Đề tài Kế toán công nợ tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang

Với nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển rất mạnh và bất ổn như hiện nay thì đối với doanh nghiệp công tác kế toán công nợ cũng rất quan trọng vì một doanh nghiệp ngoài việc phải thanh toán các khỏan nợ cho khách hàng nhằm để có được chữ tín với khách hàng ra còn phải thu hồi được các khỏan nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra việc thanh toán cũng giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Sau khi thấy được tầm quan trọng của một kế toán công nợ và được sự phân công công tác của Ban Giám Đốc cty trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: "kế toán công nợ tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang" để làm chuyên đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập thầy giáo Phạm Văn Cư. Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Phần 2: Thực trạng công tác “kế toán công nợ” ở Công ty Cổ Phần xây dựng Sơn Trang Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác “Kế toán công nợ “ ở Công ty Cổ Phần xây dựng Sơn Trang Do thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy trong báo cáo không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo và nhà trường góp ý sửa chữa để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Xây Dựng Sơn Trang đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, chú, anh chị và đặc biệt là cô kế toán trưởng của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng làm cơ sở nghiên cứu chuyên đề giúp em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Dân Lập Lạc Hồng, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Bạch Tuyết đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề này.

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4086 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán công nợ tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nợ SPS trong kỳ: - Số thuế GTGT được khấu trừ -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà nước - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. SD đầu kỳ:. SPS trong kỳ: - Số thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp - Số thuế, phí,,lệ phí và các khoản khác phải nộp. - Số thuế ,phí,lệ phí và các khoản khác phải nộp nhà nước. SD cuối kỳ: - Số thuế,phí,lệ phí và các khoản khác còn phải nộp cho nhà nước 2.6.5 Kế toán các khoản phải trả người lao động Là khoản tiền phải trả công nhân viên và những người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác về thu nhập của cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp. 2.6.5.1 Chứng từ sử dụng + Bảng chấm công + Bảng lương + Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán… 2.6.5.2 Kết cấu tài khoản TK 334- Phải trả người lao động Bên Có Bên Nợ SPS trong kỳ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. SD đầu kỳ:.Số tiền còn phải trả người lao động SPS trong kỳ: - CÁc khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công có tíh chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác,phải chi cho người lao động. SD cuối kỳ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác còn phải trả người lao động. 2.6.5.3 Sơ đồ hạch toán TK 334- Phải trả người lao động 141,338,138 241,622,627… 3335 431 111,112 338 512 3331 623,627,335 Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của nhân viên Tiền lương. Phụ cấp trả cho người lao động Thuế TN cá nhân của CNV nộp NN Trả tiền thưởng CNV bằng Quỹ Trả các khoản cho người lao động khác BHXH trả cho CNV Trr cho CNV bàng sản phẩm Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV 2.6.6 - Kế toán phải trả nội bộ (TK 336) Là khoản tiền phải trả hay thu hộ đơn vị câp trên với đơn vị cấp dưới phụ thuộc, trực thuộc trong các đơn vị thành viên. 2.6.6.1 Chứng từ sử dụng + Bảng thanh toán công nợ nội bộ + Các háo đơn GTGT + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. 2.6.6.2 Kết cấu tài khoản TK 336- Phải trả nội bộ Bên Có Bên Nợ SPS trong kỳ:- Số tiền đã trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc - số tiền đã nộp cho tổn công ty, công ty - Số tiền đã trả về các khoản mà các đơn vị nội bộ chi hộ, thu hộ. - Bù trừ các khoản phải thu với các khoản phải trả cho cùng đơn vị có quan hệ thanh toán. SD đầu kỳ:.Số tiền còn phải trả nội bộ SPS trong kỳ:- Số tiền phải nộp cho tổng công ty. Công ty. - Số tiền phải trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc. - Số tiền phải trả cho ác đơn vị khác trong nội boojveef các khoản đã được đơn vị khác chi hộ thu hộ đơn vị khác. SD cuối kỳ: -Số tiền còn phải trả phải nộp cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. 2.6.6.3 Sơ đồ hạch toán TK 336- Phải trả nội bộ 111,112 421 152,153,331 155,156 635,627,241 Trả tiền nội bộ Lợi nhuận phải nộp cấp trên Trả cho cấp trên Mua hàng hóa của đvị cấp trên 2.6.7 Kế toán các khoản phải trả phải nộp khác( TK 338) Những khoản phải trả ngoài các khoản thanh toán với người bán, với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, giá trị tài sản, vốn bằng tiền, hàng tồn kho phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân chờ sử lý, doanh thu nhận trước, các khoản phải trả, phải nộp khác. 2.6.7.1 Chứng từ sử dụng + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương + Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải nộp + Các chứng từ khác có liên quan 2.6.7.2 Kết cấu tài khoản TK 338- Phải trả phải nộp khác Bên Có Bên Nợ SPS trong kỳ:- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. - Xử lý giá trị tài sản thừa - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng. - Các khoản đã trả, đã nộp khác SD đầu kỳ:.Số tiền còn phải trả đầu kỳ SPS trong kỳ:- Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo tỷ lệ quy định - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả được hoàn lại SD cuối kỳ: -Số tiền còn phải trả phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý 2.6.7.3 Sơ đồ hạch toán TK 338- Phải trả, phải nộp khác 111,411… 214 211 152,331,211… 622,627 334 Xử lý tài sản thừa,Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ TSCĐ thừa chưa rõ nguyên nhân Vật tư, hàng hóa thừa chờ xử lý Trích BHXH,BHYT,KPCĐ BHYT BHXH Trừ vào lương CNV 2.6.8 Kế toán dự phòng nợ phải trả Tài khoản này dùng để đề phòng các rủi ro, cuối năm tài chính doanh nghiệp phải trích dự phòng nợ phải trả. Diều kiện và nguyên tắc lập dự phòng phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 “ Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”. 