho đi thuê máy thi công thì kế toán sử dụng các chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hoá đơn bán hàng, phiếu chi
Ví dụ 8: Để thi công công trình làm đường 32A Km71- Km125 ông Sơn đội công trình xây dựng có thuê 21 ca máy đào 1,25 m3 của Công ty TNHH Anh Tuấn; Với đơn giá 1 ca là : 2.197.000đ/ ca, giá chưa bao gồm thuế GTGT :10%. Ngày 10/ 01/2008 ông Sơn đã tạm ứng tiền mặt tại quỹ đi thanh toán cho ông Tuấn.
+ Kế toán viết phiếu chi theo định khoản:
Nợ TK 336 – Chi tiết đơn vị sản xuất.
Có TK 111
+ Trích hoá đơn thuê máy biểu 13:
Biểu 13:
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 1 năm 2008
Mẫu số: 01 GTGT-3LL
GA/2008B
88452
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Anh Tuấn
Địa chỉ: Thanh sơn - Phú thọ
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Sơn
Tên đơn vị: Đội công trình xây dựng - Công ty TNHH Cương Lĩnh
Địa chỉ: Cẩm khê - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế: 2600274831
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Thuê máy đào1,25 m3
ca
21
2.197.000
46.137.000
Cộng tiền hàng: 46.137.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.613.700
Tổng cộng thanh toán 50.750.700
Số tiền viết bằng chữ: (Năm mươi triệu bảy trăm năm mươi nghìn bảy trăm đồng)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đinh kỳ, hoặc cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ gốc vào bảng kê. Căn cứ vào bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 623 – Chi tiết công trình
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT
Có TK 336 – Chi tiết đơn vị sản xuất.
+ Trích bảng kê phiếu chứng từ thanh toán tháng 1/ 2008
Biểu 14:
UBND tỉnh Phú Thọ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công ty TNHH Cương Lĩnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------***------------ ----------***----------
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Nội dung
Trong đó xuất làm công trình:
SH
NT
Cộng
VAT
Đ.vào cây xăng
Đường 32A
...
88452
10/1
Thuê máy đào
50.750.700
4.613.700
46.137.000
...
...
...
...
...
Cộng
159.291.000
14.481.000
...
117.736.850
...
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Kế toán trưởng Lập biểu
+ Trích chứng từ ghi sổ thuê máy thi công tháng 1 biểu 15.
Biểu 15:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu: Ngày 31/ 1/ 2008
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Đội CTr xây dựng – Thuê máy làm đường 32A
623
336
46.137.000
...
Thuế GTGT
1331
336
14.481.000
Cộng
159.291.000
Kèm theo .. . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( 2) Đối với máy thi công của công ty:
Để tiện cho việc theo dõi quản lý chi phí sử dụng máy thi công. Để tránh tình trạng máy thi công của công ty không được sử dụng hết công suất mà vẫn phải tính khấu hao theo thời gian nên công ty đã lập đội cơ giới riêng do công ty trực tiếp quản lý.
Chi phí máy thi công bao gồm: chi phí về nhiên liệu, chi phí tiền lương cho công nhân lái máy, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí sửa chữa máy thi công được tập hợp và tính giá thành riêng như với một đầu công trình. Từ đó hàng năm, phòng vật tư cơ giới lập ra được, định mức đơn giá cho từng ca máy, giờ máy.
Chi phí sử dụng máy của công ty được biểu hiện bởi các lệnh điều động xe.
Ví dụ 9: Ngày 10/ 01/ 2008 đội công trình xây dựng lấy xe lu 8 tấn của công ty đi làm công trình đường 32A Km 71- Km125
+ Trích lệnh điều xe + máy
Biểu 14:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
Đơn vị: Đội cơ giới
Số: 61/ĐXM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CH Ủ NGH ĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỆNH ĐIỀU XE +MÁY
Họ tên lái xe, lái máy : Nguyễn Đăng Thuần
Loại xe, máy: Máy lu 8 tấn
Phục vụ công trình: Công trình đường QL32A Km 71 - Km 125
Đơn vị sử dụng
Nơi đi
Nơi đến
Ghi chú
Đội công trình XD
Thu cúc
Thu cúc
Thời gian từ ngày 10/1 đến ngày 31/1/2008
Ngày 10 tháng 1 năm 2008
ĐỘI CƠ GIỚI
PHẦN THỰC HIỆN
Ngày tháng
Số lượng ( ca, giờ )
Đơn giá
( đồng/ ca)
Thành tiền
( đồng)
Xác nhận của đơn vị sử dụng
Từ 10/1 đến 25/1
15ca
428.000
6.420.000
Đội công trình XD đã ký
Cộng
6.420.000
Số tiền bằng chữ:( Sáu triệu bốn trăm hai mươi nghìn đồng) ./.
