Đề tài Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trường thành

Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Trường Thành cũng là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, việc xây dựng thường kéo dài (hai đến ba năm) nên hết 1 quý, công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

doc77 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trường thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại sổ sách của công ty (sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngoài loại ghi chép chung cho toàn công ty còn được mở riêng theo từng công trình. 2-/ Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. Công ty Trường Thành áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình (hạng mục công trình). Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty xây dựng só 2, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và logic, em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Đồn Biên phòng Đức Long của công ty. 2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vật liệu được sử dụng tại Công ty Trường Thành rất đa dạng phong phú. Thông thường, trong mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm 70% đến 75% tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trường hợp công ty xây dựng cho liên doanh nước ngoài, phía chủ đầu tư cung cấp toàn bộ vật tư cho công ty. Công ty chỉ góp chi phí nhân công và các khoản chi phí chung khác vào giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng là vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này. Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Những loại vật tư chính, có giá trị lớn (bê tông tươi, xi măng, gạch,...) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ do các đội mua sắm bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lượng vật tư do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi công trình. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do công ty mua, loại nào do đội mua và số lượng là bao nhiêu. Bằng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng (quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Do kế hoạch mua vật tư được lập định kỳ là tuần nên lượng vật tư công ty sử dụng hầu như không thừa. Vì vậy, vật tư mua về được chuyển thẳng ra công trường. Tại công ty không có kho chứa vật tư. Khi vật tư chuyển ra công trường các đội không lập phiếu nhập kho, xuất kho tại công trường. Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá trị thực tế. = + và được hạch toán theo bút toán sau: Nợ TK 621 : Giá trị vật tư thực tế xuất dùng. Có TK 141,331,111,112,331... * Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật tư. Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên liên 1: lưu, liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt. Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư căn cứ vào hoá đơn mua hàng. Thủ kho công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác nhận vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình và sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, có mẫu như sau (Bảng 1). * Trường hợp vật tư do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng. Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Người bán và nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng hoá. Đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao hận hàng hoá lên công ty để công ty trả tiền cho người bán. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư phụ), hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc khác (đối với vật tư chính), kế toán vật tư lập bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công. Riêng đối với vật tư chính, kế toán vật tư phải lập bảng kê theo từng loại vật tư. (Bảng 2) Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp vật tư cho một công trình. (Bảng 3) Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho từng công trình, kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. (Bảng 4) Số liệu trên bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK 621 (Bảng 5), kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154. 2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm, công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động, đến việc tính lương và trả lương cho công nhân. Chi phí nhân công tại Công ty Trường Thành bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn hiện trường). Trong trường hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lương. Tiền lương phải trả cũng hạch toán vào TK 622 nhưng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi công. Chi phí máy thi công trực tiếp tại công ty không bao gồm lương của đội trưởng, thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền lương của các cán bộ này hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Công ty Trường Thành áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương khoán theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường. Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào thi công và được giao khoán theo hợp đồng khoán. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của công ty. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình. * Đối với hình thức trả lương sản phẩm, chứng từ ban đầu là hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán, các tổ tiến hành thi công. Hàng ngày, tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công. Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Sau đó, xác nhận vào hợp đồng làm khoán. Thông thường tại Công ty Trường Thành hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trưởng tiến hành chia lương cho các tổ viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lương cho tổ trưởng, đơn giá tiền công cho thợ và đơn giá công phụ căn cứ vào khối lượng công việc và đơn giá tiền công cho một đơn vị khối lượng đối với một công việc làm khoán nhất định. - Ví dụ: Tổng số tiền nhận được do xây tường 230. = 30 x 75.000 = 2.250.000đ Một công cho tổ trưởng : 35.000đ Một công cho thợ : 30.000đ Một công phụ : 25.38000đ Nguyễn Hoàng Dũng có 5 công trong việc xây tường 230 nên được hưởng số tiền công là: 5 x 35.000 = 175.000đ Thợ Đinh Văn Hoàng có 4,5 công trong việc xây tường 230 nên được hưởng số tiền công là: 4,5 x 30.000 = 135.000đ. * Đối với bộ phận tạp vụ, đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ tiền lương được hưởng một ngày (khác nhau theo loại việc). Ví dụ: công nhân Trần Quý Cường 20.000đ/ngày. Cuối tháng, đối với bộ phận lao động trực tiếp, đội trưởng tập hợp lại các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân hưởng tổng cộng là bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng). Trong trường hợp cuối tháng vẫn chưa hết hạn làm hợp đồng khoán, các đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra lương cho công nhân (đối với bộ phận lao động tạp vụ, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định số công được hưởng và tính ra tiền lương của bộ phận này). Sau khi tính lương xong cho tổng số lao động trong đội, đội trưởng lập bảng tổng hợp lương cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số công của từng người và tiền lương của người đó. (Bảng 6) Sau đó, đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lương. Kế toán tiền lương đối chiếu chúng để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ theo từng công trình. (Bảng 7) Đồng thời, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng công trình (đội 1 và nhiều đội khác tham gia xây dựng công trình). (Bảng 8) Sau đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lương (xem Bảng 9). Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để kế toán ghi bút toán tính lương vào tờ chứng từ gốc quy định của công ty. Dựa trên chứng từ gốc đó, kế toán vào Sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái và sổ chi tiết TK 622 (Bảng 10). Sau khi đối chiếu khớp với số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển tiền lương và các khoản như lương của công nhân sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp) của từng công trình vào giá thành sản phẩm (TK 154), ghi bút toán kết chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 622, TK 154. Chi phí nhân công tại công ty được hạch toán theo bút toán sau: Nợ TK 622 Có TK 141 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Để tiến hành hoạt động xây dựng, công ty cần có máy thi công. Máy thi công của công ty bao gồm: máy trộn bê tông, cẩu thiếu nhi, máy vận thăng, cần cẩu KATO, đầm cóc Nhật,... Ngoài ra, công ty còn cần nhiều loại máy thi công khác, lý do là đối với những loại này, chi phí đi thuê rẻ hơn so với mua, vì vậy, công ty cử người đi thuê. Thông thường công ty thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). Khi bắt đầu đi thuê, công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh điều động máy. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động xe máy, kế toán tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy. Ví dụ: chi phí thuê máy búa rung cho công trình Đồn Biên phòng Đức Long tháng 12 là: 800.000đ/ngày x 19 = 15.200.000 Ngoài ra có trường hợp công ty thuê máy tính trọn gói trong một tháng như chi phí thuê máy cẩu KRON cho công trình Đồn Biên phòng Đức Long một tháng là: 12.500.000đ. Trên cơ sở xác định được chi phí thuê của từng máy trên từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy. (Bảng 11) Xác định được chi phí thuê máy cho từng công trình, kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê máy vào tờ chứng từ gốc riêng của công ty và nhập vào máy lên sổ Nhật ký chung từ sổ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627,331. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154. * Đối với những loại máy móc thuộc sở hữu của công ty, để tiện cho việc quản lý và tiến hành thi công, công ty giao cho các đội tự quản lý những máy móc cần dùng. Đối với những loại chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy móc, các đội phải báo cáo kịp thời về công ty để hạch toán chi phí Chi phí cho chạy máy bao gồm chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ,...) tiền lương cho công nhân lái máy, phụ máy và các chi phí khác (chi phí khấu hao máy móc, chi phí điện, nước mua ngoài). - Chi phí vật liệu cho chạy máy: việc hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ cho chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi có nhu cầu, các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng, sau đó hạch toán lại cho công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho công trình đó, cho máy đó. Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi nghiệp vụ phát sinh vào tờ chứng từ gốc của công ty làm căn cứ để vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 141,621. Cuối tháng, trên cơ sở bảng chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công, kế toán kết chuyển chi phí vật tư cho chạy máy thi công sang TK 154. - Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: chứng từ ban đầu cũng là bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc hợp đồng làm khoán, đội trưởng tính tiền lương cho tổ, cho phân việc đó. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp lương, thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tiền lương và kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc lấy đó làm căn cứ để vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 622, 141. Sau khi khớp số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154 (xem Bảng 9). - Chi phí khấu hao máy thi công: hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao, công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong công ty đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe máy của công ty, kế toán trích khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy, cho từng công trình. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo tỷ lệ (máy thi công hoạt động ở công trình nào thì trích cho công trình đó). Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao. (Bảng 12) Sau đó, kế toán phần hành liên quan ghi chi phí khấu hao vào tờ chứng từ gốc, từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 214. Đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi bút toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào Nhật ký chung sau đó từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627,141. Sau khi kiểm tra số liệu, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí khấu hao và các khoản trích theo lương công nhân lái máy vào TK 154. Căn cứ vào chi phí thuê ngoài, chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí khác và các khoản trích theo lương công nhân lái máy tính vào chi phí, số liệu căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ khấu hao, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho mỗi công trình. (Bảng 13) 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công, công ty còn phải chi ra các khoản chi phí chung khác. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình. Bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ phận quản lý đội (đội trưởng, nhân viên kế toán, thủ kho,...). - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng số tiền lương của công nhân sản xuất và quản lý đội. - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước,...). - Chi phí bằng tiền khác (chi phí giao dịch, bảo hiểm công trình). * Chi phí nhân công thuộc chi phí sản xuất chung: hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và các chính sách về lương để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đội, lập bảng thanh toán lương tháng và bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội. Do một đội có thể cùng một lúc thi công trên nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội được phân bổ đều cho các công trình. (Bảng 14) Do đội 1 tham gia thi công 2 công trình do đó tiền lương bộ phận quản lý đội 1 phân bổ cho công trình Đồn biên phòng Đức Long là: = = 4.273.000 Cách tính tương tự, kế toán trích lương bộ phận quản lý đội khác phân bổ cho công trình Đồn biên phòng Đức Long. Tổng cộng lại, kế toán tính ra chi phí tiền lương bộ phận quản lý đội cho công trình Đồn biên phòng Đức Long và ghi vào bảng tổng hợp lương. Số liệu trên bảng này là cơ sở để kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương (Bảng 9). * Chi phí công cụ, dụng cụ: tại công ty, công cụ dụng cụ khá cố định theo tháng tại các công trình, bao gồm: cuốc, xẻng, cột chống, quần áo bảo hộ lao động,... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định được tổng chi phí công cụ, dụng cụ trong tháng, ghi vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ (bảng 4) và ghi vào sổ Nhật ký chung từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 153 và kết chuyển vào TK 154. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là căn cứ để kế toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành sản xuất. * Các chi phí dịch vụ mua ngoài: căn cứ vào các hoá đơn thanh toán tiền, kế toán hạch toán chi phí này theo nguyên tắc: chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán thẳng vào chi phí của công trình đó,... Căn cứ vào kết quả tổng hợp đồng, kế toán tổng hợp ghi vào bảng phân bổ chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài. (Bảng 15) Số liệu trên bảng phân bổ trên là căn cứ để kế toán ghi nghiệp vụ vào tờ chứng từ gốc của công ty, lấy đó làm cơ sở ghi vào Nhật ký chung từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627, 331. Sau đó, kế toán tổng hợp kết chuyển vào TK 154. * Chi phí bằng tiền khác: loại chi phí này phát sinh trực tiếp cho từng công trình. Hàng ngày, chi phí phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Cuối tháng, kế toán tính được tổng chi phí bằng tiền khác và ghi vào bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. (Bảng 16) Xác định xong các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí chung. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí chung là căn cứ để vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. (Bảng 17) 3-/ Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sau khi đã hạch toán và phân bổ các chi phí sản xuất như trên. Các chi phí sản xuất đều được tổng hợp vào Bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154 Có TK 621,622,627 - Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 * Để tính được giá thành của phần việc hoàn thành, công ty cần tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng tương tự như trong các doanh nghiệp công nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên, do đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản nên việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thường được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê. Khối lượng xây lắp dở dang cuói quý là khối lượng xây lắp chưa đạt tới tiêu chuẩn kỹ thuật. Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của đơn vị và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý theo công thức sau: = x Ta có bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý. (Bảng 18) 4-/ Tính giá thành sản phẩm. 4.1. Đối tượng tính giá thành: Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Trường Thành cũng là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, việc xây dựng thường kéo dài (hai đến ba năm) nên hết 1 quý, công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 4.2. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Công ty xác định kỳ tính giá thành là từng quý một để thanh toán với chủ đầu tư. Cuối quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp được để tính giá thành cho khối lượng xây lắp hoàn thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành kịp thời, chính xác. Do đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp, đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). Công thức tính như sau: = + - 4.3. Trình tự tính giá thành. Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối quý, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính ra giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung khác. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp chi phí máy thi công, bảng tổng hợp chi phí chung, kế toán lập được sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình cho từng tháng. Sổ chi tiết chi phí sản xuất từng tháng là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho một quý riêng đối với chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung, do những loại chi phí này gồm nhiều khoản mục chi phí cụ thể nên kế toán còn lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung theo quý. (Bảng 19, 20, 21, 22). Cuối cùng, dựa vào các kết quả tính được kế toán ghi vào bản báo cáo giá thành xây lắp. (Bảng 23) Phần III Phương pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trường Thành I-/ Nhận xét, đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trường Thành. 1-/ Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Trường Thành. - Công ty hạch toán và quản lý chi phí vật tư. Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư. Sau khi duyệt xong, công ty cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội, các đội phải tự tổ chức quá trình thi công vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của các đội. Việc công ty chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng mà công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhưng vật tư có giá trị lớn, chính và quan trọng giúp công ty nắm vững được thị trường giá cả, tiện cho việc lập kế hoạch lần sau. Đồng thời, công ty còn có thể trực tiếp đề ra các biện pháp giảm chi phí vật tư qua việc chọn nguồn hàng rẻ, có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp. Vật tư mua do đội phụ trách phải qua duyệt tạm ứng đảm bảo quá trình sử dụng vật tư phù hợp với dự toán. Đồng thời, đối với vật tư công ty ký, các đội phải cử người đi lĩnh về nên giảm chi phí quản lý tại công ty (công ty không cần lập kho tại công ty). Công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty rất có hiệu quả và đúng chế độ. Tại các công trình, khi nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp thời hoàn chứng từ lại cho công ty để hạch toán. Công ty lập các bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ giúp cho việc theo dõi vật tư vào cuố kỳ dễ dàng. Các đội cũng phải lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ. Hơn nữa, việc lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho tất cả các cong trình giúp cho công ty dễ so sánh giữa các công trình. - Quản lý chi phí nhân công. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có rất nhiều ưu điểm như hình thức khoán được sử dụng trong công ty để giao việc cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc về cả chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của công ty. Vì nếu không khoán gọn mà trả lương theo thời gian thi công như trước dễ dẫn đến trường hợp công nhân làm cố tính kéo dài thời gian để hưởng lương. Mẫu hợp đồng làm khoán được lập rõ ràng, cụ thể. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương và tính giá thành rõ ràng. - Quản lý chi phí máy thi công. Công tác hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công thành một khoản riêng, rõ ràng, cụ thể thông qua việc lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công. Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động giúp công ty xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy (chi tiết theo loại máy, số ca, số tiền một ca), chi phí nhiên liệu cho chạy máy (chi tiết theo loại vật tư, loại máy, số lượng và đơn giá), chi phí nhân công cho chạy máy. Qua đó, người quản lý hiểu rõ cấu thành chi phí sử dụng máy thi công và kế toán tổng hợp thuận lợi trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy và tỷ trọng của từng loại chi phí trong chi phí máy và tỷ trọng chi phí máy trong giá thành. * Chi phí chung khác. Tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả. Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định tại một công trình. Do đó công ty không phải phân bổ chi phí này cho các công trình và đây cũng là điểm thuận lợi tại Công ty Trường Thành. Bên cạnh những ưu điểm đó, công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng có những điểm tồn tại. 2-/ Những tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. * Về công tác quản lý và hạch toán chi phí. Trên thực tế, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng cơ bản gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Do vậy công tác hạch toán nói chung và công tác tính giá thành, tập hợp chi phí nói riêng tại Công ty Trường Thành không tránh khỏi những hạn chế nhất định. - Đối với chi phí vật tư: công ty tuy lập bảng theo dõi chi tiết vật tư tại các đội nhưng vẫn chưa theo dõi thật cụ thể việc nhập, xuất vật tư tại công trường (công ty không lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tại công trường,...). Đồng thời, bảng theo dõi chi tiết vật tư lập chung cho mọi loại vật tư nên tính tổng hợp chưa cao. - Đối với chi phí nhân công: công ty lập các hợp đồng làm khoán còn theo mẫu cũ, chưa đổi mới. Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và đội trưởng dễ hưởng lợi. Khi công ty lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình, chưa ghi rõ mỗi công nhân làm bao nhiêu đối với một hợp đồng làm khoán nhất định và hưởng bao nhiêu lương đối với phần việc đó. Bộ phận tạp vụ cũng không chi tiết cụ thể công việc của từng người. - Đối với các chi phí điện nước: công ty mới chỉ tập hợp lại theo tổng số mà chưa chi tiết ra theo từng loại. Đối với chi phí bằng tiền khác cũng tương tự. Như vậy, nhìn vảo bảng tổng hợp chi phí chung và sổ chi tiết chi phí người quản lý chỉ biết tổng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác chứ không biết rõ ràng gồm những loại chi phí gì. II-/ Những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trường Thành. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm tại công ty, công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Qua nghiên cứu tìm hiểu tại công ty, dựa trên những kiến thức thu được qua ghế nhà trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Khải và các cô chú trên công ty, em xin mạnh dạn đề ra các giải pháp sau: 1-/ Đối với chi phí vật tư. Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí vật tư là rất cần thiết. - Tại mỗi công trình, công ty có bố trí thủ kho, nhân viên kinh tế. Vì vậy, công ty nên có một nhân viên kế toán để tổ chức hạch toán chặt chẽ hơn nữa quá trình nhập vật tư về công trường và quá trình xuất vật tư thực cho thi công. Tuy dự toán lập hàng tuần nhưng dự toán không thể hoàn thành chính xác, do đó để kiểm soát chặt chẽ hơn nữa, nâng cao hiệu quả hơn nữa quá trình quản lý trong đơn vị, sử dụng tiết kiệm hơn nữa vật tư thì khi vật tư về nhập kho công trường, các đội nên lập phiếu nhập kho công trường. Việc lập phiếu nhập kho công trường cần có sự giám sát, xác nhận của đội trưởng, thủ kho, nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thu mua. Ví dụ như lúc mua dây thép buộc một ly về công trình Đồn Biên phòng Đức Long, phiếu nhập kho được lập như sau: Bảng phiếu nhập kho công trường Số:............ Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Ngày 7/12/1999 Tên người nhập: Nguyễn Quốc Việt STT Tên quy cách Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Dây thép buộc 1 ly kg 400 400 6.200 2.480.000 Phiếu nhập kho được lập thành hai liên: một liên thủ kho giữ để lập thẻ kho, một liên chuyển lên cho kế toán đội giữ cùng hoá đơn để chuyển lên phòng kế toán công ty và lập bảng chi tiết vật tư vào cuối kỳ. Khi xuất vật tư cho thi công, thủ kho ghi vào thẻ kho, lấy xác nhận của kế toán và người xin lĩnh vật tư. Sau khi kiểm tra đủ số lượng, chất lượng, thủ kho xuất vật tư cho người có nhu cầu. Trong quá trình thi công, đội trưởng có trách nhiệm quản lý vật tư đảm bảo cho quá trình nhập và xuất vật tư chính xác và hiệu quả. Cuối tháng, phiếu nhập kho công trường, thẻ kho và các hoá đơn mua hàng sẽ được gửi lên phòng kế toán công ty để ghi sổ và đối chiếu số liệu. Bảng này sẽ được sử dụng để lập luôn bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho công trình. Các đội sẽ không cần phải lập bảng theo dõi vật tư. Như vậy, ta có thể thấy việc lập phiếu nhập kho công trình khiến cho quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ ban đầu đối với yếu tố vật liệu trong công ty rõ ràng và chặt chẽ hơn, có nghĩa là hiệu quả quản lý chi phí cao hơn. - Do vật tư được nhập vào kho, nếu công ty lập phiếu nhập kho và thẻ kho, công ty nên lập sổ danh điểm bằng cách lập cho mỗi loại vật tư một danh mục và đánh mã số cho vật tư. Mỗi vật tư được đánh một mã duy nhất. Ví dụ: VT - 001 - Xi măng. VT - 0011: Xi măng của nhà máy Hoàng Thạch. VT - 0012: Xi măng của nhà máy Clinfon. VT - 0013: Xi măng của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Bảng: Đơn vị : Công ty Trường Thành - Vinaconco 2. Điện thoại : sổ danh điểm vật tư TT Danh điểm Tên vật tư Đơn vị Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 VT - 0011 Xi măng Hoàng Thạch tấn 825.000 12.375.000 2-/ Đối với chi phí nhân công (công nhân sản xuất tạp vụ, công nhân lái máy,...) công tác hạch toán cần thêm một số cong việc sau: - Như trên ta đã thấy, việc công ty để cho các đội trưởng tự chia lương cho công nhân dễ dẫn đến tình trạng người lao động không nhận được mức tiền công xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty nên trực tiếp theo dõi quá trình chia lương cho công nhân của các đội. Đồng thời các đội, các tổ theo dõi quá trình hoạt động của công