2.6.8.1 Chứng từ sử dụng 2.6.8.2 Kết cấu tài khoản TK 352- Dự phòng nợ phải trả Bên Nợ Bên có SD đầu kỳ: -Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm dự phòng phải trả Trích lập dự phòng phải trả SD cuối kỳ: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện còn 2.6.9 Kế toán vay dài hạn Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay dài hạn và tình hình thanh toán các tài khoản vay dài hạn của doanh nghiệp. Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên một năm. 2.6.9.1 Chứng từ sử dụng 2.6.9.2 Kế cấu tài khoản TK 341- Vay dài hạn Bên Nợ Bên có SD đầu kỳ: -Số tiền đã trả nợ của các khoản vay dài hạn. - chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ cuối năm tài chính Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ. - Số chênh lêch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ. SD cuối kỳ: số dư vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả B- CƠ SỞ THỰC TIỄN KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TRANG 2.1. Đặc điểm kế toán công nợ tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang 2.1.1, Đặc điểm các khoản phải thu của công ty: Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang là công ty về xây dựng Kinh doanh chủ yếu là xây dựng các côn trình nhà cưa, cầu đường, trường trạm tuy nhiên công ty cũng buôn bán các vật liệu khác trong xây dựng. Vì thế nếu công ty nhận công trình hoặc bán với số lượng lớn nhỏ thì công ty sẽ thu ngay bằng tiền mặt hoaawcj TGNH. Còn nếu công ty nhận hoặc bán với số lượng lớn thì công ty sẽ cho khác hàng trả chậm 30 ngày kể từ ngày bàn giao công trình hoặc giao hàng. 2.1.2, Đặc điểm các khoản phải trả của công ty: Do tính chất kinh doanh của công ty là xây dựng vì thế công ty thường phải mua hàng với số lượng lớn để đảm bảo cho việc thi công trình. Do đó việc thanh toán tiền hàng của công ty với nhà cung cấp thường là trả chậm theo như thời gian đã thỏa thuận ở hợp đồng. Tuy nhiên khi mua hàng với số lượng nhỏ thì công ty thường thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. 2.2 Thực tế hạch toán công nợ tại công ty Để hạch toán công nợ công ty đã sử dụng các tài khoản sau: - TK 131, TK 133, TK 141 - TK 331, TK 311, TK 333,TK341, Chi tiết từng tài khoản như sau: 2.2.1 Tk 131- Phải thu khách hàng - Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh: 1) Căn cứ vào Hóa Đơn GTGT số 012451 của Bộ Tài Chính ngày 19/12/2010 công ty đã hòan thành bàn giao giai đoạn 1 công trình chung cư An Phước Mỹ cho Công ty TNHH Thăng Long theo hợp đồng kinh tế số 010549 với tổng giá trị theo hóa đơn là: 4.257.550.000 đ, Công ty Thăng Long chưa thanh toán. Kế toán chi phí và doanh thu hạch toán: Nợ TK 632 2.809.500.000 đ Có TK 217 2.809.500.000 đ Đồng thời ghi: Nợ TK 131 (Thăng Long) 4.257.550.000 đ Có TK 5117 3.870.500.000 đ Có TK 3331 387.050.000 đ 2) Theo Phiếu thu số 25, lập ngày 27/12/2010 và giấy báo có ngân hàng ACB, công ty đã thu đủ số nợ phải thu công ty TNHH Thăng Long nói trên là 4.257.550.000 đ. Kế toán thanh toán hạch toán: Nợ TK 112 4.257.550.000 đ Có TK 131 (Thăng Long) 4.257.550.000 đ Đơn vị: ……………. PHIẾU THU Quyển số: … Mẫu số C31-BB Bộ phận: ………….... Số …Theo QĐ số: 19/2006/ QĐ-BTC Đơn vị SDNS: ……... Ngày 30 tháng 3 năm 2006 Ngày 27 tháng 12 năm 2010 NỢ: ……….. của Bộ trưởng BTC CÓ: ……….. Họ, tên người nhận tiền: …………Tăng ThịTâm……………………………………… Địa chỉ: …P. Trung Sơn- Sầm Sơn-ThanhHóa………………………………………… Lý do chi: …Thu tiền từ công trình An Phước Mỹ…………………………………… Số tiền: …4.257.550.000 ………………………( Viết bằng chữ) bốn tỷ hai trăm năm mươi bảy triệu năm trăm năm mươi đồng chẵn ………………………………………….. Kèm theo ………………………………….. Chứng từ gốc ………………………… Ngày 29 tháng 12 năm2010.... Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ ( Ký,họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ )………………………………………………………… Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý) ……………………………………………………… Số tiền quy đổi ………………………………………………………………………… Sơ đồ hạch toán : TK 131 TK 511 TK 3331 3.870.500.000 387.050.000 TK 511 4.257.550.000 Sổ kế toán Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Từ ngày 09/12 đến ngày14/12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - Bàn giao giai đoạn1công trình - Thuế phải nộp 131 5117 3.870.500.000 131 3331 387.050.000 Cộng X X 4.257.550.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Từ ngày 22/ 12 đến ngày 27/12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - Công ty Thăng Long trả tiền 112 131 4.257.550.000 Tổng x X 4.257.550.