Ngày31 tháng01 năm 2008
KẾ TOÁN ĐỘI CƠ GIỚI
Định kỳ, hoặc cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ gốc vào bảng kê. Căn cứ vào bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 623 – Chi tiết công trình = 200.000.000đ
Có TK 336 – Đội cơ giới = 200.000.000đ
Từ các chứng từ gốc: Hoá đơn, Lệnh điều động xe+ máy... kế toán vào sổ chi tiết TK 623 cho từng công trình cho đến khi không còn chi phí phát sinh.
Cuối kỳ, vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 623 để làm căn cứ tính giá thành các công trình.
+ Trích sổ chi tiết tài khoản 623.
Biểu 15:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Năm 2008
NT
GS
Chứng từ
Diễn giảI
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
...
Trang số 05: Công trình đường 32A Km71- Km 125
Tháng 1
31/1
88452
10/1
Thuê máy đào 1,25m3
336
46.137.000
31/1
61
10/1
Lấy lu công ty
336
6.420.000
...
Cộng tháng 1
127.163.500
...
Người lập Kế toán trưởng
+ Trích sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 623:( Biểu 16 )
Biểu 16:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Ngày 31/ 01/ 2008
S
TT
Tên công trình
Số tiền
Đầu kỳ
Phát sinh
1
Đường Khu 3, xã Tình Cương, h. Cẩm Khê
13.100.000
2
Đường vào cây xăng, huyện Cẩm Khê
...
3
Công trình đường 32A Km71- Km 125
127.163.500
...
Cộng:
344.810.000
Người lập Kế toán trưởng
2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là một bộ phận cấu thành nên giá thành công trình. Tại công ty TNHH Cương Lĩnh thì khoản mục chi phí sản xuất chung được hạch toán gồm:
- Chi phí dụng cụ sản xuất .
- Chi phí lương bộ phận gián tiếp đội.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ (19%).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Cách thức hạch toán chi phí sản xuất chung của công trình được tiến hành như sau:
Căn cứ vào các chứng từ gốc: Hoá đơn dịch vụ mua ngoài như điện, nước, quyết định, bảng thanh toán, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cụ thể ghi cho công trình nào thì được tập hợp riêng vào chi phí sản xuất chung của công trình đó. Còn những khoản chi phí chi lương bộ phận gián tiếp đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà công ty phải nộp thay cho người lao động (19%) và các khoản chi phí khác liên quan đến nhiều công trình thì phân bổ cho các công trình thi công trong kỳ theo tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung là: chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí NVL trực tiếp và chi phí NCTT bởi trong giá thành công trình thì chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn).
Công thức phân bổ:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình A
=
sản xuất chung cần phân bổ
chi phí trực tiếp trong quý phân bổ
x
Chi phí trực tiếp của công trình A
Áp dụng cách phân bổ chi phí sản xuất chung đó, kế toán lập bảng chi phí sản xuất chung cho các công trình.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bổ, hoá đơn kế toán thanh toán mở sổ chi tiết TK 627 - của từng công trình.
+ Trích: bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung công trình đường 32A Km71- Km125
Biểu 17:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
phân bổ
Nợ TK 627
Có các TK
334
338
111
Cộng
178.642.452
57.472.000
77.688.320
43.482.132
Đường 313
18.817.561
4.180.704
6.625.292
8.011.565
Đường khu 3Tình Cương
27.122.123
.1582.322
2.507.543
3.022.258
Đường cây xăng huyện Cẩm Khê
995.410
221.150
350.462
423.798
Đường 32A
39.007.705
7.066.507
11.198.381
20.742.817
Đường Hương Nộn-Tam Nông
32.004.000
427.393
677.288
899.319
Đường Yên Luật
26.434.663
1.372.321
2.174.711
2.887.631
Từ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình như số liệu : ( biểu 18).