nhân qua bảng chấm công và theo dõi với hợp đồng này, công nhân nào tham gia thi công và tham gia thời gian là bao lâu. Cuối tháng, kế toán tiền lương và nhân viên kế toán đội lập bảng tổng hợp lương theo từng hợp đồng làm khoán. Sau khi kế toán trên công ty kiểm tra khớp số liệu giữa các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và bảng tổng hợp lương theo hợp đồng do công ty lập và do đội lập, kế toán công ty mới lập bảng tổng hợp lương theo từng công trình. Bảng bảng tổng hợp lương theo hợp đồng Hợp đồng số 234 Tổ: Nề - đội 1. Tên công nhân Số công Loại công Đơn giá Thành tiền 1. Nguyễn Hoàng Dũng 6 Tổ trưởng 35.000 210.000 2. Đinh Văn Hoàng 4,5 Công thợ 30.000 135.000 3. Phạm Huy Thông 4,5 Công thợ 30.000 135.000 .... ... ... ... ... Tổng x x x 2.250.000 Bảng này sẽ là căn cứ để kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương theo tổ và bảng tổng hợp lương theo công trình. Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy, ngoài việc chú ý giảm chi phí nhân công, công ty cần chú ý áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá trình làm việc cho người lao động. 3-/ Đối với chi phí sản xuất chung. * Công cụ, dụng cụ: Hiện nay, công ty không tổ chức ghi chép quá trình tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ rõ ràng trước khi lên bảng phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ. Do đó, việc kiểm tra tính chính xác của việc tổng hợp loại chi phí này là rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Theo ý kiến của em, công ty nên quy định lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Ví dụ, đối với công trình Đồn Biên phòng Đức Long: căn cứ vào sổ chi tiết chi phí xây dựng cơ bản và kết quả kiểm kê, trước khi tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ vào sổ kế toán, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ. Mẫu của bảng này như sau: Bảng bảng tổng hợp chi phí công cụ dụng cụ Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/1999 STT Tên công cụ, dụng cụ Số tiền 1 Cột chống 6.716.690 2 Cốp pha 8.040.020 3 Quần áo bảo hộ 810.000 ... ... ... Tổng 12.504.608 Có thể thấy rõ là với bảng này, người quản lý và bản thân đội ngũ kế toán trong công ty có thể kiểm tra số liệu chi phí công cụ dụng cụ dễ dàng. * Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Trước khi ghi nghiệp vụ chi phí theo sổ tổng cộng (đối với chi phí dịch vụ mua ngoài) hay trước khi kết chuyển vào giá thành (đối với chi phí bằng tiền khác), kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí rồi sau đó mới hạch toán vào các sổ kế toán có liên quan. Bảng bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/1999 STT Tên loại phí Số tiền 1 Điện 24.098.250 2 Nước 8.211.750 Tổng 32.310.000 Do hiện nay chi phí dịch vụ mua ngoài được ghi theo sổ tổng cộng, để chi tiết hơn kế toán nên ghi theo từng loại nghiệp vụ chi phí. Ví dụ: 1. Nợ TK 627 - Điện - Đồn biên phòng Đức Long Có TK 331 2. Nợ TK 627 - Nước - Đồn biên phòng Đức Long Có TK 331 Như vậy, cách hạch toán chi tiết như trên sẽ làm tăng tính cụ thể của thông tin kế toán. Nếu xem sổ chi tiết TK 627, người quan tâm có thể biết được chi phí điện là bao nhiêu, nước là bao nhiêu. 4-/ Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán. Tại công ty, việc tính giá thành sản phẩm dở dang và hoàn thành được thực hiện vào mỗi quý. Vì vậy công ty lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các công trình vào cuối quý. Tuy nhiên, để tiện cho việc lập bảng tổng hợp chi phí chung hàng quý, công ty nên lập bảng tổng hợp chi phí cho toàn bộ hoạt động của công ty hàng tháng như sau: Bảng bảng tổng hợp chi phí tháng 12/1999 TT Tên công trình NVL trực tiếp NC trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung Tổng 1 2 3 4 5 6 7 1 Đồn B.phòng ĐL 759.953.000 370.104.750 84.400.400 203.557.610 1.418.015.760 2 NH liên doanh 227.985.900 111.031.420 26.093.900 69.709.771 434.821.991 3 BĐ Lập Thạch .... ... .... ... ... ... .... .... ... .... .... .... Tổng 1.899.882.500 555.157.120 211.001.000 544.123.985 3.210.164.605 Bảng này có ưu điểm là giúp người quản lý có thể nắm được một cách tổng quát tương quan từng loại chi phí giữa các công trình trong một tháng. kết luận Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải hạ được giá thành sản phẩm thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Hạ được giá thành nhưng chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã phải đẹp và độ thẩm mỹ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chất lượng và độ thẩm mý của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Một thực trạng đặt ra là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay. Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: “kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Trường Thành” với hy vọng đóng góp được chút gì dù rất nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Khải cùng các cô chú, anh chị tại phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Hà nội, tháng 03 năm 2001 Sinh viên Nguyễn Văn Tạo Bảng 1: bảng theo dõi chi tiết vật tư Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/1999 TT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị bán Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT ... ...... ... ... ... ... ... ... ... 7 0538 5/12/99 Dây thép buộc 1 ly 36 HT kg 400 6.200 2.480.000 ... ...... ... ... ... ... ... ... ... Bảng 2: Bảng kê chi tiết vật tư chính Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/1999 Loại vật tư: xi măng TT Chứng từ Đơn vị bán Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 1 1/12/99 H. Thạch tấn 15 825.000 12.375.000 2 5/12/99 C.ty VTKTXM tấn 80 825.000 66.000.