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang 105-Nguyến Du- P.Bắc Sơn- TX.Sầm Sơn SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 131 Năm 2010 Đơn vị: Đồng Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ : X 16.860.396.151  7.524.300.000 19/12/10 Phải thu cty TNHH Thăng Long (Hđ :012451) 511 3.870.000.000 21/12/10 Cty Cp xây dựng Vạn Cường thanh toán tiền xây dựng (Hđ:012447) 111 342..068.800 22/12/10 Cty Cp xây dựng Thanh Hải ứng trước tiền công trình 141 2.565.000.000 27/12/10 Cty TNHH Thăng Long thanh toán tiền công trình ( Hđ:012451 ) 112 3870500000 Cộng phát sinh : X 83.384.964.545 85.108.977.155 Số dư cuối kỳ : 17.434.660.035  9.560.000.000 Thanh hóa, ngày 31 tháng12 năm 2010 Cuối kỳ kế toán thanh toán phản ánh số liệu vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 131: Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02c1 - DN 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2010 Tên TK:phải thu khách hàng Số hiệu: 131 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 G - Số dư đầu năm 16.860.396.151 7.524.300.000 19/12 01 19/12 Phải thu cty TNHH Thăng Long (Hđ :012451) 331 3.870.500.000 21/12 02 21/12 Cty Cp xây dựng Vạn Cường thanh toán tiền xây dựng (Hđ:012447) 111 342.068.800 22/12 03 22/12 Cty Cp xây dựng Thanh Hải ứng trước tiền công trình - ….. 141 2.565.000.000 27/12 27/12 Cty TNHH Thăng Long thanh toán tiền công trình ( Hđ:012451 ) 112 3.870.500.000 + Cộng số phát sinh X 83.384.964.545 85.108.977.155 + Số dư cuối năm 17.434.660.035  9.560.000.000 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CÔNG NỢ TK131- PHẢI THU KHÁCH HÀNG S TT MÃ TÊN KHÁCH HÀNG Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ CÓ 1 TH Công ty Thanh Long 2.009.104 4.257.550.000 4.277.559.104 2 CP-VT Công ty cổ phần xây dựng Vạn Tường 0 4.500.000 4.500.000 3 CP-TH Công ty CP xy dựng Thanh Hải 3.920.850 29.762.675 25.095.125 8.588.400 Ngày 31 tháng12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 2.1.2 Tạm ứng Tiền tạm ứng sử dụng trong công ty cổ phần xây dựng Sơn trang là khoản tạm chi quỹ kinh phí, vốn nhằm thực hiện các hoạt động hành chính, sự nghiệp hoặc kinh doanh trong đơn vị. Số tiền tạm ứng có thể được sử dụng để chi tiêu cho các công vụ như:, chi trả công sửa chữa, chi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, chi công tác phí, chi nghiệp vụ phí, tạm ứng, chi thực hiện dự án, đề tài, nhu cầu cho tạm ứng, có thể bằng tiền hoặc tài sản tương đương tiền. Tiền tạm ứng được quản lý, chi tiêu, thanh toán hoàn ứng theo chế độ quy định, trên cơ sở nguyên tắc chung như sau: Chỉ được cấp chi tạm ứng trê cơ sở lệnh chi của thủ trưởng, kế toán trưởng trong đơn vị. Chỉ được cấp chi tạm ứng cho cán bộ, viên chức thuộc danh sách lương của đơn vị để đảm bảo khả năng hoàn ứng khi đến hạn. Tiền tạm ứng phải chi trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ. Chi tạm ứng cho các đối tượng đã thực hiện thanh toán đúng quy định các lần tạm ứng trước đã. Tiền tạm ứng phải được theo dõi: Sử dụng, thanh toán, đúng mục đích và đúng hạn. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán tạm ứng chủ yếu: Nghiệp vụ 1) Ngày 11/12/2010 nhân viên Trần Thanh Hưng – phòng kế hoạch tổng hợp tạm ứng 10.000.000 đ mua vật liệu sản xuất. Kế toán hạch toán: Nợ TK 141 ( Thanh Hưng) 10.000.000 đ Có TK 111 10.000.000 đ Nghiệp vụ 2) Ngày 16/12/2010 thanh toán số chi tạm ứng tháng 2 trên cơ sở bảng thanh toán tạm ứng theo số thực chi do Nguyễn Thế Anh – Phòng quản lý dự án lập kèm theo chứng từ gốc. Kế toán hạch toán: Nợ TK 152 13.900.000 đ Có TK 141 (Thế Anh) 13.900.000 đ Nghiệp vụ 3) Khoản tạm ứng nhân viên Nguyễn Thế Anh chi không hết, nhập lại quỹ tiền mặt, ngày 21/03/2009 kế toán hạch toán: Nợ TK 111 1.100.000 đ Có TK 141 (Thế Anh) 1.100.000 đ Nghiệp vụ 4) Ngày 28/12/2010 số tiền thực chi đã được duyệt của nhân viên Trần Thanh Hưng là 13.800.000 đ lớn hơn số đã tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho Thanh Hưng 3.800.000 đ: Nợ TK 152 13.800.000 đ Có TK 111 3.800.000 đ Có TK 141 10.000.000 đ Sơ đồ hạch toán: TK 111 TK 141 TK 152 1.100.000đ 1.100.000đ 10.000.000 đ 13.900.000đ 5.000.000 đ 8.800.000đ 3.800.000đ Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: C33-BB 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG Ngày 09 tháng 12 năm 2010 Số.... Nợ TK 141 Có TK 111 - Họ và tên người thanh toán tạm ứng: Nguyễn Thế Anh - Bộ phận (hoặc địa chỉ): Phòng quản lý dự án - Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền (VNĐ) A 1 I. Số tiền tạm ứng 15.000.000 1. Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết 2. Số tạm ứng kỳ này 15.000.000 - Phiếu chi số 32 ngày 04/03/2009 15.000.000 - Phiếu chi số....... ngày ... II. Số tiền đã chi 13.900.000 1. Chứng từ số 015697 ngày 06/03/2009 13.900.000 2...... ... III. Chênh lệch 1. Số tạm ứng đã chi không hết (I-II) 1.100.000 2. Số chi quá số tạm ứng (II-I) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03 Từ ngày 09/ 12 đến ngày 14/12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - tạm ứng cho NV Trần Văn Hưng mua nguyên vật liệu 141 111 10.000.000 Tổng x X 10.000.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04 Từ ngày 14/ 12 đến ngày 16/12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - Thanh toán chi tạm ứng( Thế Anh) 152 141 13.900.000 Tổng x X 13.900.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 05 Từ ngày 21/ 12 đến ngày 26/12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - Tạm ứng chi không hết nhập quỹ 111 141 1.100.000 Tổng x X 1.100.