Đề tài Kế toán chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam Định

Là một sinh viên mới làm quen công tác kế toán thực tế trong một thời gian ngắn, song được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú phòng kế toán ở Công ty cổ phần Du lịch Nam Định đã giúp em hoàn thành đề tài này. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của thầy giáo, cô giáo để giúp em nắm chắc kiến thức hơn và làm tốt công tác kế toán sau khi ra trường

doc62 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích kiểm tra kế toán. Còn các bộ phận kinh doanh ăn uống có các nhân viên kế toán chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu sau đó tổng hợp số liệu và gửi về phòng kế toán của Công ty. Về mặt nhân sự, nhân viên kế toán ở các bộ phận này chịu sự quản lý của phòng kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung ở Công ty đảm bảo nguyên tắc tập hợp số liệu chính xác tạo điều kiện cho phòng kế toán tập hợp được các số liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty. b.Hình thức kế toán áp dụng. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính và phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty nhất là trong điều kiện hiện nay Công ty trang bị máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán đồng thời để phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên với hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo kế toán đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính và pháp lệnh thống kê của Nhà nước. c.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực hiện hạch toán kinh tế, phân tích kinh tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất mọi hoạt động thì bộ máy kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Nhiệm vụ của từng bộ phận ở phòng kế toán như sau: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi công việc của phòng kế toán đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả số liệu do kế toán viên cung cấp, định kỳ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của các cơ quan quản lý. Ngoài ra còn theo dõi toàn bộ giá thành và vốn chủ sở hữu của Công ty. Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt và thực hiện phần hành kế toán với ngân hàng như vay vốn, trả nợ. Kế toán hàng tồn kho và công nợ: với nhiệm vụ chính là theo dõi tình hình tăng, giảm nhập xuất kho hàng hoá, hàng tồn kho và tình hình công nợ của Công ty. Kế toán TSCĐ, CCLĐ nhỏ, vật rẻ tiền: có nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi tình hình tăng giảm, nhập xuất và quá trình sử dụng các loại tài sản, công cụ lao động nhỏ, vật rẻ tiền của Công ty. Kế toán theo dõi chi phí nhà hàng và kinh doanh buồng ngủ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh ở nhà hàng và ở phòng ngủ. Kế toán theo dõi các dịch vụ khác: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí phát sinh ở các dịch vụ khác như dịch vụ điện thoại, cho thuê kiôt, dịch vụ tennis, giặt là cho khách ... Kế toán theo dõi doanh thu: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ doanh thu của Công ty. Thủ quỹ: quản lý các khoản vốn bằng tiền của Công ty, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của Công ty và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần Du lịch Nam Định được khái quát theo sơ đồ sau: Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt Kế toán theo dõi doanh thu Kế toán theo dõi CP các dịch vụ khác KT theo dõi cp nhà hàng và KD phòng ngủ Thủ quỹ Kế toán TSCĐ và CCLĐ nhỏ Kế toán hàng tồn kho và công nợ Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng với đội ngũ nhân viên tương đối đồng đều, có năng lực chuyên môn, hầu hết đã qua các lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế toán, hăng say trong công việc, đoàn kết hợp đồng tốt giữa các bộ phận kế toán với nhau, nhờ vậy đã giúp cho Giám đốc Công ty nắm sát được tình hình hoạt động kinh doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. ii.Thực tế kế toán chi phí và tính giá thành buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam định Đối tượng kế toán chi phí kinh doanh buồng ngủ Trong quá trình kinh doanh buồng ngủ, Công ty cổ phần Du lịch Nam Định đã sử dụng cả tư liệu lao động (yếu tố vật chất) và lao động sống (yếu tố con người). Toàn bộ các chi phí đó bao gồm các khoản mục chủ yếu sau: Tiền lương cán bộ công nhân viên. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn. Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí điện nước. Chi phí công cụ lao động nhỏ. Chi phí học tập đào tạo. Chi phí quản lý hành chính. Chi phí khác bằng tiền như: chi bảo hộ lao động, chi hoa hồng, môi giới, chi quảng cáo ... Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh buồng ngủ ở Công ty cổ phần du lịch nam định. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch Nam Định theo từng hình thức "Nhật ký chung" có trình tự luân chuyển sau: Bảng tổng hợp số liệu chi tiết CP kinh doanh Sổ kế toán chi tiết chi phí kinh doanh Sổ cái tài khoản Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Đối chiếu, kiểm tra. Để tập hợp chi phí kinh doanh buồng ngủ, kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Tài khoản cấp 2: TK 1544 "Kinh doanh buồng ngủ" Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương công nhân, BHXH, BHYT, KPCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất sang tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán" và tài khoản cấp 2: Tài khoản 6324 "Giá vốn kinh doanh buồng ngủ" để tính giá thành thực tế của lượt buồng cho thuê trong kỳ. - Trị giá vật liệu thu hồi sau quá trình kinh doanh buồng (nếu có) Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền điện nước, khấu hao TSCĐ, CCDC, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí học tập đào tạo. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung. - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành dịch vụ trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành để phục vụ cho công tác hạch toán như các tài khoản: TK 111, TK112, TK152, TK153, TK334, TK338, TK214, TK142, TK632 3. Quy trình kê toán chi phí kinh doanh buồng ngủ Trình tự kế toán tập hợp chi phí kinh doanh của nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Công ty cổ phần Du lịch Nam Định được tập hợp trên sổ cái tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Vào cuối quý dựa trên cơ sở số liệu ở sổ nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí kinh doanh, tổng hợp chi phí kinh doanh. Cụ thể kế toán Công ty tập hợp khoản mục chi phí phát sinh trong quý I năm 2005 như sau: a. chi phí về tiền lương công nhân viên Chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên trực tiếp tham gia các hoạt động kinh doanh được xác định căn cứ vào mức lương cơ bản do Nhà nước quy định và mức lương khoán của Công ty. ở Công ty, tiền lương trả cho nhân viên được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1: Vào ngày 10 hàng tháng trả lương cơ bản Kỳ 2: Vào ngày 25 hàng tháng trả lương khoán. Khi phát sinh nghiệp vụ tính tiền lương phải trả cho công nhân viên bộ phận kinh doanh buồng ngủ, kế toán căn cứ vào lương cơ bản và lương khoán của công nhân viên để xác định tiền lương phải trả theo công thức: Tiền lương phải trả cho một công nhân viên = Lương cơ bản + Lương khoán + Phụ cấp không trong định mức + Tiền làm thêm giờ _ BHXH BHYT KPCĐ Căn cứ vào bảng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" và TK 334 "Phải trả công nhân viên" theo định khoản: Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (Chi tiết 1544 kinh doanh buồng) Có TK 334 "Phải trả công nhân viên" Đồng thời ghi vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo từng khoản mục. Mẫu sổ như sau: Sổ chi tiết chi phí kinh doanh Ghi Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (Chi tiết 1544 kinh doanh buồng ngủ) Ghi Có các tài khoản: .... Tháng năm CT Diễn giải Chi tiết các khoản mục chi phí S N Lương CNV NVL CCDC BHXH... Cộng Cộng Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo khoản mục, cuối quý ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh theo khoản mục : Khoản mục chi phí Hoạt động kinh doanh Buồng ngủ Ăn uống ...... Cộng 1. Tiền lương CNV 2.NVL 3. BHXH, BHYT, KPCĐ ........ Cộng Trong quý I năm 2005 chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp phải trả cho bộ phận kinh doanh buồng ngủ tập hợp được là: 1.384.650.000. b. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong quý I năm 2005, chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ được trích 19% tổng quỹ lương cơ bản của nhân viên trực tiếp phục vụ hoạt động kinh doanh buồng ngủ là: BHXH = 1.384.650.000*15% =207.697.500 BHYT =1.384.650.000*2% =27.693.000 KPCD =1.384.650.000 *2% =27.693.000 Tổng cộng: 263.083.500 Căn cứ vào bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang", TK 338 "Phải trả phải nộp khác" theo định khoản: Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 338 "Phải trả phải nộp khác" Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh, cuối quý tổng hợp ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh. Thực tế ở Công ty khi phát sinh chi phí về tiền lương công nhân viên, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tập hợp vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" chứ không tập hợp vào TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" vì Công ty có nhiều loại hình kinh doanh nên khi phát sinh các khoản chi phí này, kế toán chỉ tập hợp vào TK 622 cho tất cả các loại hình kinh doanh chứ không tập hợp riêng cho từng loại hình kinh doanh được. c. Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Công ty bao gồm những khoản chi phí như chè, xà phòng, ozave, xịt muỗi, dầu gội đầu, giấy vệ sinh ... Hàng ngày khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết TK 1544 kinh doanh buồng), sổ cái TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu" theo định khoản : Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (Chi tiết TK 1544 kinh doanh buồng ngủ) Có TK 152 "Nguyên vật liệu" Thực tế ở Công ty khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu, kế toán tập hợp vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" chứ không tập hợp vào TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" vì ở Công ty có nhiều loại hình kinh doanh nên khi phát sinh chi phí nguyên liệu vật liệu, kế toán chỉ tập hợp vào TK 621 cho tất cả các loại hình kinh doanh chứ không tập hợp riêng cho từng loại hình kinh doanh được. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh, cuối quý tổng hợp số liệu ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh theo từng khoản mục. Trong quý I năm 2005, chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là : 151.873.188 d. Chi phí công cụ lao động nhỏ. Công cụ lao động nhỏ phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ Công ty bao gồm: khăn trải bàn, phích nước, ấm trà, lọ hoa, chăn, màn, khăn tắm, rèm ... Hầu hết công cụ lao động nhỏ ở Công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh buồng ngủ thì chi phí về công cụ lao động nhỏ thường xuyên dùng hàng loạt nên có giá trị lớn. Khi xuất dùng công cụ lao động nhỏ dùng cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 153 "Công cụ lao động nhỏ", TK 142 "Chi phí trả trước ", TK 627 "Chi phí sản xuất chung" theo định khoản: Đối với công cụ lao động nhỏ phân bổ 1 lần, kế toán ghi: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 153 "Công cụ lao động nhỏ" Đối với công cụ lao động nhỏ có giá trị lớn phân bổ nhiều lần, khi xuất dùng kế toán ghi: Nợ TK 142 "Chi phí trả trước " Có TK 153 "Công cụ lao động nhỏ" Khi phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có 142 "Chi phí trả trước " Chi phí công cụ lao động nhỏ được theo dõi trên sổ tổng hợp và phân bổ chi phí. Mẫu sổ như sau: Sổ tổng hợp và phân bổ chi phí CT Diễn giải Số quý phân bổ Tổng số tiền Quý... S N Khăn tắm Phích Trung Quốc ...... Cộng Sổ tổng hợp và phân bổ chi phí được mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh buồng ngủ, ăn uống, vận chuyển, ... trong đó ghi rõ giá trị công cụ lao động nhỏ phân bổ vào chi phí cho từng hoạt động kinh doanh mỗi quý. Cuối quý căn cứ vào sổ tổng hợp chi phí cho từng hoạt động kinh doanh để ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh. Trong quý I năm 2005 chi phí công cụ lao động nhỏ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ tập hợp là: 148.917.720 e. Khấu hao TSCĐ TSCĐ của nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ của Công ty bao gồm: Về giá trị xây lắp gồm: nhà cửa, vật kiến trúc ... Về máy móc thiết bị gồm: tủ lạnh, tivi, điều hoà nhiệt độ, bình nóng lạnh. Về đồ gỗ: tủ, giường ... Ta có: Số tiền khấu hao quý = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm 4 Trong đó nguyên giá TSCĐ là giá trị mua vào của TSCĐ đó. Tỷ lệ khấu hao năm được xác định căn cứ vào tỷ lệ khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính. Tỷ lệ khấu hao năm = 1 Thời gian sử dụng ở Công ty, TSCĐ thuộc bộ phận nào do bộ phận đó trực tiếp quản lý. Do đó, khấu hao TSCĐ của bộ phận nào thì tính trực tiếp cho bộ phận đó. Đối với những TSCĐ dùng chung phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh nhưng không tách được cho từng hoạt động thì kế toán vẫn tiến hành tính khấu hao chung, rồi sau đó phân bổ cho từng hoạt động kinh doanh theo tiêu thức doanh thu như sau: Khấu hao TSCĐ phân bổ cho hoạt động kinh doanh i = Khấu hao TSCĐ chung x Doanh thu của hoạt động kinh doanh i Tổng doanh thu ở Công ty hoạt động kinh doanh buồng ngủ là hoạt động kinh doanh chính chiếm diện tích sử dụng lớn, trang thiết bị máy móc nhiều nên khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ rất lớn. Khi phát sinh chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 214 "Hao mòn TSCĐ; TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" theo định khoản. Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Có TK 124 "Hao mòn TSCĐ" Chi phí khấu hao TSCĐ được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh, sổ tổng hợp và phân bổ chi phí chung. Cuối quý căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh. Trong qúy I năm 2005, chi phí khấu hao TSCĐ tính cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là: 342.729.489 f. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ bao gồm: sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, trang thiết bị ... Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 142 "Chi phí trả trước", TK 627 "Chi phí sản xuất chung" theo định khoản: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 142 "Chi phí trả trước" Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh, sổ tổng hợp và phân bổ chi phí. Cuối quý tổng hợp số liệu ghi vào bảng chi tiết chi phí kinh doanh . Trong quý I năm 2005, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính cho bộ phận kinh doanh buồng ngủ là: 240.829.272 g. Chi phí điện nước. Thực tế ở Công ty khi sử dụng điện nước đã có công tơ riêng cho từng bộ phận kinh doanh. Vì vậy chi phí điện nước của bộ phận nào sẽ được hạch toán riêng cho bộ phận đó. ở Công ty, hoạt động kinh doanh buồng ngủ là hoạt động kinh doanh chủ yếu nên chi phí điện nước phục vụ cho hoạt động này cũng chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với hoạt động kinh doanh khác. Khi phát sinh chi phí điện nước kế toán căn cứ hoá đơn do bên cung cấp gửi đến để lập chứng từ sau đó ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 627 "Chi phí sản xuất chung" , Sổ cái TK 331 "Phải trả cho người bán" theo định khoản : Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 331 "Phải trả cho người bán" Căn cứ vào số liệu trên chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh buồng ngủ. Cuối quý tổng hợp số liệu ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh. Trong quý I năm 2005, chi phí điện nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là: 356.498.052 h. Chi phí học tập đào tạo. Chi phí học tập đào tạo Công ty bao gồm: tiền thuê giáo viên dạy nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, chi phí cử nhân viên đi đào tạo ... Khi phát sinh chi phí học tập đào tạo phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 111 "Tiền mặt", TK 627 "Chi phí sản xuất chung" theo định khoản: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 111 "Tiền mặt". Chi phí học tập đào tạo được theo dõi trên sổ tổng hợp và phân bổ chi phí, sổ chi tiết chi phí kinh doanh. Cuối quý tổng hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh. Trong quý I năm 2005, chi phí học tập đào tạo phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là : 11.802.000 i. Chi phí quản lý hành chính. ở Công ty chi phí quản lý hành chính bao gồm chi tiếp khách, hội họp .... Khi phát sinh chi phí quản lý hành chính, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 627 "Chi phí sản xuất chung", TK 111 "Tiền mặt" theo định khoản: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 111 "Tiền mặt" Đồng thời chi phí này cũng được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh, sổ tổng hợp và phân bổ chi phí. Cuối quý lấy số liệu ở sổ chi tiết ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh. Trong quý I năm 2005, chi phí quản lý hành chính tập hợp và phân bổ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là : 13.896.543 j. Chi phí khác bằng tiền. Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ bao gồm các khoản chi phí không thuộc các khoản mục chi phí trên như: chi phí hoa hồng môi giới, chi phí bảo hộ lao động, chi phí vệ sinh môi trường ... Khi phát sinh chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 627 "Chi phí sản xuất chung", TK 111 "Tiền mặt" theo định khoản: Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có TK 111 "Tiền mặt" Chi phí này được theo dõi hàng ngày trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh buồng ngủ, sổ tổng hợp và phân bổ chi phí. Cuối quý tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh. Trong quý I năm 2005, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là: 82.177.500 4.Kế toán tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Thực tế trong những năm qua ở Công ty cổ phần Du lịch Nam Định thực hiện kế toán tính giá thành nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ theo phương pháp giản đơn tức là tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh buồng ngủ đều được tập hợp lại theo