Biểu 18:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công trình : đường 32A Km 71 - Km 125 Thu Cúc - Thanh Sơn
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
CPP bổ
Chi bằng tiền
Tổng
Chi lương gián tiếp đội
7.066.507
7.066.507
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
11.198.381
11.198.381
Làm lán trại
8.015.000
8.015.000
Chi phí công cụ dụng cụ
5.206.817
5.206.817
Chi bằng tiền khác
7.521.000
7.521.000
Cộng
18.264.888
20.742.817
39.007.705
Từ các chứng từ gốc: Bảng phân bổ chi phí... kế toán vào sổ chi tiết TK 627 cho từng công trình và sổ tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung.
+ Trích sổ chi tiết tài khoản 627 : (Biểu 19).
Biểu 19:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giảI
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ng
Nợ
Có
...
Trang số 05: Công trình đường 32A Km71- Km 125
31/1
1/1
Tháng 1
Chi phí giao nhận vị trí
111
1.430.000
31/1
8/1
Chi phí giao dịch công tác
111
225.000
31/1
20/1
Ông Thục chi hội nghị
111
1.200.000
31/1
22/1
Chi dịch vụ điện thoại
111
542.000
31/1
22/1
Chi công tác phí
111
313.000
...
31/1
31/1
CPSXC phân bổ cho CTr
+ P.bổ lương gián tiếp đội
334
7.066.507
+ Chi phí trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
11.198.381
Cộng tháng 1
39.007.705
...
Người lập Kế toán trưởng
+ Trích sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 627:
Biểu 20:
C.ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Ngày 31/ 01/ 2008
S
TT
Tên công trình
Số tiền
Đầu kỳ
Phát sinh
1
Đường Khu 3, xã Tình Cương, h. Cẩm Khê
...
2
Đường vào cây xăng, huyện Cẩm Khê
...
3
Công trình đường 32A Km71- Km 125
39.007.705
...
Cộng:
178.642.452
Người lập Kế toán trưởng
2.1.6 . Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
2.1.6.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc đến cuối niên độ kế toán (31/12) kế toán tổng hợp căn cứ: Phiếu xác nhận khối lượng hoàn thành; Biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay Biên bản nghiệm thu giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoàn thành
(công trình còn dở dang sang năm sau ) để tổng hợp từng khoản mục chi phí cho công trình đó đảm bảo tính đúng, tính đủ vào giá thành công trình.
Quy trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ H5 sau:
Sơ đồ H5 : Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK 621
K/c chi phí
NVL trực tiếp
TK 622
K/c chi phí nhân công
trực tiếp
TK 623
K/c chi phí sử
dụng MTC
TK 627
K/c chi phí
sản xuất chung
TK 154
Các khoản ghi giảm
chi phí công trình
Giá thành công trình
hoàn thành bàn giao
cho chủ đầu tư
TK 152
TK 632
Trích sổ sách: (Biểu 26 ).
Biểu 26:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu: Ngày 31/ 1/ 2008
Kết chuyển chi phí công trình - đường 32A Km 71 - Km 125
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy
Chi phí sản xuất chung
154
154
154
154
621
622
623
627
342.779.300
258.600.000
127.163.500
39.007.705
Cộng
767.550.505
Kèm theo .. . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 27:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/ 01/ 2008 đến ngày 31/ 12 / 2008
Số c. từ
NT
Nội dung
Số tiền
Trang trước chuyển sang:
1.132.606.135
11
31/ 1
Xuất kho vật tư
500.000.000
12
31/ 1
NVL làm công trình mua ngoài
538.974.624
13
31/ 1
Chi phí nhân công T1
341.810.000
14
31/ 1
Chi phí máy thi công công ty
144.465.190
15
31/ 1
Chi phí máy thi công thuế ngoài
159.291.000
16
31/ 1
Phân bổ chi phí chung
135.160.320
...