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 141 Năm 2010 Đơn vị: Đồng Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ : X 1.319.444.230 11/12/10 tạm ứng cho NV Trần Văn Hưng mua nguyên vật liệu 111 10.000.000 16/12/10 Thanh toán chi tạm ứng( Thế Anh) 152 13.900.000 21/12/10 Khoản tạm ứng nhân viên Nguyễn Thế Anh chi không hết, nhập lại quỹ tiền mặt 111 1.100.000 26/12/10 Số tiền phải thanh toán thêm cho nhân viên Thanh Hưng 152 3.800.000 Cộng phát sinh : X 27.350.368.395 27.101.916.625 Số dư cuối kỳ : 1.567.896.000 Biên Hòa, ngày 31 tháng 03 năm 2009 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02c1 - DN 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2010 Tên TK: Tạm ứng Số hiệu: 141 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 G - Số dư đầu năm 1.319.444.230 11/12 01 19/12 tạm ứng cho NV Trần Văn Hưng mua nguyên vật liệu 111 10.000.000 16/12 02 21/12 Thanh toán chi tạm ứng( Thế Anh) 152 13.900.000 21/12 03 22/12 Tạm ứng chi không hết nhập quỹ 111 1.100.000 28/12 27/12 Thanh toán thêm cho Thanh Hưng tiền tạm ứng thiếu 111 3.800.000 + Cộng số phát sinh X 27.350.368.395 27.101.916.625 + Số dư cuối năm 1.567.896.000 2.1.3 Vay ngắn hạn Nghiệp vụ 1: Ngày 16 tháng 12 năm 2010 Công ty trả nợ cho ngân hàng công thương Sầm Sơn bắng chuyển khoản 480.000.000đ đã nhận được giấy báo nợ. Nợ TK 311: 480.000.000 Có TK 1121: 480.000.000 Sổ kế toán sử dụng - Sổ tổng hợp - Sổ chứng từ ghi sổ( xem mẫu) Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 06 Từ ngày 16/12 đến ngày 21/12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - Công ty trả nợ cho ngân hàng - ……………….. 311 1121 480.000.000 Cộng 480.000.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02c1 - DN 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tên TK: Vay ngắn hạn Số hiệu: 311 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 G - Số dư đầu năm 18.698.500.000 16/12 06 16/12 - - Công ty trả nợ cho ngân hàng - ...... -…… 1121 480.000.000 +Cộng số phát sinh 21.176.150.000 24.749.789.900 +Số dư cuối năm 22.272.129.900 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn SỔ CHI TIẾT TK 311 Năm 2010 Tên TK: Vay ngắn hạn Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Nợ Có Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 1 2 - Số dư đầu năm 14 18.698.500.000 16/12 06 16/12 -Công ty trả nợ cho ngân hàng - ...... -…… 112 480.000.000 +Cộng số phát sinh 21.176.150.000 24.749.789.900 +Số dư cuối năm 22.272.129.900 24.749.789.900 2.1.4 Phải trả người bán Kế toán các nghiệp vụ các khoản phải trả Nghiệp vụ1- Ngày 10/12/2010 Công ty đã mua 300 kg xi măng của công ty Vật Liệu Xây Dựng Tư Dinh nhưng chưa thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 013890 và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 198.950.000 đ Nợ TK 133 19.895.000 đ Có TK 331 (Tư Dinh) 218.845.000 đ Nghiệp vụ2- Ngày 15/12/2010Công ty mua 02 bộ máy vi tính – phòng kế toán sử dụng nguồn kinh phí dự án mua TSCĐ của công ty TNHH Máy Tính Chí Lành nhưng chưa thanh toán, căn cứ HĐGTGT số 015596 và phiếu xuất kho, kế toán hạch toán:. Nợ TK 211 19.000.000 đ Nợ TK 133 1.900.000 đ Có TK 331 ( Chí Lành) 20.900.000 đ Đồng thời ghi: Nợ TK 661 20.900.000 đ Có TK 466 20.900.000 đ Nghiệp vụ 3- Ngày 24/12/2010 thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành do công ty Xây Dựng Nhà Nha Bích hoàn thành bàn giao theo hợp đồng số HĐKT04 và HĐGTGT số 013571, đã ứng trước 1.000.000.000 đ, kế toán hạch toán: Nợ TK 241 1.300.000.000 đ Nợ TK 133 130.000.000 đ Có TK 331 (Nha Bích) 430.000.000 đ Có TK 111 1.000.000.000đ Nghiệp vụ 4- Ngày 26/12/2010 thanh toán tiền cho Công ty Xây Dựng Nhà Nha Bích theo HĐGTGT (liên 2) số 013571, kế toán hạch toán: Nợ TK 331 (Nha Bích) 1.430.000.000 đ Có TK 112 1.430.000.000 đ Nghiệp vụ5- Ngày 29/12/2010 công ty chuyển khoản thanh toán tiền theo HĐGTGT (liên 2) số 015596 cho Công Ty TNHH Máy Tính Chí Lành. Căn cứ phiếu chi và ủy nhiệm chi của ngân hàng, kế toán hạch toán: Nợ TK 331 (Chí Lành) 20.900.000 đ Có TK 111 20.900.000 đ Sơ đồ hạch toán: TK 111 TK 331 TK 152 218.845.000 đ 198.950.000đ 20.900.000 đ TK 211 20.900.000đ 19.000.000đ TK 112 TK 241 1.430.000.000đ 1.430.000.000đ 1.300.000.000đ TK 133 130.000.000đ 1.900.000đ 19.895.000 đ Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 07 Từ ngày 10/12 đến ngày 15/12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - Phải trả cty Vật Liệu Tư Dinh - Thuế được khấu trừ 152 133 331 331 198.950.000 19.895.000 Cộng 218.845.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 08 Từ ngày 10/12 đến ngày 15/12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D - Mua TSCĐ - Thuế được khấu trừ 152 133 331 331 198.950.000 19.895.000 Cộng 218.845.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn SỔ CHI TIẾT TK 331 Năm 2010 Đơn vị: Đồng Cứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ : X  2.395.000.000 10/12/10 Phải trả cty Vật Liệu Tư Dinh (HĐ : 013890) 152 133 218.845.000 15/12/10 Phải trả cho công ty TNHH Máy Tính Chí Lành (HĐ: 015596) 211 20.900.000 24/12/10 Công ty Xây Dựng Nhà Nha Bích bàn giao công trình 214 133 430.000.000 26/12/10 Chuyển khoản thanh toán cho Công ty Xây Dựng Nhà Nha Bích ( HĐ 013571) 112 430.000.000 29/12/10 Chuyển khoản thanh toán tiền theo HĐGTGT (liên 2) số 015596 cho Công Ty TNHH Máy Tính Chí Lành 112 20.900.000 30/12/10 Chuyển khoản thanh toán tiền theo HĐ 014687 cho công ty Nhà Đất Xanh 112 1.500.000.000 Cộng phát sinh : X 1.950.900.000 669.745.000 Số dư cuối kỳ : 1.113.845.000 Thanh Hóa, ngày 31 tháng 12năm 2010 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CÔNG NỢ TK331- PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN Năm 2010 S TT Mã Tên nhà cung cấp Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ CÓ 1 TC Công ty vật liệu Tư Dinh 5.673.024 218.845.000 224.518.024 2 CL Công ty TNHH máy tính Chí Lành 0 20.900.000 20.900.000 900.000 3 NB Công ty xây dựng nhà Nha Bích 0 26.209.000 26.209.000 4 NĐX …. Công ty Nhà đất Xanh …. …. …. 1.500.000.000 …. …. …. 1.500.000.000 …. Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 2.1.5 Kế toán thanh toán với công nhân viên và các đối tượng khác Bộ....... Mẫu số C01a-HD Đơn vị..... (Ban hành theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng.... năm.... Số ......... STT Họ và tên Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Qui ra công Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 31 Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ khôn g lương Số công hưởng BH XH A B C 1 2 3 ... 