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 15/12/99 Chingfon tấn 20 775.000 15.500.000 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng x 168 136.450.000 Bảng 3: bảng tổng hợp vật tư Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/1999 TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 1 Xi măng tấn 168 136.450.000 2 Gạch xe 158 107.440.000 3 Bê tông m3 13.610 381.080.000 4 Thép xoắn cây 400 33.260.000 ... ... ... ... ... Vật tư đội chi 67.047.000 Cộng 759.953.000 Bảng 4: bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 12/1999 STT Nơi sử dụng Ghi có TK Tổng Chi tiết ra công trình Đồn B.phòng ĐL Ngân hàng LD .... A TK 152 ... 1 Xi măng 136.450.000 43.848.000 ... 2 Gạch 107.440.000 37.944.000 ... 3 Bê tông tươi 381.080.000 58.470.000 ... ... ... ... ... ... ... Cộng (A) 759.953.000 227.985.900 ... B TK 153 12.504.608 12.474.873 ... Bảng 5: Sổ chi tiết tk 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Từ ngày 1/12/1999 đến ngày 31/12/1999 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x 1/12/99 Mua xi măng HT 1121 12.375.000 12.375.000 2/12/99 Mua vòng bi 20317 141 306.000 12.681.000 4/12/99 Chi dầu chạy máy vận thăng 141 57.000 12.738.000 5/12/99 Chi Mogas 83 chạy máy 141 258.000 12.996.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 31/12/99 K/c chi phí vật tư trực tiếp vào giá thành sản phẩm 154 759.953.000 K/c chi phí vật tư chạy máy thi công 154 1.200.000 Cộng x 71.153.000 71.153.000 Bảng 6: bảng tổng hợp lương Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Bộ phận: Nề - đội 1. Tháng 12/1999 STT Họ và tên Số công Số tiền lương 1 Nguyễn Hoàng Dũng 26 910.000 2 Đinh Văn Hoàng 21,5 645.000 3 Phạm Huy Thông 21 630.000 4 Mạc Văn Điền 26 639.880 5 Nguyễn Văn Hưng 31,5 808.380 ... ... ... ... Cộng 235 5.348.000 Bảng 8: Tổng hợp lương tháng 12/1999 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long TT Tổ nhóm Họ tên tổ trưởng Số công Thành tiền Trích 6% khấu trừ Còn lại được lĩnh Trích 19% tính vào chi phí 1 Nề Ng.H.Dũng 235 5.348.000 320.880 5.027.120 1.016.120 2 Nề Anh Tuấn 198 4.740.000 284.400 4.455.600 900.600 3 ốp lát Hữu Đạt 227 6.720.400 403.224 6.317.176 1.276.876 4 Bơm nước Việt Hoàng 29 725.000 43.500 681.500 137.750 5 Mộc Hoàng Vân 291 6.775.120 406.507 6.368.613 1.287.273 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 370.104.750 22.206.285 347.898.470 70.319.902 Bảng 10: sổ chi tiết TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Từ ngày 1/12/1999 đến ngày 31/12/1999 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x Tiền lương công nhân SX và tạp vụ 141 370.104.750 370.104.750 Kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành sản phẩm 154 370.104.750 Chi phí nhân công lái máy 141 5.220.000 5.220.000 K/c chi phí NC lái máy vào giá thành sản phẩm 154 5.220.000 Cộng x 375.324.750 375.324.750 Bảng 11: bảng tổng hợp chi phí thuê máy Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/1999 Loại máy Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 1. Búa rung 19 800,000 15.200.000 2. Phát điện 23,5 700,000 16.450.000 3. Cẩu KRON 12.500.000 ... ... ... ... Cộng 65.976.000 Bảng 13: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Tháng 12/1999 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Loại chi phí Số tiền 1. Chi phí thuê ngoài 65.976.000 2. Chi phí vật tư 1.200.000 3. Chi phí nhân công 5.220.000 4. Chi phí khác 12.004.400 Cộng 84.400.400 Bảng 14 Bảng tổng hợp lương bộ phận quản lý Đội 1 Tháng 12/1999 Họ tên chức vụ Lương cơ bản Phụ cấp Thưởng Tổng Trích 19% Tổng Lê Văn Thành - Đội trưởng 658.000 263.200 928.800 1.850.000 351.500 2.201.500 Nguyễn Thu Hải - Kỹ thuật viên 360.000 144.000 896.000 1.400.000 266.000 1.666.000 .... ... ... .... ... ... .... Cộng 3.230.000 1.292.000 4.024.000 8.546.000 1.623.000 10.169.740 Bảng 15: bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Tháng 12/1999 Tên loại chi phí Tổng Chi tiết ra công trình Đồn B.phòng ĐL NH LD V-L ..... 1. Chi phí DVMN 80.775.000 32.310.000 9.693.000 ... 2. Chi phí bằng tiền khác 119.350.000 47.740.000 14.241.000 ... Tổng 200.125.000 80.050.000 23.934.000 ... Bảng 16: Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung Công trình: Từ ngày 1/12/1999 đến ngày 31/12/1999 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK đối ứng Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x 1/12/99 Chi phí BH công trình 1111 102.000 102.000 ... ... ... ... ... ... ... 4/12/99 Chi phí thuê búa rung 331 15.200.000 62.940.000 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/99 K/c chi phí thuê máy vào giá thành SP 154 65.976.000 47.740.000 8/12/99 Trích BHXH.... của công nhân lái máy 141 991.800 48.731.800 8/12/99 Trích KH máy thi công 214 11.012.600 59.744.400 31/12/99 K/c các khoản trích BHXH... vào giá thành SP 154 991.800 58.752.600 31/12/99 K/c khoản trích khấu hao vào giá thành 154 11.012.600 47.740.000 8/12/99 Tiền lương cán bộ quản lý 334 34.187.478 81.927.478 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/99 K/c tiền lương cán bộ quản lý vào giá thành SP 154 34.187.478 137.060.132 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/99 K/c chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành SP 154 12.504.608 47.740.000 12/12/99 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 32.310.000 80.050.000 31/12/99 