25
31/1
Kết chuyển chi phí công trình - đường 32A Km 71 - Km 125
767.550.505
...
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 28:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giảI
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
31/1
11
31/1
Xuất kho vật tư
336
500.000.000
“
12
“
NVL làm công trình mua ngoài
336
513.309.166
25
K/c chi phí NVL làm đường 32A
154
342.779.300
...
...
Công tháng 1
1.013.309.166
1.013.309.166
...
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 29:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giảI
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
31/1
13
31/1
Chi phí nhân công tháng 1
334
341.810.000
“
25
“
K/c chi phí nhân công làm đường 32A
154
258.600.000
...
Cộng tháng 1
341.810.000
341.810.000
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 30:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623
Năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
31/1
14
31/ 1
Chi phí máy công ty
336
200.000.000
,,
15
31/ 1
Chi phí máy thi công thuê ngoài
336
144.810.000
...
“
25
“
K/c MTC trực tiếp làm Đường 32A Km 71- Km 125
154
127.163.500
Cộng tháng 1
344.810.000
344.810.000
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 31:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giảI
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
31/1
12
2/1
Chi tiếp khách
111
1.500.000
...
31/1
16
31/1
P.bổ CPsx chung tháng1
334,
338
135.160.320
31/1
25
31/1
K/c chung làm đường 32A Km 71- Km 125
154
39.007.705
...
Cộng tháng 1
178.642.452
178.642.452
...
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 32:
Công ty TNHH Cương Lĩnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giảI
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
...
31/1
25
31/1
NVL trực tiếp làm Đường 32A Km 71- Km 125
621
342.779.300
31/1
25
31/1
NC trực tiếp làm Đường 32A Km 71- Km 125
622
258.600.000
31/1
25
31/1
MTC trực tiếp làm Đường 32A Km 71- Km 125
623
127.163.500
31/1
25
31/1
CPsx chung làm Đường 32A Km 71- Km 125
627
39.007.705
...
31/1
31/1
K/c giá vốn đường 32A
632
767.550.505
Cộng tháng 1
1.878.571.618
Người lập Kế toán trưởng
2.1.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Đối với các doanh nghiệp việc đánh giá sản phẩm dở dang là các chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm đang gia công chế biến trên dây chuyền sản xuất hoặc tại các vị trí sản xuất, các bán thành phẩm tự chế nhập kho, bán thành phẩm và những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ tục nghiệm thu nhập kho thành phẩm.
Quá trình hoạt động, XDCB với đặc điểm sản phẩm là những công trình, nên việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ áp dụng đối với những công trình có thời gian thi công dài trên một năm hoặc thời gian thi công trải qua hai kỳ quyết toán trở lên. Khi đó giá trị sản phẩm dở dang được tính và đánh giá theo chi phí thực tế (bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đã đầu tư vào công trình đến thời điểm báo cáo.
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Tổng giá dự
toán của các
công trình
Chi phí sản xuất
- thực tế phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản xuất thực
- tế của giai đoạn xây dựng dở dang đầu kỳ
Ví dụ: Đối với công trình đường khu 3 xã Tình Cương tại thời điểm 31/1/2008 giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là:
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
= 300.000.000 – 0 – ( 135.385.000 + 6.500.000 + 13.100.000 + 27.122.123)
= 117.892.877 (đồng )
2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh :
2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành :
* Đối tượng:
Tại công ty thì đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cụ thể là: các công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp giản đơn và các khoản mục chi phí như:
- Chi phí NVL trực tiếp ( TK 621).
- Chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622).
- Chi phí sử dụng MTC ( TK 623).
- Chi phí sản xuất chung ( TK 627).
* Kỳ tính giá thành của công trình được xác định là từng quý vào thời điểm cuối quý, sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất , chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, ta đã có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình theo công thức:
2.2.2. Phương pháp tính giá thành:
* Phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp giản đơn, theo các khoản mục chi phí như:
- Chi phí NVL trực tiếp ( TK 621).
- Chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622).
- Chi phí sử dụng MTC ( TK 623).