31 32 33 34 Ngày...... tháng ..... năm........ Người châm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 1. Tính tiền lương phải trả cho cán bộ, viên chức trong tháng 03/2008, kế toán hạch toán: Nợ TK 622 98.000.000 đ Nợ TK 627 86.000.000đ Nợ TK 641 60.000.000đ Nợ TK 642 128.000.000đ Có TK 334 372.000.000 đ 2- Kế toán tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ - công nhân viên trong tháng 3, kế toán ghi: Nợ TK 622 19.600.000 đ Nợ TK 627 17.200.000đ Nợ TK 641 12.000.000đ Nợ TK 642 25.600.000đ Nợ TK 334 22.320.000đ Có TK 338 96.720.000đ Sơ đồ hạch toán: 622 TK 338 TK 334 96.720.000 98.000.000 627 86.000.000 641 60.000.000 642 128.000.000 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 334 Tháng 3/2009 Đơn vị: Đồng Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ : X  357.500.000 05/12/10 Thanh toán lương tháng 11 cho cán bộ công nhân viên theo bảng lương 111 354.000.000 06/12/10 Trừ tiền lương tạm ứng ngày 24/12/2010 của nhân viên Trần Thanh Phong 141 3.500.000 30/12/10 Kế toán các khoản trích theo lương nhân viên tháng 12 338 22.320.000 30/12/10 Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên trong tháng12 622 627 641 642 372.000.000 Cộng phát sinh : X 379.820.000 372.000.000 Số dư cuối kỳ : 365.320.000 Thanh hóa, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02c1 - DN 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tên TK: Trả CNV Số hiệu: 334 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 G - Số dư đầu năm 18.698.500.000 05/12 06 05/12 - thanh toán tiền lương cho nhân viên t12 111 354.000.000 06/12 06/12 Trừ tiền lương tạm ứng của Trần Thanh Phong 141 3.500.000 30/12 30/12 Kế toán các khoản trích theo lương T12 338 22.320.000 30/12 30/12 Tiền lương phải trả cán bộ CNV 622 627 641 642 372.000.000 +Cộng số phát sinh 21.176.150.000 24.749.789.900 +Số dư cuối năm 22.272.129.900 Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02c1 - DN 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tên TK: Trích lương CNV Số hiệu: 338 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E 1 2 G - Số dư đầu năm 18.698.500.000 Tổng phát sinh các khoản cho nhân viên 622 627 641 642 372.000.000 06/12 06/12 Tổng phát sinh các khoản đã thanh toán cho CNV 141 3.500.000 30/12 30/12 Kế toán các khoản trích theo lương T12 338 22.320.000 30/12 30/12 Tiền lương phải trả cán bộ CNV 622 627 641 642 372.000.000 +Cộng số phát sinh 21.176.150.000 24.749.789.900 +Số dư cuối năm 22.272.129.900 2.1.6 Thuế 2..1.6.1 Khái quát tình hình thực hiện luật thuế Công ty là tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định của Nhà nước. Hiện nay công ty đang thực hiện luật thuế GTGT theo: Luật thuế GTGT được sửa đổi bổ sung năm 2005 Nghị định số 85/2007/NĐ – CP ngày 25/5/2007 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008 Thông tư số 129 /2008/TT- BTC hướng dẫn thi hành về thuế GTGT Công ty đang thực hiện các quy định trong luật thuế GTGT và thông tư hướng dẫn cụ thể như sau: 2.1.6.2.Đối tượng chịu thuế Theo quy định thì đối tượng chịu thuế GTGT tại công ty các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao, dịch vụ vận chuyển mà công ty cung cấp cho các đơn vị khác. 2.1.6.3 Căn cứ tính thuế: Đó là giá tính thuế và thuế suất Giá tính thuế Đối với hoạt động xây lắp thì giá tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc thiết bị. Còn đối với các loại vật liệu xây dựng, thiết bị điện...dịch vụ vận chuyển mà công ty bán ra thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Thuế suất Công ty áp dụng mức thuế suất 5% đối với dịch vụ vận chuyển mà công ty cung cấp. Đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì chịu mức thuế suất là 10%. 2.1.6.4 Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là theo phương pháp khấu trừ, cụ thể là: + Cách tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ. Nếu giá hàng hóa, vật tư, dịch vụ là giá mua vào đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế GTGT được tính theo công thức sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem..) 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó 2.1.6.5 Khấu trừ và hoàn thuế Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào Tại công ty thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc thi công các công trình, hạng mục công trình, dịch vụ vận chyển như gạch xây dựng, cát, sỏi, đá, xi măng, thép,...xăng dầu, dịch vụ điện nước, điện thoại... đều được khấu trừ toàn bộ. Đối với tài sản cố định trong công ty như: máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thi công, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình cũng được khấu trừ toàn bộ theo quy định tại luật số 13/2008/QH12. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp công ty phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót. 2.1.6.7 Quy trình hạch toán thuế GTGT tại công ty Đối với kế toán thuế GTGT đầu vào Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ mua NVL, CCDC, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thì căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ cho ngày phát sinh đó. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào đó để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC, hàng hóa, sản phẩm… Định kỳ 10 ngày kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái tài khoản 133 và các sổ cái tài khoản có liên quan như 111, 112… Cuối tháng kế toán phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh trong tháng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Trong tháng 10 năm 2009 công ty có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thuế GTGT đầu vào, cụ thể như sau. Vào ngày 1 tháng 12 công ty có mua xi măng của công ty Xi Măng Bỉm Sơn, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng do công ty bạn cung cấp kế toán sẽ dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 1 tháng 10 năm 2009 Mẫu số : 01GTKT – 3LL Đơn vị bán: Công ty Xi Măng Bỉm Sơn Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Lã Thanh Nga Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Địa chỉ: 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX. Sầm Sơn Hình thức thanh toán: Mã số: 2800328139-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Xi măng Tấn 17, 3 927.306 16.038.100 Cộng tiền hàng 16.038.100 Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 801.900 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.840.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ cho ngày phát sinh đó. Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02a- DN Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX Sầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 05 Từ ngaỳ10/12đến 15/12/2010 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Mua xi măng 152 111 16.038.100 (0004536, 1/10) 133 111 801.900  111 16.840.000 Thép hình, tôn mạ màu (0060274, 2/10) 152 111 70.208.000 133 111 3.510.400 111 73.718.400 … … … … Cộng x x 200.325.600 x Kèm theo … chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày 10 tháng10 năm 2009. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn : Phòng Kế Toán Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02c1 - DN 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI ( trích) Năm: 2010 Tên tài khoản: Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu: 133 Đơn vị tính :đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Nợ Có A B C D E 1 2 G 1/10 Số dư đầu năm 10/10 0004536 1/10 Mua xi măng 111 801.900 ... ... 20/10 0069680 15/10 Gạch xây 111 866.600 ... ... 31/10 0094272 25/10 Thép fi 6-8,fi 10-22 111 11.933.274 ... ... Cộng số phát sinh x 5.997.819.325 5.981.856.125 Số dư cuối x 15.963.200 x - Số này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang ……………. - Ngày mở sổ: …………. Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng10 năm 2010. Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Đối với kế toán thuế GTGT đầu ra Kế toán thuế GTGT đầu ra liên quan tới các phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán xác định kết quả kinh doanh của thành phẩm bán ngoài. Còn các sản phẩm tiêu thụ nội bộ bán theo giá công ty đã quy định không có thuế GTGT đầu ra phát sinh. Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm hay cung cấp dịch vụ thì kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan để ghi sổ kế toán. Cuối tháng kế toán có nhiệm vụ khoá sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có, số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh. Ngày 21 tháng 10 công ty xây dựng Tân Long cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp tư nhân Hoàng Hùng, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT do công ty lập để ghi sổ kế toán theo trình tự. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 21 tháng 12 năm 2010 Mẫu số : 01GTKT – 3LL Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Địa chỉ: 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TX. Sầm Sơn Số tài khoản: Điện thoại: Fax: Mã số: 2800328139-1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hòa Đơn vị: công ty Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Vận chuyển quặng Tấn 18.460.000 Cộng tiền hàng 18.460.000 Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 923.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.383.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu ba trăm tám mươi ba nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán) Tương tự như kế toán thuế GTGT đầu vào, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ cho ngày phát sinh Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02c1 - DN 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 06 Từ ngày 19/12 đến ngày 24/12/2010 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Vận chuyển quặng (0049007, 21/10) 112 511 18.460.000 112 3331 923.000 112 19.383.000 Vận chuyển quặng (0049008, 31/10) 112 511 25.435.800 112 3331 1.271.790 112 26.707.590 ... ... Cộng x x 78.890.500 x Kèm theo … chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn : Phòng Kế Toán ) Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang Mẫu số: S02c1 - DN 105 Nguyễn Du- P.Bắc Sơn- TXSầm Sơn (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2010 Tên tài khoản: Thuế GTGT phải nộp Số hiệu: 3331 Đơn vị tính :đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Nợ Có A B C D E 1 2 G 1/10 Số dư đầu tháng  607.086.192 31/10 0049007 21/10 Vận chuyển quặng 112 923.000 31/10 0049008 31/10 Vận chuyển quặng 112 1.271.790 x x Cộng số phát sinh x 12.707.172.692 12.365.985.256 x x Số dư cuối năm x - Số này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang ……………. - Ngày mở sổ: …………. Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày31 tháng10 năm 2009. Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn : Phòng Kế Toán ) 2.1.6.8 Báo cáo thuế GTGT tại Công ty Hàng tháng công ty tiến hành tổng hợp và tính số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT đầu ra, tiến hành bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng hạch toán. Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra tháng 12 năm 2010 là: Nợ TK 3331: 341.187.440 Có TK 133: 341.187.440 Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số: 01-1/GTGT) và Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số: 02-2/GTGT ) kế toán sẽ vào tờ khai thuế GTGT (Mẫu số: 01/GTGT) của tháng 12năm 2010và kèm theo Bảng Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (Mẫu số: 26BC.HĐ). CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SƠN TRANG 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán thanh toán tại công ty 3.1.1. Nhận xét về công tác quản lý và sử dụng lao động Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, trong mỗi doanh nghiệp việc quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động. Công ty Cp Đầu Tư Xây Dựng Nhà Ở Sơn An đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý ngày càng hoàn thiện hơn Về quản lý Quản lý toàn diện công tác xây dựng và triển khai chiến lược phát triển SXKD của Công ty Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển Công ty, các đơn vị thành viên Công ty chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của mình và cam kết tài chính nếu có Công ty luôn chú trọng đổi mới cơ chế quản lý theo hướng ngày càng toàn diện và phát huy cao tính chủ động, sáng tạo cho các cấp. Từng bước thống nhất các tiêu chí trong việc chuẩn hoá mô hình Công ty Về công tác kế toán và hệ thống chứng từ sử dụng Công tác quản lý tài chính toàn công ty về cơ bản đã đúng theo quy định của chế độ hiện hành, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh Công ty đã quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thực hiện các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn về quản lý doanh thu, chi phí, quỹ lương, các chính sách thuế mới… Công ty đang nghiên cứu xây dựng chế độ kế toán thống nhất toàn Công ty, trên cơ sở đó đào tạo, hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ, hoàn thiện công tác tài chính kế toán của Công ty. Công ty hiện nay đang sử dụng hình thức Nhật ký chung. Hình thức này rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc phân công lao động trong phòng kế toán và cơ giới hoá công tác kế toán. Hệ thống chứng từ mà Tổng Công ty đang sử dụng tương đối đầy đủ, phù hợp với hoạt động của Tổng Công ty và theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Hiện nay, do thị trường sức lao động đang bị dư thừa nên giá trị sức lao động cũng trở lên rẻ mạt, các công ty đều tận dụng cơ hội này để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản xuất, tăng doanh thu, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Việc tăng thêm các hợp đồng dài hạn và ngắn hạn là một dấu hiệu tốt báo hiệu công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên đối với những người lao động không tham gia đón BHXH, BHYT, đồng nghĩa với việc họ không được hưởng những khoản trợ cấp như ốm đau, thai sản... công ty cần xem xét đến những trường hợp này để đảm bảo an toàn người lao động có như thế mới có thể an tâm làm việc và đóng góp hết khả năng lao động của mình. 3.1.2.Tình hình tổ chức công tác kế toán thanh toán 3.1.2.1. Ưu điểm Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Nhà Ở Sơn An là công ty tổ chức kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND Tỉnh Đồng Nai. Công ty hoạt động cho đến nay với tinh thần tự cường, chủ động sáng tạo và phấn đấu cố gắng lỗ lực của CBCNV công ty. Công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Có được những kết quả đó, ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong công ty đã nhận thức đúng đắn được quy luật vận động của nền kinh tế thị trường từ đó rút ra tiền lương là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc bố trí sắp xếp lao động hợp lý tính toán và lưong phải trả cho người lao động một cách thỏa đáng, thực hiện theo đúng hợp đồng về hàng hóa cũng như các khoản phải thanh toán với khách hàng góp phần nâng cao năng lực sản xuất, mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp. Là một Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp của nhà nước, công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là toàn công ty chỉ có một phòng kế toán hạch toán chung, thống kê, theo dõi, giao dịch và làm việc trực tiếp ở phòng kế toán công ty dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và ban giám đốc công ty. Về hình thức kế toán hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Do vậy mà kế toán có thể quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các tài khoản được chính xác, kịp thời sửa chữa sai xót và hơn thế nữa là việc tính lương cho cán bộ công nhân viên được phản ánh đúng số công làm việc thực tế của công nhân viên. Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ sổ pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ đều được sử dung đúng mẫu của bộ tài chính, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ. Kinh tế phát sinh đều được nghi đày đủ, chính xác vào chứng từ, các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời. Đối với công tác hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán của bộ tài chính ban hành để phù hợp với tình hình và đặc điểm của công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn, tình hình biến động của các tài khoản đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc nghi chép một cách đơn giản, rõ ràng mang tính thiết thực, giảm nhẹ phần viêck kế toán, chánh sự chồng chéo, việc ghi chép kế toán. Công tác hạch toán kế toán thanh toán luôn được hoàn thành. Các chế độ về lương, thưởng, phụ cấp, nợ phải trả nhà cung cấp, cũng như các đối tượng khác… luôn được thực hiện đầy đủ và chính xác. Công việc tổ chức tính và thanh toán lương, các khoản nợ đến hạn cũng như các khoản phải thanh toán khác của công ty đã được làm tốt, với hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn thiện với việc nghi chép số liệu chung thực và khách quan theo đúng quy định của nhà nước. Hệ thốnh sổ sách chứng từ ban đầu về thanh toán luôn phản ánh đầy đử số lượng và chất lượng. Về quỹ lương, các khoản phải thanh toán : Ngay từ đầu công ty đã xây dựng quỹ tiền lương để trả CBCNV, và một hệ thống thanh toán công nợ cho nàh cung cấp tốt nhất. Công ty đều tiến hành các quỹ theo đúng quy định, các quỹ tiền thưởng, tiền lương của CBCNV ngày càng cao. Các quỹ BHXH, BHYT vẫn được thành lập mặc dù chỉ có một bộ phận cán bộ tham gia BHXH và được trích theo đúng quy đinh. 3.1.2.