K/c chi phí dịch vụ mua ngoài vào giá thành SP 154 32.310.000 47.740.000 31/12/99 K/c chi phí bằng tiền khác vào giá thành SP 154 47.740.000 Cộng x 281.538.010 281.538.010 Bảng 17: Bảng tổng hợp chi phí chung Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long. Tháng 12/1999 Loại chi phí Số tiền 1. Nhân công 111.003.002 2. Công cụ, dụng cụ 12.504.608 3. Dịch vụ mua ngoài 32.310.000 4. Bằng tiền khác 47.740.000 Cộng 203.557.610 Bảng 18: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý 4/1999 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Khoản mục chi phí Giá trị thực tế 1. Chi phí NVL trực tiếp 37.845.012 2. Chi phí NC trực tiếp 18.431.179 3. Chi phí máy thi công 4.203.061 4. Chi phí sản xuất chung 10.137.148 Tổng cộng 70.616.400 Bảng 20: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Quý 4/1999 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long. Tên chi phí Tháng Vật tư Nhân công Khác Thuê ngoài Tổng 10 1.068.000 4.645.800 10.683.916 58.718.640 75.116.356 11 1.092.000 4.750.200 10.924.000 60.038.160 76.804.364 12 1.200.000 5.220.000 .004.400 65.976.000 84.400.400 Tổng 3.360.000 14.616.000 33.612.000 184.732.800 236.321.120 Bảng 21: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý 4/1999 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tên chi phí Tháng Nhân công Công cụ dụng cụ Dịch vụ mua ngoài Bằng tiền khác Tổng 10 98.792.670 11.129.101 28.755.900 42.488.600 181.166.271 11 101.012.730 11.379.192 29.402.100 43.443.400 185.237.422 12 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 203.557.610 Tổng 310.808.402 35.012.901 90.468.000 133.672.000 569.961.303 Bảng 22: Bảng tổng hợp chi phí Quý 4/1999 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tên chi phí Tháng Nhân công Công cụ dụng cụ Dịch vụ mua ngoài Bằng tiền khác Tổng 10 676.358.170 329.393.227 75.116.356 181.166.271 1.262.034.024 11 691.557.230 336.795.322 76.804.364 185.237.422 1.290.394.338 12 759.953.000 370.104.750 84.400.400 203.557.610 1.418.015.760 Tổng 2.127.868.400 1.036.293.299 236.321.120 569.961.303 3.970.444.122 Bảng 23: Báo cáo giá thành xây lắp Quý 4/1999 Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Khoản mục chi phí Tổng phát sinh trong kỳ Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành 1. NVL trực tiếp 2.127.868.400 45.956.400 37.845.012 2.135.979.788 2. NC trực tiếp 1.036.293.299 22.206.240 18.431.179 1.040.068.360 3. Máy thi công 236.321.120 5.064.000 4.203.061 237.182.059 4. SX chung 569.961.303 12.213.432 10.137.148 572.037.587 Tổng 3.970.44.122 86.440.072 70.616.400 3.985.267.794 Bảng 7: bảng thanh toán lương Tháng 12/1999 Đơn vị : Công trình Đồn biên phòng Đức Log Bộ phận : Nề - đội 1 Họ tên Bậc lương Lương sản phẩm Lương thời gian Ngoài giờ Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Khấu trừ 6% Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Ng.H. Dũng 26 910.000 - - - - - 910.000 273.000 54.600 582.400 Đ.V.Hoàng 21,5 645.000 - - - - - 645.000 183.000 38.700 423.300 Ng.V.Hưng 26 659.880 - - 5,5 148.500 - 808.380 246.000 48.503 513.877 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 219,5 4.929.500 15,5 418.500 5.348.000 1.604.000 320.880 3.423.120 Bảng 9: bảng phân bổ tiền lương Tháng 12/1999 Đơn vị: VN đồng. STT Đối tượng sử dụng Ghi Nợ TK Tổng Chi tiết ra công trình Đồn B.phòng ĐL NH L.Doanh V-L .... A TK 622 1 Tiền lương công nhân sản xuất 555.157.120 370.104.750 111.031.420 ... 2 Tiền lương công nhân lái máy 13.050.000 5.220.000 1.566.000 ... Tổng cộng (A) 568.207.120 375.324.750 112.597.420 ... B TK 627 1 Trích 19% BHXH... của công nhân SX 210.959.690 70.319.902 21.095.969 ... 2 Tiền lương bộ phận quả lý 85.468.695 34.187.478 10.256.243 ... 3 Trích 19% BHXH... của bộ phận quản lý 16.239.052 6.495.622 1.948.686 ... Tổng cộng (1+2+3) 312.667.437 111.003.002 33.300.898 ... 4 Trích 19% BHXH... của công nhân lái máy 2.479.500 991.800 297.540 ... Tổng cộng (B) 315.146.937 111.994.802 33.598.438 ... Bảng 12: Bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng 12/1999 STT Loại tài sản Số năm sử dụng còn lại Toàn doanh nghiệp Chi tiết ra công trình Nguyên giá Giá trị còn lại Khấu hao Đồn B.phòng ĐL NH LD V-L ..... A Máy thi công ... 1 Máy vận thăng 27m 5 24.500.000 21.560.000 359.333 359.333 - ... 2 Máy trộn bê tông 3 5.000.000 2.900.000 80.556 - 80.556 ... 3 Máy kinh ví DT 106 6 24.953.000 24.953.000 346.153 346.153 - ... 4 Cẩu KATO Nhật 6 1.754.283.000 1.754.283.000 24.356.043 8.118.681 2.706.217 ... ... ... .... ... .... ... ... .... ... B Phương tiện vận tải 1 Ô tô tải KTA 6 122.850.000 122.850.000 1.706.250 1.706.250 ... ... ... ... .... ... ... .... ... C Trụ sở công ty 15 226.005.292 198.824.870 1.104.582 - ... .... ... ... .... ... ... .... ... Tổng cộng 3.825.669.350 3.588.060.794 36.547.564 11.012.600 4.077.560 Bảng 19: sổ chi tiết chi phí sản xuất Công trình: Đồn Biên phòng Đức Long Tháng 12/1999 TT Tên khoản mục chi phí NVL trực tiếp N.công trực tiếp Máy thi công Sản xuất chung Tổng Thuê ngoài Nhân công Khác Vật tư 6271 6273 6277 6278 1 NVL trực tiếp 759.953.000 759.953.000 2 NC trực tiếp 370.104.750 370.104.750 3 Máy thi công 65.976.000 5.220.000 12.004.400 1.200.000 84.400.400 4 Sản xuất chung 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 203.557.610 Tổng cộng 759.953.000 370.104.750 65.976.000 5.220.000 12.004.400 1.200.000 111.003.002 12.504.608 32.310.000 47.740.000 1.418.015.760

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0370.doc
Tài liệu liên quan