- Chi phí sản xuất chung ( TK 627).
* Công thức tính:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình , hạng mục công trình
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ của công trình, hạng mục công trình
+
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình
-
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình, hạng mục công trình
* Bảng giá thành:
Căn cứ vào sổ cái TK 154 - Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ta có số liệu vào bảng giá thành như sau:
BẢNG GIÁ THÀNH
Công trình đường QL32A Km 71 - Km 125 Thu Cúc - Thanh Sơn
STT
Nội dung
Tổng số
Trong đó:
TK621
TK622
TK623
TK627
1
Chi phí dở dang đầu kỳ
0
2
chi phí phát sinh trong kỳ
767.550.505
342.779.300
258.600.000
127.163.500
39.007.705
3
Chi phí dở dang cuối kỳ
0
Tổng giá thành
767.550.505
342.779.300
258.600.000
127.163.500
39.007.705
PHẦN 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƯƠNG LĨNH
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh:
Trong thời gian qua, cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng cơ bản Việt Nam, công ty TNHH Cương Lĩnh đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản, sự vươn lên và trưởng thành của công ty đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán công ty vẫn không ngừng phát triển, hoàn thiện công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong nền kinh tế thị trường hiện nay để phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở công ty, em đã củng cố thêm được kiến thức đã học ở trường và liên hệ với thực tiễn công tác.
Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều nhưng với sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong muốn góp phần nhỏ bé kiến thức đã học ở trường vào công tác quản lý hạch toán ở công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và vài kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH Cương Lĩnh như sau:
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản:
3.1.1.1. Về quản lý chi phí sản xuất:
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở công ty TNHH Cương Lĩnh, em đã nhận thấy có một vài ưu điểm sau:
Thứ nhất: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý, kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường, chủ động trong hoạch định sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Thứ hai: Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp cho lãnh đạo công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán được hợp lý, khoa học, kịp thời.
Thứ ba: Phòng kế toán của công ty với những nhân viên có trình độ, năng lực nhiệt tình, trung thực, lại được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế của công ty, được ban giám đốc đánh giá cao.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích quản lý kinh tế.
Thứ tư: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ. Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất.
3.1.1.2. Về chi phí sản xuất và tính giá thành:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của công ty, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư nên không xảy ra hiện tượng hao hụt mất mát vật tư. Mặt khác, công ty cũng đã tổ chức hoạt động một cách khoa học, hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân, các chi phí thiệt hại trong sản xuất không có.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành.
Việc công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung là hợp lý, khoa học. Trình tự hạch toán chặt chẽ, các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán, tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
3.1.2. Những tồn tại :
3.1.2.1. Về chi phí nhân công trực tiếp:
ở các công ty xây lắp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp mà khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán:
Nợ TK 622
Có TK 334
Như vậy, nếu trong kỳ số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí nhân công trực tiếp tăng lên kéo theo giá thành cũng tăng lên từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3.1.2.2. Về chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sử dụng máy thi công công ty vẫn hạch toán tất cả vào tài khoản 627 là không hợp lý, gây khó khăn cho việc đưa ra giải pháp giảm chi phí máy thi công.
- Việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng cụ mà còn ước lượng chưa chính xác.
Theo em, chi phí sử dụng máy thi công, công ty nên theo dõi riêng khoản mục máy thi công của các đội qua tài khoản 623. Sau đó kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 (chi tiết công trình) và xác định chính xác giá dịch vụ do các đội này phục vụ các đối tượng bên ngoài.
Đối với loại vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ dụng cụ, công ty nên căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình một cách hợp lý nhằm tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác. Tiêu thức phân bổ cần quy định thống nhất, tránh hiện tượng phân bổ tuỳ tiện ước lượng như hiện nay.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin kế toán ngày càng tăng. Đặc biệt đối với công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, muốn chấp nhận cạnh tranh đòi hỏi phải tính toán được kịp thời, chính xác hơn chi phí và giá thành cho từng loại sản phẩm. Nghĩa là phải tính đầy đủ chi phí cũng tức là đảm bảo bù đắp giá trị lao động sống và lao động vật hoá đã hao phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời, tính đúng, tiến tới tính đủ phục vụ các chi phí cần thiết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phục vụ tốt hạch toán kinh tế, theo em cần phải giải quyết tốt những vấn đề có tính chất phương pháp luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
* Biện pháp quản lý chi phí sản xuất:
- Quy hoạch đúng đắn nội dung chi phí bao gồm trong giá thành sản phẩm, cách phân loại chi phí, phương pháp tính toán phân bổ chi phí, phương pháp tính giá đảm bảo tính thống nhất trong kế hoạch hoá và hạch toán giá thành.