khoản mục đã quy định thành tổng chi phí thực tế phát sinh. Vì nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ của Công ty không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên tổng chi phí thực tế phát sinh cũng là tổng giá thành. Vì vậy, trong quý I năm 2005, tổng chi phí thực tế tức là tổng giá thành là: 2.996.457.264 Kỳ tính giá thành ở Công ty là một quý . Đối tượng tính giá thành là số lượt buồng đã cho thuê trong quý, đơn vị tính giá thành là đồng/ 1 buồng/ 1 ngày đêm. Trong quý I năm 2005, Công ty đã cho thuê được 25.560 lượt buồng. Khi đó giá thành trung bình thực tế của buồng ngủ ở Công ty là : Ztb= = 117.233 đ/1 buồng/ 1 ngày đêm TK334 TK154 TK632 TK338 TK152 TK153 TK214 TK142 TK331 TK111 TK627 1.384.650.000 263.083.500 151.873.188 47.852.599 148.917.720 240.829.272 356.498.052 107.876.043 705.203.367 2.996.457.264 .. Phần iii Nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam định i. những nhận xét khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch nam định. Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, bất kể doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều không tránh khỏi quy luật vốn có của nó, trong đó quy luật tự do cạnh tranh để tồn tại và phát triển là quy luật khắc nghiệt nhất. Đây là vấn đề mà nhà quản lý Công ty đều chú trọng quan tâm hàng đầu. Để chiến thắng trong cạnh tranh phải kể đến nhiều yếu tố nhưng trong đó yếu tố về giá thành là một yếu tố quyết định nhất vì giá thành hạ làm cho giá bán hạ từ đó sẽ đem lại lợi nhuận cho Công ty mà lợi nhuận là tiền đề để cất cánh cho Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường. Để đạt được điều này, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá loại hình kinh doanh, được đông đảo khách hàng biết đến và tín nhiệm ... đó là phương châm hoạt động kinh doanh của Công ty trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa hiện nay. Là đơn vị tự chủ trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Công ty đã phát huy được thế mạnh của mình đó là: Công ty đã cử một bộ phận kế toán xuống theo dõi trực tiếp từng loại hình kinh doanh và hàng tháng, quý, năm đối chiếu với phòng kế toán. Với hình thức này, từng bộ phận kế toán đã kê khai doanh thu và chi phí đầy đủ giúp lãnh đạo công ty nắm bắt được chính xác, kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù công việc kế toán trên máy vi tính còn mới nhưng cán bộ lãnh đạo công ty đã mạnh dạn trang bị máy vi tính để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép của các kế toán viên, nhờ đó mà mỗi cán bộ có thời gian chuyên sâu hơn về công việc của kế toán. ở Công ty kế toán sử dụng hình thức " Nhật ký chung" là phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty trong điều kiện hiện nay vì công ty có quy mô kinh doanh vừa và đặt trong điều kiện ứng dụng công nghệ tin học vào Công tác kế toán cho nên sử dụng hình thức kế toán " Nhật ký chung" là hoàn toàn thích hợp. Về đối tượng tập hợp chi phí: hiện nay công ty đã tập hợp chi phí theo đối tượng là từng hoạt động kinh doanh và kế toán chi tiết theo khoản mục chi phí, từ đó giúp cho việc quản lý chi phí thuận tiện phù hợp với yêu cầu thực tế. Kế toán ở Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, bảng kê tương đối rõ ràng, mẫu sổ áp dụng đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép. Việc ghi chép các số liệu từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp trên hệ thống sổ rõ ràng, mạch lạc. Công ty đã có một đội ngũ cán bộ kế toán tương đối đồng đều, có trình độ chuyên môn cao. nghiệp vụ vững vàng, có bề dày kinh nghiệm, đoàn kết hết lòng với công việc, mỗi cán bộ công nhân viên đều muốn đưa Công ty càng lớn mạnh, nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Bên cạnh những ưu điểm đáng kể trên, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Công ty còn có tồn tại nhất định, cụ thể là: Trong việc tập hợp chi phí hoạt động kinh doanh buồng ngủ, đối tượng tập hợp chi phí cho cả quá trình kinh doanh buồng ngủ chứ chưa tập hợp được chi phí cho từng loại buồng, do đó gây khó khăn cho việc tính giá thành cụ thể cho từng loại buồng. Về công tác kế toán tập hợp chi phí: kế toán chưa tập hợp riêng được hai loại chi phí trực tiếp đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Mà công ty sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp hai loại chi phí này và sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để tập hợp chi phí sản xuất chung. Do đó việc quản lý các loại chi phí kinh doanh buồng ngủ chưa được chính xác nên việc ra các quyết định quản lý chưa sát với thực tế. Về chi phí quản lý hành chính: kế toán công ty không nên hạch toán vào chi phí trực tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Bởi vì, xét thấy khoản mục chi phí này mang lại tính chất phục vụ nhiều hoạt động kinh doanh do đó kế toán nên tập hợp riêng vào TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Sau đó cuối kỳ xác định chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kế toán tiến hành phân bổ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Như vậy đảm bảo cho việc tính toán chính xác kết quả kinh doanh trong thời kỳ. Về đối tượng giá thành: trong thời kỳ vừa qua, đối tượng tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Công ty là tổng ngày và đêm lưu trú đã cho thuê trong quý, tính như vậy không thể biết được giá thành của từng ngày đêm lưu trú đã cho thuê trong quý của từng loại buồng. Điều đó gây ra những hạn chế nhất định trong công tác quản lý kinh doanh. Do đó công ty nên tính giá thành theo ngày đêm lưu trú đã cho thuê trong quý của từng loại buồng, tức là đối tượng tính giá thành sẽ là từng loại buồng. ii. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần Du lịch nam định Để đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường là phải tính đúng, tính đủ chi phí giá thành sản phẩm. Trong những năm vừa qua, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ nói riêng ở Công ty cổ phần Du lịch Nam Định được quan tâm một cách đúng mức, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của Công ty. Song ở mặt này hay mặt khác, quá trình hạch toán chi phí và tính toán xác định giá thành sản phẩm dịch vụ của công ty vẫn còn bộc lộ những vấn đề cần phải xem xét và sửa đổi. Vì vậy để phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong công tác quản trị doanh nghiệp và để phù hợp với tình hình mới hiện nay trong công tác kế toán, cần có sự hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế công tác kế toán ở công ty cổ phần Du lịch Nam định, em xin có một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Công ty như sau: .1 . Về tài khoản sử dụng : Nhằm giúp cho lãnh đạo công ty biết được những chi phí phát sinh thuộc loại chi phí nào, để quản lý và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, theo chế độ kế toán hiện hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở Công ty nên sử dụng thêm các tài khoản chi tiết cho mỗi loại buồng. Ví dụ: TK 1544 "Buồng loại đặc biệt" TK 15442 "Buồng loại 1" TK 15443 "Buồng loại bình dân" 2. Về nội dung chi phí. Thực tế trong những năm qua kế toán ở Công ty cổ phần Du lịch Nam Định đưa chi phí quản lý hành chính vào giá thành kinh doanh buồng ngủ, khoản chi phí này thường bao gồm: chi phí tiếp khách, hội họp, quà cho khách ... khoản mục này mang tính chất chi phí quản lý phục vụ cho các hoạt động kinh doanh. Vì vậy theo ý kiến em không nên đưa chi phí này vào giá thành kinh doanh buồng ngủ mà nên tập hợp vào TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" rồi tiến hành phân bổ cho hoạt động kinh doanh. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để xác định kết quả kinh doanh. 3. Tổ chức việc mua sắm trang bị thêm máy tính vào sử dụng. Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng khoa học kỹ thuật, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán là hoàn toàn cần thiết, quan niệm về kế toán là ghi chép và giữ sổ sách kế toán không còn nữa mà giờ đây do máy tính đảm nhiệm. Cán bộ kế toán đã thoát khỏi công việc ghi chép thủ công ,đạt đến một mức độ cao hơn là các chuyên viên tài chính, các nhà phân tích kinh tế. Thực tế ở Công ty hiện nay việc trang bị máy tính cho phòng kế toán còn hạn chế, mới chỉ có 3 máy vi tính mà khối lượng công việc lại nhiều, nhu cầu sử dụng máy thường xuyên nên nhiều khi đang làm phần này lại phải thay đổi sang làm phần khác dẫn tới hiện tượng sai sót là không tránh khỏi. Kiến nghị trong thời gian tới, Công ty cần trang bị máy vi tính để đảm bảo cho mỗi nhân viên được một máy tính đảm nhận công việc riêng. Cần đào tạo nhân viên kế toán sử dụng thành thạo phần hành kế toán máy và am hiểu về máy vi tính. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được cập nhật ngay vào máy tránh tồn đọng đến cuối kỳ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời khi có yêu cầu của lãnh đạo Công ty, của các phòng ban chức năng. Mặc dù trong thời kỳ đầu chi phí bỏ ra để mua máy tính, đào tạo nhân viên sử dụng thành thạo máy tính là tương đối lớn, gây khó khăn trước mắt cho công ty về vấn đề tài chính. Nhưng trong tương lai nó sẽ đem lại hiệu quả cao góp phần mở rộng hơn nữa quy mô của Công ty. Trang bị máy tính vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng sẽ tiết kiệm được chi phí về lao động. Mặt khác khi sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán thì công việc của những cán bộ kế toán không chỉ dừng lại ở việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc, vào số sách kế toán ... mà còn đòi hỏi nhân viên kế toán phải biết phân tích báo báo tài chính. Thông qua việc phân tích đó để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo Công ty đưa ra giải pháp hữu hiệu, các quyết định kịp thời cho việc điều hành quản lý và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian trước mắt cũng như chiến lược lâu dài. 4. Về công tác tập hợp và phân bổ chi phí. Công ty nên tập hợp các chi phí nguyên vật liệu, chi phí về tiền lương, tiền công vào TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp", TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" cho từng loại hình kinh doanh để biết được chi phí của từng loại hình kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp. Trong công tác tập hợp và phân bổ chi phí kinh doanh buồng ngủ có thể thấy rằng: về nguyên tắc thì những chi phí trực tiếp liên quan đến loại buồng nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho loại buồng đó, còn những chi phí liên quan đến nhiều loại buồng theo một tiêu thức hợp lý và chính xác. Trên cơ sở tập hợp chi phí cho từng loại buồng theo một tiêu thức hợp lý và chính xác, kế toán mới có thể tính được giá thành cho từng loại buồng cụ thể. Công ty cổ phần Du lịch Nam Định cũng như các công ty Du lịch khác đều có nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ là chủ yếu, nghiệp vụ này có đặc điểm là buồng cho thuê rất nhiều loại, mỗi loại có mức phí, mức phục vụ ... đều rất khác nhau. Để phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách trong nước và quốc tế. Do đó vấn đề hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Công ty cổ phần Du lịch Nam Định trước hết là hoàn thiện về vấn đề tập hợp chi phí theo từng loại buồng cụ thể. Khi tập hợp chi phí cho từng loại buồng, tài khoản cấp hai 1544 " kinh doanh buồng ngủ" phải được mở chi tiết cho từng loại buồng. Cụ thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3 như sau: TK 15441 "Buồng loại đặc biệt " TK 15442 "Buồng loại 1 " TK 15443 "Buồng loại bình dân" Chi phí liên quan trực tiếp đến các loại buồng nào thì phải tập hợp cho loại buồng đó. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí không phải là quá trình kinh doanh buồng mà là loại buồng. Còn đối với những khoản mục chi phí liên quan đến các loại buồng thì cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ cho các loại buồng. Tiêu thức phân bổ có thể chọn là chi phí trực tiếp cho từng loại buồng. Khi đó kế toán sẽ tính ra hệ số phân bổ và mức phân bổ cho từng loại buồng theo công thức: Hệ số phân bổ chi phí chung = Tổng chi phí chung cần phân bổ Tổng chi phí trực tiếp của các loại buồng Chi phí phân bổ cho loại buồng i = Chi phí trực tiếp của loại buồng i x Hệ số phân bổ chi phí chung (i = Loại đặc biệt, loại 1, loại bình dân) Để tập hợp chi phí liên quan đến từng loại buồng, kế toán mở tờ kê chi tiết chi phí kinh doanh buồng ngủ cho tài khoản cấp hai 1544 "Kinh doanh phòng ngủ" chi tiết đến từng loại buồng theo từng quý. Mẫu sổ có thể như sau: Tờ kê chi tiết chi phí kinh doanh buồng ngủ Ghi Có các tài khoản .. Ghi Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (Tài khoản cấp ba 15441 "Kinh doanh buồng ngủ loại đặc biệt" Quý I năm 2005 CT Diễn giải Chi tiết các khoản mục chi phí S N CP KHTSCĐ CP CCLĐ ..... Cộng Cộng Để tập hợp trực tiếp những chi phí liên quan đến các loại buồng, kế toán mở tờ kê chi tiết tập hợp và phân bổ chi phí cho tài khoản cấp hai 1544 "Kinh doanh buồng ngủ", Mẫu sổ như sau: Tờ kê tập hợp và phân bổ chi phí Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (Tài khoản cấp hai 1544 "Kinh doanh buồng ngủ" Quý I năm 2001 CT Diễn giải Chi tiết các khoản mục chi phí S N Tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ ..... Cộng Cộng chi phí trong quý - Phân bổ cho các tài khoản + 15441 + 15442 ........ Cuối quý căn cứ vào tờ kê chi tiết tập hợp và phân bổ chi phí mở cho tài khoản cấp hai 1544 "Kinh doanh buồng ngủ" kế toán có thể lập bảng tính giá thành sản phẩm nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ cho từng loại buồng ngủ một cách đơn giản và chính xác. Bảng tính giá thành buồng ngủ có thể kết cấu như sau: bảng tính giá thành nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ Quý I năm 2005 Khoản mục chi phí Các loại buồng Cộng Loại đặc biệt (S1) Loại 1 (S2) Loại bình dân (S3) z1 z1 z2 z2 z3 z3 1. Tiền lương 2. BHXH, BHYT, KPCĐ 3. Khấu hao TSCĐ 4. CCLĐ nhỏ ... Tổng cộng Trong đó: Si là số lượt buồng thực tế cho thuê trong quý I của loại buồng i (i = 1-3) Zi là tổng giá thành của loại buồng i zi là giá thành đơn vị của loại buồng i Khi đó tập hợp chi phí theo từng loại buồng ta có thể khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc về chi phí kinh doanh buồng ngủ Các tờ kê chi tiết về tập hợp và phân bổ chi phí Bảng tính giá thành Sổ kế toán liên quan Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Về phương pháp tính giá thành buồng ngủ. Nếu đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh buồng ngủ là từng loại buồng thì tổng giá thành của một loại buồng chính là tổng chi phí kinh doanh của loại buồng đó. Khi đó ta có: Giá thành đơn vị = Tổng chi phí kinh doanh của loại buồng i Tổng số ngày đêm lưu trú cho thuê trong kỳ loại buồng i (i = loại đặc biệt, loại 1, loại bình dân) Nếu đối tượng tập trung chi phí là quá trình kinh doanh buồng ngủ thì phải áp dụng phương pháp hệ số mới có thể tính được giá thành của từng loại buồng. Thực tế từ trước đến nay ở Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, cho nên chỉ tính được tổng giá thành và giá thành bình quân của các loại buồng trong kỳ tính giá thành chứ không tính được cụ thể của từng loại buồng. Do đó nếu Công ty chỉ tập hợp được chi phí theo tổng chi phí của tất cả các loại buồng thì Công ty nên tính giá thành từng loại buồng theo phương pháp hệ số. Nhưng để tính được giá thành thực tế của các loại buồng theo phương pháp hệ số thì vấn đề đầu tiên là phải xác định được hệ số giá thành giữa các loại buồng: buồng đặc biệt, buồng loại 1, buồng bình dân. Việc tính giá thành theo phương pháp hệ số thì điều quan trọng nhất là việc xác định hệ số, hệ số càng hợp lý bao nhiêu thì giá thành càng đúng bấy nhiêu. Theo nguyên tắc thì việc xác định hệ số giá thành giữa các loại buồng phải được Ban giám đốc công ty xem xét và quyết định. Trên thực tế Công ty chưa áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số nên hệ số giá thành giữa các loại buồng chưa được tính toán và xác định. Theo phương pháp này để xác định hệ số giá thành một cách hợp lý nhất là việc sử dụng hệ số giá thành kế hoạch ngày và đêm của từng loại buồng. Tuy vậy, căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để minh hoạ cho phương pháp tính giá thành. Dựa vào tình hình trang bị và chi phí phát sinh cho từng loại buồng của công ty làm điều kiện để xác định hệ số giá thành giữa các loại buồng làm căn cứ để tính giá thành cụ thể cho từng loại buồng. Thực tế ở Công ty cho thuê 3 loại buồng đó là buồng loại đặc biệt, loại 1, loại bình dân. Để tính giá thành theo phương pháp hệ số ta quy ước hệ số giá thành các buồng như sau: Buồng đặc biệt : Hđb Buồng loại 1 : H1 Buồng bình dân : H2 Thực tế trong Quý I năm 2001 Công ty đã cho thuê 25.500 lượt buồng. Trong đó: Buồng đặc biệt : 1.534lượt Buồng loại 1 : 13.035lượt Buồng bình dân : 10.991lượt Ta thấy buồng loại 1 làm chuẩn có hệ số bằng 1, khi đó chi phí phát sinh trung bình của một số khoản mục chủ yếu của loại buồng này một ngày một đêm như sau: Về tiền lương. Tiền lương của bộ phận lễ tân: 53.550.000đ 379 x 90 = 1.570đ 850.000đ x 21 người x 3 = 53.550.000đ Tính cho 1 buồng/1 ngày đêm là: Tiền lương của bộ phận trực buồng là : 181.350.000đ 379 x 90 = 5.317đ đđ 650.000đ x 93 người x 3 = 181.350.000đ Tính cho 1 buồng/1 ngày đêm là: Tiền lương của bộ phận giặt là: 24.360.000đ 379 x 90 = 714đ 580.000đ x 14 người x 3 = 24.360.000đ Tính cho 1 buồng/1 ngày đêm là: Vậy tổng số tiền lương tính cho 1 buồng/1ngày đêm là 7.601 đ Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: tính bằng 19% chi phí tiền lương. 