Đề tài Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á

LỜI MỞ ĐẦU Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên. Để đạt được điều đó thì điều đầu tiên là các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành như thế nào Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và luôn là một trong những vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Đông Á, được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo Bùi Thu Thuỷ và các cô chú trong Công ty Đông Á em lựa chọn đề tài: "Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á" Nội dung của báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á. Phần III: Đánh giá phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đông Á. Với thời gian thực tập còn ít cùng với những kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn bài báo còn nhiều sai sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và những độc giả quan tâm tới vấn đề này để cho bài báo của em được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY DỰNG CƠ BẢN 3 I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản tác động đến công tác hạch toán kế toán 3 1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp 3 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp 4 3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp 4 II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp cơ bản 5 1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh sản xuất cơ bản 5 2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp XDCB 7 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản 9 4. Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản. 10 III. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản 11 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 11 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 12 3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 12 IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm 17 1. Đánh giá sản phẩm dở dang 17 2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp 18 3. Tổng chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành (theo phương pháp thống kê thường xuyên) 19 4. Tổ chức hệ thống chi tiết, tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 20 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á 25 I. Khái quát chung về công ty Đông Á 25 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 25 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Đông Á 26 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán tại Công ty Đông Á 28 II. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đông á 32 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 32 2. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 33 3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: 51 4. Tính giá thành sản phẩm 52 PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á 57 I. Nhận xét, đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty đông á 57 1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đông Á. 57 2. Những nhược điểm trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 59 II. Những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đông Á. 60 1. Đối với chi phí vật tư 60 2. Đối với chi phí nhân công (công nhân sản xuất tạp vụ, công nhân lái máy ) công tác hạch toán cần thêm một số công việc sau: 62 3. Đối tượng chi phí sản xuất chung 63 4. Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán 65 KẾT LUẬN 66 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

docx75 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp chi phí sản xuất tại Công ty 1.1. Phân loại chi phí sản xuất của Công ty Đông Á Cũng như các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, Công ty Đông Á cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí tại công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí, bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: NVL chính (xi măng, vữa, bê tông, sắt thép, gạch đá, sỏi…), các loại VLP (dây thép buộc 1 ly, phụ gia bê tông, đinh,…), các loại vật tư chế sẵn (lưới thép, bê tông đúc sẵn…) và các loại vật tư hoàn thiện công trình (bốn tắm, máy điều hoà,…) do công ty mua. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vào việc thi công: công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công trườn. Khoản mục chi phí này không bao gồm tiền lương của công nhân lái máy do công ty trực tiếp trả. - Chi phí sử dụng máy thi công: + Đối với máy thi công của công ty, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lương cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi công. + Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác như trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lương và các khoản trích theo lương của đội trưởng đội thi công, chi phí phân bổ dụng cụ cho các công trình và các khoản chi phí khác mang tính chất phục vụ sản xuất nhưng chung cho toàn bộ chi phí điện nước mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. 1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng được công ty sử dụng để ký hợp đồng thi công là công trình. Do vậy, công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong một số trường hợp công trình lớn và công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu, công ty tổ chức tập hợp chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc chung là: chi phí phát sinh tại công trình (hạng mục công trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán và giúp công ty tính đúng, đủ giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí tại công ty là hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn của công trình. Các loại sổ sách của công ty (sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngoài loại ghi chép chung cho toàn công ty còn được mở riêng theo từng công trình. 2. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Công ty Đông Á áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK621, TK622, TK623, TK627. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình (hạng mục công trình). Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty xây dựng số 2, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đồn biên phòng Đức Long của công ty. 2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu được sử dụng tại Công ty Đông Á rất phong phú và đa dạng. Thông thường, trong mỗi công trình, giá vật liệu chiếm 70% đến 75% tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trường hợp công ty xây dựng cho liên doanh nước ngoài, phía chủ đàu tư cung cấp toàn bộ vật tư cho công ty. Công ty chỉ góp chi phí nhân công và các khoản chi phí chung khác vào giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng và vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí NVL chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này. Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Những loại vật tư chính, có giá trị lớn (bê tông tươi, xi măng, gạch,…) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ do các đội mua sắm bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lượng vật tư do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi công trình. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do công ty mua, loại nào do đội mua vào và số lượng là bao nhiêu. Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng (quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế toán ban lãnh đạo công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá trị thực tế: = + Và được hạch toán theo TK sau: Nợ TK 621: Giá trị vật tư thực tế xuất dùng Có TK 141, 111, 112, 331 * Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật tư: Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu - Liên 2: người xin tạm ứng giữ - Liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt. Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư căn cứ vào hoá đơn mua hàn - thủ kho công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác nhận vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này lập cho từng công trình và sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, có mẫu như sau: Bảng 1: BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ Công trình: Đồn biên phòng Đức Long Tháng 12/2005 TT Chứng từ Tên vật tư ĐV bán ĐV tính SL Đơn giá Thành tiền SH NT … … … … … … … … … 1 0358 5/12/05 Dây thép buộc 1 ly 36HT Kg 400 6.200 2.480.000 … … … … … … … … … * Trường hợp vật tư do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội sẽ cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Người bán và nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng hoá. Đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên công ty để trả tiền cho người bán. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư phụ) hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc khác (đối với vật tư chính), kế toán vật tư lập bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công đối với vật tư chính, kế toán vật tư phải lập bảng kê theo từng loại vật tư. Bảng 2 BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ CHÍNH Công trình: Đồn biên phòng Đức Long Tháng 12/2005 Loại vật tư: Xi măng TT Chứng từ Đơn vị bán ĐV tính SL Đơn giá Thành tiền SH NT … … … … … … … … 1 1/12/05 Hoàng Thạch Tấn 68 825.000 56.100.000 2 5/12/05 Công ty VTKTXM Tấn 80 825.000 66.000.000 … … … … … … … … 15/12/05 Chinfon Tấn 20 775.000 15.500.000 … … … … … … … … Cộng 168 137.600.000 Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp vật tư cho một công trình. Bảng 3: BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ Công trình: Đồn biên phòng Đức Long Tháng12/2005 TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền 1 Xi măng tấn 168 137.600.000 2 Gạch xe 158 107.440.000 3 Bê tông m3 13.610 381.080.000 4 Thép xoắn Cây 400 2.480.000 … … … … … Cộng 628.600.000 Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho từng công trình, kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Bảng 4: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC Tháng 12/2005 TT Ghi Có TK Tổng Chi tiết ra công trình Đồn biên phòng Đức Long Ngân hàng liên doanh A TK 152 1 Xi măng 137.600.000 143.848.000 2 Gạch 107.440.000 37.944.000 3 Bê tông tươi 381.080.000 258.470.000 4 Thép xoắn 2.480.000 … Cộng (A) 628.400.000 440.262.000 B TK153 Số liệu trên bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK621 (bảng 5), kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154. Bảng 5: SỔ CHI TIẾT TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Đồn biên phòng Đức Long Từ ngày 1/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có 1/12/05 Mua xi măng 1121 137.600.000 137.600.000 2/12/05 Mua vòng bi 20317 141 281.080.000 281.080.000 4/12/05 Chi dầu chạy máy VT 141 107.440.000 107.440.000 5/12/05 Chi Mogas 83 chạy máy 141 12.480.000 12.480.000 … … … … … … … 31/12/05 K/c CP VTTT vào giá thành SP 154 628.600.000 Cộng 628.600.000 1.621.000.000 2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT tại Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm, Công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động đến việc tính và trả lương cho công nhân. Chi phí nhân công tại Công ty Đông Á bao gồm: lương chính, lương phụ và khoản phục cáp trích theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (CNTTSX và công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn hiện trường). Trong trường hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lương. Tiền lương phải trả cũng hạch toán vào TK622 nhưng hạch toán vào khoản mục phí MTC. Chi phí MTc trực tiếp tại công ty không bao gồm lương của đội trưởng thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền lương của các cán bộ này hạch toán vào CFSXC. Công ty Đông Á áp dụng hai hình thức trả lương: 1) Trả lương theo thời gian 2) Trả lương khoán theo sản phẩm * Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường. Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào thi công và được giao khoán theo hợp đồng. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của công ty. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình. * Đối với hình thức trả lương sản phẩm, chứng từ ban đầu là hợp đồng làm khoán, các bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán, các tổ tiến hành thi công. Hàng ngày, tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công. Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Sau đó, xác nhận vào hợp đồng làm khoán. Thông thường tại Công ty Đông Á hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trưởng tiến hành chia lương cho các tổ viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lương cho tổ trưởng, đơn giá tiền công cho thợ và đơn giá công phụ căn cứ vào khối lượng công việc và đơn giá tiền công cho một đơn vị khối lượng đối với một công việc làm khoán nhất định. - Ví dụ: Tổng số tiền nhận được do xây tường 230 = 30 x 75.000 = 2.250.000đ Một công cho tổ trưởng: 35.000đ Một công cho thợ: 30.000đ Một công phụ: 25.380đ Nguyễn Hoàng Dũng có 5 công trong việc xây tường 230 nên được hưởng số tiền công là: 5 x 35.000 = 135.000đ Thợ Đinh Văn Hoàng có 4,5 công trong việc xây tường 230 nên được hưởng số tiền công là: 4,5 x 30.000 = 135.000đ. * Đối với bộ phận tạp vụ, đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ tiền lương được hưởng một ngày (khác nhau theo loại việc). Ví dụ: Công nhân Trần Quý Cường 20.000đ/ngày. Cuối tháng, đối vứi bộ phận lao động trực tiếp, đội trưởng tập hợp lại các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem 1 công nhân hưởng tổng cộng là bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng). Trong trường hợp cuối tháng vẫn chưa hết hạn làm hợp đồng khoán, các đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra lương cho công nhân (đối với bộ phận lao động tạp vụ, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định số công nhận được hưởng và tính ra tiền lương của bộ phận này). Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số công của từng người và tiền lương của người đó. Bảng 6: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG Công trình: Đồn biên phòng Đức Long Bộ phận Nề - Đội 1 Tháng 12/2005 STT Họ và tên Số công Số tiền lương 1 Nguyễn Hoàng Dũng 235 8.225.000 2 Đinh Văn Hoàng 198 6.930.000 3 Phạm Huy Thông 227 7.945.000 4 Mạc Văn Điền 129 4.515.000 5 Nguyễn Văn Hưng 291 10.185.000 … … … … Cộng 1.080 37.700.000 Sau đó, đội trưởng hoặc NVKT đội gửi lên phòng kế toán các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương, kế toán tiền lương đối chiếu chúng để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ theo từng công trình. Bảng 7: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 12/2005 Công trình: Đồn biên phòng Đức Long Bộ phận: Nề - Đội 1 Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Lương thời gian Ngoài giờ Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Khấu trừ 6% Kỳ 2 được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Nguyễn Hoàng Dũng 35N/ngày 235 8.225.000 - - - - - 8.225.000 3.000.000 4.935.000 4.731.500 Đinh Văn Hoàng 35N/ngày 198 6.930.000 - - - - - 6.930.000 2.500.000 415.800 4.014.200 Phạm Huy Thông 35N/ngày 227 7.945.000 - - - - - 7.945.000 3.000.000 4.767.000 4.468.300 Mạc Văn Điền 35N/ngày 129 4.515.000 - - - - - 4.515.000 2.000.000 2.709.000 2.244.000 Nguyễn Văn Hưng 35N/ngày 291 10.185.000 - - - - - 10.185.000 5.000.000 611.000 4.574.000 1.080 37.700.000 37.700.000 15.500.000 22.628.000 7.120.000 Đồng thời, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng công trình (đội 1 và nhiều đội khác tham gia xây dựng công trình). Bảng 8: TỔNG HỢP LƯƠNG THÁNG 12/2005 Công trình: Đồn biên phòng Đức Long TT Tổ nhóm Họ và tên tổ trưởng Số công Thành tiền Trích 6%KT Còn lại được lĩnh Trích 19% 1 Nề Nguyễn Hoàng Dũng 235 8.225.000 493.500 6.168.500 1.563.000 2 Nề Đinh Văn Hoàng 198 6.930.000 419.800 5.197.500 1.316.700 3 Ốp lát Phạm Huy Thông 227 7.945.000 476.700 5.958.300 1.510.000 4 Bơm nước Mạc Văn Điền 129 4.515.000 270.900 3.385.200 857.000 5 Mộc Nguyễn Văn Hưng 291 10.185.000 611.100 7.638.700 1.935.200 … … … … 1080 37.700.000 2.268.000 8.349.200 7.182.800 Sau đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Bảng 9: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Tháng 12/2005 Đơn vị: VNĐ STT Đối tượng sử dụng ghi nợ TK Tổng Chi tiết công trình Đồn BP ĐL NH LD V-L A TK622 1 Tiền lương CNSX 37.700.000 40.700.000 2 Tiền lương CNLM 5.220.000 8.000.000 Tổng cộng A 91.620.000 42.920.000 48.700.000 B TK627 1 Trích 19% BHXH của CNSX 7.163.000 7.733.000 2 Tiền lương BPQL 19.018.000 25.000.000 3 Trích 19% BHXH của BPQL 3.613.400 4.750.000 Tổng cộng (1+2+3) 29.794.400 37.483.000 4 Trích 19% BHXH của CNLM 992.000 1.520.000 Tổng cộng B 30.786.400 39.003.000 Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để kế toán ghi tính lương vào tờ chứng từ gốc quy định của công ty. Dựa trên chứng từ gốc đó, kế toán vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái và sổ chi tiết TK622. Bảng 10: SỔ CHI TIẾTTK622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Đồn biên phòng Đức Long Từ ngày 1/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư 37.700.000 TL CNSX và tạp vụ 141 37.700.000 K/c CFNCTT và GTSP 154 42.920.000 K/c CFNC lái máy và GTSP 154 42.920.000 Cộng 42.920.000 42.920.000 Sau khi đối chiếu khớp với số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển tiền lương và các khoản như lương của CNSX (CFNCTT) của từng công trình vào giá thành sản phẩm (TK154), ghi kết chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK622, TK154. CFNC tại công ty được hạch toán như sau: Nợ TK622 Có TK141 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC Để tiến hành hoạt động xây dựng, công ty cần có máy thi công. Máy thi công của công ty bao gồm: máy trộn bê tông, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng, cần cẩu KATO, đầm cóc Nhật, ngoài ra, công ty còn cần nhiều loại máy thi công khác, lý do là đối với những loại này, chi phí đi thuê rẻ hơn so với mua, vì vậy, công ty cứ người đi thuê. Thông thường công ty thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). Khi bắt đầu đi thuê, công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng MTC và lệnh điều động máy. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động xe máy, kế toán tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy. VD: chi phí thuê máy búa rung cho công trình đồn biên phòng Đức Long tháng 12 là: 800.000đ/ngày x 19 = 15.200.000đ Ngoài ra có trường hợp công ty thuê máy tính trọn gói trong một tháng như chi phí thuê máy cẩu KRON cho công trình đồn biên phòng Đức Long một tháng là 12.500.000đ. Trên cơ sở xác định được chi phí thuê của từng máy trên từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy. Bảng 11: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY Công trình: Đồn biên phòng Đức Long Tháng 12/2005 Loại máy Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 1. Búa rung 19 800.000 15.200.000 2. Phát điện 23,5 700.000 16.450.000 3. Cẩu KRON 12.500.000 … … … … Cộng 44.150.000 Xác định được chi phí thuê máy cho từng công trình, kế toán ghi xác định chi phí thuê máy vào tờ chứng từ gốc riêng của công ty và nhập vào máy lên sổ nhật ký chung từ sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái, sổ chi tiết TK627, 331. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuê máy sang TK154. * Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu của công ty, để tiện cho việc quản lý và tiến hành thi công, công ty giao cho các đội tự quản lý những máy móc cần dùng. Đối với những loại chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy móc, các đội phải báo cáo kịp thời về công ty để hạch toán chi phí. Chi phí cho chạy máy bao gòm chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…) tiền lương cho công nhân lái máy, phụ máy và các chi phí khác (chi phí khấu hao máy móc, chi phí điện, nước mua ngoài). Chi phí vật liệu cho chạy máy việc hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ cho chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi có nhu cầu, các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng. Sau đó hạch toán lại cho công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình đó, cho máy đó. Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi nghiệp vụ nhật ký vào tờ chứng từ gốc của công ty làm căn cứ để ghi vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 141, 621. Cuối tháng trên cơ sở bảng chi tiết vật tư sử dụng cho MTC, kế toán kết chuyển chi phí vật tư cho chạy MTC sang TK 154. Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy chứng từ ban đầu cũng là bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy qua bảng chấm công, kết thúc hợp đồng làm khoán, đội trưởng tính tiền lương cho tổ, cho phân việc đó. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp lương và kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc lấy đó làm căn cứ để vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 622, 141. Sau khi khớp số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154 (xem bảng 9). Chi phí khấu hao máy thi công hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao, công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong công ty đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe máy của công ty, kế toán trích khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy, cho từng công trình. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo tỷ lệ (máy thi công hoạt động ở công trình nào thì trích cho công trình đó). Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Bảng 12: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 12/2005 STT Loại tài sản Số năm sử dụng còn lại Toàn DN Chi tiết công trình Nguyên giá Giá trị còn Khấu hao Đồn B.phòng ĐL NH LD V - L A Máy thi công 1 Máy vận thăng 27m 5 24.500.000 21.560.000 359.333 359.333 - 2 Máy trộn bê tông 3 5.000.000 2.900.000 80.556 - 80.556 3 Máy kinh phí DT106 6 24.953.000 24.953.000 346.153 346.153 - 4 Cẩu KATO Nhật 6 1.754.283.000 1.754.283.000 24.356.043 8.118.681 2.706.217 … ……… ……. …… ……. …… ……. …… B Phương tiện vận tải 1 Ô tô tải KTA 6 122.850.000 122.850.000 1.706.250 1.706.250 … ……… ……. …… ……. …… ……. …… C Trụ sở công ty 15 226.005.292 198.824.874 - - - … ……… ……. …… ……. …… ……. …… Tổng cộng 3.825.669.350 3.588.060.794 11.012.600 11.012.600 4.077.560 Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi chi phí khấu hao vào tờ chứng từ gốc, từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 214. Đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 141. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao và các khoản trích theo lương công nhân lái máy vào TK 154. Căn cứ vào chi phí thuê ngoài, chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khác và các khoản trích theo lương công nhân lái máy tính vào chi phí, số liệu căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ khấu hao, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho mỗi công trình. Bảng 13: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Tháng 12/2005 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Loại chi phí Số tiền 1. Chi phí thuê ngoài 44.150.000 2. Chi phí vật tư 628.600.000 3. Chi phí nhân công 37.700.000 4. Chi phí khác 12.004.400 Cộng 7.22.454.400 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công, công ty còn phải chi ra các khoản chi phí chung khác. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho BPQL đội (đội trưởng, nhân viên kế toán, thủ kho…) - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương của công nhân sản xuất và quản lý đội. - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước…) - Chi phí bằng tiền khác (chi phí giao dịch, bảo hiểm công trình). * Chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung: hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và các chính sách về tiền lương để tính ra tiền lương của từng người trong BPQL đội, lập bảng thanh toán lương tháng và bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội. Do một đội có thể cùng một lúc thi công trên nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội được phân bổ đều cho các công trình. Bảng 14: Bảng tổng hợp lương bộ phận quản lý Đội 1 Tháng 12/2005 Họ tên chức vụ Lương cơ bản Phụ cấp Thưởng Tổng Trích 19% Tổng Lê Văn Thành - Đội trưởng 9.658.000 263.200 928.000 10.840.000 2.060.000 8.780.000 Nguyễn Thu Hải - KTV 9.360.000 144.000 896.000 10.400.000 2.242.000 8.158.000 ….. …. …… …. ……. ……. ……. Cộng 19.018.000 1.292.000 4.024.000 21.240.000 4.302.000 16.938.000 Do đội 1 tham gia vào thi công 2 công trình do đó tiền lương bộ phận quản lý đội 1 phân bổ cho công trình Đồn Biên Phòng Đức Long là: 4.273.000đ. Cách tính tương tự, kế toán trích lương bộ phận quản lý đội khác phân bổ cho công trình Đồn Biên phòng Đức Long. Tổng cộng lại, kế toán tính ra chi phí tiền lương bộ phận quản lý đội cho công trình Đồn biên phòng Đức Long và ghi vào bảng tổng hợp lương số liệu trên bảng này là cơ sở để kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương. * Chi phí công cụ, dụng cụ tại công ty, công cụ dụng cụ khá cố định theo tháng tại các công trình, bao gồm: cuốc, xẻng, cột chống, quần áo bảo hộ lao động… và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định được tổng chi phí công cụ, dụng cụ trong tháng, ghi vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ và ghi vào sổ nhật ký chung từ sổ nhật ký chung vào trên bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là căn cứ để kế toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành sản xuất. * Các chi phí dịch vụ mua ngoài: căn cứ vào hóa đơn thanh toán tiền, kế toán hạch toán chi phí này theo nguyên tắc: chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí của công trình đố. Căn cứ vào kết quả tổng hợp, kế toán tổng hợp ghi vào bảng phân bổ chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài. Bảng 15: Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Tháng 12/2005 Tên loại chi phí Tổng Chi tiết ra công trình Đồn B. Phòng ĐL NHLDV-L 1. Chi phí DVMN 94.150.000 44.150.000 50.000.000 2. Chi phí bằng tiền khác 765.804.000 678.304.400 87.500.000 Tổng 859.954.400 722.454.000 157.500.000 Số liệu trên bảng phân bổ trên là căn cứ để kế toán ghi nghiệp vụ vào chứng từ gốc của công ty, lấy đó làm cơ sở ghi vào nhật ký chứng từ sổ nhật ký chung vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627, TK 331, sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển vào TK 154. * Chi phí bằng tiền khác, loại chi phí này phát sinh trực tiếp cho từng công trình. Hàng ngày, chi phí phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Cuối tháng, kế toán tính được tổng chi phí bằng tiền khác và ghi vào bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Bảng 16: Sổ chi tiết Chi phí sản xuất chung Công trình: Từ ngày 1/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TKĐƯ Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x 1/12/2000 CPBH công trình 1111 102.000 102.000 …… …… …… …… …… …… …… 4/12/2000 CP thuê búa rung 331 15.200.000 62.940.000 …… …… …… …… …… …… …… 31/12/2000 K/c CP thuê máy vào GTSP 154 628.600.000 628.000.000 8/12/2000 Trích BHXH của CN lái máy 141 991.800 48.731.000 8/12/2000 Trích KH máy thi công 214 11.012.600 59.744.400 31/12/2000 K/c các khoản trích BHXH vào GTSP 154 991.800 58.752.600 31/12/2000 K/c khoản trích KH vào giá thành 154 11.012.600 47.740.000 8/12/2000 TL cán bộ quản lý 334 34.187.478 81.927.487 …… …… …… …… …… …… …… 31.12/2000 K/c TL cán bộ quản lý vào GTSP 154 34.187.478 137.060.132 …… …… …… …… …… …… …… 31/12/2000 K/c CPCCDC vào GTSP 154 12.504.608 47.740.000 12/12/2000 CP DV mua ngoài 331 80.000.000 31/12/2000 K/c CP dịch vụ mua ngoài vào GTSP 154 32.310.000 47.740.000 31/12/2000 K/c CP bằng tiền khác vào GTSP 154 47.740.000 Cộng x 281.538 281.538.010 Xác định xong các chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí chung. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí chung là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình Bảng 17: Bảng tổng hợp chi phí chung Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/2005 Loại chi phí Số tiền 1. Nhân công 37.700.000 2. Công cụ, dụng cụ 7.22.454.400 3. Dịch vụ mua ngoài 94.150.000 4. Bằng tiền khác 7.65.804.400 Cộng 1.620.108 3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: Sau khi đã hạch toán và phân bổ các chi phí sản xuất như trên. Các chi phí sản xuất đều được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 - Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi Nợ TK 623 Có TK 154 * Để tính được giá thành của phần việc hoàn thành công ty cần tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng tương tự như trong các doanh nghiệp công nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên, do đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt tới tiêu chuẩn kỹ thuật Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của đơn vị và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý theo công thức sau: CP thực tế của…. Ta có bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý Bảng 18: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý 4/2005 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Khoản mục chi phí Giá trị thực tế 1. Chi phí NVL trực tiếp 628.600.000 2. Chi phí NCTT 42.920.000 3. Chi phí MTC 722.454.400 4. Chi phí SXC 281.538.010 Cộng 1.673.512.401 4. Tính giá thành sản phẩm 4.1. Đối tượng tính giá thành Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Do vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đông Á cũng là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, việc xây dựng thường kéo dài (hai đến ba năm) nên hết 1 quý công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 4.2. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành Công ty xác định kỳ tính giá thành là từng quý một để thanh toán với chủ đầu tư. Cuối quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp được để tính giá thành cho khối lượng xây lắp hoàn thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành kịp thời, chính xác. Do đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp, đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. = + - 4.3. Trình tự tính giá thành Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối quý, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính ra giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp thành phần của từng công trình theo phương pháp trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: NVLTT, NCTT, MTC và SXC khác. Căn cứ vào bảng phân bổ CPNVL và CCDC, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp CPMTC, bảng tổng hợp CPC, kế toán tập hợp được sổ chi tiết Chi phí sản xuất của từng công trình cho từng tháng. Sổ chi tiết chi phí sản xuất từng tháng là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho một quý riêng đối với chi phí MTC và Chi phí SXC, do những loại chi phí này gồm nhiều khoản mục chi phí cụ thể nên kế toán còn lập bảng tổng hợp CPMTC và CPSX chung theo quý. Bảng 19: Sổ chi tiết chi phí sản xuất Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/2005 STT Tên khoản mục chi phí NVLTT NCTT MTC SXC Tổng Thuê ngoài NC Khác Vật tư 6271 6273 6277 6278 1 NVLTT 735.177.000 735.177.000 2 NCTT 370.104.000 370.104.750 3 MTC 65.976.000 220.000 12.004.000 1.200.000 84.400.400 4 SXC 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 203.557.610 Cộng 735.177.000 370.104.000 65.976.000 220.000 12.004.000 1.200.000 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 1.418.015.760 Bảng 20: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Quý 4/2005 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tên chi phí Tháng Vật tư Nhân công Khác Thuê ngoài Tổng 10 98.792.670 11.129.101 28.755.900 42.488.600 181.166.271 11 101.012.730 11.379.192 29.402.100 43.443.400 185.237.422 12 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 203.557.610 Tổng 310.808.402 35.012.901 90.468.000 133.672.000 569.961.303 Bảng 21: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý 4/2005 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tên Chi phí Tháng NC CCDC Dịch vụ mua ngoài Bằng tiền khác Tổng 10 98.792.670 11.129.101 28.755.900 42.488.600 181.166.271 11 101.012.730 11.379.192 29.402.100 43.443.400 185.237.422 12 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 203.557.610 Tổng 310.808.402 35.012.901 90.468.000 133.672.000 569.961.303 Bảng 22: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý 4/2005 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tên Chi phí Tháng NC CCDC Dịch vụ mua ngoài Bằng tiền khác Tổng 10 676.358.170 329.393.227 75.116.356 181.166.271 1.262.034.021 11 691.557.230 336.795.322 76.804.364 185.237.422 1.290.394.338 12 759.953.000 370.104.750 84.400.400 203.557.610 1.418.015.760 Tổng 2.127.868.400 1.036.293.299 236.321.120 569.961 3.970.444.122 Bảng 23: Báo cáo giá thành xây lắp Quý 4/2005 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Khoản mục chi phí Tổng phát sinh trong kỳ DDĐK DDCK Giá thành 1. NVLTT 2.127.868.400 45.956.400 37.845.012 2.135.979.788 2.NCTT 1.036.293.299 22.206.240 18.431.179 1.040.068.360 3.MTC 236.321.120 5.064.000 4.203.061 237.182.059 4.SXC 569.961.302 12.213.432 10.137.148 572.037.587 Tổng 397044122 86.440.072 70.616.400 3.985.267.794 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á 1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đông Á. Công ty hạch toán và quản lý chi phí vật tư Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư. Sau khi duyệt xong, công ty cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội, các đội phải tự tổ chức quá trình thi công vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của các đội. Việc công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư có giá trị mà công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán những vật tư có giá trị lớn, chính và quan trọng giúp công ty nắm vững được thị trường giá cả, tiện cho việc lập kế hoạch lần sau. Đồng thời, công ty còn có thể trực tiếp đề ra các biện pháp giảm chi phí vật tư qua việc chọn nguồn hàng rẻ, có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp. Vật tư mua do đội phụ trách phải qua duyệt tạm ứng đảm bảo quá trình sử dụng vật tư phù hợp với dự toán. Đồng thời, đối với vật tư công ty ký, các đội phải cử người đi lĩnh về nên giảm chi phí quản lý tại công ty (công ty không cần lập kho tại công ty). Công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ. Tại các công trình, khi nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho công ty để hạch toán. Công ty lập các bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ giúp cho việc theo dõi vật tư vào cuối kỳ dễ dàng. Các đội cũng phải lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ. Hơn nữa, việc lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho tất cả các công trình giúp cho công ty dễ so sánh giữa các công trình. - Quản lý chi phí nhân công Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có rất nhiều ưu điểm như hình thức khoán được sử dụng trong công ty để giao việc cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc cả chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của công ty. Vì nếu không khoán gọn mà trả lương theo thời gian thi công như trước dễ dẫn đến trường hợp công nhân làm cố tình kéo dài thời gian để hưởng lương. Mẫu hợp đồng làm khoán được lập rõ ràng, cụ thể. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương và tính giá thành rõ ràng. - Quản lý chi phí máy thi công Công tác hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động giúp công ty xác định rõ ràng khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy (chi tiết theo loại máy, số ca, số tiền một ca), chi phí nhiên liệu cho chạy máy (chi tiết theo loại vật tư, loại máy, số lượng và đơn giá), chi phí nhân công cho chạy máy. Qua đó, người quản lý hiểu rõ cấu thành chi phí sử dụng máy thi công và kế toán tổng hợp thuận lợi trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy và tỷ trọng của từng loại chi phí trong chi phí máy và tỷ trọng chi phí máy trong giá thành. * Chi phí chung khác Tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả. Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định tại một công trình. Do đó công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình và đây cũng là điểm thuận lợi tại công ty Đông Á. Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng có những nhược điểm 2. Những nhược điểm trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. * Về công tác quản lý và hạch toán chi phí Trên thực tế, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cơ bản gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Do vậy công tác hạch toán nói chung và công tác tính giá thành, tập hợp chi phí nói riêng tại công ty Đông Á không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Đối với chi phí vật tư: Công ty tuy lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tại các đội nhưng vẫn chưa theo dõi thật cụ thể việc nhập, xuất vật tư tại công trường (công ty không lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tại công trường…. Đồng thời, bảng theo dõi chi tiết vật tư lập chung cho mọi loại vật tư nên tính tổng hợp chưa cao. Đối với chi phí nhân công công ty lập các hợp đồng làm khoán còn theo mẫu cũ, chưa đổi mới. Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và đội trưởng để hưởng lợi. Khi công ty lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình, chưa ghi rõ mỗi công nhân làm bao nhiêu đối với một hợp đồng làm khoán tạp vụ cũng không chi tiết cụ thể công việc của từng người. - Đối với các chi tiết điện nước công ty mới chỉ tập hợp lại theo tổng số mà chưa chi tiết ra theo từng loại. Đối với chi phí bằng tiền khác cũng tương tự. Như vậy, nhìn vào bảng tổng hợp chi phí chung và sổ chi tiết CPQL chỉ biết tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác chứ không biết rõ ràng gồm những loại chi phí gì. II. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty, công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những nhược điểm nhằm làm cho công tác kế toán của công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Qua nghiên cứu tìm hiểu tại công ty, dựa trên những kiến thức thu được qua ghế nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Bùi Thu Thủy và các cô chú trong công ty, em xin mạnh dạn đề ra các giải pháp sau: 1. Đối với chi phí vật tư Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí vật tư là rất cần thiết. Tại mỗi công trình, công ty có bố trí thủ kho, nhân viên kinh tế, vì vậy, công ty nên có một nhân viên kế toán để tổ chức hạch toán chặt chẽ hơn nữa quá trình nhập vật tư về công trường và quá trình xuất vật tư thực cho thi công. Tuy dự toán lập hàng tuần nhưng dự toán không thể hoàn thành chính xác, do đó để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa, quá trình quản lý trong đơn vị, sử dụng tiết kiệm hơn nữa vật tư thì khi vật tư về nhập kho công trường, các đội nên lập phiếu nhập kho công trường. Việc lập phiếu nhập kho công trường cần có sự giám sát, xác nhận của đội trưởng, thủ kho, nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thu mua. Ví dụ như lúc mua dây thép buộc một ly về công trình Đồn Biên Phòng Đức Long, phiếu nhập kho được lập như sau: Bảng PHIẾU NHẬP KHO CÔNG TRƯỜNG Số:……………. Công trình: Đồn Biên Phòng Đức Long Ngày 7/12/2005 Tên người nhập: Nguyễn Quốc Việt STT Tên quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Dây thép buộc 1 ly Kg 400 400 6.200 2.480.000 Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên: một liên thủ kho giữ để lập thẻ kho, một liên chuyển lên cho kế toán đội giữ cùng hóa đơn để chuyển lên phòng kế toán công ty và lập bảng chi tiết vật tư vào cuối kỳ. Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho, lấy xác nhận của kế toán và người xin lĩnh vật tư sau khi kiểm tra đủ số lượng, chất lượng, thủ kho xuất vật tư cho người có nhu cầu. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập và xuất vật tư chính xác và hiệu quả. Cuối tháng, phiếu nhập kho công trường thẻ kho và các hóa đơn mua hàng sẽ được gửi lên phòng kế toán công ty để ghi sổ và đối chiếu số liệu. Bảng này sẽ được sử dụng để lập luôn bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho công trình. Các đội thấy việc lập phiếu cần phải lập bảng theo dõi vật tư. Như vậy, ta có thể thấy việc lập phiếu nhập kho công trình khiến cho quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu với yếu tố vật liệu trong công ty rõ ràng và chặt chẽ hơn, có nghĩa là hiệu quả quản lý chi phí cao hơn. Do vật tư nhập vào kho, nếu công ty lập phiếu nhập kho và thẻ kho, công ty nên lập sổ danh điểm bằng cách lập cho mỗi loại vật tư một danh mục và đánh mã số cho vật tư. Mỗi vật tư được đánh một mã duy nhất. Ví dụ: VT - 001 - Xi măng VT - 0011 - Xi măng của nhà máy Hoàng Thạch VT - 0012: Xi măng của nhà máy Clfcn VT - 0013: Xi măng của công ty vật tư kỹ thuật xi măng Bảng Đơn vị: Công ty Đông Á Điện thoại: 0983.192.868 SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ TT Danh điểm Tên vật tư Đơn vị Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 VT-0011 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 825.000 12.375.000 2. Đối với chi phí nhân công (công nhân sản xuất tạp vụ, công nhân lái máy…) công tác hạch toán cần thêm một số công việc sau: - Như trên ta đã thấy, việc công ty để cho các đội trưởng tự chia lương cho công nhân dễ dẫn đến tình trạng, người lao động không nhận được mức tiền công xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty nên trực tiếp theo dõi quá trình hoạt động của công nhân qua bảng chấm công và theo dõi với hợp đồng này, công nhân nào tham gia thi công và tham gia thời gian là bao lâu. Đồng thời công ty nên trực tiếp theo dõi quá trình chia lương cho công nhân của các đội. Cuối tháng, kế toán tiền lương và nhân viên kế toán đội lập bảng tổng hợp lương theo từng hợp đồng làm khoán. Sau khi kế toán trên công ty kiểm tra khớp số liệu giữa các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương theo hợp đồng do công ty lập và do đội lập, kế toán công ty mới lập bảng tổng hợp lương theo từng công trình. Bảng BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG THEO HỢP ĐỒNG Hợp đồng số 234 STT Tên công nhân Số công Loại công Đơn giá Thành tiền 1 Nguyễn Hoàng Dũng 6 Tổ trưởng 35.000 210.000 2 Đinh Văn Hoàng 4,5 Công thợ 30.000 135.000 3 Phạm Duy Thông 4,5 Công thợ 30.000 135.000 …. …. ….. …. …. … Tổng x x x 2.250.000 Bảng này sẽ là căn cứ để kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương theo tổ và bảng tổng hợp lương theo công trình. Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy, ngoài việc chú ý giảm chi phí nhân công công ty cần áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động nâng cao trình độ tay nghề của người lao động và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá trình làm việc cho người lao động. 3. Đối tượng chi phí sản xuất chung * Công cụ, dụng cụ: Hiện nay, công ty không tổ chức ghi chép quá trình tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ rõ ràng trước khi lên bảng phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ. Do đó, việc kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp loại chi phí này là rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Theo ý kiến của em, công ty nên quy định lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Ví dụ, đối với công trình Đồn Biên Phòng Đức Long căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cơ bản và kết quả kiểm kê, trước khi tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ vào sổ kế toán, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Mẫu của bảng này như sau: Bảng: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Công trình: Đồn Biên Phòng Đức Long Tháng 12/2005 STT Tên công cụ, dụng cụ Số tiền 1 Cột chống 6.716.690 2 Cột pha 8.040.020 3 Quần áo bảo hộ 810.000 … ….. ….. Tổng 12.504.608 Có thể thấy rõ là với bảng này, người quản lý và bản thân đội ngũ kế toán trong công ty có thể kiểm tra số liệu chi phí công cụ dụng cụ dễ dàng. * Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Trước khi ghi nghiệp vụ chi phí theo dõi tổng cộng (đối với chi phí dịch vụ mua ngoài) hay trước khi kết chuyển vào giá thành (đối với chi phí bằng tiền khác), kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí rồi sau đó mới hạch toán vào các sổ kế toán có liên quan. Bảng: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Công trình: Đồn Biên Phòng Đức Long Tháng 12/2005 STT Tên công cụ, dụng cụ Số tiền 1 Điện 24.098.250 2 Nước 8.211.750 Tổng 32.310.000 Do hiện nay chi phí dịch vụ mua ngoài được ghi theo sổ tổng cộng, để chi tiết hơn kế toán nên ghi theo từng loại nghiệp vụ chi phí. Ví dụ: 1. Nợ TK 627 - Điện - Đồn Biên Phòng Đức Long Có Tk 331 2. Nợ TK 627 - Nước - Đồn Biên Phòng Đức Long Có TK 331 Như vậy, cách hạch toán chi tiết như trên sẽ làm tăng tính cụ thể của thông tin kế toán. Nếu xem sổ chi tiết TK 627, người quan tâm có thể biết được chi phí điện là bao nhiêu, nước là bao nhiêu. 4. Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán Tại công ty, việc tính giá thành sản phẩm dở dang và hoàn thành được thực hiện vào mỗi quý. Vì vậy công ty lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các công trình vào cuối quý. Tuy nhiên, để tiện cho việc lập bảng tổng hợp chi phí chung hàng quý, công ty nên lập bảng tổng hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động của công ty hàng tháng như sau: Bảng BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THÁNG 12/ 2005 TT Tên công trình NVLTT NCTT MTC SXC Tổng 1 2 3 4 5 6 7 1 Đồn B.Phòng ĐL 735.177.000 370.104.750 84.400.400 203.557.610 1.418.760 2 NH liên doanh 227.985.000 111.031.420 26.093.900 69.709.771 434.991 3 BĐ Lập Thạch … …. … …. … …. … Tổng 1.899.828.500 555.175.120 211.001.000 544.123.985 3.210.605 Bảng này có ưu điểm là giúp người quản lý có thể nắm được một cách tổng hợp tương quan từng loại chi phí giữa các công trình trong một tháng. KẾT LUẬN Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có thể đựơc lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải hạ được giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Hạ được giá thành nhưng chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã phải đẹp và độ thẩm mỹ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mỹ của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được không ngừng hoàn thiện để đáp ứng theo yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay. Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: "Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đông Á" với hy vọng đóng góp được chút ít gì dù rất nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Bùi Thu Thuỷ cùng cô chú, anh chị tại phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT166b.docx
Tài liệu liên quan