- Nhận thức đầy đủ về đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành để vận dụng đúng đắn.
- Xây dựng quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý trong đơn vị.
* Biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm:
Công ty TNHH Cương Lĩnh là công ty xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình công cộng. Vì vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề công ty đặt lên hàng đầu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp là các chủ thể kinh tế độc lập, để có thể tồn tại và phát triển công ty không thể không quan tâm đến vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, em nhận thấy hiện nay công ty có thể vận dụng một số biện pháp hạ giá thành sau đây:
- Đối với khoản chi phí vật liệu:
Trong sản phẩm của công ty vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu.
- Đối với tiền lương công nhân sản xuất:
Nên khuyến khích áp dụng sáng kiến trong quá trình lao động, có chế độ thưởng phạt kịp thời để nâng cao cường độ và năng suất lao động. Đặc biệt đối với tiền lương trực tiếp phải xây dựng một định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, chính xác, đảm bảo tính đúng, tính đủ sức lao động mà người công nhân bỏ ra. Đồng thời phát huy chức năng của tiền lương, là đòn bẩy kinh tế tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm và là một trong những nguyên nhân nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Đối với chi phí quản lý:
Vì đây là chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm, do đó, công ty nên tìm cách giảm khoản mục chi phí này càng nhiều càng tốt, đồng thời nâng cao trình độ và năng lực của nhân viên quản lý. Sắp xếp và tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao.
3.2.2. Hoàn thiện chi phí nhân công:
Để chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Mục đích của việc trích này nhằm lấy số tiền lương nghỉ phép của những tháng số công nhân nghỉ phép nhiều ( ví dụ: vào mùa hè công nhân đi nghỉ mát, du lịch nhiều...)
Ta có thể khái quát bằng sơ đồ H6 sau:
TK 334 TK 335 TK 622
(2) (1)
(3)
(1): phản ánh số trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch.
(2): phản ánh số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(3): phản ánh số chênh lệch trích trước lớn hơn số phải trả. Trong trường hợp ngược lại, số trích trước nhỏ hơn số phải trả thì ghi bút toán: Nợ TK 622,
Có TK 335
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung:
Các vật liệu sử dụng luân chuyển như cốt pha khi đưa vào sử dụng kế toán ghi vào tài khoản 142 - chi phí trả trước theo định khoản:
Nợ TK 142
Có TK 152
Có TK 111
Các loại công cụ, dụng cụ khi đưa vào sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153
Trong thời gian sử dụng, kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào quá trình sản xuất thi công để phân bổ cho các đối tượng phân bổ tập hợp chi phí cụ thể.
+ Đối với công cụ, dụng cụ công ty nên sử dụng phương pháp phân bổ 50% khi đưa vào sử dụng, không phân bổ ngay cho công trình sử dụng lần đầu.
Nợ TK 627
Có TK 142
Với giá trị 50% trị giá công cụ, dụng cụ đưa vào sử dụng và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng.
Khi phân bổ sử dụng báo hỏng hoặc mất mát, kế toán xác định giá trị phế liệu thu hồi theo giá có thể bán trên thị trường để xác định bồi thường.
+ Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển như cốt pha tôn khi đưa vào sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 152
Để phân bổ giá trị vật liệu sử dụng luân chuyển cho các đối tượng sử dụng ta có thể phân bổ theo thời gian hoặc số lần sử dụng. Theo em, công ty nên chọn phương án phân bổ theo số lần sử dụng cốt pha /tháng là hợp lý.