7.601đ x 19% = 1.444đ Khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào giá trị xây lắp, các trang thiết bị, đồ gỗ của từng loại buồng ở Công ty, ta có thể xác định giá trị TSCĐ từng loại buồng nhằm thiết lập hệ số quy đổi để tính khấu hao TSCĐ từng loại buồng cho một ngày đêm. * Phòng đặc biệt : Giá trị xây lắp : 2.200.000đ x 35m 2 = 77.000.000 đ Trang thiết bị : 01 máy điều hoà National 12.450.000đ 01 tủ lạnh Sanyơ 6.000.000đ 01 vô tuyến Daewoo 14 in 2.500.000đ 01 điện thoại Siemen 220.000đ 01 bình nóng lạnh Nhật Đức 2.300.000đ Đồ gỗ: 02 bàn làm việc Malaisia 2.030.000đ 02 ghế làm việc Malaixia 920.000đ 01 bộ xa lông đêm, đẩy 2.100.000đ 01 tủ tường lim 2.500.000đ 02 giường 3.100.000đ 01 bàn phấn gỗ 1.200.000đ Tổng cộng: 112.320.000đ * Buồng loại 1: Giá trị xây lắp: 2.200.000đ x 30m2 = 66.000.000đ Trang thiết bị : 01 máy điện điều hoà Na 12.450.000đ 01 tủ lạnh Sanyơ 6.000.000đ 01 vô tuyến Daewoo 14 in 1.400.000đ 01 điện thoại Siemen 200.000đ 01 bình nóng lạnh 1.200.000đ Đồ gỗ: 02 bàn làm việc Malaixia 2.030.000đ 02 ghế làm việc Malaixia 920.000đ 01 bộ xa lông 1.500.000đ 01 tủ tường 1.000.000đ 02 tủ gương 100.000đ 01 tủ giường 1.200.000đ Tổng cộng: 94.000.000đ * Phòng bình dân: Giá trị xây lắp: 1.520.000đ x 25m2 = 38.000.000đ Trang thiết bị : 01 máy điều hoà 12.450.000đ 01 tủ lạnh Liên Xô 800.000đ 01 vô tuyến Daewoo 1.400.000đ 01 điện thoại 200.000đ Đồ gỗ: 01 tủ gỗ 600.000đ 01 tủ gương 40.000đ 02 bàn làm việc 210.000đ 02 giường 1.200.000đ Tổng cộng: 54.900.000đ Hệ số quy đổi: 01 buồng làm việc 01 buồng bình dân Từ cách xác định tổng số buồng quy đổi để tính khấu hao TSCĐ là: (52 x 1,195) + (190 x 1) + (137 x 0,584) = 332 01 quý số ngày đêm lưu trú khấu hao là: 332 x 90 ngày = 29.880 (ngày đêm lưu trú) Chi phí khấu hao TSCĐ tính chi 1 buồng chuẩn 1 ngày đêm lưu trú là 342.729.489đ : 29.880 = 11.470đ Chi phí công cụ lao động nhỏ: Kế hoạch 1 buồng 1 ngày đêm bao gồm các khoản chủ yếu sau: Gối (2 cái x 10.000đ) : 30 ngày = 667đ Chăn (2 cái x 200.000đ) : 180 ngày = 2.222đ Màn (2 cái x 40.000đ) : 180 ngày = 444đ Ga trải giường (2 cái x 75.000đ) : 180 ngày = 833đ Đệm giường (2 cái x 205.000đ) : 720 ngày = 570đ Khăn tắm (2 cái x 35.000đ) : 30 ngày = 2.333đ ấm chén (1 bộ x 29.010đ) : 180 ngày = 161đ Cốc (2cái x 1.800đ) : 180 ngày = 20đ Giá vắt khăn tắm (2 cái x 1.695đ) : 30 ngày = 113đ Riđô rèm cửa (10m x 36.000đ) : 720 ngày = 500đ Dép Bitít (2 đôi x 4.520đ) : 30 ngày = 301đ Gạt tàn (1cái x 3.000đ) : 30 ngày = 100đ Hộp cuộn giấy (1 cái x 9.000đ) : 30 ngày = 300đ Tổng cộng = 8.564đ Chi phí nguyên vật liệu: Kế hoạch 1 buồng 1 ngày đêm bao gồm các khoản sau: Mỹ phẩm = 15.000đ Xà phòng tắm 1 bánh x 5.000đ = 5.000đ Giấy vệ sinh 1 cuộn x 1.000đ = 1.000đ Chè lạng 0,12kg x 40.000đ = 4.800đ Lược 1 cái x 1.100đ = 1.100đ Xi đánh giầy 1 hộp x 3.000đ = 3.000đ Kim chỉ = 1.000đ Bút bi giấy viết thư = 900đ Túi giao giặt = 600đ Túi bao cốc = 200đ Lọ hoa = 4.000đ Dầu gội đầu = 3.000đ Nguyên vật liệu khác = 8.000đ Tổng cộng = 47.600đ Tiền điện : Đèn điện buồng ngủ (0,045kw x 24 giờ x 1000đ/1kw ) = 1.080đ Điều hoà nhiệt độ (1kw x 24 giờ x 1000đ/1kw) = 24.000đ Vô tuyến (0,1kw x 24 giờ x 1000đ/1kw) = 2.400đ Tủ lạnh (0,15kw x 24 giờ x 1000đ /1kw)= 3.600đ Bình nóng lạnh (1,5 kw x 24 giờ x 1000đ/ 1kw)= 36.000đ Đèn hành lang phân bổ cho buồng 60 cái x (0,045 kw x 16 giờ x 1000đ /1kw) = 114đ 379 Đèn, điều hoà, vô tuyến bộ phận lễ tân phân bổ cho 1 buồng 7 cái x (1,15 kw x 16 giờ x 1000đ /1kw) = 340đ 379 Tiền điện đun nước nóng phân bổ cho một buồng: 7 cái x (1 kw x 24 giờ x 1000đ /1kw) = 443đ 379 Tiền điện giặt là phân bổ cho một buồng là = 1.000đ Tổng chi phí tiền điện = 68.977đ Tiền nước: 800m3 x 3.400đ/m3 = 7.177đ 379 Vậy tổng chi phí cơ bản bình quân 1 ngày đêm của 1 buồng loại 1 là: 152.833đ * Đối với phòng đặc biệt: Chi phí cho một buồng loại đặc biệt một ngày đêm bằng chi phí của buồng loại 1 cộng với các chi phí sau đây: - Khấu hao TSCĐ : 11.470đ x 1,195 = 13.707đ - Nguyên vật liệu: Nước giải khát = 10.000đ Quà lưu niệm cho khách = 14.000đ - Công cụ lao động nhỏ: Tranh treo tường (2 bức x 216.00đ) : 360đ = 1.200đ Hoa tươi = 6.000đ Các loại khác = 12.000đ Tổng cộng : = 56.907đ * Đối với buồng bình dân: Chi phí cho 1 buồng bình dân 1 ngày đêm bằng chi phí buồng loại 1 trừ đi các chi phí sau: - Khấu hao TSCĐ: 11.470Đ x 0,584 = 6.698đ - Nguyên vật liệu : Mỹ phẩm = 15.000đ Xi đánh giầy = 3.000đ Dầu gội đầu = 3.000đ Lược = 1.100đ Kim chỉ = 1.000đ Bút bi giấy viết thư = 4.983đ - Công cụ lao động nhỏ: Lọ hoa = 4.000đ Tổng cộng = 38.781đ Như vậy ta có chi phí cơ bản cho 1 buồng 1 ngày đêm chi tiết cho từng loại buồng được xác định một cách tương đối là: Buồng đặc biệt là: 152.833đ + 56.907đ = 209.740đ Buồng loại 1 là = 152.833đ Buồng loại bình dân là : 152.833đ - 38.781đ = 114.052đ Khi đó ta có hệ số của từng loại buồng được xác định như sau: Buồng đặc biệt Hđb Buồng loại 1 H1 =1 Buồng loại bình dân H2 Bảng tổng hợp chi phí cơ bản bình quân. 01 ngày đêm của các loại buồng Khoản mục chi phí Chi phí các loại buồng Buồng đặc biệt Buồng loại 1 Buồng bình dân 1. Tiền lương 2. BHXH, BHYT, KPCĐ 3. Khấu hao TSCĐ 4. Công cụ lao động nhỏ 5. Nguyên liệu vật liệu 6. Điện 7. Nước Cộng Sau khi đã xác định được hệ số giá thành một cách tương đối giữa các loại buồng, kế toán căn cứ vào số ngày đêm lưu trú thực tế đã cho thuê trong quý của các loại buồng và căn cứ vào hệ số đã xác định được để tính ra sản lượng quy đổi theo tiêu chuẩn của từng loại buồng cụ thể như sau: Nếu gọi Sđb, S1, S2, tương ứng với sản phẩm quy đổi cho các loại buồng đặc biệt, buồng loại 1, buồng loại bình dân thì ta có: Sđb = 1.534 x 1,37 = 2.101 (ngày đêm lưu trú) S1 = 13.035 x 1 = 13.035 (ngày đêm lưu trú) S2 = 1.991 x 0,75 = 8.243 (ngày đêm lưu trú) Cộng = 23.379 (ngày đêm lưu trú) Như vậy số buồng quy đổi theo buồng chuẩn loại 1 là 23.379 lượt . * Xác định giá thành thực tế của hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Công ty Để đảm bảo cho việc quản lý giá thành chặt chẽ và có hiệu quả đồng thời đảm bảo cho việc xác định giá thành được chính xác và hợp lý. Xuất phát từ thực tế ở Công ty, kế toán tập hợp chi phí đã tập hợp được riêng cho từng hoạt động kinh doanh có phân loại chi phí trực tiếp và chi phí quản lý. Về chi phí trực tiếp có các khoản mục như: tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ .... những khoản chi phí này kế toán đã tập hợp riêng và tiến hành phân bổ khá hợp lý. Còn khoản mục chi phí quản lý hành chính là không nên tính vào chi phí trực tiếp như đã trình bày ở phần kiến nghị trên. Theo kiến nghị ở trên thì tổng chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh buồng ngủ được tính là: Tổng chi phí trực tiếp - chi phí quản lý hành chính 2.996.457.264đ - 13.896.543đ = 2.982.560.721đ Từ đó ta tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại buồng như sau: Gọi Zj là tổng giá thành của từng loại buồng Gọi zj là giá thành đơn vị của từng loại buồng