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm của công tác thanh toán thì trong kế toán thanh toán vẫn không tránh khỏi những sai sót do đội ngũ cán bộ còn hạn chế về mặt số lượng nên cán bộ phải đảm nhiệm những phần việc khác nhau, điều này dẫn đến tình trạng một số phần việc kế toán còn làm tắt như vậy là phản ánh chưa đúng với yêu cầu của công tác, bên cạnh đó là những hạn chế như: Về quản lý lao động: Việc phân loại lao động trong công ty mặc dù đã tiến hành nhưng hiệu quả lại không cao, phân loại vẫn chưa rõ ràng, quản lý chưa chặt chẽ Về việc tính lương: Mặc dù đã áp dụng hệ thống lương cấp bận theo quy định nhưng mức lương này theo ban giám đốc quyết định nên vẫn mang tính chủ quan. Trong khi hạch toán lương công nhân làm vào các ngày nghỉ, ngày lễ vẫn hạch toán như ngày công bình thường là chưa hợp lý. Ngoài ra không trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV trong kỳ, chỉ những cá nhân tham gia BH mới được hưởng những chế độ, điều này là đúng nhưng lại chưa đảm bảo với những công nhân khác nhất là những công nhân có hoàn cảnh khó khăn. Về thanh toán các khoản nợ khác vẫn còn một số chỗ chưa hợp lý như: các chứng từ kèm theo khi thanh toán và một số bảng biểu đối chiếu công nợ vẫn chưa thật rõ ràng. 3.2. Lý do phải hoàn thiện Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Nhà Ở Sơn An em thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ theo đúng kế toán của nhà nước và bộ tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện nay. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty quản lý. Xác định được đúng kết quả sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, thực hiện đúng, thực hiện đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Với tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng, đảm bảo quá trình hạch toán kịp thời đúng thời hạn quy định. Trên đây là những mặt tích cực mà công ty đã đạt được cần tiếp tục hoàn thiện và phát huy. Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên quá trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng đã giúp em tìm hiểu tình hình thực tế của công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương của công ty. 3.4 Một số kiến nghị - giải pháp hoàn thiện công tác kế toán 3.4.2. Tổ chức kế toán thanh toán - Tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi vào mỗi năm theo đúng quy định. - Sổ sách kế toán: nên lập sổ chi tiết cho từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp để tiện cho việc theo dõi công nợ - Tiến hành trích tiền lương nghỉ phép để đảm bảo đời sống công nhân viên vừa tránh cho công ty những khoản phát sinh đột biến ảnh hưởng đến kế quả kinh doanh. - Tổ chức, sắp xếp lại chứng từ phân loại theo từng hình thức thanh toán, từng khoản nợ thu và chi tiết theo từng đối tượng. - Lên kế hoạch thanh toán nợ cho nhà cung cấp hay thu tiền khách hàng, nắm được các lkhoản phải thu khó đòi, nợ tới hạn thanh toán. 3.4.3. Hiệu quả của việc thực hiện ý kiến hoàn thiện kế toán thanh toán Những ý kiến cũng như những phương hướng khắc phục những hạn chế trong công tác kế toán thanh toán mà em trình bày ở trên sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cụ thể là: Dễ dàng cập nhật thông tin chi tiết về số dư nợ, có của khách hàng, hay số nợ còn phải trả nhà cung cấp hay đối tượng khác. Cập nhật đuợc lịch thanh toán nợ cũng như lịch thu công nợ theo từng đối tượng cụ thể Như vậy hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thanh toán là một trong những yêu cầu thiết yếu trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Song việc vận dụng sáng tạo sổ sách kế toán cho phù hợp với điều kiện thực tế công ty phải đảm bảo không vượt quá giới hạn cho phép của chế độ kế toán hiện hành vừa toạ điều kiện thuận lợi cho công ty, vừa đáp ứng nhu cầu thanh tra khi cần thiết của cơ quan chức năng. KẾT LUẬN Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, kế toán các khoản thanh toán thực sự trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức lập sổ sách, chứng từ thanh toán đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và Các đối tượng thanh toán Công tác kế toán thanh toán đóng góp rất lớn trong quản lý quỹ tiền của công ty. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là góp phần đẩy mạnh việc lưu chuyển vốn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Để thích nghi với sự thay đổi đó buộc các đơn vị, các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng kế toán thanh toán. Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm việc thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Nhà Ở Sơn An để bài viết của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Nhà Ở Sơn An đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán - Đại học kinh tế quốc dân (chủ biên PTS Đặng Thị Loan). Lý thuyết hạch toán kế toán – NXB Tài chính – Năm 2009 Phân tích tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê - Năm 2008 Tài liệu của công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Nhà Ở Sơn An do phòng kế toán cung cấp Giáo trình kế toán – Đại Học Kinh Tế TP.HCM 6. Những đề tài luận văn về chuyên đề kế toán thanh toán – báo mạng Tailieu.vn, Webketoan, thuvienluanvan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_tai_cong_ty_son_trang__2496.doc
Tài liệu liên quan