Theo phương án này, công ty xác định thời gian thu hồi vốn để lập kế hoạch sử dụng cho cả bộ cốt pha, sau đó hàng tháng căn cứ vào số lần sử dụng của chúng để phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo công thức:
Giá trị phân bổ
Nguyên giá bộ cốp pha
Tổng số tháng có thể sử dụng
Thời gian sử dụng trong tháng
= X
Kế toán phân bổ giá trị này cho đối tượng sử dụng theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 142
Trường hợp bộ phận sử dụng thông báo hỏng, kế toán xác định phế liệu thu hồi theo giá có thể bán trên thị trường ( giống như đối với công cụ dụng cụ ) và xác định giá trị tính vào chi phí sản xuất chung của công trình, phải thu của người phải bồi thường, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 627
Nợ TK 152
Nợ TK 138
Có TK 142
Công ty TNHH Cương Lĩnh có khả năng thực hiện tốt phương án trên vì công cụ và vật liệu luân chuyển mua về đều thông qua công ty . Công ty có thể theo dõi, quản lý và phân bổ riêng cho từng loại dựa trên báo cáo tình hình sử dụng các đội xây dựng gửi lên hàng tháng.
+ Đối với chi phí sử dụng giàn giáo.
Giàn giáo phục vụ thi công các công trình, công ty có thể xem là tài sản cố định và trích khấu hao để phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Nhưng thực hiện phương án này khá phức tạp bởi vì giàn giáo có thể tháo ra từng bộ phận riêng, có thể sử dụng cho nhiều bộ phận thi công. Mặt khác, nếu ta xem giàn giáo là tài sản cố định thì khó đưa vào khoản mục một cách hợp lý. Nếu đưa vào chi phí phục vụ thi công thì chi phí này phải ghi vào TK 642, nhưng thực tế giàn giáo lại chủ yếu phục vụ cho một công trình.
Trong thời gian qua, công ty phân bổ giá trị giàn giáo vào luôn một lần cho một công trình sử dụng giàn giáo lần đầu tiên. Điều đó là không hợp lý.
Theo em để thuận tiện cho việc phân bổ chi phí giàn giáo, khung sắt cho các đối tượng tập hợp chi phí, công ty nên xem như vật liệu sử dụng luân chuyển và tiến hành hạch toán tương tự như cốt pha tôn.
* Cụ thể trong công trình Kho bạc huyện Cẩm khê:
Trong tháng 5 năm 2008 phòng kế toán xuất quỹ tiền mặt cho đội trực thuộc công ty mua 5 chiếc xe cải tiến sắt, giá mỗi chiếc là: 600.000 đồng, kế toán công ty đã phân bổ toàn bộ 100% giá trị: 5 x 600.000 = 3.000.000 đ vào chi phí vật liệu công trình Kho bạc huyện Cẩm khê trong tháng 5/2008.
Nếu theo phương án mới, phân bổ 50% giá trị xuất đưa vào sử dụng thì giá trị công cụ, dụng cụ tính cho công trình Kho bạc huyện Cẩm khê trong tháng 5/2008 là:
50% x 3.000.000 = 1.500.000đ
Kế toán ghi vào sổ định khoản:
Nợ TK 627: 1.500.000đ
Có TK 142: 1.500.000đ
Số xe cải tiến vẫn sử dụng tốt sau khi công trình Kho bạc huyện Cẩm khê hoàn thành. Như vậy chi phí sản xuất chung của công trình Kho bạc huyện Cẩm khê tháng 5/2008 giảm được 1.500.000đ
Tóm lại:
Trên đây là một số ý kiến cụ thể em xin đưa ra để góp phần nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Tuy nhiên, những ý kiến cụ thể được đề cập ở trên muốn thực hiện được tốt phải đảm bảo một số điều kiện sau:
+ Về phía Nhà nước: Phải có những quy định thống nhất về nội dung của chi phí và giá thành trong cơ chế thị trường để các doanh nghiệp có thể thực hiện theo. Bên cạnh đó phải xây dựng một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, ban hành luật kế toán, nguyên tắc, chuẩn mực cụ thể.