Ta có : Zđb đ zđb đ Z1 đ z1 đ Z2 đ z2 đ Căn cứ vào hệ số giá thành, các khoản mục chi phí trực tiếp và số lượng buồng trực tiếp cho thuê quý 1 năm 2001 ta lập được bảng tính giá thành sau: Công ty cổ phần du lịch nam định bảng tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ Quý 1 năm 2005 Khoản mục Giá thành thực tế (chi phí trực tiếp) Tổng cộng Buồng đặc biệt Buồng loại 1 Buồng bình dân Z z Z z Z z 1. Lương 2.BHXH, BHYT, KPCĐ 3. Khấu hao TSCĐ 4. Công cụ lao động nhỏ 5. Nguyên vật liệu 6. Sửa chữa lớn TSCĐ 7. Điện 8. Nước 9.Chi phí học tập đào tạo 10. Chi phí khác bằng tiền Tổng cộng kết luận Trong sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta không thể không quan tâm đến ngành Du lịch, hơn thế nữa để tạo nhanh nguồn vốn ngoại tệ thì du lịch là một ngành được ưu tiên hàng đầu trong cơ cấu kinh tế của nước ta. Khách sạn là bộ phận quan trọng không thể thiếu được của ngành du lịch trong đó có thể nói rằng hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn là hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Công ty cổ phần Du lịch Nam Định cũng như mọi khách sạn khác là không ngừng tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận, đó là mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các nhà quản lý kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nói chung và khách sạn nói riêng là phải quản lý chặt chẽ, hạch toán đầy đủ những chi phí bỏ ra và loại bỏ những chi phí không cần thiết, không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành buồng ngủ, nâng cao lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp. Đây là việc làm cần thiết nhất trong giai đoạn hiện nay, tất cả các đơn vị kinh tế đều phải đảm bảo tốt nguyên tắc hạch toán kinh tế lấy thu bù chi và có lãi. Trong công tác kế toán của ngành du lịch nói chung và khách sạn nói riêng, trọng tâm của công tác kế toán là tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ, xuất phát từ bài viết "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Công ty cổ phần Du lịch Nam Định", việc xác định đúng nội dung chi phí, cách phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phương pháp tính giá thành, sự khác nhau giữa chi phí và giá thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tập hợp đầy đủ chi phí vào giá thành chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặc dù còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian thực tế, nhưng em vẫn cố gắng đưa ra một vài tồn tại trong công tác kế toán của Công ty và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Công ty để phù hợp với tình hình thực tế và trong điều kiện áp dụng hệ thống kế toán mới. Là một sinh viên mới làm quen công tác kế toán thực tế trong một thời gian ngắn, song được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú phòng kế toán ở Công ty cổ phần Du lịch Nam Định đã giúp em hoàn thành đề tài này. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của thầy giáo, cô giáo để giúp em nắm chắc kiến thức hơn và làm tốt công tác kế toán sau khi ra trường. Em chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa kế toán đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn và các cô chú phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./. Mục lục Lời mở đầu 1 phần i 2 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch I . sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch 2 II. Chi phí và phân loại chi phí dịch vụ du lịch 3 1.Chi phí dịch vụ du lịch 3 2.Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ. 5 a.Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 5 b.Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí) 5 c.Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với đối tượng chịu chi phí 6 3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 7 III.Giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch 9 1.Khái niệm giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch 9 2.Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch 10 Bản chất giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch 10 Chức năng của giá thành 10 3.Các loại giá thành sản phẩm dịch vụ 10 4.Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ 10 5.Đối tượng tính giá thành sản phẩm dịch vụ 11 6.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 12 7.Phương pháp tính giá thành sản phẩm du lịch dịch vụ 13 a.Phương pháp tính giá thành giản đơn 13 b.Phương pháp tính giá thành theo hệ số 14 c.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 15 IV. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch 15 1.Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch 1.6 2.Tài khoản sử dụng 17 3.Trình tự kế toán 18 phần ii 22 tình hình thực tế về kế toán chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công Ty cổ phần du lịch Nam định i.Đặc điểm chung của công ty cổ phần du lịch Nam Định 22 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 23 2.Đặc điểm quy trình kinh doanh buồng ngủ của Công ty 24 3.Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty 25 a.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 25 b.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 26 4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty 26 a.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 26 b.Hình thức kế toán áp dụng 27 c.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 27 ii.Thực tế kế toán chi phí và tính giá thành buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam định 29 1.Đối tượng kế toán chi phí kinh doanh buồng ngủ 29 2.Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh buồng ngủ ở Công ty cổ phần du lịch Nam Định 30 3.Quy trình kế toán chi phí hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở công ty 31 4.Kế toán tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ 39 Phần iii 41 Nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam định Những nhận xét khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam Định 41 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần Du lịch nam định 43 Kết luận 59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0734.doc
Tài liệu liên quan