+ Về phía các doanh nghiệp: Phải có những quy định cụ thể theo những nguyên tắc kế toán hiện hành và tạo điều kiện tốt nhất để các cán bộ kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phải luôn có những sửa đổi phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Phải hướng dẫn đối với cán bộ kế toán để có cách nhìn đúng đắn và có ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm đối với việc ra quyết định trong công tác quản trị doanh nghiệp. Kết hợp chặt chẽ kế toán chi phí sản xuất với công tác kiểm toán nội bộ. Sự kết hợp chặt chẽ này tạo ra được một hệ thống thông tin tài chính đáng tin cậy, khắc phục và hạn chế được tình trạng lãng phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết luận
Công ty TNHH Cương Lĩnh là một công ty lớn có nhiều khả năng phát triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng học tập chỉ dựa trên công thức đã học ở trường vẫn chưa đủ, mà còn phải bước vào thực tế, phải nắm vững những vấn đề đang diễn ra. Đây là thời gian em thử nghiệm những kiến thức của mình đã được học vào công tác thực tế, nó giúp em hiểu sâu những kiến thức mình đã có.
Trong thời gian thực tập ở công ty, nhờ sự giúp đỡ tận tình đặc biệt của thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo công ty, các phòng ban có liên quan là cán bộ, nhân viên phòng tài chính - kế toán công ty cùng với sự cố gắng của bản thân tiếp cận với những công việc thực tiễn. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề, đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Đồng thời, em đã nhận thức về hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học, hợp lý. Quá đó, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng.
Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của toàn thể cán bộ công nhân viên, toàn thể công ty, của thầy giáo và của phòng kế toán công ty để làm cho bản chuyên đề của em được phong phú về lý luận và sát thực tiễn công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể công ty TNHH Cương Lĩnh, phòng tài vụ công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài viết của mình.
Mục lục
Mở đầu
Trang 1
Phần 1:
Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh
Trang 3
1.1
Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật
Trang 3
1.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển
Trang 3
1.1.2
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Trang 4
1.1.3
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Trang 6
1.2
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
Trang 7
1.2.1
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trang 7
1.2.2
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Trang 8
Phần 2:
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh
Trang 10
2.1
Kế toán chi phí sản xuất
Trang 10
2.1.1
ĐốI tượng và phương pháp kế toán
Trang 10
2.1.2
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trang 11
2.1.3
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trang 23
2.1.4
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Trang 31
2.1.5
Kế toán chi phí sản xuất chung
Trang 39
2.1.6
Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Trang 44
2.1.6.1
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Trang 44
2.1.6.2
Đánh giá sản phẩm dở dang
Trang 52
2.2
Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh
Trang 54
2.2.1
Đối tượng và kỳ tính giá thành
Trang 54
2.2.2
Phương pháp tính giá thành
Trang 54
Phần 3:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh
Trang 56
3.1
Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh
Trang 56
3.1.1
Những ưu điểm cơ bản
Trang 57
3.1.1.1
Về quản lý chi phí sản xuất
Trang 57
3.1.1.2
Về chi phí sản xuất và tính giá thành
Trang 57
3.1.2
Những tốn tại
Trang 59
3.1.2.1
Về chi phí nhân công trực tiếp
Trang 59
3.2
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh
Trang 60
3.2.1
Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trang 60
3.2.2
Hoàn thiện chi phí nhân công
Trang 62
3.2.3
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung
Trang 63
Kết luận
Trang 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình " Kế toán tài chinh doanh nghiệp" - PGS.TS. Đặng thị Loan,
Hà Nội - 2006.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm –
NXB Thống Kê, 1996.
“ Chế độ kế toán Doanh nghiệp” – Bộ tài chính. Nhà xuất bản tài chính
Hà Nội, 2006.
BẢN NHẬN XÉT CHO SINH VIÊN THỰC TẬP
Phạm Hồng Thái là sinh viên khoa Kế toán , trường Đại học Kinh tế Quốc dân về thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Cương Lĩnh từ ngày :
23/4/2008 đến ngày 13/8/2008 .
Trong quá trình thực tập chấp hành tốt mọi nội qui , qui định của Công ty .
Kế toán trưởng Giám đốc công ty TNHH Cương Lĩnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6407.doc